Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hoạt động quản trị rủi ro tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn nam thành phố Tuy Hòa - Phú Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (739.82 KB, 87 trang )

LỜI CẢM ƠN


Qua một thời gian thực tập và nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Nam TP Tuy Hòa em đã hoàn thành bài khóa luận tốt
nghiệp của mình. Bên cạnh sự nổ lực của bản thân là sự giúp đỡ vô cùng quý báu
của quý Thầy Cô, Chi nhánh Ngân hàng, bạn bè và gia đình.
Em xin chân thành cảm ơn:
Quý Thầy Cô Khoa Kế toán Tài chính – Đại học Nha Trang.
Cô Nguyễn Thị Liên Hương đã từng giảng dạy và trực tiếp hướng dẫn em
thực hiện khóa luận này.
Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nam Tp Tuy Hòa – Phú Yên. Cùng tất cả các Cô Chú, Anh Chị cán bộ các phòng
ban trong Ngân hàng đã giúp đỡ, chỉ bảo và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em
hoàn thành bài khóa luận.
Nhân đây, em cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới gia đình và bạn bè,
những người luôn bên cạnh động viên, quan tâm, chia sẻ và giúp đỡ em trong suốt
quá trình học tập cũng như trong quá trình làm khóa luận.
Sau cùng, em kính chúc Quý Thầy Cô Khoa Kế toán Tài chính – Đại học
Nha Trang, các Cô Chú, Anh Chị đang công tác tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn Nam Tp Tuy Hòa – Phú Yên dồi dào sức khoẻ và luôn thành công
trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha trang, tháng 07 năm 2010
Sinh viên thực hiện
Phạm Thị Mai Đoan

i

MỤC LỤC
MỤC LỤC i


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT iii
DANH MỤC BẢNG iv
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ v
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại (NHTM) 3
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng 3
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng 4
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng 4
1.1.4 Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ RRTD 5
1.1.5 Hậu quả của RRTD 8
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến RRTD 10
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng 11
1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản trị RRTD 11
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng 12
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng: 13
1.2.4 Các nội dung cơ bản về quản trị RRTD 15
CHƯƠNG II:THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN NAM TP TUY HÒA 21
2.1 Giới thiệu về Chi nhánh NHNo & PTNT nam TP Tuy Hòa 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam
TP Tuy Hòa 21
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của NHNo&PTNT Nam TP Tuy Hòa 23
2.1.3 Mô hình tổ chức và nhiệm vụ từng phòng, ban 24
2.1.4 Tình hình hoạt động tín dụng từ năm 2007 - 2009 27
2.2 Thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị RRTD tại chi nhánh
NHNo&PTNT Nam TP Tuy Hòa 28
2.2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Nam TP

Tuy Hòa 29
ii

2.2.2 Hoạt động tín dụng 32
2.2.3 Thực trạng rủi ro tín dụng tại Chi nhánh 45
2.2.4 Thực trạng công tác quản trị RRTD tại chi nhánh NHNo&PTNT Nam
TP Tuy Hòa 56
2.2.5 Những mặt đạt được và còn tồn tại trong công tác quản trị RRTD tại
chi nhánh NHNo & PTNT nam Tuy Hòa 66
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG CHO VAY TẠI CHI NHÁNH NHNo & PTNT NAM TP TUY HÒA 69
3.1 Định hướng và chính sách phát triển của NHNo & PTNT chi nhánh Nam
Tuy Hòa trong thời gian tới 69
3.2 Một số giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng tại chi nhánh NHNo&PTNT
Nam TP Tuy Hòa nhằm hạn chế RRTD 70
3.2.1 Chấp hành nghiêm chỉnh quy trình tín dụng 70
3.2.2 Tăng cường công tác thẩm định cho vay 71
3.2.3 Nâng cao chất lượng của cán bộ tín dụng 71
3.2.4 Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng 73
3.2.5 Phân loại và xử lý nợ quá hạn 73
3.2.6 Thực hiện tốt việc san sẻ rủi ro tín dụng 75
3.2.7 Tăng cường kiểm tra, giám sát vốn vay 76
3.2.8 Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ 76
3.2.9 Đẩy mạnh hoạt động thông tin tín dụng 77
3.2.10 Nâng cao việc ứng dụng các công cụ vào quản trị rủi ro 77
3.3 Một số kiến nghị phòng ngừa rủi ro nhằm nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro
tín dụng tại Chi nhánh NHNO&PTNT Nam TP Tuy Hòa 77
3.3.1 Đối với Chính phủ, Bộ, Ngành liên quan 77
3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước 78
3.3.3 Đối với NHNO&PTNT Việt Nam 79

KẾT LUẬN 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81

iii


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

CBTD : Cán bộ tín dụng
IPCAS : Hệ thống thanh toán và kế toán khách hàng
NH : Ngân hàng
NHNN : Ngân hàng Nhà nước
NHNO : Ngân hàng nông nghiệp
NHNO&PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn
NHTM : Ngân hàng thương mại
RRTD : Rủi ro tín dụng
TD : Tín dụng
TP : Thành phố

iv


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1 Kết quả hoạt động kinh doanh qua một số chỉ tiêu chủ yếu 29
Bảng 2.2 Tương quan giữa nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn 31
Bảng 2.3 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn 33
Bảng 2.4 Cơ cấu nguồn vốn huy động theo hình thức gửi 34
Bảng 2.5 Doanh số cho vay, thu nợ và dư nợ những năm gần đây 35
Bảng 2.6 Dư nợ theo loại tín dụng 37

Bảng 2.7 Dư nợ theo thành phần kinh tế 39
Bảng 2.8 Tình hình dư nợ theo ngành kinh tế 42
Bảng 2.9 Bảng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ và tỷ
lệ nợ xấu trên nợ quá hạn 45
Bảng 2.10 Bảng tỷ lệ từng nhóm nợ trên tổng dư nợ quá hạn 47
Bảng 2.11 Nợ quá hạn theo thành phần kinh tế 48
Bảng 2.12 Nợ quá hạn theo ngành kinh tế 49
Bảng 2.13 Tình hình nợ quá hạn theo màng lưới 51
Bảng 2.14 Tình hình nợ xấu theo địa bàn 52
Bảng 2.15 Phân loại nợ quá hạn theo nguyên nhân 54
Bảng 2.16 Kết quả trích lập dự phòng rủi ro 56
Bảng 2.17 Kết quả xử lý rủi ro 58
Bảng 2.18 Mức phán quyết tín dụng của Giám đốc và Phó giám đốc tại Chi nhánh
NHNO&PTNT Nam TP Tuy Hòa: 62


v

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức tại NHNo&PTNT Nam TP Tuy Hòa 25
Biểu đồ 2.1 Dư nợ theo loại tín dụng 38
Biểu đồ 2.2 Dư nợ theo thành phần kinh tế 41
Biểu đồ 2.3 Dư nợ theo ngành kinh tế 44







1

LỜI MỞ ĐẦU

Rủi ro ngân hàng nói chung và rủi ro tín dụng nói riêng là một vấn đề tiềm
ẩn có thể xảy ra bất cứ lúc nào và làm sai lệch, đảo lộn kết quả hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng. Dưới tác động của một nhóm nhân tố thách thức trong cạnh
tranh và ảnh hưởng của thị trường tài chính đến hoạt động kinh doanh Ngân hàng,
quản lý rủi ro không phải là giải pháp tình thế mà nó còn có sức hút kỳ diệu trong
môi trường kinh tế không ổn định, hành lang pháp luật chưa đồng bộ, sự cạnh tranh
chưa lành mạnh, tiến bộ khoa học công nghệ và mối quan tâm về xu hướng phát
triển của công nghệ Ngân hàng. Đứng trước những thách thức đó bắt buộc các nhà
quản trị ngân hàng phải đặt ra nhiều vấn đề suy tính để cho ngân hàng của mình có
thể tồn tại và phát triển thì kinh doanh phải khống chế được rủi ro. Phòng bệnh hơn
chữa bệnh, việc Ngân hàng có những biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín
dụng tốt, hiệu quả được đánh giá cao hơn việc ngân hàng phải xử lý rủi ro một khi
nó đã xảy ra.
Chính vì lý do trên, em chọn đề tài “ HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN NAM THÀNH PHỐ TUY HÒA – PHÚ YÊN” để từ đó
thấy được nguyên nhân chính gây ra rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
và tìm ra những giải pháp để hạn chế những rủi ro đó ở mức tối thiểu.
MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Luận văn đi giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:
 Nêu lên một số khái niệm cơ bản về rủi ro và cơ sở lý luận về quản trị rủi ro
tín dụng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại
 Phân tích thực trạng của hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam TP Tuy Hòa, từ đó thấy
được những mặt được và chưa được trong hoạt động quản trị rủi ro tín dụng
 Đề ra một số kiến nghị và giải pháp quản trị rủi ro tín dụng trong thực tế,

nhằm dần dần nâng cao hiệu quả của công tác này tại Chi nhánh.
2

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
 Đối tượng nghiên cứu: Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Nam TP Tuy Hòa
 Phạm vi nghiên cứu: thực trạng hoạt động tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng
tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nam TP Tuy Hòa
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chuyên đề này là kết quả của việc tiếp cận thực tế trong thời gian hơn 2 tháng
thực tập của em, của việc vận dụng các phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp,
đối chiếu dựa trên cơ sở nền tảng kiến thức về tài chính ngân hàng, tài chính doanh
nghiệp. Đi từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích
đặt ra trong luận văn, từ các số liệu có liên quan được cung cấp để thực hiện nghiên
cứu và phân tích.
KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN GỒM 3 CHƯƠNG
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh
Ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng hoạt động quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam TP Tuy Hòa
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn nam TP Tuy Hòa






3


CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1 Rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng thương mại (NHTM)
1.1.1 Khái niệm về rủi ro và rủi ro tín dụng
1.1.1.1 Khái niệm rủi ro
 Định nghĩa định tính về rủi ro: Rủi ro (Risk) là một sự không chắc chắn hay
một tình trạng bất ổn.
Tuy nhiên, không phải bất cứ sự không chắc chắn nào cũng là rủi ro. Chỉ có những
tình trạng không chắc chắn nào có thể ước đoán được xác suất xảy ra mới được xem
là rủi ro. Những tình trạng không chắc chắn nào chưa từng xảy ra và không thể ước
đoán được xác suất xảy ra được xem là sự bất trắc, chứ không phải là rủi ro.
 Định nghĩa để có thể đo lường được rủi ro: Rủi ro được định nghĩa như là sự
khác biệt giữa giá trị thực tế và giá trị kỳ vọng.
Nhưng nhìn chung thật khó mà định nghĩa được rủi ro. NHTM với vai trò là một
doanh nghiệp kinh doanh tiền tệ nên cũng gánh chịu các rủi ro do các tác động của
môi trường vĩ mô và vi mô gây ra.
1.1.1.2 Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD)
Hoạt động kinh doanh NH luôn hàm chứa rủi ro đặc biệt và thường xuyên là rủi ro
tín dụng (RRTD)
a. Khái niệm tín dụng: Tín dụng (TD) trong ngân hàng là quan hệ chuyển
nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sỡ
hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị
lớn hơn lượng giá trị ban đầu
b. Khái niệm về RRTD: theo khái niệm cơ bản nhất là khả năng khách hàng nhận
khoản vốn vay không thực hiện, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân hàng
4

(NH), gây tổn thất cho NH. Đó là khả năng khách hàng không trả, không trả đầy đủ,

đúng hạn cả gốc và lãi cho NH.
RRTD là loại rủi ro phức tạp nhất, việc quản lý và phòng ngừa nó rất khó khăn, nó
có thể xảy ra ở bất cứ đâu, bất cứ khi nào, nếu không được phát hiện và xử lý kịp
thời sẽ nảy sinh các rủi ro khác.
1.1.2 Phân loại rủi ro tín dụng
1.1.2.1 Căn cứ theo nguyên nhân phát sinh rủi ro
 Rủi ro giao dịch: là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do
những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng.
Được phân làm 2 loại gồm: Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh
giá, phân tích tín dụng và phương án vay vốn để quyết định tài trợ của NH; Rủi ro
nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý các khoản vay và hoạt động cho
vay.
 Rủi ro danh mục: là RRTD mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế
trong quản lý danh mục cho vay của NH. Bao gồm: Rủi ro nội tại xuất phát từ đặc
điểm hoạt động và sử dụng vốn của khách hàng vay vốn lĩnh vực kinh tế; Và rủi ro
tập trung do NH tập trung cho vay quá nhiều vào một số khách hàng, một ngành
kinh tế hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hay cùng loại hình cho vay có rủi
ro cao.
1.1.2.2 Căn cứ theo tính chất tác động
 Rủi ro khách quan: do những nguyên nhân khách quan như thiên tai, địch họa,
người đi vay bị chết, mất tích và các biến động ngoài dự kiến khác làm thất thoát
vốn vay trong khi người vay đã thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách.
 Rủi ro chủ quan: thuộc chủ quan từ phía người vay vốn và người cho vay, cố ý
làm thất thoát vốn và những lý do chủ quan khác.
1.1.3 Đặc điểm của rủi ro tín dụng
RRTD không chỉ dừng lại trong hoạt động cho vay, nó còn xảy ra trong các
hoạt động kinh doanh khác của NH như: hoạt động bảo lãnh, cam kết (tức là NH
đứng ra bảo lãnh cho doanh nghiệp vay tiền một NH khác, hay trong hoạt động xuất
5


nhập khẩu,…), tài trợ ngoại thương, cho vay thị trường liên ngân hàng, những
chứng khoán có giá (trái phiếu, cổ phiếu,…), trái quyền, swaps, tín dụng thuê mua,
đồng tài trợ,…
Hiện nay, mặc dù có rất nhiều hình thức kinh doanh trong hoạt động của NH ở
nhiều lĩnh vực khác nhau, nhưng tín dụng vẫn là hoạt động kinh doanh chủ yếu của
các ngân hàng. Vì thế, rủi ro tín dụng là vấn đề đặc biệt quan tâm không chỉ ở phạm
vi các NH, mà cả trong toàn nền kinh tế. Không có một NH nào có thể lường trước
được hết mọi rủi ro và chưa có một quy định nào có thể loại bỏ được loại rủi ro này.
1.1.4 Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ RRTD
1.1.4.1 Các tiêu chí phản ảnh RRTD của Ngân hàng thương mại
a. Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Nợ quá hạn: là các khoản nợ thuộc nhóm 2 đến nhóm 5 theo quy định được trình
bày ở phần phân loại nợ. Chỉ cần một phần gốc hoặc lãi bị trễ hạn thì sẽ chuyển
sang nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn(%) =

Tổng dư nợ
x 100%
Nếu tỷ lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ Ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và
ngược lại. Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc rất lớn vào phương thức, cách thức hoạt động
của Ngân hàng. Để giảm bớt nợ quá hạn các NHTM thường giảm số tuyệt đối nợ
quá hạn nếu dư nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn vừa tăng
dư nợ tín dụng. Biểu hiện của rủi ro tín dụng là các khoản nợ quá hạn của NH, nếu
NH có tỷ lệ nợ quá hạn cao so với dư nợ cho vay thì có nghĩa NH có độ rủi ro cao
và ngược lại. Việc đi phân tích chỉ tiêu này giúp NH thấy được rủi ro sẽ xảy ra,
thông thường tỷ lệ này thấp thì chất lượng tín dụng tốt, cũng đồng nghĩa với việc rủi
ro mà NH gặp phải trong hoạt động cho vay thấp, hệ thống NH được an toàn.
b. Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ

Nợ xấu: nợ thuộc nhóm 3 đến nhóm 5 theo quy định. Đây là loại nợ mà NH phải
cần quan tâm vì nó sẽ thể hiện chất lượng tín dụng của NH.
6

Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ: chất lượng của các khoản vay, tỷ lệ này thấp thì chất
lượng tín dụng càng tốt.
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu (%) =

Tổng dư nợ
x 100%
c. Tỷ lệ của từng nhóm nợ trên tổng dư nợ
 Tỷ lệ nợ quá hạn cần chú ý
Nợ quá hạn cần chú ý

Tỷ lệ nợ quá hạn
cần chú ý (%)
=

Tổng dư nợ
x 100%
Công thức này phản ánh tỷ lệ nợ quá hạn của các khoản nợ quá hạn dưới 180 ngày.
Tuy vậy, công thức trên chưa phản ánh chính xác chất lượng tín dụng, bởi có những
khoản vay do nguyên nhân khách quan nào đó mà doanh nghiệp không trả nợ đúng
hạn nhưng doanh nghiệp có thể trả nợ vào một thời gian ngắn sau đó.
 Tỷ lệ nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn
Nợ quá hạn dưới tiêu chuẩn
Tỷ lệ nợ quá hạn
dưới tiêu chuẩn (%)
=


Tổng dư nợ
x 100%
Nếu tỷ lệ này cao thì Ngân hàng không những gánh chịu rủi ro cao, chất lượng tín
dụng kém, mà Ngân hàng còn có nguy cơ mất khả năng thanh toán. Việc đòi nợ với
những khoản vay này là rất khó khăn và tổn thất là điều có thể xảy ra.
 Tỷ lệ nợ quá hạn có vấn đề
Nợ quá hạn nghi ngờ
Tỷ lệ nợ quá hạn có
vấn đề (%)
=

Tổng dư nợ
x 100%
Nếu là nợ quá hạn có vấn đề đối với Ngân hàng thể hiện chất lượng tín dụng của
khoản vay kém chất lượng, nếu Ngân hàng không có biện pháp hợp lệ để xử lý
khoản nợ này thì có thể gánh chịu tổn thất có thể xảy ra.
 Nợ quá hạn khó đòi
Nợ quá hạn khó đòi
Tỷ lệ nợ quá hạn
khó đòi (%)
=

Tổng dư nợ
x 100%
7

Đây là nợ có khả năng mất vốn, quá hạn trên 360 ngày. Nếu NH quản lý không tốt
thì xem như NH sẽ mất một khoản tiền. Đòi hỏi NH phải có biện pháp để hạn chế
loại nợ này, tỷ lệ nợ nhóm này càng thấp càng tốt. Và ngược lại nếu tỷ lệ này cao thì

rủi ro tín dụng NH gặp phải là rất lớn. Bên cạnh việc cần có biện pháp giám sát để
giảm thấp nhất tỷ lệ nợ này NH còn có biện pháp về dự phòng. Theo như quy định
thì nợ nhóm này có mức trích lập dự phòng là 100% giá trị của khoản vay.
1.1.4.2 Phân loại nợ:
Theo quyết định số 493/2005/QĐ – NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc Ngân
hàng Nhà nước (NHNN) v/v ban hành “Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử
dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín
dụng”. Và quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 của Chủ tịch Hội
đồng quản trị, Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NHNO&PTNT) Việt
Nam. V/v ban hành “Quy định phân loại nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín
dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
Theo đó nợ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn được chia làm 5
nhóm
a. Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm
 Các khoản nợ trong hạn và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là có khả
năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn
 Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và NHNo&PTNT nơi cho vay đánh giá là
có khả năng thu hồi đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn, thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời
hạn còn lại
b. Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm
 Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày
 Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh
nghiệp, tổ chức thì NHNo&PTNT nơi cho vay phải có hồ sơ đánh giá khách hàng
về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu
c. Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm
8

 Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh
kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định

 Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng
 Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dưới 30 ngày
d. Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm
 Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai
 Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 ngày đến 90
ngày
e. Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm
 Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ được cơ cấu lại lần thứ hai
 Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá
hạn hoặc đã quá hạn
 Các khoản nợ phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn trên 91 ngày
 Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý
Nợ quá hạn: là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/ hoặc lãi đã quá hạn.
Nợ xấu: (NPL) là các khoản nợ thuộc nhóm 3, 4 và 5 theo quy định. Tỷ lệ nợ xấu
tính trên tổng dư nợ là tỷ lệ để đánh giá chất lượng tín dụng của Chi nhánh
1.1.5 Hậu quả của RRTD
9

1.1.5.1 Làm phát sinh tăng chi phí giảm lợi nhuận
Khi hoạt động cho vay của các NH xuất hiện những khoản nợ quá hạn, việc
đầu tiên là các NH phải tìm cách thu hồi nợ. Việc thu hồi nợ quá hạn vừa làm mất
thời gian của cán bộ cho vay, vừa làm tăng khoản chi phí về đi lại để lấy nợ. Nếu

các khoản nợ này có liên quan đến nhiều bên thì NH cho vay phải chi phí về cả thời
gian lẫn tiền cho công việc thương lượng, gặp gỡ các bên trong quá trình xử lý nợ.
Đây là chi phí trước mắt mà các NH cho vay phải bỏ ra. Bên cạnh đó các NH cho
vay phải bỏ ra chi phí cơ hội rất lớn. Các khoản nợ quá hạn làm chậm lại vòng quay
vốn tín dụng, làm mất đi các khoản đầu tư khác của mình, đó là chưa kể đến sự ảnh
hưởng lớn của nợ quá hạn với tâm lý cán bộ cho vay. Nợ quá hạn phát sinh làm cho
cán bộ tín dụng (CBTD) phải mất thời gian xử lý nợ, không tiếp tục được những
món vay mới đồng thời còn làm cho CBTD ngần ngại mở hoạt động cho vay ….
Tất cả những vấn đề này làm giảm thu nhập tiềm ẩn và làm tăng chi phí cho các
NH. Từ đó làm ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.5.2 Làm giảm uy tín của các NH cho vay, mất lòng tin của xã hội
Các NH khi gặp rủi ro, kinh doanh kém hiệu quả uy tín sẽ bị giảm sút trên thị
trường. Đây là sự thiệt hại vô hình mà không thể lường được giá trị. Lòng tin của xã
hội về hoạt động của NH sẽ giảm sút, họ sẽ rất dè dặt trong quyết định gửi tiền nhàn
rỗi của mình vào NH, làm cho lượng vốn huy động của NH sẽ giảm sút, ảnh hưởng
đến hoạt động kinh doanh của NH.
1.1.5.3 Gây ra tổn thất cho các NH khác
Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thị trường. Nó liên quan
đến mọi ngành, mọi thành phần kinh tế, là khâu cốt yếu cung cấp vốn cho nền kinh
tế. Vì vậy, NH có ảnh hưởng lớn đến chính sách tiền tệ, đến công cụ điều tiết vĩ mô
của nhà nước. Nếu có sự thất thoát lớn trong hoạt động tín dụng dù chỉ ở một NH
cho vay trực thuộc, không khắc phục kịp thời thì có thể gây nên “phản ứng dây
chuyền” đe dọa đến an toàn và ổn định của toàn bộ hệ thống NH, gây hậu quả rất
lớn đến sự phát triển của nền kinh tế. Vì hệ thống NH được ví như mạch máu của
một quốc gia. Hiện nay ở Việt Nam, dư nợ cho vay chiếm phần lớn trong dư nợ tín
10

dụng của NHTM và các tổ chức phi ngân hàng, đây sẽ là hoạt động kinh doanh
chính của NHTM là điều kiện cần phát triển trong cho nền kinh tế, việc các NHTM
gặp rủi ro, bị tổn thất sẽ gây ảnh hưởng lớn đến hệ thống NH và gây ảnh hưởng lớn

đến nền kinh tế.
Tóm lại: RRTD giống như là “ngòi nổ” tự mình nó sự phá hoại chỉ giới hạn trong
phạm vi hẹp, nhưng khi có những chất kích nổ sự phá hoại lan truyền và sự tàn phá
khủng khiếp sẽ diễn ra. RRTD lúc đó có thể là đầu mối của những cuộc khủng
hoảng tài chính hoặc khủng hoảng kinh tế - xã hội.
1.1.6 Nguyên nhân dẫn đến RRTD
1.1.6.1 Nguyên nhân thuộc về Ngân hàng
 Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho RRTD
của NH tăng lên. Mở rộng tín dụng quá mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách
hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng
khoản vay giảm xuống đồng thời cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình
tín dụng cũng bị lơi lỏng.
 Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn. Vì vậy
nếu trình độ CBTD không cao, thẩm định không tốt có thể cho vay những khoản
vay không khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.
 Quá chú trọng đến lợi tức, đặt kỳ vọng về lợi tức cao hơn khoản cho vay lành
mạnh.
 Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng. Việc đánh giá giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cũng
là vấn đề rất lớn, hiện nay đang là vấn đề nổi cộm trong quy chế tín dụng tại các
NHTM.
 Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ sài, qua loa hơn. Hơn nữa nhiều
NHTM do quá chú trọng đến lợi nhuận nên đã chấp nhận rủi ro cao, bất chấp những
khoản vay không lành mạnh và an toàn.
11

 Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra RRTD như: chất
lượng thông tin và xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức và quản lý đội ngũ

cán bộ, năng lực công nghệ ….
1.1.6.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng
 Đối với các doanh nghiệp kinh nghiệm và năng lực quản lý còn hạn chế, các
doanh nghiệp còn thiếu thông tin khi làm dự án vay vốn không phân tích được hết
các rủi ro. Khả năng quản trị tài chính kém nên doanh nghiệp có rủi ro
 Khách hàng đi vay vốn có tính lừa đảo, làm hồ sơ giả
 Đối với khách hàng cá nhân họ đã sử dụng vốn vay sai mục đích do đó việc
thanh toán gốc và lãi khó thực hiện. Vì vậy, khi khách hàng đã sử dụng vốn sai mục
đích, việc thanh toán gốc và lãi đúng hạn rất khó xảy ra, rủi ro tín dụng xuất hiện;
Khách hàng gặp những tai nạn bất ngờ như : hỏa hoạn, thiên tai, tai nạn nghề
nghiệp, bị thất nghiệp,…; Trong quá trình sản xuất kinh doanh vì một lý do nào đó
như: sản xuất hàng hóa kém chất lượng, hoạt động trái phép, cơ sở sản xuất bị thu
hồi giấy phép sản xuất và kinh doanh,…
1.1.6.3 Nguyên nhân từ môi trường vĩ mô
Tình trạng suy thoái kinh tế, lạm phát gia tăng làm cho sản xuất bị đình trệ,
doanh nghiệp bị thua lỗ, thu nhập cá nhân không ổn định hoặc bị giảm sút dẫn đến
NH khó có thể thu được nợ.
Các chính sách pháp luật ban hành thiếu chặt chẽ và chưa đầy đủ, quy định
chồng chéo hoặc thay đổi liên tục tạo ra những khe hở pháp lý cũng là một trong
những nguyên nhân gây ra rủi ro.
Do tình hình kinh tế thế giới và khu vực biến động ảnh hưởng trực tiếp và gián
tiếp đến Ngân hàng.
1.2 Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1 Sự cần thiết của công tác quản trị RRTD
 Việc quản trị rủi ro là rất cần thiết đặc biệt trong hoạt động kinh doanh NH. Rủi
ro nói chung và RRTD nói riêng là thực trạng luôn luôn tồn tại trong kinh doanh.
Vậy tại sao phải quản lý rủi ro? Vì rủi ro và lợi nhuận bao giờ cũng chứa đựng trong
12

bản thân chúng hai nghịch lý: (1) Lợi nhuận cao thì rủi ro cao, và (2) ngược lại

không có rủi ro cao lợi nhuận sẽ không cao tức là không có lợi nhuận hoặc lợi nhuận
sẽ rất thấp.
 Trong hoạt động tín dụng cũng vậy, ngân hàng biết rằng cho vay là rủi ro, vậy
tại sao NH phải cho vay để rồi phải lo quản lý rủi ro? Có ít nhất hai lý do để giải
thích điều này. Thứ nhất, do rủi ro là sự không chắc chắn. Nếu biết chắc chắn cho
vay sẽ mất vốn thì NH đã không cho vay. Thứ hai, do rủi ro vừa tiềm ẩn thiệt hại vừa
tiềm ẩn lợi nhuận. NH cho vay là kỳ vọng tìm kiếm lợi nhuận. Nếu biết chắc cho vay
không có lợi nhuận, NH đã không cho vay. Do đó, cấp tín dụng là việc NH cần làm
để tìm kiếm lợi nhuận. Nhưng rủi ro của việc tìm kiếm lợi nhuận này là khả năng
khách hàng không trả được vốn gốc và lãi. Vì thế cần quản lý RRTD để hạn chế tối
đa thiệt hại đồng nghĩa là để tối đa hóa giá trị cho cổ đông.
Hiện nay dù NH có nhiều dịch vụ nhưng tín dụng vẫn chiếm tỷ lệ sinh lời lớn trong
NH, nhưng chỉ tiêu này sẽ thay đổi theo thời gian, nên NH cần phải chú trọng. Do
vậy làm thế nào để quản trị đồng vốn tốt là yêu cầu quan trọng. Đó là rủi ro tín dụng
như đã phân tích ở trên, RRTD gây ra những hậu quả vô cùng nghiêm trọng không
chỉ riêng ngành NH mà có thể lan rộng ra toàn xã hội, ảnh hưởng là không thể
lường trước được do đó cần có công tác quản trị RRTD một cách hợp lý. Thực tiễn
việc quản lý tín dụng ở Việt Nam trước đây và thỉnh thoảng hiện nay đã chứng kiến
nhiều vụ đổ bể tín dụng, kể cả quy mô lớn và nhỏ, mang tính chất dây chuyền trong
đó liên quan và liên đới trách nhiệm từ phía khách hàng và NH.
Việc quản trị tín dụng có ảnh hưởng rất lớn đến sự thành công hay thất bại
của NH. Trong hầu hết các trường hợp, một danh mục cho vay quản trị kém là một
trong những nguyên nhân gây rủi ro trong hoạt động kinh doanh NH, đôi khi nó ảnh
hưởng đến toàn nền kinh tế, nên xem công tác quản trị rủi ro là vô cùng quan trọng.
1.2.2 Nhiệm vụ của công tác quản trị rủi ro tín dụng
Để tối đa hóa giá trị cho các cổ đông, hoạt động tín dụng ngoài mục tiêu tạo
ra giá trị và bảo toàn được giá trị đó, còn phải bảo vệ được thương hiệu của NH. Do
đó, mục tiêu của quản trị RRTD là tối đa hóa tỷ lệ thu nhập đã được điều chỉnh rủi
13


ro của ngân hàng bằng việc duy trì mức độ RRTD trong phạm vi chấp nhận được
hoặc giảm tối thiểu sai biệt giữa mức sinh lời thực tế và kỳ vọng. Các NHTM đang
ngày càng nâng cao công tác kiểm soát nội bộ từ đó tìm ra yếu kém về tín dụng để
khắc phục, nhằm mục đích quản trị tốt tín dụng.
1.2.3 Đo lường rủi ro tín dụng:
1.2.3.1 Phân tích các chỉ số về tín dụng
Để quản trị RRTD của ngân hàng, các chỉ số công cụ sau đây được sử dụng
rộng rãi:
 Tỷ lệ các khoản nợ quá hạn so với tổng dư nợ cho vay
 Tỷ lệ các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ cho vay
 Tỷ lệ giữa số trích lập và sử dụng dự phòng tổn thất hàng năm so với tổng dư
nợ cho vay, cho thuê hay với tổng vốn chủ sở hữu,…
Trong danh mục tài sản Có của các ngân hàng, các khoản vay hiển nhiên là
nơi phát sinh nhiều rủi ro nhất. Tuy nhiên, rủi ro tín dụng còn có thể xuất hiện ở rất
nhiều hoạt động khác của ngân hàng, trong và ngoài bảng tổng kết tài sản.
1.2.3.2 Mô hình 6C – những nguyên tắc cơ bản khi cho vay
Đây chính là 6 nguyên tắc cơ bản khi cho vay, khi đảm bảo được những nguyên tắc
này thì vệc cho vay của NH sẽ giảm thiểu được rủi ro, chứ không thể nói là không
còn rủi ro nữa. Tức trước khi tiến hành cho khách hàng vay nhân viên tín dụng sẽ
kiểm tra những nguyên tắc này từ người có nhu cầu vay vốn, từ đó mới có quyết
định cho vay sau đó sẽ làm thủ tục cho vay.
Người ta thường gọi là mô hình 6C bao gồm:
 Character: Tính cách của người vay.
Điều này thể hiện năng lực, trí tuệ, uy tín và đạo đức của người đi vay. Bất cứ một
ngân hàng nào muốn ổn định và phát triển đều cần phải chọn lựa người đi vay (pháp
nhân hoặc thể nhân) phải là người uy tín cao thể hiện qua tính cách của họ trong
nhiều khía cạnh.
 Capacity: Năng lực hoặc khả năng (vay và trả nợ) của khách hàng
14


Khả năng đi vay và trả nợ là một trong những tiêu chuẩn quan trọng để cấp tín dụng
cho khách hàng.
Bất kể người đi vay có nhu cầu vay vốn để làm gì (sản xuất kinh doanh hoặc xây
dựng, mua sắm) đều phải chứng minh năng lực của mình trên cả hai mặt: vay nợ và
trả nợ, nếu người đi vay chứng tỏ mình có khả năng vay vốn, đồng thời tạo ra nguồn
để trả nợ mới thỏa mãn điều kiện của NH.
 Casflow : Vòng quay của đồng tiền vay
Đây chính là phương án của người đi vay, họ sử dụng đồng tiền vay như thế nào.
Để được chấp thuận cho vay của NH thì người đi vay phải đưa ra phương án sản
xuất kinh doanh của mình, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xem xét. Khi đó vòng quay
của dòng tiền càng nhanh chứng tỏ phương án kinh doanh có hiệu quả, khả năng thu
hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận cho người đi vay. Từ đó đảm bảo khả năng trả
nợ của khách hàng.
 Collateral : Tài sản cầm cố, tài sản thế chấp.
Một khoản tín dụng nếu được đảm bảo bằng tài sản cầm cố hay tài sản thế chấp, sẽ
gắn chặt trách nhiệm và nghĩa vụ trả nợ của người đi vay. Nếu xảy ra những rủi ro
khách quan, người đi vay không trả được nợ, thì tài sản cầm cố, tài sản thế chấp sẽ
trở thành nguồn thu nợ thứ hai của NH. Tất nhiên tài sản thế chấp, tài sản cầm cố
phải đáp ứng những điều kiện nhất định.
Trong hoạt động thực tiễn của NH, thế chấp hay cầm cố tài sản không phải lúc nào
cũng được coi là điều kiện bắt buộc phải có. Nhiều NH cho vay không cần phải có
tài sản thế chấp cầm cố mà vẫn có hiệu quả.
 Conditions: Điều kiện.
NH khi cho khách hàng vay vốn đều nêu ra những điều kiện nhất định đó là những
điều kiện về pháp lý, kinh tế, tài chính mà các quy định trong các văn bản quy phạm
đã đề cập, để đảm bảo cho hoạt động tín dụng của họ phải tuân thủ pháp luật. Đó
cũng là những điều kiện cụ thể nhằm giải quyết những vấn đề liên quan đến tín
dụng như thời hạn, kỳ hạn, lãi xuất,…
 Control : Quyền kiểm soát.
15


Sau khi một khoản vay được giải ngân, công tác kiểm tra việc sử dụng khoản vay
đó như thế nào là điều tất yếu. Do đó NH phải nắm bắt được tình hình của khách
hàng vay vốn như thế nào. Là cơ sở để thu hồi vốn có hiệu quả.
1.2.3.3 Mô hình điểm số tín dụng tiêu dùng
Đo lường mức độ rủi ro của khách hàng. Ngày nay, nhiều tổ chức tín dụng đã
dùng mô hình điểm số để đánh giá những khoản tín dụng. Mô hình này rất được
khách hàng ưa thích vì hệ thống cho điểm tự động này giúp cho yêu cầu của họ
được xử lý nhanh chóng và thuận tiện. Mô hình điểm số tín dụng là một quy trình
đánh giá xác suất một khách hàng tín dụng không thực hiện các nghĩa vụ tài chính
của mình đối với NH cho vay như không trả được lãi và nợ gốc vay khi đến hạn
hoặc vi phạm các điều kiện tín dụng khác.
Bảng tiêu chuẩn đánh giá các tiêu chí để chấm điểm tín dụng: bảng này dựa
trên các tiêu chuẩn như kinh nghiệm của ban lãnh đạo, năng lực, vị trí thị trường,
quan hệ với khách hàng. NH thường có hai loại bảng để áp dụng cho hai nhóm
khách hàng: cá nhân (hộ gia đình) và doanh nghiệp. Bảng các chỉ số tài chính
chuẩn: dựa trên một số chỉ số tài chính cơ bản như tỷ lệ thanh toán ngắn hạn, tỷ số
vốn vay … Bảng chỉ số và giá trị chỉ số khác nhau cho mỗi loại khách hàng khác
nhau. Mục đích của mô hình chấm điểm tín dụng: Hỗ trợ ra quyết định cấp tín dụng,
thời hạn, mức lãi suất,…; Giám sát và đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín
dụng đang còn dư nợ, hạng khách hàng cho phép ngân hàng cho vay lường trước
những dấu hiệu cho thấy khoản vay đang có chất lượng xấu đi và có những biện
pháp đối phó kịp thời.
1.2.4 Các nội dung cơ bản về quản trị RRTD
Ở góc độ ngân hàng, các công cụ chính để quản trị rủi ro tín dụng gồm
1.2.4.1 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng bằng văn bản là yếu tố căn bản, là nền tảng để quản trị
tín dụng hiệu quả. Chính sách tín dụng đặt ra mục tiêu, tham số định hướng cho cán
bộ NH, những người làm công tác cho vay và quản trị danh mục đầu tư. Chính sách
được xây dựng khoa học, cẩn thận, thông suốt từ trên xuống dưới sẽ tạo điều kiện

16

cho NH duy trì tiêu chuẩn tín dụng của mình, tránh rủi ro quá mức và đánh giá đúng
cơ hội kinh doanh.
Một chính sách tín dụng tốt phải là một ứng dụng thông minh của những
nguyên tắc tín dụng phù hợp với những thay đổi của các nhân tố và môi trường kinh
tế. Công việc của người cán bộ NH là khoản vay nào nên cho vay, áp dụng loại sản
phẩm nào, cho ai vay, với những điều kiện như thế nào. Chính sách tín dụng tốt sẽ
nâng cao chất lượng khoản vay. Đặc biệt ở các nước đang phát triển như Việt Nam
ta thì chính sách tín dụng lại càng quan trọng hơn vì NH phải thích ứng với môi
trường kinh tế biến đổi liên tục và đối mặt với những vấn đề trước đây rất ít hoặc
không hề quan tâm tới khi hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Chính sách tín dụng là
hệ thống các quan điểm và công cụ do Hội đồng tín dụng đề ra và thực thi khi xem
xét cấp tín dụng cho khách hàng nhằm mục tiêu quản lý tốt dư nợ và RRTD.
Chính sách tín dụng nhìn chung có hai kiểu: mở rộng và thắt chặt và được
thực hiện thông qua các công cụ như lãi suất, tỷ lệ tham gia vốn của NH và tiêu
chuẩn xét duyệt cấp tín dụng.
 Chính sách tín dụng mở rộng: thể hiện những nội dung như: lãi suất cho vay ở
mức thấp và vừa phải, tỷ lệ tham gia vốn của NH cho vay so với tổng nhu cầu vốn
của khách hàng cao (từ 70 – 80%), quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay nhanh
chóng và ở mức độ dễ dàng. Chính sách tín dụng mở rộng thích hợp và nên được áp
dụng trong hoàn cảnh tình hình kinh tế tăng trưởng và công tác quản lý tín dụng của
NH được đảm bảo.
 Ngược lại, chính sách tín dụng thắt chặt: thể hiện ở những nội dung sau lãi suất
cho vay ở mức cao, tỷ lệ tham gia vốn của NH cho vay so với tổng nhu cầu vốn của
khách hàng thấp (dưới 60%), quy trình đánh giá và xét duyệt cho vay kỹ lưỡng và ở
mức độ khó khăn. Nên áp dụng trong hoàn cảnh NH quản lý tín dụng kém hiệu quả
hoặc khi nền kinh tế có dấu hiệu chựng lại mở đầu cho thời kỳ suy thoái.
1.2.4.2 Thẩm quyền phán quyết ( giới hạn cấp tín dụng)
Để hạn chế rủi ro mỗi NH nên quy định hạn mức cấp tín dụng tối đa cho

từng cấp quản trị (mức phán quyết). Mức phán quyết có thể được quy định cho từng
17

chi nhánh NH, các phòng giao dịch tùy theo quy mô hoạt động, năng lực làm việc
của chi nhánh; theo loại sản phẩm tín dụng, tính chất có hay không có tài sản bảo
đảm của khoản vay.
Giới hạn tín dụng được xác định đúng sẽ quản trị tốt rủi ro tổng thể của từng
khách hàng. Được hiểu là mức tín dụng an toàn tối đa trong đó doanh nghiệp quản
trị hiệu quả hoạt động của mình, ở mức này rủi ro NH có thể chịu là thấp nhất. Giới
hạn tín dụng được xác định trên cơ sở chính sách tín dụng từng thời kỳ, xếp hạng tín
dụng của doanh nghiệp, ngành nghề và quy mô hoạt động của họ, khả năng cung
ứng và quản trị vốn của NH.
1.2.4.3 Định giá khoản vay
Đây là một công cụ vô cùng quan trọng trong tiến trình quản trị RRTD khi
quyết đinh cho vay đã được đưa ra. Thông thường thu nhập mà một khoản vay
mang lại cho NH gồm có tiền lãi vay, phí. Lãi suất cho một khoản vay phải được
xác định ở mức đảm bảo bù đắp được chi phí vốn đầu vào, chi phí quản lý, phần lợi
nhuận mong muốn và phần bù rủi ro của khoản vay. Khách hàng được đánh giá có
độ rủi ro càng cao thì phần bù rủi ro sẽ cao. Lãi suất phụ thuộc vào thời hạn của
khoản vay, giá trị khoản vay, giá trị và tính thanh khoản của tài sản bảo đảm,…
Lãi suất được tính đầy đủ buộc doanh nghiệp phải kinh doanh hiệu quả, tạo
ra sức sinh lời cao hơn lãi suất huy động thì mới có lợi nhuận. Khi đó doanh nghiệp
buộc phải thực hiện một chiến lược kinh doanh mạo hiểm hơn với ít cơ hội thành
công để thanh toán một khoản lãi vay cao. NH quy định lãi suất cao để bù rủi ro cho
mình lại cũng khiến cho mức độ RRTD tăng lên vì những khách hàng không kinh
doanh mạo hiểm, không tiếp cận được vốn của NH. Vì vậy, tùy thuộc vào chính
sách của mình, NH cũng có thể xác định được lãi suất với phần bù rủi ro thấp đi
kèm với chế độ sàn lọc khách hàng chặt chẽ để cấp tín dụng.
1.2.4.4 Xếp hạng tín dụng
Các NH cần định kỳ thực hiện xếp hạng lại tín dụng cho khách hàng, đánh

giá lại món vay và tài sản thế chấp để từ đó có mức phân bổ dự phòng, điều chỉnh
lại giới hạn cấp tín dụng cho khách hàng cho phù hợp hoặc thực hiện những biện
18

pháp cần thiết nhằm thu hồi nợ trước hạn nếu phát hiện khoản vay, tài sản thế chấp
có dấu hiệu bất thường ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ vay.
1.2.4.5 Tài sản thế chấp
Tài sản thế chấp là nguồn trả nợ thứ cấp cho khoản vay nếu dự án kinh doanh
của khách hàng gặp rủi ro, dòng tiền của khách hàng không đúng như dự kiến.
Nhưng đây chỉ mới là điều kiện cần chứ chưa đủ để cho vay. Một số lượng lớn các
khoản vay chỉ chủ yếu dựa vào khoản trả nợ thứ yếu luôn trở thành nợ khó đòi. Hầu
hết các CBTD có kinh nghiệm đều thấy rằng tài sản thế chấp là một sự thay thế
nghèo nàn cho các khoản thu và luồng tiền mặt trong kinh doanh. Vì vậy, ngân hàng
không nên quyết định cho vay chỉ dựa vào tài sản thế chấp.
1.2.4.6 Đa dạng hóa danh mục đầu tư
Một công cụ khác luôn được nhắc đến của quản trị tín dụng là quản trị danh
mục đầu tư. Quản trị danh mục làm cân đối và kiềm chế rủi ro danh mục bằng cách
nhận dạng , dự báo và kiểm soát mức độ rủi ro với từng thị trường, ngành hàng khác
nhau, khách hàng, mặt hàng, loại sản phẩm tín dụng và điều kiện hoạt động khác
nhau. Nhiều chuyên gia NH tin rằng đa dạng hóa là giải pháp phòng ngừa rủi ro hữu
hiệu nhất trong quản trị tín dụng.
Không giống với một danh mục đầu tư chứng khoán, sự giảm giá hay suất
sinh lợi của chứng khoán này có thể được bù đắp bởi sự tăng giá hay suất sinh lợi
của một chứng khoán khác do khác biệt về mức độ rủi ro và xu hướng vận động của
chứng khoán không cùng chiều với nhau. Một danh mục cho vay của các NH thông
thường không thể có mức sinh lợi cao hơn mức lãi suất cho vay đã quy định trong
hợp đồng. Các khoản vay chỉ có thể giảm giá nếu khách hàng không trả được lãi
hoặc tệ hơn, không trả được vốn gốc cho NH.
Mặc dù vậy việc đa dạng hóa danh mục cho vay của NH cũng sẽ làm giảm tối đa rủi
ro do các khoản vay có mức độ rủi ro khác nhau theo năng lực, quy mô khách hàng,

độ thành đạt của họ, theo ngành hàng, theo tính chất sở hữu. Hay các dự án cho vay
dài hạn có tính rủi ro cao hơn các món vay ngắn hạn, vay theo thời vụ. Các món vay
bằng ngoại tệ sẽ phải gánh chịu thêm rủi ro tỷ giá bên cạnh RRTD nếu trạng thái
19

ngoại tệ của NH không cân đối. Các món vay lớn có chi phí quản lý rẻ hơn nhưng
rủi ro hơn các khoản vay nhỏ. Chính vì thế, các NH cần đa dạng hóa danh mục cho
vay của mình. Không nên chỉ cho vay một vài doanh nghiệp lớn hoặc một vài nhóm
kinh doanh đơn lẻ. Việc đa dạng cũng cần được thực hiện đối với thành phần kinh
tế, loại sản phẩm mức cho vay, thời hạn và loại tiền cho vay phải phù hợp với cơ
cấu nguồn vốn của NH.
1.2.4.7 Các quy định về báo cáo, kiểm tra giám sát và xử lý rủi ro
Mỗi NH tùy theo quy định riêng dựa trên quy định chung của Ngân
hàng nhà nước sẽ có những chính sách về trích lập dự phòng và biện pháp xử lý rủi
ro. Mức trích lập dự phòng rủi ro dựa theo quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/4/2005 của thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Đối với NHNo & PTNT Việt Nam
thì được thực hiện theo quyết định 636/QĐ-HĐQT-XLRR ngày 22/06/2007 của chủ
tịch Hội đồng quản trị NHNo&PTNT Việt Nam v/v ban hành “Quy định phân loại
nợ, trích lập dự phòng và xử lý rủi ro tín dụng trong hệ thống Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam”.
Về việc trích lập dự phòng rủi ro như sau:
Đây là một bước tiến mới với cách phân nhóm nợ, các loại nợ với mức rủi ro
khác nhau đã gắn liền với tỷ lệ trích dự phòng khác nhau, bước đầu tạo nên quỹ dự
phòng đủ lớn để xử lý tổn thất.
Việc trích lập dự phòng gồm: dự phòng chung và dự phòng cụ thể
Dự phòng chung: Chi nhánh trích lập bằng 0.75% tổng giá trị của các khoản nợ từ
nhóm 1 đến nhóm 4 theo quy định.
Dự phòng cụ thể: lần lượt là 0%, 5%, 20%, 50% và 100% từ nhóm 1 đến nhóm 5
Với công thức được tính như sau:
R = max {0,(A – C)} x r

Trong đó:
R: số tiền dự phòng cụ thể phải trích
A: giá trị của khoản nợ
C: giá trị của tài sản bảo đảm

×