Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác về hình thái kinh tế xã hội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (104.53 KB, 12 trang )

a. Lời mở đầu
Từ khi chủ nghĩa xã hội thế giới lâm vào thoái trào, chế độ chủ nghĩa xã hội
ở Liên Xô và Đông Âu sụp đổ, các thế lực thù địch của chủ nghĩa Mác-Lênin,
của chủ nghĩa xã hội càng có dịp vu cáo, xuyên tạc hòng bác bỏ chủ nghĩa Mác-
Lênin, trong đó học thuyết về hình thái kinh tế -xã hội là một trong đIểm lý luận
bị công kích từ nhiều phía, bi xuyên tạc và vu cáo một cách trắng trợn.
Sự công kích đó của kẻ thù có cả ở ngoài nớc và trong nớc. Alvin Toffler
nhà tơng lai học với bộ sách gồm 5 tác phẩm:cú sốc tơng lai, lán sóng thứ 3,
thăng trầm quyền lực, chiến tranh và chống chiến tranh,tạo dựng một nên văn
minh mới, đã đa ra một cách tiếp cận mới:tiếp cận theo nền văn minh.Ông cho
rằng:Cách tiếp cận theo nên văn minh đứng ở đIểm cao hơn cách tiếp cận hình
tháI, vì đã xuất phát từ nền văn minh hậu công nghiệp, trong khi tiếp cận hình
thái kinh tế-xã hội chỉ dựa trên nền văn minh công nghiệp.
Do đó hơn lúc nào hết, những ngời cách mạng phải đấu tranh với các quan
đIểm thù địch nhằm bảo vệ sự đúng đắn của chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và
học thuyết Mác về hình thái kinh tế-xã hội nói riêng .
Mục đích của tiểu luận này là em muốn làm rõ hơn về mặt học thuyết Mác
về hình tháI kinh tế xã hội.
Kết cấu tiểu luận gồm có 3 phần:
PhầnI:Học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội.
Phần II:Tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác về hình thái kinh
tế-xã hội.
Phần III:Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
B.Phần Nội Dung
1
I học thuyết mác về hình tháI kinh tế -xã hội .
1.Quan niệm của các nhà xã hội học,triết học trớc Mác
Trớc Mác, các nhà xã hội học, triết học đã không thể giải thích một cách khoa
học sự vận động theo quy luật khách quan của lịch sử hay vấn đề phân kỳ lịch sử
xã hội v.v Chẳng hạn:Nhà xã hội học Italia là Vicô(1668-1744)đã phân chia
các thời kỳ lịch sử nh phân chia các giai đoạn của một vòng đời:thơ ấu, thanh


niên và tuổi già. Nhà triết học duy tâm Đức Hêghen(1770-1831)lại phân chia
lịch sử loài ngời thành ba thời kỳ chủ yếu là thời kỳ phơng đông, thời kỳ cổ đại
và thời kỳ Giecmani.Nhà xã hội chủ nghĩa không tởng Pháp Phuriê(1772-
1831)đã chia tiến trình lịch sử thành bốn thời kỳ:thời kỳ mông muội, thời kỳ dã
man, thời kỳ giả tởngvà thời kỳ văn minh.Nhà dân chung học Mỹ Herry Mooc-
Gan(1818-1881)lại phân chia lịch sử thành ba thời kỳ chính:thời kỳ mông muội ,
thời kỳ dã man và thời kỳ văn minh.
Những cách phân kỳ nh vậy, không đem lại cách nhìn khoa học về
một xã hội cụ thể.
2.Quan điểm của Mác
Đến Mác,dựa trên những kết quả nghiên cứu lý luận và tổng kết quá trình
lịch sử,Mác đã nêu ra quan đIểm duy vật về lịch sử và hình thành học thuyết về
hình tháI kinh tế xã hội với những nội dung chính sau đây:
+ .Thật vậy,sự sản xuất xã hội là hoạt động đặc trng riêng có của con ng-
ời và xã hội loài ngời,đó là cái phân biệt sự khác nhau cơ bản giữa xã hội loàI
ngời và loàI súc vật.Sản xuất xã hội bao gồm sản xuất vật chất,sản xuất tinh thần
và sản xuất ra bản thân con ngời.Trong hiện thực,ba quá trình này của sản xuất
không tách biệt với nhau ,trong đó sản xuất vật chất giữ vai trò nền tảng, là cơ sở
của sự tồn tại và phát triển xã hội.Và xét đến cùng thì sản xuất vật chất quy đình
và quyết định toàn bộ đời sống xã hội.
+Quan đIểm về mối quan hệ biện chứng gia lực lợng sản xuất và quan hệ
sản xuất.Mác viết:Những quan hệ xã hội đều gắn liền mật thiết với những lực l-
ợng sản xuất.Do có đợc những lực lợng sản xuất mới,loài ngời thay đổi phơng
thức sản xuất,cách kiếm sống của mình ,loài ngời thay đổi tất cả những quan hệ
2
xã hội của mình.Cái cối xay quay bằng tay đa lại xã hội có lãnh chúa,cái cối xay
chạy bằng hơi nớc đa lại xã hội có nhà t bản công nghiệp.Nh vậy theo Mác,lực
lợng sản xuất xét đến cùng đóng vai trò quyết định trong việc thay đổi toàn bộ
các quan hệ xã hội.
+Quan đIểm về mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc th-

ợng tầng.Quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thợng tầng thể hiện
ở chỗ,cơ sở hạ tầng quyết định kiến trúc thợng tầng,mặc dù kiến trúc thợng tầng
có khả năng tác động trở lại đối với cơ sở hạ tầng.Mác viết:không thể lấy bản
thân những quan hệ pháp quyền cũng nh các hình thái nhà nớc,hay lấy cái gọi là
sự phát triển chung của tinh thần của con ngời,để giải thích các quan hệ và hình
thái đó,mà trái lại,phải thấy rằng những quan hệ và hình thái đó bắt nguồn từ
những điều kiện sinh hoạt vật chất Nếu ta không thể nhận định đ ợc về một con
ngời mà chỉ căn cứ vào chính ý liến của ngời đó đối với bản thân,thì ta cũng có
thể nhận định đợc về một thời đại đảo lộn nh thế mà chỉ căn cứ vào ý thức của
thời đại ấy.Trái lại,phải giải thích ý thức ấy bằng những mâu thuẫn của đời sống
vật chất,bằng sự sung đột hiện có giữa các lực lợng sản xuất xã hội và những
quan hệ sản xuất xã hội
Từ những quan đIểm cơ bản trên,Mác đi đến kết luận hết sức khái quát:
Trong sự sản xuất xã hội ra đời sống của mình, con ngời có những quan hệ nhất
định, tất yếu, không tuỳ thuộc vào ý muốn của họ-tức những quan hệ sản xuất,
những quan hệ này phù hợp với một chỉnh độ nhất định của các lực lợng sản xuất
vật chất của họ. Toàn bộ những quan hệ sản xuất ấy hợp thành cơ cấu kinh tế xã
hội, tức là cái cơ sở hiện thực trên đó dựng lên một kiến thức thợng tầng pháp lý
và chính trị và những hình thái ý thức xã hội nhất định tơng ứng với cơ sở hiện
thực đó .
Nh vậy, hình thái kinh tế xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật
lịch sử, dùng để chỉ xã hội ở từng giai đoạn lịch sử nhất định, với một kiểu quan
hệ sản xuất đặc trng cho xã hội đó phù hợp với một trình độ nhất định của lực l-
ợng sản xuất và với một kiến trúc thợng tầng tơng ứng đợc xây dựng trên những
quan hệ sản xuất ấy.
3
C.Mác và Ph.Ăng ghen đã nhìn thấy động lực của lịch sử nằm ngay trong
hoạt động thực tiễn vật chất của con ngời. Học thuyết hình thái kinh tế xã hội là
quan niệm duy vật biện chứng đợc cụ thể hoá trong việc xem xét đời sống xã
hội. Động lực của lịch sử không phải do một lực lợng thần bí nào, mà chính là

hoạt động thực tiễn của con ngời dới tác động của các quy luật khách quan. Hoạt
động thực tiễn đó lại xuất phát từ cái sự thật hiển nhiên: Trớc hết con ngời cần
phải ăn, uống, ở và mặc, nghĩa là phải lao động, trớc khi có thể đấu tranh để
giành quyền thống trị, trớc khi có thể hoạt động chính trị, tôn giáo, triết học
Học thuyết Mác về kinh tế- xã hội không chỉ xác định các yếu tố cấu
thành hình thái kinh tế xã hội, mà còn xem xét xã hội trong quá trình biến đổi và
phát triển không ngừng. C.Mác viết: tôi coi sự phát triển của những hình thái
kinh tế xã hội là quá trình lịch sử-tự nhiên.Điều này đã đợc V.I.Lênin giải
thích:chỉ có đem qui những quan hệ xã hội vào những quan hệ sản xuất thì ngời
ta mới có đợc một cơ sở vững chắc để quan niệm sự phát triển của những hình
thái xã hội là một quá trình lịch sử tự nhiên.

II Tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác về hình thái
kinh tế xã hội
Khi phân tích quy luật vận động của một hình thái nhất định,học thuyết đã
chỉ ra những mâu thuẫn bên trong và sự vận động của mâu thuẫn này cuối cùng
dẫn đến sự chuyển hoá từ một hình thái kinh tế-xã hội này sang một hình thái
kinh tế-xã hội khác.Do đó,một mặt khẳng định tất yếu của trật tự hiện thời(trật tự
của chế độ t bản chủ nghĩa),mặt khácMác cũng chứng minh luôn cả tính tất yếu
của một chật tự cao hơn mà hình thái kinh tế xã hội t bản chủ nghĩa nhất thiết
phải chuyển sang:Hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn đầu
là chủ nghĩa xã hội.Đây chính là vấn đề mà các nhà lý luận của giai cấp t sản
luôn luôn tìm cách tấn công, phản bác hoặc lôi kéo, làm ngơ sang một hớng
khác.
Những ngời muốn phủ định học thuyết Mác về hình thái kinh tế-xã hội nêu
ra một nhận định là cách tiếp cận hình thái đã lạc hậu so với thời cuộc và họ
4
muốn thay vào đó cách tiếp cân bằng các nền văn minh.Họ cho rằng cách tiếp
cận hình thái chỉ nhấn mạnh yếu tố quan hệ sản xuất và vấn đề giai cấp, mà
không thấy biểu hiện phổ biến hơn, khái quát hơn là nền văn minh Theo họ,lịch

phát triển của xã hội loài ngời không phải do mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất
mới , tiến bộ và quan hệ sản xuất lỗi thời thể hiên ra bằng đấu tranh giai cấp dẫn
đến cách Mạng xã hội nh Mác và Angghen nói, mà đợc quyết định bởi các nền
văn minh.Đó là văn minh công nghiệp, văn minh nông nghiệp và văn minh hậu
công nghiệp.
Bản thân Alvin Toffler đã nói rằng:làn sóng văn minh mới sẽ trực tiếp cải tạo
lại toàn bộ xã hội,không còn phải thông qua đấu tranh giai cấp, đấu tranh dân
tộc, không còn đấu tranh giữa những ngời bị áp bức bóc lột và kẻ bị áp bức bóc
lột nữa, loài ngời không cần đến cách mạng xã hội để tiến lên nữa,cách mạng
khoa học và công nghệ sẽ thay thế cho chức năng của cách mạng xã hội để thay
đổi bộ mặt xã hội.Ông quy mọi cuộc đấu tranh xã hội vào cuộc đấu tranh giữa
các làn sóng văn minh.Ông khái quoát rằng : Từ nớc này sang nớc khác, sự
xung đột giữa các quyền lợi của làn sống thứ nhất và làn sóng thứ hai nổ ra khắp
nơi,dẫn dến khủng hoảng và biến động chính trị , đình công ,nổi loạn đảo chính
và chiến tranh , các xã hội lán sóng thứ hai, t sản hay cộng sản, Bắc hoặc
Nam tất cả đều giống nhau, hoặc ông cho rằng: những gì đang xảy ra hiện nay
không phải là cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa t bản, nhng là của chính xã hội
công nghiệp dù hình thức chính trị của nó là gì đi nữa.Chúng ta đang chịu đồng
thời cùng một lúc cách mạng tuổi trẻ,cách mạng tình dục , cách mạng chủng
tộc , cách mạng thuộc địa, cách mạng kinh tế và cuộc cách mạng công nghiệp
nhanh chóng nhất, sâu đậm nhất trong lịch sử.Chúng ta đang sống trong cuộc đại
khủng hoảng của chế độ công nghiệp.Nói tóm lai ,chúng ta đang ở giữa cuộc
cách mạng siêu công nghiệp.Nh vậy ôngAlvin Toffler đã tuyệt đối hoá cách
tiếp cận theo nền văn minh nhằm hạ thấp, đi đến loại bỏ cách tiếp cận hình thái
kinh tế xã hội của Mác.Nhng thực chất ông muốn chứng minh sự tồn tại vĩnh
viễn của chế độ t bản và lảng tránh vấn đề cơ bản nhất :cuộc cách mạng xã hội
chủ nghĩa do giai cấp vô sản lãng đạo nhằm lật đổ giai cấp t sản ,chế độ t bản
5
chủ nghĩa để xây dựng chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản tốt đẹp không có
áp bức và bóc lột.

Song chúng ta có thể nói một cách khác quan rằng :Phơng pháp tiếp cận bằng
các nền văn minh(văn minh nông nghiệp ,văn minh công nghiệp và văn minh
hậu công nghiệp) cũng có những giá trị nhất định ,nhng cách tiếp cận này đã
phạm sai lầm căn bản là chỉ coi trình độ phát triển khoa học công nghệ, lực l-
ợng sản xuất là yếu tố quyết định duy nhất ,bỏ qua vai trò của quan hệ sản xuất,
các mối quan hệ giai cấp và đấu tranh giai cấp và do đó không thấy đợc một cách
đầy đủ, nhất quán các mặt phức tạp của mỗi xã hội , từ các vấn đề của hạ tầng
đến thợng tậng, từ vấn đề kinh tế đến vấn đề tinh thần, chính trị , tôn giáo v.v:vì
vậy ,xét theo góc độ khoa học không thể đem phơng pháp tiếp cận theo các nền
văn minh thay thế học thuyết Mác về hình thái kinh tế-xã hội để phân tích lịch
sử và nhận thứ các vấn đề xã hội.Thật vậy:Trong các tác phẩm cuả mình ,ông
Alvin Toffler luôn đề cao đến quá trình phát triển của khoa học và công nghệ ,
đặc biệt là ông đã có dự báo về lĩnh vực này.Ông dự báo về những ngành khoa
học mũi nhọn của thế kỉ 21:điện tử ,tin học,sinh học phân tử,đại dơng học,kỹ
thuật hạt nhân và khoa học vũ trụ.Ông chỉ ra những ngành công nghiệp xơng
sống của nền văn minh thứ ba : điện tử ,máy tính,hoá dầu ,vật lý chất rắn Đặc
biệt ông chỉ ra vai trò của trí tuệ ,của trí thức trong tiến bộ kỹ thuật ,trong quản
lý kinh tế trở thành đặc trng của nền văn minh mới.Từ những dự báo về lĩnh vực
khoa học công nghệ ,ông đã dự báo về lĩnh vực tổ chứ sản xuất, lu thông phân
phối và tiêu dùng của xã hội tơng lai .Nhng cách tiếp cận của ông,không thể cho
phép giải thích đợc một thực tế là :hiện nảy trên thế giới có khoảng 30 nớc phát
triển, còn lại trên 100 nớc chậm phát triển thuộc thế giới thứ ba, thậm chí có
khoảng30 nớc rất nghèo khổ.
Ngay ở trong một nớc đợc ông coi là xã hội cha những thành tựu văn minh
nhất của tiến bộ xã hội là nớc Mỹ cũng có sự phân cực sâu sắc.Theo thống kê
của Cục Liên Bang Mỹ năm 1995 ,thì có 1% số ngời giầu nhất giữa thập kỷ 70
chiếm giữ 20% của cải xã hội , nhng đến năm 1992 đã chiếm giữ đến 42% .Số
ngời sống dới mức nghèo khổ từ 24,5 triệu năm 1978, đến năm 1995 đã lên tới
39,3 triệu ngời.Sự phân hoá giàu nghèo, cảnh ngời lao động sống trong các ổ
6

chuột, sống bằng nhờ trợ cấp thất nghiệp , mà trợ cấp này ngày càng giảm đi ở
Mỹ đã là những phản biện sống động cho những lập luận của ông Alvin Toffler
về cách tiếp cận theo nền văn minh.Và cách tiếp cận nh vậy thì làm sao mà
giải thích đợc một thực tế là giai cấp công nhân trong các nớc t bản chủ nghĩa
phát triển, hiện đang bị bóc lột sức lao động ngày càng tinh vi hơn.Thự tế là tỷ
suất giá tri thặng d(m/v) ngày càng tăng lên.ở Mỹ năm 1977 tỷ suất giá tri thặng
d là 236,7% , thì năm 1990 tăng lên 320%; ở Nhật Bản năm 1978 là 205%, thì
năm1993 tăng lên 312%.
Chúng ta biết rằng,, trớc sự phát triển của lực lợng sản xuất xã hội, của nên
văn minh nhân loại , thì thế kỷ 21 xã hội có nhiêù sản phẩm hơn, khả năng thoả
mãn nhu cầu con ngời ngày càng lớn hơn.Nhng trong xã hội t bản chủ nghĩa vẫn
không ít nghèo khổ, đói rét không đợc tiêu dùng các sản phẩm .Cuộc cách mạng
khoa học và công nghệ dù kì diệu đến đâu, chỉ riêng nó, không thể xoá bỏ đợc sự
bất công đó.Muốn xoá bỏ sự bất công trong phân phối giã ngời giàu và ngời
nghèo ở bất kỳ quốc gia nào dù giàu hay nghèo, thì không thể tránh khỏi những
cuộc đấu tranh xã hội, những cuộc cách mạng xã hội.Dĩ nhiên, ở thế kỉ 21 các
cuộc cách mạng xã hội có thể có nội dung và hình thức mới, phù hợp với điều
kiện lịch sử lúc đó.Nhng dù thế nào đi chăng nữa, thì cuộc cách mạng xã hội,
đấu tranh giai cấp và đấu tranh dân tộc vẫn là tất yếu lịch sử và bạo lực với nội
dung đổi mới vẫn đóng vai trò là bà đỡ cho sự ra đời của một xã hội mới:xã hội
xã hội chủ nghĩa, xã hội cộng sản chủ nghĩa.

III . Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội.
Các nhà kinh điển chủ nghĩa Mác-Lênin đã kêt luận:hình thái kinh tế xã hội
TBCN nhất định sẽ đợc thay đổi bằng hình thái kinh tế xã hội cộng sản chủ
nghĩa và sự thay thế này là một quá trình lịch sử tự nhiên, sự thay thế đó đợc
thực hiện thông qua cách mạng XHCN mà hai tiền đề quan trọng nhất là:sự phát
triển của LLSX và sự trởng thành của giai cấp vô sản.
7
Quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những diễn ra bằng

con đờng phát triển tuần tự mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một hoặc một vài hình
thái kinh tế xã hội nhất định, trong những điều kiện lịch sử nhất định.
Đảng ta lựa chọn CNXH làm con đờng phát triển của đất nớc là hoàn toàn
đúng đó là cuộc hình thái kinh tế xã hội tốt đẹp, đa lại độc lập thực sự cho đất n-
ớc, giải phóng thực sự con ngời đem lại cho nhân dân lao động quyền làm chủ xã
hội , làm chủ đất nớc, mang lại ấm lo hạnh phúc .
+Con đòng cách mạng XHCN mà đảng ta đã lựa chọn phù hợp với những gì
đã có trong lịch sử, phù hợp với thực tiễn của cách mạng nớc ta và không hề trái
với quy luật phát triển của xã hội loài ngời.
+ Nhìn vào lịch sử phát triển của xã hội loài ngời, chúng ta thấy không phải
mọi nớc đều phải tuần tự trải qua các chế độ cộng sản nguyên thuỷ,nô lệ, phong
kiến, t bản. Trong thời đai phong kiến có nớc còn ở trình độ bộ tộc, nhng do
nhiều nhuyên nhân đã phát triển thành chế độ phong kiến. Trong thời đại TBCN,
có nớc còn ở trình độ thấp cũng đã đi vào quỹ đạo phát triển TBCN. Cho nên,
trong thời đại quá độ từ CNTB lên CNXH trên phạm vi toàn thế giới, chúng ta
hoàn toàn có thể đa đất nớc tiến lên CNXH, bỏ qua chế độ TBCN.
+ Đất nớc tiến lên CNXH là con đờng phù hợp với tực tiễn của cách mạng n-
ớc ta. Chúng ta hoàn thành cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân. Giữa cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân với cách mạng XHCN không hề có bức tờng
ngăn cách. Ngay trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân do Đảng ta lãnh đạo
đã chứa đựng nhiều nhân tố XHCN. Dới sự lãnh đạo của Đảng ta, nhân tố dân
tộc và giai cấp gắn bó chặt chẽ với nhau . Lòng yêu nớc của nhân dân là yêu nớc
XHCN, mặt trận dân tộc thống nhất, chính quyền dân chủ nhân dân đều dựa trên
nền tảng liên minh công nông; quân đội nhân dân mang bản chất giai cấp công
nhân, tính dân tộc sâu sắc
+ Lẽ nào lịch sử lại chấp nhận một sự ngợc đời là sau cách mạng dân tộc dân
chủ nhân dân đã thành công lại xoá bỏ chính quyền dân chủ nhân dân, thiết lập
nên chính quyền giai cấp t sản, chuyển toàn bộ TLSX và tài nguyên của đất nớc
vào tay các ông chủ t bản, biến chế độ ta thành chế độ TBCN và nhân dân ta
thành kẻ nô lệ làm thuê.

8
+ Trớc sau nh một, Đảng ta nhân dân ta, quyết tâm phấn đấu tiến lên phía tr-
ớc, xây dựng một chế độ xã hội thực sự có tự do, ấm no hạnh phúc và hoà bình,
nhất quyết không đi vào CNTB, một chế độ mà lịch sử đã lên án.
Quá trình phát triển của xã hội loài ngời là một quá trình lịch sử tự nhiên,
phụ thuộc vào quy luật khách quan độc lập với ý muốn của con ngời. Nhng, con
ngời lại hoàn toàn không bất lực trớc quy luật . Con ngời có thể nhận thức đợc
quy luật khách quan và tạo ra đIều kiện để quy luật phát huy tác dụng có lợi cho
mình. Đó là tính năng động chủ quan của ý thức xã hội của con ngời.

C.Kết LUận
9
Trong những năm qua, các nhà khoa học Việt Nam đã tích cực nghiên cứu toàn
diện chủ nghĩa Mác Lênin và tiếp tục khẳng định những giá tri bền vững của
học thuyết hình thái kinh tế -xã hội , học thuyết giá tri thặng d, học thuyết sứ
mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và nội dung thời đai ngày nay.Đối với học
thuyết về hình thái kinh tế- xã hội, các nhà khoa học Việt Nam thống nhất khẳng
định: Học thuyết về hình thái kinh tế-xã hội của Màc ra đời là một cuộc cách
mạng trong toàn bộ quan niệm về lịch sử loài ngời, cung cấp phơng pháp luận
khoa học để phân tích quá trình hình thành, vân động và phát triển của phơng
thức sản xuất. Ngày nay các kiến thức khoa học và thực tiễn phát triển xã hội
phong phú, đa dạng cần đợc nghiên cứu để thêm da, thêm thịt cho học thuyết
đó. Cơ sở khoa học về những quy luật chung nhất của sự vân động và phát triển
xã hội mà học thuyết hình thái kinh tế xã hội chỉ ra thì vẫn giữ nguyên giá trị

TàI liệu tham khảo
10

-Alvin Toffler, Làn sóng thứ ba-NXB Thông tin lý luận,Hà Nội(1992)
-Alvin Toffler, Thăng trầm và quyền lực-NXB Thông tin lý luận

-Báo Nhân Dân( 21/02/1998)
-Lênin, Toàn tập,tập 1-NXB Tiến bộ
-Mác-Ăngghen Toàn tập (tập 4,tập13,tập19,tập23)NXB Chính trị Quốc
Gia, Hà Nội, 1993
-Tạo chí cộng sản(8/2002)
11
Mục lục
A-Lời Mở Đầu. 1
B-PHần Nội DUNG. 2
I.Học thuyết Mác về hình thái kinh tế -xã hội. 2
1.Quan niệm của các nhà xã hội học ,triết học trớc Mác.
2.Quan niệm của Mác.
II.Tính khoa học và cách mạng của học thuyết Mác về hình thái KT-XH 4
III.Việt Nam quá độ đi lên chủ nghĩa xã hội. 7
C-kết luận . 10
12

×