Tải bản đầy đủ (.doc) (13 trang)

Phân tích hiện tượng tiền lương trong TBCN thấp hơn giá trị sức lao động

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (150.79 KB, 13 trang )

Website: Email : Tel : 0918.775.368
Lời nói đầu
Mức sống của mỗi con ngời là do những điều kiện sinh sống và lao động của
họ quyết định. Họ lao động với năng suất cao nhất nhằm thu đợc tiền lơng thoả đáng
để đáp ứng cho mức sinh hoạt.
Vì vậy, tiền lơng đợc coi là yếu tố rất quan trọng đối với ngời lao động. Nhng
trên thực tế những ngời công nhân có sống đợc bằng lơng của mình hay không? Liệu
họ có lo đủ mức sinh hoạt tối thiểu cho mình hay không, họ có khả năng nuôi sống
đợc bao nhiêu ngời không đủ khả năng lao động?
Đây chính là vấn đề rất đáng quan tâm của toàn xã hội và bản thân mỗi chúng
ta trong mọi thời buổi kinh tế. Lý do đó khiến em chọn chủ đề Phân tích hiện tợng
tiền lơng trong TBCN thơng thấp hơn giá trị sức lao động.
1
Website: Email : Tel : 0918.775.368
nội dung
. Quan niệm kinh tế chính trị Mác-Lênin về tiền lơng:
1. Tiền l ơng trong chủ nghĩa t bản, sự chuyển hoá giá trị sức lao động thành tiền
l ơng
- Tiền lơng trong chủ nghĩa t bản là: sự biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao
động, nhng lại biểu hiện nh giá cả của sức lao động.
- Sự chuyển hoá giá trị sức lao động hay giá cả sức lao động thành tiền lơng
ở trên bề mặt của xã hội t sản, tiền lơng của ngời công nhân thể hiện ra thành giá cả
của lao động, thành một số lợng tiền nhất định trả cho một số lợng tiền nhất định. ở
đây, ngời ta nói đến giá trị của lao động và gọi biểu hiện bằng tiền của giá trị đó là
giá cả tất yếu hay giá cả tự nhiên của lao động. Mặt khác ngời ta lại nói đến những
giá cả thị trờng của lao động tức là những giá cả lên xuống trên dới giá cả tất yếu của
lao động (toàn tập 23 Mác-Ăngghen).
Cũng giống nh mọi hàng hoá khác, hàng hoá sức lao động có giá cả và giá trị.
Tiền lơng là sự biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá sức lao động, là giá cả của
hàng hoá sức lao động nhng trong xã hội t bản tiền lơng lại thể hiện ra nh là giá cả
của lao động vì :


+ Nhà t bản trả tiền lơng cho công nhân sau khi công nhân đã hao phí sức lao động
để sản xuất ra hàng hoá.
+ Tiền lơng đợc trả theo giờ hoặc theo sản phẩm
Thực ra tiền lơng không phải là giá trị của lao động hay giá cả của lao động.
Lao động tạo ra giá trị hàng hoá nhng bản thân nó không phải là hàng hoá và không
có giá trị. Cái mà nhà t bản mua đợc của công nhân không phải là lao động mà là sức
lao động. Tiền lơng không phải là giá trị hay giá cả của lao động mà chỉ là giá trị
hoặc giá cả của sức lao động. Theo quy luật giá trị mua bán phải ngang giá (trả đúng
theo giá trị) theo quy luật giá trị thặng d thì dù trả đúng giá trị nhà t bản vẫn thu đợc
giá trị thặng d của sức lao động của công nhân tạo ra một giá trị mới lớn hơn giá trị
của sức lao động (tiền lơng) phần lớn hơn là giá trị thặng d thuộc chủ t bản
2
Website: Email : Tel : 0918.775.368
Xét đến nhà t bản hắn ta muốn có nhiều lao động nhất với số tiền ít nhất vì
vậy trong thực tiễn hắn lại chỉ quan tâm đến sự khác nhau giữa giá cả sức lao động và
giá trị do sự hoạt động của sức lao động tạo ra và thờng mua dới giá trị và bán trên
giá trị. Do đó hắn ta không thể hiểu đợc với một vật nh giá trị sức lao động tồn tại
thực sự và nếu hắn ta thực sự trả cho giá trị ấy thì sẽ không có một t bản nào cả và
tiền lơng của hắn ta cũng không biến thành t bản
(toàn tập 23 Mác-Ăngghen)
Trong lao động của nô lệ, ngay cả phần ngày lao động trong đó ngời nô lệ
chỉ hoàn lại giá trị của những t liệu sinh hoạt của riêng mình, trong đó anh ta thực sự
chỉ làm việc cho mình ngay cả phần đó cũng thể hiện ra là lao động cho ngời chủ.
Tất cả lao động anh ta thể hiện ra là lao động không lơng. Trái lại ở ngời lao động
làm thuê thì ngay cả lao động thặng d hoặc lao động không lơng cũng thể hiện ra nh
là lao động đợc trả lơng. ở kia, quan hệ sở hữu đã che mất lao động làm cho mình
của ngời nô lệ còn ở đây thì quan hệ tiền tệ đã che mất lao động không lơng của ngời
công nhân làm thuê.
2.Hình thức cơ bản của tiền l ơng:
- Tiền lơng theo thời gian: Là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó tỷ lệ

thuận với thời gian làm việc của ngời lao động ở những lơng việc không tính đợc
bằng sản phẩm. Giá cả lao động đã cho sẵn thì tiền lơng ngày hay tuần phụ thuộc vào
số lợng lao động đã cung cấp dẫn đến giá cả lao động càng giảm thì số lợng lao động
lại càng phải lớn hoặc ngày lao động lại phải càng dài để đảm bảo cho ngời công
nhân có đợc dù là một số tiền lơng t bản thảm hại. ở đây, mức giá cả lao động thấp
tác động nh là một yếu tố kích thích việc kéo dài ngày lao động nhng việc kéo dài =>
giá cả lao động tụt xuống => tiền lơng tuần tụt xuống. Với hình thức này thì nhà t
bản có thể kéo dài ngày lao động, tăng cờng độ, có thể linh hoạt áp dụng lơng giờ khi
có ít việc làm, ngày, tuần khi có nhiều việc làm => Khi kỹ thuật thủ lơng và thời nay
khi chuyển sang tự động hoá, lơng theo thời gian là chủ yếu.
- Tiền lơng theo sản phẩm: Là hình thức tiền lơng mà số lợng của nó tỷ lệ
thuận với số lợng và chất lợng sản phẩm sản xuất ra. Mỗi một sản phẩm đợc trả lơng
3
Website: Email : Tel : 0918.775.368
theo một đơn giá nhất định gọi là đơn giá tiền lơng. Đơn giá tiền lơng bằng tiền lơng
trung bình một ngày của một ngời công nhân chia cho số lợng sản phẩm của một
công nhân sản xuất ra trong một ngày lao động bình thờng. Tiền lơng theo sản phẩm
càng làm cho nhà t bản sát sao với công nhân của mình hơn qua việc kiểm tra chất l-
ợng của lao động thông qua sản phẩm vì thế mà sản phẩm cần có một chất lợng tốt
trung bình, nếu muốn cho giá cả tính theo sản phẩm đợc trả đầy đủ => tiền lơng theo
sản phẩm là nguồn phong phú nhất để khấu trừ tiền lơng và để lừa bịp theo kiểu t bản
chủ nghĩa. Tiền lơng tính theo sản phẩm cũng chỉ là một hình thức chuyển hoá của
tiền lơng tính theo thời gian vì việc trả lơng theo đơn giá cũng chính là trả lơng cho
một thời gian cần thiết nhất định để tạo ra một đơn vị sản phẩm nhất định. Thực hiện
tiền lơng tính theo sản phẩm một mặt giúp cho nhà t bản việc quản lý giám sát quá
trình lao động của công nhân dễ dàng hơn, mặt khác kích thích công nhân lao động
tích cực vì lợi ích của mình mà cải tiến kỹ thuật, tăng cờng độ lao động, nâng cao tay
nghề => năng suất lao động tăng nhng khi năng suất lao động tăng ở từng ngời thì
ngời đó có lợi nhng khi mọi ngời đều ghanh đua đa năng suất đó lên là năng suất
trung bình của xã hội, thì nhà t bản hạ thấp đơn giá lơng xuống => công nhân càng

làm nhiều thì tiền lơng càng ít đi và tạo điều kiện dễ dàng cho nhà t bản nâng cao
mức bình thờng của cờng độ lao động. Khi kỹ thuật cơ khí phát triển thì lơng theo
sản phẩm là chủ yếu.
Tóm lại, dù trả lơng theo bất kỳ hình thức thời gian hay sản phẩm thì phần
thua thiệt vẫn thuộc về giai cấp công nhân dù cho họ có làm với năng suất cao nhất,
còn với các nhà t bản thì họ luôn thu đợc lợi về mình và càng ngày càng thu thêm
nhiều giá trị thặng d hơn để đẩy cuộc sống của ngời công nhân càng ngày càng
nghèo khổ, rơi vào sự bần cùng hoá tuyệt đối.
Mặt khác, tiền lơng cho phép nhà t bản có thể ký hợp đồng với ngời thợ cả về một số
lợng sản phẩm nhất định với giá cả nhất định để ngời thợ cả lĩnh nhiệm vụ thuê và trả
lơng cho thợ phụ. Việc t bản bóc lột công nhân đợc tiến hành thông qua sự bóc lột
giữa công nhân với công nhân => bản chất của nhà t bản họ không bóc lột trực tiếp
mà thông qua công nhân bóc lột công nhân. Đối với tiền lơng theo thời gian thì nhà
4
Website: Email : Tel : 0918.775.368
t bản bóc lột công nhân qua kéo dài ngày lao động, tăng cờng độ lao động => chủ
động thuộc về nhà t bản. Còn đối với tiền lơng theo sản phẩm thì chủ t bản tiết kiệm
chi phí trả lơng cho hệ thống bộ máy đốc lơng, nhng khác với tiền lơng tính theo thời
gian ngời công nhân mang tính chủ động hơn họ vì lợi ích của mình mà cải tiến kỹ
thuật, tăng cờng độ lao động, nâng cao tay nghề => năng suất lao động tăng, rõ ràng
nhà t bản đã có đợc cách bóc lột hiệu quả nhất mà không phải ra mặt. Nhng những
ngời công nhân đó không thể ngờ đợc khi năng suất của họ càng tăng lên thì mức l-
ơng của họ càng bị giảm sút, càng ít so với trớc đến mức với tiền lơng của mình họ
phải sống với mức lơng tối thiểu mà cũng không đủ => thấy rõ sự bần cùng hoá của
giai cấp công nhân
3.Tiền l ơng danh nghĩa, tiền l ơng thực tế và xu h ớng hạ thấp của tiền l ơng thực
tế.
- Tiền lơng danh nghĩa: Là số tiền mà ngời công nhân nhận đợc sau khi đã
làm việc cho nhà t bản.
- Tiền lơng thực tế: Là tổng khối lợng và chất lợng của những t liệu tiêu

dùng mà ngời công nhân mua đợc bằng tiền lơng danh nghĩa, nó phản ánh chính xác
mức sống của ngời công nhân. Tiền lơng danh nghĩa là giá cả của hàng hoá sức lao
động nó có thể tăng lên hay giảm xuống tuỳ theo sự biến động trong quan hệ cung
cầu về hàng hoá sức lao động trên thị trờng. Trong quá trình phát triển của chủ nghĩa
t bản, tiền lơng danh nghĩa có xu hớng tăng lên nhng mức tăng thì không kịp với mức
tăng giá cả t liệu tiêu dùng và dịch vụ khi đó tiền lơng thực tế của công nhân có xu h-
ớng hạ thấp.
Tiền lơng là giá cả của sức lao động, nên sự vận động của nó gắn liền với sự
biến đổi của giá trị sức lao động. Lợng giá trị sức lao động chịu ảnh hởng của các
nhân tố tác động ngợc chiều nhau. Nhân tố tác động làm tăng giá trị sức lao động nh
sự nâng cao trình độ chuyên môn của ngời lao động, sự tăng cờng độ lao động và sự
tăng nhu cầu cùng với sự phát triển của xã hội. Nhân tố tác động làm giảm giá trị sức
lao động đó là sự tăng năng suất lao động làm cho giá cả tiêu dùng rẻ đi. Sự tác động
qua lại của các nhân tố đó dẫn tới quá trình phức tạp của sự biến đổi giá trị sức lao
5

×