Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Hoàn thiện công tác thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại Công ty TNHH Long Shin

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (977.84 KB, 114 trang )

1
Lời Cảm Ơn

Những năm tháng của thời sinh viên đi qua để lại cho em bao kỷ niệm
chẳng thể nào quên, là khoảng gian mà em cảm thấy hạnh phúc, vui vẻ và có
nhiều ý nghĩa nhất, mỗi ngày đến và đi qua em được học hỏi, tiếp xúc biết bao
kiến thức mới dưới sự chỉ bảo tận tình của các Thầy, Cô trong trường Đại học
Thuỷ sản Nha Trang đặc biệt là các Thầy Cô trong Khoa Kinh Tế. Hôm nay
cho phép em những tâm tư, tình cảm của em sau hơn bốn năm học bằng
những lời cảm ơn chân thành:
Lời đầu tiên, em xin chân thành cảm ơn Ban Giám Hiệu Trường Đại
Học Thuỷ Sản, quý Thầy Cô trong trường. Đặc biệt là các Thầy Cô trong
Khoa Kinh Tế- những người đã bên em hướng dẫn và truyền đạt cho em vốn
kiến thức vô cùng quý báu.
Em xin chân thành cảm Cô Hoàng Thu Thuỷ đã tận tình hướng dẫn em
thực hiện đề tài này.
Em cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám Đốc và các phòng ban trong
công ty TNHH LONGSHIN, đặc biệt là phòng Kế hoạch - Kinh doanh tạo
điều kiện, giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian qua
Đặc biệt, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình em - những người đã
tạo điều kiện và luôn bên em giúp đỡ em cả về thể chất lẫn tinh thần để em
vững tâm học tập và hoàn thành tốt nhiệm vụ của mình.
Sinh viên thực hiện
Trần Thị Thái


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2
Mục lục
Bảng biểu – Sơ đồ - hình vẽ


Mở đầu 5
Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN 7
I.1. Quát chung về hoạt động xuất khẩu 7
I.1.1 Khái niệm 7
I.1.2 Vai trò của xuất khẩu 7
I.1.3 Các hình thức xuất khẩu 11
I.1.4 Các phương thức giao dịch quốc tế 11
I.2 Giới thiệu về hợp đồng xuất khẩu 14
I.2.1 Khái niện 14
I.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương 14
I.2.3 Điều kiện để hợp đồng ngoại thương có hiệu lực 14
I.2.4 Nội dung các điều khoản hợp đồng mua bán ngoại thương 15
I.3 Quy trình tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá 19
I.3.1 Nghiên cứu thị trường 20
I.3.2 Lập phương án kinh doanh 21
I.3.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu 21
I.3.4 Xin giấy phép xuất khẩu 23
I.3.5 Thực hiện các công việc ở giai đoạn đầu khâu thanh toán… 23
I.3.6 Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu 24
I.3.7 Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu 25
I.3.8 Thuê phương tiện vận tải 26
I.3.9 Mua bảo hiểm 26
I.3.10 Làm thủ tục hải quan 26
I.3.11 Giao hàng 27
I.3.12 Lập bộ chứng từ thanh toán 27
I.3.13 Giải quyết khiếu nại 28
II.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
tại công ty 29
II.4.1 Những nhân tố thuộc môi trường vĩ mô 29
II.4.2 Những nhân tố thuộc môi trường vi mô 33

Chương II : PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH
DOANH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH LONGSHIN 37
II.1 Giới thiệu chung về công ty TNHH LONGSHIN 37
II.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 38
II.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn 39
II.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 40
II.1.4 Tình hình lao động của công ty 45
II.1.5 Tình hình thu nhập của người lao động tại công ty 48
II.2 Phân tích tình hình tài chính của công ty 50
II.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản 50
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3
II.2.2 Phân tích sự biến động của nguồn vốn 55
II.2.3 Phân tích tình hình thanh toán và khả năng thanh toán 55
II.3 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty 57
II.4 Phân tích thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty 61
II.4.1 Tình hình thu mua nguyên liệu tại công ty 61
II.4.2 Tình hình xuất khẩu của công ty 64
II.5 Tình hình thực hiện hợp đồng xuất khẩu tại công ty 79
II.5.1 Ký kết hợp đồng xuất khẩu 81
II.5.2 Xin giấy phép xuất khẩu 84
II.5.3 Yêu cầu khách hàng mở L/C và kiểm tra L/C 84
II.5.4 Chuẩn bị hàng hoá xuất khẩu 90
II.5.5 Kiểm tra hàng hoá xuất khẩu 91
II.5.6 Thuê phương tiện vận chuyển 91
II.5.7 Làm thủ tục hải quan 92
II.5.8 Giao hàng 94
II.5.9 Thanh toán 95
II.5.10 Giải quyết khiếu nại 102
II.6 Đánh giá chung về công tác kinh doanh xuất khẩu tại công ty 103

II.6.1 Những mặt đạt được 103
II.6.2 Những tồn tại 104
Chương III : MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT
KHẨU TẠI CÔNG TY 105
III.1 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác xuất khẩu tại công ty 105
III.2 Một số giải pháp 105
III.2.1 Giải pháp 1: Chủ động tạo nguồn nguyên liệu đầu vào 105
III.2.2 Giải pháp 2: Hoàn thiện các khâu trong quá trình thực hiện hợp

đồng 108
III.2.3 Giải pháp 3: Tăng cường công tác nghiên cứu thị trường và mở
rộng thị trường xuất khẩu 109
Kết luận 113
Tài liệu tham khảo 115
BẢNG BIỂU
Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu của các đối thủ cạnh tranh ở thị trường Đài
Loan 35
Bảng 2: Tình hình lao động của công ty 46
Bảng 3: Tiền lương bình quân của người lao động tại công ty 48
Bảng 4: Cơ cấu thu nhập bình quân của người lao động tại công ty từ
năm 2003-2005 49
Bảng 5: Phân tích sự biến động của tài sản qua các năm 51
Bảng 6: Phân tích sự biến động của nguồn vốn qua các năm 54
Bảng7: Một số chỉ tiêu của công ty từ năm 2003-2005 55
Bảng 8: Một số chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của công ty 56
Bảng9: Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua các năm 58
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4
Bảng10 : Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty qua các năm 59

Bảng 11: Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo mặt hàng qua các năm 65
Bảng12: Kim ngạch xuất khẩu của công ty tại thị trường 66
Bảng 13: Phân tích tình hình tiêu thụ của công ty theo thị trường 70
Bảng14 : Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường Đài Loan 72
Bảng 15: Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo phương thức thanh toán 74
Bảng 16: Kim ngạch xuất khẩu c ủa công ty theo phương thức thanh toán

qua các năm 2003 – 2005 76
Bảng 17: Kim ngạch xuất khẩu của công ty theo giá xuất khẩu từ năm
2003- 2005 78
Bảng 18: Kim ngạch xuât khẩu của công ty so với tỉnh Khánh Hoà 130

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Mô hình xuất khẩu uỷ thác 11
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu 19
Sơ đồ3: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty TNHH Longshin 41
Sơ đồ 4: Cơ cấu sản xuất của công ty 44
Sơ đồ 5 : Hệ thống cung cấp nguyên liệu của công ty62
Sơ đồ 6: Quy trình thực hiện hợp đồng theo giá FOB sử dụng phương
thức thanh toán TTR của công ty 79
Sơ đồ 6: .Quy trình thực hiện hợp đồng theo giá C IF sử dụng phương
thức thanh toán L/C của công ty 80
HÌNH ẢNH
Hình 1: C ông ty TNHH LONGSHIN 37

Các chữ viết tắt
CPBH : Chi phí bán hàng
CPQLDN : Chi phí quản lý doanh nghiệp
CPTC : Chi phí tài chính
DDT : Doanh thu thuần

GT : Giá trị
GVHB : Giá vốn hàng bán
KCN : Khu công nghiệp
NVCSH : Nguồn vốn chủ sở hữu
TL : Tỷ lệ
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TT : Tỷ trọng


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5
Lời nói đầu

Gần 30 năm đổi mới đất nước, đến nay Việt Nam đã gặt hái được
những thành tựu to lớn được quốc tế đánh giá cao, tiếng nói của Việt Nam đối
với các vấn đề quốc tế ngày càng quan trọng, nền kinh tế nước ta ngày càng
hội nhập “sâu” hơn vào nền kinh tế toàn cầu. Không ngừng mở rộng quan hệ
hợp tác kinh tế - chính trị với nhiều quốc gia, nhiều tổ chức kinh tế khu vực và
thế giới. Đặc biệt, sau hơn 11 năm đàm phán gian khổ, đến nay Việt Nam đã
trở thành thành viên chính thức của tổ chức thương mại thế giới (WTO). Gia
nhập vào WTO, bên cạnh những thuận lợi cũng như những cơ hội do WTO
mang lại, Việt Nam cũng gặp phải không ít khó khăn, thách thức. Đặc biệt,
các doanh nghiệp Việt Nam phải hoạt động trong môi trường kinh doanh cạnh
tranh khốc liệt. Đòi hỏi các doanh nghiệp phải cố gắng, nỗ lực rất nhiều để đạt
được hiệu quả trong động sản xuất kinh doanh. Nhìn chung, các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu đã thực hiện tương đối tốt các khâu
trong công tác xuất khẩu. Tuy nhiên, vẫn còn những hạn chế nhất định đòi
hỏi các doanh nghiệp phải khác phục để hạn chế những tổi thất trong quá
trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Công ty TNHH LONGSHIN, là doanh doanh nghiệp mới gia nhập

ngành, tham gia vào hoạt động sản xuất, xuất khẩu thuỷ sản. Tuy là một doanh
mới đi vào hoạt động những công ty đã và đang không ngừng vươn lên, trở
thành một trong những doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả, nhiều năm liền
được nhận bằng khen của bộ Thương Mại. Tuy nhiên, trong công tác xuất
khẩu của công ty vẫn còn tồn tại một số hạn chế nhất định ảnh hưởng không
nhỏ đến hiệu quả hoạt động của công ty. Làm thế nào để khắc phục những hạn
chế trên là vấn đề mà Ban lãnh đạo công ty đặc biệt quan tâm trong thời gian
qua.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, đồng thời xuất phát từ
sở thích muốn tìm hiểu những nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu cho nên em
đã lựa chọn và thự hiện đề tài: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC XUẤT NHẬP
KHẨU TẠI CÔNG TY TNHH LONGSHIN.



PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
6
Kết cấu của đề tài:
Chương I: Cơ sở lý luận
Chương II: Phân tích thực trạng hoạt động xuất khẩu tại công ty TNHH
LONGSHIN
Chương III: Một số giải pháp hoàn thiện công tác xuất khẩu tại công ty

Với sự hướng dẫn, giúp đỡ chỉ bảo tận tình của cô giáo Hoàng Thu
Thuỷ, các cô chú, các anh chị trong công ty cũng như sự nỗ lực của bản thân,
em đã hoàn thành đồ án tốt nghiệp của mình. Tuy nhiên, với vốn kiến thực
còn hạn chế cho nên đề tài của em không tránh khỏi những thiếu sót trong
quá trình phân tích, nhận định và đề xuất giải pháp. Vì vậy em mong nhận
được sự góp ý của quý thầy cô, các anh chị trong công ty để đồ án tốt nghiệp
của em được hoàn thiện hơn.

Sinh viên thực hiên
Trần Thị Thái

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7
Chương I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU

I. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
I.1. Khái niệm
Thương mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế
của từng quốc gia. Đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu từ lâu đã chiếm một vị trí
quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của các quốc gia, cho dù quốc gia lớn
hay nhỏ, giàu hay nghèo, phát triển hay không phát triển
Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hoá được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt
Nam hoặc đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là
khu vực hải quan riêng theo quy định của pháp luật.
Cơ sở hình thành hoạt động xuất khẩu là do sự khác nhau về điều kiện
tự nhiên, vị trí địa lý, nguồn nhân lực, các nguồn tài nguyên khác, dẫn đến sự
khác nhau về lợi thế trong các lĩnh vực khác nhau của các quốc gia. Để khai
thác tối đa lợi thế và khắc phục những hạn chế, tạo sự cân bằng giữa các yếu
tố trong quá trình sản xuất và tiêu dùng, các quốc gia phải tiến hành trao đổi
các loại hàng hoá và dịch vụ với nhau. Từ đó xuất khẩu ra đời. Tuy nhiên,
xuất khẩu không phải chỉ diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế về lĩnh vực này
hay lĩnh vực khác mà ngay cả các quốc gia không có lợi thế gì về điều kiện tự
nhiên, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực,…thì quốc gia đó vẫn thu được
lợi ích khi tham gia vào hoạt động xuất khẩu.
I.2 Vai trò của xuất khẩu
I.2.1 Vai trò của xuất khẩu đối với nền kinh tế quốc dân
Xuất khẩu hàng hoá là một hoạt động nằm trong lĩnh vực phân phối và

lưu thông hàng hoá của quá trình tái sản xuất mở rộng nhằm mục đích liên kết
sản xuất với tiêu dùng của nước này với nước khác. Hoạt động đó không chỉ
diễn ra giữa các cá thể riêng biệt mà phải có sự tham gia của toàn bộ hệ thống
kinh tế với sự điều hành của nhà nước. Chính vì vậy, xuất khẩu có vai trò to
lớn trong sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thông qua xuất khẩu có thể
làm tăng nguồn thu ngoại tệ, cải thiện cán cân thanh toán, tăng nguồn thu cho
ngân sách, kích thích đổi mới công nghệ, cải biến cơ cấu nền kinh tế, tạo thêm
công ăn việc làm và nâng cao đời sống cho nhân dân. Những vai trò đó được
cụ thể như sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8
v Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước
Để thực hiện đường lối công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trước mắt
chúng ta phải nhập khẩu một số lượng lớn máy móc thiết bị hiện đại từ nước
ngoài nhằm phục vụ cho việc sản xuất. Nguồn vốn để nhập khẩu thường dựa
vào các nguồn chủ yếu sau: nguồn vốn vay, viện trợ, đầu tư nước ngoài và
xuất khẩu. Nguồn vốn vay rồi cũng phải trả, nguồn vốn viện trợ và đầu tư
nước ngoài có hạn, hơn nữa các nguồn vốn này thường phải phụ thuộc vào
nước ngoài. Vì vậy nguồn vốn quan trọng nhất để nhập khẩu là xuất khẩu.
v Xuất khẩu đóng góp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản
xuất phát triển
Dưới tác động của xuất khẩu, cơ cấu sản xuất và tiêu dùng trên thế giới làm cơ
sở để tổ chức sản xuất và xuất khẩu. Điều đó có tác động tích cực đến sự
chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. Sự tác động này
thể hiện:
Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành khác phát triển. Chẳng hạn khi
phát triển ngành thuỷ sản xuất khẩu tạo điều kiện cho ngành nuôi trồng, chế
biến thuỷ sản phát triển.
Xuất khẩu tạo điều kiện mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm góp phần

làm cho sản xuất ổn định và phát triển, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô .
Xuất khẩu còn có vai trò thúc đẩy chuyên môn hoá sản xuất, nâng cao
hiệu quả sản xuất của quốc gia. Nó cho phép chuyên môn hoá sản xuất phát
triển về cả chiều rộng và chiều sâu. Ngày nay với một loại sản phẩm người ta
có thể nghiên cứu thiết kế, thử nghiệm ở nước thứ nhất, chế tạo ở nước thứ
hai, lắp ráp ở nước thứ ba, tiêu thụ ở nước thứ tư và thanh toán ở nước thứ
năm. Như vậy, hàng hoá được sản xuất ra ở một nước nhưng tiêu thụ ở những
nước khác nhau, điều đó cho ta thấy tác động ngược trở lại của việc chuyên
môn hoá sản xuất.
Thông qua xuất khẩu, hàng hoá của các quốc gia có điều kiện tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả và chất lượng. Cuộc
cạnh tranh này có tác dụng buộc các doanh nghiệp phải tổ chức lại sản xuất,
hình thành một cơ cấu sản xuất hợp lý luôn thích nghi được với sự biến động
của thị trường thế giới. Ngoài ra còn tạo điều kiện mở rộng khả năng cung cấp
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9
các yếu tố đầu vào cho sản xuất, nâng cao năng lực sản xuất trong nước, mở
rộng khả năng tiêu dùng của quốc gia.
v Xuất khẩu có vai trò kích thích đổi mới trang thiết bị và công nghệ sản
xuất.
Hoạt động xuất khẩu là hoạt động hướng ra thị trường thế giới, một thị
trường mà sự cạnh tranh ngày càng quyết liệt. Sự tồn tại và phát triển của
hàng hoá xuất khẩu phụ thuộc rất lớn vào chất lượng giá cả, dịch vụ do đó phụ
thuộc rất lớn vào công nghệ sản xuất ra chúng. Điều này thúc đẩy các doanh
nghiệp sản xuất trong nước phải luôn luôn đổi mới, luôn luôn tìm tòi sang tạo
để cải tiến, nâng cao chất lượng sản phẩm. Mặt khác, xuất khẩu trong nền kinh
tế cạnh tranh như hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới và hoàn
thiện công tác quản trị sản xuất và kinh doanh, đòi hỏi nâng cao tay nghề
người lao động.
v Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và

cải thiện đời sống nhân dân.
Tác động của xuất khẩu đến đời sống của nhân dân thể hiện trên nhiều
phương diện. Một mặt sản xuất hàng xuất khẩu là nơi thu hút hàng triệu lao
động vào làm việc và có thu nhập ổn định. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ
để nhập khẩu vật phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng phong phú của
nhân dân.
v Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy sự phát triển các mối quan
hệ kinh tế đối ngoại.
Đẩy mạnh xuất khẩu có vai trò tăng cường sự hợp tác quốc tế với các
nước, nâng cao địa vị và vai trò của nước ta trên thương trường quốc tế, xuất
khẩu và công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thúc đẩy quỹ tín dụng đầu tư,
mở rộng vận tải quốc tế…Mặt khác, chính các quan hệ kinh tế đối ngoại lại
tạo điều kiện cho việc mở rông xuất khẩu.
Đối với nước ta hướng mạnh về xuất khẩu là một trong những mục tiêu
quan trọng trong việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại, qua đó tranh thủ
nắm bắt thời cơ, ứng dụng khoa học công nghệ hiện đại, rút ngắn sự chênh
lệch về trình độ phát triển kinh tế của Việt Nam so với thế giới.
I.2.2 Đối với các doanh nghiệp
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng tất
yếu của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp, việc xuất khẩu các loại hang
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
hoá và dịch vụ ra nước ngoài đưa lại cho các doanh nghiệp những lợi ích sau
đây:
Ø Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có cơ hội mở rộng thị
trường tiêu thụ, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng trong và ngoài
nước trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời
phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy
tín của các doanh nghiệp trên thị trường.
Ø Thông qua hoạt động xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có cơ hội

độ kỹ thuật công nghệ, phát triển hệ thống các kênh phân phối sản phẩm.
Tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Qua đó có điều kiện giữ
gìn, nâng cấp và phát triển trình
Ø Xuất khẩu đảm bảo cho các doanh nghiệp luôn nâng cao việc sử dụng
các kỷ năng quản lý chuyên môn chẳng hạn như kỹ năng quản lý hoạt động
xuất khẩu, bán hang trên thị trường quốc tế, quản lý và dự đoán những xu
hướng biến động của tỷ giá hối đoái. Mặt khác, thông qua xuất khẩu doanh
nghiệp có được nguồn ngoại tệ để nhập khẩu máy móc thiết bị, công nghệ kỹ
thuật để tái đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh.
Ø Ngoài ra sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều
lao động vào làm việc tạo ra thu nhập ổn định cho cán bộ công nhận viên, tạo
ra nguồn ngoại tệ để nhập khẩu vật liệu tiêu dùng vừa đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng ngày càng cao của nhân dân vừa tăng khả năng quay vòng vốn nhanh,
tạo điều kiện thu được lợi nhuận cao.
I.3 Các hình thức xuất khẩu
Với mục tiêu là đa dạng hoá kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia
sẻ rủi ro, các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Các hình thức xuất khẩu
đựợc sử dụng phổ biến hiện nay:
I.3.1 Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức giao dịch mà nhà xuất khẩu và nhà
nhập khẩu trực tiếp quan hệ với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua thư từ, điện
tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều kiện
giao dịch từ đó hàng hoá và dịch vụ của nhà xuất khẩu sẽ được đưa tới tay nhà
nhập khẩu.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
Về nguyên tắc xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh
doanh, song nó lại có những ưu điểm nổi bật sau: giảm bớt chi phí trung gian
do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp, có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với

khách hàng với thị trường nước ngoài để biết được nhu cầu của khách hàng
và tình hình bán hàng ở thị trường đó nên doanh nghiệp có thể linh hoạt hơn
trong chiến lược sản phẩm cũng như các dịch vụ sau bán hàng.
I.3.2 Xuất khẩu uỷ thác
Xuất khẩu uỷ thác là hình thức kinh doanh trong đó đơn vị ngoại thương
đóng vai trò là người trung giant hay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp
đồng mua bán ngoại thương tiến hành các thủ tục hợp tác để xuất khẩu hàng
hoá cho nhà sản xuất nhờ đó thu được một khoản tiền nhất định.












Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là mức độ rủi ro thấp, đặc biệt là
không cần bỏ vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao dộng,
đồng thời cũng tạo được một khoản lợi nhuận đáng kể.
Tóm lại các hình thức xuất khẩu rất đa dạng. Trong thực tế hoạt động
xuất khẩu đối với một doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện cùng một
lúc một hay vài hình thức xuất khẩu khác nhau tuỳ thuộc vào điều kiện và
khả năng thực tế của từng doanh nghiệp cụ thể.
I.4 Các phương thức giao dịch quốc tế
1.4.1 Giao dịch thông thường
Là phương thức giao dịch mua bán quốc tế trong đó người mua và

người bán giao dịch trực tiếp với nhau (gặp mặt trực tiếp hoặc thông qua thu
từ, điện thoại, email, ) để bàn bạc, thoả thuận những điều khoản về hàng hoá,
giá cả và điều kiện giao dịch khác.

Bên bán

Trung gian
Bên mua
Sơ đồ 1: Mô hình xuất khẩu uỷ thác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
I.4.2 Giao dịch thông qua trung gian
Là phương thức giao dịch mua bán quốc tế trong đó mọi việc thiết lập
quan hệ giữa người bán và người mua cũng như việc quyết định các điều kiện
mua bán đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này gọi là trung
gian buôn bán. Người trung gian phổ biến hiện nay là đại lý và môi giới.
v Đại lý
Là thương nhân hoặc pháp nhân tiến hành một hay nhiều hành vi thương
mại quốc tế theo sự uỷ thác của người uỷ thác. Quan hệ giữa người uỷ thác
với đại lý là quan hệ hợp đồng đại lý. Có ba hình thức đại lý:
Ø Đại lý thụ uỷ (Mandatory): là người được chỉ định để hành động
thay cho người uỷ thác, với danh nghĩa và chi phí của người uỷ thác. Thù lao
của người đại lý này có thể là một khoản tiền hoặc là một mức % tính trên
giá trị của công việc.
Ø Đại lý hoa hồng (Commission Agent): là người được uỷ thác tiến
hành hoạt động với danh nghĩa của mình nhưng với chi phí của người uỷ thác.
Thù lao của người đại lý là một khoản tiền hoa hồng do người đại lý và người
uỷ thác thoả thuận theo khối lượng và tính chất công việc.
Ø Đại lý kim tiêu (Merchant Agent): là người đại lý hoạt động với
danh nghĩa và chi phí của mình, thù lao của người này là khoản tiền chênh

lệch giữa giá bán và giá mua.
v Môi giới
Là thương nhân trung gian giữa người bán và người mua, được người
bán hoặc người mua uỷ thác tiến hành mua hoặc bán hàng hoá, dịch vụ. Khi
tiến hành nghiệp vụ, người môi giới không được đứng tên của chính mình mà
đứng tên của người uỷ thác, không chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách
nhiệm cá nhân trước người uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện hợp
đồng. người môi giới không tham gia vào việc thực hiện hợp đồng từ trường
hợp được uỷ quyền.
I.4.3 Giao dịch tại sở giao dịch mua bán hàng hoá quốc tế:
v Thị trường triển hạn:
Là nơi người bán và người mua “gặp nhau” để thoả thuận về số lượng,
chất lượng, giá cả, thời gian và địa điểm giao nhận hàng hoá.
v Thị trường kỳ hạn ( Future Market)
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
Là thị trường có tổ chức cao trong đó giá cả được ấn định vào lúc ký
kết hợp đồng nhưng việc giao hàng và thanh toán tiền đều được tiến hành sau
một thời gian nhất định.
v Thị trường tự chọn (Option Market)
Là thị trường diễn ra các giao dịch hợp đồng tự chọn. Ở đây đối tượng
mua bán không phải là một món hàng cụ thể mà là mua bán quyền chọn mua
hay quyền chọn bán theo mức giá thoả thuận.
I.4.4 Phương thức giao dịch đối lưu hàng hoá
Là phương thức giao dịch mua bán trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu lượng hàng hoá trao đổi có giá trị tương đương.
I.4.5 Phương thức giao dịch tái xuất
Tái xuất khẩu là lại xuất khẩu ra nước ngoài những hàng hoá trước đây
đã nhập khẩu và chưa qua chế biến ở nước tái xuất .
Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận

cao mà không phải tổ chức sản, đầu tư xây dựng nhà xưởng, máy móc thiết bị
khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Sở dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do
sự thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại giữa các nước xuất khẩu
và nhập khẩu chẳng hạn như bị cấm vận, bị trừng phạt kinh tế.
Chủ thể tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự tham gia
của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, nước tái xuất khẩu. Vì thế
còn gọi là giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác.
Hàng hoá là đối tượng xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới nước
nhập khẩu hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất và sau đó mới tới nước
nhập khẩu.
I.4.6 Phương thức giao dịch tại hội chợ triển lãm
v Hội chợ: là thị trường hoạt động định kỳ, được tổ chức vào một thời gian
và địa điểm nhất định trong đó người bán đem trưng bày hàng hoá của mình
tiếp xúc với người mua để bán hàng và ký hợp đồng mua bán hàng hoá.
v Triển lãm: là việc trưng bày, giới thiệu những thành tựu về kinh tế, khoa
học kỹ thuật, văn hoá nhằm mục đích quảng cáo để mở rộng khả năng tiêu
thụ.
I.4.7 Phương thức giao dịch thương mại điện tử
Khái niệm: thương mại điện tử là việc sử dụng các phương pháp điện tử
tiến hành các hoạt động thương mại hay đúng hơn là trao đổi thông tin thương
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
mại thông qua các phương tiện kỹ thuật điện tử mà không cần phải ghi ra giấy
bất cứ công đoạn nào của quá trình giao dịch. Trong đó thương mại được hiểu
gồm các giao dịch thương mại về cung cấp hoặc trao đổi hàng hoá, dịch
vụ…Các phương tiện kỹ thuật của thương mại điện tử bao gồm: điện thoại,
điện báo, telex, fax, truyền hình, thiết bị thanh toán điện tử, mạng nội bộ,
internet và web.
I.2 Giới thiệu về hợp đồng mua bán ngoại thương
1.2.1 Khái niệm:

Hợp đồng mua bán ngoại thương là sự thoả thuận của bên mua và bên bán
ở các nước khác nhau, trong đó quy định bên bán phải cung cấp hàng hoá,
chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá và quỳên sở hữu hàng
hoá cho bên mua, còn bên mua phải thanh toán tiền hàng và nhận hàng.
1.2.2 Đặc điểm của hợp đồng mua bán ngoại thương
Hàng hoá: đối tượng mua bán của hợp đồng phải được di chuyển ra khỏi
biên giới quốc gia của người bán trong quá trình thực hiện hợp đồng
Đồng tiền thanh toán là ngoại tệ đối với ít nhất là một bên quan hệ hợp đồng.
Chủ thể của hợp đồng phải có trụ sở đăng ký kinh doanh tại hai quốc gia khác
nhau.
1.2.3 Điều kiện để hợp đồng ngoại thương có hiệu lực
Theo điều 81LTM Vệt Nam hợp đồng mua bán ngoại thương có hiệu
lực khi có đầy đủ các điều kiện sau:
Chủ thể của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp
Theo N Đ 57/CP của chính phủ nêu rõ:” thương nhân là các doanh nghiệp
thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật được
phép xuất khẩu, nhập khẩu theo ngành nghề đã đăng ký trong giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh.”
Những người tham gia ký kết hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp
cho mỗi bên. Trong trường hợp người khác ký thay phải có giấy uỷ quyền
hợp lệ bằng văn bản của người đại diện hợp pháp.
Hàng hoá hợp pháp
Là hàng hoá được phép mua bán theo quy định của pháp luật. Tức là
thương nhân có quyền kinh doanh xuất nhập khẩu tất cả các mặt hàng không
nằm trong danh mục hàng hoá cấm xuất nhập khẩu. Đối với những mặt hàng
được phép xuất nhập khẩu có điều kiện thì thương nhân phải xin được hạn
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
ngạch (nếu hàng hoá thuộc diện quản lý bằng hạn ngạch), hoặc giấy phép (
nếu là hàng hoá quản lý bằng giấy phép).

v Hình thức của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp
Theo điều 81LTM Việt Nam quy định:” hợp đồng mua bán hàng hoá với
thương nhân nước ngoài phải được thành lập thành văn bản”. Điều 49LTM
Việt Nam cũng nêu rõ:” Điện báo, telex, f ax, email và các hình thức thông tin
điện tử khác cũng được coi là hình thức văn bản”. Do vậy khi mua bán với
thương nhân nước ngoài ở Việt Nam thì mọi hình thức thoả thuận miệng sẽ
không có giá trị pháp lý
v Nội dung của hợp đồng ngoại thương phải hợp pháp
Nội dung chủ yếu của hợp đồng phải đầy đủ, điều 50 LTM Việt Nam nêu rõ:
hợp đồng mua bán ngoại thương phải có tối thiểu các nội dung sau:
Ø Tên hàng
Ø Số lượng
Ø Chất lượng
Ø Giá cả
Ø Phương thức thanh toán
Ø Địa điểm và thời hạn nhận hàng
Ngoài ra, trong hợp đồng hai bên có thể thoả thuận những điều khoản
khác như: điều khoản về bao bì ký mã hiệu, điều khoản bảo hành, điều khoản
bảo hiểm…
Trong hợp đồng ngoại thương không chứa bất cứ nội dung nào trái với pháp
luật hiện hành của nước ngưòi bán và nước người mua, trái với tập quán mua
bán quốc tế.
I.2.4 Nội dung của các điều khoản hợp đồng mua bán ngoại thương
I.2.4.1 Điều khoản tên hàng: có 5 cách thức mô tả hàng hoá:
Ø Ghi tên hàng hoá bao gồm tên thông thường, tên thương mại và tên
khoa học; áp dụng cho các loại hoá dược phẩm, giống cây trồng
Ø Ghi tên hàng kèm theo tên địa phương sản xuất ra nó nếu nơi đó có
ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Ø Ghi tên hàng kèm theo quy cách của hàng hoá đó
Ø Ghi tên hàng kèm theo công dụng của hàng hoá đó.

Ø Ghi tên hàng kèm theo tên nhà sản xuất ra nó.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
I.2.4.2 Điều khoản phẩm chất:
Đây là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá mua bán bao gồm
tính năng, quy cách, kích thước, tác dụng, công dụng, hiệu suất, của hàng
hoá. Dựa vào điều khoản này người bán sẽ giao hàng đúng với yêu cầu của
người mua để được thanh toán, đồng thời người mua nhận hàng theo đúng
yêu cầu của mình. Ngoài ra, xác định cụ thể phẩm chất của hàng hoá là cơ sở
cho người bán định giá cho phù hợp.
I.2.4.3 Điều khoản số lượng
Các phương pháp quy định số lượng trong hợp đồng:
Ø Quy đinh dứt khoát số lượng: áp dụng đối với các hàng hoá có đơn vị
tính là cái, chiếc.
Ø Phương pháp quy định phỏng chừng số lượng: áp dụng đối với những
hàng hoá như phân bón, quạng, ngũ cốc, bằng cách sử dụng những từ như:
khoảng (abount), xấpxỉ (approximately),trên dưới (more or less), từ… đến
(from….to).
Phương pháp quy định trọng lượng:
Ø Trọng lượng cả bì (Gross weight): là trọng lượng của hàng hoá cộng
với trọng lượng bao bì.
Ø Trọng lượng tịnh (Net weight): là trọng lượng của bản thân hàng hoá.
Ø Trọng lượng thương mại (Commercial Weight): là trọng lượng của
hàng hoá có độ ẩm tiêu chuẩn, thường được sử dụng khi buôn bán các mặt
hàng hút ẩm như: bông, len giấy, tơ tằm…
Ø Đơn vị tính số lượng: Bên cạnh hệ met, nhiều nước còn sử dụng
những hệ thống đo lường khác như hệ thống đo lường của Anh, Mỹ do đó để
tránh hiểu lầm nên thông nhất dùng hệ met hoặc quy định lượng tương đương
của chúng bằng hệ met.

I.2.4.4 Điều khoản giao hàng
v Thời gian giao hàng
Là thời gian mà người bán phải hoàn thành nghĩa vụ giao hàng do hai bên
thoả thuận với nhau trong hợp đồng ngoại thương.
v Địa điểm giao hàng
Thông thường địa điểm giao hàng đi và địa điểm chuyển hàng tới phụ thuộc
vào điều kiện thương mại quốc tế do hai bên thoả thuận vì điều kiện thương
mại quốc tế sẽ quy định địa điểm để cho người bán tiến hành giao hàng.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
v Phương thức giao hàng
Người ta có thể quy định việc giao nhân được tiến hành ở một nơi nào đó là
giao nhận sơ bộ hay giao nhận cuối cùng. Giao nhận sơ bộ thường có quy định
trong hợp đồng. Giao nhận cuối cùng có mục đích xác nhận việc giao hàng.
Qua đó hai bên thừa nhận các kết quả kiểm tra hàng hoá đã lấy được ở nơi
giao nhận cuối cùng.
I.2.4.5 Điều khoản giá cả
Đồng tiền thanh toán: là ngoại tệ đối với ít nhất một bên, thường được
xác định bằng ngoại tệ mạnh, có khả năng chuyển đổi.
Phương pháp quy định mức giá
Ø Giá cố định: là giá được các bên thoả thuận ngay trong lúc ký kết hợp
đồng.
Ø Giá quy định sau: là giá được xác định sau khi ký kết hợp đồng và nó
được áp dụng cho các hợp đồng có giá trị lớn, thời gian thực hiện hợp đồng
lâu dài.
Ø Giá có thể xét lại: là giá đã được xác định khi ký kết hợp đồng nhưng
có thể được xem xét lại nếu sau này giá thị trường của hàng hoá đó có sự biến
động nhất định.
Ø Giá di động: là giá được tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp
đồng trên cơ sở giá cả quy định ban đầu, có đề cập tới những biến động về chi

phí sản xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng.
I.2.4.6 Điều khoản thanh toán
v Phương thức thanh toán gồm có:
Ø Phương thức chuyển tiền: M/T,T/T
Ø Phương thức nhờ thu : D/P, D/A
Ø Phương thức đổi chứng từ trả tiền: CAD
Ø Phương thức tín dụng chứng từ: L/C
v Thời hạn thanh toán
Ø Trả tiền trước: tức là người mua cung cấp tín dụng cho người bán
dưới hình thức ứng tiền hoặc ứng trước hiện vật.
Ø Trả tiền ngay: tức là người mua trả tiền ngay cho người bán khi
hàng và bộ chứng từ nằm trong sự định đoạt của người mua.
Ø Trả tiền sau: Tức là sau khi người bán giao hàng một thời gian nào
đó thì người mua mới trả tiền.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
v Bộ chứng từ thanh toán
Người xuất khẩu phải lập bộ chứng từ thanh toán với đầy đủ những
chứng từ nhà nhập khẩu yêu cầu. Nếu đáp ứng được yêu cầu của nhà nhập
khẩu thì nhà xuất khẩu mới được thanh toán.
I.2.4.7 Điều khoản về bao bì và ký mã hiệu
v Bao bì: các bên giao dịch thường thoả thuận với nhau về chất lượng
bao bì và phương thức cung cấp bao bì.
v Ký mã hiệu: là những ký hiệu, hàng chữ hướng dẫn sự giao nhận, vận
chuyển và bảo quản hàng hoá.
I.2.4.8 Điều khoản bảo hành:
Bảo hành là sự bảo đảm của người bán về chất luợng hàng hoá trong
một thời gian nhất định. Thời gian này gọi là thời gian bảo hành và đó cũng là
thời hạn để người mua phát hiện những khuyết tật của hàng hoá.
I.2.4.9 Điều khoản bảo hiểm

Dựa vào điều kiện thương mại quốc tế do hai bên thoả thuận với nhau
trong hợp đồng để xác định ai là người mua bảo hiểm cho hàng hoá.
I.2.4.10 Điều khoản khiếu nại
Khiếu nại là đề nghị do một bên đưa ra với bên kia khi hàng hoá hay
các điều khoản khác không phù hợp với các điều khoản được quy định trong
hợp đồng.
I.2.4.11 Điều khoản trọng tài
Các bên sẽ thoả thuận trọng tài xét xử khi xảy ra tranh chấp trong quá
trình thực hiện hợp đồng .















PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
I.3 Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu hàng hoá










Nghiên cứu thị trường
Ký hợp đồng xuất khẩu
hàng hoá
Chuẩn bị hàng hoá

Làm thủ tục hải quan
Yêu cầu người mua mở L/C &
kiểm tra L/C
Lập phương án kinh doanh
Thanh toán
Giao hàng Thuê phương tiện vận tải

Xin giấy phép xuất khẩu

Mua bảo hiểm hàng hoá

Kiểm tra hàng hoá
xuất khẩu
Giải quyết khiếu nại
Sơ đồ 2: Quy trình thực hiện hợp đồng xuất khẩu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
I.3.1 Nghiên cứu thị trường
Nghiên cứu thị trường bao gồm cả việc nghiên cứu về hàng hoá, giá cả,

thị trường, khách hàng… để nắm bắt được nhu cầu thị trường cũng như yêu
cầu của khách hàng
I.3.1.1 Nghiên cứu về hàng hoá
Hàng hoá mua bán phải được nghiên cứu kỹ, đặc biệt nghiên cứu
những yêu cầu của thị trường đối với hàng hoá đó như: quy cách phẩm chất,
bao bì, chất lượng sản phẩm, yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm…Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp mới có thể đáp ứng được một cách tốt nhất nhu cầu của
thị trường nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá. Đồng thời, doanh
nghiệp cũng phải nghiên cứu sản phẩm doanh nghiệp định xuất khẩu đang ở
giai đoạn nào trong chu kỳ sống của sản phẩm trên thị trường nước ngoài. Từ
đó doanh nghiệp sẽ xây dựng chiến lược sản phẩm phù hợp với từng giai
đoạn trên từng thị trường nhằm thúc đẩy việc tiêu thụ sản phẩm.
I.3.1.2 Nghiên cứu thị trường nước ngoài
Việc nghiên cứu thị trường nước ngoài có ý nghĩa rất quan trọng đối với
doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần hiểu rõ thị trường nước ngoài trên các
phương diện: tập quán tiêu dùng, các chế độ ưu đãi, hệ thống ngân hàng, điều
kiện tiền tệ và tín dụng, chính sách kinh tế, con người, văn hoá,…Trên cơ sở
đã nghiên cứu đó sẽ giúp doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường một cách dễ
dàng hơn.
I.3.1.3 Nghiên cứu khách hàng
Doanh nghiệp cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị, khả năng
tài chính, lĩnh vực kinh doanh, uy tín trong kinh doanh.
Các phương pháp doanh nghiệp áp dụng khi nghiên cứu khách hàng:
v Nghiên cứu tại chổ:
Doanh nghiệp sẽ cử người đến tận thị trường nước ngoài để tìm hiểu tình
hình của thị trường đó đồng thời tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, phương
pháp này tốn kém nhưng giúp đơn vị kinh doanh nhanh chóng nắm bắt được
những thông tin chắc chắn toàn diện, chính xác và trung thực cao.
v Nghiên cứu tại bàn
Doanh nghiệp sẽ nghiên cứu khách hàng thông qua những tài liệu như:

trang Web của khách hàng, các tạp chí, thông tin của Thông Tấn Xã Việt Nam
ở nước ngoài cung cấp, thông tin trên mạng internet, Đây là phương pháp phổ
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
biến nhất được các doanh nghiệp áp dụng rất nhiều bởi nó đơn giản, ít tốn
kém.
I.3.2 Lập phương án kinh doanh: bao gồm các bước sau:
Đánh giá tổng quát tình hình thị trường và khách hàng, phân tích những
khó khăn cũng như thuận lợi khi tiến hành thương vụ kinh doanh.
Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện, phương thức kinh doanh, sự lựa chọn
này phải có tính thuyết phục trên cơ sở phân tích tình hình có liên quan đến
việc tiến hành thương vụ.
Đề ra những mục tiêu cụ thể như: sẽ bán được bao nhiêu hàng với giá bao
nhiêu và doanh thu thu được có bù đắp được chi phí bỏ ra hay không.
Đề ra biện pháp thực hiện để đạt được mục tiêu đề ra bao gồm biện pháp
sử dụng ở trong nước như: đầu tư vào sản xuất, cải tiến bao bì, nâng cao chất
lượng nguyên vật liệu, đối với thị trường nước ngoài có thể áp dụng: quảng
cáo, lập chi nhánh, mở đại lý, nhà phân phối,…
Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh thông qua một số chỉ
tiêu như: thời gian hoà vốn, điểm hoà vốn.
I.3.3 Ký kết hợp đồng xuất khẩu
Trước khi ký kết hợp đồng xuất khẩu các bên phải trải qua quá trình đàm
phán giao dịch để thống nhất với nhau các điều khoản trong hợp đồng.
1.3.3.1 Khái niện về đàm phán
Đàm phán thương mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong
một xung đột nhằm thống nhất quan điểm, các nhận định, cách xử lý các vấn
đề phát sinh trong quan hệ mua bán giữa các bên.
I.3.3.2 Các hình thức đàm phán: có ba hình thức dàm phán
v Giao dịch đàm phán bằng cách gặp mặt trực tiếp: theo hình thức này
hai bên sẽ gặp mặt trực tiếp để trao đổi với nhau mọi điều kiện giao dịch cũng

như những vấn đề liên quan đến việc ký kết và thực hiện hợp đồng ngoại
thương.
Trường hợp áp dụng: khi hai bên có nhiều điều kiện phải giải thích cặn kẽ
để thuyết phục nhau, các cuộc đàm phán bằng thư từ, điện thoại kéo dài quá
lâu mà chưa đi đến thành công, những hợp đồng có giá trị lớn hoặc có tính
chất phức tạp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22
Ưu điểm: tạo điều kiện cho hai bên hiểu biết nhau hơn, duy trì mối quan hệ
lâu dài, có thể giải quyết các vấn đề mà các hình thức đàm phán khác không
thể giải quyết được, tốc độ giải quyết các vấn đề nhanh.
Nhược điểm: Chi phí đi lại tốn kém, dễ lộ bí mật cả mình trong khi đàm
phán, không tự chủ được bản than, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải
nắm chắc về nghiệp vụ, tự chủ, phản ứng nhanh.
v Giao dịch đàm phám qua điện thoại: theo hình thức này cả hai bên sẽ
tiến hành thoả thuận những điều khoản, những điều kiện của hợp đồng thông
qua điện thoại.
Trường hợp áp dụng: các bên sẽ đàm phán qua điện thoại trong trường hợp
cần thiết, khẩn trương, sợ lỡ cơ hội hoặc khi mọi điều kiện đã được thông qua
chỉ còn chờ xác định một vài chi tiếi trong hợp đồng
Ưu điểm: nhanh nhạy, giúp người giao dịch tiến hành đàm phán một cách
nhanh chóng.
Nhược điểm: không trình bày được hết ý kiến của các bên, do trao đổi
bằng miệng nên không có gì làm bằng chứng cho những thoả thuận, quyết
định trong trao đổi, chi phí điện thoại cao.
v Giao dịch đàm phán qua thư tín
Trong thời đại công nghiệp thông tin phát triển mạnh mẽ như hiện nay, thư
điện tử là sự lựa chọn tối ưu của rất nhiều doanh nghiệp trong quá trình đàm
phán bởi tính ưu việt của hình thức này. Hầu hết các doanh nghiệp, đặc biệt là
các doanh nghiệp tham giai vào hoạt động xuất nhập khẩu.

Ưu điểm: tiết kiệm được rất nhiều chi phí, có thể giao dịch với nhiều khách
hàng ở nhiều nước khác nhau trong cùng một lúc, có điều kiện để cân nhắc
lựa chọn, tranh thủ được ý kiến của nhiều người, có thể giữ bí mật kinh doanh,
tốc độ đàm phán nhanh.
Nhựơc điểm: có khi các bên không hiểu rõ ý kiếm của nhau, khó đoán
được ý đồ của đối tác, rủi ro cao nếu không tìm hiểu kỹ về đối tác.
I.3.3.3 Ký kết hợp đồng:
Sau khi các bên đã trao đổi, đàm phán thoả thuận và đi đến thống nhất các
điều khoản trong hợp đồng thì bước cuối cùng để hợp thức hoá hợp đồng là
các bên sẽ ký hợp đồng. Người ký hợp đồng phải là người đại diện hợp pháp
của doanh nghiệp, nếu người khác ký thì phải có giấy uỷ quyền của đại diện
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
23
đó. Sau khi ký hợp đồng ngoại thương các bên sẽ tiến hành thực hiện các điều
khoản thoả thuận trong hợp đồng.
I.3.4 Xin giấy phép xuất khẩu
Giấy phép xuất nhập khẩu là một biện pháp quan trọng để nhà nước quản
lý hoạt động xuất nhập khẩu, là tiền đề quan trọng về mặt pháp lý để các
doanh nghiệp tiến hành xuất nhập khẩu hàng hoá. Ngày nay trong xu thế tự
do hoá mậu dịch, đa số các quốc gia đã giảm bớt những mặt hàng phải xin
giấy phép xuất nhập khẩu. Ở nước ta, thủ tục xin giấy phép thay đổi theo từng
thời kỳ theo hướng ngày càng đơn giản. Hiện nay, chính phủ đang tích cực
đẩy mạnh công tác cải cách hành chính tạo hành lang pháp lý thông thoáng
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động, theo đó doanh nhân
được phép xuất khẩu tất cả các loại hàng hoá (trừ những hàng hoá nằm trong
danh sách cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật) không phụ thuộc ngành
nghề ngành hàng trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Trước khi tiến
hành kinh doanh xuất nhập khẩu doanh nghiệp phải đăng ký mã số doanh
nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu tại cục Hải quan tỉnh, thành phố.
I.3.5 Thực hiện công việc ở giai đoạn đầu khâu thanh toán

Trên cơ sở phương thức thanh toán hai bên đã thoả thuận, nhà xuất khẩu
phải làm một số công việc để đảm bảo rằng họ sẽ được thanh toán đầy đủ sau
khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng. Với mỗi phương thức thanh toán khác
nhau công việc của nhà xuất nhập khẩu. Cụ thể:
v Thanh toán bằng L/C: nhà xuất khẩu cần:
Yêu cầu người mua mở L/C: có trưòng hợp nhà nhập khẩu chậm trễ trong việc
mở L/C nhằm mục đích kéo dài thời hạn thanh toán. Chính vì thế nhà xuất
khẩu cần phải nhắc nhở, đôn đốc nhà nhập khẩu mở L/C theo đúng thời gian
quy định, đảm bảo tiến độ thực hiện hợp đồng.
Ø Kiểm tra L/C: đây là khâu quan trọng đòi hỏi nhà xuất khẩu phải kiểm
tra hết sức chặc chẽ. Bởi vì L/C chính là cơ sở để bên xuất khẩu lập bộ chứng
từ thanh toán cho phù hợp với yêu cầu của nhà nhập khẩu. Đây cũng chính là
căn cứ để bên nhập khẩu kiểm tra bên xuất khẩu có thức hiện đúng nghĩa vụ
của mình hay không. Khi kiểm tra L/C bên xuất khẩu cần chú ý kiểm tra
những nội dung sau:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
ü Thời hạn mở L/C: thông thường L/C được bên nhập khẩu mở trước
ngày giao hàng một thời gian cụ thể do hai bên thoả thuận sao cho bên xuất
khẩu đủ thời gian để chuẩn bị hàng hoá và lập bộ chứng từ thanh toán.
ü Ngân hàng mở L/C: kiểm tra ngân hàng mở L/C có uy tín hay không,
trách nhiệm thanh toán có rõ ràng, cụ thể không. Nếu chưa an tâm thì có thể
yêu cầu một ngân hàng thứ ba đóng vai trò ngân hàng xác nhận.
ü Thời gian hiệu lực của L/C: bên xuất khẩu phải nghiên cứu kỹ thời hạn
hiệu lực của L/C có đủ để bên xuất khẩu thực hiện các khẩu chuẩn bị hàng
hoá, giao hàng, xuất trình bộ chứng từ thanh toán hay không.
ü Kim ngạch thư tín dụng: thông thường kim ngạch thư tín dụng bằng
giá trị của hợp đồng và cũng có thể lớn hơn do thoả thuận của hai bên.
ü Điều kiện giao hàng: xem xét hàng hoá có được giao từng phần hay
không, cho phép chuyển tải hay không, giao hàng trên boong tàu hay khoang

tàu hay chở trần.
ü Bộ chứng từ thanh toán: bên xuất khẩu cần kiểm tra kỹ bên nhập khẩu
yêu cầu xuất trình những chứng từ nào, bao nhiêu biên bản, ai cấp, đồng thời
xem xét khả năng của chúng ta có khả năng đáp ứng được hay không.
ü Điều kiện về hàng hoá: tức là kiểm tra về số lượng, chất lượng, quy
cách hàng hoá có đúng với yêu cầu hay không, có đảm bảo an toàn trong quá
trình vận chuyển hay không.
Tóm lại: bên xuất khẩu cần kiểm tra, phân tích kỹ từng điều khoản một
cách cẩn thận. Nếu không đồng ý điều khoản nào thì phải nhanh chóng yêu
cầu bên nhập khẩu tu chỉnh L/C.
v Thanh toán bằng CAD:
Bên xuất khẩu cần nhắc người mua mở tài khoản ký thác theo đúng yêu
cầu và liên hệ với Ngân hàng để kiểm tra điều kiệm thanh toán. Đồng thời chú
ý tên các chứng từ xuất trình, người cấp, bao nhiêu bản, Sau khi kiểm tra nếu
thấy phù hợp thì mới tiến hành giao hàng.
v Thanh toán bằng T/T trả trước:
Bên xuất khẩu nhắc người mua chuyển tiền đủ và đúng hạn. khi nào
ngân hàng báo có thì mới tiến hành giao hàng.
I.3.6 Chuẩn bị hàng hoá để xuất khẩu
Trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết, bên xuất khẩu phải chuẩn bị hàng
xuất khẩu. Công việc chuẩn bị hàng xuất khẩu bao gồm các công việc:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25
I.3.6.1 Thu gom tập trung làm thành lô hàng xuất khẩu
Nếu doanh nghiệp trực tiếp sản xuất hàng xuất khẩu: doanh nghiệp phải
tiến hành sản xuất sao đúng với yêu cầu của bên nhập khẩu cả về số lượng và
chất lượng.
Nếu là doanh nghiệp thương mại: doanh nghiệp phải tiến hành thu gom
hàng hoá từ các nguồn như: từ doanh nghiệp sản xuất, các doanh nghiệp
thương mại khác để có đủ hàng hoá theo yêu cầu.

I.3.6.2 Đóng gói bao bì hàng hoá xuất khẩu:
Hàng hoá xuất khẩu đòi hỏi phải đóng gói và bao bì nhằm hạn chế tối đa
những tốn thất trong quá trình vận chuyển và bảo quản. Vì vậy, công việc
đóng gói bao bì, kẻ ký mã hiệu không kém phần quan trọng. Muốn làm tốt
công tác này phải nắm vững loại bao bì nào là phù hợp với hàng hoá và chọn
cách bao gói phù hợp, tiết kiệm nhất. Yêu cầu chung của bao bì đóng gói là
phải an toàn, rẻ tiền, thẩm mỹ.
I.3.6.3 Kẻ ký mã hiệu hàng hoá:
Ký mã hiệu là những ký hiệu bằng chữ, bằng số hoặc bằng hình vẽ được
ghi bên ngoài bao bì nhằm mục đích:
Thông báo những chi tiết cần thiết đảm bảo thuận lợi cho công tác giao nhận
hàng.
Hướng dẫn phương pháp, kỹ thuật bảo quản, vận chuyển bốc dỡ hàng hoá.
Việc ký mã hiệu cần đạt được các yêu cầu sau: sáng sủa, dễ đọc, không phai
màu, không thấm nước, sơn hay mực không là ảnh hưởng đến chất lượng hàng
hoá.
I.3.7 Kiểm tra hàng xuất khẩu:
Trước khi giao hàng nhà xuất khẩu phải tiến hành kiểm tra hàng hoá. Nếu
hàng hoá là động vật, thực vật thì phải tiến hành kiểm dịch động thực vật.
Việc kiểm nghiệm, kiểm dịch được tiến hành ở hai cấp: cấp cơ sở và cấp cửu
khẩu.
Kiểm nghiệm cấp cơ sở: do KCS tiến hành nhưng thủ trưởng đơn vị là
người chịu trách nhiệm chính về chất lượng hàng hoá. Vì vậy trên giấy chứng
nhận chất lượng, bên cạnh chữ ký của cán bộ KCS còn có chữ ký của thủ
trưởng đơn vị. Việc kiểm dịch ở cấp cơ sở là do phòng bảo vệ thực vật, hoặc
trạm thú y hoặc trung tâm chuẩn đoán- kiểm dịch động vật tiến hành.
Kiểm nghiệm kiểm dịch tại cửa khẩu: các cục thú y và cục bảo vệ thực vật đều
có chi nhánh ở các cửu khẩu, công ty giám định hàng hoá xuất nhập khẩu
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×