Tải bản đầy đủ (.pdf) (112 trang)

Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh quản lý rủi ro ngoại hối tại ngân hàng liên doanh Việt Nga

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (898.31 KB, 112 trang )

i
LỜI CẢM ƠN

Trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp, tôi đã nhận được nhiều sự giúp
đỡ quý báu.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn đặc biệt đến giáo viên hướng dẫn Thầy Võ
Văn Cần, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp tôi hoàn thành đề tài này.
Tôi xin được gửi lời cảm ơn sâu sắc tới các quý thầy cô, đặc biệt là quý
thầy cô trong Khoa Kinh Tế - Trường Đại học Nha Trang đã truyền đạt cho tôi
những kiến thức quý báu trong suốt những năm học vừa qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các anh chị phòng Nguồn vốn và Kinh doanh
tiền tệ, Ban lãnh đạo của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga hội sở chính Hà Nội đã
tạo điều kiện cho tôi tìm hiểu với thực tế để bài viết của tôi mang tính thực tiễn
cao hơn.
Cuối cùng, tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn
bè, tập thể lớp 47TC, đã luôn động viên giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập
và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên: Nguyễn Thị Kim Liên.













ii
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN i
MỤC LỤC ii
DANH MỤC BẢNG BIỂU iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT v
LỜI MỞ ĐẦU 1
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH QUẢN LÝ
RỦI RO NGOẠI HỐI TRONG HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 4
1.1. Lý thuyết về hoạt động ngân hàng thương mại. 4
1.1.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - Nguồn vốn) 5
1.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có – Tài sản) 8
1.2. Rủi ro ngoại hốii trong hoạt động ngân hàng 10
1.2.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối 10
1.2.2. Quản lý rủi ro ngoại hối 12
1.3. Giới thiệu các công cụ phái sinh 13
1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn 13
1.3.2. Hợp đồng tương lai. 15
1.3.3. Hợp đồng hoán đổi 18
1.3.4. Hợp đồng quyền chọn 25
1.4. Đánh giá chung: 28
Chương 2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH QUẢN LÝ RỦI
RO NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH VIỆT NGA 33
2.1. Tổng quan sử dụng công cụ phái sinh trong quản lý rủi ro ngoại hối tại các
ngân hàng ở Việt Nam 33
2.1.1. Đánh giá chung về tình hình sử dụng công cụ phái sinh quản lý rủi ro
ngoại hối tại các ngân hàng Việt Nam 33
2.1.2. Những nguyên nhân khiến các công cụ phái sinh chưa được sử dụng

phổ biến ở các ngân hàng Việt Nam 36
2.2. Tổng quan về ngân hàng liên doanh Việt Nga 39
2.2.1. Giới thiệu chung về ngân hàng VRB 39
2.2.2. Quá trình hình thành và phát triển. 40
iii
2.2.3. Cơ cấu tổ chức, sơ đồ 41
2.2.4. Chức năng, nhiệm vụ các phòng ban 43
2.2.5. Một số sản phẩm chủ yếu của ngân hàng 44
2.2.6. Mục tiêu chung của Ngân hàng liên doanh Việt Nga: 48
2.2.7. Tình hình hoạt động kinh doanh của VRB từ năm 2006 đến năm
2008 49
2.3. Thực trạng sử dụng các công cụ phái sinh tại ngân hàng Việt Nga. 57
2.3.1. Nhận định chung 57
2.3.2. Tình hình sử dụng hợp đồng kỳ hạn ở VRB. 59
2.3.3. Tình hình sử dụng hợp đồng hoán đổi tiền tệ ở VRB 71
2.4. Đánh giá hoạt động quản trị rủi ro hối đoái ở Ngân hàng VRB 84
2.4.1. Thành tựu của hoạt động quản trị rủi ro hối đoái ở ngân hàng VRB: 84
2.4.2. Hạn chế của hoạt động quản trị rủi ro hối đoái ở Ngân hàng VRB: 86
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong công tác quản lý rủi ro ngoại
hối tại ngân hàng Liên doanh Việt Nga: 88
Chương 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIẢM THIỂU RỦI RO VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH
VIỆT NGA 91
3.1. Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro kinh doanh ngoại hối 91
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ngoại hối: 95
MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HẠN CHẾ RỦI RO TRONG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 97
KẾT LUẬN 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 101
PHỤ LỤC



iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1. Tài sản ròng bằng ngoại tệ
Bảng 1.2. Trạng thái ngoại tệ ròng
Bảng 1.3. So sánh giao dịch giao ngay và giao dịch có kỳ hạn
Bảng 1.4. So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
Bảng 1.5. So sánh hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Bảng 2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của VRB từ năm 2006 - 2008
Bảng 2.2. Một số chỉ tiêu tài chính cơ bản của VRB từ năm 2006 đến 2008
Bảng 2.3. Bảng so sánh ROA, ROE với một số ngân hàng khác năm 2008
Bảng 2.4. Tình hình huy động vốn của VRB
Bảng 2.5. Tỷ trọng huy động vốn của VRB trong 3 năm 2006 - 2008
Bảng 2.6. Tình hình dư nợ tín dụng của Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
Phụ lục 1. Bảng cân đối kế toán của Ngân hàng VRB từ năm 2006 – 2008
Phụ lục 2. Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán
Phụ lục 3. Một số chỉ tiêu hoạt động kinh doanh chủ yếu
Phụ lục 4. Tình hình nguồn vốn của VRB trong 3 năm từ năm 2006 tới 2008















v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN: Chi nhánh
DNVN: Doanh nghiệp Việt Nam
DS: Doanh số
HĐ: Hợp đồng
KH: Khách hàng
KDNT: Kinh doanh ngoại tệ
LVB: Ngân hàng Liên doanh Lào VIệt
Ls: Lãi suất
NHTM: Ngân hàng thương mại
ROA: Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản
ROE: Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
SGD: Sở giao dịch
TCTD: Tổ chức tín dụng
TG: Tỷ giá
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TS: Tài sản
TSC: Tài sản có
TSN: Tài sản nợ
TTNT: Trạng thái ngoại tệ
VPB: Ngân hàng Liên doanh VID Public Bank
VRB: Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
VRB H.O: Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, hội sở chính Hà Nội




1

LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là điều
không thể tránh khỏi. Trước những diễn biến phức tạp của thị trường tài chính
tiền tệ nước ta thời gian gần đây, nhiều chuyên gia tài chính đã dự đoán những
năm tới sẽ là những năm kinh doanh không mấy dễ dàng với các ngân hàng
thương mại của Việt Nam và điều đó sẽ càng khắc nghiệt với những ngân hàng
mới thành lập. Vì vậy các ngân hàng cần phải có chiến lược kinh doanh vững
chắc, an toàn và hiệu quả, có sự kiểm soát chặt chẽ nhằm hạn chế các rủi ro
thông qua công tác quản trị rủi ro ngân hàng.
Trong hoạt động kinh doanh ngân hàng có rất nhiều loại rủi ro xảy ra như
rủi ro tín dụng, rủi ro thanh toán, … nhưng rủi ro đặc thù và khó phòng ngừa nhất
của ngân hàng là rủi ro ngoại hối. Khi lãi suất hay tỷ giá thị trường biến động gây
ảnh hưởng đến nguồn thu từ danh mục cho vay và đầu tư chứng khoán cũng như
chi phí trả lãi đối với các khoản tiền gửi, các nguồn vay của ngân hàng. Những
tác động này có thể làm giảm chi phí nguồn vốn, giảm thu nhập từ tài sản và hạ
thấp vốn chủ sở hữu của ngân hàng. Điều này làm thay đổi tiêu cực đến toàn bộ
bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập của ngân hàng. Do vậy, công tác quản
trị rủi ro ngoại hối ở ngân hàng là rất cần thiết nhằm giúp các ngân hàng hạn chế
được các thiệt hại khi tỷ giá thị trường biến động.
Hiện nay công tác nghiên cứu và quản trị rủi ro đã bắt đầu được các ngân
hàng thương mại quan tâm tuy nhiên trình độ cũng như nghiệp vụ phòng chống
rủi ro tỷ giá của các ngân hàng vẫn còn có nhiều hạn chế. Có nhiều công cụ phái
sinh để quản trị rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai, hợp đồng
quyền chọn, họp đồng giao sau…nhưng mức độ áp dụng các công cụ này còn rất
hạn chế và thậm chí có nhiều công cụ chưa thực hiện được ở Việt Nam như hợp

đồng quyền chọn, hợp đồng giao sau, số lượng các ngân hàng cung cấp dịch vụ
này cũng không nhiều. Quá trình sử dụng các công cụ phái sinh ở Việt Nam
trong thời gian qua như thế nào và tại sao các doanh nghiệp Việt Nam lại không
mặn mà với các dịch vụ này. Sau một thời gian thực tập, nghiên cứu và tìm hiểu
về vấn đề này em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng sử dụng công cụ phái
2

sinh quản lý rủi ro ngoại hối tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga”. Đây là đề
tài mang tính thực tiễn cao khi Việt Nam đã là thành viên thứ 150 tổ chức thương
mại thế giới WTO, việc quản trị rủi ro tỷ giá tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga
sẽ xác định được giá trị của các ngân hàng trong hệ thống.
Tuy nhiên, do kiến thức chưa đầy đủ và thời gian có hạn nên bài viết của
em còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của quý thầy cô, các
cán bộ ngân hàng cùng các bạn sinh viên để khóa luận thêm phần hoàn thiện.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro ngoại hối và việc sử dụng công cụ phái
sinh quản lý rủi ro ngoại hối trong hoạt động ngân hàng.
Đánh giá thực trạng sử dụng công cụ phái sinh ở Việt Nam trong thời gian
qua.
Nhận định về tình hình sử dụng công cụ phái sinh quản lý rủi ro ngoại hối
tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, hội sở chính Hà Nội.
Đề xuất một số giải pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Là các công cụ phái sinh quản lý rủi ro ngoại hối ở
Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, hội sở chính Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng Liên doanh Việt Nga, hội sở chính Hà
Nội.
Trong đồ án này chỉ xin giới hạn phân tích quản lý rủi ro ngoại hối là loại
rủi ro ảnh hưởng nhiều đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng mà các nhà

quản trị ngân hàng cần quan tâm một cách thường xuyên, nhất là khi Việt Nam
đã là thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới WTO.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng là phương pháp phân tích, tổng
hợp, phương pháp so sánh đối chiếu.
3

5. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài phần mở đầu, danh mục các bảng biểu, danh mục các chữ viết tắt,
kết luận và phần phụ lục, tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp bao gồm 3
chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về sử dụng công cụ phái sinh quản lý rủi ro
ngoại hối trong hoạt động ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng sử dụng công cụ phái sinh quản lý rủi ro ngoại hối
tại ngân hàng liên doanh Việt Nga
Chương 3: Một số biện pháp giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh
doanh ngoại hối tại Ngân hàng Liên doanh Việt Nga

4

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỬ DỤNG CÔNG CỤ PHÁI SINH
QUẢN LÝ RỦI RO NGOẠI HỐI TRONG HOẠT ĐỘNG
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1. Lý thuyết về hoạt động ngân hàng thương mại.
Luật các tổ chức tín dụng được Quốc hội khóa X thông qua ngày12 tháng
12 năm 1997, đã sửa đổi bổ sung năm 2004 giải thích từ ngữ: Ngân hàng thương
mại là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và
các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Luật này còn giải thích: Tổ chức tín
dụng là doanh nghiệp được thành lập theo quy định của luật này và các quy định

khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với
nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung ứng các dịch vụ
thanh toán.
Như vậy xét về bản chất thì ngân hàng thương mại là loại hình doanh
nghiệp, vì có nguồn vốn riêng , thực hiện hoạt động mua, bán trên thị trường, có
chi phí, lãi hoặc lỗ…Đồng thời là doanh nghiệp đặc biệt, vì được kinh doanh
hàng hóa đặc biệt là tiền tệ và làm dịch vụ ngân hàng theo quy định của pháp
luật.
Đặc trưng của hoạt động kinh doanh ngân hàng thương mại:
+ NHTM là ngân hàng nhận kinh doanh tiền gửi: Trên thị trường tài
chính, ngân hàng thương mại chuyển tải những khoản vốn huy động được trong
xã hội đến những người có nhu cầu đầu tư và chi tiêu, với chức năng là nhận tiền
gửi của xã hội sau đó ngân hàng thương mại đã trở thành các chủ thể mua bán
quyền sử dụng vốn.
+ Hoạt động của NHTM có tính nhạy cảm cao và luôn chịu sự giám sát
chặt chẽ của pháp luật: Kinh doanh của ngân hàng rất nhạy cảm, chỉ cần có một
biến động nhỏ cũng có thể gây tác động đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng
(thay đổi nhỏ trong lãi suất có thể dẫn đến sự dịch chuyển khách hàng từ ngân
hàng này đến ngân hàng khác). Nếu NHTM hoạt động tốt, tiết kiệm chi phí cho
xã hội, tạo điều kiện cho tăng trưởng kinh tế và ngược lại, ngân hàng bị phá sản
5

sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến những người gửi tiền. Sự phá sản ngân hàng luôn có
hiệu ứng dây chuyền, lây lan rất lớn và tác động xấu đến nền kinh tế. Do đó, hoạt
động kinh doanh ngân hàng phải được giám sát chặt chẽ và thường xuyên bằng
luật định.
+ Các sản phẩm dịch vụ của NHTM mang tính tương đồng, dễ bắt chước
và gắn chặt với yếu tố thời gian: Các sản phẩm dịch vụ của NHTM cung cấp cho
khách hàng rất đa dạng, nhưng hầu hết các sản phẩm lại mang tính tương đồng
như: Cho vay, huy động vốn, thanh toán. Nếu một ngân hàng nào đó thực hiện

một loại hình dịch vụ có hiệu quả thì ngay lập tức các ngân hàng khác cũng thực
hiện theo. Mặt khác, thời gian chính là yếu tố quan trọng thực hiện giá trị của sản
phẩm, đồng thời cũng là yếu tố quyết định giá cả sản phẩm dịch vụ NHTM. Vì
vậy, các sản phẩm dịch vụ ngân hàng luôn gắn chặt với thời gian.
+ Khách hàng của NHTM rất đa dạng, đòi hỏi các sản phẩm dịch cung cấp
cho khách hàng phải đa dạng, do đó ngân hàng phải có chiến lược khách hàng
phù hợp.
+ Kinh doanh NHTM gắn liền với yếu tố rủi ro: Bất kỳ hoạt động kinh
doanh nào cũng gắn liền với yếu tố rủi ro, tuy nhiên hoạt động kinh doanh
NHTM có rủi ro khác biệt với các loại hình kinh doanh khác về mức độ và
nguyên nhân. Rủi ro kinh doanh NHTM có tính lan truyền và để lại hậu quả to
lớn, không chỉ rủi ro nội tại ngành mà liên quan đến tất cả các ngành khác trong
nền kinh tế, không chỉ trong phạm vi quốc gia mà còn ảnh hưởng đến nhiều quốc
gia khác.
Xuất phát từ các nội dung trên thì hoạt động kinh doanh NHTM gồm các
nội dung sau:
1.1.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản nợ - Nguồn vốn)
Là nghiệp vụ hình thành nên các nguồn vốn hoạt động của NHTM, là hoạt
động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân NHTM cũng như đối với xã hội. Trong
nghiệp vụ này NHTM được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết
mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm
nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế.

6

1.1.1.1. Vốn điều lệ và các quỹ:
Vốn điều lệ là nguồn vốn khi NHTM mới bắt đầu hoạt động được ghi vào
điều lệ của ngân hàng. Vốn điều lệ phải đạt mức tối thiểu theo quy định của pháp
luật. Vốn điều lệ do ngân sách Nhà nước cấp nếu là ngân hàng thương mại Nhà
nước, do các cổ đông đóng góp nếu là ngân hàng thương mại cổ phần.Vốn điều

lệ được thay đổi theo xu hướng tăng lên thông qua việc cấp vốn bổ sung hoặc
phát hành cổ phiếu bổ sung hoặc đựoc kết chuyển từ quỹ dự trữ bổ sung vốn điều
lệ theo quy định của pháp luật. Vốn điều lệ thường được sử dụng đầu tiên là tạo
cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động ngân hàng như mua sắm tài sản cố định,
phương tiện làm việc và quản lý. Ngoài ra, vốn điều lệ còn được sử dụng để hùn
vốn liên doanh, cấp vốn cho các công ty trực thuộc và thực hiện các hoạt động
kinh doanh khác.
Các quỹ của NHTM: Là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình
tồn tại và hoạt động của NHTM, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ quy định
trên số lợi nhuận ròng của ngân hàng, gồm các quỹ được trích từ lãi ròng hàng
năm như quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, qũy đầu tư và phát triển, qũy khen
thưởng phúc lợi. Ngoài ra còn có các quỹ được hình thành bằng cách trích và tính
vào chi phí hoạt động của ngân hàng như qũy khấu hao cơ bản, sửa chữa tài sản,
dự phòng để xử lý rủi ro…
Vốn điều lệ và các quỹ của NHTM còn được gọi là vốn tự có của ngân
hàng, là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất, nó vừa cho thấy quy mô của
NHTM vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của NHTM đối với khách
hàng.
1.1.1.2. Vốn huy động
Là nguồn vốn chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong hoạt động kinh doanh
của NHTM, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu mà ngân hàng tạm
thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi
khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động gồm có:
- Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân.
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn.
7

- Các loại tiền gửi khác như huy động thông qua việc phát hành chứng
chỉ tiền gửi, trái phiếu và giấy tờ có giá khác của tổ chức, cá nhân trong và ngoài

nước.
Đối với tiền gửi của cá nhân và đơn vị, ngoài lãi suất thì nhu cầu giao dịch
với những tiện lợi nhanh chóng và an toàn là yếu tố cơ bản để thu hút nguồn tiền
này. Đối với tiền gửi tiết kiệm, tiền phát hành kỳ phiếu, trái phiếu thì lãi suất là
yếu tố quyết định và người gửi tiết kiệm hay mua kỳ phiếu đều nhằm mục đích
kiếm lời.
1.1.1.3. Vốn đi vay
Trong trường hợp nguồn vốn tự có và vốn huy động không đáp ứng đủ
nhu cầu kinh doanh, thì các NHTM có thể vay vốn của các chủ thể sau:
- Vay ngân hàng Nhà nước: Ngân hàng Nhà nước sẽ tiếp vốn cho ngân
hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín
dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy ngân hàng
Nhà nước sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng
thương mại.
- Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân
hàng.
- Vay vốn của tổ chức tín dụng nước ngoài.
1.1.1.4. Vốn tiếp nhận
Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách
Nhà nước…để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội,
cải tạo môi sinh…nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục
tiêu đã được xác định.
1.1.1.5. Vốn khác
Là nguồn vốn phát sinh không thuộc các nguồn vốn trên trong quá trình
hoạt động như vốn nhận ủy thác từ ngân sách Nhà nước, từ các tổ chức phi Chính
phủ, vốn chiếm dụng của khách hàng trong quá trình thanh toán không dùng tiền
mặt.


8


1.1.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn (Tài sản có – Tài sản)
Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất,
quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của NHTM. Trên cơ sở nguồn vốn
huy động được thì NHTM sử dụng nguồn vốn như sau:
1.1.2.1. Thiết lập dự trữ.
Hoạt động tín dụng của NHTM nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải
đảm bảo an toàn để giữ vững lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy
từ phía khách hàng, trước hết phải đảm bảo khả năng thanh toán: đáp ứng nhu
cầu rút tiền của khách hàng, chi trả các khoản tiền gửi đến hạn, chi trả lãi. Muốn
vậy các NHTM phải để dành một phần dự trữ thích hợp. Ngân hàng Trung ương
được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả
lãi cho tiền gửi dự trữ bắt buộc do chính phủ quy định. Dự trữ bao gồm:
- Dự trữ sơ cấp: Bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng Trung ương, tại
các NHTM khác.
- Dự trữ thứ cấp: Là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán
ngắn hạn có thể chuyển thành tiền một cách thuận lợi như tín phiếu kho bạc, hối
phiếu đã chấp nhận, các giấy nợ ngắn hạn khác. Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ
được sử dụng khi dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt.
1.1.2.2. Cấp tín dụng
Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng
thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm:
- Cho vay: NHTM sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh
doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả cả vốn gốc
và lãi. Người đi vay có ý thức trả nợ nên họ phải quan tâm đến việc sử dụng vốn
làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn,
không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết, không đúng hạn…Do đó khi cho
vay các NHTM cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố…
- Chiết khấu: Là nghiệp vụ cho vay gián tiếp mà NHTM sẽ cung ứng vốn
tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác sẽ thực hiện việc trả nợ cho ngân

hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm:hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và
các giấy tờ có giá khác.
9

- Cho thuê tài chính: Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các
công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để
mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong
một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài
chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê, người đi thuê được quyền mua
hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên thuê.
- Bảo lãnh ngân hàng: Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được
NHTM cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân
hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết.
1.1.2.3. Đầu tư
Khoản mục đầu tư có ý nghĩa quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay,
nó mang lại khoản thu nhập đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ
này NHTM sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư
dưới các hình thức như:
- Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các công ty, hùn vốn mua cổ phần
chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng.
- Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty…
Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu
nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động NHTM sẽ
được phân tán.
1.1.2.4. Tài sản có khác
Những khoản mục còn lại của tài sản có trong đó chủ yếu là tài sản cố
định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang
thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ…ngoài
ra còn có các khoản phải thu, các khoản khác.
1.1.3. Các hoạt động kinh doanh dịch vụ của NHTM

Những dịch vụ NHTM ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể
cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu
nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí…có vị trí xứng đáng
trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này
gồm:
10

- Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ
séc. Dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán…)
- Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo ủy nhiệm của khách hàng.
- Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc, đá quý.
- Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu,
trái phiếu…
1.2. Rủi ro ngoại hối trong hoạt động ngân hàng.
1.2.1. Khái niệm rủi ro ngoại hối
1.2.1.1. Khái niệm: Là rủi ro do biến động tỷ giá hối đoái gây nên, rủi ro ngoại
hối phát sinh trong tất cả các nghiệp vụ có liên quan đến ngoại tệ như: Cho vay,
huy động vốn bằng ngoại tệ, mua bán, đầu tư chứng khoán bằng ngoại tệ.
Trong các giao dịch ngoại tệ và trong cân đối bằng ngoại tệ của ngân
hàng, bất cứ một trạng thái ngoại hối trường hay đoản đều có thể xảy ra rủi ro khi
tỷ giá hối đoái thay đổi. Nếu ngân hàng ở trạng thái ngoại tệ trường, khi ngoại tệ
tăng giá ngân hàng sẽ có lãi và ngược lại khi ngoại tệ xuống giá. Nếu ngân hàng
ở trạng thái đoản về một loại ngoại tệ nào đó, khi ngoại tệ lên giá thì ngân hàng
sẽ bị lỗ và ngược lại. Như vậy, việc thừa hay thiếu ngoại tệ ở một thời điểm nào
đó là nguyên nhân gây rủi ro hối đoái cho ngân hàng. Đây là kết quả của việc
thực hiện các giao dịch ngoại tệ phục vụ cho khách hàng và cho chính ngân hàng,
hoặc ngân hàng huy động vốn bằng ngoại tệ và đầu tư vào các tài khoản có bằng
ngoại tệ.
1.2.1.2. Ảnh hưởng của rủi ro trong kinh doanh ngân hàng.
Rủi ro là sự kiện xảy ra ngoài ý muốn và ảnh hưởng xấu đến hoạt động

kinh doanh của ngân hàng, ngân hàng hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đặc
biệt nên rủi ro xảy ra đối với ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân
hàng mà còn tác động xấu đến nền kinh tế xã hội, cụ thể:
- Rủi ro xảy ra làm cho ngân hàng tổn thất về tài chính: Làm tăng chi phí
hoạt động hoặc giảm thu nhập của ngân hàng. Nếu thu không đủ chi thì ngân
hàng sẽ bị thua lỗ có thể dẫn đến bị phá sản. Điều đó đặt ra cho ngân hàng phải
lựa chọn cân nhắc phương án kinh doanh nhằm đạt được sự cân bằng hợp lý giữa
lợi nhuận với rủi ro tổn thất.
11

- Rủi ro xảy ra làm giảm uy tín của ngân hàng: Những thiệt hại xảy ra của
ngân hàng làm mất lòng tin của công chúng, đây là tổn thất lớn hơn nhiều so với
thiệt hại về tài chính của ngân hàng. Khi công chúng thiếu tin tưởng vào khả
năng kinh doanh của ngân hàng hoặc nghi ngờ ngân hàng mất khả năng thanh
toán, họ sẽ rút tiền đồng loạt, dẫn đến đổ bể tài chính hoặc phá sản ngân hàng.
- Rủi ro trong kinh doanh của ngân hàng còn tác động xấu đến nền kinh tế
xã hội: Thua lỗ của ngân hàng có thể dẫn đến cổ đông mất vốn đầu tư, người gửi
tiền mất tiền gửi tiết kiệm mà họ dành dụm suốt đời, ngoài ra còn tạo sự nghi ngờ
của những người gửi tiền về sự ổn định và khả năng thanh toán của cả hệ thống
ngân hàng, gây tác động xấu đến tình hình tài chính của các ngân hàng khác, kéo
theo phản ứng dây chuyền phá vỡ tính ổn định của thị trường tài chính.
1.2.1.3. Nguyên nhân rủi ro ngoại hối:
- Nguyên nhân thứ nhất là do ngân hàng giao dịch các đồng tiền nước
ngoài nhằm phục vụ cho khách hàng và cho chính bản thân ngân hàng.
- Nguyên nhân thứ hai là do ngân hàng đầu tư vào tài sản có và huy động
vốn bằng ngoại tệ.
Cả hai nguyên nhân trên tạo ra xu hướng trạng thái rủi ro ngoại hối ròng
trong mua bán ngoại hối và trong cơ cấu tài sản bằng ngoại tệ. Cụ thể:
Bảng 1.1: Tài sản ròng bằng ngoại tệ
Tài sản ròng bằng ngoại tệ = Tài sản có bằng ngoại tệ - Tài sản nợ bằng ngoại tệ.

Tài sản ròng bằng ngoại tệ Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
>0 Lãi Lỗ (Rủi ro)
<0 Lỗ (Rủi ro) Lãi
= 0 Không rủi ro Không rủi ro

Bảng 1.2: Trạng thái ngoại tệ ròng
Trạng thái ngoại tệ ròng = Ngoại tệ mua vào - Ngoại tệ bán ra
Trạng thái ngoại tệ ròng Tỷ giá tăng Tỷ giá giảm
>0 Lãi Lỗ (Rủi ro)
<0 Lỗ (Rủi ro) Lãi
=0 Không rủi ro Không rủi ro
Trạng thái rủi ro ngoại hối ròng = TS ròng bằng ngoại tệ
i
+ Trạng thái ngoại tệ
i

ròng
= (TSC bằng ngoại tệ
i
– TSN bằng ngoại tệ
i
) + (DS mua vào ngoại tệ
i
– DS bán
ra ngoại tệ
i
)
12

Từ bảng trên có thể nhận thấy trạng thái rủi ro ngoại hối ròng có thể xảy ra:

- Tài sản có một ngoại tệ bằng tài sản nợ một ngoại tệ: Hiện trạng này
không xuất hiện rủi ro về tỷ giá. Tuy nhiên trên thực tế thường xuyên có sự
chuyển đổi từ nội tệ sang ngoại tệ và giữa các ngoại tệ với nhau. Vì vậy tình
huống này khó có khả năng xảy ra.
- Tài sản có một ngoại tệ lớn hơn tài sản nợ một ngoại tệ, được gọi là độ
lệch dương và mức chênh lệch đó gọi là trường thể. Trường hợp này ngân hàng
phải đối mặt với rủi ro tỷ giá khi đồng tiền đó giảm giá so với đồng bản tệ.
- Tài sản có một ngoại tệ nhỏ hơn tài sản nợ một ngoại tệ, được gọi là độ
lệch âm và mức chênh lệch đó gọi là đoản thể. Trường hợp này ngân hàng phải
đối mặt với rủi ro tỷ giá khi đồng tiền đó lên giá so với đồng bản tệ.
Trường thể và đoản thể luôn có quan hệ với nhau. Trường thể của loại tiền
tệ này tất yếu dẫn đến đoản thể của loại tiền tệ khác, vì nó là kết quả của sự
chuyển đổi giữa các loại tiền tệ trong kinh doanh. Do vậy, để phòng ngừa và
giảm thiểu rủi ro ngoại hối, các ngân hàng phải thường xuyên tiến hành phân tích
và quản trị trạng thái ngoại hối. Trạng thái ngoại hối này phải nằm trong biên độ
cho phép của Ngân hàng Trung ương và căn cứ vào tình trạng ngoại hối ở từng
thời điểm, từ đó ngân hàng có biện pháp xử lý kịp thời rủi ro.
1.2.2. Quản lý rủi ro ngoại hối
Quản lý bằng công cụ hạn mức: Hạn mức là trạng thái ngoại tệ tối đa mà
mỗi tổ chức kinh doanh ngoại tệ được phép thực hiện. Tuỳ theo kinh nghiệm,
trình độ, mục đích kinh doanh, năng lực tài chính và trang thiết bị mà hạn mức
giữa các tổ chức và cá nhân kinh doanh ngoại hối là không giống nhau. Cụ thể
những nhà kinh doanh chuyên nghiệp, có thâm niên, đã gặt hái được nhiều thành
công sẽ được giao hạn mức cao hơn nhiều so với những người mới. Ngoài việc
quy định hạn mức chung đối với tổ chức cá nhân kinh doanh liên quan đến nhiều
đồng tiền, thì việc quy định hạn mức kinh doanh đối với mỗi đồng tiền là cần
thiết. Những đồng tiền ít biến động thì hạn mức có thể cao. Còn những đồng tiền
biến động mạnh thì hạn mức thấp.
Lãi hay lỗ trong hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương
mại phụ thuộc vào mức độ duy trì trạng thái ngoại hối của mỗi loại ngoại tệ, cho

13

dù trạng thái trường hay đoản về một loại ngoại tệ nào đó ngân hàng cũng đều
gặp rủi ro hối đoái. Thực tế sự thay đổi tỷ giá giữa các đồng tiền với nhau có mối
tương quan nghịch. Nếu đồng tiền này lên giá tức đồng tiền kia xuống giá, do
vậy đa dạng hoá các loại ngoại tệ trong kinh doanh cũng chính là một trong
những biện pháp để hạn chế rủi ro kinh doanh ngoại hối.
Trên thực tế để kinh doanh ngoại tệ có lãi thì ngân hàng phải tạo trạng thái
ngoại hối mở và tỷ giá phải biến động. Muốn tránh hoàn toàn rủi ro tỷ giá thì
ngân hàng chỉ việc không thực hiện bất kỳ giao dịch ngoại hối nào. Tuy nhiên
việc tạo trạng thái ngoại hối và hy vọng tỷ giá biến động theo chiều hướng biến
động có lợi là công việc hàng ngày của ngân hàng thương mại. Vấn đề cần quan
tâm là tỷ giá luôn biến động thất thường và không giới hạn làm cho cơ hội kinh
doanh trở nên hấp dẫn. Hiểu theo cách khác là tiềm năng thu lãi và tiềm ẩn rủi ro
trong kinh doanh ngoại hối là đồng hành với nhau, lợi nhiều thì đi kèm với rủi ro
cao. Do vậy, nhằm hạn chế rủi ro tỷ giá trong kinh doanh ngoại hối, ngoài việc
đa dạng hoá các loại ngoại tệ, ngân hàng có thể sử dụng các công cụ phái sinh
như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng quyền chọn, hợp đồng hoán đổi, hợp đồng tương
lai để quản lý rủi ro hối đoái.
1.3. Giới thiệu các công cụ phái sinh.
1.3.1. Hợp đồng kỳ hạn.
1.3.1.1. Khái niệm: Là giao dịch mà hai bên sẽ mua bán một lượng ngoại tệ
trong đó các yếu tố như tỷ giá, số tiền, ngày giao được xác định ở tại thời điểm
giao dịch hợp đồng (thời điểm hiện tại) nhưng việc chuyển giao chúng lại được
thực hiện ở trong tương lai.
+ Hợp đồng kỳ hạn được ký vào ngày J (Ngày giao dịch)
+ Ngày đến hạn giao ngoại tệ là ngày J+n (Theo tỷ giá thoả thuận lúc ký
hợp đồng)
+ Giao ngoại tệ vào ngày J+n+2 (Ngày giá trị của ngày giao dịch)
Lí do xuất hiện thị trường hối đoái có kỳ hạn là để cung cấp phương tiện

phòng ngừa rủi ro hối đoái, tức là rủi ro phát sinh do sự biến động bất thường của
tỷ giá. Hợp đồng kỳ hạn được sử dụng để cố định khoản thu nhập hay chi trả theo
một tỷ giá cố đinh đã biết trước, bất chấp sự biến động tỷ giá trên thị trường.
14


Bảng 1.3. So sánh giao dịch giao ngay và giao dịch có kỳ hạn:
Điểm khác nhau Giao dịch giao ngay Giao dịch có kỳ hạn
Mục đích th
ực
hiện
Đáp
ứng nhu cầu mua
ho
ặc bán ngoại tệ giao
ngay nh
ằm đáp ứng nhu
cầu thanh toán
Đáp ứng nhu cầu mua hoặc
bán ngo
ại tệ kỳ hạn nhằm
phòng ng
ừa rủi ro tỷ giá hối
đoái
Tỷ giá Tỷ giá giao ngay Tỷ giá có kỳ hạn
Thời gian thực
hiện giao dịch
Chậm nhất là hai ngày Tùy theo thỏa thuận của hai
bên tham gia hợp đồng kỳ hạn,
thường là bội số của 30 ngày


1.3.1.2. Phân loại hợp đồng kỳ hạn:
- Hợp đồng outright: Là sự thoả thuận giữa một ngân hàng và một khách
hàng không phải ngân hàng, mục đích phòng ngừa rủi ro hối đoái cho khách
hàng.
- Hợp đồng Swap: Là loại hợp đồng có kỳ hạn giữa hai ngân hàng theo đó
hai bên đồng ý hoán đổi một số lượng ngoại tệ nhất định vào một ngày xác định
và sau đó hoán đổi ngược lại ở một ngày trong tương lai theo tỷ giá khác với tỷ
giá hoán đổi lần đầu. Một hoán đổi – Swap gồm có hai thành phần, thường là một
giao dịch giao ngay và một giao dịch kỳ hạn theo hướng đối nghịch nhau.
+ Swap - in đồng dola Canada gồm có thoả thuận mua dola Canada giao
ngay và bán dola Canada kỳ hạn.
+ Swap – out đồng dola Canada gồm một thoả thuận bán dola Canada
giao ngay và mua dola Canada kỳ hạn.
1.3.1.3. Cách xác định tỷ giá có kỳ hạn
Tỷ giá có kỳ hạn ( forward rate) là tỷ giá áp dụng trong tương lai nhưng
được xác định ở hiện tại. Tỷ giá này áp dụng cho các giao dịch mua bán ngoại tệ
có kỳ hạn và được xác định dựa trên cơ sở tỷ giá giao ngay và lãi suất trên thị
trường tiền tệ.
TG có kỳ hạn = TG giao ngay + Điểm kỳ hạn
15

F = S + S
100
*
360
*)( nrr
yd



R
d
: Lãi suất đồng tiền định giá
R
y
: Lãi suất đồng tiền yết giá
S: Tỷ giá giao ngay
F: Tỷ giá kỳ hạn
N: Số ngày của hợp đồng kỳ hạn
Tỷ giá mua kỳ hạn:
F
m
= S
m
+ S
m

100
*
360
*)(
)()(
nrr
CVyTGd


Tỷ giá bán kỳ hạn:
F
b
= S

b
+ S
b

100
*
360
*)(
)()(
nrr
TGyCVd


F
m
, S
m
: Tỷ giá mua kỳ hạn và tỷ giá mua giao ngay
F
b
, S
b
: Tỷ giá bán kỳ hạn và tỷ giá bán giao ngay
rd(TG), rd(CV): Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của đồng tiền định giá
ry(TG), ry(CV): Lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay của đồng tiền định giá.
1.3.1.4. Ưu nhược điểm của hợp đồng kỳ hạn
Ưu điểm: Các hợp đồng kỳ hạn có ưu điểm là được thiết kế thích hợp đế
đáp ứng yêu cầu của cả hai bên cả về quy mô thời gian và ngày giao dịch kỳ hạn.
Nhược điểm:
- Hợp đồng kỳ hạn không thể bị huỷ bỏ đơn phương mà không có sự thỏa

thuận của hai bên đối tác.
- Nghĩa vụ của mỗi bên không thể được chuyển giao cho bên thứ ba. Do
đó, hợp đồng kỳ hạn không có tính thanh khoản cao.
- Không có gì đảm bảo rằng sẽ không có một bên bị vỡ nợ và huỷ bỏ các
nghĩa vụ hợp đồng.
1.3.2. Hợp đồng tương lai.
1.3.2.1. Khái niệm: Hợp đồng tương lai là thoả thuận mua hoặc bán tài sản cơ
sở được chuẩn hoá về: Loại tài sản, số lượng, thời hạn giao dịch mà giá cả được
quyết định ở hiện tại nhưng việc chuyển giao được thực hiện trong tương lai. Tài
sản cơ sở có thể là hàng hoá, chứng khoán, chỉ số chứng khoán hoặc ngoại tệ.
16

1.3.2.2. Đặc điểm hợp đồng tương lai:
- Có thể ngừng giao dịch nếu muốn.
- Có thể thực hiện vị thế ngược lại.
- Không giao nhận hàng hoá thực sự trên thị trường giao sau.
- Người mua hoặc bán phải ký quỹ, số tiền ký quỹ chiếm một tỷ lệ % nào
đó trên giá trị hợp đồng.
Bảng 1.4. So sánh hợp đồng kỳ hạn và hợp đồng tương lai
Điểm khác biệt Hợp đồng kỳ hạn Hợp đồng tương lai

Loại hợp đồng Một thoả thuận giữa ngân hàng
và khách hàng. điều khoản của
hợp đồng rất linh động.
Được tiêu chuẩn hoá theo
những chi tiết của sở giao
dịch.
Thời hạn Các bên tham gia có thể lựa chọn
bất kỳ thời gian nào, nhưng
thường là bội số của 30 ngày.

Chỉ có một vài thời hạn
nhất định.
Thoả thuận an
toàn
Khách hàng phải duy trì một số
dư tối thiểu ở ngân hàng để bảo
đảm cho hợp đồng.
Tất cả các nhà giao dịch
phải duy trì tiền ký quỹ
theo tỷ lệ % tri giá HĐ.
Rủi ro Rủi ro lớn có thể xảy ra nếu một
bên tham gia HĐ thất bạ trong
việc thực hiện HĐ.
Nhờ có thanh toán hàng
ngày nên ít rủi ro.
Yết giá Các ngân hàng yết giá mua và
giá bán. Kiểu Châu Âu.
Chênh lệch giá mua và giá
bán được niêm yết trên sàn
giao dịch. Kiểu Mỹ.
Ngoại tệ giao
dịch
Tất cả các ngoại tệ. Chỉ giới hạn cho một số
ngoại tệ.
Tỷ giá Tỷ giá không thay đổi trong suốt
thời hạn HĐ
Tỷ giá thay đổi hàng ngày
Hoa hồng Trên cơ sở giá mua và gía bán KH trả hoa hồng cho nàh
môi giới. Nhà môi giới và
nhà giao dịch trả phí cho

SGD.
Quy chế Các bên tham gia tự thảo thuận Được quy định bởi SGD

1.3.2.3. Sử dụng hợp đồng tương lai như công cụ đầu cơ
Để sử dụng hợp đồng tương lai vào mục đích đầu cơ thì khi dự báo giá sẽ
tăng thì mua hợp đồng tương lai và ngược lại khi dự báo giá sẽ xuống thì bán hợp
đồng tương lai.
17

Tình huống 1:
Tỷ giá hiện tại EUR/ USD =1,2028. Ông A dự báo rằng trong tương lai
EUR lên giá so với USD, chẳng hạn EUR/USD = 1,2928. Ông A sẽ mua EUR và
chờ EUR lên giá sẽ bán lấy lời trong tương lai. Nếu ông A muốn kiếm được
9000USD, ông ta phải mua 100.000EUR. Để mua được 100.000EUR ở thời điểm
hiện tại ông A phải bỏ ra 100.000*1.2028USD. Nếu ông A không muốn bỏ ra
102.280USD để mua EUR thì ông ta có thể đầu cơ bằng cách mua hợp đồng giao
sau trị giá 100.000EUR, ông A chỉ cần ký quỹ 1.755USD. Như vậy với số tiền bỏ
ra ít hơn, ông A vấn có được cơ hội kiếm lời nếu tỷ giá biến động như dự báo.
Hàng ngày nếu tỷ giá EUR/USD lên đúng như dự báo thì tài khoản của ông A sẽ
được ghi có một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay hôm nay so với
ngày hôm trước nhân trị giá hợp đồng. Nếu tỷ giá xuống thì tài khoản sẽ bị ghi
nợ một số tiền bằng chênh lệch giữa tỷ giá giao ngay ngày hôm trước so với ngày
hôm nay nhân trị giá hợp đồng. Nếu ghi Nợ nhiều khiến số dư tài khoản ký quỹ
giảm đến mức tối thiểu do SGD quy định, ông A phải bỏ thêm tiền vào cho đủ
mức quy định.
Tình huống 2: Giả sử Việt Nam có thị trường tương lai, ngày 22/3 một
nhà đầu tư mua một hợp đồng tương lai trị giá 10.000USD, tỷ giá
15.160VND/USD, mức ký quỹ duy trì là 2triệu VND. Các giao dịch diễn ra theo
mức độ biến động tỷ giá dưới đây
Thời gian Đặc điểm thị trường Thanh toán

Sáng 22/3 Nhà đầu tư mua HĐ tương
lai với tỷ giá
15.160VND/USD.
Ký quỹ 2triệu VND
Chưa xảy ra thanh toán
Cuối 22/3 USD tăng đến 15.180, nhà
đầu tư nhận
(15.180-15.160)*10.000=
200.000VND
Cuối 23/3 USD giảm còn 15.165,
nhà đầu tư chi
(15.165-15.180)*10.000=-
150.000VND
Cuối 24/3 USD giảm còn 15.155,
nhà đầu tư chi
(15.155-15.165)*10.000=-
100.000VND
Cuối 25/3 USD tăng đến 15.158, nhà
đầu tư nhận
(15.158-15.155)*10.000 =30.000VND
Giả sử ngày này HĐ đến
hạn, nhà đầu tư nhận USD
15.158*10.000 = 151.580.000VND

18

1.3.2.4. Sử dụng hợp đồng tương lai phòng ngừa rủi ro.
Nguyên tắc chung:
- Đối với hợp đồng nhập khẩu, khoản phải trả là ngoại tệ nên để phòng
ngừa rủi ro thì mua ngoại tệ theo hợp đồng tương lai. Tỷ giá được cập nhật hàng

ngày, nếu ngoại tệ lên giá thì lãi hợp đồng tương lai và được ghi vào tài khoản
Có bảo chứng, tích luỹ lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngoại tệ xuống giá thì lỗ hợp
đồng tương lai và được ghi Nợ tài khoản bảo chứng. Ở thời điểm đến hạn hợp
đồng, kết quả có hai khả năng:
+ Ngoại tệ lên giá: Lãi hợp đồng tương lai + Lỗ khoản phải trả ngoại tệ.
Sử dụng lãi bù đắp lỗ, rủi ro tỷ giá được quản lý.
+ Ngoại tệ xuống giá: Lãi khoản phải trả ngoại tệ + Lỗ hợp đồng tương
lai. Sử dụng lãi bù đắp lỗ, rủi ro tỷ giá được quản lý.
- Đối với hợp đồng xuất khẩu, khoản phải thu là ngoại tệ nên để phòng
ngừa rủi ro thì bán ngoại tệ theo hợp đồng tương lai. Tỷ giá được cập nhật hàng
ngày, nếu ngoại tệ lên xuống giá thì lãi hợp đồng tương lai và được ghi vào tài
khoản Có bảo chứng, tích luỹ lợi nhuận. Ngược lại, nếu ngoại tệ lên giá thì lỗ
hợp đồng giao sau và được ghi Nợ tài khoản bảo chứng. Ở thời điểm đến hạn hợp
đồng, kết quả có hai khả năng:
+ Ngoại tệ xuống giá: Lãi hợp đồng tương lai + Lỗ khoản phải trả ngoại
tệ. Sử dụng lãi bù đắp lỗ, rủi ro tỷ giá được quản lý.
+ Ngoại tệ lên giá: Lãi khoản phải trả ngoại tệ + Lỗ hợp đồng tương lai.
Sử dụng lãi bù đắp lỗ, rủi ro tỷ giá được quản lý.
1.3.3. Hợp đồng hoán đổi
Swap là thuật ngữ tiếng Anh, có nghĩa là trao đổi hàng lấy hàng, tạm dịch
ra tiếng Việt là hoán đổi. Nghiệp vụ Swap được phân thành nhiều loại tuỳ theo
việc nó mang tính chất một khoản nợ hay đầu tư, ở đây chỉ tìm hiểu về Swap lãi
suất và tiền tệ. Hoán đổi lãi suất và tiền tệ được sử dụng để giải quyết những vấn
đề phức tạp, sự đổi mới tài chính nhằm giảm chi phí vay và tăng cường quản lý
rủi ro lãi suất và tác động hối đoái.


19

1.3.3.1. Hoán đổi tiền tệ:

Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ là một giao dịch kép gồm một nghiệp vụ giao
ngay và một nghiệp vụ kỳ hạn. Hai nghiệp vụ này cùng được tiến hành cùng một
lúc, với cùng một lượng ngoại tệ nhưng theo hai hướng ngược nhau. Trong nền
kinh tế thị trường, hoán đổi tiền tệ không chỉ là một nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ
đơn thuần, mà nó còn là công cụ giúp các doanh nghiệp, ngân hàng phòng ngừa
rủi ro hối đoái. Thí dụ, doanh nghiệp B có các thông tin sau: Doanh nghiệp đang
sở hữu một lượng USD tạm thời nhàn rỗi được lưu giữ trên tài khoản tiền gửi
ngoại tệ. Đồng thời doanh nghiệp đang cần một số tiền VND để trả lương cho
nhân viên nhưng nguồn vốn VND của doanh nghiệp không đủ chi tiêu. Trước
tình huống này doanh nghiệp có ba cách giải quyết. Một là bán USD lấy VND để
chi lương. Điểm bất lợi của giải pháp này là khi cần ngoại tệ doanh nghiệp phải
mua lại nó với giá mua vào cao hơn giá bán ra. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể bị
rủi ro tỷ giá nếu tại thời điểm mua lại, ngoại tệ lên giá. Hai là doanh nghiệp đi
vay VND để trả lương cho nhân viên. Nhược điểm của phương pháp này là chi
phí sử dụng vốn cao do lãi suất đi vay cao hơn lãi suất tiền gửi. Ba là doanh
nghiệp thực hiện nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ. Cụ thể doanh nghiệp bán giao ngay
một lượng USD để lấy VND trả lương cho nhân viên, đồng thời đặt một lệnh
mua USD tương ứng. Trong giao dịch này doanh nghiệp phải trả một khoản phí
hoán đổi tiền tệ. Thông thường khoản phí này thấp hơn khoản chênh lệch giữa tỷ
giá mua bán ngoại tệ, chênh lệch lãi suất tiền gửi và cho vay. Như vậy ưu điểm
của hoạt động hoán đổi tiền tệ là giúp doanh nghiệp tiết kiệm chi phí giao dịch,
vừa phòng tránh rủi ro tỷ giá trong tương lai.
Hoán đổi tiền tệ còn là công cụ của chính sách quản lý ngoại hối giúp
ngân hàng trung ương điều hoà tiền tệ trong lưu thông và quản lý dự trữ ngoại tệ
một cách hiệu quả. Chẳng hạn, khi tài sản nợ ngoại tệ tại các ngân hàng thương
mại tăng đột biến, trong lúc mức tăng tài sản có ngoại tệ không tương xứng, nhu
cầu vay nội tệ trong nền kinh tế tăng cao, ngân hàng trung ương có thể mua giao
ngay đồng thời bán kỳ hạn một lượng ngoại tệ nhất định cho các ngân hàng
thương mại. Thông qua nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ, ngân hàng trung ương không
những kiểm soát được lượng tiền bơm ra lưu thông, mà còn giúp ngân hàng

20

thương mại thảo mãn được vốn của khách hàng, đồng thời cân bằng trạng thái
ngoại hối.

Bảng 1.5. So sánh hợp đồng có kỳ hạn và hợp đồng hoán đổi tiền tệ
Hợp đồng có kỳ hạn Hợp đồng hoán đổi
Là h
ợp đồng mua hay bán ngoại tệ
mà việc chuyển giao sẽ đư
ợc thực hiện
sau một khoảng thời gian nhất định.
Là hợp đồng mua và bán ngo
ại tệ diễn
ra theo hướng ngư
ợc chiều trong đó một
giao dịch là giao dịch giao ngay và m
ột
giao dịch là kỳ hạn.
Tỷ giá thực hiện là tỷ giá kỳ hạn. Tỷ giá thực hiện là tỷ giá giao ngay v
à
tỷ giá kỳ hạn.
S
ử dụng để đáp ứng nhu cầu mua
hoặc bán ngoại tệ trong tương lai nh
ằm
phòng ngừa rủi ro tỷ giá.
S
ử dụng để đáp ứng nhu cầu mua hoặc
bán ngo

ại tệ ở hiện tại đồng thời hoán
đổi ngược lại ở tương lai nh
ằm vừa đáp
ứng nhu cầu thanh toán, vừa đáp ứng
nhu cầu phòng ngừa rủi ro tỷ giá
Không có chuyển giao ngoại tệ ở

hi
ện tại chỉ chuyển giao ngoại tệ khi
đáo hạn.
Có chuy
ển giao ngoại tệ giao ngay ở
hiện tại và chuy
ển giao ngoại tệ kỳ hạn
khi đáo hạn.

1.3.3.2. Hoán đổi lãi suất
Ngiệp vụ hoán đổi lãi suất: Là hợp đồng giữa hai bên nhằm hoán đổi giữa
lãi suất cố định cho lãi suất thả nổi và ngược lại. Với cách hoán đổi này, bên B
đồng ý trả cho bên A số tiền bằng với khoản lãi được tính trên số vốn danh nghĩa
trong một số năm nhất định, đồng thời bên A đồng ý trả cho bên B số tiền bằng
với khoản lãi này. Chính vì vậy, vai trò trước hết của hợp đồng hoán đổi là thực
hiện chức năng như là một công cụ giao dịch các sản phẩm tài chính và thứ hai
nó được sử dụng như là một công cụ tự báo hiểm. Một doanh ngiệp có những
khoản nợ vay với lãi suất thả nổi và hiện đang chờ lãi suất tăng lên, có thể thiết
lập một hợp đồng hoán đổi lãi suất, để từ đó có được một lãi suất cố định thấp
hơn khoản cho vay mà công ty phải trả lãi. Hay một doanh nghiệp khác đang
nắm giữ các trái phiếu trả lãi với lãi suất cố định đang chờ lãi suất tăng lên, có
thể thiết lập một hợp đồng hoán đổi và có được một mức lãi suất như lãi suất
LIBOR. Cấu trúc của hoán đổi tiền tệ khác với hoán đổi lãi suất nhưng điểm khác

×