Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị tại công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa Minexco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.1 MB, 136 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH






LÊ DƯƠNG QUỲNH ANH



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ
KHÁNH HÒA MINEXCO





KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH






Nha Trang- năm 2013




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH





LÊ DƯƠNG QUỲNH ANH



NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ
KHÁNH HÒA MINEXCO



KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH TÀI CHÍNH




GVHD : TS. Nguyễn Thị Hiển





Nha Trang- năm 2013


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH ĐỘC LẬP - TỰ DO - HẠNH PHÚC



ĐƠN XIN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Kính gửi: Ban giám đốc Công ty Cổ phần Khoáng sản và
Đầu tư Khánh Hòa

Em tên: LÊ DƯƠNG QUỲNH ANH MSSV: 51130019
Là sinh viên năm 4 Lớp 51 Tài Chính 3, Khoa Kế Toán – Tài Chính trường
Đại học Nha Trang.
Trong thời gian từ ngày 18/02/2013 đến 03/06/2013, em được thực tập tìm
hiểu, làm quen với môi trường làm việc của công ty. Em xin chân thành cảm ơn
Công ty Cổ phần Khoáng sản và Đầu tư Khánh Hòa đã tạo điều kiện hướng dẫn, chỉ
bảo, cung cấp tài liệu cho em bước đầu làm quen với môi trường làm việc trong
suốt thời gian thực tập vừa qua. Qua đó, em đã tiếp nhận kiến thức thực tế và trang
bị cho mình tác phong làm việc. Giúp em hoàn thành tốt đợt thực tập khóa luận tốt
nghiệp vừa qua.
Nay em làm đơn này trình lên Ban Giám đốc Công ty Cổ phần Khoáng sản
và đầu tư Khánh Hòa xác nhận cho em đã được thực tập tại công ty.

Nha Trang, ngày 03 tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực tập



Lê Dương Quỳnh Anh





NHẬN XÉT VÀ XÁC NHẬN CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP

















Nha Trang, ngày … tháng … năm 2013

ĐƠN VỊ THỰC TẬP








NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
∞۞∞
Họ và tên SV: Lê Dương Quỳnh Anh Lớp: 51TC3
Ngành: Tài chính
MSSV: 51130019
Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa”
Số trang:
Số chương:
Số tài liệu tham khảo:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………………
Kết luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………


Nha Trang, ngày … tháng … năm 2013
Giáo viên hướng dẫn





NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN
∞۞∞

Họ và tên SV: Lê Dương Quỳnh Anh Lớp: 51TC3
Ngành: Tài chính
MSSV: 51130019
Tên đề tài: “Nghiên cứu ứng dụng kế toán quản trị tại Công ty cổ phần
khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa”
Mặc dù đã cố gắng hoàn thành đề tài, nhưng em không tránh khỏi những
thiếu sót. Em kính mong nhận được sự nhận xét và góp ý từ quý Thầy, Cô để đề
tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………

Kết luận:
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………

Nha Trang, ngày … tháng … năm 2013
Giáo viên phản biện




i

LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập dưới mái trường Đại Học Nha Trang, được sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy cô, em đã tích lũy được nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phương pháp học tập. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng
lĩnh hội những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp
cận và làm chủ công việc trong tương lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn:
- Giáo viên hướng dẫn: Cô TS. Nguyễn Thị Hiển – đã tận tình chỉ bảo, sửa chữa
những sai sót, giúp em hoàn thành tốt khóa luận.
- Quý thầy cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính đã nhiệt tình truyền đạt kiến thức,
góp ý, bổ sung để khóa luận của em được hoàn chỉnh.
- Ban lãnh đạo Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa, tập thể nhân
viên công ty, đặc biệt là các anh chị ở phòng Kế toán - Tài vụ và Bộ phận xuất khẩu
đã trực tiếp giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại
công ty. Sự hướng dẫn về thực tế tại công ty đã giúp em củng cố thêm kiến thức đã
học và biết cách ứng dụng lý thuyết vào thực tế.

- Gia đình yêu thương – nguồn cổ vũ tinh thần – luôn bên em, động viên em hoàn
thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng như
chưa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em kính mong nhận được sự góp ý và chỉ bảo của Quý thầy cô và các cô chú, anh
chị trong công ty để đề tài được hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc Quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty cổ phần khoáng sản và đầu tư Khánh Hòa có nhiều sức khỏe,
hạnh phúc và thành đạt.
Em xin chân thành cảm ơn.

Nha Trang, tháng 06 năm 2013
Sinh viên thực hiện
Lê Dương Quỳnh Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ix
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ix
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP 3
1.1 KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 3
1.2 VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 3
1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 4

1.3.1 Dự toán ngân sách 5
1.3.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách 5
1.3.1.2 Phân loại dự toán ngân sách 5
1.3.2 Kế toán các trung tâm trách nhiệm 6
1.3.3 Hệ thống kế toán chi phí 7
1.3.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định 7
1.4 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO THÔNG TƯ SỐ
53/2006/TT-BTC 8
1.5 PHÂN BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 9
1.5.1 Những điểm giống nhau cơ bản của kế toán tài chính và kế toán quản trị 9
1.5.2 Những điểm khác nhau cơ bản của kế toán tài chính và kế toán quản trị 9
1.6 TỔ CHỨC HỆ THỐNG THÔNG TIN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ 11
1.6.1 Đối tượng sử dụng thông tin kế toán quản trị 11
1.6.2 Yêu cầu đối với thông tin kế toán quản trị 11
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 12
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ ĐẦU TƯ KHÁNH HÒA
MINEXCO 13
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHOÁNG SẢN VÀ
ĐẦU TƯ KHÁNH HÒA MINEXCO 13
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 13
iii

2.1.1.1 Sơ lược về công ty 13
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển công ty 14
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 16
2.1.2.1 Chức năng 16
2.1.2.2 Nhiệm vụ 16
2.1.2.3 Vai trò, vị trí của công ty đối với địa phương và nền kinh tế 17
2.1.3 Tổ chức bộ máy quản lý 18

2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý 18
2.1.3.2 Giải thích 19
2.1.4 Quy trình công nghệ sản xuất cát thành phẩm xuất khẩu 22
2.1.5 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty trong thời gian qua 24
2.1.5.1 Thuận lợi 24
2.1.5.2 Khó khăn 25
2.1.6 Đánh giá tình hình hoạt động SXKD của công ty 25
2.1.7 Phương hướng phát triển của công ty trong thời gian tới 32
2.1.7.1 Chiến lược dài hạn 32
2.1.7.2 Kế hoạch đầu tư 2012-2015 33
2.1.7.3 Các biện pháp triển khai kế hoạch kinh doanh 34
2.2 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG CÔNG TY 34
2.2.1 Tổ chức bộ máy kế toán 34
2.2.1.1 Tổ chức nhân sự trong phòng kế toán 34
2.2.1.2 Hình thức tổ chức bộ máy kế toán 36
2.2.2 Hình thức kế toán áp dụng tại công ty 37
2.2.3 Tổ chức vận dụng chế độ chứng từ kế toán tại công ty 40
2.2.4 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán 40
2.2.5 Hệ thống báo cáo tài chính 40
2.2.6 Hệ thống báo cáo quản trị 40
2.3 THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY 41
2.3.1 Những nội dung kế toán quản trị đang thực hiện tại công ty 41
2.3.2 Những nguyên nhân dẫn đến việc chưa quan tâm xây dựng công tác kế
toán quản trị tại công ty MINEXCO 41
2.3.3 Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm 42
iv

2.3.3.1 Kế toán quản trị chi phí 42

2.3.3.2 Kế toán quản trị giá thành sản phẩm 45
2.3.4 Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh 46
2.3.4.1 Kế toán quản trị bán hàng 46
2.3.4.2 Kế toán quản trị kết quả kinh doanh 48
2.3.5 Tổ chức dự toán ngân sách 49
2.3.5.1 Công tác dự toán ngân sách tại công ty 49
2.3.3.2 Các báo cáo dự toán hiện nay tại công ty 50
2.3.5.3 Ưu điểm của công tác dự toán tại công ty 52
2.3.5.4 Nhược điểm của công tác dự toán ngân sách tại công ty 52
2.3.6 Hệ thống kế toán trách nhiệm tại công ty 53
2.3.7 Thiết lập thông tin kế toán quản trị phục vụ cho việc ra các quyết định
ngắn hạn và dài hạn 53
2.3.8 Kế toán quản trị tài sản cố định 54
2.3.9 Kế toán quản trị hàng tồn kho 57
2.3.10 Kế toán quản trị công nợ 58
2.3.11 Đánh giá chung công tác kế toán quản trị tại công ty MINEXCO 59
2.3.11.1 Những mặt đạt được 59
2.3.11.2 Những mặt hạn chế còn tồn tại 59
2.3.11.3 Nguyên nhân 59
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 61
CHƯƠNG 3 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
MINEXCO 62
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
TẠI CÔNG TY MINEXCO 62
3.2 CÁC QUAN ĐIỂM TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI
CÔNG TY MINEXCO 63
3.2.1 Phù hợp với mô hình tổ chức quản lý của công ty 63
3.2.2 Phù hợp với yêu cầu và trình độ quản lý của công ty 63
3.2.3 Tính phù hợp và hài hòa giữa chi phí và lợi ích 63
3.3 ĐIỀU KIỆN ĐỂ THỰC HIỆN KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY

MINEXCO 63
3.4 MỤC TIÊU TỔ CHỨC HỆ THỐNG KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG
TY MINEXCO 64
v

3.5 ỨNG DỤNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN QUẢN TRỊ TẠI CÔNG TY
MINEXCO 65
3.5.1 Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm 65
3.5.1.1 Kế toán quản trị chi phí 65
3.5.1.2 Kế toán quản trị giá thành sản phẩm 78
3.5.2 Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh 79
3.5.3 Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng, lợi nhuận 81
3.5.4 Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định 84
3.5.5 Lập dự toán ngân sách tại công ty 85
3.5.5.1 Mục tiêu lập hệ thống dự toán ngân sách 86
3.5.5.2 Nguyên tắc lập dự toán ngân sách 86
3.5.5.3 Công tác tổ chức nhân sự 87
3.5.5.4 Xây dựng quy trình lập dự toán ngân sách 88
3.5.5.5 Lập các dự toán ngân sách 89
3.5.6 Kế toán quản trị một số khoản mục khác trong doanh nghiệp 101
3.5.6.1 Kế toán quản trị tài sản cố định 101
3.5.6.2 Kế toán quản trị hàng tồn kho 102
3.5.6.3 Kế toán quản trị lao động và tiền lương 103
3.5.6.4 Kế toán quản trị công nợ 104
3.5.7 Xây dựng mô hình tổ chức bộ máy kế toán quản trị 105
3.5.7.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại MINEXCO 106
3.5.7.2 Chức năng nhiệm vụ 106
3.5.8 Hoàn thiện hệ thống sổ sách kế toán 107
3.5.9 Hoàn thiện phần mềm kế toán 108
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 110

KẾT LUẬN 111
TÀI LIỆU THAM KHẢO 112




vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
HĐQT : Hội đồng quản trị
UBND : Ủy ban nhân dân
SX : Sản xất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ĐVT : Đơn vị tính
CP : Chi phí
LN : Lợi nhuận
DT : Doanh thu
TSNH : Tài sản ngắn hạn
TSDH : Tài sản dài hạn
LNST : Lợi nhuận sau thuế
LNTT : Lợi nhuận trước thuế
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
XDCB : Xây dựng cơ bản
TS : Tài sản
TSCĐ : Tài sản cố định
KD : Kinh doanh
GTGT : Giá trị gia tăng
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
VCSH : Vốn chủ sở hữu

KH : Khấu hao
KT : Kế toán
TK : Tài khoản
HTK : Hàng tồn kho
BCTC : Báo cáo tài chính
SCT : Sổ chi tiết
SC : Sổ cái
KQKD : Kết quả kinh doanh
BHXH : Bảo hiểm xã hội
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHTN : Bảo hiểm thất nghiệp
QLDN : Quản lý doanh nghiệp
vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Doanh thu và lợi nhuận tại công ty Minexco từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.2: Vốn kinh doanh của công ty Minexco từ năm 2010 đến 2012
Bảng 2.3: Bảng phân tích tình hình hoạt động SXKD của công ty MINEXCO
Bảng 2.4: Báo cáo bán hàng
Bảng 2.5: Bảng kết quả kinh doanh
Bảng 2.6: Dự toán các chỉ tiêu chủ yếu năm 2012
Bảng 2.7: Dự toán tiêu thụ
Bảng 2.8: Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố năm 2012
Bảng 2.9: Máy móc thiết bị của công ty
Bảng 2.10: Bảng theo dõi TSCĐ
Bảng 2.11: Bảng theo dõi tăng – giảm TSCĐ
Bảng 2.12: Bảng theo dõi sửa chữa TSCĐ
Bảng 2.13: Bảng theo dõi vật tư
Bảng 2.14: Bảng theo dõi thành phẩm
Bảng 2.15: Báo cáo tình hình vay VNĐ

Bảng 2.16: Báo cáo tình hình công nợ phải trả khách hàng
Bảng 2.17: Báo cáo tình hình công nợ phải thu khách hàng
Bảng 3.1: Bảng thống kê định mức
Bảng 3.2: Khái quát phân loại theo cách ứng xử của chi phí
Bảng 3.3: Báo cáo trách nhiệm của trung tâm chi phí
Bảng 3.4: Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nguyên vật liệu và phân tích
các sai biệt về chi phí nguyên vật liệu
Bảng 3.5: Báo cáo tình hình thực hiện định mức chi phí nhân công và phân tích các
sai biệt về chi phí nhân công
Bảng 3.6: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán biến phí sản xuất chung và phân tích
các sai biệt biến phí sản xuất chung
Bảng 3.7: Báo cáo tình hình thực hiện dự toán định phí sản xuất chung và phân tích
các sai biệt định phí sản xuất chung
Bảng 3.8: Phiếu thay đổi định mức vật liệu
Bảng 3.9: Báo cáo giá thành tổng hợp thành phẩm
Bảng 3.10: Các báo cáo bán hàng
Bảng 3.11: Báo cáo tình hình thực hiện doanh thu
Bảng 3.12: Dự toán tiêu thụ theo khu vực
viii

Bảng 3.13: Dự toán sản xuất
Bảng 3.14: Dự toán thanh toán tiền mua nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.15: Dự toán chi phí và cung ứng nguyên vật liệu trực tiếp
Bảng 3.16: Dự toán chi phí và cung ứng nhân công trực tiếp
Bảng 3.17: Dự toán chi phí sản xuất chung
Bảng 3.18: Dự toán chi phí bán hàng
Bảng 3.19: Dự toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Bảng 3.20: Dự toán tiền mặt
Bảng 3.21: Dự toán kết quả kinh doanh
Bảng 3.22: Dự toán bảng cân đối

Bảng 3.23: Theo dõi tài sản cố định
Bảng 3.24: Theo dõi tăng – giảm tài sản cố định
Bảng 3.25: Theo dõi sửa chữa tài sản cố định
Bảng 3.26: Theo dõi kho vật tư
Bảng 3.27: Theo dõi kho thành phẩm
Bảng 3.28: Phiếu theo dõi thời gian lao động trực tiếp
Bảng 3.29: Báo cáo tình hình công nợ
Bảng 3.30: Sổ chi tiết chi phí vật liệu trực tiếp
Bảng 3.31: Sổ chi tiết chi phí nhân công trực tiếp
Bảng 3.32: Sổ chi tiết chi phí sản xuất chung

ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Doanh thu và lợi nhuận từ năm 2010 đến 2012
Biểu đồ 2.2: Vốn kinh doanh từ năm 2010 đến 2012

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý công ty MINEXCO
Sơ đồ 2.2: Quy trình sản xuất cát thành phẩm
Sơ đồ 2.3: Tổ chức mô hình kế toán phân tán của công ty
Sơ đồ2.4: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán theo hình thức chứng từ ghi sổ trên máy
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán
Sơ đồ 2.7: Quy trình tiến hành xuất khẩu
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ mô hình lập dự toán phân cấp
Sơ đồ 3.1: Mô hình tổng quát để phân tích biến phí
Sơ đồ 3.2: Sơ đồ dự toán ngân sách nên áp dụng tại công ty MINEXCO
Sơ đồ 3.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty MINEXCO

1


LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu của các công ty trong nước cũng như các
công ty đa quốc gia ngày càng khốc liệt, nhằm mở rộng và nâng cao vị thế của mình
và nhằm tối đa hóa lợi nhuận, cần phải quản lý và kiểm soát được chi phí thì mới
thực hiện được tốt tất cả các mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy, đối với các doanh
nghiệp thì bên cạnh hệ thống kế toán tài chính là công cụ cần thiết để quản lý doanh
nghiệp, còn phải tổ chức hệ thống kế toán quản trị, để hỗ trợ cho nhà quản lý trong
việc hoạch định, tổ chức điều hành, kiểm soát và đưa ra những quyết định đúng đắn,
phù hợp với các mục tiêu doanh nghiệp đặt ra. Công ty cổ phần khoáng sản và đầu
tư Khánh Hòa MINEXCO cũng không nằm ngoài bối cảnh đó.
Điều đó được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- Thông tin kế toán không chỉ cung cấp cho bên ngoài mà còn cung cấp cho nội
bộ, để trong kinh doanh nhà lãnh đạo nắm bắt kịp thời và nhanh chóng cho các
quyết định của mình thông qua việc phân tích và đánh giá các chỉ tiêu tài chính.
- Thông tin do kế toán quản trị cung cấp đặt trọng tâm cho tương lai là thông tin
cần thiết và trực tiếp cho nhà lãnh đạo, là cơ sở là trung tâm điều khiển mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh để làm sao doanh nghiệp luôn tồn tại và phát triển.
- Do nhận thức và hiểu biết về kế toán quản trị còn nhiều hạn chế và chưa thống
nhất cả về lý luận và thực tiễn, nên việc tìm hiểu lý luận về kế toán quản trị và vận
dụng kế toán quản trị tại công ty là cấp bách và cần thiết.
Như vậy, nếu doanh nghiệp tổ chức được hệ thống kế toán quản trị song
hành cùng kế toán tài chính một cách đồng bộ, chặt chẽ và logic để nhằm thực hiện
tốt nhất chức năng thông tin của mình thì sẽ tăng cường được tính hữu hiệu cũng
như sức mạnh thông tin kế toán trong thời kỳ cạnh tranh.
2. Nội dung nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa các lý luận về kế toán quản trị.
- Phân tích thực trạng việc ứng dụng kế toán quản trị tại công ty MINEXCO.

- Tìm ra những hạn chế và hoàn thiện hệ thống kế toán quản trị tại công ty
MINEXCO.
3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu thực trạng về việc ứng dụng kế
toán quản trị tại công ty MINEXCO.
2

4. Phương pháp nghiên cứu đề tài:
Phương pháp thống kê phân tích, Phương pháp so sánh và một số kỹ thuật hỗ
trợ khác.
5. Bố cục của luận văn:
- CHƯƠNG 1: Tổng quan về kế toán quản trị doanh nghiệp.
- CHƯƠNG 2: Thực trạng về việc ứng dụng kế toán quản trị tại công ty
MINEXCO.
- CHƯƠNG 3: Tổ chức công tác kế toán quản trị tại công ty MINEXCO.



























3

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP

1.1 KHÁI NIỆM KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Kế toán quản trị là kế toán thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin cho những
người trong nội bộ doanh nghiệp sử dụng, giúp cho việc đưa ra những quyết định về
vận hành công việc kinh doanh và vạch kế hoạch cho tương lai phù hợp với chiến
lược và sách lược kinh doanh.
Theo luật kế toán Việt Nam, kế toán quản trị là việc thu thập, xử lý, phân tích
và cung cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế,
tài chính trong nội bộ đơn vị kế toán.
Theo Thông tư số 53/2006/TT-BTC ban hành ngày 12 tháng 06 năm 2006 thì
thông tin hoạt động nội bộ mà kế toán quản trị cung cấp có thể là: chi phí của từng
bộ phận, từng công việc, từng sản phẩm; phân tích đánh giá tình hình thực hiện với
kế hoạch về doanh thu, chi phí, lợi nhuận; phân tích mối quan hệ giữa chi phí với
khối lượng và lợi nhuận, lựa chọn thông tin thích hợp cho các quyết định đầu tư
ngắn hạn, dài hạn; lập dự toán ngân sách nhằm phục vụ việc điều hành, kiểm tra và

ra quyết định kinh tế.
Theo định nghĩa của Viện kế toán viên quản trị Hoa Kỳ thì kế toán quản trị là
quá trình nhận diện, đo lường, tổng hợp, phân tích, soạn thảo, diễn giải và truyền
đạt thông tin được quản trị sử dụng để lập kế hoạch, đánh giá và kiểm tra trong nội
bộ tổ chức, và để đảm bảo việc sử dụng hợp lý và có trách nhiệm đối với các nguồn
lực của tổ chức đó. Kế toán quản trị là một bộ phận thống nhất trong quá trình quản
lý, và nhân viên quản lý là những đối tác chiến lược quan trọng trong đội ngũ quản
lý của tổ chức.
Kế toán quản trị được định nghĩa theo nhiều khía cạnh khác nhau, tuy nhiên
tất cả đều thống nhất chung mục đích kế toán quản trị là cung cấp thông tin định
lượng tình hình kinh tế tài chính về hoạt động doanh nghiệp cho các nhà quản trị ở
doanh nghiệp và kế toán quản trị là một bộ phận kế toán linh hoạt do doanh nghiệp
xây dựng phù hợp với đặc điểm kinh tế kỹ thuật, tổ chức quản lý.
1.2 VAI TRÒ CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Kế toán quản trị là kế toán theo chức năng quản lý, vì thế vai trò của nó là
cung cấp thông tin hữu ích liên quan đến việc lập kế hoạch; tổ chức, điều hành hoạt
động; kiểm tra và ra quyết định của nhà quản trị.
4

- Cung cấp thông tin cho quá trình lập kế hoạch:
Kế hoạch là một chức năng quan trọng của quản lý, việc xây dựng kế hoạch
hợp lý cho các mục tiêu tương lai trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh là
một vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Kế hoạch mà nhà quản trị phải lập thường
dưới hình thức dự toán. Dự toán là sự liên kết các mục tiêu lại với nhau và chỉ rõ
cách huy động và sử dụng những nguồn lực sẵn có về mặt tài chính để đạt được
những mục tiêu đó. Để chức năng lập kế hoạch và dự toán của quản lý được thực
hiện tốt, có tính hiệu lực và tính khả thi thì chúng phải dựa trên những thông tin hợp
lý và có cơ sở, những thông tin này chủ yếu do kế toán quản trị cung cấp.
- Cung cấp thông tin cho quá trình tổ chức điều hành hoạt động:
Để đáp ứng thông tin cho tổ chức, điều hành hoạt động của các nhà quản trị,

kế toán quản trị sẽ cung cấp thông tin cho các tình huống khác nhau với các phương
án khác nhau để nhà quản trị có thể xem xét, đề ra quyết định đúng đắn nhất quá
trình tổ chức điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu đã
vạch ra.
- Cung cấp thông tin cho quá trình kiểm soát:
Để giúp các nhà quản trị thực hiện chức năng kiểm soát, kế toán quản trị sẽ
cung cấp các báo cáo thực hiện, trong đó: so sánh những số liệu thực hiện với số
liệu kế hoạch hoặc dự toán, liệt kê tất cả sự khác biệt và đánh giá việc thực hiện.
Các báo cáo này có tác dụng như một hệ thống thông tin phản hồi để nhà quản trị
biết được kế hoạch đang được thực hiện như thế nào, đồng thời nhận diện các vấn
đề hạn chế cần có sự điều chỉnh, thay đổi nhằm hướng hoạt động của tổ chức về
mục tiêu đã xác định.
- Cung cấp thông tin cho quá trình ra quyết định:
Chức năng ra quyết định đòi hỏi nhà quản trị phải có sự lựa chọn hợp lý
trong nhiều phương án khác nhau được đưa ra. Các quyết định trong một tổ chức có
thể có ảnh hưởng ngắn hạn đến tổ chức hoặc có thể là các quyết định chiến lược ảnh
hưởng lâu dài đến tổ chức. Tất cả các quyết định đều có nền tảng từ thông tin, và
phần lớn thông tin do kế toán quản trị cung cấp nhằm để phục vụ chức năng ra
quyết định của nhà quản trị.
1.3 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
Từ những phân tích về vai trò của kế toán quản trị, có thể nhận thấy nội dung
cơ bản của kế toán quản trị sẽ bao gồm những phần sau đây:
5

- Dự toán ngân sách: Là công cụ định lượng được sử dụng bởi các kế toán viên để
giúp các nhà quản trị trong việc hoạch định và kiểm soát, bao gồm dự toán ngân
sách chủ đạo, dự toán ngân sách linh hoạt, dự toán vốn.
- Kế toán theo các trung tâm trách nhiệm: là một công cụ để có thể đánh giá và
kiểm soát trong các công ty phân quyền, thông tin qua việc xác định các trung tâm
trách nhiệm và nhiệm vụ báo cáo của chúng.

- Hệ thống kế toán chi phí và yêu cầu phân tích về các sai biệt trong quản lý chi
phí sản xuất kinh doanh.
- Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định và dự báo:
• Phân tích mối quan hệ nội tại giữa các nhân tố chi phí – khối lượng – lợi
nhuận (C – V – P) và điểm hoà vốn để ra quyết định về sản xuất, tiêu thụ.
• Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn hạn, dài
hạn.
1.3.1 Dự toán ngân sách
1.3.1.1 Khái niệm dự toán ngân sách
Dự toán ngân sách là những tính toán, dự kiến một cách toàn diện mục tiêu
kinh tế, tài chính mà doanh nghiệp cần đạt được trong kỳ hoạt động, đồng thời chỉ
rõ cách thức, biện pháp huy động các nguồn lực để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ
đó. Dự toán ngân sách là cơ sở để đánh giá thành quả hoạt động của từng bộ phận,
từ đó xác định trách nhiệm của từng bộ phận nhằm phục vụ tốt cho quá trình tổ
chức và hoạch định.
1.3.1.2 Phân loại dự toán ngân sách
Dự toán là công cụ của nhà quản lý, chính vì thế đòi hỏi nhà quản lý phải am
hiểu các loại dự toán để thích ứng với từng nhu cầu riêng lẻ và từng hoàn cảnh cụ
thể của từng tổ chức trong từng thời kỳ, từng giai đoạn. Tùy theo cách thức phân
loại sẽ có các loại dự toán ngân sách sau đây:
- Phân loại theo thời gian:
• Dự toán ngân sách ngắn hạn:
Dự toán ngân sách ngắn hạn là dự toán được lập cho kỳ kế hoạch là một năm
và được chia ra từng kỳ ngắn hạn hơn là hàng quý và hàng tháng.
• Dự toán ngân sách dài hạn:
Dự toán ngân sách ngân sách dài hạn còn được gọi là dự toán ngân sách vốn,
đây là dự toán được lập liên quan đến tài sản dài hạn, thời gian sử dụng tài sản vào
hoạt động kinh doanh thường hơn một năm.
6


- Phân loại theo chức năng:
• Dự toán hoạt động:
Dự toán hoạt động bao gồm các dự toán liên quan đến hoạt động cụ thể của
doanh nghiệp như: tiêu thụ, sản xuất đối với doanh nghiệp sản xuất, mua hàng đối
với doanh nghiệp thương mại, bán hàng, quản lý, xác định kết quả kinh doanh.
• Dự toán tài chính:
Dự toán tài chính là các dự toán liên quan đến tiền tệ, vốn đầu tư, bảng cân
đối kế toán, dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Phân loại theo phương pháp lập:
• Dự toán ngân sách linh hoạt:
Dự toán ngân sách linh hoạt là dự toán cung cấp cho công ty khả năng ước
tính chi phí và doanh thu tại nhiều mức độ hoạt động khác nhau. Dự toán linh hoạt
được lập theo mối quan hệ với quá trình hoạt động, giúp xác định ngân sách dự kiến
tương ứng ở từng mức độ và phạm vi hoạt động khác nhau.
• Dự toán ngân sách cố định:
Dự toán ngân sách cố định là dự toán tại các số liệu tương ứng với một mức
độ hoạt động ấn định trước. Dự toán ngân sách cố định phù hợp với doanh nghiệp
có hoạt động kinh tế ổn định.
- Phân loại theo mức độ phân tích:
• Dự toán từ gốc:
Dự toán từ gốc là khi lập dự toán phải gạt bỏ hết những dự toán số liệu đã
tồn tại trong quá khứ và xem các nghiệp vụ kinh doanh như mới bắt đầu. Tiến hành
xem xét khả năng thu nhập, những khoản chi phí phát sinh và khả năng thực hiện
lợi nhuận của doanh nghiệp để lập các báo cáo dự toán.
• Dự toán cuốn chiếu:
Dự toán cuốn chiếu còn gọi là dự toán nối mạch. Dự toán theo phương pháp
này là các bộ phận lập dự toán sẽ dựa vào các báo cáo dự toán cũ của doanh nghiệp
và điểu chỉnh với những thay đổi trong thực tế để lập các báo cáo dự toán mới.
1.3.2 Kế toán các trung tâm trách nhiệm
Kế toán trách nhiệm là hệ thống thu thập, xử lý và truyền đạt thông tin có thể

kiểm soát theo phạm vi trách nghiệm của từng nhà quản trị nhằm đạt được mục tiêu
chung của tổ chức.
Gắn với kế toán trách nhiệm là các trung tâm trách nhiệm. Trung tâm trách
nhiệm là một bộ phận hay một phòng ban chức năng mà kết quả của nó được gắn
7

trách nhiệm trực tiếp của một nhà quản lý cụ thể. Có bốn loại trung tâm trách
nhiệm, bao gồm: trung tâm chi phí, trung tâm doanh thu, trung tâm lợi nhuận và
trung tâm đầu tư.
Vậy hệ thống kế toán trách nhiệm được xây dựng dựa trên cơ cấu tổ chức các
bộ phận trong doanh nghiệp có liên quan đến việc sử dụng chi phí, thực hiện doanh
thu và lợi nhuận, đầu tư. Kế toán trách nhiệm nhằm mục đích thông tin về hiệu quả
hoạt động của các bộ phận đó.
1.3.3 Hệ thống kế toán chi phí
Chi phí có thể hiểu là giá trị của các nguồn lực chi ra tiêu dùng trong hoạt
động sản xuất kinh doanh của tổ chức để đạt được một mục đích nào đó. Bản chất
của chi phí là phải mất đi để đổi lấy một kết quả, kết quả có thể dưới dạng vật chất
như sản phẩm, tiền, nhà xưởng,… hoặc không có dạng vật chất như kiến thức, dịch
vụ được phục vụ.
Tuy nhiên, mục đích của kế toán quản trị trong lĩnh vực chi phí là nhằm cung
cấp thông tin thích hợp, hữu ích và kịp thời cho việc ra quyết định kinh doanh của
nhà quản trị. Một số chi phí phục vụ cho việc hoạch định, kiểm soát và ra quyết
định:
• Chi phí kiểm soát được, chi phí không kiểm soát được: chi phí kiểm soát
được đối với một cấp quản lý là những chi phí do cấp đó ra quyết định.
Những chi phí nằm ngoài quyền quyết định của một cấp quản lý gọi là chi
phí không kiểm soát được.
• Chi phí chênh lệch: là những chi phí có trong phương án này nhưng lại
không có hoặc chỉ có một phần trong phương án kia, do đó tạo ra chênh lệch
chi phí. Chi phí chênh lệch là những thông tin để người quản lý lựa chọn

phương án.
• Chi phí cơ hội: là những thu nhập tiềm tàng bị mất đi khi chọn phương án
này thay cho phương án khác.
• Chi phí chìm: là những chi phí đã bỏ ra trong quá khứ và không thể tránh
được dù lựa chọn bất kỳ phương án nào.
1.3.4 Thiết lập thông tin kế toán quản trị cho việc ra quyết định
Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận: là xem xét
mối quan hệ nội tại của các nhân tố: giá bán, sản lượng, chi phí khả biến, chi phí bất
biến và kết cấu mặt hàng, đồng thời xem xét sự ảnh hưởng của các nhân tố đó đến
lợi nhuận của công ty. Phân tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng – lợi nhuận
8

có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc khai thác khả năng tiềm tàng của công ty,
là cơ sở để đưa ra các quyết định như: chọn dây chuyền sản xuất, định giá sản
phẩm, chiến lược bán hàng,…
Phân tích thông tin kế toán quản trị để ra các quyết định đầu tư ngắn
hạn, dài hạn: Quá trình ra quyết định của doanh nghiệp là việc lựa chọn từ nhiều
phương án khác nhau, trong đó mỗi phương án được xem xét bao gồm rất nhiều
thông tin của kế toán nhất là thông tin về chi phí đầu tư nhằm đạt được những lợi
ích kinh tế cao nhất. Các nhà quản trị doanh nghiệp thường phải đứng trước sự lựa
chọn nhiều phương án kinh doanh khác nhau. Mỗi phương án hành động là một tình
huống khác nhau, có số loại, số lượng, khoản mục chi phí và thu nhập khác nhau,
chúng chỉ có chung một đặc điểm là đều gắn nhiều vào các thông tin của kế toán, do
đó đòi hỏi các nhà quản trị phải xem xét, cân nhắc đề ra quyết định đúng đắn nhất.
Và để đảm bảo ra quyết định đúng đắn, nhà quản trị cần phải có công cụ thích hợp
giúp họ phân biệt được thông tin thích hợp với những thông tin không thích hợp,
thông tin không thích hợp cần được loại bỏ ra khỏi cơ cấu thông tin cần xem xét và
chỉ có những thông tin cần thiết mới thích hợp trong các quyết định kinh doanh.
1.4 NỘI DUNG CỦA KẾ TOÁN QUẢN TRỊ THEO THÔNG TƯ SỐ
53/2006/TT-BTC

Ngày 12/06/2006, Bộ tài chính ban hành Thông tư số 53/2006/TT-BTC thì
nội dung kế toán quản trị bao gồm những phần sau:
- Kế toán quản trị chi phí và giá thành sản phẩm.
- Kế toán quản trị bán hàng và kết quả kinh doanh.
- Phân tích mối quan hệ giữa chi phí, khối lượng và lợi nhuận.
- Lựa chọn thông tin thích hợp cho việc ra quyết định.
- Lập dự toán ngân sách sản xuất, kinh doanh.
- Kế toán quản trị một số khoản mục khác:
• Kế toán quản trị tài sản cố định.
• Kế toán quản trị hàng tồn kho.
• Kế toán quản trị lao động và tiền lương.
• Kế toán quản trị công nợ.
Tuy nhiên thông tư cũng cho phép doanh nghiệp thực hiện các nội dung kế
toán quản trị khác theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.


9

1.5 PHÂN BIỆT GIỮA KẾ TOÁN TÀI CHÍNH VÀ KẾ TOÁN QUẢN TRỊ
1.5.1 Những điểm giống nhau cơ bản của kế toán tài chính và kế toán quản trị
- Đều quan tâm đến việc lượng hoá thông tin của các sự kiện kinh tế.
- Cùng sử dụng hệ thống ghi chép ban đầu của kế toán.
- Thể hiện trách nhiệm của người quản lý.
1.5.2 Những điểm khác nhau cơ bản của kế toán tài chính và kế toán quản trị
Tiêu thức
so sánh
Kế toán quản trị Kế toán tài chính
Chức năng
cơ bản
Hỗ trợ cho việc ra quyết định.

Cung cấp thông tin cho quản lý
trong việc hoạch định và kiểm
soát, điều hành hoạt động.
Ghi chép các sự kiện kinh tế.
Công bố báo cáo tài chính cho bên
ngoài.
Đối tượng
nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu đặc trưng
là chi phí.
Đồng thời nghiên cứu chi tiết
hơn về sự tuần hoàn của tài sản
trong quá trình tái sản xuất của
doanh nghiệp.
Tài sản và sự biến động của tài sản
trong mối quan hệ giữa hai mặt: vốn
và nguồn hình thành.
Quá trình cung cấp, sản xuất và tiêu
thụ của doanh nghiệp.
Các quan hệ kinh tế-pháp lý phát
sinh trong hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.
Phương
pháp
nghiên cứu
Về nguyên tắc cũng sử dụng hệ
thống các phương pháp kế toán
như kế toán tài chính, ngoài ra
còn sử dụng thêm các phương
pháp phân tích, thống kê, so

sánh,…
Sử dụng hệ thống các phương pháp
kế toán bao gồm: phương pháp
chứng từ; tài khoản và ghi sổ kép;
tính giá và phương pháp tổng hợp
cân đối.
Đối tượng
sử dụng
thông tin
Các cấp quản lý khác nhau
trong nội bộ doanh nghiệp.
Chủ yếu là các thành phần ngoài
doanh nghiệp.
Kết cấu cơ
bản
Các thông tin được cấu trúc phù
hợp với yêu cầu của nhà quản lý
các cấp trong doanh nghiệp; chủ
yếu là 3 dạng thông tin: kế toán
giá phí đầy đủ; kế toán các sai
Là đẳng thức: Tài sản = Nợ phải trả
+ Nguồn vốn chủ sở hữu.
10

biệt; và kế toán các trung tâm
trách nhiệm.
Các nguyên
tắc chuẩn
mực
Chỉ cần thông tin mang tính hữu

ích và linh hoạt để có thể sử
dụng.
Phải tôn trọng các chuẩn mực quốc tế
về kế toán và các nguyên tắc chung
được thừa nhận.
Thước đo
sử dụng
Bất cứ đơn vị đo lường: giá trị
hoặc hiện vật, giờ lao động, giờ
máy,…
Chỉ thể hiện bởi thước đo giá trị.
Phạm vi
báo cáo
Các bộ phận trong nội bộ doanh
nghiệp.
Toàn bộ doanh nghiệp như một thể
thống nhất.
Kỳ báo cáo Bất cứ khi nào nhà quản lý cần:
hàng tháng, hàng tuần, hàng
ngày, thậm chí có thể báo cáo
ngay lập tức.
Định kỳ trên cơ sở đều đặn: tháng,
quý, năm.
Độ chính
xác của
thông tin
Nặng tính chủ quan vì mục đích
kế hoạch, mặc dù các dữ liệu
khách quan được sử dụng khi
thích hợp; có tính chất tương lai.


Khách quan, có thể kiểm toán, đáng
tin cậy, nhất quán, chính xác; có tính
chất lịch sử.
Nguồn
thông tin
Hệ thống kế toán cơ bản của tổ
chức, và các nguồn thông tin
khác.
Gần như được rút ra duy nhất từ hệ
thống kế toán cơ bản của tổ chức; hệ
thống thu thập thông tin tài chính.
Đặc điểm
của thông
tin
Bí mật trong nội bộ doanh
nghiệp, sử dụng trong hoạch
định và kiểm soát hoạt động.
Mang tính linh hoạt và thích
hợp.
Công khai, giải thích các nghiệp vụ
đã xảy ra trong quá khứ.
Tính pháp

Các báo cáo chỉ sử dụng nội bộ
doanh nghiệp, không phát hành
ra bên ngoài nên không đặt nặng
về mặt pháp lý.
Các báo cáo tài chính được phát hành
ra bên ngoài. Vì vậy, doanh nghiệp

phải chịu trách nhiệm pháp lý.

×