Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chương 1: Những lý luận chung về rủi ro tín dụng
trong NHTM
1.1. Rủi ro trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.1. Khái niệm rủi ro trong ngân hàng thương mại
Trong kinh doanh, chúng ta cần phải đưa ra những quyết định, mỗi
quyết định đó lại tiềm ẩn những rủi ro. Để thành công, chúng ta không phải
chỉ tìm cách lẩn tránh những rủi ro này, mà là làm sao kiểm soát được chúng.
Vậy rủi ro là gì?
Khái niệm rủi ro nói chung theo từ điển tiếng việt “rủi ro là điều
không lành, không tốt bất ngờ xảy ra”. Theo nhà kinh tế học H. King, rủi ro
là kết quả bất lợi có thể đo lường được. Theo cuốn “Phương pháp bảo hiểm
và phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh” của Nguyễn Hữu Thân, rủi ro là sự
bất trắc gây mất mát thiệt hại. Các khái niệm trên phản ánh khía cạnh nào đó
của rủi ro nhưng có thể khái quát lại là: rủi ro là sự xuất hiện của một biến cố
không mong đợi gây thiệt hại cho một công việc cụ thể.
Đối với ngân hàng thì sao? Cũng như bất kỳ ngành kinh doanh nào
khác, ngân hàng có thể gặp rủi ro và có thể bị mất vốn. Hơn nữa là một
ngành kinh tế nhạy cảm, hoạt động ngân hàng với bản chất của nó, chịu ảnh
hưởng của rất nhiều rủi ro. Bản thân người quản lý ngân hàng và người lập
chính sách cần biết và hiểu những rủi ro nay để tìm cách hạn chế những đổ
vỡ dễ gây thiệt hại, trước hết là với ngân hàng đó và sau là toàn bộ nền kinh
tế.
Có thể nói, rủi ro của ngân hàng là khả năng xảy ra những tổn thất cho
ngân hàng, có nghĩa là mức độ không chắc chắn liên quan tới một vài sự
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kiện. Ví dụ, liệu khách hàng có xin tái gia hạn khoản cho vay của anh ta hay
không? Tiền gủi có tăng trong tháng tới không? Giá cổ phiếu và thu nhập
của ngân hàng có tăng không?...
Có quang điểm cho rằng rủi ro là toàn bộ tổn thất có thể xảy ra đối với ngân
hàng, quan điểm khác thì cho rằng rủi ro chỉ là những tổn thất có thể xảy ra
ngoài dự kiến và nó phải gắn liền với giảm sút thu nhập ngoài dự kiến.
NHTM là doanh nghiệp kinh doanh hàng hoá đặc biệt hàng hoá tiền
tệ. Đa phần trong đó là các khoản tiền gửi phải trả khi có yêu cầu. Nguồn
tiền của các NHTM đang có thay đổi mạnh mẽ do gia tăng cạnh tranh trong
hệ thống ngân hàng, giữa các ngân hàng với các tổ chức tài chính dưới anh
hưởng của công nghệ thông tin và quá trình toàn cầu hoá. nguồn tiền gủi của
cá nhân và doanh nghiệp trở nên dễ dàng di chuyển hơn, nhạy cảm hơn với
lãi suất. Điều này tạo thuận lợi cho ngân hàng trong tìm kiếm nguồn tiền
song tăng tính mỏng manh, kém ổn định của cả hệ thống. Tài sản của ngân
hàng chủ yếu là các động sản tài chính với tỉnh rủi ro thị trường, rủi ro tín
dụng rất cao. Công nghệ ngân hàng cho phép ngân hàng có thể chuyển
nguồn tiền của mình đầu tư tới các vùng, các thị trường khác nhau ngày càng
xa trụ sở chính. Điều này giúp ngân hàng giảm bớt được rủi ro thông qua đa
dạng hoá khách hàng, đa dàng hoá sản phẩm và thị trường, mặt khác cũng
làm tăng tính rủi ro do tính biến động lớn trên thị trường thế giới và khu
vực, do thông tin sai lệch…
Các ngân hàng không biết trước rủi ro, và không thể dự đoán chính
xác các vấn đề sẽ xảy ra, một số loại rủi ro còn được xác định trước trong
chiến lược hoạt động chung của ngân hàng tuy nhiên chỉ mang tính đề
phòng, hạn chế chứ không thể loại trừ.
1.1.2. Tác động của rủi ro tới hoạt động của ngân hàng
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro có tác động rất lớn tới hoạt động của các ngân hàng thương
mại. Sau đây là một vài dẫn chứng về tổn thất trong hoạt động của ngân
hàng.
•Vào những năm 70 các NHTM nước ngoài cho các nước kém phát
triển vay hàng trăm tỷ đô la. Vào những năm 80 những khoản vay này trở
nên khó thu hồi, các ngân hàng bị thua lỗ rất lớn.
•Ngân hàng Ilinoi năm 1984, ngân hàng BOA năm 1991 đều gặp phải
sự giảm sút rất lớn của tiền gửi, dẫn đến mất khả năng thanh toán.
•1987 Merrill Lynch mất 350 triệu USD do viêc nắm giữ các chứng
khoán thế chấp khi lãi suất tăng đột ngột.
•Đầu những năm 1990, các quĩ tín dụng của Việt Nam sụp đổ hàng
loạt gây ra tổn thất lớn cho những người gửi tiền tiết kiêm.
•Vào năm 1997, nhiều NHTM Việt Nam do mở rộng lĩnh vực cho vay
tràn lan đã rơi vào tình trạng nợ quá hạn, nợ khó đòi cao.
Rủi ro gắn liền với hoạt động của NHTM, nó phản ánh các tình
huống xảy ra ngoài dự kiến, có thể gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất
xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và
thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá nếu không kịp
thời chấn chỉnh sẽ có thể kéo theo bán hàng loạt các cổ phiếu trên thị trường
là điểm mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập hoặc có thể thay thế ban quản
lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng, lãi suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với
hàng loạt người gủi tiền rút tiền khỏi ngân hàng, khi đó buộc ngân hàng phải
đóng cửa hoặc tuyên bố phá sản. Tổn thất ở mức thấp, làm giảm quỹ dự
phòng giảm vốn và quỹ của ngân hàng. Để đối phó với tình huống trên buộc
ngân hàng phải giảm tiền lương hoặc giảm lao động.
1.1.3. Các loại rủi ro thường gặp trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.1.3.1. Rủi ro tín dụng
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi. Khi thực hiện một hoạt động cho vay cụ thể, ngân hàng không
dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy nhiên những khoản vay đó
luôn hàm chứa rủi ro.
1.1.3.2. Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra tổn thất mà ngân hàng phải chịu khi
tỷ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế thị trường,
tỷ giá thường xuyên dao động. Sự thay đổi này cùng với trạng thái hối đoái
của ngân hàng tạo ra thặng dư hoặc thâm hụt tạm thời. Tuy nhiên những thay
đổi tỷ giá ngoài dự kiến dẫn đến tổn thất cho ngân hàng.
1.1.3.3. Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra những tổn thất khi lãi suất thay đổi
ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các mức độ
khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất có liên quan chặt chẽ với
rủi ro tín dụng
1.1.3.4. Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi nhu
cầu thanh khoản thực tế vượt quá khả năng thanh khoản dự kiến làm gia tăng
các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc làm cho ngân hàng mất
khả năng thanh toán.
1.1.3.5. Rủi ro tồn đọng vốn
Rủi ro tồn đọng vốn xảy ra khi vốn bị tồn đọng lớn không cho vay và
đầu tư làm thu nhập của ngân hàng giảm sút.
1.1.3.6. Rủi ro khác
Các rủi ro khác là khả năng xảy ra cướp ngân hàng, nhầm lẫn trong
thanh toán, hoả hoạn…
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của NHTM
1.2.1. Khái niệm về rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất mà ngân hàng phải
chịu do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả, hoặc không trả đầy
đủ vốn và lãi.
1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng
- Theo hình thức quản lý thì rủi ro tín dụng bao gồm hai loại:
+ Rủi ro tín dụng có thể kiểm soát được: Đối với rủi ro này ngân hàng
phần nào dự đoán được chủ thể gây ra rủi ro, ước tính được mức độ ảnh
hưởng của rủi ro, đồng thời dự kiến được thời gian phát sinh từ đó có những
biện pháp phòng ngừa và hạn chế ở mực thấp nhất thiệt hại có thể xảy ra cho
ngân hàng. Những rủi ro này thường ro tính chủ quan của con người gây ra,
có thể do khách hàng gây ra như kinh doanh kém hiệu quả hoặc quản lý yếu
kém, có thể do nguyên nhân từ phía ngân hàng như không tuân thủ nguyên
tắc cũng như quy trình thẩm định, năng lực, đạo đức cán bộ tín dụng…
Thông thường là do khách hàng gây ra rủi ro này.
+ Rủi ro tín dụng không kiểm soát được: Đây là loại rủi ro mà ngân
hàng không thể dự đoán trước được , không biết chúng sẽ xảy ra vào thời
điểm nào, cũng như không thể tính toán một cách chính xác được những ảnh
hưởng thiệt hại mà chúng gây ra. Những rủi ro này chủ yếu do những bất lợi
về yếu tố tự nhiên như hạn hán, lũ lụt, mất mùa, hoả hoạn…Ngoài ra rủi ro
này còn do những thay đổi cơ chế cũng như chính sách của nhà nước.
- Theo tính chất của rủi ro thì chia làm hai loại:
+ Rủi ro sai hẹn: Rủi ro này xảy ra khi người vay vốn không hoàn trả gốc
và lãi đúng hẹn như trong hợp đồng tín dụng đã ký kết giữa ngân hàng và
khách hàng.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
+ Rủi ro mất vốn: Rủi ro xảy ra khi người vay vốn không trả đầy đủ gốc tiền
vay.
1.2.3. Dấu hiệu và các biểu hiện của rủi ro tín dụng
1.2.3.1. Một số dấu hiệu của rủi ro tín dụng
• Các dấu hiệu liên quan đến mqh với NH.
Trì hoãn hoặc gây khó khăn đối với NH trong quá trình kiểm tra theo
định kỳ hoặc đột suất tình hình sử dụng vốn vay, tình hình tổ chức, hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng mà không có sự giải thích
minh bạch, thuyết phục.
- Có dấu hiệu không thực hiện đầy đủ các quy định, vi phạm pháp luật
trong quá trình quan hệ tín dụng.
- Chậm gửi hoặc trì hoãn gửi các báo cáo tài chính theo yêu cầu mà
không có sư giải thích minh bạch, thuyết phục.
- Không có các báo cáo hay dự đoán về lưu chuyển tiền tệ
- Đề nghị gia hạn điều chỉnh kỳ hạn nợ nhiều lần không rõ lý do hoặc
thiếu căn cứ thuyết phục mang tính khách quan về việc gia hạn hay điều
chỉnh kỳ hạn nợ
- Sự sụt giảm bất thường số dư tài khoản tiền gửi mở tại NH, xuất hiện
nhiều thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong
tốc độ và tổng mức lưu chuyển tiền gửi thanh toán của KH.
- Chậm thanh toán các khoản lãi khi đến hạn.
- Thanh toán các khoản nợ gốc không đầy đủ, đúng hạn.
- Xuất hiện nợ quá hạn do khách hàng, không có khả năng hoàn trả hoặc
KH không muốn trả nợ hoặc do việc tiêu thụ hàng, thu hồi còn nợ chậm
hơn dự tính.
- Mức độ vay thường xuyên gia tăng, yêu cầu các khoản vay vượt quá
nhu cầu dự kiến.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tài sản bảo đảm không đủ tiêu chuẩn, giá trị tài sản bị giảm sút so với
định giá khi cho vay. Có dấu hiện tài sản đã cho người khác thuê, bán
hay trao đổi hoặc đã biến mất, không còn tồn tại.
- Có dấu hiệu tìm kiếm sự tài trợ nguồn vốn lưu động từ nhiều nguồn
khác, đặc biệt từ đối thủ cạnh tranh của NH.
- Chấp nhận sử dụng các nguồn vốn vay với giá cao, với mọi điều kiện
• Nhóm dấu hiệu liên quan đến phương pháp quản lý, tình hình tài chính
và hoạt động sản xuất kinh doanh của KH
- Có chênh lệch lớn giữa doanh thu hay dòng tiền thực tế so với mức dự
kiến khi khách hàng đề nghị cấp tín dụng
- Nhiều thay đổi bất lợi trong cơ cấu vốn, tỷ lệ thanh khoản hay mức độ
hoạt động của KH.
- Xuất hiện ngày càng nhiều các khoản chi phí bất hợp lý như sự
gia tăng đột biến trong chi phí quảng cáo, tiếp khách, tập trung
quá mức chi phí để gây ấn tượng như thiết bị văn phòng hiện
đại, phương tiện giao thông đắt tiền.
- Thay đổi thường xuyên ban điều hành.
- Xuất hiện bất đồng và mâu thuẫn trong quản trị điều hành, tranh
chấp trong quá trình quản lý.
- Có dấu hiệu phát hiện ra quá trình khảo sát, thẩm định dự án sai
dẫn đến việc đầu tư dự án không hiệu quả.
- Khó khăn trong việc phát triển sản phẩm, dịch vụ mới.
• Nhóm hiệu xuất phát từ chính sách tín dụng của NH
- Cấp tín dụng dựa trên các cam kết không chắc chắn và thiếu tính
bảo đảm của khách hàng về việc duy trì, khoản tiền gửi lớn hay
các lợi ích do khách hàng đem lại từ khoản tín dụng được cấp.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tốc độ tăng trưởng tín dụng quá nhanh, vượt quá khả năng, năng
lực kiểm soát cũng như nguồn vốn của NH
- Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra, chẳng
hạn như rút nhập, thay đổi địa vị pháp lý từ chi nhánh lên công
ty con hạch toán độc lập
- Soạn thảo các điều kiện ràng buộc trong hợp đồng tín dụng mập
mờ, không rõ ràng không sê dịch hoàn trả đối với từng khoản
vay, có ý thoả hiệp các nguyên tắc tín dụng với khách hàng
mặcn dù biết có tiềm ẩn rủi ro.
- Chính sách tín dụng quá cứng nhắc hoặc lỏng lẻo để kẽ hở cho
khách hàng lợi dụng
- Cung cấp tín dụng với khối lượng lớn cho các khách hàng không
thuộc phân đoạn thị trường tối ưu của NH.
- Hồ sơ tín dụng không đầy đủ, thiếu sự tuân thủ hay tuân thủ không
đầy đủ. Các quy định hiện hành phê duyệt tín dụng.
1.2.3.2. Các biểu hiện của rủi ro tín dụng
* Nợ có vấn đề: là những khoản cho vay mặc dù chưa đến hạn và
chưa được coi là nợ quá hạn, song trong quá trình theo dõi, nhân viên ngân
hàng nhận thấy nhiều khoản tài trợ đang có dấu hiệu kém lành mạnh, có
nguy cơ trở thành nợ quá hạn. Khoản cho vay có vấn đề được xây dựng dựa
trên quy định của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện hợp đồng vay vốn,
cán bộ tín dụng thường xuyên kiểm tra đánh giá các hoạt động của dự án có
tuân thủ các điều đã ghi trong hợp đồng tín dụng không. Có như vậy mới
hạn chế được khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích hoặc đầu tư vào các
hoạt động kinh doanh có rủi ro cao dễ dẫn đến họ không có khả năng trả nợ
cho ngân hàng.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Nợ quá hạn: là khoản nợ mà khách hàng không trả được khi đã đến
hạn thoả thuận ghi trên hợp đồng tín dụng. Nợ quá hạn là biểu hiện đặc trưng
nhất của rủi ro tín dụng, nó là kết quả của mối quan hệ tín dụng không hoàn
hảo, khi người vay vi phạm nguyên tắc tín dụng là phải hoàn trả đầy đủ cả
gốc và lãi đúng hạn, gây mất lòng tin của người cấp tín dụng với người được
cấp tín dụng. Nếu tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì càng có nhiều các khoản nợ
chưa được thanh toán đùng thời hạn như trong hợp đồng khi đó rủi ro của
ngân hàng càng lớn. Thường thì các ngân hàng thường dùng chỉ tiêu nợ quá
hạn để đánh giá mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ quá hạn = Nợ quá hạn/Dư nợ
Tỷ lệ này cho biết cứ 100 đơn vị tiền tệ ngân hàng cho vay thì có bao
nhiêu đơn vị tiền tệ ngân hàng không thể thu hồi đúng hạn tại thời điểm xác
định. Chỉ tiêu này chỉ phản ánh phần nào của nợ quá hạn. Để hiểu được bản
chất của nợ quá hạn ta phải hiểu được nguyên nhân cụ thể của nó. Thứ nhất
là do kỳ hạn nợ không đúng, không phù hợp với chu kỳ thu nhập của người
vay. Khi đến hạn trả nợ người vay không thể trả được nợ, gây ra nợ quá hạn.
Thứ hai là do đảo nợ hoặc giãn nợ. Nhiều khoản nợ người vay không có khả
năng hoàn trả có thể được đảo nợ làm giảm nợ quá hạn so với thực tế. Để
che dấu ngân hàng cấp trên khách hàng và nhân viên ngân hàng thoả thuận
với nhau vay một khoản mới để trả nợ cũ. Hoặc nhân viên ngân hàng có thể
thực hiện giãn nợ đối với những khoản nợ mà chắc chắn người vay không
thể trả được. Những hành vi này lam cho không phản ánh đúng rủi ro tín
dụng. Thứ 3 là do chính sách vay: Có nhiều các khoản cho vay khó đòi
không thể thu hồi bằng phát mại tài sản. Những khoản cho vay này chủ yếu
là những khoản cho vay theo chỉ thị của Chính phủ. Nợ quá hạn là rủi ro
trong hoạt động tín dụng của mỗi ngân hàng. Rủi ro là không thể tránh khỏi
đối với ngân hàng. Chính vì vậy ta chỉ có những biện pháp hạn chế rủi ro tín
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng. Rủi ro tín dụng coi là hiện tượng bình thường. Tuy nhiên cũng phải có
tỷ lệ nợ quá hạn hợp lý vì nếu nợ quá hạn cao quá thì ảnh hưởng rất lớn đến
hoạt động của ngân hàng vì không thu hồi được nợ. Xác định tỷ lệ nợ quá
hạn là rất cần thiết, nhiều nhà kinh tế cho rằng tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ ở
mức dưới 5% là chấp nhận được và được coi là ngưỡng an toàn trong hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
* Nợ khó đòi: là khoản nợ quá hạn đã quá một kỳ gia hạn nợ. Đây là
những khoản nợ ma ngân hàng khó có khả năng thu hồi được của người vay
nếu không muốn nói là khả năng thu hồi băng không. Chính vì vậy khi xuất
hiện nợ khó đòi thì ngân hàng phải có quỹ dự phòng bù đắp rủi ro đủ lớn để
có thể loại bỏ nó ra khỏi Tài sản có của ngân hàng.
Tỷ lệ nợ khó đòi = Nợ khó đòi/Tổng dư nợ
* Tổn thất tín dụng: Có thể nói đây là biểu hiện rõ ràng nhất của rủi ro
tín dụng, là sự mất mát vốn trong hoạt động tín dụng. Thể hiện ở chỗ khoản
vay không thu hồi được. Tổn thất tín dụng được đo lường bằng chỉ tiêu tổn
thất tín dụng ròng:
Tổn thất tín dụng = Khoản cho vay bị mất – Giá trị thu hồi được
1.2.4. Các mô hình phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng
• Phân tích tín dụng
Đối với mỗi đơn xin vay, cán bộ tín dụng cần phải đi sâu vào phân tích
mức độ tín nhiệm của người đi vay, phải xem xét xem hợp đồng tín dụng
được ký kết có đúng đắn, hợp lý không và ngân hàng có thể đòi nợ thuận lợi
bằng tài sản bảo đảm. Một số khách hàng có tín nhiệm cao thì không cần có
bảo đảm tín dụng.
• Kiểm tra tín dụng
Kiểm tra tín dụng không phải là việc thừa, lãng phí mà rất cần thiểt để
hình thành chính sách cho vay của ngân hàng một cách lành mạnh. Nó
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
không những giúp cho nhà quản lý nhận ra những vấn đề một cách nhanh
chóng mà còn có tác dụng kiểm tra thường xuyên sem cán bộ đã có chấp
hành đúng chính sách cho vay của NHNN. Mặt khác, nó giúp Hội đồng quản
trị và Ban giám đốc điều hành trong việc đánh giá toàn bộ tiềm ẩn rủi ro với
NH từ đó đưa ra biện pháp phòng chống những định hướng chính sách và
chiến lược tăng vốn chủ của NH.
• Xử lý tín dụng có vấn đề:
Mặc dù NH đã XD cơ chế đảm bảo an toàn lâu dài, nhưng đều không tránh
khỏi 1 số khoản tín dụng vẫn được thể hiện trên sổ sách là những khoản tín
dụng có vấn đề nhiều khoản tài sản bảo đảm tín dụng giảm đáng kể. Các
chuyên gia NH sẽ tìm ra các giải pháp nhằm thu hồi những khoản tín dụng
có vấn đề. Giải pháp tối ưu phải bảo đảm thu hồi được nợ, đồng thời tạo cơ
hội cho cả NH và khách hàng có thể duy trì hoạt động tiếp theo 1 cách bình
thường.
• Hệ thống chỉ tiêu tài chính đánh giá khách hàng
+Nhóm chỉ tiêu thanh khoản:
-Chỉ tiêu thanh toán nhanh: Là khả năng chuyển tài sản lưu động thành
tiền 1 cách nhanh chóng của Doanh nghiệp.
Các tài sản lưu động chuyển thành tiền tức thời
Chỉ tiêu thanh = ------------------------------------------------------------
tóan tức thời Nợ ngắn hạn
Các tài sản lưu động không kế hàn, tồn kho
= -------------------------------------------------------
Nợ ngắn hạn
-Chỉ tiêu thanh toán ngắn hạn : Phương án khả năng của Doanh nghiệp
trong việc chuyển đổi TSLĐ thành tiền để trả các khoản nợ ngắn hạn.
TSLĐ
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Chỉ tiêu thanh = ----------------------
toán ngắn hạn Nợ ngắn hạn
Nếu > 1 thì khả năng trả nợ ngắn hạn là tốt, nếu < 1 tức là Doanh
nghiệp gặp khó khăn trong việc trả nợ ngắn hạn đúng hạn. Chỉ tiêu này phán
ánh tỷ lệ giữa TSLĐ và nợ NH mà chưa phản ánh chênh lệch số tuyệt đối
giữa chúng.
-Chỉ tiêu vốn lưu động ròng
Vốn lưu động ròng = Tài sản lưu động - Nợ ngắn hạn
Chỉ tiêu này đã khắc phục được nhược điểm của chỉ tiêu thanh toán
ngắn hạn.
+ Nhóm chỉ tiêu hoạt động:
Chỉ tiêu này đo lường mức độ hiệu quả trong việc sử dụng tài sản của Doanh
nghiệp
- Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu hàng năm
Vòng quay hàng tồn kho = -----------------------------------
Hàng tồn kho bình quân
- Kỳ thu nợ bình quân :
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân mà công ty phải chờ đợi kể từ khi
bán hàng dựa cho đến khi thu được tiền
Tài khoản phải thu bình quân
Kỳ thu nợ bình quân = --------------------------------------------------
Doanh số bán chịu hàng ngày bình quân
- Vòng quay tổng tài sản :
Chỉ tiêu này phản ánh năng lực của Doanh nghiệp trong việc sử dụng tổng
tài sản để tạo doanh thu là ntn?
Chỉ tiêu này càng cao càng có lợi so với các đối thủ cạnh tranh.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Doanh thu hàng năm
Vòng quay tổng tài sản = --------------------------------------
Tổng tài sản.
+ Nhóm chỉ tiêu đòn bẩy : phản ánh quy mô so với vốn cổ phần của DN,
đồng thời là bằng chứng về khả năng hoàn trả các khoản nợ của Doanh
nghiệp trong dài hạn
Tổng dư nợ
Tỷ số nợ = ---------------------
Tổng tài sản
Chỉ số này còn cao phản ánh hoạt động của Doanh nghiệp dựa vào
nguồn vốn vay càng lớn. Vậy khi cho vay phải xem xét thận trọng nhiều
Doanh nghiệp có hệ số đòn bẩy quá cao so với bình quân ngành những DN
có hệ số đòn bẩy thấp phán ánh hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào vốn
chủ do đó việc NH cho các DN này vay đảm bảo an toàn hơn.
Lợi nhuận trước khi trả thuế và lãi vay
- Khả năng trả lãi tiền vay = ------------------------------------------------
Chi phí lãi tiền vay
+ Nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời :
Mục đích của chỉ tiêu sinh lời là để đánh gía hiệu quả công việc sử
dụng các nguồn lực của Doanh nghiệp để tạo ra lợi nhuận cho các cổ đông.
- Tỷ lệ sinh lời trên Doanh thu
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ lệ sinh lời trên doanh thu = ----------------------------
Doanh thu
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ phát sinh trên 1 đơn vị Doanh thu là bao
nhiêu với cùng 1 mức Doanh thu nếu Doanh nghiệp nào cần, giảm được chi
phí đầu vào thì tỷ lệ sinh lời trên Doanh thu càng lớn
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu ( ROE )
Lợi nhuận sau thuế
ROE = ----------------------------
Vốn chủ sở hữu
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng đồng vốn sở hữu
là ntn ?
- Tỷ lệ sinh lời trên tổng tài sản
Lợi nhuận sau thuế
ROA = -------------------------
Tổng tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh tính hiệu quả trong việc sử dụng tổng tài sản của
Doanh nghiệp là ntn ?
Tóm lại, các NH luôn được mong đợi cho tất cả các khách hàng có chất
lượng vay tiền và cho vay luôn là chức năng KT cơ bản của NH, nhưng còn
chứa dựng tiềm ẩn rủi ro cao. Để có thể kiểm soát được rủi ro thì chức năng
cho vay của NH phải được thực hiện 1 cách chặt chẽ nhằm tuân thủ chính
sách và thực hành hoạt động của NH.
Các mô hình lượng hoá rủi ro tín dụng :
Trước những năm 80 hầu hết các NH chỉ dựa vào phương pháp định
tính để đánh giá rủi ro tín dụng người vay. Phương pháp này vừa mất thời
gian, tốn kém và mang tính chủ quan. Chính vì vậy, các NH không ngừng
cải tiến các phương pháp đánh giá rủi ro. Ngày nay một số NH đã sử dụng
mô hình cho để lượng hoá rủi ro tới người vay. Mô hình này cho phép xử lý
nhanh một khối lượng đơn xin vay lớn, chi phí thấp, khách quan dưới đây là
một số mô hình cơ bản mà NH hay sủ dụng.
• Mô hình điểm số Z
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đại lượng Z là thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với
người vay và phụ thuộc vào:
1 Trị số của các chỉ số tài chính của ngưòi vay ( Xj)
2 Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ
của người vay trong quá khứ:
Z1 = 1,2X1 + 1,4X2 + 3,3X3 + 0,6X4 + 1,0X5
với
X1 = Tỷ số “ Vốn lưu động ròng / Tổng tài sản”
X2 = Tỷ số “ Lợi nhuận giữ lại/ tổng tài sản”
X3 = Tỷ số “ Lợi nhuận trước thuế và tièn lãi / Tổng tài sản”
X4 = Tỷ số “Trị giá cổ phiếu / Giá trị ghi sổ của nợ dài hạn”
X5 = Tỷ số “Doanh thu / Tổng tài sản”
Trị số Z càng cao thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi Z
thấp hoặc là 1 số âm là căn cứ để xếp khách hàng vào nhóm nguy cơ vỡ nợ
cao. Theo mô hình này bất cứ công ty nào có điểm số Z thấp 1,81 phải được
xếp, Tuy nhiên mô hình điểm số tín dụng cũng có 1 số hạn chế
Và không vỡ nợ” Nhưng trong thực tế thì vỡ nợ lại được phân thành
nhiều loại từ không trả hay chậm trễ trong trả lãi đến việc không hoàn trả
gốc và lãi.
Không có lý do rõ ràng để giải thích sự bất biến và tẩm quan trong của
các biến số theo thời gian dù là trong ngắn hạn. Tương tự các biến X cũng
không phải là bất biến đặc biệt là khi tập thể kinh doanh thường xuyen biến
đổi, không phụ thuộc mô hình trên còn giả thuỳết rằng Xj là hoàn toàn độc
lập, không phụ thuộc, không tính tới 1 số nhân tố quan trọng nhưng khó
lượng hoá, nhưng lài ảnh hưởng đáng kể điểm sso mức độ rủi ro tín dụng cua
Khách hàng
• Mô hình điểm sô tín dụng tiêu dùng :
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yếu tố quan trong liên quan đến khách hàng sử dụng trong mô hình
cho để tín dụng gồm : Hệ số tín dụng, tuổi đời, trạng thái tài sản, số người
phụ thuộc, sở hữu nhà, thu nhập, điện thoại cố định, số loại tài khoản cá
nhân, thời gian công tác.
Mô hinh cho điểm tín dụng tiêu dùng thường sủ dụng 7---> 12 hạng
mục, mỗi hạng mục được cho điểm từ 1 ---.> 10
Bảng dưới đây cho thấy nhiều hạng mục và Đảng của chúng thường
được sử dụng ở NH
STT Các hạng mục xác định chất lượng tín dụng Điểm số
1 Nghề nghiệp của người vay
Chuyên gia hay phụ trách kinh doanh
Công nhân ít có kinh nghiệm.
Nhân viên văn phòng.
Sinh viên.
Công nhân không có kinh nghiệm.
Công nhân bán thất nghiệp.
10
8
7
9
4
2
2 Trạng thái nhà ở
Nhà riêng
Nhà thuê hay căn hộ
Số người cùng bán hay người thầu
6
4
2
3 Xếp hạng tín dụng
Tốt
Trung bình
Không có hồ sơ
Tồi
12
5
2
0
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
4 Kinh nghiệm nghề nghiệp
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
5
2
5 Thời gian sống tại địa chỉ hiện hành
Nhiều hơn 1 năm
Từ 1 năm trở xuống
2
1
6 Điện thoại cố định
Có
Không
2
0
7 Số người sống cùng
Không
Một
Hai
Ba
Nhiều hơn 3
3
3
4
4
2
8 Các khoản tại NH
Cả tài khoản tiết kiệm và phát hánh séc
Chỉ tài khoản tiết kiệm
Chỉ tài khoản phát hành séc
Không có
4
3
2
0
Khách hàng có điểm cao nhất là 43 điểm, thấp nhất là 9 điểm. Giả sử
mức 28 điểm là danh giới giữa khách hàng có tín dụng tốt và khách hàng có
tín dụng xấu, trên cơ sở đó NH hình thành 1 khung chính sách tín dụng tiêu
dùng theo mô hình điểm số sau :
Tổng điểm số của khách hàng Quyết định tín dụng
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ 28 điểm trở xuống Từ chối tín dụng
29-30 điểm Cho vay đến 500$
31-33 điểm 1000$
34-36 điểm 2500$
37-38 điểm 3500$
39-40 điểm 5000$
41-43 điểm 8000$
Mô hình này loại bỏ được sự nhận xét chủ quan trong quá trình cho vay
và giảm đáng kể thời gian quyết định tín dụng của NH. Tuy nhiên mô hình
này càng có 1 số nhược điểm không thể tự điều chỉnh nhanh chóng để khách
hàng ứng với nhiều thay đổi trong nền kinh tế và thay đổi trong cs gia đình.
• Mô hình cấu trúc kỳ hạn rủi ro tín dụng :
Đây là phương pháp dựa trên các yếu tố thị trường để đánh giá rủi ro
tín dụng và phân tích “ Mức thường chấp nhận rủi ro gắn liền với mức sinh
lời của khoản nợ công ty hay khoản tín dụng NH đối với người vay có cùng
mức độ rủi ro. Sau đây, là trường hợp giản đơn về rủi ro tín dụng đối với NH
khi mua trái phiếu kỳ hạn 1 năm hay cấp tín dụng thời hạn 1 năm cho khách
hàng là công ty có rủi ro. Sau đó ta sẽ nghiên cứu đối với trái phiếu và tín
dụng có thời hạn dài hơn.
+ Xác suất về nợ của công cụ nợ kỳ hạn 1 năm
Giả sử, một NH yêu cầu mức thu nhập dự tính của trái phiếu công ty
thời hạn 1 năm ít nhất là bằng với mức thu nh của trái phiếu kho bạc kỳ hạn
1 năm.
Gọi P là xác suất hoàn trả đầy đủ gốc, là đối với TP công ty như vậy
( 1-P ) là SX vỡ nợ. Theo giả định người vay vỡ nợ NH sẽ không nhận
được gì. Gọi mức thu nhập của TP công ty kỳ hạn 1 năm là ( 1+k ) của TP kho
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bạc ( 1+i ) ; nhà quản trị NH sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào TP
công ty kho bạc khi P ( 1 + k ) = ( 1 + i ).
Nghĩa là mức thu nhập dự tính của TP công ty với mức thu nhập của TP
không có rủi ro. Giả sử i = 10 % và k = 15,8 % điều này hàm ý hoàn trả của
TP theo đánh giá của thị trường sẽ là :
1 + i 1,100
P = ----------- = ---------- = 0,95 = 95%
1 + k 1,158
Nếu xác suất hoàn trả là 0,95 thì xác suất trả nợ của TP
là ( 1 – P )=0,05=5%
Từ đó suy ra, với xác suất vỡ nợ của TP công ty là 5% thì “ mức thưởng
chấp nhận rủi ro “ tương ứng phải là 5,8%
∆K = k – i = 15,8% -10,0% = 5,8%
Vậy khi xác suất hoàn trả ( P ) giảm thì xác suất vỡ nợ ( 1 – p ) tăng đòi
hỏi mức chênh lệch ∆ giữa k và i sẽ tăng lên.
Để phù hợp với thực tế ta có thể mở rộng ví dụ : khi công ty vỡ nợ NH
không mất toàn bộ gốc, lãi. Nhiều khoản tín dụng được quyền thu nợ = TS
cầm cố hay thế chấp nều người vay vỡ nợ do đó nếu gọi β là tỉ lệ thu hồi
được gốc, lãi trong trường hợp vỡ nợ. Ví dụ đối với trái phiếu đầu cơ
thì β = 0,4
Nhà quản trị NH sẽ đạt được kết quả như nhau khi đầu tư vào TP công
ty hay TP khi bạc khi:
β ( 1 + k )(1 – p ) + p ( 1+ k ) = 1 + i
Với β( 1+k )(1-p) là khoản thu dự tính khi con nợ vỡ nợ. Vậy nếu khoản
tín dụng có bảo đảm = TS (β > 0), thì “ mức thưởng chấp nhận rủi ro “đối
với tín dụng phải giảm ứng với xác suất rủi ro là ( 1 – P) . Bảo đảm tín dụng
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
là phương pháp kiểm soát rủi ro vỡ nợ, có vai trò thay thế trực tiếp “ mức
thưởng chấp nhận rủi ro “ trong việc ấn định mức lãi suất tín dụng.
Để thấy được điều này chúng ta tính “ mức thưởng chấp nhận rủi ro và
∆” như sau :
(1 + i )
∆=k-i = ------------------- - ( 1+ i )
(β + p – pβ)
Theo ví dụ đang xét khi i = 10% , P= 0,95 ; β = 0,9 → ∆ = 0,6%
Ta nhận thấy rằng giữa β và p có thể thay thế cho nhau. Điều này hàm ý
nếu một khoản tín dụng có bảo đảm có hệ số β = 0,7 và p = 0,8. Sẽ có “ mức
thưởng chấp nhận rủi ro “ bằng với 1 khoản tín dụng khác có β = 0,8 và p
=0,7. Một sự tăng bảo đảm tín dụng (β ) được thay thế trực tiếp = sự tăng xác
suất rủi ro vỡ nợ ( P ) . Ta có thể thấy sự thay thế hoàn hảo giữa β và P trên
đồ thị tại A và B.
Xác suất hoàn trả tín dụng ( p )
Tỷ lệ thu hồi khi vỡ nợ ( β )
• Xác suất vỡ nợ của công cụ nợ dài hạn
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
21
Xác suất hoàn trả tín dụng (P)
1,0
0,8
0,7
0,7
0,8 1,0
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Ta có thể mở rộng phân tích để xây dựng rủi ro tín dụng đối với các
khoản tín dụng hay TP dài hạn. Cùng Ví dụ trên đối với tín dụng hay TP1
năm xác suất vỡ nợ ( 1 – P ) được xác định.
p) =
k
i
+
+
1
1
=
)158,11(
)100,01(
+
+
= 0,05
Giả sử nhà quản lý NH tìm được xác suất vỡ nợ đối với tín dụng hay TP
có kỳ hạn 2 năm, khi đó nhà quản lý phải dự tính được xác suất xảy ra vỡ nợ
của TP trong năm thứ 2 trên cơ sở xác suất không vỡ nợ năm 1. Xác suất vỡ
nợ của Tp trong năm bất kỳ gọi là “ XS vỡ nợ cận biên “ . Đối với TP kỳ hạn
1 năm thi ( 1 – P
2
)= 0,57 vừa là xác suất vỡ nợ cận biên vừa là xs vỡ nợ tích
luỹ. C
p
của năm 1. Đối với khoản tín dụng 2 năm thì xác suất vỡ nợ cận biên
năm 2 là ( 1 – P
2
). Ta xem xét phương pháp để nhà quản lý NH có thể dự
tính được P
2
. Giả định 1 – P
2
= 0,07 nghĩa là
1 – P
1
=0,05 = XS vỡ nợ năm 1
1 – P
2
=0,07 = XS vỡ nợ năm 2
Vậy xs không vỡ nợ từ thời điểm 0 đến cuối năm 2 là P
1
*P
2
=
0,95*0,93=0,8835
Xác suất vỡ nợ tích luỹ tại thời điểm nào đó nằm giữa thời điểm bây giờ
và thời điểm cuối năm 2 là :C
p
= 1 – ( P
1
*P
2
)
= 1- ( 0,95*0,93) = 0,1165
C
p
là xs vỡ nợ của 1 người vay trong suốt kỳ hạn của tín dụng hay Tp
dài hạn. Đối với TP kỳ hạn 2 năm. C
p
= 11,65%
Giả sử hai loại chiết khấu kỳ hạn 1 năm và 2 năm. thuộc TPCP và TP
công ty. Ta có thê tính được P
2
từ việc phân tích cấu trúc kỳ hạn của lãi suất.
Ta xem đồ thị dưới đây. Các tuyến lãi suất chiết khấu công ty và CP
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
22
TP C. Phủ
TP C.ty
1 2
10%
11%
15,8%
18%
Kỳ hạn (năm)
Mức lãi suất %
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Từ đồ thị ta thấy khi kỳ hạn TP càng dài thì lãi suất chiết khấu cua CP
và công ty càng phát triển. Ta phải xây dựng xác suất vỡ nợ đối với TP công
ty có kỳ hạn 2 năm. Ta nhìn đường lãi suât của TPCP. Điều kiện đế xảy ra
kd chênh lệch lãi suất là thu nhập từ TPCK kỳ hạn 2 năm phải = Thu nhập
dự tính từ việc đầu tư liên tiếp vào TPCK kỳ hạn 1 nằm trong vòng 2 năm.
Ta tính được lãi suất dự tính áp dụng cho năm thứ 2 năm. Ta tính được lãi
suất dự tính áp dụng cho năm thứ 2 là (1+i
2
)
2
= (1+i
1
)(1+f
1
).
(1+i
2
)
2
=
Thu nhập từ TP chiết khấu có kỳ hạn 2 năm i
2
= 11%
(1+i
1
)(1+f
1
).Thu nhập của TP chiết khấu có kỳ hạn 1 năm, nhưng được
đầu tư liên tiếp 2 năm. i
1
= 105 phải xác định f
1
.
Ta có : 1+f
1
=
i11
)2 i2(1
+
+
=
)10,1(
2)11,1(
= 1,12 →f
1
= 12%
Mức lãi suất dự tính tăng từ 10% ( i
1
) lên 12% f
1
trong năm tiếp theo
phản ánh mức lạm phát dự tính và các nhân tố khác trực tiếp ảnh hưởng lên
giá trị thời gian của tiền tệ. Ta có thể tính được lãi suất kỳ hạn 1 năm ( của
năm 2 ) của Tp công ty căn cứ vào tuyến lãi suất của TP công ty. Tuyến lãi
suất của Tp công ty nói lên mức lãi suất của TP chiết khấu kỳ hạn 1 năm là
k1 = 15,8%, lãi suất của TP chiết khấu kỳ hạn 2 năm k
2
=18%Gọi C
1
là mức
lãi suất kỳ hạn của TP công ty năm 2, ta có :
1 + C
1
=
k1) (1
k2)2 (1
+
+
=
1,158
(1,180)2
=1,202.
C
1
= 20,2%
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kết quả tính được thể hiện tại bảng sau:
Loại
Mức lãi suất áp dụng
Cho năm hiện hành
Mức lãi suất áp dụng
cho năm tiếp theo
TPCP
TP c.ty
Chênh lệch
10,0%/năm
15,8%/năm
5,8%/năm
12,0%/năm
20,2%/năm
8,2%/năm
Mức lãi suất dự tính của TP công ty kỳ hạn 1 năm là căn cứ đế xây
dựng xs hoàn trả nợ vay năm 2 ta có
P
2
=
11
11
c
f
+
+
=
202,1
120,1
=0,9318
XS dự tính xảy ra vỡ nợ năm 2 là; 1 – P
2
= 1-0,9318 = 0,0682
XS trả nợ khoản tín dụng kỳ hạn 1 năm được thực hiện sau 2 năm nữa
là:
P
3
=
21
21
c
f
+
+
f
2
là thu nhập dự tính của Tp kho bạc thời hạn 1 năm được phát hành
sau 2 năm nữa.
c
2
là thu nhập dự tính của TP công ty thời hạn 1 năm được phát hành
sau 2 năm . Từ đó ta có thể hình thành được toàn bộ cấu trúc kỳ hạn của XS
vỡ nợ của TP công ty kỳ hạn 1 năm được phát hành kế tiếp nhau như sau:
Cấu trúc kỳ hạn của XS vỡ nợ đối với TP công ty.
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
24
1-P
3
1-P
2
1-P
1
Năm
Xắc suất vớ nợ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các XS vừa tính là XS cận biên trên cơ sở gt là không có vỡ nợ xảy ra
trước đó. Ta có thể đề cập đến khái niệm “ XS vỡ nợ tích luỹ” từ đó cho
phép nhà đầu tư xác định được mức rủi ro tổng hợp trong suốt thời hạn đầu
tư. Trong ví dụ đang xét XS vỡ nợ tích luỹ
C
p
= 1 – (P
1
*P
2
) = 1 – ( 0,95*0,9318) = 11,479%
Mô hình này cũng hạn chế nhất định. Song ưu điểm của phương pháp
này là cho phép nhà đầu tư biết trước được mức độ rủi ro dự tính 1 cách rủi
ro dự tính 1 cảch rõ ràng dựa trên các yếu tố thì trường. Hơn nữa nếu thị
trường Tp chiết khấu CP và công ty là thanh khoản thì dễ dàng dự tính được
rủi ro vỡ nợ trong tương lai
1.2.5. Ảnh hưởng của rủi ro tín dụng
Chúng ta đã biết hoạt động tín dụng là hoạt động kinh doanh chủ yếu
của ngân hàng, phần lớn thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng.
Song hoạt động tín dụng luôn đi kèm với hoạt động rủi ro ma không ngân
hàng nào có thể loại trừ được mà chỉ có biên pháp để hạn chế. Chính vì vậy
hoạt động tín dụng là hoạt động quyết định đến sự tồn tại, phát triển hoặc
phá sản của ngân hàng.
1.2.5.1. Đối với ngân hàng cấp tín dụng
Khi một ngân hàng gặp phải rủi ro tín dụng thì trước tiên nó ảnh
hưởng đến thu nhập của ngân hàng, nó làm giảm khả năng thanh toán của
ngân hàng, không những thế nó còn có nguy cơ gây mất vốn kinh doanh của
ngân hàng. Nếu mức độ rủi ro nằm trong mức chịu đựng được của ngân hàng
Sinh viên: Lê Quang Hoà Lớp: Tài chính công 44
25