Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Nghiên cứu thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư và phát triển Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (15.02 MB, 103 trang )

i

MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC i
DANH MỤC VIẾT TẮT vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
DANH MỤC ĐỒ THỊ viii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ix
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU 2
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU 2
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
5. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU 3
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI 3
Chương 1 4
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG 4
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN 4
1.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THẺ THANH TOÁN 5
1.3 PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN 6
1.3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất 6
1.3.1.1 Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard) 6
1.3.1.2 Thẻ băng từ (Magnetic stripe) 7
1.3.1.3 Thẻ thông minh (Smart Card) 7
1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ 7
1.3.2.1 Thẻ tín dụng (Credit Card) 7
1.3.2.2 Thẻ ghi nợ 7
1.3.2.3 Thẻ rút tiền mặt (Cash card): 8
1.3.2.4 Thẻ trả trước 8
1.3.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ 8


1.3.4 Phân loại theo chủ thể phát hành 9
ii

1.4 QUI TRÌNH LÀM THẺ 9
1.4.1 Điều kiện phát hành thẻ 9
1.4.1.1 Đối với phát hành thẻ nội địa 9
1.4.1.2 Đối với phát hành thẻ quốc tế 10
1.4.2 Điều kiện thanh toán thẻ 10
1.4.2.1 Đối với chủ thẻ chính là cá nhân 10
1.4.2.2 Đối với chủ thẻ chính là tổ chức 10
1.4.2.3 Đối với chủ thẻ phụ 10
1.4.2.4 Đối với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có hạn mức thấu chi 10
1.4.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ 11
1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ 15
1.5.1 Đối với khách hàng là cá nhân 15
1.5.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp 15
1.5.3 Đối với Ngân hàng 15
1.6 VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ 15
1.6.1 Vai trò của hình thức thanh toán thẻ 15
1.6.2 Hiệu quả của việc áp dụng hình thức thẻ thanh toán 17
Chương 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN TẠI CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT KHÁNH HÒA 19
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐT&PT VIỆT NAM 19
2.2 TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT KHÁNH HÒA 20
2.2.1 Quá trình hình thành và phát triển 20
2.2.2 Chức năng, nhiệm vụ của chi nhánh 22
2.2.2.1 Chức năng 22
2.2.2.2 Nhiệm vụ 22
2.2.3 Sơ đồ cơ cấu tổ chức 23

2.2.4 Các hoạt động và loại hình dịch vụ của chi nhánh 24
2.2.4.1 Các hoạt động chính 24
2.2.4.2 Các hoạt động khác 25
iii

2.2.5 Tình hình hoạt động của Ngân hàng trong 3 năm 2009 – 2010 26
2.2.5.1 Công tác điều hành vốn 26
2.2.5.2 Công tác tín dụng 27
2.2.5.3 Kết quả hoạt động dịch vụ 31
2.2.6 Vài nét về trung tâm thẻ 32
2.2.7 Giới thiệu các loại thẻ hiện có tại BIDV Khánh Hòa 33
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG THẺ THANH TOÁN
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT KHÁNH HÒA TỪ 2008-2010 41
2.3.1 Khái quát quá trình ra đời và phát triển của thẻ thanh toán tại Việt Nam 41
2.3.2 Phân tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại BIDV Khánh Hòa qua 3 năm
(2008-2010) 45
2.3.2.1 Về công tác phát hành thẻ 45
2.3.2.2 Về công tác thanh toán thẻ 52
2.3.3 Mức độ hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm thẻ tại Chi nhánh BIDV
Khánh Hòa 58
2.3.4.1 Những kết quả đạt được 65
2.3.4.2 Những mặt còn tồn tại 65
Chương 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN
VÀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH NGÂN
HÀNG ĐT&PT KHÁNH HÒA 67
3.1 NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA BIDV KHÁNH HÒA TRONG
QUÁ TRÌNH KINH DOANH THẺ 67
3.1.1 Môi trường vĩ mô 67
3.1.1.1 Nền kinh tế 67
3.1.1.2 Môi trường pháp lí 70

3.1.1.3 Công nghệ kĩ thuật 73
3.1.1.4 Tâm lí người dân 74
3.1.2 Môi trường vi mô 75
3.1.2.1 Nguồn nhân lực 75
3.1.2.2 Chính sách quản lí chất lượng 75
iv

3.1.2.3 Ứng dụng công nghệ kĩ thuật 76
3.2 KINH NGHIỆM Ở MỘT SỐ NƯỚC TRONG KINH DOANH THẺ 77
3.2.1 Kinh doanh thẻ ở Mỹ 77
3.2.2 Kinh doanh thẻ ở Anh 77
3.2.3 Thị trường thẻ khu vực Châu Á – Thái Bình Dương 78
3.3 PHÂN TÍCH MA TRẬN SWOT 79
3.4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ TẠI CHI NHÁNH
NGÂN HÀNG ĐT&PT KHÁNH HÒA 80
3.4.1 Định hướng phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Ngân hàng ĐT&PT Khánh
Hòa 80
3.4.1.1 Đối với nghiệp vụ phát hành thẻ 80
3.4.1.2 Đối với nghiệp vụ thanh toán thẻ 80
3.4.1.3 Về tổ chức, con người 81
3.4.1.4. Về công nghệ, kỹ thuật 81
3.4.2 Giải pháp phát triển hoạt động thanh toán thẻ tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Khánh Hòa trong thời gian tới 81
3.4.2.1 Giải pháp về kĩ thuật công nghệ 82
3.4.2.2 Giải pháp về con người 82
3.4.2.3 Giải pháp về hoạt động Marketing 83
3.4.2.4 Giải pháp nhằm mở rộng mạng lưới CSCNT 87
3.5 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN VÀ MỞ RỘNG DỊCH VỤ THẺ
THANH TOÁN TẠI CHI NHÁNH NH ĐT&PT KHÁNH HÒA 88
3.5.1 Kiến nghị 88

3.5.1.1 Kiến nghị chính phủ 88
3.5.1.2 Kiến nghị Ngân hàng nhà nước 89
3.5.1.3 Phát huy vai trò của hiệp hội thẻ ngân hàng (HHTNH): 90
KẾT LUẬN 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO 93
PHỤ LỤC 94

v

PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂU HỎI
PHỤ LỤC 2: BIỂU PHÍ DỊCH VỤ THẺ
PHỤ LỤC 3A: ĐĂNG KÍ VÀ PHÁT HÀNH THẺ TÍN DỤNG
PHỤ LỤC 3B: ĐĂNG KÍ VÀ PHÁT HÀNH THẺ GHI NỢ
PHỤ LỤC 4A: DANH SÁCH NGÂN HÀNG KẾT NỐI BANKNETVN
PHỤ LỤC 4B: DANH SÁCH NGÂN HÀNG KẾT NỐI SMARTLINK
vi


DANH MỤC VIẾT TẮT
ATM Máy giao dịch tự động
CBCNV Cán bộ công nhân viên
CD Máy rút tiền (Cash-Dispenser)
CSCNT Cơ sở chấp nhận thẻ
ĐT&PT Đầu tư và phát triển
EMV Chuẩn thẻ thanh toán thông minh(Euroway, Master Card và Visa)
GCAS Hội nghị tổng kiểm toán dịch vụ
HHTNH Hiệp hội thẻ Ngân hang
NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần

POS Máy chấp nhận thanh toán thẻ (Point of Sales)
TCKT Tổ chức kinh tế
TCPHT Tổ chức phát hành thẻ
TCTD Tổ chức tín dụng
WB Ngân hàng Thế giới

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Huy động vốn qua 3 năm (2008-2010) 27
Bảng 2.2 : Kết quả hoạt động tín dụng của Chi nhánh trong 3 năm 28
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp kết quả kinh doanh của Chi nhánh trong 3 năm 30
Bảng 2.4: Hoạt động dịch vụ năm 2008-2010 31
Bảng 2.5: Hạn mức giao dịch thẻ BIDV Harmony 38
Bảng 2.6: Mức phí thẻ BIDV Harmony 39
Bảng 2.7: Hạn mức giao dịch thẻ BIDV Moving 40
Bảng 2.8: Các NH có số lượng máy ATM nhiều nhất cả nước 43
Bảng 2.9: Số lượng thẻ thanh toán phát hành qua 3 năm 45
Bảng 2.10: Báo cáo số liệu về dịch vụ thẻ ATM tại BIDV Khánh Hòa trong năm
2009 và 2010 49
Bảng 2.11: Tình hình thanh toán qua thẻ ATM 54
Bảng 2.12: Doanh số thanh toán thẻ tín dụng quốc tế 54
Bảng 2.13 : Nghề nghiệp của khách hàng 58
Bảng 2.14: Độ tuổi của khách hàng 59
Bảng 2.15: Thu nhập của khách hàng 59
Bảng 2.16: Loại thẻ khách hàng hiện đang sử dụng 59
Bảng 2.17: Khả năng sử dụng thẻ trong tương lai 60
Bảng 2.18: Giới tính với việc sử dụng thẻ 60
Bảng 3.1: Tỷ lệ nợ xấu của một số nước Châu Á năm 2008 69
Bảng 3.2: Quy mô vốn điều lệ của một số NHTM của các quốc gia trong khu vực69


viii

DANH MỤC ĐỒ THỊ

Đồ thị 2.1: Tổng thu nhập, chi phí và lợi nhuận trong qua 3 năm 2008-2010 31
Đồ thị 2.2: Số lượng thẻ thanh toán phát hành qua các năm tại VN 43
Đồ thị 2.3 : Số lượng thẻ phát hành qua 3 năm 45
Đồ thị 2.4: Số lượng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ ATM trong 2 năm 2009 và 2010 46
Đồ thị 2.5: Thị phần thẻ ghi nợ nội địa của các NHTM Việt Nam tính đến 6/2010
48
Đồ thị 2.6: Số lượng máy ATM của một số NHTM Việt Nam (6/2010) 56
Đồ thị 2.7: Đánh giá của khách hàng về số lượng điểm chấp nhận thẻ, máy ATM
và dịch vụ đi kèm sản phẩm thẻ 61
Đồ thị 2.8: Đánh giá của khách hàng về hạn mức 61
Đồ thị 2.9: Đánh giá của KH về thời gian giao dịch và thời gian nộp tiền vào tài
khoản đến khi báo có 62
Đồ thị 2.10: Đánh giá của khách hàng về thủ tục đăng kí làm thẻ 62
Đồ thị 2.11: Đánh giá của khách hàng về mức độ an toàn khi sử dụng thẻ 63
Đồ thị 2.12: Đánh giá của khách hàng về chất lượng của thẻ 63
Đồ thị 2.13: Đánh giá của khách hàng về nhân viên giao dịch 64
Đồ thị 2.14: Mức độ hài lòng của khách hàng về dịch vụ thẻ 64


ix

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Qui trình phát hành thẻ Error! Bookmark not defined.
Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán thẻ 13

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức 23
1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của hệ thống ngân hàng và những ứng dụng thành tựu
công nghệ thông tin, tự động hóa…, có rất nhiều hình thức TTKDTM tiện lợi, an
toàn đã và đang được sử dụng phổ biến ở nhiều nước trên thế giới. Phương tiện
thanh toán tiền mặt là không thể thiếu, song ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt
không còn là phương tiện thanh toán tối ưu trong các giao dịch thương mại, dịch vụ.
Các hoạt động giao dịch thương mại, dịch vụ, hàng hóa ngày nay diễn ra mọi
lúc, mọi nơi, vượt qua cả giới hạn về khoảng cách. Xét trên nhiều góc độ, khi hoạt
động thanh toán trong xã hội còn thực hiện phổ biến bằng tiền mặt có thể dẫn đến
một số bất lợi và rủi ro như: Chi phí của xã hội để tổ chức hoạt động thanh toán
(như chi phí của Chính phủ cho việc in tiền; chi phí vận chuyển, bảo quản, kiểm,
đếm tiền của hệ thống ngân hàng, của các chủ thể tham gia giao dịch thanh toán) là
rất tốn kém; việc thực hiện giao dịch thanh toán bằng tiền mặt dễ bị các đối tượng
phạm pháp lợi dụng để gian lận, trốn thuế, trì hoãn hoặc không thực hiện nghĩa vụ
trả nợ đối với ngân hàng hoặc các chủ nợ; vấn đề an ninh trong thanh toán, bảo
quản, vận chuyển tiền mặt luôn tiềm ẩn nhiều nguy hiểm; sử dụng tiền mặt trong
giao dịch thanh toán của xã hội sẽ là môi trường thuận lợi cho tội phạm lưu hành
tiền giả, đe dọa trực tiếp đến lợi ích của các tổ chức, cá nhân và tình hình an ninh
quốc gia.
Các bất lợi và rủi ro trên đây là vấn đề xảy ra với bất kỳ quốc gia nào, song
với các nước mà thanh toán bằng tiền mặt còn ở mức phổ biến trong xã hội như
Việt Nam hiện nay thì tình hình sẽ càng phức tạp và khó kiểm soát hơn. Để khắc
phục tình trạng trên thì hàng loạt các phương tiện thanh toán KDTM ra đời như:
séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, L/C và đặc biệt là thẻ thanh toán- một phương tiện
thanh toán không dùng tiền mặt rất được ưa chuộng trên thế giới và rất phù hợp với
điều kiện phát triển kinh tế của VN hiện nay.

Với những kiến thức đã được học tại trường Đại học Nha Trang và mong
muốn được tìm hiểu về lĩnh vực thẻ thanh toán, tôi đã quyết đinh chọn đề tài:
2

“Nghiên cứu thực trạng việc sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán tại Ngân hàng
ĐT&PT Việt Nam – Chi nhánh Khánh Hòa” để làm luận văn tốt nghiệp.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chung: Tìm hiểu về thực trạng sử dụng các sản phẩm thẻ thanh
toán của khách hàng tại ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa, từ đó đề ra giải pháp hoàn
thiện và mở rộng dịch vụ thẻ thanh toán trên thị trường.
Mục tiêu cụ thể:
- Phân tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán của khách hàng từ năm 2008 đến 2010
để thấy được xu hướng sử dụng thẻ của khách hàng.
- Đánh giá mức độ hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng thẻ của BIDV.
- Đưa ra giải pháp để hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ nhằm giúp ngân hàng tăng
lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán trong năm 2011 và các năm sau.
3. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại Chi
nhánh Ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa qua các năm 2008, 2009 và 2010. Từ đó đưa
ra giải pháp hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ cho năm 2011 và những năm sau.
Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: Đề tài được nghiên cứu tại Chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Khánh Hòa – Thành phố Nha Trang.
- Phạm vi về thời gian: Đề tài được nghiên cứu từ ngày 21 tháng 2 năm 2011
đến ngày 4 tháng 6 năm 2011.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu: Những số liệu thứ cấp lấy từ các báo cáo
tài chính của ngân hàng, các thông tin trên báo, đài, internet…Ngoài ra còn sử dụng
bảng câu hỏi để thu thập ý kiến khách hàng về chất lượng dịch vụ thẻ hiện nay tại
Ngân hàng (thu thập100 mẫu), thông qua đó đánh giá mức độ hài lòng khách hàng

khi sử dụng sản phẩm thẻ thanh toán của Ngân hàng.
3

Phương pháp phân tích số liệu:
Mục tiêu 1: dùng phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối để phân
tích thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa.
Mục tiêu 2: Sử dụng phương pháp thống kê mô tả để mô tả, phân tích mức
độ hài lòng của khách hàng trong việc sử dụng thẻ thanh toán.
5. CÁC GIẢ THUYẾT CẦN KIỂM ĐỊNH VÀ CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Các giả thuyết cần kiểm định
- Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của BIDV tăng qua các năm.
- Xu hướng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế tăng nhanh qua các
năm.
Câu hỏi nghiên cứu
- Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán của BIDV qua các năm như thế
nào?
- Số lượng khách hàng sử dụng thẻ thanh toán quốc tế có cao hơn thẻ thanh
toán nội địa không?
- Khách hàng có hài lòng với dịch vụ thẻ của BIDV không?
6. KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài được chia làm 3 chương
Chương 1: Cơ sở lí luận về thẻ thanh toán tại Ngân hàng
Chương 2: Thực trạng sử dụng thẻ thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT
Khánh Hòa
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện và mở rộng dịch vụ thẻ
thanh toán tại Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Khánh Hòa

4

Chương 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ THẺ THANH TOÁN TẠI NGÂN HÀNG
1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN
Khái niệm thẻ thanh toán: Đối với thẻ thanh toán có nhiều khái niệm để diễn
đạt nó, mỗi một cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó. Sau đây là
một số khái niệm về thẻ thanh toán:
 Thẻ thanh toán (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch
vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút
tiền tự động.
 Thẻ thanh toán là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng,
các Tổ chức tài chính hay các công ty.
 Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ
thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại
các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ.
 Thẻ thanh toán là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy
đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài
chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh
chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán.
Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức
thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch
vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động.
Tổ chức phát hành thẻ (viết tắt là TCPHT): Là ngân hàng, tổ chức tín
dụng phi ngân hàng, tổ chức tín dụng hợp tác, tổ chức khác không phải là tổ chức
tín dụng được phép phát hành thẻ theo quy định.
Chủ thẻ: Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán
tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ có chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình. Mỗi
khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ
phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo qui trình và lập biên lai thanh toán.
5

Chủ thẻ chính: Là cá nhân hoặc tổ chức đứng tên thỏa thuận về việc sử

dụng thẻ với tổ chức phát hành thẻ và có nghĩa vụ thực hiện thỏa thuận đó.
Chủ thẻ phụ: Là cá nhân được chủ thẻ chính cho phép sử dụng thẻ theo thỏa
thuận về việc sử dụng thẻ giữa chủ thẻ chính và tổ chức phát hành thẻ. Chủ thẻ phụ
chịu trách nhiệm về việc sử dụng thẻ với chủ thẻ chính.
Máy giao dịch tự động (Automated Teller Machine – viết tắt là ATM): Là
thiết bị mà chủ thẻ có thể sử dụng để gửi, nạp, rút tiền mặt, chuyển khoản, tra cứu
thông tin giao dịch thẻ hoặc sử dụng các dịch vụ khác.
Máy rút tiền (Cash Dispenser – viết tắt là CD): Là thiết bị mà chủ thẻ có thể
sử dụng chỉ để rút tiền mặt.
Đại lý chấp nhận thẻ: Bao gồm tất cả các đại lý được ủy quyền chấp nhận
thẻ làm phương tiện thanh toán cho việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc ứng tiền
mặt cho chủ thẻ.
Hạn mức tín dụng: Được hiểu là tổng số tín dụng tối đa mà Ngân hàng phát
hành thẻ cấp cho chủ thẻ sử dụng đối với từng loại thẻ.
Mã số xác định chủ thẻ (Personal Identification Number – viết tắt là PIN):
Là mã số mật của cá nhân được tổ chức phát hành thẻ cung cấp cho chủ thẻ, sử
dụng trong một số giao dịch thẻ để chứng thực chủ thẻ. Mã số này do chủ thẻ chịu
trách nhiệm bảo mật. Trong giao dịch điện tử số PIN được coi là chữ ký của chủ
thẻ.
Giao dịch thẻ: việc dùng thẻ để thanh toán hàng hóa, dịch vụ hay rút tiền
mặt.
Tài khoản tiền gửi thanh toán: Là tài khoản do cá nhân hoặc tổ chức mở tại
tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán với mục đích gửi, giữ tiền hoặc thực hiện các
giao dịch thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán bằng các phương tiện
thanh toán ở các đại lý chấp nhận thẻ.
1.2 ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO CỦA THẺ THANH TOÁN
Hầu hết các loại thẻ thanh toán hiện nay đều được làm bằng nhựa ABS hoặc
PC cấu tạo 3 lớp được ép kĩ thuật cao. Thẻ có kích thước 88mm x 54mm x 0.76 mm
có góc tròn bao gồm 2 mặt.
6


Mặt trước của thẻ bao gồm:
Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ.
Biểu tượng của thẻ: Tên và biểu tượng của thẻ là yếu tố cho biết ngân hàng
phát hành. Biểu tượng này do ngân hàng thiết kế và in trên bề mặt thẻ. Biểu tượng
này rất khó giả mạo nên được xem là yếu tố an ninh chống giả mạo.
Số thẻ: đây là số giành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ,
số này được in trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng, tùy từng loại thẻ có các chữ số
khác nhau và cấu trúc khác nhau.
Ngày hiệu lực của thẻ: đây là thời hạn thẻ được lưu hành.
Họ và tên chủ thẻ: được in bằng chữ nổi.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác như: chữ ký chủ thẻ, hình chủ thẻ…
Mặt sau của thẻ
Dãi băng từ: chứa các thông tin đã được mã hóa.
Mã số bí mật cá nhân:(số PIN)
Ô chữ ký dành cho chủ thẻ: Khi dùng thẻ để thanh toán, cơ sở chấp nhận thẻ
sẽ đối chiếu chữ ký trên hóa đơn với chữ ký mẫu để so sánh. Băng chữ ký này được
làm từ một nguyên liệu đặc biệt có khả năng ngăn chặn mọi sự cố gắng tẩy xóa, sửa
đổi trên bề mặt của nó và được ép chặt lên bề mặt thẻ.
1.3 PHÂN LOẠI THẺ THANH TOÁN
Có nhiều cách để phân loại thẻ thanh toán: phân loại theo công nghệ sản
xuất, theo chủ thể phát hành, theo tính chất thanh toán của thẻ, theo phạm vi lãnh
thổ
1.3.1 Phân loại theo công nghệ sản xuất
Theo công nghệ sản sản xuất, thẻ phân làm 3 loại chính:
1.3.1.1 Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard)
Dựa trên công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công
nghệ này. Hiện nay người ta không còn sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô
sơ dễ bị giả mạo.
7


1.3.1.2 Thẻ băng từ (Magnetic stripe)
Dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ.
Thẻ này đã được sử dụng phổ biến trong 20 năm qua, nhưng đã bộc lộ một số
nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin
cố định, không gian chứa dữ liệu ít, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, bảo mật
thông tin
1.3.1.3 Thẻ thông minh (Smart Card)
Đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn như một
máy vi tính.
1.3.2 Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ
1.3.2.1 Thẻ tín dụng (Credit Card)
Là loại thẻ được sử dụng phổ biến, theo đó người chủ thẻ được sử dụng một
hạn mức tín dụng không phải trả lãi để thanh toán tiền khi mua sắm hàng hóa, dịch
vụ tại các cơ sở kinh doanh, các cửa hàng, siêu thị, sân bay…chấp nhận thẻ loại thẻ
này.
Gọi là thẻ tín dụng vì người sử dụng được sử dụng trước một số tiền không
phải trả lãi, và chỉ thanh toán theo kì hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà
người ta gọi đây là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed credit card) hay chậm trả.
1.3.2.2 Thẻ ghi nợ
Đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền tài khoản tiền gửi. Loại thẻ
này khi được sử dụng để mua sắm hàng hóa hay dịch vụ, giá trị những khoản giao
dịch sẽ được khấu trừ ngay vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện
tử đặt tại cửa hàng, khách sạn… đồng thời cũng chuyển ngân ngay lập tức vào tài
khoản của cửa hàng khách sạn… Thẻ ghi nợ còn được sử dụng để rút tiền mặt tại
máy rút tiền tự động.
Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuộc vào số dư hiện hữu
trên tài khoản của chủ thẻ.
8


Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản:
- Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào
tài khoản chủ thẻ.
- Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ vào tài khoản chủ
thẻ sau đó vài ngày.
1.3.2.3 Thẻ rút tiền mặt (Cash card):
Là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với
chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ
thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng
thấu chi mới sử dụng được.
Thẻ rút tiền mặt có hai loại:
Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành.
Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn
được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với
Ngân hàng phát hành thẻ.
1.3.2.4 Thẻ trả trước
Là loại thẻ cho phép chủ thẻ thực hiện giao dịch thẻ (gửi, nạp, rút tiền mặt,
thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ, sử dụng các dịch vụ khác) trong phạm vi giá trị
tiền được nạp vào thẻ tương ứng với số tiền mà chủ thẻ đã trả trước cho tổ chức
phát hành thẻ (khoản 6 Điều 2 Quy chế).
Thẻ trả trước có đặc điểm khác với thẻ ghi nợ và thẻ tín dụng là chủ thẻ không cần
phải có tài khoản tại ngân hàng.
1.3.3 Phân loại theo phạm vi lãnh thổ
Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy
đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó.
Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các
ngoại tệ mạnh để thanh toán.
Tiện ích mà thẻ thanh toán quốc tế mang lại là khá nhiều.

9


1.3.4 Phân loại theo chủ thể phát hành
Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát
hành giúp cho khách hàng sử dụng linh hoạt tài khoản của mình tại Ngân hàng hoặc
sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng.
Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các
tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các công ty xăng dầu lớn, các cửa hiệu lớn phát
hành như Diner's Club, Amex
1.4 QUI TRÌNH LÀM THẺ
1.4.1 Điều kiện phát hành thẻ
Căn cứ Quyết định số 20/2007/QĐ-NHNN ban hành Quy chế phát hành,
thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng, các tổ
chức phát hành thẻ muốn được cung ứng dịch vụ thẻ phải thỏa mãn các điều kiện
NHNN yêu cầu:
1.4.1.1 Đối với phát hành thẻ nội địa
- Nghiệp vụ phát hành thẻ phù hợp với phạm vi, điều kiện và mục tiêu hoạt
động của tổ chức phát hành thẻ;
- Tuân thủ các quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động theo
quy định của pháp luật;
- Xây dựng quy chế, quy trình thực hiện các nghiệp vụ phát hành thẻ;
- Bảo đảm các nguyên tắc quản lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng điện tử
đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
-Tuân thủ các quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước về kiểm tra,
kiểm soát nội bộ đối với nghiệp vụ phát hành thẻ;
- Đăng ký loại thẻ và chức năng của loại thẻ tại Ngân hàng Nhà nước trước
khi phát hành;
- Báo cáo và cung cấp đầy đủ, chính xác các thông tin và văn bản có liên
quan nhằm chứng minh các điều kiện bảo đảm thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ;
báo cáo đầy đủ và chính xác các thông tin thống kê phục vụ cho mục tiêu quản lý,
giám sát của Ngân hàng Nhà nước. Tuân thủ các quy định khác.

10

1.4.1.2 Đối với phát hành thẻ quốc tế
Ngoài các điều kiện quy định trên, tổ chức phát hành thẻ quốc tế còn phải đủ
điều kiện hoạt động ngoại hối do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định.
1.4.2 Điều kiện thanh toán thẻ
Việc sử dụng thẻ phải có hợp đồng sử dụng thẻ giữa chủ thẻ và tổ chức phát
hành thẻ. Chủ thẻ phải đáp ứng những điều kiện sau:
1.4.2.1 Đối với chủ thẻ chính là cá nhân
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo qui định của pháp luật.
- Trường hợp sử dụng thẻ ghi nợ phải có tài khoản tiền gửi thanh toán mở tại
TCPHT.
1.4.2.2 Đối với chủ thẻ chính là tổ chức
Điều kiện thanh toán thẻ đối với chủ thẻ là tổ chức phải có đủ các điều kiện
sau:
- Là pháp nhân.
- Các điều kiện khác do TCPHT qui định.
1.4.2.3 Đối với chủ thẻ phụ
Đối với chủ thẻ phụ để giao dịch thanh toán phải có đủ các điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật; hoặc có
năng lực hành vi dân sự và từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được
người đại diện theo pháp luật của người đó chấp thuận về việc sử dụng thẻ;
- Được chủ thẻ chính cam kết thực hiện toàn bộ các nghĩa vụ phát sinh liên
quan đến việc sử dụng thẻ;
- Các điều kiện khác do TCPHT qui định.
1.4.2.4 Đối với thẻ tín dụng hoặc thẻ ghi nợ có hạn mức thấu chi
Phải có thêm các quy định cụ thể bằng văn bản về việc cấp tín dụng giữa
chủ thẻ và TCPHT.
11


Ngân hàng
thanh toán

Trung tâm
x
ử lý số

Ngân hàng
phát hành

Cơ sở
ch
ấp nhận

1.4.3 Quy trình phát hành và thanh toán thẻ
Tùy từng điều kiện, hoàn cảnh, trình độ của mỗi tổ chức phát hành thẻ mà có
sự điều chỉnh cho phù hợp. Có ngân hàng thì chi nhánh phát hành và hội sở chính là
một.
Phát hành thẻ mới:
(1) Khách hàng có nhu cầu sử dụng thẻ, ngân hàng hướng dẫn khách hàng làm đơn
theo mẫu và nộp cho ngân hàng.
(2) Xét duyệt yêu cầu phát hành thẻ: cán bộ thẩm định thực hiện thẩm định hồ sơ,
yêu cầu phát hành thẻ và phân loại khách hàng theo các hạng đặc biệt (VIP), hạng
nhất và hạng thường trình cấp trên có thẩm quyền phê duyệt.
(3) Sau khi thẩm định hồ sơ khách hàng, nếu hồ sơ đảm bảo yêu cầu thì ngân hàng
gởi hồ sơ về trung tâm phát hành thẻ ( phải có xác nhận của giám đốc chi nhánh
hoặc trưởng phòng nghiệp vụ).
(4) Tại trung tâm các thông tin về khách hàng sẽ được cá nhân hóa, sau đó gởi kèm
theo số PIN cho chủ thẻ thông qua ngân hàng phát hành.
(5) Nhận được thẻ từ trung tâm, ngân hàng phát hành xác nhận bằng văn bản có chữ

ký trưởng phòng nghiệp vụ hoặc người được ủy quyền cho trung tâm thẻ.
Trong quá trình sử dụng thẻ, chủ thẻ có quyền sử dụng thẻ để thanh toán hàng
hóa và dịch vụ hoặc rút tiền tại máy rút tiền tự động (ATM), yêu cầu được giải trình
khi có thắc mắc đối với bản kê giao dịch do ngân hàng phát hành gởi. Ngân hàng
phát hành có nhiệm vụ phải giải quyết thấu đáo các thắc mắc của khách hàng, phải
kịp thời thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ, ngân hàng thanh toán, hướng dẫn
họ thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ trong thanh toán thẻ đảm bảo an toàn cho
khách hàng, ngân hàng.
 Qui trình phát hành thẻ
12

- Khách hàng đến ngân hàng phát hành đề nghị mua thẻ và hoàn thành một số
thủ tục cần thiết như điền vào giấy tờ xin cấp thẻ, trình một số giấy tờ khác như:
giấy thông hành, biên lai trả lương, nộp thuế thu nhập …
- Khi nhận đủ hồ sơ, ngân hàng tiến hành thẩm định lại. Thông thường ngân
hàng xem xét lại xem hồ sơ lập đúng chưa, tình hình tài chính (nếu khách hàng là
công ty) hay các khoản thu nhập thường xuyên của khách hàng (nếu là cá nhân)
hoặc số dư trên tài khoản tiền gửi của khách hàng mối quan hệ tín dụng trước đây
(nếu có).
- Nếu hồ sơ cấp thẻ hoàn toàn phù hợp, ngân hàng có thể tiến hành phân loại
khách hàng. Đối với thẻ ghi nợ, việc phát hành thẻ đơn giản vì khách hàng đã có tài
khoản tại ngân hàng. Đối với thẻ tín dụng, ngân hàng phải tiến hành phân loại khách
hàng để có một chính sách tín dụng riêng. Thông thường có hai loại hạn mức tín
dụng:
+ Hạn mức theo thẻ vàng: thường cấp cho các nhân vật quan trọng, có thu
nhập cao và ổn định. Hạn mức tín dụng theo thẻ vàng thường cao hơn nhiều so với
thẻ thường.
+ Hạn mức thẻ thường: Hạn mức tín dụng theo thẻ thường thấp hơn nhiều so
với thẻ vàng, chủ yếu cung cấp cho người bình dân. Nhưng khách hàng cũng phải
thuộc loại đủ tiêu chuẩn để nhận thẻ tín dụng.

- Sau khi thẩm định và phân loại khách hàng, nếu khách hàng đáp ứng đủ
điều kiện, ngân hàng tiến hành phát thẻ cho khách hàng. Trước khi giao thẻ ngân
hàng yêu cầu chủ thẻ ký tên và đăng ký chữ ký mẫu ở ngân hàng. Sau đó bằng kỹ
thuật riêng, từng ngân hàng tiến hành ghi những thông tin cần thiết về chủ thẻ lên
thẻ, đồng thời ấn định và mã hóa mã số cá nhân (số PIN) cho chủ thẻ, nhập dữ liệu
về chủ thẻ vào tập tin quản lý.
- Khi ngân hàng giao thẻ cho khách hàng thì giao luôn số PIN và yêu cầu chủ
thẻ giữ bí mật. Nếu mất tiền do để lộ số PIN, chủ thẻ hoàn toàn chịu trách nhiệm
13

- Sau khi giao thẻ cho khách hàng coi như nhiệm vụ phát hành thẻ kết thúc.
Thời gian kể từ khi khách hàng đề nghị mua thẻ đến khi nhận được thẻ thường
không quá 6 ngày.
 Qui trình thanh toán thẻ
Sơ đồ 1.2: Qui trình thanh toán thẻ










- Các đơn vị, cá nhân đến ngân hàng phát hành xin được sử dụng thẻ (ký quỹ
hoặc vay). Ngân hàng phát hành cung cấp thẻ cho người sử dụng và thông báo cho
ngân hàng đại lý và cơ sở tiếp nhận thanh toán thẻ
- Người sử dụng thẻ mua hàng hóa, dịch vụ và giao thẻ cho cơ sở chấp nhận
thẻ.

- Rút tiền ở máy ATM hoặc ở ngân hàng đại lý.
- Trong vòng 10 ngày, cơ sở chấp nhận thẻ nộp biên lai vào ngân hàng đại lý
để đòi tiền.
- Trong vòng 1 ngày, ngân hàng đại lý trả tiền cho cơ sở chấp nhận thẻ.
- Ngân hàng đại lý chuyển biên lai để thanh toán, lập bảng kê cho ngân hàng
phát hành qua tổ chức thẻ quốc tế (TCTQT).
Chủ thẻ Ngân hàng
phát hành
Tổ chức thẻ
quốc tế
Cơ sở
chấp nhận thẻ
Ngân hàng
thanh toán
14

- Ngân hàng phát hành thẻ hoàn lại số tiền mà ngân hàng đại lý đã thanh toán
cũng thông qua tổ chức thẻ quốc tế.
- Người sử dụng thẻ muốn sử dụng nữa hoặc sử dụng hết số tiền trên thẻ thì
ngân hàng phát hành hoàn tất quá trình sử dụng thẻ.
Tại ngân hàng thanh toán: khi tiếp nhận hóa đơn và bảng kê, ngân hàng phải
tiến hành kiểm tra tính hợp lệ của các thông tin trên hóa đơn. Nếu không có vấn đề
gì, ngân hàng tiến hành ghi nợ vào tài khoản của mình và ghi có vào tài khoản của
cơ sở chấp nhận thẻ. Việc ghi sổ này phải tiến hành ngay trong ngày nhận hóa đơn
và chứng từ của cơ sở chấp nhận thẻ. Sau đó ngân hàng thanh toán tổng hợp dữ liệu,
gửi đến trung tâm xử lý dữ liệu (trường hợp nối mạng trực tiếp). Nếu ngân hàng
thanh toán không được nối mạng trực tiếp thì gửi hóa đơn, chứng từ đến ngân hàng
mà mình làm đại lý thanh toán.
Tại trung tâm: sẽ tiến hành chọn lọc dữ liệu, phân loại để bù trừ giữa các
ngân hàng thành viên. Việc xử lý bù trừ, thanh toán được thực hiện thông qua ngân

hàng thanh toán và ngân hàng bù trừ.
Tại ngân hàng phát hành: khi nhận thông tin dữ liệu từ trung tâm sẽ tiến
hành thanh toán. Định kỳ trong tháng, ngân hàng phát hành lập bảng sao kê báo cho
chủ thẻ các khoản thẻ đã sử dụng và yêu cầu chủ thẻ thanh toán (đối với thẻ tín
dụng).
Phát hành thay thế, in thẻ lại, nâng cấp thẻ.
Tại chi nhánh phát hành khi nhận được yêu cầu in thẻ lại, thay thế thẻ và
nâng cấp thẻ lại của khách hàng thì phải kiểm tra lại các điều kiện đảm bảo như:
tiền ký quỹ, tài sản thế chấp (nếu cần) trong trường hợp nâng cấp thẻ, tạo dữ liệu
thay thế gởi nơi in thẻ để thực hiện. Sau khi in xong chi nhánh phát hành kiểm tra
tình trạng thẻ như trong trường hợp nhận thẻ mới.
Gia hạn thẻ
Hàng tháng nơi in thẻ sẽ ra danh sách các chủ thẻ sẽ hết hạn vào tháng sau để
các chi nhánh phát hành thông báo cho chủ thẻ và chủ thẻ sẽ có ý kiến về việc tiếp
tục sử dụng hay kết thúc. Trong trường hợp tiếp tục sử dụng thì xử lý như in thẻ lại.
15

1.5 Ý NGHĨA CỦA VIỆC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN THẺ
1.5.1 Đối với khách hàng là cá nhân
Có được một cách thức sử dụng đồng tiền an toàn, tiện lợi, văn minh và hiệu
quả. Giúp khách hàng đảm bảo an toàn tài sản, tránh được phiền hà và rủi ro khi
phải mang theo tiền mặt trong người. Khi nào cần sử dụng chỉ việc tới máy gần nhất
rút ra số tiền mà mình cần mà không phải trả thêm phí, số tiền còn lại vẫn để trong
tài khoản và được khoản lãi suất theo lãi suất tiền gởi không kỳ hạn.
1.5.2 Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Với xu hướng tinh gọn biên chế hiện nay. Việc sử dụng dịch vụ trả lương tự
động qua tài khoản của cán bộ công nhân viên để họ rút tiền từ máy ATM là rất
kinh tế và hiệu quả. Nhờ vậy doanh nghiệp tiết kiệm được nhân sự và chi phí quản
lý cũng như giờ công của doanh nghiệp.
1.5.3 Đối với Ngân hàng

Ngân hàng nhà nước: Tiết kiệm được chi phí in ấn, phát hành tiền vào lưu thông.
Ngân hàng thương mại: Mở rộng được mạng lưới cung cấp dịch vụ, tiết kiệm chi
phí như mở chi nhánh, các quầy, phòng giao dịch, vận chuyển, bảo quản, kiểm đếm,
rủi ro về mất mát tiền… vì những máy ATM với khả năng cung cấp một số dịch vụ
đa năng được xem như là một ngân hàng tự động, nhanh chóng, mọi luc, mọi nơi.
Khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ qua ngân hàng, từ đó huy động
được nguồn tiền nhàn rỗi để phát triển kinh tế.
1.6 VAI TRÒ VÀ HIỆU QUẢ CỦA VIỆC PHÁT HÀNH VÀ THANH TOÁN
THẺ
1.6.1 Vai trò của hình thức thanh toán thẻ
Trong thời gian qua hình thức thanh toán thẻ đang phát triển ngày càng
nhanh chóng, nó dần dần thay thế các hình thức thanh toán truyền thống khác trong
lưu thông tiền tệ như lệnh chi, tiền mặt…
Hình thức thanh toán thẻ góp phần hiện đại hóa hệ thống thanh toán đáp ứng
yêu cầu hiện đại hóa – công nghiệp hóa đất nước do việc xây dựng và phát triển
16

hình thức thanh toán thẻ là một biện pháp hiện đại hóa công nghệ thanh toán, công
nghệ ngân hàng và hội nhập quốc tế.
Thẻ góp phần mở rộng thanh toán không dùng tiền mặt, tăng cường sử dụng
tài khoản ngân hàng. Cùng với các phương tiện thanh toán khác như ủy nhiệm thu,
ủy nhiệm chi, sec… thẻ thanh toán đang góp phần làm giảm lượng tiền mặt trong
lưu thông, giảm đáng kể các chi phí ngân hàng phải gánh chịu khi đưa tiền mặt ra
lưu thông như in tiền, đếm tiền, bảo quản tiền…. Đồng thời cũng giảm thời gian
nộp tiền lãnh tiền của khách hàng.
Phát triển các hình thức thanh toán thẻ sẽ góp phần nâng cao dân trí, giúp
chúng ta có cơ hội hội nhập với quốc tế, với nền công nghệ hiện đại, đồng thời tạo
điều kiện cho du khách thuận tiện trong việc không dùng tiền mặt trong thanh toán
và nhất là khách du lịch nước ngoài đến nước ta.
Việc cung cấp dịch vụ thẻ sẽ tạo điều kiện cho các ngân hàng tăng thu nhập

từ thu phí dịch vụ, đây là bộ phận thu nhập có tính ổn định so với hoạt động dịch vụ
khác thường có mức độ rủi ro cao (ví dụ: dịch vụ tín dụng, dịch vụ kinh doanh
ngoại hối…).
Có tác dụng tích cực thúc đẩy quá trình phát triển công nghệ ngân hàng hiện
đại, quá trình ứng dụng công nghệ điện tử, tin học trong hoạt động kinh doanh.
Đối với nền kinh tế nói chung: Phát triển nghiệp vụ thẻ là một trong những công cụ
kích cầu do nó kích thích tiêu dùng do tâm lý của những người sử dụng thẻ, cũng
như tác động của những chương trình khuyến mãi, các dịch vụ thanh toán thuận tiện
và nhanh chóng.
Bên cạnh đó, phát triển thẻ còn là một trong những công cụ của việc huy
động, tập trung vốn từ dân cư vào ngân hàng.
Đối với chủ thẻ sử dụng có những ưu điểm sau:
Thuận tiện:
+ Thẻ có thể dùng để thanh toán hàng hóa, dịch vụ, tiền điện, tiền nước, tiền điện
thoại…. chuyển tiền cho thân nhân trong phạm vi toàn quốc và quốc tế.
+ Rút tiền mọi lúc, mọi nơi qua máy rút tiền tự động.
+ Tiết kiệm thời gian cho chủ thẻ và người giao dịch với chủ thẻ.

×