Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để định giá Công ty cổ phần Nước khoáng Khánh Hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.79 MB, 123 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
====  ====




ĐỖ THỊ HẢI TRANG

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
KHẤU DÒNG TIỀN ĐỂ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH





NHA TRANG - NĂM 2013


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KHOA KẾ TOÁN – TÀI CHÍNH
====  ====






ĐỖ THỊ HẢI TRANG

ỨNG DỤNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT
KHẤU DÒNG TIỀN ĐỂ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY
CỔ PHẦN NƯỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA


KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH


GVHD: ThS. CHU THỊ LÊ DUNG


NHA TRANG - NĂM 2013

LỜI CẢM ƠN

Qua 4 năm học tập dƣới mái trƣờng Đại Học Nha Trang, đuợc sự truyền đạt
tận tình của Quý thầy, cô, em đã tích lũy đựợc nhiều kiến thức bổ ích và làm quen
với nhiều phƣơng thức học. Chính nhờ nền tảng tri thức này, em đã dễ dàng lĩnh hội
những kiến thức mới trong quá trình thực tập để làm hành trang cho em tiếp cận và
làm chủ công việc trong tƣơng lai.
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn :
- Giáo viên hƣớng dẫn: Cô Ths. Chu Thị Lê Dung – đã tận tình chỉ bảo, sữa
chữa những sai sót, giúp em hòan thành tốt khóa luận.

- Quý Thầy, Cô trong Khoa Kế Toán – Tài Chính đã nhiệt tình truyền đạt
kiến thức, góp ý, bổ sung để khóa luận của em đƣợc hoàn chỉnh.
- Tập thể nhân viên Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa, đặc biệt là
phòng Kế toán đã tận tình hƣớng dẫn nghiệp vụ, cung cấp những tài liệu cần thiết
để em tìm hiểu.
- Gia đình yêu thƣơng – nguồn cổ vũ tinh thần – luôn bên em, động viên em
hoàn thành tốt khóa luận.
Trong quá trình hoàn thành khóa luận, do hạn chế về thời gian cũng nhƣ
chƣa có nhiều kinh nghiệm thực tế, nên bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót.
Em kính mong nhận đƣợc sự góp ý và chỉ bảo của quý thầy cô và các cô chú,
anh chị trong công ty để đề tài đƣợc hoàn chỉnh hơn.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn và kính chúc quý thầy cô, tập thể
nhân viên tại Công ty có nhiều sức khỏe, hạnh phúc và thành đạt.
Nha Trang, tháng 7 năm 2013
Sinh viên thực hiện


Đỗ Thị Hải Trang

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 3
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU 4
PHẦN MỞ ĐẦU 5
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 9
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP 9
1.1.1 Khái niệm chung về giá trị doanh nghiệp 9

1.1.2 Các cơ sở của giá trị doanh nghiệp 9
1.1.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến giá trị doanh nghiệp 9
1.1.3.1 Môi trƣờng bên ngoài doanh nghiệp: 10
1.1.3.2 Môi trƣờng bên trong: 13
1.2 ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP 19
1.2.1 Khái niệm định giá doanh nghiệp 19
1.2.2 Mục đích của việc định giá doanh nghiệp 19
1.2.3 Vai trò - ý nghĩa của định giá doanh nghiệp 21
1.2.4 Quy trình định giá doanh nghiệp: 22
1.3 CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ DOANH NGHIỆP: 24
1.3.1 Sơ lƣợc về các phƣơng pháp: 24
1.3.2 Phƣơng pháp tài sản 25
1.3.2.1 Khái niệm 25
1.3.2.2 Cơ sở lý luận 25
1.3.2.3 Công thức 25
1.3.2.4 Căn cứ xác định giá trị doanh nghiệp: 27
1.3.2.5 Đối tƣợng áp dụng 28

1.3.2.6 Ƣu, nhƣợc điểm của phƣơng pháp 28
1.3.3 PHƢƠNG PHÁP VỐN HÓA THU NHẬP 29
1.3.3.1 Khái niệm 29
1.3.3.2 Công thức tính 29
1.3.3.3 Điều kiện áp dụng 29
1.3.3.4 Ƣu, nhƣợc điểm 29
1.3.4 PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG CỔ TỨC 30
1.3.4.1 Cổ tức tăng trƣởng ổn định (Mô hình tăng trƣởng Gordon): 30
1.3.4.2 Mô hình dòng cổ tức vô hạn và không đổi (g = 0%) 31
1.3.4.3 Cổ tức tăng trƣởng không ổn định (g không đều) 32
1.3.5 PHƢƠNG PHÁP DÒNG TIỀN CHIẾT KHẤU 33
1.3.5.1 Cơ sở lý luận 33

1.3.5.2 Ƣớc tính giá trị vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp 34
1.3.5.3 Ƣớc tính giá trị toàn bộ doanh nghiệp 36
1.3.5.4 Đối tƣợng áp dụng: 39
1.3.5.5 Thời điểm định giá doanh nghiệp: 40
1.3.5.6 Căn cứ để xác định giá trị doanh nghiệp: 40
1.3.5.7 Ƣu, nhƣợc điểm: 40
1.3.6 PHƢƠNG PHÁP SO SÁNH THỊ TRƢỜNG 42
1.3.6.1 Khái niệm 42
1.3.6.2 Điều kiện áp dụng 42
1.3.6.3 . Các phƣơng pháp ƣớc tính giá trị doanh nghiệp dựa vào thị trƣờng42
1.3.6.4 Ƣu nhƣợc điểm 44
1.3.7 PHƢƠNG PHÁP ĐỊNH LƢỢNG LỢI THẾ THƢƠNG MẠI 45
1.3.7.1 Khái niệm 45
1.3.7.2 Công thức tính 45
1.3.7.3 Các mô hình lựa chọn R
t
, r , A
t
45
1.3.7.4 Ƣu, nhƣợc điểm 47


CHƢƠNG 2: TÌNH HÌNH, ĐẶC ĐIỂM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
NƢỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA 49
2.1 GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KHÁNH HÒA 49
2.1.1 Thông tin khái quát: 49
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần
Nƣớc Khoáng Khánh Hòa 49
2.1.3 Ngành nghề kinh doanh 50
2.1.4 Địa bàn kinh doanh 51

2.1.5 Chức năng và nhiệm vụ của công ty 51
2.1.6 Vai trò và vị trí của công ty 52
2.1.7 Các mục tiêu chủ yếu của Công ty: 53
2.1.8 Cơ cấu tổ chức Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa 54
2.1.9 Phƣơng hƣớng hoạt động của công ty trong thời gian tới 56
2.2 PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH: 57
2.2.1 Phân tích sự biến động của tài sản và nguồn vốn 57
2.2.2 Đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 61
2.2.3 Phân tích tình hình tài chính của công ty thông qua tỷ số tài chính 62
2.2.3.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính công ty thông qua phân
tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp: 62
2.2.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán: 65
2.2.3.3 Chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động 67
2.2.3.4 Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 69
2.2.3.5 Một số chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trƣờng (Market value ratio) 70
CHƢƠNG 3: ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT KHẤU DÒNG TIỀN ĐỂ
ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN NƢỚC KHOÁNG KHÁNH HÒA 72
3.1 Ƣớc tính chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu 72
3.2 Ứng dụng kỹ thuật DCF vào phƣơng pháp tài sản: 84
3.3 Mô hình chiết khấu cổ tức 90
3.4 Mô hình chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu 93

3.5 Mô hình chiết khấu dòng tiền của doanh nghiệp 99
CHƢƠNG 4: KẾT LUẬN VỀ VIỆC ỨNG DỤNG PHƢƠNG PHÁP CHIẾT
KHẤU DÒNG TIỀN ĐỂ ĐỊNH GIÁ CÔNG TY CỔ PHẦN NƢỚC KHOÁNG
KHÁNH HÒA 101
3.1. So sánh kết quả của các mô hình xác định giá trị doanh nghiệp 101
4.1 Những kiến nghị khi sử dụng các phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền để định giá
doanh nghiệp 103
4.1.1 đối với phƣơng pháp tài sản ứng dụng kỹ thuật DCF 103

4.1.2 Đối với phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền 104
PHẦN KẾT LUẬN 105
PHỤ LỤC 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN 106
PHỤ LỤC 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH 109
PHỤ LỤC 3: HỆ SỐ BÊTA CỦA CÁC NGÀNH TẠI HOA KỲ 110
TÀI LIỆU THAM KHẢO 114


1
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Các mô hình lựa chọn R
t,
A
t
để xác định lợi thế thƣơng mại 46
Bảng 2.1: Bảng cân đối kế toán của Vikoda giai đoạn 2008-2012 57
Bảng 2.2: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2008-2012 61
Bảng 2.4: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của Vikoda giai đoạn
2008-2012 65
Bảng 2.5: Các chỉ tiêu đánh giá tình hình hoạt động 67
Bảng 2.6: Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động 69
Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá giá trị thị trƣờng 70
Bảng 3.1: Chỉ số S&P 500 và TPCP Mỹ kỳ hạn 10 năm giai đoạn 1928-2012 77
Bảng 3.2 : Lãi suất TPCP Việt Nam và Hoa Kỳ giai đoạn 2008-2012 81
Bảng 3.3 : Lãi suất tiền gửi VNĐ và USD áp dụng cho khách hàng doanh
nghiệp giai đoạn 2008-2012 82
Bảng 3.4: Xác định thời gian hiệu quả n của lợi thế thƣơng mại 85
Bảng 3.5: Tỷ trọng bình quân Vốn chủ sở hữu Vikoda giai đoạn 2008-2012 86
Bảng 3.6: Tỷ trọng bình quân chi phí của Vikoda trong giai đoạn 2008-2012 86

Bảng 3.7: Kết quả dự báo các chỉ tiêu của VKD theo tốc độ tăng trƣởng doanh thu 87
Bảng 3.8 : Kết quả dự báo các chỉ tiêu của VKD theo phƣơng pháp hồi quy
đơn biến 88
Bảng 3.9: So sánh kết quả dự báo các chỉ tiêu của VKD 89
Bảng 3.10: Bảng tính lợi thế thƣơng mại của VKD 89
Bảng 3.11: Lợi nhuận trƣớc thuế và vốn kinh doanh của Vikoda giai đoạn
2008-2012 90
Bảng 3.12: Ƣớc tính lợi nhuận sau thuế của Vikoda giai đoạn 2013-2018 91
Bảng 3.13: Chi phí dự tính của Vikoda giai đoạn 2013-2018 93
Bảng 3.14: Tình hình tăng giảm TSCĐ của Vikoda giai đoạn 2008-2012 93
Bảng 3.15: Dự tính đầu tƣ vào TSCĐ của Vikoda giai đoạn 2013-2018 95
Bảng 3.16: Thời gian khấu hao TSCĐ của Vikoda 96
2
Bảng 3.17: Dự tính khấu hao TSCĐ của Vikoda giai đoạn 2013-2018 96
Bảng 3.18 : Dự báo mức tăng vốn lƣu động của Vikoda 96
Bảng 3.19: Tình hình thanh toán nợ gốc và nợ vay mới của Vikoda trong giai
đoạn 2008-2012 97
Bảng 3.20: Dự tính tình hình thanh toán nợ gốc và nợ vay mới của Vikoda giai
đoạn 2013-2018 98
Bảng 3.21: Dự báo dòng tiền VCSH FCFE của Vikoda giai đoạn 2013-2018…….99
Bảng 3.22: Dòng tiền thuần FCFF của Vikoda giai đoạn 2013-2018 99
Bảng 4.1: So sánh kết quả các phƣơng pháp xác định giá trị doanh nghiệp 101


3
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTC: Bộ tài chính
CAPM Capital asset pricing model – Mô hình định giá tài sản vốn
CP Cổ phần
CP Chi phí

DCF Phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền
DNNN Doanh nghiệp Nhà nƣớc
DT Doanh thu
ĐTNH Đầu tƣ ngắn hạn
HĐQT Hội đồng quản trị
KCS Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm
LNST Lợi nhuận sau thuế
LNTT Lợi nhuận trƣớc thuế
M&M Modilligani và Miler - Mô hình cấu trúc vốn tối ƣu
MRP Market Risk Premium - Phần bù rủi ro thị trƣờng
NV Nguồn vốn
NHNo&PTNT: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
SGDCK HN: Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
SXKD Sản xuất kinh doanh
TĐG Thẩm định giá
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TPCP Trái phiếu chính phủ
TSCĐ Tài sản cố định
TSHH Tài sản hữu hình
TSLĐ Tài sản lƣu động
TSVH Tài sản vô hình
UBND Ủy ban nhân dân
VCSH Vốn chủ sở hữu
VLĐ Vốn lƣu động
WTO World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại Thế giới
4
TÓM TẮT NGHIÊN CỨU
Mục đích chính của nghiên cứu là xác định giá trị doanh nghiệp của Công ty
Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền.

Để thực hiện công việc trên, tác giả đã đi ƣớc tính chi phí vốn chủ sở hữu
của Vikoda và xây dựng các mô hình định giá để xác định giá trị doanh nghiệp bao
gồm: mô hình ứng dụng kỹ thuật DCF vào phƣơng pháp tài sản, mô hình chiết khấu
cổ tức, mô hình chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu và mô hình chiết khấu dòng
tiền doanh nghiệp .
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giá trị thực tế vốn chủ sở hữu của Vikoda
theo các mô hình định giá khác nhau là khác nhau. Trong đó mô hình dòng chiết
khấu dòng tiền doanh nghiệp cho giá trị cao nhất, còn mô hình ứng dụng kỹ thuật
DCF vào phƣơng pháp tài sản cho giá trị thấp nhất.
Nghiên cứu cũng gợi ý rằng nên sử dụng một mô hình thích hợp để ƣớc tính
chi phí vốn chủ sở hữu phù hợp với điều kiện Việt Nam nhƣ mô hình kết hợp
CAPM và M&M. Bên cạnh đó nghiên cứu cũng kiến nghị nên sử dụng phƣơng
pháp dòng tiền chiết khấu trong định giá doanh nghiệp vì nó phản ánh một cách đầy
đủ giá trị doanh nghiệp với nhiều mô hình khác nhau cho các mục đích khác nhau
trên quan điểm của chủ sở hữu và tổng đầu tƣ.







5
PHẦN MỞ ĐẦU
A. GIỚI THIỆU
Nội dung trong phần này gồm có: Lý do hình thành đề tài nghiên cứu, mục
đích nghiên cứu, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu, phƣơng pháp nghiên cứu, và
cuối cùng là kết cấu báo cáo nghiên cứu.
B. LÝ DO HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của quyết định đầu tƣ rất quan trọng đối

với mỗi doanh nghiệp. Sự tăng trƣởng và phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào
các quyết định đầu tƣ đúng của nhà quản trị. Trong những năm gần đây, chúng ta
chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của thị trƣờng chứng khoán, mua lại và sáp nhập
doanh nghiệp, cổ phần hóa các doanh nghiệp Sự phát triển mạnh mẽ này chứng tỏ
nhu cầu đầu tƣ của các doanh nghiệp tăng cao. Do đó, cơ sở để đảm bảo cho quyết
định đầu tƣ đúng đắn, một yêu cầu quan trọng là phải xác định đƣợc giá trị doanh
nghiệp bằng một phƣơng pháp khoa học và tin cậy.
Giá trị doanh nghiệp là bức tranh tổng thể về doanh nghiệp, là cơ sở quan
trọng để đƣa ra các quyết định tài chính. Giá trị doanh nghiệp rất cần thiết cho nhà
quản trị khi đánh giá bản thân doanh nghiệp, giá trị cốt lõi, lợi thế và tiềm năng của
doanh nghiệp. Giá trị doanh nghiệp gia tăng sẽ góp phần nâng cao vị thế, năng lực
tài chính – kinh doanh, khả năng hấp dẫn các nhà đầu tƣ.
Việc xác định giá trị doanh nghiệp giúp bảo vệ quyền lợi của các doanh
nghiệp, các nhà đầu tƣ bởi đây là khâu quan trọng cơ bản đi đến quyết định đầu tƣ
đúng. Có nhiều phƣơng pháp khác nhau để định giá, nhƣng mô hình chiết khấu
dòng tiền (DCF) là một mô hình khoa học đƣợc nhiều nƣớc ƣa chuộng trong thực
tiễn cũng nhƣ trong các nghiên cứu khoa học. Chính vì vậy, những lý do cho thấy
tầm quan trọng của việc ứng dụng mô hình chiết khấu dòng tiền trong các quyết
định đầu tƣ của các doanh nghiệp, có thể kể đến nhƣ sau:
Thứ nhất, phần lớn các doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng những
số liệu thống kê kế toán và sử dụng kinh nghiệm bản thân hay dựa vào trực giác khi
6
đƣa ra các quyết định đầu tƣ. Đối với các nhà quản lý nhiều kinh nghiệm thì bằng
cách này vẫn mang lại đƣợc kết quả tốt. Tuy nhiên, quyết định bằng trực giác chỉ
phù hợp với những tình huống ít phức tạp, với quy mô công ty nhỏ. Còn với những
quyết định lớn chứa đựng nhiều tình huống phức tạp thì quyết định bằng trực giác
dƣờng nhƣ kém hiệu quả. Khi quy mô của công ty lớn mạnh, đi kèm theo là các
quyết định đầu tƣ nhƣ đầu tƣ tài sản cố định, các tài sản lớn khác nhƣ việc mua bán
sáp nhập doanh nghiệp, hơn bao giờ hết các nhà quản trị doanh nghiệp hiện nay cần
những phƣơng pháp mang tính khoa học cao và chính xác để quyết định đầu tƣ đúng.

Thứ hai, trong doanh nghiệp hiện nay có hai loại quyết định lớn nhất: đó là
quyết định đầu tƣ tài sản và quyết định tài chính. Quyết định đầu tƣ tài sản liên quan
đến tài sản lƣu động, tài sản cố định. Quyết định tài chính liên quan đến việc huy
động vốn, cơ cấu vốn tối ƣu, chính sách nợ, chính sách chia cổ tức, thời điểm nào
quyết định phát hành chứng khoán, nên sử dụng nợ hay sử dụng vốn chủ sở hữu.
Quyết định đầu tƣ tài sản đúng và quyết định tài chính đúng sẽ đƣa đến tối đa hóa
giá trị cổ đông cho doanh nghiệp. Đó là mục tiêu cuối cùng mà các doanh nghiệp,
các cổ đông hƣớng tới. Có thể nói, quyết định đầu tƣ tài sản là một mắt xích quan
trọng hƣớng tới mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Thứ ba, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến sự thất bại của các
doanh nghiệp trong việc đầu tƣ tài sản là do năng lực quản trị tài chính hạn chế. Đặc
biệt thể hiện qua tình trạng xác định giá trị tài sản. Mà mô hình chiết khấu dòng tiền
đã tỏ ra ƣu việt trong các quyết định đầu tƣ. Đối với thị trƣờng chứng khoán, mô
hình chiết khấu dòng tiền cung cấp cho nhà đầu tƣ một công cụ tính toán định giá
giá trị chứng khoán. Đối với hoạt động đầu tƣ tài sản, mua bán & sáp nhập doanh
nghiệp, cổ phần hóa, liên doanh liên kết, thì mô hình chiết khấu dòng tiền cung cấp
một công cụ định giá giá trị một cách khoa học và chính xác.
Do vậy mô hình chiết khấu dòng tiền (DCF) giữ vai trò vô cùng quan trọng
đối với các nhà quản trị tài chính. Mô hình DCF là công cụ định giá quan trọng giúp
nhà quản trị ra quyết định đầu tƣ đúng. Và quan trọng hơn, những quyết định đầu tƣ
đúng có ảnh hƣởng trực tiếp tới giá trị của doanh nghiệp, tới những cổ phiếu, trái
7
phiếu của doanh nghiệp. Nói cách khác, mô hình này cung cấp cho các nhà quản trị
tài chính một công cụ đắc lực để thực hiện mục tiêu tối đa hóa giá trị doanh nghiệp.
Vì vậy, để đứng vững và phát triển lớn mạnh thì Công ty Cổ phần Nƣớc
khoáng Khánh Hòa cần đƣa ra những quyết định đầu tƣ đúng. Và mô hình DCF là
một công cụ quan trọng giúp cho lãnh đạo công ty đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Trên
thực tế thì việc ra quyết định đầu tƣ tại Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa
vẫn dựa trên số liệu kế toán và kinh nghiệm bản thân. Do vậy, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu quản lý khi công ty ngày càng lớn mạnh. Xuất phát từ những lý do trên, tác

giả đã lựa chọn đề tài “Ứng dụng phương pháp chiết khấu dòng tiền để định giá
Công ty Cổ phần Nước khoáng Khánh Hòa ” làm đề tài luận văn Tốt nghiệp.
C. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Xác định suất sinh lợi vốn chủ sở hữu của Vikoda thông qua mô hình kết hợp
CAPM và M&M. Từ đó xác định giá trị doanh nghiệp thông qua phƣơng pháp chiết
khấu dòng tiền với các mô hình: mô hình ứng dụng kỹ thuật DCF vào phƣơng pháp
tài sản, mô hình chiết khấu cổ tức, mô hình chiết khấu dòng tiền vốn chủ sở hữu và
mô hình chiết khấu dòng tiền doanh nghiệp. Qua đây làm cơ sở cho chủ đầu tƣ và
nhà quản trị trong việc đầu tƣ và hoạch định các kế hoạch phát triển của doanh nghiệp.
D. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đối tƣợng nghiên cứu: nội dung trong thực tiễn liên quan đến xác định giá trị
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu: Giá trị doanh nghiệp Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng
Khánh Hòa.
E. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phƣơng pháp nghiên cứu tình huống của doanh nghiệp trong đó sử dụng
phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền để định giá Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng
Khánh Hòa (Vikoda).
- Phƣơng pháp thống kê, tổng hợp, phân tích và so sánh.

8
F. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
 Về mặt lý luận
Giúp cho ngƣời đọc hiểu thêm về giá trị doanh nghiệp và hoạt động định giá
doanh nghiệp. Đồng thời đề tài cung cấp kiến thức chung về các mô hình định giá
doanh nghiệp hiện nay.
 Về mặt thực tiễn
- Phân tích khái quát về tình hình tài chính của Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng
Khánh Hòa
- Xác định đƣợc chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng

Khánh Hòa theo mô hình kết hợp CAPM và M&M.
- Xác định đƣợc giá trị VCSH của Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa
theo phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền với các mô hình đã đề cập ở trên. Từ đó làm
cơ sở để so sánh cũng nhƣ làm căn cứ để Ban lãnh đạo công ty và nhà đầu tƣ đƣa ra
các quyết định đầu tƣ và kế hoạch phát triển công ty trong dài hạn.
G. KẾT CẤU LUẬN VĂN
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, đề tài đƣợc kết cấu
thành 4 chƣơng:
Cơ sở lý luận chung của định giá doanh nghiệp
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận chung của định giá doanh nghiệp
Chƣơng 2: Tình hình, đặc điểm của Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa
Chƣơng 3: Ứng dụng phƣơng pháp chiết khấu dòng tiền để định giá Công ty
Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa
Chƣơng 4: Kết luận và kiến nghị về việc ứng dụng phƣơng pháp chiết khấu
dòng tiền để định giá Công ty Cổ phần Nƣớc khoáng Khánh Hòa





9
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐỊNH GIÁ
DOANH NGHIỆP
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
1.1.1 KHÁI NIỆM CHUNG VỀ GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Giá trị doanh nghiệp là những hiện hữu và những khoản lợi nhuận tiềm năng
một doanh nghiệp có thể tạo ra đƣợc thể hiện dƣới hình thức giá trị mà chúng ta có
thể tính toán, xác định thông qua các phƣơng pháp, mô hình định giá phù hợp.
1.1.2 CÁC CƠ SỞ CỦA GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
 Giá tri nội tại và giá trị thị trường

Giá trị nội tại là giá trị tài sản của doanh nghiệp đƣợc ghi nhận theo cách hiểu
về mặt lý thuyết đó là tài sản với đầy đủ các đặc điểm của tài sản đầu tƣ. Chỉ với
những dự đoán đúng đắn kết hợp với mô hình định giá phù hợp thì các nhà phân
tích mới đƣa ra đƣợc giá trị nội tại ƣớc tính hữu ích.
Giá trị thị trƣờng hay giá trị hợp lý là giá trị tài sản có thể đƣợc trao đổi, mua
bán giữa các bên có đầy đủ hiểu biết trong sự trao đổi ngang giá, mua bán trên thị trƣờng
công khai.
 Giá trị hoạt động liên tục và giá trị thanh lý
Giá trị hoạt động liên tục là giá trị của một doanh nghiệp đƣợc xác định trên
cơ sở giả định hoạt động liên tục. Và giá trị này chính là giá trị đƣợc đề cập chủ yếu
đối với đề tài này.
Giá trị thanh lý là giá trị của một doanh nghiệp đƣợc xác định khi doanh
nghiệp đó bị phá sản hay giải thể. Giá trị của doanh nghiệp đƣợc xác định chủ yếu
từ giá trị của tài sản hữu hình khi thanh lý còn giá trị của các tài sản vô hình có
chiều hƣớng bằng không.
1.1.3 CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN GIÁ TRỊ DOANH NGHIỆP
Sự phát triển có hiệu quả và bền vững của toàn bộ nền kinh tế quốc dân phụ thuộc
vào kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Mức độ đạt đƣợc mục
10
tiêu kinh tế - xã hội của mỗi doanh nghiệp lại phụ thuộc vào môi trƣờng kinh doanh và khả
năng thích ứng của doanh nghiệp với hoàn cảnh của môi trƣờng kinh doanh.
Môi trƣờng kinh doanh là toàn bộ những nhân tố có ảnh hƣởng trực tiếp hay
gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, làm ảnh hƣởng đến giá
trị doanh nghiệp. Môi trƣờng kinh doanh đƣợc cấu thành từ những yếu tố khác
nhau, thông thƣờng đƣợc phân chia nhƣ sau:
- Môi trƣờng bên ngoài bao gồm: môi trƣờng vĩ mô và môi trƣờng ngành
(môi trƣờng tác nghiệp).
- Môi trƣờng bên trong bao gồm toàn bộ các quan hệ kinh tế, tổ chức, kỹ
thuật nhằm bảo đảm cho doanh nghiệp kết hợp các yếu tố sản xuất để tạo ra sản
phẩm đạt hiệu quả cao. Đó chính là tổng thể các yếu tố nội tại trong một doanh

nghiệp nhất định.
1.1.3.1 Môi trường bên ngoài doanh nghiệp:
 Môi trường vĩ mô
Các yếu tố môi trƣờng vĩ mô bao gồm: các yếu tố kinh tế, yếu tố chính trị
và luật pháp, yếu tố xã hội, yếu tố tự nhiên, yếu tố công nghệ. Nghiên cứu về môi
trƣờng vĩ mô nhằm đánh giá quy mô và tiềm năng thị trƣờng của doanh nghiệp và
sự tác động của các tác lực môi trƣờng nhƣ chính trị, kinh tế, xã hội,… đối với
doanh nghiệp.
 Môi trường kinh tế
Hoạt động của doanh nghiệp luôn gắn chặt với môi trƣờng kinh tế cụ thể. Môi
trƣờng đó bao gồm: tốc độ tăng trƣởng kinh tế, chỉ số giá cả, tỷ giá ngoại tệ, tỷ suất
đầu tƣ, chỉ số thị trƣờng chứng khoán, lãi suất…là những nhân tố khách quan và
ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động và giá trị doanh nghiệp.
- Nền kinh tế phát triển, thúc đẩy nhu cầu đầu tƣ và tiêu dùng, chỉ số chứng
khoán thể hiện đúng quan hệ cung cầu, tỷ giá và lãi suất kích thích đầu tƣ…, sẽ trở
thành những cơ hội phát triển và mở rộng doanh nghiệp, nâng cao giá trị doanh nghiệp.
11
- Sự suy thoái kinh tế, giá chứng khoán ảo, lạm phát tăng cao, lãi suất kìm
hãm sản xuất…làm lung lay và khống chế các cơ hội phát triển doanh nghiệp, giá trị
doanh nghiệp bị xuống thấp.
Thẩm định viên cần đánh giá môi trƣờng kinh tế của doanh nghiệp dựa vào
các yếu tố sau: tăng trƣởng kinh tế; lãi suất; tỷ giá hối đoái; lạm phát
 Môi trường chính trị
Môi trƣờng chính trị ổn định là tiền đề cho sự ổn định, an toàn xã hội và là cơ
sở cho sự ổn định và phát triển các nhu cầu đầu tƣ đối với các doanh nghiệp.
Các yếu tố của môi trƣờng chính trị gắn bó chặt chẽ và tác động trực tiếp đến
sản xuất-kinh doanh, bao gồm:
- Yếu tố đầy đủ, đồng bộ, rõ ràng và chi tiết của hệ thống pháp luật sẽ giúp
cho mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh và đầu tƣ của các doanh nghiệp đƣợc bình
đẳng, lành mạnh và thông suốt.

- Sự luật pháp hóa các hành vi kinh tế thông qua các văn bản pháp quy: Luật
Thuế, Luật Thƣơng mại, Luật Sở hữu trí tuệ …bảo vệ đƣợc hoạt động của doanh
nghiệp một cách công khai, minh bạch trong khuôn khổ luật pháp nhất định của
từng quốc gia.
- Năng lực hành pháp của Chính phủ cùng với ý thức chấp hành pháp luật của
công dân và các tổ chức sản xuất làm cho tính pháp luật trong mọi hành vi trở nên
hiện thực giúp ngăn chặn đƣợc các tệ nạn buôn lậu, làm hàng giả, trốn thuế…tạo
điều kiện thiết yếu và thuận lợi cho mọi hoạt động sản xuất-kinh doanh.
 Môi trường văn hóa-xã hội
Môi trƣờng văn hóa-xã hội tác động trực tiếp đến sản xuất-kinh doanh, bao gồm:
- Lối sống, quan niệm về văn minh, tập quán sinh hoạt và tiêu dùng hình
thành các tính chất thị trƣờng riêng biệt mà sự tìm hiểu thông suốt và đáp ứng đƣợc
các yêu cầu đó chính là sự phát triển của các doanh nghiệp.
- Số lƣợng và cơ cấu dân cƣ, giới tính, độ tuổi, mật độ, gia tăng dân số, mức
thu nhập,…phát sinh các phân khúc thị trƣờng cần định tính và định lƣợng làm phát
sinh các loại hình sản xuất kinh doanh cần thiết đáp ứng đƣợc các nhu cầu.
12
- Sự ô nhiễm môi trƣờng, cạn kiệt tài nguyên,…đòi hỏi các doanh nghiệp phải
nâng cao kỹ thuật và công nghệ đáp ứng sự thân thiện với môi trƣờng, và giảm thiểu
các chi phí nguyên vật liệu, tìm kiếm nguyên vật liệu mới…
 Môi trường khoa học-công nghệ
Bƣớc phát triển của khoa học-công nghệ là một trong những yếu tố rất năng
động, chứa đựng nhiều cơ hội và đe dọa đối với sự tồn tại và phát triển của các
doanh nghiệp. Những áp lực và đe dọa từ môi trƣờng công nghệ là sự ra đời của
công nghệ mới làm xuất hiện và tăng cƣờng ƣu thế cạnh tranh của các sản phẩm
thay thế, đe dọa các sản phẩm truyền thống. Sự bùng nổ của công nghệ mới làm cho
công nghệ hiện tại bị lỗi thời và tạo ra áp lực đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới
công nghệ để tăng cƣờng khả năng cạnh tranh.
 Môi trường ngành
Khi đánh giá môi trƣờng ngành của doanh nghiệp, cần phân tích những nội

dung: chu kỳ kinh doanh, triển vọng tăng trƣởng của ngành, cạnh tranh trong ngành,
áp lực cạnh tranh tiềm tàng.
 Chu kỳ kinh doanh
Nhìn chung, tình hình hoạt động của nhiều ngành thƣờng hoàn toàn tƣơng
đồng với các chu kỳ kinh tế. Tuy nhiên, trong nhiều lĩnh vực cụ thể của một ngành
có thể không hoàn toàn tƣơng đồng với chu kỳ kinh tế. Do đó, khi đánh giá cần
phân tích cụ thể từng lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp.
 Triển vọng tăng trưởng của ngành
Triển vọng tăng trƣởng của một ngành có liên hệ chặt chẽ với chu kỳ kinh tế.
Một ngành có triển vọng tăng trƣởng mạnh có thể đem lại cho các doanh nghiệp
trong ngành những cơ hội thuận lợi. Những cơ hội này thể hiện ở tiềm năng mở
rộng thị trƣờng, khả năng cải thiện vị thế tài chính của các doanh nghiệp,…
Vì vậy, khi đánh giá môi trƣờng ngành của doanh nghiệp, cần xem xét triển
vọng của ngành trên cơ sở đánh giá chu kỳ của nền kinh tế và nhu cầu tiềm tàng của
nền kinh tế đối với ngành mà doanh nghiệp đang hoạt động.

13
 Phân tích về cạnh tranh trong ngành
Tình hình cạnh tranh phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố và những yếu tố này cũng
thay đổi tùy theo từng ngành. Đồng thời, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp chủ
yếu diễn ra trên hai phƣơng diện là giá cả và chất lƣợng sản phẩm.
 Áp lực cạnh tranh tiềm tàng
Áp lực cạnh tranh tiềm tàng trong một ngành tùy thuộc vào mức độ khó khăn
đối với các doanh nghiệp có khả năng gia nhập ngành đó để cạnh tranh với các
doanh nghiệp hiện đang hoạt động trong ngành. Những khó khăn này đƣợc thể hiện
qua những chi phí mà một doanh nghiệp phải chấp nhận khi gia nhập ngành.
1.1.3.2 Môi trường bên trong:
 Sản phẩm
Nếu doanh nghiệp kinh doanh nhiều sản phẩm, thẩm định viên cần đánh giá
lần lƣợt từng sản phẩm, sau đó căn cứ vào mức độ đóng góp của mỗi sản phẩm đối

với doanh nghiệp để xác định vị thế của doanh nghiệp trên thƣơng trƣờng.
Khi đánh giá sản phẩm của doanh nghiệp, cần đánh giá trên các mặt nhƣ: tầm
quan trọng, chu kỳ đời sống, tiềm năng phát triển, chất lƣợng và uy tín của nhãn
hiệu. Thông qua những đánh giá này, thẩm định viên có thể nhận thấy vị thế của
doanh nghiệp thông qua sản phẩm.
 Thị trường
Đánh giá mạng lƣới tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp tại thị trƣờng trong
nƣớc, nƣớc ngoài; từ đó đánh giá đƣợc thị phần, thị trƣờng của doanh nghiệp trên
thƣơng trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Đây là cơ sở để đánh giá sức mạnh thƣơng
hiệu của doanh nghiệp tác động đến thị trƣờng nhƣ thế nào.
 Chiến lược kinh doanh
Muốn thành công trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần có chiến lƣợc kinh
doanh cụ thể trong từng giai đoạn nhất định nhằm đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh cao
nhất. Vì vậy, các thẩm định viên cần đánh giá chiến lƣợc kinh doanh của doanh
14
nghiệp, đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp, đó là: chiến lƣợc sản
phẩm, chiến lƣợc giá, chiến lƣợc phân phối và chiến lƣợc hỗ trợ bán hàng.
 Mạng lưới khách hàng
Thành công của một doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào mối quan hệ của
doanh nghiệp với khách hàng. Khi cạnh tranh trên thị trƣờng diễn ra ngày càng gay
gắt, thì việc thu hút và giữ chân khách hàng là rất khó khăn; do đó xây dựng mạng
lƣới khách hàng là việc rất quan trọng để có đƣợc những khách hàng trung thành
của doanh nghiệp.
Cụ thể là để đánh giá mạng lƣới khách hàng của doanh nghiệp, thẩm định viên
cần dựa vào:
- Chiến lƣợc thu hút khách hàng tiềm năng của doanh nghiệp.
- Chiến lƣợc giữ khách hàng hiện tại.
- Chiến lƣợc kinh doanh gồm cả chiến lƣợc tiếp thị, đào tạo và các dịch vụ mà
doanh nghiệp cung ứng tới khách hàng.
 Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp

Khi định giá trị tài sản để đầu tƣ, thực chất nhà đầu tƣ không mua tài sản đó
mà muốn sở hữu dòng thu nhập do tài sản đó mang lại cho họ trong tƣơng lai. Do
đó, khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhà đầu tƣ
khi mua doanh nghiệp.
 Xu thế của sự tăng trưởng lợi nhuận trong tương lai
Đầu tƣ có nghĩa là mua tƣơng lai và là hoạt động có tính rủi ro. Chỉ có xu thế
tăng trƣởng của lợi nhuận mà doanh nghiệp tạo ra trong tƣơng lai cao hơn mức lợi
tức hiện tại mới hấp dẫn đƣợc nhà đầu tƣ.
 Sự lành mạnh của tình hình tài chính
Một doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh sẽ làm giảm rủi ro của
đồng vốn đầu tƣ, hay nói cách khác các nhà đầu tƣ đánh giá cao các cơ hội đầu tƣ
tƣơng đối an toàn. Những doanh nghiệp có tiềm lực tài chính yếu sẽ khó tìm đƣợc
ngƣời mua hoặc phải bán với giá rất thấp. Nhà đầu tƣ trả giá thấp để có thể đạt đƣợc
một tỉ suất lợi nhuận cao bù đắp cho mức rủi ro mà họ có thể phải gánh chịu.
15
 Hiện trạng tài sản
Giá trị tài sản doanh nghiệp là biểu hiện xác thực nhất về giá trị doanh nghiệp:
- Tài sản của doanh nghiệp là biểu hiện của yếu tố vật chất cần thiết, tối thiểu
đối với quá trình sản xuất-kinh doanh. Số lƣợng, chất lƣợng, trình độ kỹ thuật và
tính đồng bộ của tài sản là nhân tố quyết định đến số lƣợng, chất lƣợng, sản phẩm của
doanh nghiệp hay chính là nhân tố thể hiện năng lực cạnh tranh, khả năng thu nhập của
doanh nghiệp.
- Giá trị các tài sản của doanh nghiệp là cơ sở bảo đảm tối thiểu cho giá trị
doanh nghiệp. Ít nhất cũng có thể bán đi các tài sản doanh nghiệp là khoản thu nhập
tối thiểu mà doanh nghiệp có thể có đƣợc.
 Vị trí kinh doanh
Vị trí kinh doanh tạo ra nền tảng cho ƣu thế cạnh tranh của doanh nghiệp, tạo
ra những giá trị tiềm tàng đối với doanh nghiệp. Vị trí kinh doanh đƣợc đặc trƣng
bởi các yếu tố về địa điểm, địa hình, diện tích, phạm vi kinh doanh của doanh
nghiệp và các chi nhánh trực thuộc.

Ở những vị trí thuận lợi: gần đô thị, khu dân cƣ, trung tâm thƣơng mại-tài
chính, gần bến xe, cảng, kho tàng…chắc chắn việc buôn bán đối với các doanh
nghiệp thƣơng mại sẽ có nhiều lợi thế, doanh nghiệp sản xuất giảm thiểu đƣợc các
chi phí vận chuyển, bảo quản…Doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận và nắm bắt nhanh
chóng các nhu cầu, thị hiếu, các thông tin cần thiết phục vụ tốt cho nhu cầu sản xuất
và thƣơng mại.
Tuy nhiên, đi kèm với các vị trí thuận lợi đó là các chi phí thuê văn phòng
giao dịch, thuê lao động và một số các chi phí về môi trƣờng cũng cao hơn và khắt
khe hơn.
 Uy tín kinh doanh
Khi sản phẩm đã đƣợc khách hàng chấp nhận và đƣợc đánh giá cao, thì uy tín
của doanh nghiệp đã trở thành một tài sản có giá trị thực sự, đó chính là giá trị của
thƣơng hiệu. Vì vậy, uy tín của doanh nghiệp đƣợc hầu hết các nhà kinh tế thừa
nhận là một yếu tố quan trọng góp phần làm nên giá trị doanh nghiệp.
16
Yếu tố này đƣợc quan tâm khi định giá là lẽ tất nhiên, vì nó quyết định năng
suất lao động, một yếu tố chi phí của đầu vào, đồng thời nó cũng quyết định đến
quá trình đổi mới công nghệ và hoàn thiện sản phẩm cũng nhƣ khả năng thích ứng
của doanh nghiệp đối với sự thay đổi của môi trƣờng kinh doanh.
 Trình độ kỹ thuật và tay nghề lao động
Với một trình độ kỹ thuật tân tiến cùng với sự thành thạo tay nghề của ngƣời
lao động chắc chắn chất lƣợng sản phẩm của doanh nghiệp đạt cao với các mức chi
phí hợp lý là điều không thể phủ nhận.
Vì vậy, yếu tố kỹ thuật và tay nghề là một yếu tố quyết định giá trị doanh nghiệp.
 Năng lực quản trị
Một doanh nghiệp hoạt động hiệu quả tốt hay không phụ thuộc rất nhiều vào
việc quản trị doanh nghiệp. Bộ máy quản lý sản xuất-kinh doanh có đủ năng lực sẽ
giúp cho doanh nghiệp có khả năng sử dụng tốt nhất các nguồn lực, phát huy và tận
dụng có hiệu quả mọi tiềm năng và cơ hội phát sinh, ứng phó một cách linh hoạt với
những biến động của thị trƣờng và mang lại hiệu quả cho doanh nghiệp. Vì vậy,

năng lực quản trị luôn đƣợc đánh giá và đề cao là một yếu tố đặc biệt có tác động
đến giá trị doanh nghiệp.
Thẩm định viên cần đánh giá năng quản trị doanh nghiệp trên các mặt sau: loại
hình doanh nghiệp; trình độ tổ chức bộ máy quản lý; công nghệ, thiết bị hiện tại của
doanh nghiệp; khả năng hoạch định chiến lƣợc, chiến thuật; năng lực quản trị các
yếu tố đầu vào và đầu ra, khả năng quản trị nguồn nhân lực và khả năng tiếp cận và
xử lý các nguồn thông tin. Đây là cơ sở để hình thành giá trị của doanh nghiệp.
 Đánh giá loại hình doanh nghiệp
Thẩm định viên cần đánh giá chiến lƣợc lựa chọn loại hình doanh nghiệp có
phù hợp với yêu cầu phát triển của doanh nghiệp hay không và việc chuyển đổi loại
hình sở hữu của doanh nghiệp có phù hợp với các quy luật phát triển của doanh
nghiệp hay không. Điều này cũng tác động đến cơ cấu giá trị vốn chủ sở hữu và giá
trị doanh nghiệp.
17
 Đánh giá cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Tổ chức là quá trình sắp xếp và bố trí các công việc, giao quyền hạn và phân
phối các nguồn lực của tổ chức sao cho chúng đóng góp một cách tích cực và có
hiệu quả vào mục tiêu chung của doanh nghiệp.
Tổ chức có nội dung rất rộng liên quan đến công tác xây dựng một doanh nghiệp nhƣ:
- Xây dựng và tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp: có bao nhiêu cấp quản
lý, tổ chức các phòng ban chức năng, phân công trách nhiệm và quyền hạn
của phòng ban cũng nhƣ của mỗi cá nhân,…
- Xây dựng hệ thống sản xuất và kinh doanh: có những bộ phận sản xuất kinh
doanh nào, phân công chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận,
 Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp
Đánh giá công nghệ thiết bị của doanh nghiệp trên các mặt sau: công nghệ
hiện tại của doanh nghiệp là lạc hậu hay hiện đại; công suất máy móc thiết bị của
doanh nghiệp; sự tác động của công nghệ đến môi trƣờng; chiến lƣợc đổi mới công
nghệ của doanh nghiệp.
 Đánh giá nguồn nhân lực

Nhân lực luôn đƣợc xem là một yếu tố tạo nên sự thành công của doanh
nghiệp. Để đánh giá nguồn nhân lực của doanh nghiệp là tốt hay không thì thẩm
định viên cần đánh giá trên các mặt sau: văn hoá của doanh nghiệp thể hiện qua triết
lý kinh doanh; chính sách phát triển nguồn nhân lực của doanh nghiệp; tiềm năng
nhân sự của doanh nghiệp; năng lực của ban lãnh đạo doanh nghiệp. Đây là những
lợi thế để hình thành nên giá trị vô hình của doanh nghiệp.
Việc đánh giá năng lực nhiều khi mang tính định tính, vì vậy cần xem xét đến
tác động và sự tƣơng quan với môi trƣờng.
 Văn hóa doanh nghiệp
Mọi tổ chức đều có văn hóa và những giá trị độc đáo riêng, là toàn bộ các giá
trị văn hóa đƣợc gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, thể hiện trong các hoạt
18
động của doanh nghiệp và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi ứng xử của
mọi thành viên của doanh nghiệp. Văn hóa doanh nghiệp là một giá trị tinh thần và
hơn thế nữa, là một tài sản vô hình của doanh nghiệp.
Những tác động của văn hóa doanh nghiệp đến giá trị doanh nghiệp thông qua
các đối tƣợng:
- Khách hàng: Dƣới con mắt khách hàng, văn hóa doanh nghiệp đóng vai trò
hết sức quan trọng, tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp:
+ Là nguồn lực, lợi thế cạnh tranh, lợi thế so sánh khi khách hàng quyết định
lựa chọn các nhà cung cấp khác nhau: Khi khách hàng tiếp xúc, ký hợp
đồng/mua hàng, những yếu tố văn hóa doanh nghiệp sẽ làm cho khách hàng
yên tâm đây là một tổ chức rất chuyên nghiệp, có tâm. Và nhƣ vậy sẽ tạo ra
một lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ có cùng lợi thế về sản phẩm, chất
lƣợng, dịch vụ…
+ Văn hóa doanh nghiệp là cơ sở duy trì và phát triển mối quan hệ khách hàng:
Khi khách hàng đã ký hợp đồng/mua hàng, sẽ đƣợc tiếp xúc nhiều hơn với
doanh nghiệp từ chữ tín, phong cách giao tiếp, các ấn tƣợng, biểu
tƣợng…càng cũng cố hơn đƣợc uy tín của doanh nghiệp, duy trì đƣợc khách

hàng và sự trung thành của khách hàng.
- Nhà cung cấp: Tƣơng tự nhƣ khách hàng, nhà cung cấp sẽ tin tƣởng hơn khi
bán hàng cho doanh nghiệp. Sau khi bán hàng, mức độ tín nhiệm càng nâng
cao, nhà cung cấp sẽ xem doanh nghiệp là khách hàng trung thành dặc biệt
và có những chế độ quan tâm đặc biệt nhƣ chiết khấu tài chính, chậm thanh
toán tiền hàng…
- Cộng đồng xã hội, cơ quan Nhà nƣớc, truyền thông, tài chính, ngân hàng…:
Văn hóa doanh nghiệp sẽ tạo ra những lợi thế vì:
+ Tạo ra sự chuyên nghiệp.
+ Tạo ra tâm lý tốt, xem doanh nghiệp làm ăn đàng hoàng và lâu dài.
+ Uy tín đƣợc củng cố tiếp sau một thời gian đặt quan hệ với doanh nghiệp.

×