BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH
NGUYỄN THỊ THIÊN LÝ
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP
NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH NHA TRANG
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Chuyên Ngành: TÀI CHÍNH
GVHD: TS. PHAN THỊ DUNG
Nha Trang, tháng 06 năm 2013
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của riêng em. Các số
liệu thống kê và kết quả nghiên cứu nêu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực và
chƣa đƣợc công bố trong bất cứ công trình nào khác.
Sinh viên: Nguyễn Thị Thiên Lý
LỜI CẢM ƠN
Qua 4 năm học tập dƣới mái trƣờng Đại học Nha Trang, dƣới sự truyền đạt
tận tình của quý Thầy Cô, em đã tích lũy đƣợc nhiều kiến thức bổ ích. Nhờ đó, em
đã dễ dàng lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập, làm hành trang
giúp em có thể tiếp cận và làm chủ công việc trong tƣơng lai.
Vì vậy, đầu tiên em xin đƣợc gửi lời cảm ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn
của mình là Tiến sĩ Phan Thị Dung, ngƣời đã nhiệt tình hƣớng dẫn, sửa chữa những
sai sót, giúp em hoàn thành khóa luận này.
Em xin đƣợc cảm ơn quý Thầy Cô bộ môn Tài chính, khoa Kế toán - Tài
chính, trƣờng Đại học Nha Trang… đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức, góp ý, bổ
sung để khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh.
Em xin cảm ơn Ban Giám đốc, tập thể cán bộ nhân viên phòng Khách hàng
và phòng Quản lý nợ Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha
Trang, đặc biệt là chị Nguyễn Thị Khánh (phó phòng Khách hàng) đã tận tình
hƣớng dẫn nghiệp vụ cũng nhƣ cung cấp những tài liệu cần thiết để em hoàn thành
tốt khóa luận.
Em cũng muốn đƣợc gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn ở bên, là
nguồn động viên, cổ vũ tinh thần cho em trong suốt thời gian qua.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng nhƣ
chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của quý Thầy Cô và các Cô Chú,
Anh Chị trong Ngân hàng để đề tài của em đƣợc hoàn thiện hơn.
Nha Trang, ngày tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực tập
Nguyễn Thị Thiên Lý
- i -
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG BIỂU viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ x
DANH MỤC ĐỒ THỊ xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT xii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU VÀ
QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 4
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 4
1.1.1. Các khái niệm 4
1.1.1.1. Rủi ro tín dụng 4
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng xuất khẩu 5
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng trong TDXK 6
1.1.2.1. Rủi ro từ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng 6
1.1.2.2. Rủi ro tác nghiệp của nhân viên ngân hàng 8
1.1.2.3. Rủi ro tiềm ẩn từ phương thức thanh toán 9
1.1.2.4. Rủi ro hối đoái 9
1.1.2.5. Rủi ro mang tính quốc gia 10
1.1.3. Đặc điểm rủi ro TDXK 10
1.1.3.1. Rủi ro TDXK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung 10
1.1.3.2. Rủi ro TDXK mang đặc thù riêng của loại hình TDXK 10
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro TDXK 12
1.1.4.1. Các nhân tố từ môi trường kinh doanh 12
1.1.4.2. Các nhân tố về năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu 12
1.1.4.3. Các nhân tố từ nghiệp vụ cấp TDXK của ngân hàng 12
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 12
- ii -
1.2.1. Khái niệm 12
1.2.2. Nội dung và tiến trình quản trị rủi ro TDXK 13
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro TDXK 13
1.2.2.2. Đo lường rủi ro TDXK 13
1.2.2.3. Kiểm soát rủi ro và xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro TDXK 16
1.2.2.4. Phòng ngừa rủi ro TDXK 17
1.2.3. Các biện pháp ngăn ngừa rủi ro TDXK 18
1.2.3.1. Cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro tín dụng 18
1.2.3.2. Chính sách và quy trình tín dụng 19
1.2.4. Sự cần thiết ngăn ngừa rủi ro TDXK ở các ngân hàng thƣơng mại 20
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH
NHA TRANG 22
2.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ VCB NHA TRANG 22
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của VCB Nha Trang 22
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của VCB Nha Trang 23
2.1.3. Hoạt động kinh doanh từ năm 2010 đến 2012 26
2.1.3.1. Hoạt động huy động vốn 26
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 29
2.1.3.3. Hoạt động khác 34
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG CHI NHÁNH NHA TRANG 37
2.2.1. Hoạt động tín dụng xuất khẩu 37
2.2.1.1 Tình hình hoạt động TDXK trong những năm gần đây 37
2.2.1.2. Tình hình nợ quá hạn TDXK 41
2.2.2. Thiết lập cơ cấu tổ chức quản trị rủi ro TDXK 43
2.2.3. Chính sách và quy trình TDXK 45
2.2.3.1. Chính sách khách hàng trong hoạt động TDXK 45
2.2.3.2. Giới hạn tín dụng 46
- iii -
2.2.3.3. Bảo đảm tiền vay 49
2.2.3.4. Lăi suất cho vay xuất khẩu 52
2.2.3.5. Cơ chế phân cấp, uỷ quyền 53
2.2.3.6. Quy trình TDXK 54
2.2.4. Nhận diện rủi ro TDXK 57
2.2.4.1. Tình hình nhận diện rủi ro TDXK 57
2.2.4.2. Phương pháp nhận diện rủi ro TDXK 57
2.2.4.3. Đánh giá công tác nhận diện rủi ro TDXK 58
2.2.5. Đo lƣờng rủi ro TDXK 60
2.2.5.1. Tình hình đo lường rủi ro TDXK 60
2.2.5.2. Đánh giá công tác đo lường rủi ro TDXK 66
2.2.6. Kiểm soát rủi ro và xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro TDXK 67
2.2.6.1. Kiểm soát rủi ro TDXK 67
2.2.6.2. Xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro TDXK 69
2.2.6.3. Đánh giá công tác kiểm soát xử lý, khắc phục hậu quả rủi ro TDXK
70
2.2.7. Phòng ngừa rủi ro TDXK 71
2.2.7.1. Biện pháp phòng ngừa rủi ro TDXK 71
2.2.7.2. Đánh giá công tác phòng ngừa rủi ro TDXK 72
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG 72
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong quản trị rủi ro xuất khẩu 72
2.3.2. Những hạn chế trong quản trị rủi ro TDXK và nguyên nhân 74
2.3.2.1. Hạn chế 74
2.3.2.2. Nguyên nhân 75
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG XUẤT KHẨU TẠI NGÂN HÀNG TMCP NGOẠI THƢƠNG CHI
NHÁNH NHA TRANG 76
3.1. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỤC TIÊU HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ
RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU 76
- iv -
3.1.1. Phƣơng hƣớng hoạt động TDXK 76
3.1.1.1. Những yêu cầu từ thực tế về phát triển TDXK ở Việt Nam 76
3.1.1.2. Những yêu cầu từ thực tế về phát triển TDXK ở tỉnh Khánh Hòa 78
3.1.1.3. Phương hướng hoạt động TDXK của Vietcombank trong thời
gian tới 78
3.1.2. Mục tiêu quản trị rủi ro TDXK 79
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
XUẤT KHẨU 80
3.2.1. Nâng cao chất lƣợng đánh giá năng lực quản lý của doanh nghiệp và những
rủi ro thị trƣờng 80
3.2.2. Tăng cƣờng quan tâm đến vấn đề tài sản đảm bảo 80
3.2.3. Nâng cao trình độ và chuyên môn hóa cán bộ tín dụng 82
3.2.4. Tăng cƣờng liên hệ, tƣ vấn và trao đổi thông tin với các doanh nghiệp
xuất khẩu 84
3.2.5. Chú trọng nhiều hơn đến rủi ro hối đoái 85
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ 85
3.3.1. Kiến nghị với Nhà nƣớc 85
3.3.1.1. Tăng cường biện pháp quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp
85
3.3.1.2. Đảm bảo môi trường chính trị, kinh tế ổn định 86
3.3.1.3. Xây dựng chính sách khuyến khích, hỗ trợ xuất khẩu 87
3.3.1.4. Tạo môi trường kinh doanh ổn định, bình đẳng cho hoạt động ngân hàng . 87
3.3.2. Kiến nghị với NHNN Việt Nam 88
3.3.2.1. Ban hành các quy định về quản lý rủi ro theo đúng với tiêu chuẩn
quốc tế 88
3.3.2.2. Nâng cao hiệu quả của Trung tâm tín dụng NHNN (CIC) 89
3.3.2.3. Giữ lãi suất và tỷ giá ổn định 90
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng (Vietcombank Việt Nam)
90
- v -
3.3.3.1. Đa dạng hóa sản phẩm, dịch vụ 90
3.3.3.2. Nâng cao năng lực, trình độ kinh nghiệm của nhân viên 90
3.3.3.3. Xây dựng hệ thống quản lý thông tin tín dụng và thị trường 91
3.3.3.4. Cập nhật thường xuyên và áp dụng quy trình đo lường và đánh giá
TDXK của các ngân hàng quốc tế 92
KẾT LUẬN 93
PHỤ LỤC 1 a
PHỤ LỤC 2 b
PHỤ LỤC 3 h
PHỤ LỤC 4 i
TÀI LIỆU THAM KHẢO j
- vi -
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của VCB Nha Trang (2010 - 2012) 27
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng của VCB Nha Trang (2010 - 2012) 30
Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu của VCB Nha Trang (2010 - 2012) 33
Bảng 2.4: Thanh toán xuất nhập khẩu và kinh doanh ngoại tệ của VCB Nha Trang
(2010 - 2012) 34
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh thẻ và ngân hàng điện tử của VCB Nha
Trang (2010 – 2012) 36
Bảng 2.6: Kết quả cho vay TDXK 38
Bảng 2.7: Doanh số cho vay theo thị trƣờng xuất khẩu chủ yếu 40
Bảng 2.8: Doanh số cho vay xuất khẩu phân theo loại hình doanh nghiệp 40
Bảng 2.9: Doanh số cho vay xuất khẩu phân theo loại hình tài trợ xuất khẩu 41
Bảng 2.10: Nợ quá hạn trong TDXK 41
Bảng 2.11: Cơ cấu nợ quá hạn năm 2012 theo sản phẩm TDXK 42
Bảng 2.12: Phân loại giá trị khoản vay cần xác định giới hạn tín dụng 47
Bảng 2.13: Những điều chỉnh về giới hạn tín dụng dựa trên mức độ rủi ro của
khách hàng 48
Bảng 2.14: Quy định tỷ lệ tài sản đảm bảo dựa trên xếp hạng tín dụng nội bộ 50
Bảng 2.15: Lãi suất tín dụng ngắn hạn bằng nội và ngoại tệ của VCB Nha Trang 52
Bảng 2.16: Thang xếp hạng tín dụng doanh nghiệp của Vietcombank 65
Bảng 3.1: Bảng tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng của VCB Nha Trang 79
- vii -
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của VCB Nha Trang 23
Sơ đồ 2.2: Bộ máy quản lý rủi ro của Ngân hàng Ngoại thƣơng Việt Nam 43
Sơ đồ 2.3: Quy trình TDXK tại VCB Nha Trang 56
Sơ đồ 2.4: Mô hình chấm điểm xếp hạng tín dụng nội bộ tại VCB Nha Trang 64
- viii -
DANH MỤC ĐỒ THỊ
Biểu đồ 2.1: Quy mô huy động vốn của VCB Nha Trang (2010 - 2012) 27
Biểu đồ 2.2: Quy mô tín dụng của VCB Nha Trang (2010 - 2012) 30
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu dƣ nợ cho vay phân theo ngành hàng của VCB Nha Trang 33
Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng cho vay TDXK so với kim ngạch xuất khẩu toàn tỉnh 37
- ix -
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
CBKH : Cán bộ phòng Khách hàng
CMND : Chứng minh nhân dân
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐVT : Đơn vị tính
GHTD : Giới hạn tín dụng
HĐ : Hợp đồng
HĐQT : Hội đồng quản trị
HĐTV : Hội đồng thành viên
NHNN : Ngân hàng nhà nƣớc
NHTM : Ngân hàng thƣơng mại
TD : Tín dụng
TDXK : Tín dụng xuất khẩu
TMCP : Thƣơng mại cổ phần
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
Vietcombank / NHNT : Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam
VCB Nha Trang : Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha
Trang
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. LÝ DO LỰA CHỌN ĐỀ TÀI
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới,
kinh tế Việt Nam dƣới sự chỉ đạo của Đảng và Nhà nƣớc ta đã gặt hái đƣợc nhiều
thành tựu đáng kể. Có đƣợc những kết quả này là nhờ một phần không nhỏ vào sự
thành công trong hoạt động xuất khẩu của Việt Nam thông qua việc thực hiện tốt
chính sách kinh tế mở và tiến hành các biện pháp cải cách kinh tế trên nhiều mặt
theo xu hƣớng quốc tế hóa, toàn cầu hóa. Tuy nhiên, những thành tựu đó vẫn chƣa
phản ánh đúng với năng lực xuất khẩu của Việt Nam. Có nhiều nguyên nhân dẫn
đến hạn chế này và một trong những nguyên nhân cơ bản là do bản chất hoạt động
xuất khẩu chứa đựng rất nhiều rủi ro. Điều đó đồng nghĩa nguồn vốn tín dụng tài trợ
cho xuất khẩu cũng phải đối mặt không những với những rủi ro tín dụng nói chung
mà còn những rủi ro liên quan đến hoạt động thƣơng mại quốc tế nhƣ tỷ giá,
phƣơng thức thanh toán… Nếu rủi ro tín dụng xuất khẩu không đƣợc quản trị tốt sẽ
dẫn đến tỷ lệ nợ xấu cao, ảnh hƣởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ
chức tín dụng; cao hơn nữa, nó còn gây tác động xấu đến toàn bộ hệ thống ngân
hàng cũng nhƣ hoạt động xuất khẩu nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung.
Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi
nhánh Nha Trang, em nhận thấy rằng Chi nhánh đã có nhiều biện pháp ngăn ngừa
rủi ro tín dụng xuất khẩu và cũng đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Tuy nhiên,
hoạt động tín dụng xuất khẩu của Chi nhánh vẫn còn xuất hiện những rủi ro. Do đó,
việc ngăn ngừa rủi ro tín dụng xuất khẩu là một yêu cầu cấp thiết đối với Chi nhánh
hiện nay. Với mong muốn tìm hiểu về những rủi ro tín dụng xuất khẩu, từ đó phân
tích những rủi ro có thể xảy ra và kiến nghị cho Chi nhánh những giải pháp nhằm
hoàn thiện chất lƣợng quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu, em đã quyết định chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu tại ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang” để làm bài khóa luận tốt
nghiệp của mình.
- 2 -
2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là thực trạng công tác quản trị rủi ro tín
dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang.
Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng tại Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang. Số liệu sử dụng trong bài đƣợc lấy từ năm
2010 đến 2013.
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang.
- Phân tích và đánh giá thực trạng quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân
hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang.
- Đề xuất những giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín
dụng xuất khẩu tại Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang
trong thời gian tới.
4. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp phân tích
- Phƣơng pháp tổng hợp
- Phƣơng pháp so sánh
- Phƣơng pháp thống kê đối chiếu, kết hợp sử dụng số liệu thực tế.
5. Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Về mặt lý luận
Bài khóa luận trình bày hệ thống những lý luận và các quy định liên quan
đến vấn đề quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu ở các ngân hàng thƣơng mại.
Về mặt thực tiễn
Bài khóa luận sử dụng lý luận áp dụng vào thực tiễn hoạt động tại ngân hàng
thƣơng mại để nghiên cứu những rủi ro tín dụng xuất khẩu, từ đó tiến hành nhận
dạng, phân tích những nguyên nhân rủi ro và kiến nghị giải pháp quản trị rủi ro. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ góp phần hoàn thiện chất lƣợng quản trị rủi ro tín
- 3 -
dụng xuất khẩu và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của Ngân hàng TMCP Ngoại
thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang.
6. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài đƣợc kết cấu gồm 03 chƣơng:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng xuất khẩu và quản trị rủi ro tín dụng
xuất khẩu
Chƣơng 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu tại Ngân hàng
TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang
Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng xuất khẩu tại
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam chi nhánh Nha Trang
Do sự hạn chế về kiến thức và kinh nghiệm, đề tài này của em sẽ không tránh
khỏi nhiều thiếu sót, mong Thầy Cô thông cảm và đóng góp ý kiến.
- 4 -
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT
KHẨU VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1.1. RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Rủi ro tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu của tất cả các ngân hàng
trên thế giới. Tuy nhiên, hoạt động này ẩn chứa rất nhiều rủi ro cho chính các ngân
hàng. Vậy những rủi ro đó là gì? Trƣớc tiên, chúng ta hãy xem quốc tế định nghĩa
về rủi ro tín dụng nhƣ thế nào. Theo Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng (Basel
Committee on Banking Supervision - BCBS) trực thuộc Ngân hàng Thanh toán
Quốc tế (Banking of International Settlements - BIS): “Rủi ro tín dụng là khả năng
mà khách hàng vay hoặc bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ của mình
theo những điều khoản đó thoả thuận”.
[
1
]
Còn tại Việt Nam, căn cứ vào Khoản 1, Điều 2 của Quy định về phân loại nợ,
trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro (Quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN) của Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam, ta có khái niệm: “Rủi ro
tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra tổn
thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do doanh nghiệp không thực
hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
Ngoài ra, chúng ta còn gặp nhiều định nghĩa khác về rủi ro tín dụng trong
nhiều tài liệu khác về tài chính, tuy nhiên nhìn chung các định nghĩa này đều cho
rằng bản chất của rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng nhận khoản vốn vay
[
1
] Bản gốc: “Credit risk is most simply defined as the potential that a bank borrower or
counterparty will fail to meet its obligations in accordance with agreed term” (Principles
for the Management of Credit Risk – September, 2000)
- 5 -
không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng, gây tổn
thất cho ngân hàng; là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ, đúng hạn
cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.1.2. Rủi ro tín dụng xuất khẩu
Tín dụng xuất khẩu là cách viết ngắn gọn của tín dụng tài trợ hoạt động xuất
khẩu. Đây là hình thức tài trợ vốn của ngân hàng cho nhà xuất khẩu nhằm mục đích
bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp (DN) để họ có khả năng thực hiện hợp
đồng ngoại thương đã ký và giúp cho DN tiếp tục sản xuất kinh doanh, không bị hụt
vốn trong thời gian chờ tiền thanh toán hàng hóa của đối tác nước ngoài.
[
2
]
Kết hợp định nghĩa về rủi ro tín dụng và tín dụng xuất khẩu ở trên, ta có thể
rút ra đƣợc định nghĩa về rủi ro tín dụng xuất khẩu nhƣ sau:
Rủi ro tín dụng xuất khẩu (rủi ro TDXK) là khả năng xảy ra tổn thất do
người vay (nhà xuất khẩu) không thực hiện, hoặc không có khả năng thực hiện
nghĩa vụ của mình theo điều khoản đã cam kết với ngân hàng trong hoạt động tài
trợ xuất khẩu.
Rủi ro xảy ra khi ngƣời vay không trả đƣợc đầy đủ các khoản vay (gốc, lãi),
hoặc việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đƣợc thực hiện đúng hạn theo các
điều khoản đó cam kết.
Ngày nay, trong bối các cảnh nền kinh tế đang xích lại gần nhau, quan hệ
thƣơng mại giữa các nƣớc phụ thuộc vào nhau. Vấn đề cấp tín dụng cho hoạt động
xuất khẩu không chỉ là mối quan tâm của ngân hàng, của các DN xuất khẩu mà còn
của cả Nhà nƣớc. Đối với ngân hàng thƣơng mại (NHTM), hoạt động tín dụng giữ
vai trò quan trọng nhất vì lợi nhuận của hoạt động tín dụng mang lại là lớn nhất so
với các hoạt động dịch vụ khác. Mà TDXK là một thành phần của hoạt động tín
dụng trong ngân hàng, cho nên rủi ro TDXK có ảnh hƣởng rất lớn đến lợi nhuận của
ngân hàng.
[
2
] Xem trang 45, “Tín dụng xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại
tệ” (GS.TS. Lê Văn Tƣ – Lê Tùng Vân)
- 6 -
Nhìn chung, các ngân hàng chỉ quyết định cho vay khi thấy an toàn. Tuy
nhiên, không một nhà kinh doanh ngân hàng tài ba nào có thể dự đoán chính xác
các tình huống có thể xảy ra. Khả năng hoàn trả nợ vay của DN xuất khẩu có thể bị
thay đổi do nhiều nguyên nhân. Do vậy, trên quan điểm quản trị ngân hàng, rủi ro
tín dụng nói chung và rủi ro TDXK nói riêng là điều không thể tránh khỏi. Rủi ro
tín dụng nói chung và rủi ro TDXK nói riêng là bạn đƣờng trong kinh doanh, có thể
ngăn ngừa, hạn chế nhƣng không thể loại trừ. Và để có thể đƣa ra đƣợc những biện
pháp ngăn ngừa rủi ro TDXK hiệu quả, trƣớc tiên ta phải tìm hiểu xem có bao nhiêu
loại rủi ro TDXK.
1.1.2. Các loại rủi ro tín dụng trong TDXK
1.1.2.1. Rủi ro từ quy trình cấp tín dụng của ngân hàng
Căn cứ vào việc kiểm soát rủi ro
Theo cách phân chia này, rủi ro TDXK đƣợc phân thành hai loại nhƣ sau:
Rủi ro TDXK có thể kiểm soát được
Đây là loại rủi ro TDXK mà ngân hàng phần nào có thể dự đoán đƣợc chủ
thể gây ra rủi ro đó, ƣớc tính đƣợc mức độ ảnh hƣởng và thời gian phát sinh của
chúng,…từ đó có những biện pháp hợp lý để ngăn ngừa, hạn chế ở mức thấp nhất
có thể.
Nguyên nhân của những rủi ro này thƣờng là nguyên nhân có tính chủ quan,
từ phía khách hàng hay từ chính bản thân ngân hàng nhƣng chủ yếu là từ phía khách
hàng. Ví dụ, DN không thực hiện đúng kế hoạch sử dụng vốn vay nhƣ đã cam kết,
hoặc cán bộ ngân hàng sai sót trong quy trình cấp tín dụng,…
Rủi ro TDXK không thể kiểm soát được (rủi ro bất khả kháng)
Đây là loại rủi ro TDXK mà ngân hàng không thể dự đoán hoặc xác định một
cách chính xác ảnh hƣởng của chúng.
Nguyên nhân gây nên loại rủi ro này thƣờng là nguyên nhân khách quan nhƣ
do sự biến động đột ngột, gây nên ảnh hƣởng xấu của môt trƣờng tự nhiên, môi
trƣờng kinh tế, chính trị, xã hội,…Ví dụ, do khủng hoảng kinh tế làm suy giảm nhu
- 7 -
cầu hàng hóa, do lạm phát làm giá cả nguyên vật liệu tăng cao ngoài dự đoán của cả
DN và ngân hàng, …
Căn cứ vào các hình thức TDXK
Rủi ro trong TDXK cấp để thu mua, chế biến, sản xuất hàng xuất khẩu theo
đúng L/C quy định, hợp đồng ngoại thương đã ký kết, đơn đặt hàng
Loại TDXK này đƣợc cấp cho DN để thu mua hàng hóa, chế biến, sản xuất
hàng hóa xuất khẩu. Hàng hóa sẽ là tài sản đảm bảo để DN xuất khẩu tiếp tục vay
và đƣợc nhập tại kho của ngân hàng, hoặc nhập kho mà trƣớc đó ngân hàng và nhà
xuất khẩu đã thỏa thuận và đồng ý, dƣới sự giám sát của ngân hàng, muốn xuất
hàng ra khỏi kho phải có sự đồng ý của ngân hàng.
Trong loại TDXK này, rủi ro có thể xảy ra nếu nhƣ sau khi đƣợc cấp vốn DN
không xuất đƣợc hàng, hoặc xuất đƣợc hàng nhƣng lại gặp rủi ro trong giao nhận
hàng hay thanh toán, hoặc khách hàng không dùng số tiền trên vào mục đích xuất
hàng nhƣ đã cam kết khi vay với ngân hàng.
Rủi ro trong thanh toán hàng xuất khẩu
Hình thức cấp tín dụng này đƣợc tiến hành sau khi giao hàng và nó đƣợc thể
hiện qua các hình thức sau:
Chiết khấu chứng từ hàng hóa xuất khẩu: là việc ngân hàng mua lại chứng từ có
giá trị và chƣa hết hạn thanh toán của DN. Tỷ lệ chiết khấu thƣờng vào khoảng
90% giá trị chứng từ. Có hai hình thức chiết khấu là:
Chiết khấu truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi thanh
toán tiền cho nhà xuất khẩu có quyền truy đòi nếu bộ chứng từ không đƣợc
thanh toán.
Chiết khấu miễn truy đòi: là hình thức chiết khấu mà ngân hàng sau khi
thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu không có quyền truy đòi tiền nếu bộ chứng
từ không đƣợc thanh toán.
Ứng trƣớc tiền thanh toán tiền hàng xuất khẩu: trong trƣờng hợp bộ chứng từ
không đủ điều kiện chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể yêu cầu ngân hàng ứng
trƣớc tiền hàng, thông thƣờng là 50%- 60% giá trị hàng xuất.
- 8 -
Loại hình tín dụng này có thể tiềm ẩn rủi ro khi ngân hàng không có hoặc có ít
quan hệ với các ngân hàng quốc tế, nhƣ vậy có thể khó khăn trong việc lƣu
chuyển tiền tệ, hoặc khách hàng của DN xuất khẩu có tình hình sản xuất kinh
doanh, tình hình tài chính không ổn định, khả năng đảm bảo thanh toán hoặc uy
tín với ngân hàng kém,… Ngoài ra, việc ứng trƣớc tiền hàng xuất có thể mang
lại rủi ro khi nhà xuất khẩu không đƣợc khách hàng của họ thanh toán tiền hàng,
và họ cũng không có năng lực thanh toán nợ cho ngân hàng,…
Rủi ro tín dụng bảo lãnh xuất khẩu
Là loại rủi ro xuất hiện đối với loại tín dụng đƣợc ngân hàng cấp cho DN
xuất khẩu và cam kết sẽ bồi hoàn một khoản tiền cho nhà xuất khẩu khi họ vi phạm
nghĩa vụ đƣợc quy định trong chứng thƣ bảo lãnh. Loại hình tín dụng này có thể
tiềm ẩn rủi ro khi nhà xuất khẩu không thực hiện đúng với phƣơng án kinh doanh,
hoặc cán bộ tín dụng có sai sót trong quá trình lập hợp đồng bảo lãnh,…
Rủi ro tín dụng bao thanh toán xuất khẩu
Là loại rủi ro xuất hiện đối với loại tín dụng đƣợc ngân hàng sử dụng để mua
lại chứng từ có giá trị của nhà xuất khẩu. Nhƣ vậy, nếu khách hàng của DN xuất
khẩu không chấp nhận chứng từ sẽ gây rủi ro cho ngân hàng, hoặc trong quá trình
kiểm tra tính hợp lệ của chứng từ, cán bộ ngân hàng có sai sót cũng dẫn đến chứng
từ không đƣợc thanh toán. Do đó, các ngân hàng phải luôn luôn kiểm tra kỹ chứng
từ trƣớc khi thực hiện bao thanh toán cho nhà xuất khẩu.
Căn cứ vào thời hạn TDXK
Rủi ro TDXK ngắn hạn
Là loại rủi ro đối với loại TDXK có thời hạn hoàn trả nợ là dƣới 1 năm.
Rủi ro TDXK trung và dài hạn
Là loại rủi ro đối với loại TDXK có thời hạn hoàn trả nợ là từ 1 đến 5 năm.
1.1.2.2. Rủi ro tác nghiệp của nhân viên ngân hàng
Đây là những rủi ro phát sinh từ sự thiếu sót, sai lệch số liệu xảy ra trong quá
trình tác nghiệp của nhân viên ngân hàng nhƣ: xác định sai nhu cầu vốn, năng lực
- 9 -
tài chính của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm… hay sai sót của hệ thống phần
mềm ngân hàng.
1.1.2.3. Rủi ro tiềm ẩn từ phương thức thanh toán
Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán chuyển tiền (TT)
Trong phƣơng thức này, rủi ro sẽ dồn hết cho bên xuất khẩu. Do đó, rủi ro tín
dụng sẽ phát sinh đối với nhà xuất khẩu khi nhà nhập khẩu từ chối thanh toán hoặc
chậm trễ thanh toán.
Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán nhờ thu
Thanh toán theo phương thức nhờ thu kèm chứng từ:
Ngân hàng sẽ căn cứ vào hối phiếu để truy đòi nhà nhập khẩu, và chỉ khi nhà
nhập khẩu thanh toán tiền hoặc chấp nhận thanh toán thì ngân hàng mới giao
bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu để nhận hàng. Phƣơng thức này góp phần
hạn chế rủi ro cho nhà xuất khẩu thông qua việc thu hộ của ngân hàng.
Thanh toán theo phương thức nhờ thu trơn:
Ngân hàng sẽ căn cứ vào hối phiếu để thực hiện truy đòi đối với nhà nhập
khẩu; tuy nhiên, vì nhà nhập khẩu đã nhận hàng và bộ chứng từ nên có thể
xảy ra rủi ro nhà nhập khẩu không thực hiện thanh toán hoặc chậm thanh toán.
Rủi ro trong phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ (L/C)
Phƣơng thức thanh toán này hạn chế tối đa rủi ro cho các bên tham gia nhờ
có sự tham gia bảo lãnh nghĩa vụ thanh toán của các ngân hàng; tuy nhiên, vẫn có
những rủi ro phát sinh khi bộ chứng từ không phù hợp hoặc có sai sót do có tính độc
lập của hợp đồng ngoại thƣơng và nội dung của thƣ tín dụng.
1.1.2.4. Rủi ro hối đoái
Là những rủi ro phát sinh từ sự biến động bất lợi ngoài dự tính của tỷ giá
ngoại tệ và các chính sách quản lý ngoại hối của Chính phủ, làm ảnh hƣởng đến
nguồn thu, khả năng tài chính của DN xuất khẩu. Đối với riêng các ngân hàng, dù
cấp tín dụng hay thu hồi vốn cùng một loại ngoại tệ nhƣng khi có sự biến động bất
lợi của tỷ giá tại thời điểm hạch toán thì cũng có thể gây ra những tổn thất cho
ngân hàng.
- 10 -
1.1.2.5. Rủi ro mang tính quốc gia
Khi giao thƣơng quốc tế, nếu hai bên DN tham gia không có sự am hiểu pháp
luật, thông lệ kinh doanh của mỗi quốc gia thì có thể sẽ dẫn đến những sai lầm trong
thỏa thuận giao dịch thƣơng mại. Ngoài ra, khi có biến cố về tình hình kinh tế - xã
hội xảy ra ở một trong các quốc gia của các bên thì cũng sẽ ảnh hƣởng đến giao
dịch thƣơng mại quốc tế, ảnh hƣởng đến khả năng trả nợ của DN.
1.1.3. Đặc điểm rủi ro TDXK
1.1.3.1. Rủi ro TDXK mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung
Tín dụng xuất khẩu là một bộ phận của hoạt động tín dụng ngân hàng, do đó
dĩ nhiên, rủi ro TDXK sẽ mang đầy đủ đặc điểm của rủi ro tín dụng nói chung,
bao gồm:
- Rủi ro TDXK mang tính tất yếu và cũng gây ra thiệt hại cho ngân hàng nhƣ
rủi ro tín dụng bởi vì rủi ro tín dụng luôn tồn tại và gắn liền với hoạt động tín dụng.
Khi rủi ro TDXK xảy ra, ngân hàng cũng khó thu hồi đƣợc cả nợ gốc lẫn lãi từ phía
DN xuất khẩu. Nó làm thiếu hụt nguồn vốn, giảm uy tín, khả năng thanh toán của
ngân hàng bị kém hiệu quả,…
- Rủi ro TDXK xảy ra cũng xuất phát từ 3 nguyên nhân: đó là từ phía ngân
hàng, từ phía khách hàng và từ môi trƣờng khách quan nhƣ chính trị, pháp luật, kinh
tế, xã hội. Chính vì xuất phát từ cùng 3 nguyên nhân này nên ngân hàng đã có
những biện pháp ngăn ngừa rủi ro giống nhau đối với rủi ro TDXK và rủi ro tín
dụng chung.
- Rủi ro TDXK cũng tồn tại khách quan và gắn liền với hoạt động TDXK nhƣ
đối với rủi ro tín dụng nói chung.
1.1.3.2. Rủi ro TDXK mang đặc thù riêng của loại hình TDXK
Rủi ro TDXK gắn liền với hoạt động xuất khẩu
Nhƣ đã nêu ở trên, rủi ro TDXK là rủi ro xảy ra với số vốn ngân hàng cấp
cho DN để thực hiện hoạt động xuất khẩu, vì vậy đƣơng nhiên nó gắn liền với hoạt
động xuất khẩu. Thật vậy, hoạt động xuất khẩu của Việt Nam mới chỉ phát triển
mạnh khoảng hơn chục năm gần đây cho nên kinh nghiệm và sức cạnh tranh của
- 11 -
DN xuất khẩu Việt Nam vẫn còn nhiều hạn chế so với các DN nƣớc ngoài. Mặt
khác, luật pháp của Việt Nam chƣa đồng bộ với pháp luật thế giới nên đã tạo ra
không ít khó khăn và rủi ro cho hoạt động xuất khẩu. Chính rủi ro trong hoạt động
xuất khẩu ít nhiều là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho vốn TDXK của ngân hàng. Vì
vậy, rủi ro TDXK gắn liền với hoạt động xuất khẩu.
Rủi ro TDXK liên quan đến yếu tố quốc tế
Do đặc điểm riêng của TDXK là liên quan đến ngân hàng nƣớc ngoài và DN
nƣớc ngoài nên rủi ro TDXK cũng liên quan đến yếu tố quốc tế. Việc phát sinh rủi
ro có thể không phải chỉ ở trong nƣớc do DN không thực hiện đúng phƣơng án kinh
doanh hay ngân hàng có sai sót trong nghiệp vụ của mình mà có thể do sai sót của
phía ngân hàng nƣớc ngoài khiến hàng không đƣợc nhập kho, hoặc DN nƣớc ngoài
không chịu thanh toán,… Khi loại rủi ro này diễn ra thì ngân hàng và DN trong
nƣớc không phải chỉ tuân thủ luật pháp trong nƣớc mà phải tuân thủ luật pháp quốc
tế. Vì vậy việc giải quyết rủi ro sao cho ổn thỏa, ít gây thiệt hại và chi phí nhất sẽ
khó khăn hơn nhiều so với tín dụng thuần túy trong nƣớc.
Không những thế, rủi ro TDXK còn làm giảm uy tín của ngân hàng đối với
các ngân hàng quốc tế nếu nhƣ ngân hàng không kiểm soát đƣợc hoạt động tín dụng
và để rủi ro xảy ra. Đây là điều rất nên tránh khi mà trong thời kỳ hội nhập ngày
nay, việc liên kết với các ngân hàng quốc tế là rất cần thiết, quan hệ này có thể giúp
ngân hàng huy động đƣợc nguồn tài trợ dồi dào của ngân hàng nƣớc ngoài, tạo
mạng lƣới của mình trên toàn cầu để phục vụ ngày càng tốt các hoạt động thanh
toán quốc tế, chuyển tiền,…
Đồng thời, rủi ro TDXK còn làm suy giảm uy tín của ngân hàng trong nƣớc
đối với các DN nƣớc ngoài. Nếu DN nƣớc ngoài đầu tƣ kinh doanh ở Việt Nam thì
sẽ không lựa chọn ngân hàng này làm đối tác mà sẽ lựa chọn một ngân hàng khác
có độ ngăn ngừa rủi ro cao hơn. Mức độ ngăn ngừa rủi ro cũng là một yếu tố để
xem xét xem ngân hàng đó có mạnh và đáng tin cậy hay không.
- 12 -
1.1.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến rủi ro TDXK
1.1.4.1. Các nhân tố từ môi trường kinh doanh
- Nhân tố kinh tế: chỉ số lạm phát, tỷ giá, hạn ngạch thuế quan… Với ngân
hàng, sự biến động của các nhân tố kinh tế sẽ làm sai lệch kết quả thẩm định tín
dụng, những dự đoán về khả năng trả nợ của khách hàng.
- Nhân tố xã hội: an ninh trật tự, an toàn xã hội, trình độ dân trí… ảnh hƣởng
tới hoạt động quản trị của các DN và ngân hàng.
- Nhân tố pháp lý: hệ thống pháp luật và sự chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật
của các chủ thể cũng sẽ ảnh hƣởng tới hoạt động kinh doanh của DN và ngân hàng.
- Các thiệt hại do thiên tai như bão lụt, động đất, hỏa hoạn… sẽ gây thiệt hại
nghiêm trọng đến khả năng trả nợ của khách hàng.
1.1.4.2. Các nhân tố về năng lực của doanh nghiệp xuất khẩu
Doanh nghiệp xuất khẩu là ngƣời lập phƣơng án và sử dụng vốn tín dụng để
sản xuất kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, nhân tố về năng lực DN ảnh hƣởng rất lớn
đến rủi ro tín dụng, các nhân tố về năng lực bao gồm: khả năng sử dụng vốn hiệu
quả, năng lực quản lý, tổ chức kinh doanh, đón đầu công nghệ mới, sự trung thực
khai báo thông tin, cung cấp số liệu, thiện chí trả nợ, tài sản bảo đảm…
1.1.4.3. Các nhân tố từ nghiệp vụ cấp TDXK của ngân hàng
Các nhân tố này bao gồm: quy định, quy trình, chính sách tín dụng, chất
lƣợng thẩm định tín dụng, thông tin tín dụng, chi phí vốn tín dụng… hoặc ngân
hàng quá nhấn mạnh vào mục tiêu lợi nhuận dẫn đến cấp tín dụng quá liều lĩnh, tập
trung cấp tín dụng quá nhiều vào một ngành nào đó. Ngoài ra, yếu tố con ngƣời làm
công tác TDXK cũng ảnh hƣởng rất lớn đến rủi ro tín dụng, bao gồm: năng lực,
kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp của nhân viên và nhà quản trị ngân hàng.
1.2. QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG XUẤT KHẨU
1.2.1. Khái niệm
Quản trị rủi ro TDXK là quá trình mà chủ thể tác động vào các đối tƣợng để đạt
đƣợc mục tiêu nhận diện, đo lƣờng và hạn chế những biến cố rủi ro có thể xảy ra
làm ảnh hƣởng đến khả năng thanh toán nợ của khách hàng đối với ngân hàng trong
- 13 -
hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu, đồng thời đƣa ra các phƣơng thức giảm thiểu
tổn thất và bù đắp tổn thất khi rủi ro xảy ra.
1.2.2. Nội dung và tiến trình quản trị rủi ro TDXK
1.2.2.1. Nhận diện rủi ro TDXK
Các ngân hàng nhận diện rủi ro bằng việc theo dõi, xem xét, đánh giá, nghiên
cứu các ngành hàng, xu hƣớng biến động tỷ giá, các giao dịch thƣơng mại quốc tế,
các yếu tố thị trƣờng và quy trình tín dụng nhằm thống kê các dạng rủi ro tín dụng
đã xảy ra (dữ liệu quá khứ). Tiếp theo, ngân hàng tiến hành phân thành từng nhóm
riêng biệt theo dấu hiệu rủi ro của từng loại. Căn cứ vào đó, nhà quản trị ngân hàng
có thể nhận diện và xác định đƣợc những rủi ro đặc trƣng của các ngành hàng, đối
tƣợng khách hàng, loại sản phẩm TDXK.
Đồng thời, ngân hàng cũng kết hợp với việc phân tích khoản tín dụng mới để
nhận diện các loại rủi ro mới có thể phát sinh bằng các phƣơng pháp nhƣ: sử dụng
bằng liệt kê (check-list) và biến thể, sử dụng lƣu đồ (Flow-Chart), giao tiếp với các
tổ chức chuyên nghiệp, giao tiếp trong nội bộ tổ chức, giao tiếp với các tổ chức
quốc tế, phân tích hợp đồng ngoại thƣơng, nghiên cứu số liệu tổn thất quá khứ, phân
tích hiểm họa (Hazard Analysis)…
1.2.2.2. Đo lường rủi ro TDXK
Trên thực tế, có rất nhiều mô hình đo lƣờng rủi ro cho hoạt động tín dụng của
ngân hàng. Việc áp dụng mô hình nào là tùy thuộc vào từng loại hình tín dụng, tùy
từng quốc gia và tùy từng ngân hàng. Sau đây là một số mô hình thƣờng đƣợc các
ngân hàng cân nhắc áp dụng cho hoạt động tín dụng tài trợ xuất khẩu.
Đo lƣờng các yếu tố định tính
Đo lường theo mô hình 6C
Đây là mô hình định tính về rủi ro tín dụng nghiên cứu chi tiết “6 khía cạnh -
6C” của khách hàng bao gồm: Tƣ cách ngƣời vay (Character), Năng lực của khách
hàng (Capacity), Thu nhập của ngƣời đi vay (Cashflow), Bảo đảm tiền vay
(Collateral), Các điều kiện (Conditions), Kiểm soát (Control).