Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Một số giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty Xây dựng lắp máy điện nước hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.76 KB, 78 trang )

Lời mở đầu
Trong chu trình của mỗi dự án đầu t phát triển dù của Nhà nớc hay của t nhân,
chủ đầu t đều phải thực hiện rất nhiều các công việc khác nhau, từ việc xây dựng,
phân tích, thẩm định dự án . đến việc mua sắm vật t thiết bị, chọn công nghệ
Để thực hiện đợc những việc này chủ đầu t có thể tự làm hoặc thông qua các tổ
chức hoặc cá nhân khác có đủ điều kiện thực hiện. Trong nền kinh tế thị trờng các
dự án đợc thực hiện chủ yếu thông qua phơng thức thứ hai. Vậy làm thế nào để
chọn đợc các tổ chức cá nhân có thể thực hiện tốt các chu trình của một dự án?
Đấu thầu là phơng pháp có hiệu quả nhất để thực hiện mục tiêu này nhằm đảm
bảo cho sự thành công của chủ đầu t. Là một công ty thuộc ngành xây dựng, Công
ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội đã đạt đợc những thành công đáng kể trong
việc đấu thầu những công trình. Với tình hình cạnh tranh ngày một gay gắt, việc
đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả đấu thầu là một vấn đề hết sức quan
trọng. Vì vậy sau một thời gian thực tập tại Công ty em xin mạnh dạn chọn đề tài
Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công ty Xây dựng lắp
máy điện nớc Hà Nội .
Do còn hạn chế về kiến thức cũng nh tìm hiểu thực tế nên em không tránh
khỏi những thiếu sót. Em rất mong có sự góp ý của các thầy cô trong khoa Khoa
học quản lý, cùng các cán bộ của Công ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội.
Em xin cảm ơn PGS.TS Đoàn Thị Thu Hà cũng nh phòng Kinh tế - Kế hoạch
của Công ty đã tận tình hớng dẫn giúp đỡ em hoàn thành bản chuyên đề này.
Nội dung của chuyên đề gồm ba chơng:
Chơng 1: Tổng quan về đấu thầu
Chơng 2: Thực trạng đấu thầu của Công ty Xây dựng lắp máy điện nớc
Hà Nội.
Chơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu ở Công
ty Xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội.
Hà Nội ngày 29 tháng 4 năm 2004
SV: Trần Thị Hoạ
Chơng I
Tổng quan về đấu thầu


I. Khái niệm và những vấn đề cơ bản của đấu thầu
1. Một số khái niệm của đấu thầu
Để hiểu thêm về đấu thầu trong việc nghiên cứu đề tài này, sau đây là một số
khái niệm cơ bản về đấu thầu.
- Đấu thầu: Là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời
thầu.
- Đấu thầu trong nớc: là cuộc đấu thầu chỉ có nhà thầu trong nớc tham dự.
- Đấu thầu quốc tế: là cuộc đấu thầu có cả nhà thầu trong nớc và ngoài nớc
tham dự.
- Xét thầu: là quá trình bên mời thầu xem xét, phân tích, đánh giá xếp hạng
các hồ sơ dự thầu để lựa chọn nhà thầu trúng thầu
- Bên mời thầu: là chủ dự án, chủ đầu t hoặc pháp nhân đại diện hợp pháp
của chủ dự án.
- Nhà thầu: là tổ chức, cá nhân trong nớc hoặc nớc ngoài có năng lực pháp
luật dân sự, đối với cá nhân còn phải có năng lực hành vi dân sự để ký kết và
thực hiện các hợp đồng.
- Gói thầu: là toàn bộ dự án hoặc một phần công việc của dự án đợc phân
chia theo tính chất kỹ thuật hay trình tự của dự án,có quy mô hợp lý và đảm bảm
tính đồng bộ của dự án. Trong trờng hợp mua sắm gói thầu có thể là một hoặc
một số loại đồ dùng, trang thiết bị hoặc phơng tiện. Gói thầu đợc thực hiện theo
một hay nhiều hợp đồng
- T vấn: là hoạt động đáp ứng kiến thức, kinh nghiệm chuyên môn cho bên
mời thầu xem xét, quyết định, kiểm tra quá trình chuẩn bị và thực hiện dự án
- Thẩm định: là công việc kiểm tra đánh giá của các cơ quan có chức năng
thẩm định về kế hoạch đấu thầu của dự án, kết quả đấu thầu mỗi gói thầu, cũng
nh các tài liệu đấu thầu có liên quan trớc khi ngời có thẩm quyền cũng nh cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ dự án: là tổ chức đợc giao nhiệm vụ trực tiếp quản lý và thực hiện dự
án. Đối với dự án đầu t chủ dự án là chủ đầu t.
2. Phân loại đấu thầu

2.1. Đấu thầu tuyển chọn t vấn
- T vấn chuẩn bị đầu t: lập báo cáo nghiên cứu khả thi; thẩm định các báo
cáo nghiên cứu khả thi.
- T vấn thực hiện đầu t: lập, thiết kế tổng dự toán và dự toán; thẩm định thiết
kế và tổng dự toán; lập hồ sơ mời thầu và đánh giá xếp hạng nhà thầu.
- Các t vấn khác: vận hành trong thời gian đầu; thực hiện chơng trình đào
tạo, chuyển giao công nghệ và quản lý dự án.
2.2. Đấu thầu mua sắm thiết bị
Đây là một trong những hình thức đấu thầu thực hiện đầu t nhằm lựa chọn
các nhà thầu thực hiện mua sắm vật t thiết bị cho dự án.
Vật t thiết bị cho dự án bao gồm thiết bị toàn bộ hay thiết bị lẻ, thành phẩm,
bán thành phẩm, nguyên liệu và vật liệu.
2.3. Đấu thầu xây lắp
Là loại đấu thầu thực hiện dự án nhằm lựa chọn nhà thầu thực hiện các công
việc xây lắp của dự án. Đây là loại hình phổ biến nhất hiện nay
2.4. Đấu thầu dự án
Đây là loại đấu thầu mà dự án không phải chia thành các gói thầu, các dự án
thực hiện theo phơng thức xây dựng chuyển giao (BT) và các dự án thực hiện
theo phơng thức xây dựng vận hành chuyển giao (BOT). Điểm khác biệt
giữa đấu thầu dự án và các hình thức đấu thầu trên là các nhà thầu trong đấu thầu
dự án thực hiện tất cả các hoạt động, từ t vấn đầu t, mua sắm vật t thiết bị, xây lắp
và vận hành, chuyển giao.
3. Nguyên tắc đấu thầu
Nhằm đảm bảo tính đúng đắn, khách quan, công bằng và hiệu quả trong đấu
thầu, chủ thể quản lý dự án phải đảm bảo nghiêm túc các nguyên tắc.
- Nguyên tắc cạnh tranh với điều kiện ngang nhau: mỗi cuộc đấu thầu đều
phải đợc thực hiện với sự tham gia của một số nhà thầu có đủ năng lực để hình
thành một cuộc cạnh tranh mạnh mẽ. Điều kiện đặt ra với các đơn vị ứng thầu và
thông tin cung cấp cho họ phải ngang nhau, nhất thiết không có sự phân biệt đối
xử

- Nguyên tắc dữ liệu đầy đủ: các nhà thầu phải nhận đợc đầy đủ tài liệu đấu
thầu với các thông tin chi tiết, rõ ràng và có hệ thống về qui mô, khối lợng, quy
cách, yêu cầu chất lợng của công trình hay hàng hoá dịch vụ cần cung ứng, về
tiến độ và điều kiện thực hiện. Để đảm bảo nguyên tắc này, chủ thể quản lý dự án
phải nghiên cứu, tính toán, cân nhắc thấu đáo để tiên liệu rất kỹ và rất chắc chắn
về mọi yếu tố có liên quan, phải tránh tình trạng chuẩn bị sơ sài, tắc trách.
- Nguyên tắc đánh giá công bằng: các hồ sơ đấu thầu phải đợc đánh giá một
cách công bằng không thiên vị theo cùng một chuẩn mực và đợc đánh giá bởi một
đơn vị xét thầu có đủ năng lực và phẩm chất. Lý do để đợc chọn hay bị loại phải
đợc giải thích đầy đủ để tránh sự ngờ vực.
- Nguyên tắc trách nhiệm phân minh: không chỉ nghĩa vụ, quyền hạn của các
bên liên quan đợc đề cập và chi tiết hoá trong hợp đồng mà phạm vi trách nhiệm
của mỗi bên ở từng phần việc đều đợc phân định rõ ràng để không một sai sót nào
không có ngời chịu trách nhiệm. Mỗi bên phải biết rõ mình phải chịu hậu quả gì
nếu không hoàn thành trách nhiệm.
- Nguyên tắc ba chủ thể: trong quá trình thực hiện dự án luôn có sự xuất hiện
đồng thời của ba chủ thể: chủ công trình, nhà thầu và kỹ s t vấn. Trong đó kỹ s t
vấn hiện diện nh một sự bảo đảm cho hợp đồng luôn đợc thực hiện nghiêm túc,
đồng thời hạn chế tối đa những mu toàn, thông đồng, châm trớc gây thiệt hại cho
chủ đích thực của dự án. Kỹ s t vấn phải là chuyên gia có đầy đủ năng lực và kinh
nghiệm cũng nh phẩm chất, phải làm đúng vai trò của trọng tài công minh, mẫn
cảm, đợc cử ra bởi công ty t vấn chuyên ngành.
- Nguyên tắc tuân thủ nghiêm ngặt sự quản lý thống nhất của nhà nớc: đây là
một nguyên tắc mang tính bất biến.
- Nguyên tắc bảo lãnh, bảo hành và bảo hiểm đích đáng: đây là nguyên tắc
đảm bảo dự án đi đúng hớng của nó và mỗi bên phải có trách nhiệm cao hơn với
dự án cho đến khi dự án kết thúc và đi vào hoạt động.
4. Những nhân tố ảnh hởng tới kết quả đấu thầu của các nhà thầu.
4.1. Những nhân tố bên ngoài.
a. Điều kiện thị trờng xây dựng:

Điều kiện thị trờng xây dựng là một nhân tố có tầm ảnh hởng khá lớn đến kết
quả của các cuộc đấu thầu. Tuy không phải là những ảnh hởng trực tiếp nhng
thông qua nó các điều kiện về đấu thầu đợc thuận lợi hay khó khăn. Điều kiện thị
trờng xây dựng là một yếu tố vĩ mô nó là nhân tố tạo ra sự ổn định cho các hoạt
động về đấu thầu phát triển.
- Một khi môi trờng luật pháp về các Quy chế đấu thầu, Đầu t xây dựng, về sự
cạnh tranh trong đấu thầu không có tính ổn định, chặt chẽ nghiêm minh thì chắc chắn
hiệu quả của các cuộc đấu thầu sẽ bị ảnh hởng tiêu cực. Chính vì vậy, để kết quả các
cuộc đấu thầu cũng nh hoạt động về xây dựng khác ngày càng có hiệu quả hơn đòi hỏi
các tổ chức (nhà thầu) cũng những các cơ quan quản lý phải tích cực xây dựng cũng
nh hoàn thiện các quy định về hoạt động đấu thầu nhằm tạo ra một môi trờng đấu thầu
hoàn hảo hơn, qua đó hiệu quả của hoạt động này cũng đợc cao hơn.
b. Tình hình của đối thủ cạnh tranh:
Một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hởng tới kết quả đấu thầu của
bên dự thầu, đó là đối thủ cạnh tranh. Nh ta đã biết đấu thầu là sự giành giật phần
thắng giữa các nhà thầu với nhau. Cho nên sự mạnh yếu của đối thủ cạnh tranh là
cơ hội hay là nguy cơ đối với bên dự thầu. Nếu đối thủ mạnh hơn thì gây cho ta
rất nhiều khó khăn và có thể chúng ta sẽ bị thất bại. Ngợc lại là cơ hội để chúng ta
giành chiến thắng.
Không chỉ là kết quả của một cuộc đấu thầu mà để tồn tại và phát triển lớn
mạnh trên thị trờng chúng ta luôn phải quan tâm đến các đối thủ cạnh tranh, quan
sát từng nớc cờ của họ từ đó đa ra những chính sách thích hợp có nh thế mới
không bị loại khỏi cuộc chơi.
c. Sự ủng hộ của chủ đầu t và các cơ quan chức năng khác:
Trong một cuộc đấu thầu cho dù hồ sơ dự thầu của nhà thầu có mang tính
thuyết phục cao, có thể về giá, về kỹ thuật, nh ng nếu không đợc sự ủng hộ, sự
phê duyệt của chủ đầu t và cơ quan quản lý thì cũng trở nên vô nghĩa. Điều này
càng đúng đối với điều kiện nớc ta hiện nay. Trong các cuộc đấu thầu ở Việt Nam
hiện nay thì việc chiếm đợc sự ủng hộ của chủ đầu t và các bên liên quan là cực
kỳ quan trọng đối với các nhà thầu. Chính vì vậy để thắng thầu, ngoài việc đáp

ứng tốt các chỉ tiêu trong túi hồ sơ họ còn tìm đủ mọi cách để chiếm đợc sự ủng
hộ, sự u tiên của chủ đầu t cũng nh các cơ quan chức năng khác. Đây là một vấn
đề còn gây nhiều ảnh hởng không tốt đến kết quả đấu thầu.
d. Tính nghiêm minh của luật pháp:
Cũng giống nh các hoạt động khác hiệu quả của các cuộc đấu thầu cũng
phụ thuộc vào việc luật pháp có đầy đủ, chặt chẽ hay không? Tình hình thực thi
luật pháp nh thế nào? Có một thực tế là nhiều hoạt động đã đợc luật pháp quy
định cụ thể nhng thực thi rất kém. Chính vì vậy đã tạo ra nhiều kẽ hở cho những
kẻ cơ hội luồn qua. Ví dụ nh ở đấu thầu: Trong môi trờng đấu thầu luôn tồn tại
khái niệm Cửa sau. Các nhà thầu khi tham gia đấu thầu, để thắng thầu họ đã đi
cửa sau để chiếm đợc sự ủng hộ của những ngời có thẩm quyền (nhất là đối với
các dự án có vốn đầu t Nhà nớc). Hiện tợng này đã làm giảm kết quả của các cuộc
đấu thầu. Nhà thầu chiếm đợc phần thắng không phải là nhà thầu thực hiện dự án
một cách tốt nhất có khi còn là nhà thầu yếu kém không có đủ năng lực.
4.2. Những nhân tố bên trong.
a. Năng lực của chủ thầu.
Có thể nói trong các nhân tố góp phần vào sự thắng thầu thì năng lực của
các nhà thầu là yếu tố cơ bản nhất. Bởi vì một công ty thực sự có năng lực tốt thì
mới có điều kiện để đáp ứng tốt các yêu cầu của bên mời thầu. Năng lực của các
nhà thầu đợc thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
- Năng lực về máy móc thiết bị công nghệ:
Năng lực về máy móc thiết bị thể hiện ở năng lực sản xuất thi công của nhà
thầu, nếu tổ chức đó có nhiều máy móc hiện đại quy mô lớn, chứng tỏ nó có đủ
năng lực để thi công các công trình quy mô lớn. Năng lực về máy móc thiết bị
cũng nói lên tính chuyên môn hoá, tính cơ giới trong tổ chức đó nh thế nào. Tổ
chức xây dựng có trang thiết bị thô sơ không thể đảm trách thi công các công
trình có quy mô lớn, điều kiện thi công phức tạp, công nghệ cao. Chính vì vậy,
năng lực về trang thiết bị máy móc có ảnh hởng rất lớn đến khả năng của tổ chức
xây dựng đó và do đó cũng ảnh hởng đến kết quả đấu thầu.
- Năng lực về nguồn nhân lực:

Nh bất kỳ ở một tổ chức nào, nhân tố con ngời có vai trò trọng tâm của quá
trình sản xuất. Đối với các tổ chức xây dựng cũng không nằm ngoài quy luật đó.
Một công ty có máy móc hiện đại, quy mô lớn, có nguồn lực tài chính dồi dào
nhng nếu không có những con ngời giỏi, không có một đội ngũ cán bộ chuyên
môn có trình độ cao thì cũng không thể phát huy đợc sức mạnh tổng hợp của
mình. Nhng cũng với điều kiện đó mà công ty có một nguồn nhân lực mạnh với
cơ cấu hợp lý, trình độ chuyên môn cao, cùng hết lòng vì mục tiêu chung của
doanh nghiệp thì cộng với những nhân tố về trang thiết bị và nguồn tài chính tốt
sẽ tạo nên một sức mạnh vững chắc cho công ty.
- Năng lực về tài chính:
Với một nguồn tài chính dồi dào cho phép công ty thực hiện tốt những dự án
có quy mô lớn, thời gian dài và là điều kiện tốt cho doanh nghiệp thắng thầu trong
các cuộc cạnh tranh bằng việc hạ giá thấp nhất tới mức có thể.
Năng lực tài chính là một chỉ tiêu hàng đầu để đánh giá khả năng đáp ứng
cũng nh sự linh hoạt của công ty. Tiến độ thực hiện dự án nh thế nào phụ thuộc
lớn vào khả năng tài chính của tổ chức đó. Từ đó, ta thấy năng lực tài chính có
ảnh hởng không nhỏ đến khả năng thắng thầu đối với nhà thầu và chất lợng công
trình của chủ dự án.
b. Khả năng cạnh tranh của các chủ thầu.
Khả năng cạnh tranh của nhà thầu nhìn chung đợc đánh giá trên hai mặt đó
là: Đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu và mối quan hệ, uy tín của tổ chức đó.
- Khả năng đáp ứng các chỉ tiêu cơ bản của chủ đầu t:
Khả năng cạnh tranh là một nhân tố tổng hợp, nó gồm nhiều nhân tố nhỏ tạo
nên, nhng cơ bản trong một cuộc đấu thầu nó đợc thể hiện thông qua một số chỉ
tiêu sau:
+ Chỉ tiêu về giá.
Giá luôn luôn là chỉ tiêu đợc chủ đầu t quan tâm nó vừa mang tính hiệu quả
mặt khác cũng thể hiện khả năng tài chính của nhà thầu. ở những công trình mà
đòi hỏi về kỹ thuật không cao thì chỉ tiêu về giá đợc đem ra làm chỉ tiêu để xét
duyệt đầu tiên, nhà thầu nào có giá bỏ thầu thấp nhất trong khi vẫn đảm bảo đợc

yêu cầu kỹ thuật và các điều kiện khác thì coi nh nhà thầu đó đã thắng thầu.
Chính vì vậy để cạnh tranh với các nhà thầu khác thì cần phải có một nguồn
lực đủ mạnh để hạ giá thấp nhất tới mức có thể. Đây là một chiến lợc rất thông
dụng đối với các nhà thầu.
+ Thời gian thực hiện.
Khi mà nền kinh tế ngày càng phát triển thì vấn đề thời gian, tiến độ công
việc là rất quan trọng, nhất là đối với những công trình mang tính cấp bách đòi
hỏi phải giải quyết ngay thì chỉ tiêu thời gian thực hiện đợc đa lên chỉ tiêu hàng
đầu. Vấn đề thời gian không chỉ quan trọng với các chủ đầu t mà nó còn là vấn
đề mà các nhà thầu luôn luôn phải quan tâm. Rút ngắn đợc thời gian xây dựng có
nghĩa là rút ngắn đợc thời gian quay vòng vốn, giảm chi phí cơ hội. Đó là những
chỉ tiêu làm giảm chi phí khá lớn cho các nhà thầu.
+ Chất lợng công việc.
Chỉ tiêu chất lợng nói lên khả năng về kỹ thuật, trình độ chuyên môn trong
thi công các công trình cũng nh sự chấp hành các định mức về tiêu chuẩn kỹ thuật
một cách nghiêm ngặt. Trong bối cảnh kinh tế nớc ta ngày càng đi lên, đi cùng
với nó là sự đòi hỏi về chất lợng hàng hoá cũng phải cao hơn. Trớc tình hình nh
vậy, để tạo đợc uy tín trên thị trờng xây dựng thì đòi hỏi nhà thầu phải có những
biện pháp nâng cao chất lợng, cần phải đa vào các mô hình quản lý chất lợng
trong đơn vị mình, dần dần xây dựng đợc hình ảnh tốt và nâng cao uy tín của
mình trong mắt các nhà đầu t.
+ Chỉ tiêu về bảo vệ môi trờng.
Đã có một thời gian dài trong quá khứ vấn đề bảo vệ môi trờng bị xem nhẹ.
Hậu quả là môi trờng đã bị ảnh hởng nặng nề từ các hoạt động xây dựng và các
hoạt động khác. Trớc tình trạng nh vậy, vấn đề bảo vệ môi trờng đã đợc các chủ
đầu t đặt ra, đòi hỏi các nhà thầu trong phơng án của mình phải có phơng thức bảo
vệ môi trờng. Trong các dự án có tính công cộng, cảnh quan môi trờng đợc các
nhà đầu t rất quan tâm đến phơng án bảo vệ môi trờng. Do đó, để hồ sơ dự thầu
của mình có tính thuyết phục cao hơn, các nhà thầu phải quan tâm nhiều hơn đến
vấn đề môi trờng.

+ Uy tín của nhà thầu.
Trong bất kỳ một công việc gì, uy tín luôn có một vị trí quan trọng. Một tổ
chức nếu không có một uy tín nhất định thì khó có thể tồn tại đợc trên thị trờng.
Trong đấu thầu, uy tín của các nhà thầu thể hiện rất rõ ở các công trình đã từng thi
công. Do vậy, để đánh giá uy tín của nhà thầu, chủ đầu t rất quan tâm đến chất l-
ợng những công trình của nhà thầu đã từng thi công.
Với tầm quan trọng nh vậy, để có uy tín ngày càng cao với các chủ đầu t đòi
hỏi nhà thầu phải luôn có tinh thần trách nhiệm cao, hoàn thành hợp đồng tốt.
Qua đó sức cạnh tranh trong các cuộc đấu thầu đợc nâng lên.
- Năng lực Marketing:
Trong quá khứ khi mà nền kinh tế nớc ta cha mở cửa hay giai đoạn nền kinh
tế thị trờng còn sơ khai thì các hoạt động Marketing ở nớc ta còn rất hạn chế đặc
biệt là trong ngành xây dựng. Một số năm gần đây nền kinh tế thị trờng đã phát
triển thì trong xây dựng các hoạt động Marketing: quan hệ giao tiếp, quảng cáo
đã đi vào hoạt động. Thực tế cho thấy một đơn vị xây dựng để có đợc khả năng
cạnh tranh cao thì việc tạo đợc một nội lực mạnh cha đủ mà cần phải tạo ra đợc
một hình ảnh tốt trên thị trờng, đó là các mối quan hệ ngoại giao, uy tín của công
ty Muốn làm đ ợc điều đó công ty cần có các hoạt động quảng cáo, giới thiệu
sản phẩm, đó là các công trình với chất lợng cao đáp ứng yêu cầu của chủ đầu t
Nh ta đã biết đấu thầu cũng là một hình thức bán hàng, hình thức tiêu thụ sản
phẩm. Để khách hàng tin tởng và tiêu thụ sản phẩm của mình thì Marketing
không thể thiếu trong quá trình cạnh tranh gay gắt nh bây giờ.
5. Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả công tác đấu thầu với các doanh nghiệp xây
lắp
5.1. Chỉ tiêu số lợng công trình trúng thầu và giá trị trúng thầu hàng năm
Giá trị trúng thầu hàng năm là tổng giá trị của tất cả các công trình mà doanh
nghiệp xây dựng đã tham gia đấu thầu và trúng thầu trong năm (kể cả gói thầu
của hạng mục công trình).
Chỉ tiêu giá trị chúng thầu và số công trình chúng thầu qua các năm cho ta
biết khái quát nhất tình hình kết quả dự thầu của các doanh nghiệp. Thông qua

đó để đánh giá hiệu quả công tác dự thầu trong năm.
5.2. Chỉ tiêu xác suất chúng thầu
Chỉ tiêu này đợc xác định theo hai mặt biểu hiện là:

Xác suất chúng thầu theo số công trình =
=
=
Tổng số công trình trúng thầu
Tổng số công trình đã dự thầu
Xác xuất trúng thầu theo giá trị =
Tổng giá trị trúng thầu
Tổng giá trị các công trình đã dự thầu
Các chỉ tiêu này cũng đợc đánh giá theo từng năm. Trên thực tế hai chỉ tiêu
này thờng không bằng nhau do giá trị đấu thầu các công trình khác nhau. Việc
đánh giá đợc căn cứ vào từng kết quả cụ thể.
5.3. Chỉ tiêu thị phần và uy tín của doanh nghiệp xây dựng trên thị trờng xây
dựng.
Chỉ tiêu thị phần cũng đợc đo bằng hai mặt biểu hiện đó là phần thị trờng
tuyệt đối và phần thị trờng tơng đối.
- Phần thị trờng tơng đối của doanh nghiệp đợc xác định trên cơ sở so sánh
phần thị trờng tuyệt đối của doanh nghiệp với phần thị trờng tuyệt đối của một
hoặc một số đối thủ cạnh tranh mạnh nhất.
- Đối với chỉ tiêu uy tín doanh nghiệp đây là chỉ tiêu định tính mang tính
chất bao trùm. Nó có liên quan tới tất cả các chỉ tiêu trên và nhiều yếu tố khác
nh: hoạt động marketing, quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức...
II. Một số vấn đề cơ bản của quy chế đấu thầu
1. Các hình thức đấu thầu
1.1. Đấu thầu rộng rãi
Đây là hình thức đấu thầu không hạn chế số lợng nhà thầu tham gia. Bên
mời thầu phải thông báo công khai về các điều kiện, thời gian dự thầu trên các

phơng tiện thông tin đại chúng hoặc thông báo trên tờ thông tin về đấu thầu và
trang Web về đấu thầu của Nhà nớc và của Bộ, ngành địa phơng tối thiểu 10
ngày trớc khi phát hành hồ sơ mời thầu.
1.2. Đấu thầu hạn chế
Đây là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu mời một số nhà thầu có đủ kinh
nghiệm và năng lực tham dự. Trong trờng hợp thực tế có ít hơn 5 nhà thầu thì phải
báo cáo lên ngời có thẩm quyền xem xét, quyết định. Chủ dự án quyết định danh
Phần thị trường tuyệt đối =
giá trị SLXL do DN thực hiên
Tổng giá trị SLXL thực hiện của toàn ngành
sách nhà thầu tham dự trên cơ sở đánh giá của bên mời thầu trên cơ sở kinh
nghiệm và năng lực của nhà thầu, song phải đảm bảo khách quan, công bằng và
đúng đối tợng . Điều kiện áp dụng:
- Chỉ có một sồ nhà thầu có khả năng đáp ứng đợc yêu cầu của gói thầu.
- Do nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải tiến hành đấu thầu hạn chế.
- Do tình hình cụ thể của gói thầu mà việc đấu thầu hạn chế có lợi.
1.3. Chỉ định thầu
Là hình thức lựa chọn trức tiếp nhà thầu đáp ứng yêu cầu của gói thầu. Nó đợc
áp dựng trong các trờng hợp đặc biệt sau đây:
- Bất khả kháng do thiên tai địch hoạ, sự cố cần khắc phục ngay thì chủ dự
án có quyền chỉ định ngay một đơn vị có năng lực để thực hiện công việc kịp thời.
Trong thời gian 10 ngày kể từ ngày quyết định chỉ định thầu, chủ dự án phải báo
cáo lên ngời có thẩm quyền và cấp có thẩm quyền, nếu phát hiện chỉ định thầu sai
phải kịp thời sửa chữa.
- Gói thầu có tính chất nghiên cứu thử nghiệm, bí mật quốc gia do ngời có
thẩm quyền quyết định.
- Gói thầu có giá trị dới một tỷ đồng với mua sắm hàng hoá, xây lắp; Dới
500 triệu đồng với t vấn.
- Gói thầu có tính chất đặc biệt khác do yêu cầu của cơ quan tài trợ vốn, do
tính chất phức tạp về kỹ thuật và công nghệ hoặc do yêu cầu đột xuất của dự án.

Phần vốn dành cho dự án của các cơ quan sự nghiệp thể hiện nhiệm vụ nghiên cứu
về quy hoạch phát triển kinh tế, quy hoạch phát triển ngành, quy hoạch chung
phát triển đô thị, đã đợc các cơ quan nhà nớc có thẩm quyền giao nhiệm vụ thực
hiện thì không phải đấu thầu, nhng phải có hợp đồng cụ thể và giao nộp sản phẩm
theo đúng quy định.
- Gói thầu t vấn lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, khả thi của dự án đầu t
thì không phải đấu thầu, nhng nhà đầu t phải chọn t vấn phù hợp với yêu cầu của
dự án
Trong trờng hợp chỉ định thầu thì phải nêu rõ ba nội dung sau:
+ Lý do chỉ định thầu
+ Kinh nghiệm và năng lực về mặt kỹ thuật và tài chính của nhà thầu đợc đề
nghị chỉ định thầu
+ Giá trị và khối lợng công trình đã đợc ngời có thẩm quyền và cấp có thẩm
quyền phê duyệt làm căn cứ chỉ định thầu.
1.4. Chào hàng cạnh tranh
Hình thức này đợc áp dụng cho những gói thầu mua sắm hàng hoá có giá trị d-
ới 2 tỷ đồng. Mỗi gói phải có ít nhất 3 chào hàng của 3 nhà thầu khác nhau trên
cơ sở yêu cầu chào hàng của bên mời thầu.
1.5. Mua sắm trực tiếp
Hình thức này đợc áp dụng trong việc bổ sung hợp đồng cũ đã đợc thực hiện
trong hoặc đang trong thời gian thực hiện với điều kiện chủ đầu t có nhu cầu tăng
thêm số lợng hàng hoá hoặc khối lợng công việc mà trớc đó đã đợc tiến hành đấu
thầu, nhng phải đảm bảo không đợc vợt mức giá hoặc đơn giá trong hợp đồng đã
ký trớc đó.
1.6. Tự thực hiện
Hình thức này chỉ đợc thực hiện với các gói thầu mà chủ đầu t có đủ năng lực
thực hiện trên cơ sở tuân thủ các quy định của nhà nớc.
1.7. Mua sắm đặc biệt
Hình thức này đợc áp dụng với những ngành hết sức đặc biệt mà nếu không có
quy định riêng thì không thể thực hiện đợc. Cơ quan quản lý ngành phải xây dựng

quy trình thực hiện đảm bảo các mục tiêu của Quy chế đấu thầu và có ý kiến thoả
thuận của Bộ kế hoạch và Đầu t để trình Thủ tớng Chính phủ quyết định.
2. Phơng thức đấu thầu
2.1. Đấu thầu một túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà dự thầu nộp hồ sơ dự thầu
trong một túi hồ sơ, phơng thức này đợc áp dụng đối với đấu thầu mua sắm hàng
hoá và xây lắp
2.2. Đấu thầu hai túi hồ sơ: Là phơng thức mà nhà đấu thầu nộp đề xuất về kỹ
thuật về giá trong từng túi hồ sơ riêng vào cùng một thời điểm. Túi hồ sơ đề xuất
kỹ thuật sẽ đợc xem xét trớc để đánh giá. Các nhà thầu kỹ thuật đạt điểm từ 70%
trở lên sẽ đợc mở túi hồ sơ đề xuất về giá để đánh giá. Phơng thức này chỉ đợc áp
dụng đối với đấu thầu tuyển chọn t vấn.
2.3. Đấu thầu hai giai đoạn. Phơng thức này đợc áp dụng trong các trờng hợp
sau đây:
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá và xây lắp có giá từ 500 tỷ đồng trở lên
- Các gói thầu mua sắm hàng hoá có tính chất lựa chọn công nghệ thiết bị
toàn bộ, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật hoặc gói thầu xây lắp đặc biệt phức
tạp.
- Dự án thực hiện theo hợp đồng chìa khoá trao tay.
Quá trình thực hiện nh sau:
Giai đoạn thứ nhất: các nhà thầu nộp hồ sơ dự thầu sơ bộ về kỹ thuật và phơng
án tài chính để bên mời thầu xem xét và thoả luận cụ thể với từng nhà thầu
Giai đoạn thứ hai: Bên mời thầu mời các nhà thầu tham gia giai đoạn thứ nhất
nộp hồ sơ chính thức với đề xuất kỹ thuật đã đợc bổ sung đầy đủ trên cùng một
mặt bằng kỹ thuật và đề xuất chi tiết về tài chính với đầy đủ nội dung về tiến độ
thực hiện, điều kiện hợp đồng, giá dự thầu.
3. Điều kiện thực hiện đấu thầu
3.1. Việc tổ chức tổ đấu thầu chỉ đợc thực hiện khi có đủ các điều kiện
sau:
- Văn bản quyết định đầu t hoặc giấy phép đầu t của ngời có thẩm quyền
hoặc cấp có thẩm quyền

- Kế hoạch đấu thầu đã đựơc ngời có thẩm quyền phê duyệt
- Hồ sơ mời thầu đã đợc ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền phê
duyệt
Trong trờng hợp đấu thầu t vấn thực hiện chuẩn bị dự án hoặc đấu thầu lựa
chọn đối tác để thực hiện dự án, điều kiện tổ chức đấu thầu là các văn bản chấp
thuận của ngời có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền và hồ sơ mời thầu đợc
duyệt.
3.2. Nhà thầu tham dự đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau:
- Độc lập về tài chính, có năng lực pháp luật dân sự, đối với cá nhân phải có
năng lực hành vi dân sự để kí kết và thực hiện hợp đồng. Trong trờng hợp mua
sắm thiết phức tạp, nhà thầu phải có giấy phép bán hàng của nhà sản xuất
- Chỉ đợc tham gia một đơn dự thầu trong gói thầu, dù dới hình thức tham
gia độc lập hay liên doanh.
- Có tên trong hệ thống dữ liệu thông tin về nhà thầu
3.3. Bên mời thầu không đợc tham gia với t cách là nhà thầu đối với các
gói thầu do mình tổ chức
4. Kế hoạch đấu thầu của dự án
4.1. Kế hoạch đấu thầu của dự án do bên mời thầu lập và đợc ngời có thẩm
quyến phê duyệt. Trờng hợp cha đủ điều kiện lập kế hoạch đấu thầu của cả dự án,
bên mời thầu có thể lập kế hoạch cho từng phần của dự án theo giai đoạn thực
hiện, nhng phải đợc ngời có thẩm quyền cho phép.
4.2. Nội dung kế hoạch đấu thầu của dự án bao gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu.
- Giá gói thầu và nguồn tài chính.
- Hình thức lựa chọn nhà thầu và phơng thức đấu thầu áp dụng với từng gói
thầu.
- Thời gian tổ chức đấu thầu cho từng gói thầu
- Loại hợp đồng cho từng gói thầu.
- Thời gian thực hiện hợp đồng.
5. Trình tự thực hiện đấu thầu

Sơ đồ quá trình dự thầu
Trách nhiệm Sơ đồ Tài liệu
TP.KHKT
TP.KHKT
Giám đốc
P.KHKT
Tiếp nhận
thông tin
Làm rõ thông tin
Kết thúc
Quyết
định
P. KHKT, Tài vụ
hành chính
Mua hồ sơ mời
thầu
Hồ sơ mời thầu
Chuẩn bị hồ sơ
dự thầu
Hồ sơ dự thầu
Giám đốc
Duyệt
HSDT
Hồ sơ dự thầu
P. KHKT, hành
chính
In ấn đóng
gói
Hồ sơ dự thầu



P. KHKT, Giám
đốc
Nộp HSDT, dự lễ
mở thầu
Hồ sơ dự thầu
P. KHKT
Trả lời làm
rõ thêm
HSDT
Chủ đầu tư
Duyệt
HSDT
Kết thúc
P. KHKT, Giám đốc
Thương thảo hợp
đồng
Giám đốc
Kí kết hợp
đồng
Thực hiện
hợp đồng
Các đơn vị thuộc
công ty
BM.7.2.01.03

Trình tự đấu thầu phải trải qua các bớc sau:
Bớc 1: Chuẩn bị đấu thầu
1.1. Lập kế hoạch đấu thầu
Kế hoạch đấu thầu do bên mời thầu lập. Nội dung kế hoạch đấu thầu bao

gồm:
- Phân chia dự án thành các gói thầu : Các gói thầu phải đợc phân chia một
cách hợp lý và đảm bảo tính đồng bộ của dự án, nó không đợc quá nhỏ cũng
không quá lớn để đảm bảo tính khoa học cũng nh dự án có tính khả thi và hiệu
quả cao.
- Ước tính giá của từng gói thầu: trên cơ sở dự toán chi phí cho từng gói thầu
và tổng dự toán của công trình đã đợc phê duyệt chủ đầu t cần xác định giá cho
từng gói thầu
- Xác định phơng thức thực hiện hợp đồng: chủ đầu t thoả thuận hợp đồng
với các nhà thầu. Gồm ba phơng thức:
+ Hợp đồng trọn gói: giá trúng thầu là giá thanh toán hợp đồng.
+ Hợp đồng chìa khoá trao tay: nhà thầu thực hiện tất cả các công việc của
dự án
+ Hợp đồng có điều chỉnh giá: những phần hạng mục không có điều kiện
xác định chính xác khối lợng hoặc số lợng tại thời điểm đấu thầu
- Xác định thời gian thực hiện hợp đồng
1.2.Chuẩn bị nhân lực cho công tác đấu thầu: Bên mời thầu có thể là chủ đầu t
hoặc đại diện hợp pháp của chủ đầu t có trách nhiệm thực hiện các hợp đồng đấu
thầu.
1.3.Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: hồ sơ mời thầu là một tập tài liệu do bên mời thầu
chuẩn bị để gửi đến các nhà thầu. Nội dung hồ sơ phụ thuộc vào loại hình đấu
thầu.
- Đấu thầu tuyển chọn t vấn gồm: th mời thầu; điều khoản tham chiếu; các
thông tin cơ bản có liên quan tới dự án; tiêu chuẩn đánh giá chủ yếu để lựa chọn
nhà thầu; các phụ lục chi tiết kèm theo.
- Đấu thầu mua sắm vật t thiết bị hồ sơ mời thầu gồm: thông báo mời thầu;
chỉ dẫn với các nhà thầu; các yêu cầu về công nghệ, vật t kỹ thuật và tính năng kỹ
thuật; biểu giá; điều kiện chung và điều kiện cụ thể của hợp đồng; bảo lãnh dự
thầu; mẫu thoả thuận hợp đồng; bảo lãnh thực hiện hợp đồng.
- Đấu thầu xây lắp. Hồ sơ dự thầu gồm: th mời thầu hoặc thông báo mời

thầu; mẫu đơn dự thầu; chỉ dẫn đối với nhà thầu; hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo
bảng tiên lợng và chỉ dẫn kỹ thuật; tiến độ thi công; các điều kiện tài chính thơng
mại, tỷ giá hối đoái, phơng thức thanh toán; điều kiện chung và điều kiện cụ thể
của hợp đồng; bảo lãnh dự thầu; mẫu thoả thuận hợp đồng; bảo lãnh thực hiện hợp
đồng.
1.4. Xác định tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu: tuỳ thuộc vào mỗi loại hình
đấu thầu mà bên mời thầu xác định một hệ thống các tiêu chuẩn đánh giá. Có hai
phơng pháp dùng để đành giá tổng hợp các tiêu chuẩn các hồ sơ đấu thầu. Phơng
pháp cho điểm và phơng pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng. Phơng pháp
cho điểm là phơng pháp phổ biến hiện nay, phơng pháp giá quy đổi trên cùng một
mặt bằng chỉ áp dụng trong các cuộc đấu thầu có sơ tuyển nhà thầu.
Bớc 2. Mời thầu
2.1. Thông báo mời thầu: áp dụng trong trong trờng hợp mời thầu rộng rãi.
Nội dung mời thầu cần phải đợc phát hành rộng rãi nhằm cung cấp thông tin ban
đầu cho các nhà thầu chuẩn bị tham gia đấu thầu cụ thể. Đối với các gói thầu có
sơ tuyển, trớc khi đấu thầu chính thức bên mời thầu cần phải thông báo sơ tuyển.
Cần thông báo trên phơng tiện thông tin đại chúng tuỳ theo tính chất và quy mô
của gói thầu .
2.2. Gửi th mời thầu: Đối với hình thức đấu thầu hạn chế, bên mời thầu cần
phải gửi th mời thầu trực tiếp đến từng nhà thầu trong danh sách mời thầu
Bớc 3. Nộp và nhận hồ sơ dự thầu
Hồ sơ dự thầu phải đợc niêm phong và đợc nộp trực tiếp hoặc qua bu điện
theo địa chỉ và thời gian quy định của hồ sơ mời thầu, trong đó có ghi rõ bản gốc,
bản sao. Trên túi hồ sơ phải ghi rõ gói thầu, tên dự án, tên nhà thầu, tên và địa chỉ
bên mời thầu và phải ghi rõ không đợc mở ra trớc ngày giờ mở thầu.Thời hạn có
hiệu lực của hồ sơ dự thầu là thời hạn kể từ ngày hết hạn nộp thầu đến ngày công
bố kết quả trúng thầu nhng không phải thông báo cho các nhà thầu
Bớc 4. Mở thầu
- Chuẩn bị mở thầu: mời đại diện tham dự đến chứng kiến; chuẩn bị các ph-
ơng tiện phù hợp để thông báo đầy đủ chính xác số liệu của hồ sơ dự thầu; chuẩn

bị các hồ sơ dự thầu để mở thầu theo thứ tự do bên mời thầu quy định
- Trình tự mở thầu: Thông báo thành phần dự thầu; thông báo số lợng và tên
nhà thầu đã nộp hồ sơ dự thầu; kiểm tra liêm phong các hồ sơ dự thầu; mở lần lợt
các phong bì đựng hồ sơ dự thầu theo thứ tự đã quy định, đọc và ghi các thông tin
chủ yếu; ký xác nhận hồ sơ dự thầu; thông báo biên bản mở thầu; đại diện bên
mời thầu, nhà thầu, các cơ quan quản lý Nhà nớc ký xác nhận vào biên bản mở
thầu.
Bớc 5. Đánh giá hồ sơ dự thầu
Phân tích đánh giá để xếp hạng hồ sơ dự thầu là bớc quan trọng để đạt đợc
mục tiêu đấu thầu. Việc Phân tích đánh giá để xếp hạng hồ sơ dự thầu là bớc quan
trọng để đạt đợc mục tiêu đấu thầu đợc tiến hành trên cơ sở yêu cầu của hồ sơ mời
thầu và các tiêu chuẩn đánh giá đã quy định trớc. Yêu cầu chung của việc đánh
giá các hồ sơ dự thầu là đảm bảo tính chính xác, khách quan và công bằng. Tuỳ
thuộc mỗi loại đấu thầu có phơng pháp đành giá nhất định.
5.1. Đánh giá hồ sơ dự thầu lựa chọn t vấn: Đợc tiến hành theo phơng thức
hai túi hồ sơ. Túi hồ sơ đề xuất kỹ thuật đợc đành giá trớc để xếp hạng. Túi đề
xuất tài chính của nhà thầu đợc xếp hạng thứ nhất về kỹ thuật sẽ đợc mở để thơng
thảo hợp đồng.
-
5.2. Đánh giá hồ sơ dự thầu về mua sắm thiết bị vật t. Gồm các bớc chủ yếu
- Đánh giá hồ sơ dự thầu: đánh giá tính phù hợp của hồ sơ dự thầu; làm rõ hồ
sơ dự thầu; loại bỏ những hồ sơ dự thầu không đáp ứng đúng yêu cầu
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: xem xét giá dự thầu để hiệu chỉnh; chuyển
đổi giá sang một loại tiền chung; xem xét tính phù hợp của hồ sơ dự thầu về mặt
kỹ thuật; điều chỉnh những sai lệch; đánh giá theo các tiêu chuẩn đã xác định trớc
- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn và xếp hạng nhà thầu: có thể áp dụng ph-
ơng pháp giá quy đổi trên cùng một mặt bằng hoặc theo hệ thống tiêu chuẩn đã
thống nhất trớc.
5.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu về xây lắp
- Đành giá sơ bộ: xem xét tính hợp lý của hồ sơ dự thầu; xem xét sự đáp ứng

cơ bản của nhà thầu; làm rõ hồ sơ mời thầu; loại bỏ hồ sơ dự thầu không hợp lệ
hoặc không đáp ứng cơ bản.
- Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu: sửa các lỗi số học; điều chỉnh những sai
lệch; chuyển đổi giá dự thầu sang đồng tiền chung; đánh giá theo tiêu chuẩn đã
định trớc
5.4. Các trờng hợp xem xét lại kết quả đấu thầu
- Loại bỏ hồ sơ dự thầu và tổ chức đấu thầu lại với các lý do: vì lý do khách
quan dự án phải thay đổi mục tiêu; tất cả các hồ sơ dự thầu về cơ bản không đáp
ứng; có bằng chứng về việc nhà thầu có thông đồng tiêu cực.
- Chào lại giá đấu thầu và các điều kiện khác: các hồ sơ đáp ứng đợc về kỹ
thuật lại không đáp ứng đợc các điều kiện khác.
- Đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn xếp hạng nhà thầu. Tuỳ theo yêu cầu và
điều kiện cụ thể của từng công trình, việc đánh giá tổng hợp các tiêu chuẩn có thể
áp dụng theo phơng pháp giá quy đổi trên cùng mặt bằng hoặc theo hệ thống điểm
đã thống nhất trớc. Sau khi đánh gía tổng hợp các tiêu chuẩn theo một trong hai
phơng pháp trên, các hồ sơ mời thầu đợc xếp hạng thứ tự để xem xét quyết định
nhà trúng thầu
Bớc 6. Trình duyệt kết quả đấu thầu
Đối với các dự án Nhà nớc, tuỳ theo các dự án thuộc nhóm A, B hay C và các
loại hình đấu thầu mà nhà nớc quy định cụ thể để phê duyệt kết quả đấu thầu, cấp
thẩm định. Bên mời thầu phải trình hồ sơ kết quả đấu thầu để cấp có thẩm quyền
quyết định và ra quyết định.
Bớc 7. Công bố kết quả đấu thầu
7.1. Nguyên tắc chung
- Bên mời thầu đợc phép công bố kết quả trúng thầu khi có văn bản của ngời
có thẩm quyền quyết định đầu t xem xét cho phép.
- Trớc khi tiến hành thông báo trúng thầu và ký kết hợp đồng chính thức nếu
phát hiện thấy những thay đổi làm ảnh hởng tới việc thực hiện hợp đồng ( năng
lực tài chính, nguy cơ phá sản ) bên mời thầu phải kịp thời thông báo cho ng ời
có thẩm quyền quyết định đầu t.

7.2. Thông báo trúng thầu
Sau khi có quyết định phê duyệt kết quả trúng thầu của cấp có thẩm quỳên,
bên mời thầu phải thông báo kết trúng thầu bằng văn bản qua th bảo đảm hoặc
qua điện báo, điện tín, fax đến nhà thầu trúng thầu kèm theo dự thảo hợp đồng có
lu ý tới những điểm cần thiết phải bổ xung. Bên mời thầu gửi cho các bên trúng
thầu lịch biểu trong đó nêu rõ yêu cầu thời gian thơng thảo, nộp bảo lãnh hợp
đồng và ký kết hợp đồng.
Bớc 8. Thơng thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng
Trớc khi nhận thông báo trúng thầu, nhà thầu trúng thầu phải gửi cho bên
mời thầu th chấp nhận thơng thảo hợp đồng. Trong phạm vi không quá 30 ngày kể
từ ngày thông báo, nếu bên mời thầu không nhận đợc th chấp thuận hoặc nhận đ-
ợc th từ chối của nhà thầu, bên mời thầu sẽ không hoàn trả bảo lãnh dự thầu và
báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
Theo lịch biểu thống nhất, hai bên tiến hành thơng thảo hoàn thiện hợp đồng
để tiến tới ký kết hợp đồng chính thức. Đối với các dự án nhỏ và đơn giản khi
nhận đợc thông bảo trúng thầu và dự thảo hợp đồng, nhà thầu và chủ đầu t có thể
ký ngay hợp đồng để triển khai thực hiện.
Chủ đầu t chỉ hoàn bảo lãnh dự thầu và tổ chức triển khai hợp đồng khi nhận
đợc bảo lãnh thực hiện hợp đồng của nhà trúng thầu trong thời gian nhất định kể
từ ngày thông báo trúng thâu.
Kết thúc quá trình đấu thầu và xét thầu bằng việc ký kết hợp đồng chính thức
với các nhà thầu thắng thầu.
Chơng II
Thực trạng đấu thầu của công ty xây dựng lắp
máy điện nớc Hà Nội
I. Vài nét chung về lịch sử hình thành và năng lực của
công ty xây dựng lắp máy điện nớc Hà Nội
1. Lịch sử hình thành và các lĩnh vực hoạt động
1.1. Lịch sử hình thành của công ty
Công ty Xây dựng Lắp máy Điện nớc Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc

trực thuộc Sở Xây dựng Hà Nội. Từ tổ chức tiền thân là Công ty Thi công Điện n-
ớc Sở Kiến trúc Hà Nội đợc thành lập tháng 10 năm 1967, trải qua thời kì kiện
toàn bộ máy và thay đổi tổ chức, công ty đợc thành lập lại theo quyết định
751/QĐ-UB của UBND thành phố Hà Nội tháng 4 năm 1995 và chính thức mang
tên Công ty Xây dựng Lắp máy Điện Nớc Hà Nội. Đến nay công ty đã có bề dầy
thành tích hoạt động trên 30 năm, trở thành công ty xây dựng chuyên ngành lớn,
phạm vi hoạt động rộng khắp ở Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.
Văn phòng công ty đặt tại 59 ngõ Thông Phong- Tôn Đức Thắng-quận
Đống Đa- Hà Nội. Số điện thoại: (84-4) 8456226/8437780. Fax: (84-4) 8432459.
Với trên 300 cán bộ công nhân viên trong đó có 76 ngời là kỹ s, cử nhân
chuyên ngành và đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đợc đào tạo toàn vẹn về
nghiệp vụ chuyên môn cùng với kinh nghiệm hàng chục năm hoạt động Công ty
Xây dựng Lắp máy Điện Nớc Hà Nội luôn đảm bảo chất lợng, tiến độ và đảm bảo
đợc uy tín với khách hàng trong việc thực hiện các công trình xây dựng.
1.2. Các lĩnh vực hoạt động của công ty
- Lập và tổ chức thực hiện các dự án đầu t xây dựng.
- Lắp đặt máy thiết bị công trình công nghiệp và dân dụng
- Lắp đặt công nghệ dây chuyền xử lý nớc, đờng ống cấp thoát nớc đô thị.
- Lắp đặt điện động lực và điện điều khiển, điện ánh sáng dân dụng và công
nghiệp,
- Xây dựng các công trình công cộng, dân dụng và công nghiệp quy mô vừa
và nhỏ. Trang trí nội thất
- Xây dựng và lắp đặt các công trình bu điện
- Kinh doanh nhà và vật t thiết bị chuyên ngành
2. Cơ cấu tổ chức, quyền hạn và trách nhiệm
2.1. Cơ cấu tổ chức
Giám đốc công ty
Phó Giám đốc công ty
Đại diện lãnh đạo về
chất lượng

Giám
đốc xí
nghiệp
T C cơ
giới
Giám
đốc xí
nghiệp
T C cơ
giới
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 1
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 2
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 3
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 4

Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 5
Giám
đốc xí
nghiệp
xây
lắp 6
Trưởng phòng
kỹ thuật
Trưởng phòng tổ
chức hành chính
Trưởng phòng
kinh tế kế
hoạch
2.2. Trách nhiệm và quyền hạn
a. Giám đốc công ty
- Chức năng: chịu trách nhiệm toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và đời
sống kinh tế, xã hội của cán bộ công nhân viên trong công ty trớc sở Xây
dựng Hà Nội.
- Báo cáo: Trực tiếp báo cáo với Giám đốc Sở Xây dựng Hà Nội.
- Trách nhiệm và quyền hạn:
+ Thiết lập và điều hành tổ chức hành chính của công ty.
+ Phê duyệt kế hoạch hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
+ Phê duyệt chính sách chất lợng và mục tiêu chất lợng.
+ Định ký xem xét đánh giá chất lợng và phê duyệt cung cấp các nguồn lực
+ Kí hợp đồng kinh tế mua bán hàng, hợp đồng giao nhận thầu, phê duyệt danh
sách nhà thầu phụ.

+ Phê duyệt sổ tay chất lợng, quy trình.
+ Quyết định huỷ sản phẩm không đủ chất lợng và biện pháp khắc phục phòng
ngừa, các khiếu lại của khách hàng.
+ Phê duyệt các chơng trình đào tạo.
+ Tiếp nhận ý kiến cấp trên, trực tiếp điều hành công tác quản lý và tổ chức sản
xuất kinh doanh của công ty.
+ Trực tiếp chỉ đạo các phòng nghiệp vụ: Tổ chức; Tài vụ; Kế hoạch kỹ thuật.
b. Phó giám đốc công ty- Đại diện lãnh đạo về chất lợng:
- Chức năng: Giúp Giám đốc công ty điều hành các xí nghiệp xây lắp và phụ
trách hệ thống chất lợng ISO 9002 của Công ty.
- Báo cáo: Giám đốc công ty
- Trách nhiệm và quyền hạn:
+ Trực tiềp phụ trách công tác thi công, kỹ thuật và bảo hộ an toàn lao động.
+ Đại diện lãnh đạo công ty điều hành hệ thống quản lý chất lợng.
+ Duy trì cải tiến hệ thống chất lợng tín dụng.
+ Kiểm soát tài liệu có liên quan đến chất lợng tín dụng bao gồm các tài liệu nội
bộ và các tài liệu có nguồn gốc từ bên ngoài.
+ Phê duyệt biện pháp kỹ thuật thi công, biện pháp an toàn và bảo hộ lao động
và các hành động khắc phục phòng ngừa
+ Chủ trì đánh giá chất lợng nội bộ.
+ Kiểm tra các chơng trình đào tạo trớc khi giám đốc phê duyệt.
+ Chủ trì xác định việc áp dụng kỹ thuật, thống kê và đề ra phơng án để thực
hiện có hiệu quả những kỹ thuật đã chọn.
c. Trởng phòng kỹ thuật:
- Chức năng: phụ trách phòng Kỹ thuật công ty.
- Báo cáo: Giám đốc công ty và đại diện lãnh đạo về chất lợng.
- Trách nhiệm và quyền hạn:
+ Chủ trì tham gia làm hồ sơ dự thầu.
+ Quản lý công tác kỹ thuật, an toàn lao động của các công trình của công ty
thực hiện.

+ Tham gia công tác đào tạo, sáng kiến, kiểm kê thiết kế.
+ Lập kế hoạch chất lợng các công trình có nhiếu đơn vị thi công tham gia.
+ Kiểm tra nghiệm thu nội bộ các công trình thi công.
+ Kiểm tra việc thực hiện biện pháp thi công và biện pháp an toàn của các đơn vị
d. Trởng phòng kinh tế kế hoạch
- Chức năng: phụ trách phòng kinh tế kế hoạch công ty.
- Báo cáo: Giám đốc công ty và đại diện lãnh đạo về chất lợng.
- Trách nhiệm và quyền hạn:
+ Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh trình giám đốc duyệt và đôn đốc kiểm tra
việc thực hiện kế hoạch ở các đơn vị.
+ Tham gia làm hồ sơ dự thầu.

×