Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Sức lao động tạo nên giá trị thặng dư Lợi nhuận là hình thức biến tướng của giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.13 KB, 11 trang )


Phần mở đầu
Phải nói rằng, khi chúng ta bớc sang một thập kỉ mới, một thế kỉ mới, cũng có
nghĩa chúng ta sang một thời đại mới, một thời đại tân tiến, cao hơn, phát triển hơn
thời đại trớc. Mỗi thời kì đó nó đều tiềm ẩn một nền kinh tế tri thức phát triển cao của
con ngời. Nó thể hiện với sự phát triển không ngừng của máy móc và khoa học kĩ
thuật hiện đại, từ những công nghệ tân tiến đó nó đã thay thế cho lao động chân tay,
lao động cơ bắp của vô số công nhân lao động. Có phải hiện tợng này đã làm cho ngời
ta lầm tởng rằng: không phải sức lao động của công nhân mà máy móc tự động, ngời
máy tạo nên lợi nhuận cao. Đó là một quan niệm hoàn toàn sai lầm!
Để nói rõ cho quan điểm sai lệch trên, chúng ta nên hiểu rằng chính sức lao
động mới là cơ sở, là yếu tố chính tạo nên giá trị thặng d và trong các hình thức biểu
hiện về nó thì lợi nhuận là hình thức biến tớng đặc thù của giá trị thặng d. Còn máy
móc thực ra chỉ là phơng tiện cần thiết để tăng năng suất lao động, để thu đợc nhiều
lợi nhuận, giá trị thặng d và đặc biệt là lợi nhuận siêu ngạch mà lợi nhuận siêu ngạch
là lợi nhuận vợt trội hơn lợi nhuận bình thờng. Đó là những nhân tố quan trọng để
chứng minh cho đề tài tiểu luận trên thông qua kiến thức trong giáo trình kinh tế chính
trị Mác Lênin mà chúng ta đã học.
Phân tích quan điểm cho rằng ngày nay không phải sức lao động của công
nhân nhân mà máy móc tự động, ngời máy tạo nên lợi nhuận cao


1

Phần nội dung
I. Sức lao động tạo nên giá trị thặng d Lợi nhuận là hình thức biến t ớng
của giá trị thặng d :
1. Hàng hoá sức lao động:
1.1/ Sức lao động Điều kiện để có hàng hoá sức lao động:
Sức lao động hay năng lực lao động là toàn bộ những năng lực thể chất và tinh
thần tồn tại trong cơ thể, trong một con ngời đang sống, và đợc ngời đó đem ra vận


dụng mỗi khi sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó. (C. Mác)
Sức lao động trở thành hàng hoá khi và chỉ khi có hai điều kiện (biểu hiện hai
điều kiện của quá trình sản xuất và trao đổi hàng hoá)
Một là, ngời lao động phải đợc tự do về thân thể. Sức lao động chỉ xuất hiện trên
thị trờng với t cách là hàng hoá nếu nó do bản thân ngời có sức lao động đa ra bán.
Vậy ngời lao động phải đợc tự do về thân thể, có quyền sở hữu sức lao động của mình,
thì mới đem bán sức lao động đợc.
Hai là, ngời lao động bị tớc đoạt hếy t liệu sản xuất và của cải khác để sinh
sống, buộc họ phải đi làm thuê, tức là bán sức lao động của mình.
1.2/ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động:
* Giá trị hàng hoá sức lao động:
Giá trị hàng hoá sức lao động cũng nh mọi hàng hoá khác, đợc quy định bởi số
thời gian lao động lao động cần thiết để sản xuất và do đó, để tái sản xuất ra sức lao
động. Sức lao động chỉ tồn tại nh là một năng lực của con ngời sống.
Giá trị hàng hoá sức lao động bao gồm những yếu tố: Một là, giá trị những t liệu
sinh hoạt vật chất và tinh thần cần thiết để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống


2

công nhân. Hai là, phí tổn đào tạo công nhân. Ba là, giá trị những t liệu sinh hoạt vật
chất và tinh thần cần thiết cho con cái công nhân.
* Giá trị sử dụng hàng hoá sức lao động:
Hàng hoá sức lao động không chỉ có giá trị, mà còn có giá trị sử dụng. Mà giá
trị sử dụng của hàng hoá sức lao động cũng chỉ thể hiện trong quá trình tiêu dùng sức
lao động, tức là quá trình ngời công nhân tiến hành lao động. Quá trình đó là quá trình
sản xuất ra một loạt hàng hoá nào đó; đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn
giá trị của bản thân hàng hoá sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng d
mà nhà t bản chiếm đoạt. Nh vậy, giá trị sử dụng của hàng hoá sức lao động có tính
chất đặc biệt là nguồn gốc sinh ra giá trị, tức là nó có thể tạo ra giá trị mới lớn hơn giá

trị bản thân nó.
1.3/ Hàng hoá sức lao động là một loại hàng hoá đặc biệt và khác so với những hàng
hoá thông th ờng:
Hàng hoá sức lao động là một hàng hoá đặc biệt, có tính nhân văn, không giống
bất cứ một loại hàng hoá thông thờng nào. Nó có những khác biệt với hàng hoá thông
thờng và cả với những hàng hoá đặc biệt khác.
Về sự tồn tại: Sức lao động tồn tại trong cơ thể sống của một con ngời cụ thể,
không thể tách rời con ngời ấy, nên nó tuỳ thuộc vào tuổi tác, giới tính, đặc điểm dân
tộc, trình độ văn hoá, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, sức khoẻ của mỗi
ngời lao động.
Tính nhân văn: Sức lao động sẽ đợc phát huy nếu việc sử dụng nó phù hợp
với giới hạn tâm lý của ngời lao động.
Về chất lợng hàng hóa: Chất lợng sức lao động thể hiện ở năng suất lao động,
ở trình độ tay nghề, kinh nghiệm; tuỳ thuộc phần lớn vào quá trình giáo dục và đào tạo
của ngời lao động, vào việc chăm sóc sức khoẻ, và cả ý thức thái độ (tích cực, sáng
tạo) của ngời lao động.


3

Về thuộc tính giá trị: Giá trị hàng hoá sức lao động đợc đo gián tiếp qua giá
trị t liệu tiêu dùng và mang các yếu tố tinh thần và lịch sử.
Về thuộc tính giá trị sử dụng: Hàng hoá sức lao động có một công dụng độc
đáo mà không một loại hàng hoá nào khác có đợc, đó là khả năng tạo ra giá trị mới
lớn hơn giá trị của nó khi đợc sử dụng trong quá trình sản xuất.
2. Sức lao động tạo nên giá trị thặng d :
2.1/ Quá trình sản xuất giá trị thặng d :
Trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản xuất, mục đích
của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là giá trị sử dụng, mà giá trị, hơn nữa, cũng
không phải là giá trị đơn thuần mà là giá trị thặng d. Nhng để sản xuất giá trị thặng d

trớc hết nhà t bản phải sản xuất ra một giá trị sử dụng nào đó, vì giá trị sử dụng là vật
mang giá trị và giá trị thặng d. Vậy, quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống
nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d.
Quá trình sản xuất trong xí nghiệp t bản đồng thời là quá trình nhà t bản tiêu
dùng sức lao động và t liệu sản xuất mà nhà t bản đã mua, nên nó có đặc điểm: Một là,
công nhân làm việc dới sự kiểm soát của nhà t bản, giống nh các yếu tố khác của sản
xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho có hiệu quả nhất. Hai là, sản phẩm đợc làm ra
thuộc sử hữu của nhà t bản, chứ không thuộc về công nhân.
2.2/ Bài toán sản xuất:
a - Giả định cần thiết:
* Giả định: - Nhà t bản mua t liệu sản xuất và sức lao động đúng giá trị
- Khấu hao máy móc, vật t đúng tiêu chuẩn kĩ thuật.
- Năng suất lao động ở một trình độ nhất định
* Để sản xuất 10 kg sợi, nhà t bản chi phí các yếu tố sản xuất:
- Mua 10 kg bông giá 10 $, hao mòn máy móc 2$
- Giá trị sức lao động trong một ngày 3$


4

- Lợng giá trị lao động của công nhân 0,5$/ giờ
b Phơng án sản xuất:
* Trong 6 giờ đầu của ngày lao động:
Nhà t bản phải ứng ra là 15$ và giá trị của sản phẩm mới mà nhà t bản thu đợc
cũng là 15$. Nh vậy, nếu quá trình lao động chỉ kéo dài đến cái điểm đủ bù đắp lại giá
trị sức lao động (6 giờ), tức là bằng thời gian lao động tất yếu, thì cha sản xuất ra giá
trị thặng d; nhà t bản không có lợi gì và ngời công nhân không bị bóc lột.
* Nếu nhà t bản bắt công nhân lao động 12 giờ trong ngày:
Vì lao động phải làm gấp đôi, công nhân phải tiếp tục là việc thêm 6 giờ
nữa.Trong 6 giờ sau này, nhà t bản chỉ cần đầu t thêm 10 kg bông hết 10$ và hao mòn

máy móc để chuyển 10 kg bông thành sợi là 2$. Quá trình lao động lại tiếp tục và kết
thúc quá trình này, ngời công nhân tạo ra đợc số sản phẩm sợi có giá trị là 15$, tức cả
ngày lao động công nhân tạo ra sản phẩm có giá trị là 30$. So với số t bản ứng trớc
(27$) sản phẩm sợi thu đợc có giá trị lớn hơn là 3$. Phần giá trị mới dôi ra so với giá
trị sức lao động gọi là giá trị thặng d.
c Nhận xét:
3$ trên chính là giá trị thặng d m với m = giá trị mới giá trị sức lao động
Vậy, giá trị thặng d là một bộ phận của giá trị mới dôi ra ngoài giá trị sức lao
động do công nhân làm thuê tạo ra và bị nhà t bản chiếm không. Quá trình sản xuất
ra giá trị thặng d chỉ là quá trình tạo ra giá trị kéo dài quá cái điểm mà ở đó giá trị
sức lao động do nhà t bản trả đợc hoàn lại bằng một vật ngang giá mới.
Sau khi nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d, chúng ta nhận thấy chỉ có
trong lu thông nhà t bản mới mua đợc thứ hàng hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao
động.


5

Sự chuyển hoá tiền tệ của hắn thành t bản diễn ra trong lĩnh vực lu thông, mà
lại cũng không diễn ra ở đó. Lu thông dùng làm môi giới. Chính điều đó ở trên thị tr-
ờng sức lao động đợc bán đi, để rồi bị bóc lột trong lĩnh vực sản xuất nơi mà sức
lao động trở thành nguồn gốc giá trị thặng d và thế là vạn sự vạn vật đều đợc đặt yên
vị vào cái chỗ tốt nhất trong cái thế giới tốt nhất. (C.mác t bản, quyển 3, tập 1, NXB
Sự Thật, trang 269)
2.3/ Cấu thành của t bản:
Muốn tiến hành sản xuất, nhà t bản phải ứng t bản ra để mua t liệu sản xuất và
sức lao động thành các hình thức tồn tại khác nhau của t bản sản xuất. Các bộ phận
khác nhau đó của t bản có vai trò nh thế nào trong quá trình sản xuất giá trị thặng d.
Bộ phận t bản biến thành t liệu sản xuất mà giá trị đợc bảo toàn và chuyển vào
sản phẩm, tức là không thay đổi đại lợng giá trị của nó, đợc C.Mác gọi là t bản bất

biến, ký hiệu C
Bộ phận t bản biến thành sức lao động không tái hiện ra, nhng thông qua lao
đọng trừu tợng của công nhân làm thuê mà tăng lên, tức là biến đổi về lợng, đợc
C.Mác gọi là t bản khả biến, ký hiệu V
C.Mác là ngời đầu tiên phân chia t bản thành t bản khả biến và t bản bất biến.
Sự phân chia đó dựa vào vai trò khác nhau của các bộ phận của t bản trong quá trình
sản xuất giá trị thặng d; do đó, vạch rõ bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản, chỉ có lao
động của công nhân làm thuê mới tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản.
3. Lợi nhuận là hình thức biến t ớng của giá trị thựng d :
3.1/ Lợi nhuận và quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng d :
Lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d, đợc quan niệm là con đẻ
của toàn bộ t bản ứng trớc. Quan hệ giữa lợi nhuận và giá trị thặng d đợc thể hiện qua
hai mặt.


6

Về mặt lợng: đều có nguồn gốc và bản chất chung là lao động thặng d (không
đợc trả công) của ngời lao động làm thuê mà chủ t bản thu đợc.
Về mặt chất: thực chất lợi nhuận và giá trị thặng d đều là một, lợi nhuận chẳng
qua chỉ là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng d. C.Mác viết: Giá trị thặng d,
hay là lợi nhuận, chính là phần giá trị dôi ra ấy của giá trị hàng hoá so với chi phí sản
xuất của nó, nghĩa là phần dôi ra của tổng số lợng lao động chứa đựng trong hàng hoá
so với số lợng lao động đựơc trả công chứa đựng trong hàng hoá.
3.2/ Lợi nhuận là hình thức biến t ớng của giá trị thặng d :
Hao phí lao động thực tế của xã hội dể sản xuất hàng hoá là c+v+m. Nếu gọi G
là giá trị hàng hóa thì : G = c+v+m
Chi phí sản xuất t bản chủ nghĩa là c+v. Nếu ký hiệu chi phí sản xuất t bản chủ
nghĩa là K thì: K = c+v
Khi c+v chuyển thành K thì số tiền nhà t bảnthu đợc trội hơn so với chi phí sản

xuất t bản chủ nghĩa. Số tiền trội hơn đó đợc quan niệm là sự tăng lên của toàn bộ t
bản ứng trớc và gọi là lợi nhuận, ký hiệu là p
Nếu hàng hoá bán đúng giá trị thì G = K+m sẽ chuyển hoá thành G = K+p.
Nhìn bề ngoài, tởng nh lợng t bản ứng trớc (c+v), nhà t bản thu đợc lợi nhuận, tức lợi
nhuận là do toàn bộ t bản ứng trớc tạo ra.
Thoạt nhìn thì p = m , có khác nhau thì chỉ là ở chỗ khi nói giá trị thặng d là
hàm ý so sánh với t bản khả biến (v), còn khi nói lợi nhuận lại hàm ý so sánh với t bản
ứng trớc (c+v)
Về thực chất, lợi nhuận là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng d, hình
thái mà phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa tất nhiên phải đẻ ra. Do đó, lợi nhuận che
dấu bản chất bóc lột của chủ nghĩa t bản, che dấu nguồn gốc thực sự của nó. Nguồn
gốc của lợi nhuận chính là giá trị thặng d do lao động sống của công nhân làm thuê
tạo ra. Vì vậy, lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d.


7

II. Máy móc là ph ơng tiện tạo ra năng suất lao động cao:
Cạnh tranh xuất hiện và gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế hàng hoá.
Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa những ngời sản xuất, kinh doanh
hàng hoá nhằm giành giật những điều kiện có lợi về sản xuất và tiêu thụ hàng hoá, để
thu lợi nhuận cao nhất.
Biện pháp của các nhà t bản là ng y c ng tích t tp trung t bn ci tin k
thut, tng nng sut lao ng l m cho giá tr cá bit thp hn giá tr xã hi vi mc
ích thu li nhun cao hn li nhun trung bình v th ng trong cnh tranh.
Máy móc có tác dụng vô cùng to lớn trong việc phát triển lực lợng sản xuất xã
hội: sự ra đời, phát triển và việc sử dụng rộng rãi máy móc làm cho năng suất lao động
tăng lên nhanh chóng, sản xuất đợc xã hội hoá hết sức mạnh mẽ.
Về tăng năng suất lao động, máy móc có u thế tuyệt đối so với công cụ thủ
công. Công cụ thủ công do con ngời trực tiếp sử dụng nên bị hạn chế bởi giới hạn về

khả năng sinh lý của con ngời. Máy móc không bị hạn chế bởi đó. Vì thế việc sử dụng
máy móc làm cho năng suất lao động tăng lên rất cao. Những thành tựu của Cách
mạng khoa học kĩ thuật đợc áp dụng càng làm cho máy móc đợc cải tiến, hoàn
thiện, năng suất lao động càng đợc nâng cao vô hạn.
Máy móc đã xã hội hoá lao động và sản xuất hết sức sâu rộng và nhanh chóng:
việc sử dụng máy móc đẻ ra những xí nghiệp lớn tập trung hàng nghìn, hạng vạn công
nhân; tạo ra nhiều ngành và nhiều vùng sản xuất mới, thúc đẩy sự phát triển của phân
công lao động xã hội; phát triển và mở rộng thị trờng, biến thị trờng địa phơng nhỏ
hẹp thành thị trờng quốc gia thống nhất và thị trờng thế giới rộng lớn; thúc đẩy sự ra
đời của các trung tâm công nghiệp và thành thị lớn làm cho lao động và t liệu sản xuất
di chuyển và điều hoà dễ dàng trong toàn quốc, quốc tế; đẩy mạnh phát triểnkhoa học


8

kĩ thuật và văn hoá nói chung Nhờ vậy, máy móc làm tăng sức mạnh của con ng -
ời trong việc chinh phục tự nhiên, làm tăng của cải cho con ngời.
III. Với máy móc hiện đại, nhà t bản đ ợc h ởng lợi nhuận cao:
Trong giai đoạn phát triển đầu tiên của sản xuất t bản chủ nghĩa, khi kỹ thuật
còn thấp, tiến bộ chậm chạp thì phơng pháp chủ yếu để tăng giá trị thặng d là kéo dài
ngày lao động của công nhân. Giá trị thặng d đợc sản xuất ra bằng cách kéo dài ngày
lao đông trong điều kiện thời gian lao động tất yếu không thay đổi, nhờ đó kéo dài
thời gian lao động thặng d gọi là giá trị thặng d tuyệt đối.
Việc kéo dài ngày lao động bị giới hạn về thể chất và tinh thần của ngời lao
động và vấp phải cuộc đấu tranh ngày càng mạnh mẽ của công nhân. Mặt khác, khi
sản xuất t bản chủ nghĩa phát triển đến giai đoạn đại công nghiệp cơ khí, kỹ thuật đã
tiến bộ làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng, thì các nhà t bản chuyển
sang phơng thức bóc lột dựa trên cơ sở tăng năng suất lao động, bóc lột giá trị thặng d
tơng đối. Giá trị đợc tạo ra bằng cách rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong điều
kiện độ dài của ngày lao động không đổi, nhờ đó kéo dài tơng ứng thời gian lao động

thặng d, đợc gọi là giá trị thặng d tơng đối.
Cạnh tranh giữa các nhà t bản buộc họ phải áp dụng phơng pháp sản xuất tốt
nhất để tăng năng suất lao động trong xí nghiệp nhằm giảm giá trị cá biệt của hàng
hoá thấp hơn giá trị xã hôi của hàng hoá, nhờ đó thu đợc giá trị thặng d siêu ngạch.
Mà giá trị thặng d siêu ngạch là giá trị thặn d thu đợc vợt trội hơn giá trị thặng d bình
thờng.
Theo đuổi giá trị thặng d siêu ngạch là khát vọng của nhà t bản và là động lực
mạnh nhất thúc đẩy các nhà t bản cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng năng suất
lao động, làm cho năng suất lao động tăng lên nhanh chóng.
C.Mác gọi giá trị thặng d siêu ngạch là hình thức biến tớng của giá trị thặng d
tơng đối, vì giá trị thặng d siêu ngạch và giá trị thặng d tơng đối đều dựa trên cơ sở


9

tăng năng suất lao động, mặc dù một bên là dựa vào tăng năng suất lao động cá biệt,
còn một bên dựa vào tăng năng suất lao động xã hội.
Có thể nói, giá trị thặng d siêu ngạch là động lực trực tiếp, mạnh nhất thúc đẩy
các nhà t bản cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ mới vào sản xuất, hoàn thiện tổ
chức lao động và tổ chức sản xuất để tăng năng suất lao động giảm giá trị của hàng
hoá.
Phần kết luận
Có thể nói nhận định của C.Mác rất xác thực và tinh tế. Ông đã vạch rõ cái bản
chất bên trong của chủ nghĩa t bản, khẳng định rõ chỉ có sức lao động của công nhân
làm thuê mới tạo nên giá trị thặng d s thng d lao ng do ngi công nhân b búc
lt v nh vy h thng t bn ch l m t ch khai thác v bóc l t gii lao công,
và lợi nhuận là một hình thái thần bí hoá của giá trị thặng d hay giá trị thặng d đợc
so với toàn bộ t bản ứng trớc, đợc quan niệm là con đẻ của toàn bộ t bản ứng trớc sẽ
mang hình thức chuyển hoá là lợi nhuận . Ngoài ra, chúng ta hiểu đợc rằng một điều
mà từ trớc tới giờ mà ta hay lầm tởng không phải sức lao động của công nhân mà

máy móc tự động, ngời máy tạo nên lợi nhuận cao. Đó là một quan niệm hoàn toàn
sai lệch, máy móc chỉ là phơng tiện, chỉ là yếu tố thúc đẩy trong quá trình tăng năng
suất lao động. Nhng chính những công cụ, công nghệ hiện đại đó lại thu về cho nhà t
bản một số lợng lớn lợi nhuận cao đặc biệt là lợi nhuận siêu ngạch.
Điều cốt yếu của bài tiểu luận cho chúng ta hiểu cái thực về cái bản chất của
các nhà t bản chủ nghĩa thông qua giáo trình Mac Lênin.


10

Mục lục
Trang
Phần mở đầu 1
Phần nội dung 2 10
I. Sức lao động tạo nên giá trị thăng d 2 8
1/ Hàng hoá sức lao động 2 4
1.1 Sức lao động 2
1.2 Giá trị & giá trị sử dụng 2 3
1.3 Hàng hoá sức lao động là loại hàng hoá đặc biệt 3 4
2/ Sức lao động tạo nên giá trị thặng d 4 7
2.1 Quá trình sản xuất giá trị thặng d 4
2.2 Bài toán sản xuất 5 6
2.3 Cấu thành của t bản 6 7
3/ Lợi nhuận là hình thức biến tớng của giá trị thặng d 7 8
3.1 Lợi nhuận & Quan hệ giữa p m 7
3.2 Lợi nhuận là hình thức thần bí hoá của giá trị thặng d 7 8
II. Máy móc là phơng tiện tạo ra năng suất lao động cao 8 9
III. Với máy móc hiện đại nhà t bản đợc hởng lợi nhuận cao 9 10
Phần kết luận 10



11

×