Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Một số giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam Nha Trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (888.56 KB, 123 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường, năng lực cạnh tranh quyết định sự sống còn của
các doanh nghiệp. Nền kinh tế Việt Nam ngày càng phát triển thì việc cạnh tranh
gay gắt là điều tất yếu. Chính vì vậy, các doanh nghiệp luôn tìm cách để nâng cao
khả năng cạnh tranh của mình nhằm vươn tới một vị thế cạnh tranh mà tại đó doanh
nghiệp có khả năng chống chọi với các tác động một cách hiệu quả. Đặc biệt khi đất
nước ta tham gia vào các tổ chức, hiệp hội quốc tế như WTO, APEC thì sẽ mở cửa
thị trường theo các cam kết, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đầu tư vào Việt Nam
nhiều hơn. Việc hội nhập này tạo cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội
nhưng cũng không ít thách thức vì làn sóng cạnh tranh sẽ gay gắt hơn. Làm sao để
các doanh nghiệp chúng ta có thể nâng cao sức cạnh tranh và làm thế nào để hàng
hóa Việt Nam có mặt trên thế giới là một câu hỏi cho các doanh nghiệp. Nhà sách
Phương Nam Nha Trang được thành lập cách đây không lâu nhưng đã đạt nhiều
thành công trong lĩnh vực bán lẽ mặc dù tại Nha Trang có rất nhiều doanh nghiệp
kinh doanh lĩnh vực này. Vấn đề đặt ra làm thế nào để giữ chân lượng khách hàng
đang sử dụng sản phẩm của mình, đồng thời tiếp tục lượng khách hàng mới, tiếp tục
giữ sự chủ đạo của mình trên thị trường.
Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt đó, nhà sách Phương Nam cũng gặp nhiều
khó khăn để tồn tại và phát triển. Tuy hàng năm doanh thu của công ty vẫn tăng với
tỷ lệ khá cao nhưng vẫn còn một số hạn chế trong hoạt động nâng cao năng lực cạnh
tranh.
Như vậy, có thể nói nâng cao năng lực cạnh tranh không những giúp doanh
nghiệp quảng bá hình ảnh công ty cũng như hàng hóa của mình đến với người tiêu
dùng mà còn tiêu thụ được hàng hóa một cách nhanh chóng và hiệu quả nhất. Khi
sự cạnh tranh ngày càng gay gắt thì các doanh nghiệp càng ý thức hơn về sức mạnh
của năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Với mong muốn áp dụng những kiến
thức học được từ nhà trường vào thực tiễn công tác, trước những nhu cầu bức thiết
của đơn về việc xây dựng năng lực cạnh tranh của mình trong hiện tại và thời gian


2

sắp tới, tác giả đã chọn thực hiện đề tài: “Một Số Giải Pháp Nâng Cao Năng Cạnh
Tranh Của Nhà Sách Phương Nam Nha Trang” là cần thiết và hữu ích.

2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài này là xác định năng lực cạnh tranh của Nhà
sách Phương Nam Nha Trang và đưa ra các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh
tranh của Nhà sách Phương Nam Nha Trang. Bao gồm các mục tiêu cụ thể như sau:
- Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh của Nhà sách trong thời gian qua.
- Hệ thống hóa các chỉ tiêu nâmg cao năng lực cạnh tranh của nhà sách.
- Đánh giá được điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội và thách thức ảnh
hưởng đến nhà sách.
- Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của nhà sách từ
những phân tích trên.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam
- Phạm vi nghiên cứu: Đánh giá chung năng lực cạnh tranh của nhà sách
Phương Nam giai đoạn 2009 - 2011
4. Phương pháp nghiên cứu.
- Phương pháp đối chiếu so sánh, thống kê, phân tích.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia.
5. Ý nghĩa của đề tài.
Sau khi thực hiện xong đề tài này, tác giả mong sẽ góp một phần nhỏ kiến
thức mình đã học vào việc phân tích năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương
Nam. Qua sự phân tích này sẽ giúp Nhà sách có thể nhận ra các điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội mang lại là gì, đồng thời phát hiện ra các thách thức trong thời gian tới
để đánh giá được năng lực cạnh tranh của mình và từ đó đưa ra các chiến lược, các
giải pháp thích hợp để phục vụ khách hàng tốt hơn, gia tăng lợi nhuận trong thời
gian tới.

3

6. Kết cấu của đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài còn kết cấu theo các chương sau:
 Chương 1: Lý luận về năng lực cạnh tranh.
Dựa trên cơ sở lý thuyết về cạnh tranh của M.Porter, Marx và một số nhà
kinh tế khác, tác giả đã hệ thống hóa một số lý thuyết về cạnh tranh, năng lực cạnh
tranh, lợi thế cạnh tranh…để nghiên cứu và áp dụng vào đề tài của mình
 Chương 2: Thực trạng về năng lực cạnh tranh của Nhà sách Phương
Nam.
Với số liệu thu được từ phòng kế toán, tác giả đã phân tích tình hình hoạt
động kinh doanh của nhà sách trong thời gian vừa qua, đồng thời tác giả cũng phân
tích các yếu tố của môi trường vĩ mô, vi mô cũng như môi trường nội bộ có ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Từ đó, tác giả sẽ đánh giá được
những yếu tố cần phát huy và những nhược điểm cần khắc phục của các chính sách
mà nhà sách đang áp dụng.
 Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của
Nhà sách Phương Nam Nha Trang.
Trong chương này, tác giả nêu lên một số giải pháp chủ quan nhằm góp phần
nâng cao năng lực cạnh tranh của nhà sách Phương Nam cũng như đề ra một số kiến
nghị để góp phần giúp doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn trong tương lai.










4

Chương 1: LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
1.1 Khái quát về cạnh tranh.
1.1.1 Khái niệm cạnh tranh.
Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các chủ thể kinh tế danh đua nhau tìm
mọi biện pháp cả nghệ luật lẫn thủ đoạn để đạt được mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với người sản xuất kinh doanh là lợi
nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiên lợi.
Cạnh tranh là quy luật tất yếu trong trong nền kinh tế thị trường. Khái niệm
cạnh tranh được Marx đưa ra:
Theo Marx: “Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt về kinh tế giữa
các chủ thể trong nền kinh tế nhằm giành giật những điều kiện trong sản xuất và
tiêu thụ hàng hóa để thu lợi ích tối đa cho mình”.
Như vậy hiểu theo nghĩa chung nhất, cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở các
chủ thể danh đua nhau, tìm mọi biện pháp, cả nghệ thuật và thủ đoạn đều nhằm mục
đích kinh tế của mình thông qua chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng
như điều kiện sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng là các chủ thể
trong quá trình cạnh tranh là tối đa hóa lợi ích. Đối với nguời sản xuất kinh doanh là
lợi nhuận, đối với người tiêu dùng là lợi ich tiêu dùng. Để tiên lợi khi nghiên cứu về
cạnh tranh, các nhà nghiên cứu còn sử dụng khái niệm sức cạnh tranh, khả năng
cạnh tranh, năng lực cạnh tranh.
Kết quả của cạnh tranh là loại bỏ những doanh nghiệp yếu kém trên thị
trường và giúp doanh nghiệp tồn tại và phát triển tốt hơn, giúp cho việc phục vụ
người tiêu dùng một cách tốt nhất.





5

1.1.2 Phân loại cạnh tranh.
 Căn cứ vào chủ thể tham gia vào thị trường: chia làm 3 dạng:
- Cạnh tranh giữa người sản xuất và người tiêu dùng: người sản xuất luôn
mong muốn bán với giá cao để thu nhiều lợi nhuận, trong khi người tiêu
dùng muốn mua sản phẩm với giá thấp nên giữa họ hình thành sự mặc cả, trả
giá cho sản phẩm.
- Cạnh tranh giữa người tiêu dùng với người tiêu dùng: người tiêu dùng luôn
có xu hướng làm thế nào để mua hàng hóa rẻ hơn chất lượng tốt hơn các
người tiêu dùng khác.
- Cạnh tranh giữa người sản xuất với người sản xuất: những nhà sản xuất luôn
cố gắng tìm kiếm những điều kiện thuận lợi để thu được lợi nhuận cao nhất
cho mình. Họ cố gắng sử dụng nhiều biện pháp cạnh tranh nhau như giá cả,
chất lượng, hình thức, thời gian
 Căn cứ vào tính chất và mức độ của thị trường:
- Cạnh tranh hoàn hảo: Cạnh tranh hoàn hảo xảy ra khi trên thị trường có rất
nhiều người bán và không có người nào có ưu thế về số lượng cung ứng đủ
lớn để ảnh hưởng đế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm bán ra có rất ít có
sự khác biệt về mẫu mã, phẩm chất, quy cách. Trong thị trường cạnh tranh
hoàn hảo các doanh nghiệp bán sản phẩm và dịch vụ của mình ở mức giá do
thị trường xác định dựa trên quy luật cung cầu.
- Cạnh tranh không hoàn hảo: là hình thức cạnh tranh trên thị trường mà các
sản phẩm không đồng nhất với nhau. Một loại sản phẩm có thể có nhiều nhãn
hiệu khác nhau nhằm phân biệt các nhà sản xuất hay cung ứng, mặc dù sự
khác biệt sản phẩm là không lớn.
- Cạnh tranh độc quyền: là cạnh tranh mà tại thị trường chỉ có một hoặc một
số ít người bán một sản phẩm nào đó ra thị trường. Họ độc quyền về giá bán,
số lượng sản phẩm ra thị trường. Thị trường cạnh tranh độc quyền không có

sự cạnh tranh về giá, người bán bắt người mua chấp nhận giá mà họ đưa ra.
Mức giá cao hay thấp giá thị trường tùy thuộc vào đặc điểm tác dụng của
6

từng loài sản phẩm, uy tín người cung ứng. Chính vì vậy lợi nhuận ho đạt
được tương đối cao và những doanh nghiệp nào muốn tham gia vào thị
trường này đều gặp rất nhiều khó khăn.
 Căn cứ vào tính chất cạnh tranh:
- Cạnh tranh lành mạnh: cạnh tranh một cách công bằng, bình đẳng theo đúng
đạo đức kinh doanh về cạnh tranh, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Cạnh tranh không lành mạnh: là hành vi cạnh tranh trái với quy định pháp
luật và đạo đức kinh doanh, không tuân theo luật chơi thị trường. Sử dụng
những hành vi gây thiệt hại đến lợi ích của doanh nghiệp khác, đến nhà nước
ta, hoặc đên người tiêu dùng như hàng giả, hàng nhái, trốn thuế
 Cạnh tranh trong các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh
- Cạnh tranh trong việc thu mua yếu tố đầu vào.
- Cạnh tranh trong việc sản xuất ra sản phẩm.
- Cạnh tranh trong việc tiêu thụ sản phẩm
 Theo phạm vi của chủ thể tham gia thị trường.
- Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong ngành.
- Cạnh tranh giữa các ngành khác nhau.
 Theo mức độ thay thế.
- Cạnh tranh nhãn hiệu: thường xảy ra giữa các doanh nghiệp có bán các sản
phẩm tương tự nhau, cùng chung một đối tượng khách hàng.
- Cạnh tranh ngành: bao gồm các doanh nghiệp cùng sản xuất một hay một số
loài sản phẩm.
- Cạnh tranh công dụng: tất cả các chủ thể sản xuất ra sản phẩm thực hiện hay
thỏa mãn cùng một nhu cầu như nhau.
Ngoài ra còn một số loại cạnh tranh khác mà bài chưa nêu hết, tùy vào quan
điểm của từng đối tượng và ngành kinh doanh mà có cách phân biệt khác nhau.




7

1.1.3 Vai trò của cạnh tranh.
Khoa học công nghệ và thông tin phát triển cùng với xu thế hội nhập kinh tế
quốc tế ngày càng sâu rộng đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức cho các
doanh nghiệp trong sự phát triển ngắn hạn và dài hạn của mình. Điều đó doanh
nghiệp buộc phải hòa nhập với khu vực và phát huy lợi thế so sánh của mình trong
môi trường cạnh tranh gay gắt đó. Cạnh tranh đóng vai trò vô cùng quan trọng trong
sản xuất hàng hóa, là động lực giúp doanh nghiệp phát triển. Và đối với từng đối
tượng liên quan cạnh tranh thể hiện ở những khía cạnh khác nhau, đó là:
 Đối với nhà sản xuất.
Cạnh tranh giúp các nhà sản xuất phải luôn luôn năng động, nhạy bén, linh
hoạt hơn, thường xuyên cải tiến kỉ thuật, áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng
cao tay nghề, hoàn thiện tổ chức quản lý để nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế. Cùng hướng mọi thành viên trong doanh nghiệp phát huy hết mọi ý
tưởng sáng tạo, tư duy, tìm cách cải tiến, tạo ra các sản phẩm mới ngày càng chất
lượng hơn, đa dạng chủng loại sản phẩm nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của người
tiêu dùng. Nâng cao khả năng cạnh tranh, giúp doanh nghiệp thực hiện đúng mục
tiêu chung, đó là sự tồn tại và phát triển.
 Đối với người tiêu dùng:
Nhà sản xuất nào cũng nhận thấy vai trò vô cùng quan trọng của khách hàng
đối với doanh nghiệp mình. Vì vậy họ luôn luôn cố gắng để làm thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng thông qua cải tiến chất lượng, chủng loại sản phẩm cũng như các
dịch vụ đi kèm. Điều đó làm cho khách hàng có nhiều sự chọn lựa phù hợp với điều
kiện từng người, được sự chăm sóc chu đáo của người bán, nhiều hoạt động giải trí
ra đời giúp họ thư giản sau những giờ làm việc căng thẳng. Ngày nay cạnh tranh
giúp người tiêu dùng có rất nhiều lợi ích:

- Có nhiều mặt hàng để lựa chọn hơn phù hợp với túi tiền, cùng một mức giá
chung nhưng khách hàng có thể mua nhiều sản phẩm với các tiện ích khác
nhau.
8

- Cải thiện mức sống với nhiều sản phẩm có nhiều tiện ích.
- Nhận được sự chăm sóc của người bán một cách chu đáo.
- Mua hàng theo nhiều cách khác nhau, giúp tiết kiệm thời gian.
- Giảm cẳng thẳng với nhiều mặt hàng giải trí.
- Giúp cho cuộc sống văn minh và ngày càng tiến bộ hơn.
 Đối với xã hội:
- Cạnh tranh làm cho xã hội ngày càng phát triển, những hoạt động của các
doanh nghiệp làm cho xã hội ngày văn minh, hiện đại hơn.
- Nâng cao mức sống cho người dân.
- Tạo môi trường cho con người phát triển, hoàn thiện toàn diện.
- Doanh nghiệp ngày càng quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, an toàn
trong sản xuất.
Bên cạnh những mặt tích cực đó thì cạnh tranh cũng có một số tiêu cực làm
cho nền kinh tế đình trệ, kém phát triển như:để chiếm được hay đạt được mục đích
của mình, một số doanh nghiệp đã dùng nhiều thủ đoạn cạnh tranh không lành
mạnh, vi phạm đạo đức kinh doanh, pháp luật nhằm thu được nhiều lợi ích cho
mình hoặc làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế, ăn cắp bản quyền, tung tin giả phá
hoại đối thủ cạnh tranh, đồng thời nó là tác nhân phân hóa giàu nghèo ngày càng
sâu sắc hơn, phá hủy môi trường.

1.1.4 Ý nghĩa của cạnh tranh.
Khi mà xã hội ngày càng phát triển, nền kinh tế đạt được nhiều thành tựu thì
cạnh tranh mang lại nhiều lợi ích cho người tiêu dùng họ có nhiều sự lựa chọn hơn,
làm cho nhà sản xuất cũng như xã hội ngày càng phát triển hơn. Mặc dù trong thời
đại ngày nay đã phát minh xu hướng mới là liên minh nhưng mà su hướng cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp với nhau vẫn là xu hướng chủ đạo.


9

1.2 Khái quát năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
1.2.1 Khái niệm về năng lực cạnh tranh.
Khi nói đến năng lực cạnh tranh nguời ta thuờng hay nói đến thuật ngữ “
năng lực cạnh tranh” - đây là thuật ngữ đã được sử dụng rất rộng rãi, nhưng đến nay
vẫn chưa có một định nghĩa nào rõ ràng.
Theo lý thuyết thuơng mại truyền thống thì thì năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp/ngành/quốc gia được xem xét qua lợi thế so sánh về chi phí sản xuất và năng
suất. Và các biện pháp nâng cao năng lực canh tranh chủ yếu dựa vào chi phí thấp.
Theo Van Duren, Martin và Westgren thì cho rằng năng lực cạnh tranh là khả năng
duy trì và tạo ra lợi nhuận và thị phần trên các thị trường trong và ngoài nước. Để
đánh giá năng lực cạnh tranh, thường đánh giá trên các chỉ số: “năng suất lao động,
tổng năng suất các yếu tố sản xuất, công nghệ, chi phí cho nghiên cứu và phát triển,
chất lượng và tính khác biệt của sản phẩm…”
Còn theo quan điểm của M.Porter thì chiến lược canh tranh liên quan đến
việc xác định vị trí của doanh nghiệp để phát huy các năng lực độc đáo của mình
trước các lực lượng cạnh tranh: đối thủ tiềm năng, đối thủ hiện tại, sản phẩm thay
thế, nhà cung cấp và khách hàng.
Từ các quan điểm trên, chúng ta có thể hiểu về năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp là: khả năng tác động của doanh nghiệp đến các lực lượng cạnh tranh
bằng các biện pháp sáng tạo - tạo ra đuợc cái khác biệt hơn hẳn so với đối thủ cạnh
tranh. Khác biệt đó có thể là hệ thống phân phối dịch vụ tốt, sản phẩm đôc đáo, giá
rẻ… Những khác biệt này giúp doanh nghiệp xác lập vị thế của mình trên thị
trường.

1.2.2 Lợi thế cạnh tranh.

Lợi thế cạnh tranh là một khái niệm được nhắc đến khi bàn về cạnh tranh.
Lợi thế cạnh tranh là những gì làm cho doanh nghiệp khác biệt với đối thủ cạnh
tranh. Đó là những lợi thế của doanh nghiệp có hoặc doanh nghiệp khai thác tốt hơn
10

đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh thể hiện khả năng, năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp. Như vậy muốn nâng cao năng lực cạnh tranh thì trước hết doanh
nghiệp phải xác định lợi thế cạnh tranh của mình.
Theo M.Porter, doanh nghiệp có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh cho mình dựa
trên những lĩnh vực sau:
 Lợi thế về chi phí: Tạo ra các sản phẩm có chi phí thấp hơn đối thủ cạnh
tranh. Các yếu tố như đất đai, vốn về lao động thuờng được xem là nguồn lực để tạo
ra lợi thế cạnh tranh.
 Lợi thế về sự khác biệt: Dựa vào sự khác biệt của sản phẩm làm tăng giá trị
cho khách hàng hoặc làm giảm chi phí sử dụng sản phẩm hoặc nâng cao tính hoàn
thiện khi sử dụng sản phẩm. Lợi thế về sự khác biệt cho phép doanh nghiệp định
mức giá sản phẩm thậm chí cao hơn đối thủ nhưng vẫn được thị trường chấp nhận.
Theo tác phẩm: Thị trường, chiến lược, cơ cấu: Cạnh tranh về giá trị gia tăng
và định vị doanh nghiệp của tác giả Tô Thất Nguyễn Thiêm thì một doanh nghiệp
có thể tạo ra lợi thế cạnh tranh trong năm lĩnh vực chất lượng sau:

1.2.2.1 Chất lượng sản phẩm - luôn đổi mới sản phẩm trước đối thủ cạnh
tranh:
Giành và giữ thị phần bằng cách mở rộng hoặc chuyên biệt hóa các chức
năng của sản phẩm hoặc đưa ra thị truờng sản phẩm hoàn toàn mới chưa bao giờ
đuợc biết trước đến.

1.2.2.2 Chất lượng nhân sự - có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn:
Các cán bộ công nhân viên phải của nhân viên phải có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ vững vàng, có khả năng làm việc tốt trong mọi hoàn cảnh, thích ứng với

xu thế hội nhập của thị trường hơn so với nhân viên, cán bộ của đối thủ cạnh tranh
khác.
11

1.2.2.3 Chất lượng dịch vụ - củng cố và mở rộng quan hệ:
Dịch vụ là thực hiện những gì mà doanh nghiệp đã hứa hệ thiết lập, củng cố
và mở rộng những mối quan hệ đối tác lâu dài với khách hàng và thị trường. Dịch
vụ chỉ đạt chất lượng khi khách hàng cảm nhận được những giá trị mà doanh nghiệp
mang lại cao hơn so với đối thủ.
Do đó chất lượng của dịch vụ được ấn định dựa vào năm đặc tính sau:
(1) Sự chắc chắn: nghĩa là doanh nghiệp hứa gì thì phải thực hiện lời hứa.
(2) Sự tin tuởng: tin tuởng vào năng lực của đội ngũ nhân sự của công ty.
(3) Sự cụ thể: có đuợc từ sự trang bị đầy đủ cơ sở vật chất phục vụ khách hàng.
(4) Sự cảm thông: thấu hiểu khách hàng.
(5) Sự nhanh nhẹn: Phục vụ nhanh yêu cầu của khách hàng.

1.2.2.4 Chất lượng thương hiệu - Tự hào và chia sẽ danh tiếng:
Chất lượng thương hiệu được hình thành và củng cố thông qua mối quan hệ
ràng buộc giữa việc khách hàng nhận dạng được thương hiệu, trung thành với
thương hiệu và doanh nghiệp trung thành với thương hiệu của mình.

1.2.2.5 Chất luợng giá cả - hợp lý và kịp thời:
Xác định giá cả phải cân nhắc giữa các yếu tố sản xuất và tâm lý của khách
hàng. Nếu giá cả phù hợp với nhu cầu của khách hàng thì sẽ tạo cho doanh nghiệp
một lợi thế cạnh tranh đặc thù.
1.2.3 Tầm quan trọng của việc nâng cao năng lực cạnh tranh:
Trong nền kinh tế thị trường, năng lưc cạnh tranh là yếu tố quyết định sự tồn
tại và phát triển, là yếu tố quyết định để doanh nghiệp có thể vươn lên một vị trí mà
tại đó doanh nghiệp có khả năng tác động đến các năng lực cạnh tranh một cách
hiệu quả. Khi tốc độ hội nhập càng nhanh, mức độ cạnh tranh càng gia tăng thì sự

quan tâm đến vấn đề năng lực cạnh tranh càng cần thiết. Việc nâng cao năng lực
12

cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của toàn
ngành, giúp nền kinh tế hoạt động một cách có hiệu quả, đời sống xã hội ngày càng
phong phú hơn.

1.3 Chiến lược cạnh tranh.
1.3.1 Khái niệm.
Chiến lược theo quan điểm hiện đại, bao gồm 5 yếu tố (5P): Kế hoạch (plan),
Mưu lược(Ploy), Mô thức/dạng thức(Pattern), Vị thế (Possition), Triển vọng
(Perspectve) mà doanh nghiệp muốn đạt tới trong quá trình hoạt động. Bản chất cốt
lõi của chiến lược bao gồm 2 yếu tố: mục tiêu và phương tiện.
Quá trình xây dựng chiến lược cạnh tranh bao gồm các bước:
- Bước 1: Xem xét, đánh giá chiến lược hiện tại: bao gồm toàn bộ các giả thiết về vị
trí của doanh nghiệp, các điểm mạn, điểm yếu, về đối thủ cạnh tranh và xu huớng
phát triển của ngành.
- Bước 2: Phân tích môi trường: môi trường vĩ mô, vi mô và môi trường nội bộ bên
trong của doanh nghiệp.
- Bước 3: Xây dựng chiến lược cạnh tranh: kiểm tra các giả thiết và chiến lược đề
ra và lựa chọn các phương án chiến lược.

1.3.2 Các yếu ảnh hưởng đến việc hình thành chiến lược cạnh tranh:
Việc hình thành chiến luợc cạnh trạnh chịu ảnh huởng của các yếu tố môi
trường sau: Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố: kinh tế, chính trị, văn hóa, xã
hội, công nghệ, dân số, điều kiện tự nhiên. Môi truờng vi mô bao gồm các nhóm
yếu tố như: khách hàng, đối thủ cạnh tranh, nhà cung cấp, các áp lực cạnh tranh.
Môi trường nội bộ thuờng bao gồm các yếu tố mà doanh nghiệp kiểm soát đuợc
như: nghiên cứu phát triển, nhân lực, tài chính, sản xuất, mạng lưới…



13

1.3.2.1 Môi trường vĩ mô.











Hình 1: Các yếu tố vi mô – vĩ mô tác động đến doanh nghiệp.
Việc phân tích các yếu tố môi trường vĩ mô và vi mô giúp doanh nghiệp xác
định định được các cơ hội và nguy có đến trong hoạt động kinh doanh của mình.
Trong khi đó, phân tích môi trường nôi bộ sẽ giúp doanh nghiệp nhận diện được các
điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu.
 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế có thể nói là môi trường ảnh hưởng lớn nhất đến doanh
nghiệp. Nó chỉ bản chất, mức độ tăng trưởng và định hướng phát triển của nền kinh
tế mà trong đó doanh nghiệp hoạt động. Môi trường kinh tế ảnh huởng rất lớn đến
sức mua và kết cấu tiêu dùng. Khi phân tích môi trường kinh tế thường phân tích
các yếu tố sau:
- Tốc độ tăng trưởng kinh tế: biểu hiện qua xu hướng của tổng sản phẩm
quốc nội (GDP) và tổng sản phẩm quốc dân (GNP): tốc độ tăng trưởng của GDP và
GNP hằng năm sẽ cho biết tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế và tốc độ tăng trưởng
bình quân của đầu người. Từ đó cho phép doanh nghiệp dự đoán phần trăm thị

trường của ngành và thị phần của doanh nghiệp.
14

- Lãi suất và xu hướng của lãi suất trong nền kinh tế: những yếu tố này có
ảnh hưởng đến xu thế tiết kiệm, tiêu dùng và đầu tư, vì vậy nó ảnh hưởng đến hoạt
động doanh nghiệp. Lãi suất tăng có thể làm lợi nhuận của công ty giảm và hạn chế
khả năng vay vốn của doanh nghiệp.
- Xu hướng của tỷ giá hối đoán: sự thay đổi tỷ giá hối đoái có thể ảnh huởng
trực tiếp đến hoạt động xuất nhập khẩu và hoạt động của cả nền kinh tế. Đối với các
doanh nghiệp, nó có thể làm thay đổi điều kiện kinh doanh, đặc biệt trong giai đoạn
hội nhập kinh tế thì ảnh hưởng của yếu tố này rất lớn. Yếu tố này tạo ra cơ hội và
nguy cơ khác nhau cho doanh nghiệp, đặc biệt nó tác động, điều khiển mối quan hệ
xuất nhập khẩu.
- Mức độ lạm phát: lạm phát cao hay thấp có ảnh huởng đến tốc độ đầu tư của
nền kinh tế. Khi lạm phát cao sẽ không khuyến khích tiết kiệm và tạo ra những rủi
ro lớn cho sự đầu tư củ doanh nghiệp, sức mua của xã hội bị giảm sút và nền kinh tế
bị đình trệ. Trái lại, thiểu phát cũng làm nền kinh tế đình trệ. Việc duy trì một tỷ lệ
lạm phát vừa phải các tác dụng khuyến khích đầu tư vào nền kinh tế, khuyến khích
thị trường tăng trưởng.
- Ngoài bốn yếu tố trên, các doanh nghiệp còn nên để ý các yếu tố sau: hoạt
động xuất nhập khẩu, thu hút vốn đầu tư nuớc ngoài, hệ thống thuế và mức thuế,
các biến động của thị trường chứng khoán…
 Môi trường chính trị và hệ thống pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trường chính trị pháp luật có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động của doanh nghiệp. Bao gồm hệ thống các quan điểm, đuờng lối chính sách của
chính phủ, hệ thống pháp luật hiện hành, xu hướng chính trị ngoại giao của chính
phủ và trên thế giới. Một nền chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi để nền kinh
tế phát triển.
Để tận dụng cơ hội và giảm thiểu các nguy cơ, các doanh nghiêp cần phải
nắm bắt những quan điểm, quyết định, quy định, những ưu điểm, những chương

trình của chính phủ, các xu huớng chính trị và ngoại giao. Đồng thời thiết lập quan
15

hệ đẹp với các cơ quan chính quyền và tuân thủ, hiểu rõ luật pháp của quốc gia mà
doanh nghiệp đó hoạt động.
 Môi trường công nghệ
Đây là yếu tố rất năng động, chứa đựng nhiều cơ hội và nguy cơ đối với
doanh nghiệp. Thay đổi công nghệ cho phép doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới với
chức năng và chất lượng vượt trội nhưng nó cũng làm cho sản phẩm hiện hữu bị lạc
hậu, thải hồi. Những yếu tố cần quan tâm khi nghiên cứu môi trường này là:
- Sự ra đời của những công nghệ mới.
- Tốc độ phát minh và ứng dụng công nghệ mới.
- Chi phí cho công tác nghiên cứu và phát triển (R&D).
- Luật sở hữu trí tuệ, bảo vệ bản quyền, tác giả.
- Áp lực và chi phí cho việc phát triển và chuyển giao công nghệ mới.
Môi trường công nghệ là môi trường hàng đầu nếu doanh nghiệp kinh doanh
trong ngành công nghệ kỉ thuật cao.
 Môi trường văn hóa xã hội
Văn hóa là hệ thống giá trị vật chất và tinh thần có mối quan hệ gắn bó với
nhau.Văn hóa do con nguời tạo ra và tích lũy trong quá trình hoạt động thực tiễn,
trong các tương tác với môi trường tự nhiên và xã hội của mình. Xã hội là kết quả
của các quá trình hoạt động của con người trong cuộc sống cộng đồng các dân tộc,
có mối quan hệ chặt chẽ với yếu tố văn hóa. Một số yếu tố cần quan tâm khi nghiên
cứu môi trường văn hóa xã hội là:
- Các yếu tố văn hóa, trong đó: Hệ thống các giá trị văn hóa (chuẩn mực, đạo
đức, quan niệm…) Quan điểm về chất lượng cuộc sống, đạo đức, lối sống,
thẫm mĩ, nghề nghiệp, phong tục tập quán, truyền thống
- Trình độ nhận thức, học vấn chung trong xã hội.
- Lao động nữ trong lực lượng xã hội.
- Khuynh hướng tiêu dùng.

16

- Một số chỉ tiêu về các yếu tố thuộc nhân khẩu học như: tổng số dân, số người
trong độ tuổi lao động, tỷ lệ tăng dân số, các biến đổi về cơ cấu dân số (tuôi
tác, giới tính, dân tộc, nghề nghiệp, thu nhập ) tuổi thọ, cơ cấu tuổi tác; hôn
nhân, cơ cấu gia đình, trình độ văn hóa, xu hướng dịch chuyển dân cư trong
vùng
 Môi trường tự nhiên:
Môi trường tự nhiên giúp đảm bảo các yếu tố đầu vào cần thiết và môi
trường hoạt động cho doanh nghiệp. Những yếu tố nghiên cứu trong môi trường
này.
- Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, khí hậu.
- Các tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, trữ lượng.
- Nguồn năng lượng.
- Tình hình khai thác và sử dụng các tài nguyên thiên nhiên.
- Vấn đề môi trường và ô nhiễm môi trường; sự quan tâm của chính phủ và
cộng đồng đến môi trường.
Trong những năm gần đây, nhân loại đang đối mặt với sự xuống cấp nghiêm
trọng của môi trường tự nhiên, đặc biệt là sự ô nhiễm môi trường ngày càng tăng, sự
cạn kiệt và khan hiếm của các nguồn tài nguyên thiên nhiên và năng lượng, sự mất
cân bằng của môi trường sinh thái. Vì vậy khi phát triển doanh nghiệp thì phải ưu
tiên cho sự phát triển bền vững, phải có ý thức tiết kiệm và sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài nguyên, đẩy mạnh công tác nghiên cứu và phát triển công nghệ, sản phẩm
bảo vệ môi trường , môi sinh.
 Môi trường toàn cầu:
Đây là một trong những môi trường mà những năm gần đây các doanh
nghiệp rất quan tâm vì sự phụ thuộc ngày càng lớn giữa các quốc gia. Môi trường
toàn cầu bao gồm các môi trường mà các doanh nghiệp có liên quan. Khi phân tích
môi trường vĩ mô của môi trường này cần phân tích môi trường kinh tế, môi trường
chính trị pháp luật, văn hóa - xã hội, công nghệ…

17

Việt Nam chúng ta nhập nhiều yếu tố đầu vào từ nước ngoài và trong những
năm gần đây, xuất khẩu của chúng ta cũng có xu hướng tăng lên, chính vì vậy môi
trường này tác động rất lớn.
1.3.2.2 Môi trường vi mô.
 Sức ép của khách hàng:
Khách hàng cũng chính là một phần của doanh nghiệp, khách hàng bao gồm
người tiêu dùng cuối cùng, các nhà phân phối (bán buôn, bán lẻ), các nhà mua công
nghiệp và người mua hàng cho các tổ chức nhà nước và các tổ chức xã hội và cả
nhan viên trong doanh nghiệp cũng được xem là khách hàng (khách hàng nôi bộ)
của doanh nghiệp. Sự trung thành của khách hàng mang đến nhiều cơ hôi cho doanh
nghiệp, vì vậy doanh nghiệp cần nổ lực hết mình để phục vụ và làm thõa mãn tối đa
nhu cầu của khách hàng bằng các biện pháp Marketing, định hướng chiến
lược Nhưng khách hàng vẫn có thể mang lại cho doanh nghiệp nhiều nguy cơ về
giảm giá và đưa ra yêu cầu vế sản phẩm của doang nghiệp nếu khách hàng có
những điều kiện sau:
- Khi doanh nghiệp có ít khách hàng và khách hàng mua với số lượng lớn và
tập trung.
- Khách hàng bao tiêu sản phẩm của doanh nghiệp.
- Khi sản phẩm của doanh nghiệp không có tính khác biệt và là sản phẩm cơ
bản, điều này dễ dẫn đến cạnh tranh về giá giữa các doanh nghiệp trên thị
trường.
- Khi khách hàng đe dọa hội nhập dọc ngược chiều.
- Sản phẩm của doanh nghiệp không giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu sản
phẩm của khách hàng.
- Khi khách hàng có đầy đủ thông tin về sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp
và đối thủ cạnh tranh trên thị trường.
18


Như vậy để hạn chế tối đa sức ép của khách hàng, doanh nghiệp cần xem xét
đến việc lựa chọn nhóm khách hàng của mình sao cho họ ít có quyền lực đối với
doanh nghiệp nhất.
 Áp lực từ nhà cung cấp:
Các nhà cung cấp là các cá nhân, tổ chức có khả năng cung cấp và sản xuất
các yếu tố đầu vào như: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên nhiên
vật liệu, các loại dịch vụ, phương tiện vận tải và thông tin cần thiết cho hoạt động
của doanh nghiệp.
Nhà cung cấp có thể tạo ra cơ hội cho doanh nghiệp khi giảm giá bán, tăng
chất lượng sản phẩm, nguyên vật liệu đầu vào cũng như chất lượng dịch vụ. Ngược
lại, nhà cung cấp cũng có thể gây ra cho doanh nghiệp những nguy cơ khi tăng giá
bán, giảm chất lượng sản phẩm, dịch vụ, không đảm bảo số lượng và thời gian cung
cấp. Áp lực của nhà cung cấp thể hiện qua một số điểm sau:
- Chỉ có một số ít nhà cung cấp.
- Khi sản phẩm thay thế cho nhà cung cấp không có sẵn.
- Khi doanh nghiệp là khách hàng nhỏ của nhà cung cấp.
- Khi sản phẩm của nhà cung ứng là yếu tố đầu vào quan trọng của doanh
nghiệp.
- Khi sản phẩm của nhà cung cấp có tính khác biệt và được đánh giá cao bởi
khách hàng của doanh nghiệp.
- Khi doanh nghiệp gánh chịu chi phí tổn thất cao do thay đổi nhiều nhà cung
cấp.
- Khi nhà cung cấp đe dọa hôi nhập dọc thuận chiều.
Vậy để hạn chế được sức ép của nhà cung cấp, doanh nghiệp không nên tập
trung vào một nhà cung cấp, nên đa dạng hóa các nhà cung cấp và nếu họ có điều
kiện thì việc hôi nhập dọc ngược chiều để gây sức ép lên nhà cung cấp.


19


 Nguy cơ xâm nhập của các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn:
Đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn là những đối thủ cạnh tranh có thể sẽ tham gia thị
trường của ngành trong tương lai, hình thành những đối thủ cạnh tranh mới. Đối thủ
này có thể được biết được những điểm yếu của các doanh nghiệp hiện hữu và với
tiềm năng tài chính của họ, có thể đầu tư vào công nghệ mới để sản xuất ra những
sản phẩm có tính ưu việt hơn sản phẩm của doanh nghiệp, như vậy sẽ tạo ra những
nguy cơ rất lớn cho doanh nghiệp.
Đối thủ cạnh tranh mới này có thể xuất hiện qua các con đường như: xuất
khẩu, liên doanh, đầu tư trực tiếp dưới hình thức 100% vốn nước ngoài, mua lại các
công ty khác trong ngành,… nguy cơ xâm nhập vào ngành phụ thuộc rất lớn vào
những rào cản gia nhập ngành. Theo M.Porter thì có các rào cản gia nhập ngành
như sau:
- Lợi thế kinh tế theo quy mô.
- Sự khác biệt của sản phẩm tạo ra sự trung thành của khách hàng.
- Các đòi hỏi về vốn.
- Chi phí chuyển đổi tức khách hàng sẽ tốn chi phí khi chuyển đổi từ sản phẩm
của doanh nghiệp này sang doanh nghiệp khác.
- Khả năng tiếp cận kênh phân phối.
- Những bất lợi không liên quan đến quy mô như: công nghệ sản phẩm thuộc
quyền sở hữu như: sáng chế, làm chủ một công nghệ, sự tiếp cận các nguồn
lực đặc thù: nhân lực, nguồn nguyên vật liệu thô thuận lợi, vị trí kinh doanh
thuận lợi, đường cong kinh nghiệm.
- Các chính sách của chính phủ đối với ngành.
Tuy nhiên các rào cản xâm nhập ngành này luôn thay đổi theo thời gian và
tiềm lực của đối thủ xâm nhập. Nếu một ngành mà có khả năng sinh lợi tức cao thì
sớm muộn gì cũng sẽ bị xâm nhập. Vì vậy các doanh nghiệp phải luôn trong tư thế
sẵn sàng cạnh tranh và luôn có những chiến lược cạnh tranh làm tăng các rào cản
thâm nhập, phát huy tối đa năng lực của mình.
20


 Nguy cơ từ sản phẩm và dich cụ thay thế
Sản phẩm thay thế là những sản phẩm khác về tên gọi và thành phần nhưng
có thể đem lại cho khách hàng những tính năng và lợi ích tương đương như sản
phẩm của doanh nghiệp. Sự xuất hiện của sản phẩm thay thế có thể mang tới nhiều
nguy cơ lớn cho doanh nghiệp như làm giảm giá bán qua đó làm giảm lợi nhuận. Vì
vậy, việc dự báo và phân tích khuynh hướng phát triển của các sản phẩm thay thế là
rất quan trọng.
Khi phân tích các sản phẩm thay thế cần chú ý các yếu tố:
- Phân tích xu hướng thay thế: thay thế bình thường hay thế hoàn toàn.
- Phân tích mối quan hệ cung cầu và mối quan hệ về giá của sản phẩm thay
thế.
Xác định sản phẩm thay thế là một công việc tinh vi và nhạy cảm, đòi hỏi
mỗi doanh nghiệp phải tự nhận thức được mức độ nguy hiểm của các đối thủ này để
chủ động đối phó.
 Sự cạnh tranh của đối thủ cạnh tranh hiện tại:
Đối thủ cạnh tranh là những đối thủ kinh doanh mặt hàng và dịch vụ cùng
loại cùng với doanh nghiệp. Đối thủ cạnh tranh chia sẽ thị phần với doanh nghiệp,
nếu đôi thủ này càng yếu, doanh nghiệp có thể tăng giá bán và có cơ hội thu đượ lợi
nhuận cao hơn. Ngược lại, nếu đối thủ cạnh tranh mạnh thì doanh nghiệp sẽ gặp rất
nhiều khó khăn, bất lợi lớn.
Đối thủ cạnh tranh có nhiều loại: đối thủ cạnh tranh về ước muốn, đối thủ
cạnh tranh về loại sản phẩm, đối thủ cạnh tranh về hình dáng, quy cách sản phẩm,
đối thủ cạnh tranh về nhãn hiệu sản phẩm.
Khi phân tích đối thủ cạnh tranh cần phân tích những điểm sau:
- Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh thông qua so sánh các yếu tố
như: sản phẩm, chất lượng, giá cả, năng suất, khả năng phân phối, thị phần,
tài chính, thương hiệu trên thị trường.
- Phân tích những mục tiêu và chiến lược hiện tại của các đối thủ cạnh tranh.
21


- Phân tích những nguy cơ mà đối thủ cạnh tranh có thể mang lại cho doanh
nghiệp.
Việc phân tích này có thể giúp doanh nghiệp có chiến lược cụ thể để giành
ưu thế trong cạnh tranh.
Tính chất và cường độ cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại trong ngành
phu thuộc nhiều yếu tố:
- Số lượng và quy mô của các đối thủ cạnh tranh trong ngành.
- Tốc độ tăng trưởng của ngành.
- Chi phí cố định và chi phí lưu kho cao.
- Sự khác biệt hóa sản phẩm và dịch vụ.
- Các rào cản rút lui.
- Mối quan hệ giữa rào cản xâm nhập và rào cản rút lui.
Phân tích đối thủ cạnh tranh là một công việc cực kỳ quan trọng trong việc
phân tích môi trường vi mô, quyết định đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp,
chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.Vì vậy doanh nghiệp phải có sự đầu tư
đúng mức và đúng hướng cho việc này.

1.3.2.3 Môi trường nội bộ.
Theo M.Porter, việc xây dựng chiến lược cạnh tranh chịu ảnh huởng rất lớn
của các áp lực/lực luợng cạnh tranh. Mặt khác đề tài tập trung nghiên cứu vào lĩnh
vực kinh doanh nhà sách, vì vậy tác giả xin tìm hiểu sâu hơn về các áp lực cạnh
tranh trong kinh doanh nhà sách của nhà sách Phương Nam Nha Trang.
Đối với thị trường kinh doanh nhà sách, để xây dựng một chiến lược cạnh
tranh phù hợp, cần có sự phân tích trung thực về các điểm mạnh, điểm yếu và sự
sẵn sàng thách thức với các nếp nghĩ truyền thống. M.Porter đã đưa ra mô hình mô
tả động thái của thị trường cạnh tranh (hình), đuợc sử dụng để mô tả bản chất cạnh
tranh.

22















Hình2: Năng lực cạnh tranh

 Nguồn nhân lực của doanh nghiệp
Nguồn nhân lực có thể nói là nhân tố quan trọng nhất trong môi trường nội
bộ của doanh nghiệp. Nguồn nhân lực là tất cả các thành viên đang tham gia hoạt
động cho tổ chức, không phân biệt vị trí công việc, mức độ phức tạp hay mức độ
quan trọng của công việc.
Một doanh nghiệp có độ ngũ lao động có trình độ cao, đã qua đào tạo bài bản
thi sẽ có những lợi thế canh tranh so với các doanh nghiệp khác về tác phong làm
việc, trình độ xử lý công việc và giả quyết các tình huống phát sinh trong doanh
nghiệp.Cụ thể các chỉ tiêu này:
- Số luợng lao động.
- Cơ cấu lao động: theo trình độ, theo độ tuổi…
- Quy trình tuyển mộ và đào tạo.
- Hệ thống đãi ngộ nhân viên.
Doanh nghiệp
Đối thủ tiềm năng

Khách
hàng
Nhà cung
cấp
Sản phẩm thay thế
Sức mạnh đàm phán
từ khách hàng
Thách thức từ các SP
và d
ịch vụ thay thế

Sức mạnh đàm phán
t
ừ nh
à cung c
ấp

Thách thức từ các
đ
ối thủ tiềm năng

23

Khi nghiên cứu về nguồn nhân lực của doanh nghiệp ta sẽ nghiên cứu các
vấn đề sau:
- Việc quản lý tiền lương, phúc lợi, tuyển dụng, đào tạo và tái đào tạo, bố trí,
sa thải nhân viên, khuyến khích phát triểm làm việc, chính sách quy chế về
quy luật lao động.
- Nghiên cứu về trình độ, tuổi tác, giới tính, cấp bậc trong doanh nghiệp.
- Nghiên cứu các mối quan hệ trong doanh nghiệp (mối quan hệ giữa cấp trên

và cấp dưới, mối quan hệ giữa các đồng nghiệp cùng cấp).
 Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp
Nguồn lực tài chính của doanh nghiệp có thể hiểu rằng đó là tất cả các tài sản
mà doanh nghiệp có tại một thời điểm.
Khi nghiên cứu nguồn lực tài chính của doanh nghiệp ta sẽ tập trung nghiên
cứu các vấn đề sau:
- Tất cả tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
- Tài sản này hình thành từ nguồn nào, từ vốn chủ sở hữu hay vốn vay.
- Phân tích các chỉ số tài chính để đánh giá điểm mạnh, điểm yếu trong tài
chính của doanh nghiệp.
 Công tác hoạch định chiến lược
Trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động khó lường như ngày nay,
để tồn tại và phát triển đang là một thách thức cho bất cứ doanh nghiệp nào. Chính
vì vậy mà việc hoạch định chiến lược đang càng ngày càng quan trọng và cần thiết.
Hoạch định chiến lược trình bày những mục tiêu doanh nghiệp mong muốn đạt
được, những thách thức và nguồn lực cần phải có thể đạt được mục tiêu, nhân sự
thực hiện và thời gian cần thiết để tiến hành.

Khi nghiên cứu công tác hoạch định chiến lược ta sẽ nghiên cứu các vấn đề
sau:
24

- Những mục tiêu doanh nghiệp đề ra như thế nào tức ai đề ra và có khả năng
thực hiện hay không.
- Các cách thức và nguồn lực mà doanh nghiệp đưa ra để đạt mục tiêu đó như
thế nào. Có khả thi và thích ứng với môi truờng hay không.
- Thời gian thực hiện liệu đó đủ dài để doanh nghiệp có thể thành công chiến
lược của mình hay không.
- Các yếu kém trong công tác hoạch định chiến luợc.
 Công tác quản trị hệ thống sản xuất:

Hệ thống sản xuất là hệ thống nhằm biến đổi các yếu tố đầu vào thành đầu ra
cho doanh nghiệp. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Theo
Roger Schorocder, quản trị sản xuất có năm chức năng chính: quy trình, công nghệ,
hàng tồn kho, lực luợng lao động và chất lượng.
Nghiên cứu chức năng này nếu xác định đúng điểm mạnh, điểm yếu của
doanh nghiệp thì đây sẽ là một công cụ cạnh tranh đặc biệt, đắc lực của doanh
nghiệp.
 Công tác Marketing.
Marketing có thể hiểu như là một quá trình xác định, dự báo, thiết lập và làm
thỏa mãn các nhu cầu mong muốn của nguời tiêu dùng đối với sản phẩm và dịch vụ.
Marketing bắt đầu từ việc nghiên cứu thị trường và khách hàng. Đó là việc
thu thập, ghi chép và phân tích có hệ thống các dữ liệu về những vấn đề liên quan
đến khách hàng, việc bán sản phẩm cũng như dịch vụ của doanh nghiệp.
Từ việc nghiên cứu thị truờng này, nguời ta có thể đưa ra những điểm mạnh
và điểm yếu then chốt của doanh nghiệp, những nhu cầu của khách hàng mà doanh
nghiệp cần đáp ứng. Đồng thời cũng là những dữ liệu cần thiết để doanh nghiệp có
thể áp dụng công cụ Marketing đó là Marketing Mix.
Ngày nay, Marketing không chỉ nhằm mục đích thõa mãn nhu cầu của khách
hàng mà còn là phục vụ, đảm bảo phúc lợi và mang đến lợi ích lâu dài cho xã hội.

25

 Văn hóa doanh nghiệp.
Văn hóa doanh nghiệp có thể được xem như là một phức hợp của những giá
trị, những niềm tin, những giả định và những biểu tượng mà những điều này xác
định cách thức trong đó doanh nghiệp tiến hành các hoạt động kinh doanh. Văn hóa
doanh nghiệp có thể ảnh hưởng quan trọng đến việc thực thi chiến luợc và chính
sách.
Văn hóa doanh nghiệp cũng là một trong những hình thức cạnh tranh bằng
thương hiệu ngày nay. Nếu một doanh nghiệp xây dựng được một nền văn hóa có tổ

chức mà khách hàng tin tưởng thì điều này gián tiếp mang khách hàng đến với
doanh nghiệp.
Văn hóa nghiệp thường do người đứng đầu sáng lập nên do vậy những giá
trị, những niềm tin của người đứng đầu doanh nghiệp rất quan trọng trong việc hình
thành và phát triển doanh nghiệp.
Tuy đã được nghiên cứu nhiều nhưng văn hóa của doanh nghiệp vẫn rất khó
nhận biết và lượng hóa. Và do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải đầu tư nhiều cho
việc phát triển văn hóa và phải đầu tư trong một thời gian dài.

 Công tác nghiên cứu và phát triển.
Nghiên cứu và phát triển không chỉ giúp cho doanh nghiệp củng cố vị trí
hiện tại mà còn giúp doanh nghiệp vươn lên tới vị trí cao hơn trong ngành, thu đuợc
sự phát triển thực sự. Việc phát triển và ứng dụng công nghệ mới, hiện đại vào sản
xuất đã tạo ra những sản phẩm mới, nâng cao chất luợng sản phẩm, cải tiến quy
trình sản xuất và giảm chi phí sẽ góp phần giúp doanh nghiệp tạo ra lợi thế cạnh
tranh trên thị truờng. Ngược lại một doanh nghiệp có thể tụt hụt năng lực cạnh tranh
trong ngành bởi yếu kém trong quá trình nghiên cứu và phát triển.
Trong các doanh nghiệp, việc nghiên cứu và phát triển có thể đuợc thực hiện
dưới hai hình thức, tùy các doanh nghiệp lựa chọn hình thức nào hoặc cả hai hình
thức. Hai hình thức đó là:

×