Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng NN và PTNT Việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (357.34 KB, 61 trang )


MỤC LỤC
3
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây nền kinh tế Việt Nam ổn định và từng bước phát
triển tạo niềm tin trong dân cũng như các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Cùng với
những thành tựu đổi mới của đất nước, hoạt động ngân hàng đã có những chuyển
biến, góp phần tích cực vào việc kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế,
chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa để từng bước
hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hệ
thống ngân hàng vẫn còn nhiều bất cập cả về cơ chế chính sách và tổ chức hoạt
động. Hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng bộc lộ nhiều hạn chế, yếu kém; một
trong những tồn tại chủ yếu thể hiện năng lực tài chính và vị thế của hệ thống ngân
hàng. Từ đó, việc đánh giá đúng mức thực trạng quản trị rủi ro trong lĩnh vực tín
dụng và nghiên cứu để tìm ra giải pháp nâng cao chất lượng quản trị rủi ro tín dụng,
đảm bảo an toàn cho hoạt động ngân hàng luôn là vấn đề được đặt lên hàng đầu
trong hoạt động của mọi ngân hàng.
Hiện nay, Agribank đang là một trong các ngân hàng có tình hình rủi ro tín
dụng khá nghiêm trọng với tỷ lệ nợ xấu cao hơn các ngân hàng khác. Chi nhánh
NHNN & PTNT tỉnh Thanh Hóa là một trong những chi nhánh thuộc mạng lưới các
chi nhánh của Agribank cũng đang gặp khá nhiều vấn đề về quản trị rủi ro tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, em đã quyết định chọn đề tài
“Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Thanh Hóa” làm chuyên đề tốt nghiệp
của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
- Góp phần hệ thống hóa để từng bước hoàn thiện lý luận cơ bản về quản trị rủi ro tín
dụng của ngân hàng thương mại
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam – Chi nhánh Thanh hóa thời gian qua.


- Đề xuất một số khuyến nghị nhằm giảm thiểu rủi ro trong hoạt động tín dụng, củng
cố, hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống thông quản trị rủi ro tín dụng của
Agribank Thanh Hóa.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu:
4
Nghiên cứu: công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Agribank chi nhánh Thanh
Hóa từ năm 2011-2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, suy
luận logic kết hợp với lịch sử, phương pháp thống kê, so sánh, lý thuyết hệ thống,
diễn giải và quy nạp để phân tích, chứng minh và đánh giá các vấn đề. Bên cạnh đó,
chuyên đề cũng sử dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học,các bài
luận văn, khóa luận, chuyên đề, các báo cáo, tài liệu trên báo chí và internet có liên
quan đến đề tài.
5. Bố cục chuyên đề
Nội dung chính của chuyên đề gồm có 3 chương
- Chương 1: Rủi ro tín dụng và công tác quản trị rủi ro tín dụng của ngân hàng
thương mại
- Chương 2: Thực trạng công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Thanh Hóa.
- Chương 3: Giải pháp hoàn nhằm hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh
Thanh Hóa.
CHƯƠNG I: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NHTM
1.1 RRTD của NHTM.
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và RRTD.
5
Rủi ro là những biến cố không mong đợi, khi rủi ro xảy ra sẽ dẫn đến tổn thất
về tài sản của ngân hàng, làm giảm sút lợi nhuận thực tế so với dự kiến hoặc phải

bỏ thêm một khoản chi phí để có thể hoàn thành được một nghiệp vụ tài chính nhất
định.
Trong hoạt động của ngân hàng, hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh
đem lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng nhưng đồng thời đây cũng là nghiệp vụ
tiềm ẩn rủi ro lớn. Theo các thống kê và nghiên cứu, RRTD chiếm đến 70% trong
tổng rủi ro hoạt động của ngân hàng. Như vậy RRTD là một trong những nguyên
nhân chủ yếu gây tổn thất và ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng kinh doanh
ngân hàng.
“RRTD là những thiệt hại, mất mát mà ngân hàng phải gánh chịu do người
vay vốn hay người sử dụng vốn của ngân hàng không đúng hạn, không thực hiện
đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng với bất kỳ lý do nào.”
1
RRTD có tính chất khách quan, do vậy người ta không thể nào loại trừ hoàn
toàn được mà chỉ có thể hạn chế sự xuất hiện của chúng cũng như tác hại do chúng
gây ra.
1.1.2. Phân loại RRTD.
1.1.2.1 Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro
RRTD được chia thành 2 loại:
- Rủi ro giao dịch: là hình thức RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao
dịch bao gồm:
• Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng,
phương án vay vốn để đưa ra quyết định tài trợ của ngân hàng.
• Rủi ro bảo đảm: là rủi ro có liên quan đến các tiêu chuẩn đảm bảo của khoản vay
như mức cho vay, loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo…
• Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay và hoạt động
cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các
khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong
quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, và được phân thành:

1 PGS.TS Tô Ngọc Hưng, “Phân tích hoạt động kinh doanh ngân hàng”, 2012
6
• Rủi ro nội tại: là RRTD xuất phát từ đặc điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn, lĩnh vực hoạt động kinh tế.
• Rủi ro tập trung: là rủi ro do ngân hàng tập trung cho vay quá nhiều vào một số
khách hàng, một ngành kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc
cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.2. Căn cứ vào khả năng trả nợ của khách hàng, RRTD gồm:
- Rủi ro không hoàn trả nợ đúng hạn (rủi ro đọng vốn): là những tổn thất xảy ra khi
mà đến thời hạn hoàn trả nợ mà ngân hàng vẫn chưa thu hồi được vốn vay.
- Rủi ro không có khả năng trả nợ: xảy ra trong trường hợp khách hàng đi vay mất
khả năng chi trả.
1.1.3 Dấu hiệu nhận biết RRTD
1.1.3.1 Phát sinh từ phía khách hàng.
a. Trong mối quan hệ khách hàng với ngân hàng
- Trì hoãn hoặc gây trở ngại đối với ngân hàng trong việc kiểm tra theo định kỳ hoặc
đột xuất về tình hình sử dụng vốn vay, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, tài
chính của khách hàng. Chậm hoặc không gửi BCTC theo yêu cầu của ngân hàng.
- Đề nghị gia hạn, điều chỉnh các khoản nợ nhiều lần không rõ lý do. Chậm thanh
toán các khoản lãi vay khi đến hạn thanh toán.
- Sự tụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại ngân hàng
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, vượt quá nhu cầu dự kiến. Chấp nhận nguồn
vốn lãi suất cao ở mọi điều kiện.
- Tài sản đảm bảo không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản đảm bảo giảm sút so với định
giá cho vay, có dấu hiệu cho người khác thuê, bán hoặc trao đổi.
- Dùng các khoản tiền ngắn hạn cho hoạt động đầu tư dài hạn.
b. Dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính và hoạt động
sản xuất kinh doanh của khách hàng:
- Những thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản.
- Có sự chênh lệch lớn giữa doanh thu thực tế so với dự kiến.

- Xuất hiện phí bất hợp lý: quảng cáo, tiếp khách quá mức, phô trương…
- Thay đổi thường xuyên tổ chức hoặc ban điều hành.
- Đối với khách hàng là tư nhân, có dấu hiệu bệnh kéo dài hoặc chết.
1.1.3.2. Phát sinh từ phía ngân hàng
- Chính sách tín dụng không hợp lý, tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá năng
lực kiểm soát.
7
- Đánh giá và phân loại không chính xác về mức độ rủi ro của khách hàng.
- Cấp tín dụng cho cam kết không chắc chắn và thiếu đảm bảo khách hàng.
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng không rõ ràng, hồ sơ tín
dụng thiếu sự hoàn chỉnh.
- Cạnh tranh thái quá: giảm lãi suất cho vay, tăng hạn mức…
1.1.4 Nguyên nhân dẫn đến RRTD
Kinh doanh ngân hàng là kinh doanh rủi ro hay nói cách khác hoạt động kinh
doanh ngân hàng luôn phải đối diện với rủi ro. Do đó việc nhận diện những nguyên
nhân gây ra rủi ro là rất cần thiết nhằm đưa giải pháp phòng ngừa hiệu quả và giảm
thiệt hại. Có 3 nhóm nguyên nhân cơ bản sau đây:
1.1.4.1 Nguyên nhân khách quan từ môi trường bên ngoài
- Rủi ro do các nguyên nhân bất khả kháng: Xuất phát từ thiên nhiên như thiên tai,
động đất, lũ lụt, hạn hán, dịch bệnh…. Nền kinh tế Việt Nam là nền kinh tế nông
nghiệp, khá nhạy cảm với môi trường tự nhiên, mỗi biến động của tự nhiên đều
tiềm ẩn rủi ro gây ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của
khách hàng vay vốn, làm suy giảm khả năng trả nợ vay ngân hàng dẫn tới RRTD.
- Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định. Bao gồm các yếu tố: các giai đoạn phát
triển của nền kinh tế (phát triển, hưng thịnh hay suy thoái), sự thay đổi cơ chế chính
sách kinh tế, lãi suất, tỷ giá, chỉ số giá cả… khi nền kinh tế phát triển mạnh, hoạt
động kinh doanh thuận lợi, khả năng rủi ro từ việc không trẳ được nợ hoặc vỡ nợ rất
thấp, hoạt động tín dụng tương đối an toàn. Tuy nhiên, khi nền kinh tế suy thoái, sản
xuất bị đình trệ, hàng hóa ứ đọng không tiêu thụ được làm suy giảm khả năng tài
chính của khách hàng kém, từ đấy tăng RRTD.

- Trong nền kinh tế phát triển quá nóng, NHNN sẽ áp dụng chính sách tiền tệ thắt
chặt, lãi suất thị trường tăng, doanh nghiệp sẽ phải đi vay với lãi suất cao hơn dẫn
đến chi phí tài chính tăng làm cho doanh thu của doanh nghiệp giảm, cũng dễ dẫn
đến tăng RRTD.
- Môi trường chính trị, pháp lý: Khi một quốc gia có nền chính trị không ổn định, có
chiến tranh, hay xảy ra các cuộc bạo loạn, đình công, tranh chấp giữa các đảng
phái… thì việc triển khai các dự án đầu tư của doanh nghiệp chắc chắn sẽ gặp khó
khăn và ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cơ chế chính sách của nhà nước tác động
trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và môi trường đầu tư vốn của các ngân
hàng. Khi có sự thay đổi, điều chỉnh Pháp luật, chính sách, chế độ của nhà nước
8
hoặc thay đổi địa giới hành chính của các địa phương, sự sát nhập hay chia cách của
một cơ quan, bộ ngành…sẽ tác động trực tiếp đến mọi các nhân, tổ chức kinh tế -
các khách hàng của ngân hàng, từ đó có thể mang đến rủi ro cho ngân hàng.
- Hiện nay ở Việt Nam chưa có cơ chế công bố thông tin đầy đủ về doanh nghiệp và
ngân hàng. Trung tâm thông tin tín dụng (CIC) bước đầu đã cung cấp thông tin khá
kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, thông tin cung cấp còn đơn
điệu, thiếu cập nhập. Đó cũng là thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở
rộng và kiểm soát tín dụng trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng.
Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng với những thông
tin không đầy đủ thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho hệ thống ngân hàng.
- Môi trường quốc tế: Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, tín dụng trong nước có mối
quan hệ chặt chẽ với tín dụng quốc tế, các dòng vốn luôn vận hành theo quy luật thị
trường. Khủng hoảng tài chính làm cho mối quan hệ thương mại quốc tế giữa Việt
Nam và các nước bị thay đổi, tạm ngưng trệ hoặc cắt đứt, làm giảm sút sức mua,
hàng hóa bị ứa đọng khó tiêu thụ sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng
vay vốn ngân hàng, tất yếu phát sinh RRTD.
- Ngoài ra, quá trình tự do hóa tài chính và hội nhập quốc tế có thể làm cho nợ xấu ra
tăng bởi sự cạnh tranh gay gắt và quy luật chọn lọc, đào thải khắc nghiệt của thị
trường khiến cho các khách hàng thường xuyên của ngân hàng đối mặt với nguy cơ

thua lỗ hoặc phá sản. Bên cạnh đó, bản thân ngân hàng trong nước với hệ thống
quản lý yếu kém bị các ngân hàng nước ngoài có nền tảng quản trị và công nghệ
vượt trội cạnh tranh lôi kéo những khách hàng tốt, có tiềm lực tài chính lớn để lại
các khách hàng yếu cho ngân hàng nội địa, dẫn đến nguy cơ rủi ro, nợ xấu tăng cao.
1.1.4.2. Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
- Đối với khách hàng là cá nhân: nguồn trả nợ chủ yếu là từ nguồn thu nhập cá nhân
nên nguyên nhân dẫn đến rủi ro có thể do:
• Do tình trạng sức khỏe, bệnh tật hoặc mâu thuẫn trong gia đình.
• Người vay bị thất nghiệp tạm thời, hoặc lâu dài ảnh hưởng đến thu nhập.
• Rủi ro đạo đức: Người đi vay sử dụng vốn vay sai mục đích, không muốn hoàn trả
nợ cho ngân hàng, thậm chí kinh doanh trên lưng ngân hàng, sử dụng tiền vay ngân
hàng để cho vay với lãi suất cao hơn.
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
9
• Do thị trường cung cấp đầu vào bị thu hẹp, giá cả nguyên vật liệu đầu vào tăng, chi
phí sản xuất tăng lên, sản phẩm giảm sức cạnh tranh; sản phẩm kém phẩm chất,
không phù hợp với thị trường, khó tiêu thụ hoặc do cạnh tranh trên thị trường, thị
hiếu thay đổi… làm doanh thu của doanh nghiệp giảm sút.
• Doanh nghiệp sử dụng vốn vay sai mục đích, hoặc sử dụng vốn vay vào việc sản
xuất kinh doanh các loại mặt hàng bị pháp luật cấm; không đảm bảo tính hiệu quả
trong sử dụng vốn.
• Khả năng quản lý điều hành kém: Trình độ, năng lực quản lý hạn chế, thiếu
trình độ, kinh nghiệm chuyên môn dẫn tới việc tổ chức và việc điều hành sản
xuất kinh doanh yếu kém, tài chính không minh bạch. Bộ máy quản trị không
có tầm nhìn dẫn đến đầu tư không khả thi, không có khả năng thu hồi được vốn,
khả năng trả nợ giảm.
• Do sự thay đổi về đội ngũ cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp, bộ máy quản lý
không đồng bộ, điều hành kém, hiệu quả sản xuất không cao, giảm số lượng và
chất lượng sản phẩm.
• Do tình trạng tham nhũng diễn ra trong nội bộ doanh nghiệp, đặc biệt là các

doanh nghiệp nhà nước, làm thất thoát tài chính, ảnh hưởng đến khả năng trả
nợ.
1.1.4.3. Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Nguyên nhân rủi ro xuất phát từ phía ngân hàng hết sức quan trọng do ngân
hàng là chủ thể của hoạt động tín dụng, cụ thể có một số nguyên nhân sau:
- Chính sách tín dụng của ngân hành: thể hiện chiến lược và đường lối của NHTM
trong hoạt động tín dụng. Xây dựng chính sách tín dụng thiếu khoa học sẽ tạo sự
chồng chéo giữa các bộ phận trong ngân hàng, ảnh hưởng tới thời gian ra quyết
định đối với một khoản vay, đồng thời có thể tạo ra sự thiếu chặt chẽ, kiểm tra giám
sát, phối hợp công việc giữa các khâu…dẫn đến rủi ro khó lường.
- Cán bộ thẩm định, xét duyệt cho vay: thiếu thông tin hoặc có thông tin nhưng
không đầy đủ chính xác nên không phân tích, đánh giá khách quan, chính xác về
khách hàng; do chủ quan, tin tưởng vào khách hàng mà coi nhẹ khâu kiểm tra, thẩm
định các chỉ tiêu tài chính, phi tài chính, khả năng thanh toán hiện tại và tương lai,
nguồn trả nợ… Không am hiểu ngành nghề, lĩnh vực, thị trường mà mình đang tài
trợ, dẫn đến việc xác định sai hiệu quả của dự án xin vay. Hoặc do trình độ quản lý,
10
năng lực chuyên môn của cán bộ ngân hàng chưa bắt kịp với cơ chế thị trường luôn
biến động, dẫn đến hạn chế trong quản lý các khoản vay.
- Phẩm chất, đạo đức của cán bộ: một số cán bộ, nhân viên ngân hàng trong đó có
CBTD suy thoái đạo đức nghề nghiệp, cố tình làm sai nguyên tắc, thông đồng hoặc
tiếp tay với khách hàng để chiếm đoạt tài sản tiền vốn của người khác.
- Công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ còn bất cập: các ngân hàng thường xem nhẹ, nơi
lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay, hầu hết các sai phát hiện
sau khi vụ việc đã phát sinh RRTD.
- Ngân hàng thiếu một bộ phận chuyên trách theo dõi, quản lý rủi ro, quản lý hạn
mức tín dụng tối đa cho từng khách hàng thuộc từng ngành nghề, sản phẩm địa
phương khác nhau để phân tán rủi ro, các dự báo cần thiết trong từng thời kỳ. Chưa
có đủ tiêu thức đo lường rủi ro, mức độ RRTD tối đa cho phép chấp nhận đối với
từng khách hàng thuộc các ngành khác nhau.

- Thiếu sự hợp tác, phối hợp giữa các ngân hàng: Trong quản trị tài chính, khả năng
trả nợ của một khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa. Do thiếu trao đổi
thông tin, nhiều ngân hàng cùng cho vay một khách hàng dẫn đến vượt mức giới
hạn cho vay tối đa, khi có rủi ro, mọi ngân hàng đều phải gánh chịu.
1.1.4.4. Nguyên nhân từ các tài sản đảm bảo tín dụng
- Trường hợp bảo đảm bằng tài sản: rủi ro xảy ra do biến động của giá trị tài sản bảo
đảm theo hướng bất lợi; tài sản khó định giá, khó phát mại…;Do doanh nghiệp gặp
nhiều khó khăn trong việc tiếp cận, nắm giữ tài sản đảm bảo để xử lý chúng; Có
những tranh chấp tài sản về mặt pháp lý.
- Trường hợp bảo đảm đối nhân (bảo lãnh): người bảo lãnh không thực hiện nghĩa vụ
thanh toán thay cho người vay ngân hàng khi người này không có khả năng trả nợ.
1.1.5 Hậu quả của RRTD
RRTD luôn tiềm ẩn trong kinh doanh ngân hàng và đã gây ra những hậu quả
nghiêm trọng, ảnh hưởng nhiều mặt đến đời sống kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia,
thậm chí có thể lan rộng trên phạm vi toàn cầu.
1.1.5.1 Ảnh hưởng của RRTD đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Đối với ngân hàng bị rủi ro:
Khi RRTD xảy ra, ngân hàng không thu được nợ trong khi đó vẫn phải trả gốc
và lãi cho nguồn tiền huy động khi đến hạn. Điều này sẽ làm cho ngân hàng mất cân
11
đối trong việc thu chi, vòng quay vốn tín dụng giảm khiến cho hiệu quả kinh doanh
của ngân hàng giảm, chi phí của ngân hàng tăng cao so với dự kiến.
Nếu một khoản vay nào đó bị mất khả năng thu hồi thì ngân hàng phải sử
dụng vốn của mình để trả cho người gửi tiền, đến một chừng mực nào đó ngân hàng
không có đủ nguồn vốn để trả cho người gửi tiền thì ngân hàng sẽ rơi vào tình trạng
mất khả năng thanh toán. Điều này rất dễ đẩy ngân hàng đến thua lỗ hoặc bên bờ
vực phá sản nếu không có biện pháp xử lý, khắc phục kịp thời.
- Đối với hệ thống ngân hàng:
Các ngân hàng và các tổ chức tín dụng trong một quốc gia có mối liên hệ rất
chặt chẽ với nhau và với các tổ chức kinh tế, xã hội và các cá nhân trong nền kinh

tế. Do vậy, nếu một ngân hàng có kết quả hoạt động xấu, đặc biệt trong trường hợp
mất khả năng thanh toán và phá sản sẽ có những tác động dây chuyền ảnh hưởng
xấu đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và các bộ phân kinh tế khác.
1.1.5.2 Ảnh hưởng của RRTD đến nền kinh tế - xã hội
Bắt nguồn từ bản chất và chức năng của ngân hàng là một tổ chức trung gian
tài chính huy động vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế để cho vay đối với các tổ chức,
các doanh nghiệp và cá nhân có nhu cầu vay lại. Do vậy, thực chất quyền sở hữu
những khoản vay là quyền sở hữu của người gửi tiền vào ngân hàng. Bởi vậy, khi
RRTD xảy ra thì không những ngân hàng chịu thiệt hại mà quyền lợi của khách
hàng cũng bị ảnh hưởng.
Khi một ngân hàng gặp phải RRTD hay bị phá sản sẽ khiến cho toàn bộ hệ
thống ngân hàng gặp phải khó khăn và ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh
doanh của các doanh nghiệp khi không đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Hơn nữa sự
khủng hoảng trong hệ thống ngân hàng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến toàn bộ nền kinh
tế. Nó làm cho nền kinh tế bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp gia
tăng, xã hội mất ổn định.
Ngoài ra, RRTD cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới vì ngày nay nền
kinh tế của mỗi quốc gia đều phụ thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Mối
liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh nên RRTD tại một nước
ảnh hưởng trực tiếp đến nền kinh tế các nước có liên quan.
1.2 Những nội dung cơ bản về công tác quản trị RRTD tại NHTM
12
1.2.1 Khái niệm về quản trị RRTD
2
“Quản trị rủi ro được hiểu là quá trình tiếp cận rủi ro một cách khoa học,
toàn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm soát, phòng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát, những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro. Từ đó có sự chuẩn bị
sẵn sàng các hành động thích hợp để hạn chế các rủi ro đó ở mức thấp nhất.”
“Quản trị RRTD là quá trình xây dựng và thực thi các chiến lược, các chính
sách quản lý và kinh doanh tín dụng thông qua hệ thống các công cụ nhằm hạn chế

và giảm thiểu các tổn thất từ rủi ro trong hoạt động tín dụng ngân hàng.”
3
1.2.2 Sự cần thiết của công tác quản trị RRTD
Để hạn chế RRTD cần phải làm tốt từ khâu phòng ngừa cho đến khâu giải
quyết hậu quả do RRTD gây ra:
- Dự báo nhằm phát hiện những rủi ro tiềm ẩn: phát hiện những biến cố có thể sảy
đến, có phương án ngăn chặn những tình huống bất lợi có nguy cơ sảy ra. Giải
quyết hậu quả RRTD để hạn chế các thiệt hại đối với thu nhập và tài sản của ngân
hàng. Đây là quá trình đòi hỏi sự logic và chặt chẽ cao. Do đó, cần phải có quản trị
để đảm bảo tính thống nhất trong quá trình thi hành.
- Mặt khác việc phòng chống rủi ro được thực hiện bởi các cán bộ nhân viên, lãnh
đạo ngân hàng. Do mỗi nhân viên có cách suy nghĩ và hành động không giống
nhau, có thể trái ngược hoặc cản trở nhau. Vì vậy, cần phải có quản trị để mọi người
hành động đúng hướng theo đúng mục đích đã đề ra.
Như vậy, quản trị đề ra những mục tiêu cụ thể giúp ngân hàng đi đúng hướng
trong phòng ngừa và giải quyết hậu quả của RRTD. QTRRTD giúp ngân hàng xử lý
tốt mối quan hệ giữa RRTD và lợi nhuận, đánh giá giữa thiệt hại với lợi ích đem lại
cho bản thân ngân hàng và các đối tác trong quan hệ tín dụng. Quản trị RRTD là
không thể thiếu trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng.
1.2.3 Công cụ quản trị RRTD của NHTM.
Để quản trị RRTD, mỗi ngân hàng đều cần nghiên cứu và đưa ra các công cụ
quản lý phù hợp với quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng đó. Sau đây là
2 Các giảng viên thuộc bộ môn Ngân hàng thương mại, “Tài liệu học tập Quản trị rủi ro tín dụng năm học
2013 - 2014”, trang 5.
3 Agribank – Hội thảo đào tạo: “kiến thức cơ bản và nâng cao về quản trị rủi ro” , Ernst&Young, 2013
13
một số công cụ chính được sử dụng để quản trị rủi ro trong hoạt động tín dụng của
một NHTM.
1.2.3.1 Chính sách tín dụng
Về cơ bản, nội dung của chính sách tín dụng bao gồm:

- QĐ về những ngành,lĩnh vực chính cho hoạt động tín dụng.
- QĐ về danh mục tín dụng và quản lý chất lượng danh mục tín dụng.
- QĐ về các giới hạn tín dụng và chính sách tín dụng đối với từng ngành, từng nhóm
đối tượng khách hàng.
- QĐ về tiếp nhận, chỉ dẫn, kiểm tra, thẩm định và ra phán quyết đối với từng hồ sơ
vay vốn.
- QĐ về quy trình xác định mức lãi suất tín dụng và các điều kiện hoàn trả nợ vay.
- QĐ về thẩm quyền phán quyết tín dụng trong từng đơn vị và với từng cá nhân.
- QĐ về việc rà soát, phân tích, xử lý các khoản tín dụng, các danh mục tín dụng có
vấn đề.
- QĐ về việc sử dụng và xử lý tài sản bảm bảo cho khoản tín dụng.
- QĐ về nội dung xử phạt hay khuyến khích đối với CBTD trong việc cấp tín dụng.
- QĐ về việc áp dụng các biện pháp phân tán rủi ro như đa dạng hoá danh mục tín
dụng, cho vay đồng tài trợ, bảo hiểm tiền gửi.
1.2.3.2 Quy trình tín dụng:
Về phương diện quản trị, một quy trình tín dụng được xây dựng hợp lý mang
nhiều ý nghĩa:
- Là cơ sở xây dựng các phòng ban, bố trí cán bộ, phối hợp hoạt động các phòng ban,
các cán bộ; đánh giá việc thực hiện nguyên tắc, QĐ và đánh giá hiệu quả hoạt động
các phòng ban, các cán bộ.
- Là cơ sở các cán bộ ngân hàng ý thức được vị trí, trách nhiệm của mình cũng như
các mối quan hệ với những đồng nghiệp khác, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của
cá nhân và hiệu quả làm việc chung.
- Giúp cho việc kiểm soát tiến trình cấp tín dụng. Mặt khác, thông qua thực tiễn cấp
tín dụng ngân hàng có thể phát hiện và điều chỉnh những điểm không phù hợp của
chính sách tín dụng và cả quy trình tín dụng.
- Giúp cho việc thiết lập các thủ tục hành chính cho phù hợp với các hoạt động của
ngân hàng, với QĐ của cơ quan quản lý ngân hàng, với pháp luật.
- Qúa trình quản trị RRTD gắn chặt với quá trình cấp tín dụng, do vậy quy trình tín
dụng còn là cơ sở để tiến hành phân tích, kiểm soát RRTD.

1.2.3.3 Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị RRTD
14
Mô hình xếp hạng tín dụng trong quản trị RRTD là những mô hình đánh giá
khách hàng trên cơ sở dự đoán mức độ rủi ro của khách hàng từ đó ra quyết định
cấp tín dụng. Sau đây là các mô hình được áp dụng phổ biến:
a. Mô hình xếp hạng của Moody và Standard & Poor
Moody và Standard & Poor là những công ty cung cấp dịch vụ tốt nhất trong việc
đánh giá RRTD trong cho vay và đầu tư thông qua việc xếp hạng trái phiếu và
khoản vay. Moody và Standard & Poor xếp hạng trái phiếu và khoản cho vay theo 9
hạng với chất lượng giảm dần, trong đó 4 hạng đầu ngân hàng nên cho vay, còn các
hạng sau thì không nên đầu tư cho vay:
Bảng 1.1 Xếp hạng chất lượng tín dụng theo Standard & Poor và Moody
Nguồn Xếp hạng Tình trạng
Standard &Poor
Aaa Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
Aa Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
Baa Chất lượng trung bình
Ba Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình
Caa Chất lượng kém
Ca Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
Moody
AAA Chất lượng cao nhất, rủi ro thấp nhất
AA Chất lượng cao
A Chất lượng trên trung bình
BBB Chất lượng trung bình
BB Chất lượng trung bình mang yếu tố đầu cơ
B Chất lượng dưới trung bình

CCC Chất lượng kém
CC Mang tính đầu cơ, có thể vỡ nợ
C Chất lượng kém nhất, triển vọng xấu
15
Nguồn: Phương pháp xếp hạng tín dụng của Standard & Poor và Moody
b. Mô hình chất lượng 6 C:
- Tư cách người vay (Charater): CBTD phải làm rõ mục đích vay vốn của khách
hàng, mục đích đú cú phù hợp với chính sách cho vay của ngân hàng hay không.
Khách hàng có thiện chí trả nợ khi đến hạn hay không.
- Năng lực của người vay (Capicity): Người đi vay phải có năng lực pháp luật và
năng lực hành vi dân sự hoặc phải là đại diện hợp pháp của doanh nghiệp.
- Thu nhập của người vay (Cashflow): xác định nguồn trả nợ của khách hàng.
- Bảo đảm tiền vay (Collateral) đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là
nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ cho ngân hàng.
- Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng QĐ các điều kiện tùy theo chính sách tín
dụng trong từng thời kỳ.
- Kiểm soát (Control): Xem xét đánh giá những vấn đề như sự thay đổi cảu pháp luật,
quy chế hoạt động ảnh hưởng đến khách hàng như thế nào? Yêu cầu tín dụng của
khách hàng có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng hay không.
- Mô hình này tương đối đơn giản, song hạn chế của mô hình này là nó phụ thuộc vào
mức độ chính xác của nguồn thông tin thu thập, khả năng dự báo cũng như trình độ
phân tích, đánh giá của CBTD.
c. Mô hình điểm số Z:
Đây là mô hình dùng để cho điểm tín dụng đối với các khách hàng là doanh
nghiệp. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại RRTD đối với người
đi vay và phụ thuộc vào:
- Trị số của các chỉ số tài chính.
- Tầm quan trọng của các chỉ số đó trong xác định xác suất vỡ nợ của người vay
trong quá khứ.
Công thức:

Z = 1,2X
1
+1,4X
2
+ 3,3X
3
+ 0,6X
4
+ 1,0X
5
Trong đó:
X
1
là hệ số vốn lưu động/ tổng tài sản
X
2
là hệ số lãi chưa phân phối/ tổng tài sản
X
3
là hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi/ tổng tài sản
X
4
là hệ số giá tị thị trườn của tổng vốn sở hữu/ giá trị hạch toán của nợ
X
5
là hệ số doanh thu/ tổng tài sản
16
Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Như vậy, khi trị
số Z thấp hoặc âm sẽ là căn cứ để xếp hạng khách hàng vào nhóm có nguy cơ vỡ nợ
cao.

Z < 1,8 : Khách hàng có khả năng rủi ro cao.
1,8 < Z < 3 : Không xác định được.
Z >3 : Khách hàng không có khả năng vỡ nợ.
Ưu điểm của phương pháp này là kỹ thuật đo lường đơn giản. Nhưng lại có
nhược điểm là mô hình chỉ cho phép phân loại nhóm khách hàng vay có rủi ro và
không có rủi ro. Nhưng trong thực tế, mức độ rủi ro tiềm năng của khách hàng khác
nhau từ mức thấp nhất như chậm trả lãi, không trả được lãi cho đến mức không trả
được cả gốc và lãi. Mặt khác, các chỉ số trong mô hình có thể thay đổi khi các điều
kiện kinh doanh cũng như điều kiện thi trường thay đổi do đó rất khó lượng hóa một
cách chính xác. Ngoài ra, mô hình không tính đến một số nhân tố khó định lượng
nhưng có thể đóng một vai trò quan trọng ảnh hưởng đến khoản vay như: danh tiếng
của khách hàng, mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng.
1.2.4 Nội dung của quản trị RRTD của NHTM.
1.2.4.1 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả QTRRTD
- Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là một khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc hoặc lãi đã quá
hạn. Nợ quá hạn là thước đo quan trọng đánh giá sự lành mạnh thể chế. Nó tác động
tới tất cả các lĩnh vực hoạt động chính của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Dư nợ quá hạn / Tổng dư nợ
Nợ quá hạn càng cao làm tăng chi phí của ngân hàng. Với một khoản vay gặp
rủi ro, ngân hàng phải thêm chi phí giám sát khoản vay, chi phí xử lý tài sản đảm
bảo, chi phí pháp lý…do đó làm tăng chi phí thực tế của ngân hàng. Trong khi
không có nguồn thu từ khoản tín dụng này thì ngân hàng vẫn phải trả lãi cho nguồn
vốn vay từ khách hàng. Nợ quá hạn xuất hiện làm chậm quá trình tuần hoàn và chu
chuyển vốn của các TCTD, làm giảm lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh. Đồng thời
hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, làm giảm uy tín và khả năng
cạnh tranh của ngân hàng
- Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu:
Nợ xấu là khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quyết định 493 và quyết định 18
17

Tỷ lệ nợ xấu:
Tỷ lệ nợ xấu = Dư nợ xấu/tổng dư nợ
Nợ xấu gây khó khăn lớn trong việc bảo toàn và nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn của Ngân hàng. Nếu nợ xấu không giải quyết kịp thời, đến thời điểm nào đó
khả năng trích lập dự phòng rủi ro sẽ không đủ bù đắp phần tổn thất và việc nâng
cao tiềm lực tài chính để đảm bảo tỷ lệ an toàn vốn lại càng là vấn đề khó thực hiện
cho ngân hàng.
Ngoài ra, còn chất lượng quản trị rủi ro còn được đo lường qua một số chỉ tiêu
như:
• Tỷ lệ mất vốn:
Tỷ lệ mất vốn = dư nợ mất vốn/Tổng dư nợ
Dư nợ mất vốn là các khoản nợ thuộc nhóm 5. Tỷ lệ mất vốn càng cao thì thiệt
hại càng lớn, nó phản ánh những khoản tín dụng không thu hồi được, phải dùng quỹ
dự phòng cho để bù đắp
• Tỷ lệ trích lập dự phòng RRTD so với dư nợ kỳ báo cáo:
Tỷ lệ trích lập RRTD = Dự phòng RRTD được trích lập/Tổng dư nợ
Tỷ lệ này càng lớn càng làm cho chi phí hoạt động tăng, lợi nhuận giảm tuy
nhiên nó giúp các ngân hàng có nguồn để xử lý khi có rủi ro xảy ra.
1.2.4.2 Giám sát RRTD
Giám sát rủi ro bao gồm các công việc như: giám sát thực tiễn sản xuất kinh
doanh cuả khách hàng và việc thực hiện các điều khoản đã có trong hợp đồng tín
dụng ký với khách hàng. Việc giám sát nhằm phát hiện ra các đấu hiệu rủi ro thực
tiễn, những biến động xấu trong sản xuất kinh doanh của khách hàng để từ đó xác
định rủi ro tiềm tàng và có các biện pháp sử lý kịp thời. Phương pháp giám sát rất
đa dạng, sau đây là một số phương pháp thường dùng trong ngân hàng.
- Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng
Sự thay đổi số dư, số phát sinh trong tài khoản tiền gửi và tiền vay của khách
hàng phản ánh tình hình tiêu thụ sản phẩm, lưu chuyển tiền tệ, sử dụng vốn vay và
trả nợ. Sự biến đổi bất thường trong tài khoản phản ánh những khó khăn trong quản
trị tài chính của khách hàng, dẫn tới khó khăn trong chi trả của khách hàng.

- Phân tích BCTC định kỳ
18
Kết quả phân tích sẽ cho thấy những biểu hiện làm giảm khả năng hoàn trả nợ
hay biểu hiện vi phạm hợp đồng cuat khách hàng.
- Kiểm tra các bảo đảm tiền vay
Thông qua các báo cáo thường kỳ về tình trạng tài sản đảm bảo hoặc kiểm tra
trực tiếp tại chỗ của khách hàng. Đối với tài sản thế chấp ngân hàng còn cần xem
xét việc sử dụng tài sản có hợp lý đúng như cam kết hay không. Còn với đảm bảo
bằng bảo lãnh cần xem xét nội dung giám sát người bảo lãnh cũng như đối với
khách hàng đi vay.
- Giám sát những thông tin khác
Ngoài ra cần kiểm tra địa điểm cư trú, nơi sản xuất kinh doanh, thông tin từ
các phương tiện thông tin đại chúng.
1.2.4.3 Thực hiện đảm bảo tín dụng
Đảm bảo tín dụng nhằm hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng không
thực hiện đầy đủ các cam kết trong hợp đồng vay vốn về việc thanh toán gốc và lãi
khi đến hạn. Việc thực hiện hình thức đảm bảo tiền vay phụ thuộc vào tình hình của
khách hàng và QĐ của ngân hàng. Để hạn chế RRTD, đảm bảo tín dụng cần lưu ý:
- Đối với các khoản vay có đảm bảo bằng tài sản: cần đánh giá chính xác tính sở hữu
tài sản, có trong tình trạng tranh chấp hay không? Đánh giá tình hình thị trường của
tài sản hiện tại và tương lai, xác định rõ mức độ hao mòn của tài sản trong thời hạn
đảm bảo. Trình tự thủ tục tiến hành phải phù hợp với QĐ của pháp luật và ngành.
- Đối với cho vay có bảo lãnh: Đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính và ý
thức sẵn sàng thanh toán của người bảo lãnh, đảm bảo QĐ về thủ tục bảo lãnh.
- Đối với các khoản cho thuê tài chính, tài sản cho thuê được tính là TSBĐ.
Ngân hàng cần đánh giá chất lượng của tài sản bảo đảm để đưa ra mức rủi ro
phù hợp. Tài sản bảo đảm đưa vào để khấu trừ khi tính số tiền dự phòng cụ thể được
QĐ rõ tại Điều 8, quyết định số 18/2007/NHNN-QĐ ngày 22/05/2007.
1.2.4.4 Đo lường RRTD
Việc đo lường RRTD của một khoản vay được thực hiện theo quyết định số

493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý RRTD trong hoạt động ngân hàng
của tổ chức tín dụng và quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 về việc
19
sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22 tháng
04 năm 2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Theo đó. Các khoản nợ được
phân thành 5 nhóm như sau:
- Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn.
- Nhóm 2: Nợ cần chú ý.
- Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
- Nhóm 4: Nợ nghi ngờ.
- Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn.
1.2.4.5 Dự phòng tổn thất tín dụng
Dự phòng tổn thất tín dụng nhằm giúp cho các ngân hàng chủ động đối phó
với các tổn thất dự kiến trên cơ sở phân loại nợ của các NHTM. Trên cơ sở đó, các
TCTD thực hiện việc trích lập dự phòng rủi ro cho từng khoản vay theo nguyên tắc
được phép xác định giá trị TSBĐ để khấu trừ ra khỏi số tiền được trích lập dự
phòng.
Ngân hàng trích dự phòng rủi ro theo tỷ lệ nhất định tùy từng loại đối tượng đầu tư
vốn và tính chất của khoản đầu tư. Khoản dự phòng này sẽ dùng để bù đắp cho
những rủi ro mà ngân hàng có thể gặp phải trong hoạt động tín dụng.
Việc trích lập quỹ dự phòng và xử lý RRTD, các TCTD thực hiện theo quyết
định 493 và quyết định 18 của NHNN Việt Nam.
1.2.4.6 Các biện pháp xử lý nợ
vay có vấn đề
- Hình thức xử lý, tổ chức khai thác:
• Cho vay bổ sung: trong trường hợp phương án/ dự án đầu tư của khách hàng gặp
khó khăn nhưng ngân hàng xét thấy có thể phát triển tôt nếu được đầu tư bổ sung
vốn.
• Bổ sung TSBĐ: thực hiện khi khoản vay có dấu hiệu bất ổn, nguồn thu không rõ

ràng, giá trị TSBĐ có khả năng giảm giá trị.
• Chuyển nợ quá hạn: nếu như CBTD xác minh những lý do xin gia hạn của khách
hàng vẫn không có khả năng trả nợ thì chuyển sang nợ quá hạn, đồng thời bám sát
nguồn thu để thu nợ.
• Thực hiện khoanh nợ, xóa nợ: thực hiện theo QĐ của chính phủ và NHNN
• Trực tiếp tham gia quản lý doanh nghiệp: khi được cơ quan có thẩm quyền giao
quyền.
- Hình thức xử dụng các biện pháp thanh lý
20
• Xử lý nợ tồn đọng: tùy các loại khoản vay khác nhau mà sẽ có biện pháp xử lý khác
nhau.
• Thanh lý doanh nghiệp: khi doanh nghiệp thua lỗ kéo dài, không có khả năng phục
hồi và thực hiện các biện phá khai thác nhưng không thu được.
• Khởi kiện: trong trường hợp khách hàng có dấu hiệu lừa đảo, cố tình không trả nợ.
• Bán nợ: cho các công ty quản lý nợ và khai thác tài sản của NHTM hoặc của các
ngân hàng khác. Trong trường hợp các khoản nợ xấu có thể bán cho VAMC.
• Sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro: được thực hiện theo quyết định 493 và quyết
định 18 của NHNN Việt Nam.
21
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM
CHI NHÁNH THANH HÓA
2.1 Khái quát về NHNNo&PTNT tỉnh Thanh Hóa:
2.1.1 Lịch sử hình thành và mô hình tổ chức
2.1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển.
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Tỉnh Thanh Hóa là một chi
nhánh trực thuộc Ngân hàng Nông Nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam.
Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 31/NHNN-QĐ ngày
18/05/1985 của Tổng Giám Đốc (nay là Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam)

trên cơ sở tiếp nhận các chi nhánh NHNN huyện, phòng TD nông nghiệp và các quỹ
tiết kiệm, với tên gọi ban đầu là Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Tỉnh Thanh
Hóa. Hiện nay chi nhánh được đổi tên thành Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát triển
Nông thôn Tỉnh Thanh Hóa (tên viết tắt là NHNNo&PTNT Tỉnh Thanh Hóa).
“Ngày đầu mới thành lập, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Thanh Hoá
đối mặt với muôn vàn khó khăn tưởng chừng không vượt qua nổi. Với mạng lưới 21
đơn vị gồm hội sở chính và 20 chi nhánh tại các huyện; tổng số biên chế 1.697
người, chiếm 2/3 biên chế toàn ngành NH Thanh Hoá, với trình độ chủ yếu là
trung, sơ cấp được đào tạo từ thời bao cấp. Cơ sở vật chất, phương tiện làm việc
hết sức thiếu thốn. Nguồn vốn huy động chỉ có hơn 6 tỷ đồng (trong đó chỉ có 21%
là tiền gửi tiết kiệm của dân cư), chiếm 16% thị phần hoạt động của các tổ chức tín
dụng trên địa bàn. Tổng dư nợ chưa đầy 13 tỷ đồng, chiếm 23,6% thị phần. Trong
đó: 99% là dư nợ của các DNNN, HTX đang trong tình trạng tan rã, chờ giải thể,
sáp nhập và sắp xếp lại do sản xuất kinh doanh (SXKD) không có hiệu quả; dư nợ
kinh tế hộ gia đình, cá nhân chỉ có 145 triệu đồng, chiếm 1% tổng dư nợ.”
4
Song với các cơ chế chính sách được đổi mới, với sự chuyển hướng kinh
doanh mang tính đột phá, với sự phấn đấu nỗ lực vượt bậc, sự đoàn kết thống nhất,
tập trung trí tuệ cao độ của tập thể CBCNV, Agribank Thanh Hoá đã thực sự vươn
4 Mai An, “Agribank Thanh Hóa – 25 năm xây dựng và trưởng thành”, 27/3/2013.
22
lên từ đơn vị gặp nhiều khó khăn đi dần vào thế ổn định và phát triển vững chắc, có
nhiều đóng góp quan trọng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn,
đặc biệt là phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn.
2.1.1.2 Tổ chức mạng lưới
Chi nhánh có mô hình tổ chức như sau:
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức bộ máy hoạt động tại Agribank chi nhánh Thanh
Hóa
Nguồn: 25 năm xây dựng và phát triển Agribank Chi nhánh Thanh Hóa, 2013
Agribank Thanh Hoá là một NHTM có cơ sở vật chất kỹ thuật và quy mô hoạt

động lớn nhất trong hệ thống các TCTD trên địa bàn. Tính đến 31/12/2013
Agribank Thanh Hóa có tổng nguồn vốn huy động đạt 14.106 tỷ đồng, tổng dư nợ
đạt 13.919 tỷ đồng, trong đó đầu tư cho nông nghiệp – nông thôn trên 12 ngàn tỷ
đồng.
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
PHÓ
GIÁM ĐỐC
Phòng
Hành
chính
Phòng
Điện
toán
Phòng
Kế toán
Ngân
quỹ
Phòng
kinh
doanh
ngoại
hối
Phòng
Kiểm

tra kiểm
soát
Phòng
Tổ
chức
cán
bộ
Phòng
Tín
dụng
Phòng
Dịch vụ
& MKT
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
CÁC CHI NHÁNH
LOẠI III
BỘ PHẬN KINH DOANH
TRỰC TIẾP TẠI HỘI SỞ
PGD TRỰC THUỘC CN
LOẠI I
PHÒNG
GIAO DỊCH
23
Agribank Thanh Hoá có trụ sở chính tại số 12 Phan Chu Trinh- Phường Điện
Biên- Thành phố Thanh Hóa. Chi nhánh có mạng lưới hoạt động rộng khắp với tổng
số 67 đầu mối gồm: 1 Hội sở chính loại 1, 30 chi nhánh loại 3 và 6 phòng giao dịch

trực thuộc hội sở chính; 27 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh loại 3. Với 1.082
CBVC được đào tạo cơ bản, có kỹ năng chuyên nghiệp, trong đó 70% có trình độ
đại học và trên đại học, Agribank Thanh Hóa đang phục vụ cho hơn 800 ngàn khách
hàng thuộc mọi thành phần kinh tế. Ngoài ra Chi nhánh Thanh Hóa còn có hệ thống
các kênh phân phối tự động bao gồm 40 máy ATM và hơn 30 điểm chấp nhận thẻ
đã và đang cung ứng cho khách hàng các sản phẩm dịch vụ ngân hàng hết sức đa
dạng và hiện đại.
2.1.2 Hoạt động kinh doanh của Agribank chi nhánh Thanh Hóa
Bảng 2.1: Bảng chỉ tiêu kinh doanh của Agribank Thanh Hóa so với các khu
vực khác năm 2013.
Đơn vị: %
Chỉ tiêu
NHNo
VN
Khu 4

Các TCTD
Thanh Hoá
Agribank
Thanh Hoá
1. Tăng trưởng tổng nguồn vốn 13,9 21,6 20,9 23,7
Trong đó dân cư 17,1 20,3 13,1 17,8
Tỷ trọng vốn dân cư 72,9 86,2 80,1 80,5
2. Tăng trưởng dư nợ 10,4 20,3 12,9 20,6
3. Tỷ lệ nợ xấu 4,8 1,2 3,25 1,3
Nguồn: báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank chi nhánh Thanh Hóa
2011-2013
Trong bối cảnh nền kinh tế có nhiều khó khăn tác động tới hoạt động NH,
song hoạt động kinh doanh của NHNo Thanh Hoá vẫn tiếp tục phát triển ổn đỉnh,
đạt được kết quả khá toàn diện cả về số lượng, chất lượng và hiệu quả. Hầu hết các

chỉ tiêu đều thực hiện cao hơn so với bình quân chung toàn hệ thống Agribank, đạt
mức khá so với các chi nhánh Agribank tại khu 4 cũ và cao hơn so với hệ thống các
TCTD tại Thanh Hoá.
2.1.2.1 Hoạt động huy động vốn
Bảng 2.2: Nguồn vốn của Agribank Thanh Hóa giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
24
Chỉ tiêu 31/12/2011 31/12/2012 31/12/2013
A. Nguồn vốn huy động tại địa phương
Nguồn vốn cuối kỳ phân theo kỳ hạn 9.135.936 11.405.887 14.106.008
- Không kỳ hạn 1.649.678 2.152.860 2.588.600
- Có kỳ hạn dưới 12 tháng 7.040.717 8.325.956 9.059.483
- Có kỳ hạn từ 12 đến dưới 24 tháng 424.261 904.541 2.426.078
- Có kỳ hạn từ 24 tháng trở lên 21.280 22.530 31.847

Nguồn vốn phân theo đối tượng KH 9.135.936 11.405.887 14.106.008
- Huy động từ dân cư 7.660.851 9.637.800 11.355.064
+ Tiết kiệm 7.212.816 8.484.237 10.286.442
+ Giấy tờ có giá 448.035 1.153.563 1.068.622
- Huy động từ các tổ chức KTXH 1.469.503 1.760.755 2.730.764
- Tiền gửi TCTD 5.582 7.332 20.180
B. Nguồn vốn điều hoà từ NHNo VN
I. Nội tệ
Nhận vốn từ NHNo Việt Nam 1.203.693 638.170 432.318
Thừa vốn điều về NHNo VN
I. Ngoại tệ
Nhận vốn từ NHNo Việt Nam
Thừa vốn điều về NHNo VN (quy VND) 154.621 146.649 122.242
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh Agribank Thanh Hóa 2011-2013
Agribank Thanh Hóa đã thực hiện tốt các giải pháp huy động vốn từ dân cư và

các tổ chức. Trong giai đoạn từ năm 2011-2013, nguồn vốn huy động được của
Agribank Thanh Hóa tăng trưởng khá đều đặn ở tất cả các kỳ hạn. Tính đến ngày
31/12/2013, tổng nguồn vốn của Agribank Thanh Hóa đạt 14.106 tỷ, tăng 2.700 tỷ,
tốc độ tăng 23,7% so với năm 2012. Trong đó, nguồn huy động từ dân cư đạt 11.355
tỷ, tăng 1.717 tỷ, tốc độ tăng 17,8% với tỷ trọng chiếm 80,5%. Trong đó nguồn dân
cư nội tệ tăng 1.723 tỷ, tốc độ tăng 18,7%; nguồn dân cư ngoại tệ giảm 6 tỷ so với
đầu năm. Toàn tỉnh có 22 đơn vị thực hiện kế hoạch nguồn vốn đạt tỷ lệ từ 97% trở
lên. Trong đó có nhiều đơn vị vượt kế hoạch rất cao như: Hội Sở 142%; Thành phố
111%; Tĩnh Gia 109%; Tào Xuyên 108%; Bỉm Sơn 106%
2.1.2.2 Hoạt động tín dụng
Tổng dư nợ đạt 13.919 tỷ, tăng 2.376 tỷ, tốc độ tăng 20,6% so với cuối năm
2012. Trong đó chủ yếu tập trung cho vay cá nhân và hộ sản xuất khi vực nông
nghiệp nông thôn với dư nợ cho vay nông nghiệp nông thôn đạt 12.250 tỷ, tăng
25
2.135 tỷ, tốc độ tăng 21%, chiếm tỷ trọng 88% tổng dư nợ (tăng 0,4%), tỷ trọng cho
vay hộ sản xuất tăng từ 68,6% lên 71,8% (tăng 3,2%).
2.1.2.3 Hoạt động kinh doanh khác
Hoạt động dịch vụ thanh toán tiếp tục được ổn định và phát triển, dịch vụ đa
dạng và chất lượng dịch vụ ngày càng tăng lên. Doanh thu dịch vụ đạt 70,4 tỷ, tăng
16,3 tỷ, tốc độ tăng 30,1% đạt 117% kế hoạch trung ương giao. Chi nhánh đã triển
khai có hiệu quả các SPDV truyền thống và các SPDV ngân hàng hiện đại, duy trì
khả năng cạnh tranh của Agribank trên địa bàn. Trong đó, nhóm sản phẩm dịch vụ
thanh toán trong nước đạt 28,9 tỷ; tăng 4 tỷ, tốc độ tăng 16%. Dịch vụ thẻ phát triển
mạnh, vừa tăng thêm nguồn thu dịch vụ, vừa khai thác rất tốt nguồn vốn không kỳ
hạn. Trong năm 2013 đã phát hành 58 ngàn thẻ, đến cuối năm có 245 ngàn thẻ đang
hoạt động, số dư nguồn vốn không kỳ hạn đạt 390 tỷ, tăng 80 tỷ, tốc độ tăng 26% so
với cuối năm 2012 với doanh thu dịch vụ thẻ đạt 3,1 tỷ, tăng 0,5 tỷ. Các SPDV mới
như Mobile Banking phát triển nhanh, nâng dần tỷ trọng trên tổng thu dịch vụ, đến
nay có trên 100 ngàn khách hàng đã sử dụng. Dịch vụ bảo hiểm phát triển mạnh,
doanh thu khai thác bảo hiểm đạt 40 tỷ, tăng 5 tỷ so với năm trước thu được hoa

hồng dịch vụ là 8,3 tỷ, tăng 2,1 tỷ so với năm trước. Nhóm dịch vụ KD ngoại tệ và
thanh toán quốc tế vẫn tiếp tục phát triển tích cực với doanh số mua bán ngoại tệ
350 triệu USD, tăng 60 triệu, tốc độ tăng 21%; Doanh số thanh toán quốc tế đạt 96
triệu USD, tăng 11 triệu USD, tốc độ tăng 13%; Doanh số chi trả kiều hối 56 triệu
USD, tăng 7 triệu USD, tốc độ tăng 14%, đạt 106% KH. Tổng phí dịch vụ thu được
từ hoạt động ngoại hối 8.265 triệu, tăng 166 triệu so với năm trước.
2.1.2.4 Kết quả hoạt động kinh doanh
Trong giai đoạn từ 2011-2013, hoạt động kinh doanh của Agribank Thanh Hóa
đạt hiệu quả khá tốt. Mặc dù điều kiện kinh tế khó khăn, tổng doanh thu có xu
hướng giảm nhưng nhờ có các biện pháp tiết kiệm chi phí nên lợi nhuận vẫn có xu
hướng tăng. Năm 2013, chênh lệch thu chi đạt gần 338 triệu đồng, tăng 11,5% so
với năm 2012.
Bảng 2.3: Thu nhập và chi phí của Agribank giai đoạn 2011-2013
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu năm 2011 năm 2012 năm 2013
1. Tổng thu nhập 2.146.433 2.101.065 1.901.434

×