Tải bản đầy đủ (.pdf) (90 trang)

Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết ĐăkLăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (870.88 KB, 90 trang )


BỘ GIÁO DỤC & ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KINH TẾ
o0o





TRẦN THỊ HIỀN




NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT
ĐĂK LĂK



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Chuyên ngành: QUẢN TRỊ KINH DOANH






GVHD: ThS. HOÀNG THU THỦY









Nha Trang, tháng 07 năm 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN THỰC TẬP


…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
………………………………………

Nha Trang, ngày …tháng…năm 2013
















i

LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, ngoài sự nỗ lực của bản thân, em còn
nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình từ các thầy cô Bộ môn Quản trị kinh doanh, giảng viên
hướng dẫn Hoàng Thu Thủy và từ phía Công ty.
Trước tiên em xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh
doanh trường Đại học Nha Trang, đặc biệt là cô Hoàng Thu Thủy trong thời gian qua
đã trang bị kiến thức và giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Công ty Xổ số kiến thiết ĐakLak và
các phòng ban trong Công ty, đặc biệt là các cô chú Phòng Kế toán – Tài vụ đã nhiệt
tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em trong suốt thời gian thực tập tai Công ty.
Kính chúc quý thầy cô công tác tốt!
Kính chúc quý Công ty kinh doanh thành đạt và ngày càng khẳng định vị thế của
mình trong tâm trí khách hàng.
Em xin chân thành cảm ơn!
Nha Trang, ngày 7 tháng 7 năm 2013

Sinh viên thực hiện
Trần Thị Hiền











ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI vii
DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU viii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của khóa luận nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tượng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 2
4.1 Phạm vi thời gian 2
4.2 Phạm vi không gian 2
5. Phương pháp nghiên cứu 2
6. Kết cấu đề tài. 3
7. Những đóng góp của đề tài. 3

8. Những hạn chế của đề tài 3
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ TỔNG QUAN VỀ
HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP 5
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÁC DOANH
NGHIỆP 5
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp. 5
1.1.2. Các đặc trưng của vốn 5
1.1.3. Phân loại vốn 5
1.1.3.1. Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh mà vốn tham
gia 5
1.1.3.2. Căn cứ vào các đặc điểm, tính chất luân chuyển của vốn 6
1.1.3.3. Căn cứ quá trình hình thành nên vốn 6
1.1.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp 6
1.1.4.1. Nguồn vốn do NSNN cung cấp cho các DNNN 6


iii

1.1.4.2. Vốn liên doanh 7
1.1.4.3. Vốn cổ phần. 7
1.1.4.4. Vốn bổ sung được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau 7
1.1.5 Phân loại nguồn vốn 7
1.1.5.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu 7
1.1.5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng 7
1. 2. QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP 8
1.2.1. Quản lý vốn cố định 8
1.2.2 Quản lý vốn lưu động 9
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 9
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp 9
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. 10

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp 11
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 14
1.4.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn 14
1.4.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản 14
1.4.3. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE). 14
1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định 15
1.4.4.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hcđ) 15
1.4.4.2 Hệ số hàm lượng VCĐ. 15
1.4.4.3. Hệ số hiệu quả sử dụng VCĐ (hệ số lợi nhuận): 15
1.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 15
1.4.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời: 15
1.4.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ: 16
1.4.5.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng cung ứng bộ phận cấu thành
VLĐ 17
1.4.5.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 17
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH
MTV XỔ SỐ KIẾN THIẾT DAKLAK. 21
2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY 21


iv

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết
ĐăkLăk 21
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu của Công ty TNHH Một TV Xổ số
kiến thiết ĐăkLăk 21
2.1.3. Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh. 22
2.1.4. Đặc điểm hoạt động của Công ty TNHH Một TV Xổ số kiến thiết ĐăkLăk.
24
2.1.5. Thuận lợi, khó khăn, phương hướng phát triển trong thời gian tới 26

2.1.5.1 Thuận lợi. 26
2.1.5.2 Khó khăn. 27
2.1.5.3 Phương hướng phát triển trong thời gian tới 28
2.1.6. Đánh giá khái quát về hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH MTV Xổ
số kiến thiết ĐăkLăk. 29
2.1.6.1. Môi trường kinh doanh của Công ty 29
2.1.6.2. Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp 34
2.1.6.3. Lao động 35
2.1.6.4. Trang thiết bị 36
2.1.6.5. Năng lực quản lý 37
2.1.6.6. Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu. 38
2.1.6.7. Marketing và bán hàng 38
2.2. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA DOANH NGHIỆP
QUA CÁC NĂM 40
2.2.1. Phân tích kết quả kinh doanh 40
2.2.2. Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh của Công ty. 42
2.2.2.1 Tỉ suất lợi nhuận trên chi phí. 42
2.2.2.2. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu. 43
2.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn tại công ty 44
2.2.4. Nguồn vốn tại Công ty. 45
2.2.4.1. Khái quát chung về nguồn vốn tại Công ty 45
2.2.5. Tình hình quản lý và sử dụng tài sản của Công ty 47


v

2.2.5.1 Cơ cấu tài sản tại Công ty. 47
2.2.5.2. Cơ cấu VLĐ tại Công ty 49
2.2.6. Hiệu quả sử dụng vốn trên một số chỉ tiêu 51
2.2.6.1 . Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn (ROC): 51

2.2.6.2. Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) 52
2.2.6.3. Tỷ suất sinh lời của vốn Chủ sở hữu (ROE). 52
2.2.7. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định 53
2.2.7.1. Hiệu suất tài sản cố định 53
2.2.7.2. Hệ số hàm lượng VCĐ: 54
2.2.7.3. Hệ số hiệu quả sử dụng VCĐ (hệ số lợi nhuận): 55
2.2.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ 56
2.2.8.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời 56
2.2.8.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển VLĐ. 59
2.2.8.3. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng cung ứng bộ phận cấu
thành VLĐ 62
2.2.8.4. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán 64
 Hệ số thanh toán hiện hành. 64
 Hệ số thanh toán nhanh 65
2.3. NHẬN XÉT VỀ VIỆC SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XỔ SỐ
KIẾN THIẾT ĐĂKLĂK. 66
2.3.1. Ưu điểm về việc sử dụng vốn tại Công ty 66
2.3.2. Nhược điểm việc sử dụng vốn tại Công ty 67
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÔNG TY TNHH MTV XSKT ĐĂKLĂK 69
3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY. 69
3.1.1. Định hướng phát triển của Công ty TNHH MTV Xổ số kiến thiết ĐăkLăk.69
3.1.2. Định hướng phát triển của Công ty trong thời gian tới. 69
3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP. 69
3.2.1. Biện pháp 1: Bảo toàn và phát triển VLĐ 69
3.2.1.1. Sự cần thiết: 69


vi


3.2.1.2. Cách thực hiện. 70
3.2.1.3. Lợi ích mang lại 70
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý TSCĐ. 70
3.2.2.1. Sự cần thiết: 70
3.2.2.2. Cách thực hiện: 70
3.2.2.3. Lợi ích mang lại: 71
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng tốc độ luân chuyển VLĐ. 71
3.2.3.1 Sự cần thiết: 71
3.2.3.2 Cách thực hiện: 71
3.2.3.3. Lợi ích mang lại 72
3.2.4. Biện pháp 4: Hướng tới các thị trường trọng điểm 72
3.2.4.1. Sự cần thiết: 72
3.2.4.2 . Cách thực hiện: 72
3.2.4.3. Lợi ích mang lại: 72
3.2.5. Biện pháp 5: Giảm lượng tiền trong kinh doanh. 73
3.2.5.1 . Sự cần thiết 73
3.2.5.2 Cách thực hiện. 73
3.2.5.3. Lợi ích đem lại: 73
3.2.6. Biện pháp 6: Nâng cao công tác quản lý vốn và các khoản phải thu. 73
3.2.6.1. Sự cần thiết 73
3.2.6.2. Cách thực hiện 73
3.2.6.3. Lợi ích mang lại 74
3.3. Một số ki
ến nghị.
3.3.1. Về phía Công ty. 74
3.3.2. Về phía Nhà nước 76
KẾT LUẬN 77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 79
PHỤ LỤC




vii

CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG BÀI



 TSCĐ : Tài sản cố định.
 TSLĐ : Tài sản lưu động.
 DT : Doanh thu.
 LN : Lợi nhuận.
 SDT & TĐT : Sử dụng tiền và tương đương tiền.
 HSSD : Hiệu suất sử dụng.
 VKD : Vốn kinh doanh.
 VCSH : Vốn chủ sở hữu.




















viii

DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU

Bảng 2.1 : Kết cấu lao động của Công ty giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.3 : Bảng tỉ suất lợi nhuận trên chi phí giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.4 : Bảng tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2010 -
2012.
Bảng 2.5 : Bảng cân đối kế toán giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.6 : Tình hình về nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2010 – 2012
Bảng 2.7 : Bảng cơ cấu tài sản tại Công ty giai đoạn 2010-2012.
Bảng 2.8 : Bảng cơ cấu VLĐ tại Công ty giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.9 : Bảng hiệu suất sử dụng vốn giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 2.10: Bảng tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản
Bảng 2.11: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu giai đoạn 2010 - 2012.
Bảng 2.12: Hiệu suất sử dụng vốn cố định qua 3 năm 2010, 2011, 2012.
Bảng 2.13: Bảng hệ số hàm lượng VCĐ giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.14: Bảng hệ số hiệu quả sử dụng vốn cố định giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.15: Bảng tỉ suất lợi nhuận VLĐ giai đoạn 2010 - 2012
Bảng 2.16: Bảng hiệu suất sử dụng VLĐ giai đoạn 2010-2012.
Bảng 2.17: Bảng hàm lượng VLĐ giai đoạn 2010-2012
Bảng 2.18: Bảng số vòng quay VLĐ giai đoạn 2010-2012.
Bảng 2.19: Bảng số ngày luân chuyển VLĐ giai đoạn 2010-2012.
Bảng 2.20: Bảng hiệu suất sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền giai đoạn

2010 – 2012.
Bảng 2.21: Bảng hiệu suất sử dụng các khoản phải thu giai đoạn 2010 – 2012.






1
PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của khóa luận nghiên cứu
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, diễn biến tình hình tăng trưởng kinh tế
nước ta ngày càng phát triển theo chiều hướng tốt đẹp. Cùng với đà phát triển của tiến
bộ khoa học kỹ thuật trên thế giới, Đảng và Nhà nước ta đã có nhiều chính sách, chủ
trương và biện pháp nhằm tiếp tục tăng cường và cải tiến công tác quản lý kinh tế.
Trước đây do điều kiện nền kinh tế tập trung bao cấp nên mọi nhiệm vụ kinh
doanh và kế hoạch đều do cấp trên giao xuống, các doanh nghiệp chỉ việc thực hiện.
Khi nền kinh tế đã chuyển sang cơ chế thị trường, cơ chế quản lý của Nhà nước đã có
sự thay đổi, Nhà nước không còn bao cấp về vốn và tổ chức quản lý nữa mà giao quyền
tự chủ về tài chính cho các doanh nghiệp nhằm phát huy tính tích cực, chủ động trong
việc quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của mình.
Bất cứ một hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có vốn, vốn là một trong
những nhân tố quyết định quan trọng đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn là vấn đề hết sức cần thiết đối với tất cả các doanh nghiệp. Vì đây là
cơ sở đánh giá chất lượng công tác quản lý vốn, chất lượng công tác quản lý sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả sử dụng vốn còn cho phép doanh
nghiệp biết những nguyên nhân cơ bản ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp, biết được nguồn vốn sử dụng có mang lại hiệu quả thật sự hay không.
Để tồn tại và ngày càng phát triển trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh,

các doanh nghiệp phải có kế hoạch để chủ động trong kinh doanh, đảm bảo được đời
sống vật chất cho người lao động trong doanh nghiệp và đảm bảo quy trình tái sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp mình. Đồng thời không ngừng đổi mới và nâng cao công
tác quản lý và sử dụng vốn sao cho hợp lý và đạt hiệu quả kinh tế cao nhất.
Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết ĐăkLăk là một doanh nghiệp hoạt động
có tính chất dịch vụ (là một doanh nghiệp công ích), nó không tự tạo ra của cải vật chất
cho xã hội như các ngành sản xuất kinh doanh khác mà nó làm nhiệm vụ điều tiết thu
nhập quốc dân sẵn có để góp phần vào việc tăng doanh thu cho ngân sách nhà


2
nước…Trong bối cảnh cạnh tranh hiện nay, ngành xổ số cũng không ngoại lệ khi các
tỉnh đều có công ty khu vực, sự liên kết trong khu vự thường chặt chẽ.
Xuất phát từ những yêu cầu cấp thiết trên cũng như chính vì tầm quan trọng của
công tác quản lý và sử dụng vốn nên trong thời gian thực tập tại Công ty TNHH Một
TV Xổ số Kiến thiết ĐăkLăk em xin chọn đề tài: “Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
của Công ty TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết ĐăkLăk” làm khóa luận tốt nghiệp cho
mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
- Tìm hiểu về những chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty
TNHH Một TV Xổ Số Kiến Thiết ĐăkLăk.
- Phân tích, tính toán các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
- Xem xét và đánh giá thực trạng về công tác quản lý và sử dụng vốn của Công
ty, hiệu quả sử dụng vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Xác định những tồn tại có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn, từ đó
đề ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.
3. Đối tượng nghiên cứu.
- Các nội dung liên quan đến công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn tại Công ty.
4. Phạm vi nghiên cứu.
4.1 Phạm vi thời gian.

- Thời gian thực hiện đề tài: Từ 02/2013 đến 06/2013.
- Số liệu được thực hiện nghiên cứu được tổng hợp qua các năm 2010, 2011,
2012.
4.2 Phạm vi không gian.
Nghiên cứu trong phạm vi tại phòng Kế toán – Tài vụ, Phòng nhân sự Công ty
TNHH MTV Xổ Số Kiến Thiết ĐăkLăk. Công ty đặt trụ sở tại: Số 02 Đinh Tiên
Hoàng, Phường Tự An, Thành Phố Buôn Ma Thuột, Tỉnh ĐăkLăk.
5. Phương pháp nghiên cứu.
Trên cơ sở mục tiêu nghiên cứu của khóa luận tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu sau:


3
- Đối với mục tiêu thứ nhất: Thu thập số liệu được tổng hợp từ 3 năm 2010,
2011, 2012. Tìm hiểu các chỉ tiêu thông qua sách báo, internet… kết hợp các kiến thức
được học và sự hiểu biết của bản thân để xác định các chỉ tiêu cơ bản.
- Đối với mục tiêu thứ hai: Từ số liệu thu thập được của Công ty trong giai đoạn
2010-2011, kết hợp với kiến thức trên internet thực hiện phân tích tính toán các chỉ tiêu,
xử lý số liệu.
- Đối với mục tiêu thứ ba: Phân tích, so sánh các chỉ tiêu qua các năm, từ đó đưa
ra những nhận định, đánh giá, để thấy rõ xu hướng thay đổi, biến động qua từng năm về
tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trưởng hay thụt lùi trong hoạt động kinh
doanh.
- Đối với mục tiêu thứ tư: kết hợp các phương pháp tổng hợp, quan sát, phân tích
và những kiến thức thu thập từ sách báo, tài liệu để đưa ra những biện pháp và kiến
nghị đối với Công ty.
6. Kết cấu đề tài.
Ngoài phần mở đầu và kết luận , luận văn có kết cấu gồm 3 chương:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn và hiệu quả sử dụng vốn đối với các doanh
nghiệp.

- Chương 2: Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Công ty TNHH MTV XSKT
ĐăkLăk.
- Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
tại Công ty TNHH MTV XSKT ĐăkLăk.
7. Những đóng góp của đề tài.
- Thông qua quá trình tìm hiểu và phân tích, đề tài đã cho thấy được thực trạng
tình hình tài chính của Công ty trong giai đoạn 2010-2012. Từ đó chỉ ra các điểm mạnh,
điểm yếu về tài chính, đồng thời đề ra những giải pháp nhằm nâng cao điểm mạnh,
khắc phục điểm yếu để tình hình tài chính của Công ty được tốt hơn.
8. Những hạn chế của đề tài.
- Do không thể thu thập được các chỉ số tài chính của các công ty cùng ngành xổ
số nên không thể so sánh các chỉ số tài chính nhằm xác định vị thế Công ty so với toàn
ngành.


4
- Sự biến động của tình hình tài chính phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khách quan
và chủ quan; do đó, trong quá trình phân tích các chỉ số tài chính và đưa ra các nhận
xét còn nhiều thiếu sót cần được bổ sung.
Do đó, em rất mong nhận được sự giúp đỡ, đóng góp từ phía các thầy cô để em
có thể hoàn thiện chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô!


Sinh viên thực tập
Trần Thị Hiền









5
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN KINH DOANH VÀ TỔNG
QUAN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. KHÁI NIỆM VỀ VỐN VÀ NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP.
1.1.1. Vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Để sản xuất kinh doanh trước hết doanh nghiệp cần phải có vốn, vốn đầu tư ban
đầu và vốn bổ sung để mở rộng sản xuất kinh doanh. Vốn kinh doanh được hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau, căn cứ vào nguồn hình thành của vốn người ta phân chia
doanh nghiệp thành nhiều loại khác nhau.
Các nguồn hình thành vốn bao gồm: vốn do ngân sách nhà nước cung cấp, vốn
chủ động kinh doanh bỏ ra, vốn liên doanh liên kết, vốn cổ phần và vốn huy động…
1.1.2. Các đặc trưng của vốn.
Vốn được biểu hiện bằng tiền, giá trị của những tài sản (hữu hình, vô hình), vốn
phải được vận động và sinh lời, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất
định thì mới có thể phát huy tác dụng được. Mỗi một đồng vốn phải được gắn liền với
một chủ sở hữu nhất định.
Vốn được xem là một loại hàng hóa, hàng hóa này cũng được mua bán trên thị
trường và cũng chịu chi phối theo thực tế, tuy nhiên đây là một loại hàng hóa đặc biệt.
Vậy, vốn của doanh nghiệp là giá trị của tất cả những tài sản hữu hình và tài sản
vô hình mà doanh nghiệp đưa vào hoạt động kinh doanh nhằm thu lợi nhuận.
1.1.3. Phân loại vốn.
1.1.3.1. Căn cứ vào các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh mà vốn tham
gia.
Vốn sản xuất: Là bộ phận vốn tham gia vào việc tạo ra sản phẩm.
Vốn lưu thông: Là bộ phận vốn tham gia vào quá trình đưa sản phẩm từ nơi sản

xuất đến nơi tiêu dùng.





6
1.1.3.2. Căn cứ vào các đặc điểm, tính chất luân chuyển của vốn.
Vốn cố định: Khi tham gia vào quá trình sản xuất, tư liệu lao động có đặc điểm
không thay đổi hình thái vật chất ban đầu, có thể tham gia nhiều chu kỳ sản xuất. Trong
thời gian sử dụng tư liệu lao động bị hao mòn dần sau một thời gian mới cần đổi mới.
Cũng chính vì vậy giá trị tư liệu cũng tùy theo mức độ hao mòn, về mặt vật chất
được chuyển dịch và được bù đắp dần dần từng bộ phận. Vì có đặc điểm trong quá trình
luân chuyển dần cho nên gọi bộ phận vốn ứng trước này là vốn cố định.
Vốn lưu động: Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh đối tượng lao
động không giữ nguyên hình thái vật chất, bộ phận chủ yếu của đối tượng lao động sẽ
thông qua quá trình sản xuất kinh doanh, đến chu kỳ sau lại phải có đối tượng lao động
khác thay thế, cũng do những đặc điểm trên giá trị của đối tượng lao động được chuyển
dịch toàn bộ ngay trong một lần vào sản phẩm mới và được đền bù khi giá trị sản phẩm
được thực hiện số vốn ứng trước về đối tượng lao động. Vì luân chuyển giá trị toàn bộ
ngay trong một lần cho nên gọi là vốn lưu động.
1.1.3.3. Căn cứ quá trình hình thành nên vốn.
Vốn điều lệ: Được hình thành ngay từ khi doanh nghiệp hoạt động.
Vốn bổ sung: Vốn bổ sung trong quá trình doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
1.1.4 Các nguồn vốn của doanh nghiệp.
Để thực hiện chức năng kinh doanh, mỗi doanh nghiệp cần có một lượng vốn
nhất định. Như chúng ta đã biết các nguồn hình thành của vốn bao gồm: vốn do ngân
sách nhà nước cấp, vốn do chủ doanh nghiệp tự bỏ ra, vốn do liên doanh liên kết, vốn
cổ phần và vốn huy động. Việc bảo toàn và phát triển vốn được thực hiện bằng các
nguồn thu bán hàng, các hình thức cung cấp dịch vụ, từ các nguồn huy động bổ sung

khác.
1.1.4.1. Nguồn vốn do NSNN cung cấp cho các DNNN.
Trước đây nguồn vốn này rất lớn và chiếm phần quan trọng trong tổng số chi
ngân sách của Chính phủ. Với chính sách mở rộng hoạt động của các thành phần kinh
tế quốc doanh, trong thời kỳ nền kinh tế thị trường nguồn vốn cấp phát của ngân sách
nhà nước do đầu tư xây dựng cơ bản đã thu hẹp về tỷ trọng và khối lượng. Nguồn vốn


7
bổ sung hoặc hoàn bù của các doanh nghiệp nhà nước (do làm ăn thua lỗ, kém hiệu quả
bị thất thoát) cũng được huy động từ nền kinh tế mà không còn cấp phát từ ngân sách
nhà nước như trước đây nữa.
1.1.4.2. Vốn liên doanh.
Là vốn đóng góp giữa các chủ đầu tư, các doanh nghiệp trong và ngoài nước để
hình thành một doanh nghiệp mới.
1.1.4.3. Vốn cổ phần.
Là vốn do những người sáng lập công ty cổ phần phát hành cổ phiếu để huy
động vốn thông qua hình thức bán các cổ phiếu đó.
Việc phát hành cổ phiếu cũng được thực hiện đối với cả các doanh nghiệp được
hình thành từ các nguồn vốn khác nhau. Góp vốn bằng hình thức cổ phiếu là một đặc
trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường.
1.1.4.4. Vốn bổ sung được huy động bằng nhiều hình thức khác nhau.
Phát hành thêm cổ phiếu, trái phiếu, vay tín dụng ngân hàng, tín phiếu thương
mại, vốn chiếm dụng… Các nguồn vốn như phân tích ở trên (vốn do ngân sách cấp, vốn
liên doanh, vốn cổ phần ) mang tính chất dài hạn, trung hạn, ngắn hạn thì các khoản
tín dụng thương mại, các khoản nợ chưa trả hoặc các khoản ứng trước của khách hàng
thường mang tính chất trung hạn và ngắn hạn.
1.1.5 Phân loại nguồn vốn.
1.1.5.1. Căn cứ vào tính chất sở hữu.
Nợ phải trả: Là toàn bộ khoản nợ phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh.

Vốn chủ sở hữu: Là toàn bộ nguồn vốn thuộc sở hữu của doanh nghiệp, là nguồn
vốn mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán.
1.1.5.2. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng.
Nguồn vốn tạm thời: Là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn mà doanh nghiệp huy
động để đáp ứng nhu cầu tạm thời, đột xuất trong hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn thường xuyên: Là nguồn vốn có tính chất thường xuyên, dài hạn mà
doanh nghiệp huy động để tài trợ cho bộ phận tài sản cố định và một bộ phận tài sản lưu
động thường xuyên cần thiềt của doanh nghiệp.


8
Việc phân loại theo thời gian huy động và sử dụng nhằm giúp cho doanh nghiệp
có sự lựa chọn hình thức huy động phù hợp với đơn vị của mình.
Hiện nay nền kinh tế nước ta có những bước tiến triển khá mạnh, khả năng đầu
tư cho việc phát triển kinh tế rất lớn, hiện tại và sau này các tổ chức tài chính tín dụng
quốc tế, các công ty ở nước ngoài sẵn sàng góp vốn để liên kết làm kinh tế với chúng ta.
Như vậy vấn đề đặt ra ở đây không phải là vấn đề thiếu vốn để đầu tư sản xuất
kinh doanh mà là vấn đề làm sao kinh doanh có hiệu quả, làm thế nào để sử dụng các
nguồn vốn có hiệu quả và được bảo toàn.
Vấn đề quản lí nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp là một trong
những vấn đề quan trọng nhất trong chiến lược kinh doanh.
1. 2. QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP.
1.2.1. Quản lý vốn cố định.
- Quản lý quỹ khấu hao tài sản cố định.
Trong điều kiện phát triển nền kinh tế hiện nay, cơ cấu nguồn vốn đầu tư hình
thành TSCĐ của các công ty chính là nguồn vốn CSH và nguồn vốn đi vay. Với các tài
sản hình thành từ nguồn vốn CSH, các công ty được chủ động sử dụng toàn bộ số tiền
khấu hao lũy kế thu được để tái đầu tư TSCĐ hoặc khi chưa có nhu cầu đầu tư TSCĐ,
Công ty có thể sử dụng số tiền này để phục vụ các mục đích kinh doanh khác. Với các
TSCĐ hình thành từ nguồn vốn vay, khi chưa đến kỳ thanh toán nợ công ty có thể tạm

thời sử dụng lượng tiền này cho các hoạt động kinh doanh khác nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn vốn vay của công ty.
- Quản lý nguồn vốn dài hạn.
Do đặc điểm của TSCĐ là tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất nên nguồn vốn
hình thành nên các TSCĐ này chủ yếu là các nguồn vốn dài hạn. Các nguồn vốn này
bao gồm: vốn tự có, các nguồn vốn đi vay từ ngân hàng, tín dụng thuê mua, phát hành
trái phiếu. Khả năng tài trợ cho các loại TSCĐ từ nguồn vốn đi vay là khá lớn, do vậy
trước khi lựa chọn phương thức tài trợ cho hoạt động đầu tư là nguồn vốn tự có hay đi
vay, các nhà lãnh đạo công ty phải soạn thảo được chính sách vay nợ, trong đó chú


9
trọng vấn đề tăng thêm khoản mắc nợ đều dẫn đến việc sửa đổi cơ cấu tài chính và mức
độ mạo hiểm với tình hình tài chính của công ty.
1.2.2 Quản lý vốn lưu động.
- Quản lý vốn tiền mặt.
Động cơ chủ yếu của việc nắm giữ tiền mặt trong doanh nghiệp là để làm thông
suốt các giao dịch trong kinh doanh cũng như duy trì khả năng thanh toán và ứng phó
với những nhu cầu bất thường chưa dự đoán được của doanh nghiệp ở mọi thời điểm.
Nội dung chủ yếu của việc quản lý vốn tiền mặt bao gồm: Xác định số dư tiền mặt mục
tiêu; Hoạch định ngân sách tiền mặt; Đầu tư tiền nhàn rỗi.
- Quản lý hàng tồn kho.
Hàng tồn kho là những tài sản mà doanh nghiệp lưu trữ để sản xuất hoặc bán ra
sau này. Quản lý hàng tồn kho bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức và quản lý các hoạt
động nhằm vào nguyên vật liệu, hàng hoá đi vào, đi qua và đi ra khỏi doanh nghiệp.
Quản lý hàng tồn kho dự trữ trong các doanh nghiệp là rất quan trọng bởi vì nếu dự trữ
không hợp lý sẽ làm cho quá trình SXKD bị gián đoạn, hiệu quả kém. Việc quản lý
hàng tồn kho có hiệu quả phải đạt được 2 mục tiêu sau: Mục tiêu an toàn và mục tiêu
kinh tế.
- Quản lý các khoản phải thu.

Các khoản phải thu chính là số vốn doanh nghiệp bị chiếm dụng. Doanh nghiệp
cần đặc biệt chú ý tới các nhân tố mà mình có thể kiểm soát được, tác động lớn tới chất
lượng của các khoản phải thu, đó là chính sách tín dụng và theo dõi các khoản phải thu.
1.3. KHÁI QUÁT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
1.3.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành sản xuất kinh doanh của một doanh
nghiệp, người ta sử dụng thước đo là hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai giác độ: hiệu quả kinh tế và
hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp, người ta chủ yếu quan tâm đến
hiệu quả kinh tế. Đây là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực
của doanh nghiệp để đạt được kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy các


10
nguồn lực kinh tế đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì thế, việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
là yêu cầu mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp. Đánh giá hiệu
quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy được hiệu quả hoạt động kinh doanh nói chung và quản
lý sử dụng vốn nói riêng.
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lời tối đa nhằm mục
tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của vốn chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn được lượng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả
năng hoạt động, khả năng sinh lời, tốc độ luân chuyển vốn … Nó phản ánh quan hệ
giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản xuất kinh doanh thông qua thước đo tiền tệ hay
cụ thể là mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử
dụng vốn càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp
phải đảm bảo các điều kiện sau:

- Phải khai thác nguồn lực vốn một cách triệt để, nghĩa là không để vốn nhàn rỗi
mà không sử dụng, không sinh lời.
- Phải sử dụng vốn một cách hợp lý và tiết kiệm.
- Phải quản lý vốn một cách chặt chẽ, nghĩa là không để vốn bị sử dụng sai mục
đích, không để vốn bị thất thoát do buông lỏng quản lý.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thường xuyên phân tích, đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và phát huy những ưu
điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.
1.3.2. Sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
Hiệu quả sử dụng vốn là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử
dụng nguồn vốn của doạnh nghiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích
sinh lợi tối đa và chi phí thấp nhất.


11
Hiệu quả sử dụng vốn trong kinh doanh là một trong những nguyên nhân trực
tiếp ảnh hưởng đến lợi nhuận, đến quyền lợi và mục đích cao nhất của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn có nghĩa là nâng cao lợi nhuận, và chẳng có một lý do
nào để doanh nghiệp lại từ chối việc làm đó. Như vậy ta có thể nhận thấy nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn là một việc làm thiết yếu của bất kì doanh nghiệp nào. Có thể tổng
quát một số lý do cụ thể cho vấn đề này:
+ Thứ nhất: Nhằm đảm bảo an toàn tài chính cho Công ty. Việc quản lý, sử dụng
chúng một cách có hiệu quả giúp doanh nghiệp tự chủ về mặt tài chính.
+ Thứ hai: Giúp doanh nghiệp đạt được mục tiêu kinh doanh, mở rộng hoạt động
sản xuất kinh doanh.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được
hình thành từ hai nguồn chính là vốn bên trong và bên ngoài của doanh nghiệp. Việc tổ
chức huy động phụ thuộc vào hai nguồn vốn này. Nếu doanh nghiệp khai thác được
triệt để nguồn vốn bên trong thì vừa tạo thành lượng vốn cung ứng cho nhu cầu sản

xuất kinh doanh. Vừa giảm được một khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ bên
ngoài, tăng thêm tính tự chủ cho doanh nghiệp.
Xét về các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ta có
thể khái quát qua 2 nhân tố chính:
Nhân tố khách quan:
+ Sự ổn định và mức độ tăng trưởng của nền kinh tế: Các chính sách kinh tế của
Nhà nước, tốc độ tăng trưởng nền kinh tế quốc dân, tỉ lệ lạm phát, thu nhập bình quân
đầu người là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới cung cầu của doanh nghiệp. Nếu tốc độ
phát triển kinh tế quốc dân tăng, Chính phủ có các chính sách khuyến khích các doanh
nghiệp mở rộng sản xuất, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển  nâng cao
hiệu quả kinh doanh và ngược lại.
+ Nhân tố chính trị, pháp luật: Chính trị ổn định hay biến động ảnh hưởng trực
tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường chính trị ổn định luôn là tiền
đề cho việc phát triển, mở rộng các hoạt động đầu tư.


12
Môi trường pháp lý, các văn bản luật, dưới luật tạo ra một hành lang pháp lý cho
các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải chấp hành các quy định của pháp luật, thực
hiện nghĩa vụ của mình với nhà nước, với xã hội và người lao động. Có thể nói luật
pháp là nhân tố kìm hãm hoặc khuyến khích sự tồn tại và phát triển của các doanh
nghiệp, do đó ảnh hưởng trực tiếp tới các kết quả cũng như hiệu quả của các hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
+ Nhân tố môi trường, văn hóa: Tình trạng thất nghiệp, trình độ giáo dục, tâm lý
xã hội đều tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động sản xuất của mỗi
doanh nghiệp, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn.
Ví dụ: Nếu không có tình trạng thất nghiệp, chi phí sử dụng lao động tăng, từ đó
làm giảm hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Nếu có tình trạng thất nghiệp, chi phí sử
dụng lao động giảm, từ đó làm tăng hiệu quả sử dụng lao động tăng. Tuy nhiên, nếu
tình trạng thất nghiệp kéo dài và ở mức độ cao, nhu cầu tiêu dùng của khách hàng sẽ

giảm, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Nhân tố phát triển thị trường: Phát triển thị trường là yếu tố quyết định ảnh
hưởng đến sự thành bại của doanh nghiệp, doanh nghiệp có tiêu thụ được hàng hóa hay
không, hàng hóa có được thị trường chấp nhận hay không là vấn đề rất quan trọng. Vì
vậy, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì điều kiện trước tiên là phải tiêu thụ
được hàng hóa, từ đó nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp mình.
- Nhân tố chủ quan:
+ Con người: Con người là nhân tố đầu tiên ảnh hưởng đến hiệu quả trong kinh
doanh, con người được đề cập tới ở đây là bộ máy quản lý và lực lượng lao động trong
Công ty mà trước hết là giám đốc Công ty. Giám đốc là người toàn quyền quản lý, sử
dụng toàn bộ tài sản, là người chịu trách nhiệm cho các quyết định tài chính trong
doanh nghiệp. Nếu quyết định của Giám đốc mà đúng đắn, phù hợp với sự phát triển
chung của Công ty thì chắc chắn sẽ làm ăn có lãi, đồng vốn sinh sôi nảy nở. Ngược lại,
nếu quyết định đó sai lầm sẽ dẫn đến thua lỗ trong kinh doanh, vốn kinh doanh sử dụng
không có hiệu quả, thậm chí mất vốn.


13
Đội ngũ cán bộ quản lý cũng có những tác động to lớn. Một đội ngũ cán bộ có trình độ
chuyên môn cao, vững vàng, năng động sáng tạo trong Công ty, sẽ giúp Giám đốc có
những quyết định đúng đắn với tình hình sản xuất của doanh nghiệp.
+ Vốn: Nó bao gồm chi phí vốn, cơ cấu vốn và phương pháp huy động vốn.
Đối với chi phí vốn: Đây là những chi phí mà doanh nghiệp cần bỏ ra cho việc
huy động vốn phục vụ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chi phí vốn cao hay
thấp sẽ tác động làm tăng giảm hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Có
thể ví dụ, nếu chi phí sản xuất, phân phối, tiêu thụ quá cao làm cho hàng hóa có giá
thành cao, khó tiêu thụ  hiệu quả kinh doanh cũng như hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp giảm sút.
Đối với cơ cấu vốn: Việc xác định một cơ cấu vốn tối ưu sẽ giúp doanh nghiệp
tiết kiệm chi phí vốn kinh doanh, tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn

của mình.
Đối với phương pháp huy động vốn: Nếu phương pháp huy động vốn kinh
doanh hợp lý, đảm bảo đáp ứng nhu cầu vốn kinh doanh của doanh nghiệp thì không
xảy ra tình trạng thừa thiếu vốn trong kinh doanh. Với mức chi phí huy động hợp lý,
không những có tác dụng ổn định quá trình kinh doanh, sản xuất mà còn tránh tình
trạng sản xuất trì trệ do thiếu vốn, từ đó hạn chế sự lãng phí trong sử dụng vốn, góp
phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Kinh doanh: Trong nền kinh tế thị trường, quy mô và tích chất sản xuất kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp là do thị trường quyết định. Khả năng nhận biết, dự đoán
thị trường và nắm bắt thời cơ là những nhân tố quyết định đến thành công hay thất bại
trong kinh doanh. Vì vậy, việc lựa chọn đúng phương án kinh doanh có ảnh hưởng lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Các phương án kinh doanh phải được xây
dựng trên cơ sở tiếp cận thị trường. Có như vậy sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp
mới có khả năng tiêu thụ được, vốn lưu động luân chuyển đều đặn, tài sản cố định mới
có khả năng phát huy hết công suất, hiệu quả sử dụng vốn cao.


14
1.4. CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN.
(Nguồn: PGS.TS. Nguyễn Năng Phúc (2008), Giáo trình Phân tích báo cáo tài
chính, NXB Đại học Kinh tế quốc dân.)
1.4.1. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.



Ý nghĩa: Trong kỳ kinh doanh một đồng vốn tham gia vào quá trình hoạt động sẽ
thu được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao cho thấy khả năng sử dụng
vốn tăng doanh thu cho doanh nghiệp là tốt.
1.4.2. Phân tích khả năng sinh lời của tài sản.
Muốn phân tích được khả năng sinh lời của tài sản ta tính tỷ suất lợi nhuận của

tài sản ( ROA ).
Công thức tính như sau:


Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng tài sản đầu tư tại doanh nghiệp tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao phản ánh khả năng sinh lời tài sản
càng lớn.
1.4.3. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn CSH (ROE).



Đánh giá chung khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, cần tính ra và so sánh
các chỉ tiêu hệ số sinh lời của vốn chủ sở hữu giữa kỳ phân tích với kỳ gốc, chỉ tiêu này
càng cao chứng tỏ khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại, tuy
nhiên nếu ROE quá cao thì mức độ rủi ro trong kinh doanh sẽ cao.
Xác định nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến khả năng
sinh lời các vốn chủ sở hữu, từ công thức tỷ suất lợi nhuận của vốn chủ sở hữu và mối
quan hệ giữa các nhân tố ảnh hưởng, ta có:
Hiệu suất sử dụng vốn
=

Doanh thu thu
ần

VKD bình quân
Tỉ
su

t sinh l


i
củ
a

i
sả
n (ROA) =

L

i nhu

n sau thu
ế

Tổng tài sản

*100%
ROE =
Lợi nhuận sau thuế
Vốn CSH bình quân trong kỳ

*100%



15




Hay là:



1.4.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định.
1.4.4.1. Hiệu suất sử dụng vốn cố định (Hcđ).
Đánh giá về hiệu quả sử dụng vốn cố định, người ta thường dùng chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn cố định. Chỉ tiêu càng lớn nói lên hiệu quả sử dụng vốn càng cao và
ngược lại.
Công thức tính như sau:


1.4.4.2 Hệ số hàm lượng VCĐ.


Ý nghĩa: Với 1 đồng doanh thu cần bao nhiêu đồng VCĐ.
H
hl
càng nhỏ càng tốt.
1.4.4.3. Hệ số hiệu quả sử dụng VCĐ (hệ số lợi nhuận):


Ý nghĩa: Với 1 đồng VCĐ làm ra bao nhiêu đồng lãi. H
hq
càng lớn càng tốt.
1.4.5 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VLĐ.
1.4.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời:
 Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
- Tỉ suất lợi nhuận VLĐ:



T
ỷ suất sinh lời

c
ủa vốn CSH (ROE)

Doanh thu thuần

V
ốn chủ sở hữu b
ình quân

L
ợi nhuận sau thuế

*

=
Doanh thu thu
ần

T
ỷ suất sinh lời của

vốn CSH (ROE)
H
ệ số v
òng quay
của vốn chủ sở hữu


T
ỷ suất lợi nhuận

trên doanh thu thu
ần

=
*

Hcđ

=

Doanh thu

V

n c

đ

nh

nh quân s
ử dụ
ng trong
kỳ

H

hl
=

VCĐ bình quân trong kỳ
D
oanh thu trong k
ỳ.

H
hq
=

Lãi ròng trong k


VCĐ b
ình quân trong k
ỳ.

Tỉ
su

t l

i nhu

n VLĐ
=

L


i nhu

n sau thu
ế

T

ng GT VLĐ

nh quân

×