Tải bản đầy đủ (.doc) (14 trang)

Giá trị thặng dư và Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng dư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (102.76 KB, 14 trang )

Phần I : Mở đầu
Theo đánh giá của V.I Lênin, lí luận giá trị thặng d là hòn đá tảng của học
thuyết kinh tế của Mác và học thuyết kinh tế của C. Mác là nội dung căn
bản của chủ nghĩa Mác. Để đạt mục đích làm giàu tối đa của mình nhà t bản
đã mua sức lao động của công nhân kết hợp với t liệu sản xuất để sản xuất ra
sản phẩm, thu về giá trị thặng d . Nhng nhà t bản bao giờ cũng chỉ trả một
phần giá trị sức lao động cho ngời công nhân thông qua hình thức tiền lơng và
bóc lột giá trị thặng d do ngời công nhân sáng tạo ra trong quá trình sản xuất.
Trong xã hội t bản, mối quan hệ giữa t bản và lao động là mối quan hệ cơ
bản, sâu sắc nhất, xuyên qua tất cả các quan hệ sản xuất của xã hội đó. Giá trị
thặng d, phần giá trị do lao động của công nhân làm thuê sáng tạo ra ngoài sức
lao động và bị nhà t bản chiếm không, phản ánh mối quan hệ cơ bản nhất đó.
Giá trị thặng d do lao động không công của công nhân làm thuê sáng tạo ra là
nguồn gốc làm giàu của giai cấp các nhà t bản, sản xuất ra giá trị thặng d là cơ
sở tồn tại của chủ nghĩa t bản. Toàn bộ hoạt động của nhà t bản hớng đến tăng
cờng việc tạo ra giá trị thặng d thông qua hai phơng pháp cơ bản là tạo ra giá
trị thặng d tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối.
Do vậy, sản xuất ra giá trị thặng d tối đa cho nhà t bản là nội dung chính
của quy luật giá trị thặng d. Nó tác động đến mọi mặt của xã hội t bản. Nó
quyết định sự phát sinh, phát triển của chủ nghĩa t bản và sự thay thế nó bằng
một xã hội khác cao hơn, là quy luật vận động của phơng thức sản xuất t bản
chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu phạm trù giá trị thặng d và các phơng pháp sản xuất ra giá
trị thặng d có ý nghĩa quan trọng, là chìa khóa dẫn đến những vấn đề khác
trong phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa. Chính vì vậy, tôi đã mạnh dạn
chọn đề tài: Giá trị thặng d - Các hình thức biểu hiện của giá trị thặng d
cho bài tiểu luận của mình.
1
2
Phần II
Lí luận về giá trị thặng d


I- Phạm trù giá trị thặng d:
1- Sự chuyển hoá tiền tệ thành t bản:
Mọi t bản lúc đầu đều biểu hiện dới hình thái một số tiền nhất định. Nhng
bản thân tiền không phải là t bản, mà tiền chỉ biến thành t bản khi đợc sử dụng
để bóc lột lao động của ngời khác.
Nếu tiền đợc dùng để mua bán hàng hoá thì chúng là phơng tiện giản đơn
của lu thông hàng hoá và vận động theo công thức: Hàng- Tiền- Hàng(H-T-
H), nghĩa là sự chuyển hoá của hàng hoá thành tiền tệ, rồi tiền tệ lại chuyển
hoá thành hàng. Còn tiền với t cách là t bản thì vận động theo công thức: Tiền
- Hàng - Tiền (T-H-T), tức là sự chuyển hoá tiền thành hàng và sự chuyển hoá
ngợc lại của hàng thành tiền. Bất cứ tiền nào vận động theo công thức T-H-T
đều đợc chuyển hoá thành t bản.
Do mục đích của lu thông hàng hoá giản đơn là giá trị sử dụng nên vòng lu
thông chấm dứt ở giai đoạn hai. Khi những ngời trao đổi đã có đợc giá trị sử
dụng mà ngời đó cần đến. Còn mục đích lu thông của tiền tệ với t cách là t bản
không phải là giá trị sử dụng, mà là giá trị, hơn nữa là giá trị tăng thêm. Vì
vậy nếu số tiền thu bằng số tiền ứng ra thì quá trình vận động trở nên vô
nghĩa. Do đó, số tiền thu về phải lớn hơn số tiền ứng ra, nên công thức vận
động đầy đủ của t bản là: T-H-T, trong đó T= T + T. T là số tiền trội hơn
so với số tiền ứng ra, C. Mác gọi là giá trị thặng d. Số tiền ứng ra ban đầu
chuyển hoá thành t bản. Vậy t bản là giá trị mang lại giá trị thặng d. Mục đích
của lu thông T-H-T là sự lớn lên của giá trị, là giá trị thặng d, nên sự vận
động T-H-T là không có giới hạn, vì sự lớn lên của giá trị là không có giới
hạn.
3
Sự vận động của mọi t bản đều biểu hiện trong lu thông theo công thức T-
H-T, do đó công thức này đợc gọi là công thức chung của t bản.
Tiền ứng trớc, tức là tiền đa vào lu thông, khi trở về tay ngời chủ của nó thì
thêm một lợng nhất định (T). Vậy có phải do bản chất của lu thông đã làm
cho tiền tăng thêm, và do đó mà hình thành giá trị thặng d hay không?

Các nhà kinh tế học t sản thờng quả quyết rằng sự tăng thêm đó là do lu
thông hàng hoá sinh ra. Sự quả quyết nh thế là không có căn cứ.
Thật vậy, trong lu thông nếu hàng hoá đợc trao đổi ngang giá thì chỉ có sự
thay đổi hình thái của giá trị, còn tổng số giá trị, cũng nh phần giá trị thuộc về
mỗi bên trao đổi là không đổi. Về mặt giá trị sử dụng, trong trao đổi cả hai
bên đều không có lợi gì. Nh vậy, không ai có thể thu đợc từ lu thông một lợng
giá trị lớn hơn lợng giá trị đã bỏ ra (tức là cha tìm thấy nguồn gốc sinh ra T).
C.Mác cho rằng trong xã hội t bản không có bất kì một nhà t bản nào chỉ
đóng vai trò là ngời bán sản phẩm mà lại không phải là ngời mua các yếu tố
sản xuất. Vì vậy khi anh ta bán hàng hoá cao hơn giá trị vốn có của nó, thì khi
mua các yếu tố sản xuất ở đầu vào các nhà t bản khác cũng bán cao hơn giá trị
và nh vậy cái đợc lợi khi bán sẽ bù cho cái thiệt hại khi mua. Cuối cùng vẫn
không tìm thấy nguồn gốc sinh ra T.
Nếu hàng hoá đợc bán thấp hơn giá trị, thì số tiền mà ngời đó sẽ đợc lợi khi
là ngời mua cũng chính là số tiền mà ngời đó sẽ mất đi khi là ngời bán. Nh
vậy việc sinh ra T không thể là kết quả của việc mua hàng thấp hơn giá trị
của nó.
Mác lại giả định rằng trong xã hội t bản có một loại nhà t bản rất lu manh
và xảo quyệt, khi mua các yếu tố sản xuất thì rẻ, còn khi bán thì đắt. Điều này
chỉ giải thích đợc sự làm giàu của những thơng nhân cá biệt chứ không thể
giải thích đợc sự làm giàu của tất cả giai cấp t sản, vì tổng số giá trị trớc lúc
trao đổi cũng nh trong và sau khi trao đổi đều không thay đổi mà chỉ có sự
thay đổi trong việc phân phối giá trị giữa những ngời trao đổi mà thôi. Và Mác
4
kết luận rằng đây chẳng qua là hành vi móc túi lẫn nhau giữa các nhà t bản
trong cùng giai cấp.
Vậy từ ba trờng hợp cụ thể trong lu thông Mác cho rằng: Trong lu thông
không thể tạo ra giá trị và giá trị thặng d vì vậy không thể là nguồn gốc sinh
ra T.
ở ngoài lu thông Mác xem xét cả hai yếu tố là hàng hoá và tiền tệ:

Đối với hàng hoá ngoài lu thông: Tức là đem sản phẩm tiêu dùng hay sử
dụng và sau một thời gian tiêu dùng nhất định thì thấy cả giá trị sử dụng và
giá trị của sản phẩm đều biến mất theo thời gian.
Đối với yếu tố tiền tệ: Tiền tệ ở ngoài lu thông là tiền tệ nằm im một chỗ.
Vì vậy không có khả năng lớn lên để sinh ra T.
Vậy ngoài lu thông khi xem xét cả hai yếu tố hàng hoá và tiền tệ đều không
tìm thấy nguồn gốc sinh ra T.
Vậy là t bản không thể xuất hiện từ lu thông và cũng không thể xuất hiện
ở bên ngoài lu thông. Nó phải xuất hiện trong lu thông và đồng thời không
phải trong lu thông (C.Mác: T bản. NXB Sự thật, HN, 1987, Q1, tập 1,tr
216). Đó là mâu thuẫn của công thức chung của t bản.
Khi Mác trở lại lu thông lần thứ hai và lần này Mác đã phát hiện ra rằng: ở
trong lu thông ngời có tiền là nhà t bản phải gặp đợc một ngời có một thứ
hàng hoá đặc biệt đem bán, mà thứ hàng hoá đó khi đem tiêu dùng hay sử
dụng nó có bản tính sinh ra một lợng giá trị mới lớn hơn giá trị của bản thân
nó, hàng hoá đặc biệt đó chính là sức lao động.
2- Hàng hoá - sức lao động:
Số tiền chuyển hoá thành t bản không thể tự làm tăng giá trị mà phải thông
qua hàng hoá đợc mua vào (T-H). Hàng hoá đó phải là một thứ hàng hoá đặc
biệt mà giá trị sử dụng của nó có đặc tính là nguồn gốc sinh ra giá trị. Thứ
hàng hoá đó là sức lao động mà nhà t bản đã tìm thấy trên thị trờng.
5
Nh vậy, sức lao động là toàn bộ thể lực và trí lực tồn tại trong cơ thể con
ngời, thể lực và trí lực mà ngời đó đem ra vận dụng trong quá trình sản xuất ra
một giá trị sử dụng.
Không phải bao giờ sức lao động cũng là hàng hoá, mà sức lao động chỉ
biến thành hàng hoá trong những điều kiện lịch sử nhất định.
C.Mác đã nhấn mạnh sức lao động chỉ trở thành hàng hoá khi có đủ hai
điều kiện tiền đề:
Một là, ngời lao động phải tự do về thân thể, phải làm chủ đợc sức lao động

của mình và có quyền đem bán cho ngời khác. Vậy ngời có sức lao động phải
có quyền sở hữu sức lao động của mình.
Hai là, ngời lao động phải tớc hết t liệu sản xuất để trở thành ngời vô sản
và bắt buộc phải bán sức lao động, vì không còn cách nào khác để sinh sống.
Sự tồn tại đồng thời hai điều kiện nói trên tất yếu dẫn đến chỗ sức lao động
biến thành hàng hoá là điều kiện chủ yếu quyết định của sự chuyển hoá tiền
thành t bản.
Cũng nh những hàng hoá khác, hàng hoá - sức lao động cũng có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng.
Giá trị của hàng hoá sức lao động là giá trị của những t liệu sinh hoạt cần
thiết để nuôi sống ngời công nhân, vợ con anh ta; những yếu tố tinh thần, dân
tộc, tôn giáo của ngời công nhân, những chi phí đào tạo ngời công nhân.
Giá trị hàng hoá sức lao động giống giá trị hàng hoá thông thờng ở chỗ: Nó
phản ánh một lợng lao động hao phí nhất định để tạo ra nó. Nhng giữa chúng
có sự khác nhau căn bản: Giá trị của hàng hoá thông thờng biểu thị hao phí lao
động trực tiếp để sản xuất hàng hoá nhng hàng hoá - sức lao động lại là sự hao
phí lao động gián tiếp thông qua việc sản xuất ra những vật phẩm tiêu dùng để
nuôi sống ngời công nhân. Còn hàng hoá sức lao động ngoài yếu tố vật chất,
nó còn có yếu tố tinh thần lịch sử, dân tộc, yếu tố gia đình và truyền thống,
nghề nghiệp mà hàng hoá thông thờng không có.
6
Cũng giống nh các hàng hoá thông thờng, hàng hoá sức lao động có khả
năng thoả mãn những nhu cầu nhất định nào đó của ngời mua. Nhng giá trị sử
dụng của hàng hoá sức lao động có thuộc tính đặc biệt, nó khác hoàn toàn với
hàng hoá thông thờng ở chỗ: Khi đem tiêu dùng hay sử dụng nó thì không
những không bị tiêu biến theo thời gian về giá trị và giá trị sử dụng mà ngợc
lại nó lại tạo ra một lợng giá trị mới c + m ( c + m > v, với v là giá trị sử dụng
của bản thân nó). Khoản lớn lên đợc sinh ra trong quá trình sử dụng sức lao
động chính là T hay giá trị thặng d.
Từ đó Mác kết luận: Hàng hoá - sức lao động là nguồn gốc tạo ra giá trị hơn

thế nữa là tạo ra giá trị thặng d cho nhà t bản. Bởi vì, sức lao động càng đem
tiêu dùng hay sử dụng thì ngời công nhân hay ngời lao động càng tích luỹ đợc
kinh nghiệm nghề nghiệp, càng nâng cao năng suất lao động. Vì vậy sẽ làm
giảm giá trị hay mức tiền lơng mà nhà t bản đã trả cho họ. Vì vậy, dới chủ
nghĩa t bản, giai cấp t bản rất a thích loại hàng hoá đặc biệt này.
Vậy quá trình ngời công nhân tiến hành lao động là quá trình sản xuất ra
hàng hoá và đồng thời là quá trình tạo ra giá trị mới lớn hơn giá trị của bản
thân giá trị sức lao động. Phần lớn hơn đó chính là giá trị thặng d mà nhà t bản
đã chiếm đoạt. Nh vậy, hàng hoá - sức lao động có thuộc tính là nguồn gốc
sinh ra giá trị. Đó là đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá - sức lao động so với
các hàng hoá khác. Nó là chìa khoá để giải thích tính mâu thuẫn của công
thức chung của t bản.
3- Bản chất giá trị thặng d:
Nói chung, trong nền sản xuất hàng hoá dựa trên chế độ t hữu về t liệu sản
xuất, giá trị sử dụng không phải là mục đích. Giá trị sử dụng đợc sản xuất chỉ
vì nó là vật mang giá trị trao đổi.
Nhà t bản muốn sản xuất ra một giá trị sử dụng có một giá trị trao đổi,
nghĩa là một hàng hoá. Hơn nữa, nhà t bản muốn sản xuất ra một hàng hoá có
giá trị lớn hơn tổng giá trị những t liệu sản xuất và giá trị sức lao động mà nhà
t bản đã bỏ ra để mua, nghĩa là muốn sản xuất ra một giá trị thặng d.
7
Vậy quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa là sự thống nhất giữa quá trình sản
xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng d. C.Mác viết:
Với t cách là sự thống nhất giữa hai quá trình lao động và quá trình tạo ra giá
trị thì quá trình sản xuất là một quá trình sản xuất hàng hoá; với t cách là sự
thống nhất giữa quá trình lao động và quá trình làm tăng giá trị thì quá trình
sản xuất là một quá trình sản xuất t bản chủ nghĩa, là hình thái t bản chủ nghĩa
của nền sản xuất hàng hoá.
Quá trình lao động với t cách là quá trình nhà t bản tiêu dùng sức lao động
có hai đặc trng:

Một là, ngời công nhân lao động dới sự kiểm soát của nhà t bản giống nh
những yếu tố khác của sản xuất đợc nhà t bản sử dụng sao cho có hiêụ quả
nhất.
Hai là, sản phẩm làm ra thuộc sở hữu của nhà t bản, chứ không phải của
ngời công nhân
C.Mác đã lấy ví dụ về việc sản xuất sợi ở nớc Anh làm đối tợng nghiên cứu
quá trình sản xuất giá trị thặng d. Để nghiên cứu, Mác đã sử dụng phơng pháp
giả định khoa học thông qua giả thiết chặt chẽ để tiến hành nghiên cứu:
Không xét đến ngoại thơng, giá cả thống nhất với giá trị, toàn bộ giá trị t liệu
sản xuất đem tiêu dùng chuyển hết một lần vào giá trị sản phẩm và chỉ nghiên
cứu trong nền kinh tế tái sản xuất giản đơn.
Từ các giả định đó, Mác đa ra một loạt các giả thiết để nghiên cứu:
Nhà t bản dự kiến kéo 10 kg sợi; giá 1 kg bông là 1 đôla; hao mòn thiết bị
máy móc để kéo 5 kg bông thành 5 kg sợi là 1 đôla; tiền thuê sức lao động 1
ngày là 4 đôla; giá trị mới 1 giờ lao động của công nhân là 1 đôla và chỉ cần 4
giờ ngời công nhân kéo đợc 5 kg bông thành 5 kg sợi.
Từ đó, có bảng quyết toán nh sau:
8
T bản ứng trớc Giá trị của sản phẩm mới
Giá 10 kg bông 10 đôla
Lao động cụ thể của công
nhân bảo tồn và chuyển giá
trị 10 kg bông vào 10 kg
sợi.
10 đôla
Hao mòn máy móc 2 đôla Khấu hao tài sản cố định 2 đôla
Tiền thuê sức lao động
trong một ngày
4 đôla Giá trị mới do 8 giờ lao
động của ngời công nhân

tạo ra
8 đôla
Tổng chi phí sản xuất 16 đôla Tổng doanh thu 20 đôla
Nhà t bản đối chiếu giữa doanh thu sau khi bán hàng (20 đôla) với tổng chi
phí t bản ứng trớc quá trình sản xuất (16 đôla) nhà t bản nhận thấy tiền ứng ra
đã tăng lên 4 đôla, 4 đôla này đợc gọi là giá trị thặng d.
Từ sự nghiên cứu trên, chúng ta rút ra một số nhận xét sau:
Một là, nghiên cứu quá trình sản xuất giá trị thặng d chúng ta nhận thấy
mâu thuẫn của công thức chung của t bản đã đợc giải quyết. Việc chuyển hoá
tiền thành t bản diến ra trong lĩnh vực lu thông và đồng thời không diễn ra
trong lĩnh vực đó. Chỉ có trong lu thông nhà t bản mới mua đợc một thứ hàng
hoá đặc biệt, đó là hàng hoá sức lao động. Sau đó nhà t bản sử dụng hàng hoá
đó trong sản xuất, tức là ngoài lĩnh vực lu thông để sản xuất giá trị thặng d cho
nhà t bản. Do đó tiền của nhà t bản mới biến thành t bản.
Hai là, phân tích giá trị sản phẩm đợc sản xuất ra (10 kg sợi), chúng ta thấy
có hai phần:
Giá trị những t liệu sản xuất nhờ lao động cụ thể của ngời công nhân mà đ-
ợc bảo tồn và di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới (sợi) gọi là giá trị cũ.
Giá trị do lao động trừu tợng của công nhân tạo ra trong quá trình lao động
9
gọi là giá trị mới, phần giá trị mới này lớn hơn giá trị sức lao động, nó bằng
giá trị sức lao động cộng thêm giá trị thặng d.
Ba là, ngày lao động của công nhân trong xí nghiệp t bản đợc chia thành
hai phần:
Một phần gọi là thời gian lao động cần thiết: Trong thời gian này ngời công
nhân tạo ra đợc một lợng giá trị ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức
tiền công mà nhà t bản đã trả cho mình (4 đôla).
Phần thời gian còn lại là thời gian lao động thặng d: Trong thời gian lao
động thặng d ngời công nhân lại tạo ra một lợng giá trị lớn hơn giá trị sức lao
động hay tiền lơng nhà t bản đã trả cho mình, đó là giá trị thặng d (4 đôla) và

bộ phận này thuộc về nhà t bản (nhà t bản chiếm đoạt).
Từ đó, Mác đi đến khái niệm về giá trị thặng d:
Giá trị thặng d là phần giá trị dôi ra bên ngoài giá trị sức lao động do
công nhân làm thuê sáng tạo ra và bị nhà t bản chiếm đoạt.
Quá trình sản xuất ra giá trị thặng d là quá trình sản xuất ra giá trị vợt khỏi
điểm mà ở đó sức lao động của ngời công nhân đã tạo ra một lợng giá trị mới
ngang bằng với giá trị sức lao động hay mức tiền công mà nhà t bản đã trả cho
họ. Thực chất của sản xuất giá trị thặng d là sản xuất ra giá trị vợt khỏi giới
hạn tại điểm đó giá trị sức lao động đợc trả ngang giá.
3- Tiền lơng dới chủ nghĩa t bản:
Trong nền kinh tế t bản ngời công nhân sau quá trình làm việc cho nhà t
bản sẽ nhận đợc một khoản thu nhập dới hình thức tiền công hay tiền lơng.
Với cách trả lơng nh vậy các nhà lí luận t sản khẳng định rằng tiền lơng hay
tiền công là giá cả của lao động. Và trong quá trình sản xuất nhà t bản trả
đúng giá cả của lao động. Vì vậy dới chủ nghĩa t bản không có bóc lột. Nhng
C.Mác đã khẳng định tiền lơng không phải là giá cả của ngời lao động. Bởi vì,
lao động là một phạm trù trừu tợng nên ngời ta không thể bán cái trừu tợng.
Hơn nữa, lao động chỉ thể hiện khi vận dụng sức lao động để tiến hành quá
10
trình sản xuất.
Vì vậy Mác khẳng định: Tiền lơng chính là giá cả của sức lao động nhng
nó đợc biểu hiện ra bên ngoài nh là giá cả của lao động. Bởi vì sức lao động
phản ánh năng lực lao động của mỗi con ngời, nó là cái có thật thể hiện toàn
bộ ở sức óc, sức thần kinh và sức cơ bắp của con ngời. Nó nói lên năng lực và
khả năng của từng ngời. Vì vậy mỗi một sức lao động khác nhau sẽ có một giá
cả khác nhau.
Việc nghiên cứu bản chất tiền lơng dới chủ nghĩa t bản cho ta thấy tiền lơng
chỉ là một phần giá trị của sức lao động của công nhân tạo ra, nó tơng ứng với
thời gian lao động cần thiết của ngời công nhân trong xí nghiệp nhà t bản.
Phần giá trị còn lại do sức lao động tạo ra là giá trị thặng d thuộc về nhà t bản.

II- Các phơng pháp sản xuất giá trị thặng d:
Mục đích của các nhà t bản là sản xuất ra nhiều giá trị thặng d, do đó giai
cấp t sản đã không từ bất cứ một thủ đoạn nào để bóc lột giá trị thặng d.
Những phơng pháp cơ bản để đạt đợc mục đích đó là tạo ra giá trị thặng d
tuyệt đối và tạo ra giá trị thặng d tơng đối.
1- Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tuyệt đối:
Bóc lột giá trị thặng d tuyệt đối đợc tiến hành bằng cách kéo dài tuyệt đối
thời gian lao động trong ngày của ngời công nhân trong điều kiện thời gian lao
động cần thiết (hay mức tiền công mà nhà t bản trả cho công nhân là không
đổi).
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết
và 4 giờ là thời gian lao động thặng d, khi đó trình độ bóc lột của nhà t bản là
100%. Giả định ngày lao động đợc kéo dài thêm 2 giờ trong khi thời gian lao
động cần thiết không đổi thì thời gian lao động thặng d tăng lên một cách
tuyệt đối, vì thế giá trị thặng d cũng tăng lên, trình độ bóc lột tăng lên đạt
200% (m = 200%)
Với sự thèm khát giá trị thặng d, nhà t bản phải tìm mọi cách để kéo dài
11
ngày lao động và phơng pháp bóc lột này đã đem lại hiệu quả rất cao cho các
nhà t bản. Nhng dới chủ nghĩa t bản mặc dù sức lao động của công nhân là
hàng hoá, nhng nó lại tồn tại trong cơ thể sống của con ngời. Vì vậy, ngoài
thời gian ngời công nhân làm việc cho nhà t bản trong xí nghiệp, ngời công
nhân đòi hỏi còn phải có thời gian để ăn uống nghỉ ngơi nhằm tái sản xuất ra
sức lao động. Mặt khác, sức lao động là thứ hàng hoá đặc biệt vì vậy ngoài
yếu tố vật chất ngời công nhân đòi hỏi còn phải có thời gian cho những nhu
cầu sinh hoạt về tinh thần, vật chất, tôn giáo của mình. Từ đó tất yếu dẫn đến
phong trào của giai cấp vô sản đấu tranh đòi giai cấp t sản phải rút ngắn thời
gian lao động trong ngày.
Vì vậy, giai cấp t sản phải chuyển sang một phơng pháp bóc lột mới tinh vi
hơn, đó là phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối.

2- Phơng pháp bóc lột giá trị thặng d tơng đối:
Bóc lột giá trị thặng d tơng đối đợc tiến hành bằng cách rút ngắn thời gian
lao động cần thiết để trên cơ sở đó mà kéo dài tơng ứng thời gian lao động
thặng d, trong điều kiện độ dài của ngày lao động là không đổi.
Giả sử ngày lao động là 8 giờ, trong đó 4 giờ là thời gian lao động cần thiết
và 4 giờ là thời gian lao động thặng d, trình độ bóc lột là 100%. Bây giờ chúng
ta lại giả thiết rằng, công nhân chỉ cần 2 giờ lao động đã tạo ra đợc một giá trị
bằng với giá trị sức lao động của mình. Do đó, tỷ lệ phân chia ngày lao động
thành thời gian lao động cần thiết và thời gian lao động thặng d trong trờng
hợp đó cũng thay đổi. Khi đó thời gian lao động cần thiết là 2 giờ, thời gian
lao động thặng d là 6 giờ, trình độ bóc lột của nhà t bản lúc này là 300%
(m = 300%).
Để có thể rút ngắn thời gian lao động cần thiết thì các nhà t bản phải tìm
mọi biện pháp, đặc biệt là phải áp dụng tiến bộ và công nghệ vào trong quá
trình sản xuất để nâng cao năng suất lao động xã hội, giảm giá thành và tiến
tới giảm giá cả thị trờng của sản phẩm. Đặc biệt nâng cao năng suất lao động
xã hội trong những ngành, những lĩnh vực sản xuất ra vật phẩm tiêu dùng để
12
nuôi sống ngời công nhân. Từ đó tiến tới hạ thấp giá trị sức lao động.
Nếu trong giai đoạn đầu của chủ nghĩa t bản, sản xuất giá trị thặng d tuyệt
đối chiếm u thế, thì đến giai đoạn tiếp sau, khi mà kỹ thuật phát triển, sản xuất
giá trị thặng d tơng đối chiếm vị trí chủ yếu. Hai phơng pháp trên đợc các nhà
t bản sử dụng kết hợp với nhau để nâng cao trình độ bóc lột công nhân làm
thuê trong các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa t bản.
Phần III: Kết luận
Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa không phải là sản xuất ra giá trị sử
dụng, mà là sản xuất ra giá trị thặng d, là nhân giá trị lên. Theo đuổi giá trị
thặng d bằng bất cứ thủ đoạn nào là mục đích, động cơ thúc đẩy sự hoạt động
của mỗi nhà t bản, cũng nh của toàn bộ xã hội t sản. Sản xuất ra giá trị thặng
d quả thực là động lực vận động của phơng thức sản xuất t bản chủ nghĩa.

C.Mác viết: Mục đích của sản xuất t bản chủ nghĩa là làm giàu, là nhân giá
13
trị lên, làm tăng giá trị, do đó bảo tồn giá trị trớc kia và tạo ra giá trị thặng d.
Để sản xuất ra giá trị thặng d tối đa, các nhà t bản tăng cờng bóc lột công
nhân làm thuê không phải bằng cỡng bức siêu kinh tế (roi vọt), mà bằng cỡng
bức kinh tế (kỷ luật đói rét) dựa trên cơ sở mở rộng sản xuất, phát triển kỹ
thuật để tăng năng suất lao động, tăng cờng độ lao động và kéo dài ngày lao
động.
Vậy sản xuất ra giá trị thặng d là quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa t
bản. C.Mác viết: Việc tạo ra giá trị thặng d, đó là quy luật tuyệt đối của ph-
ơng thức sản xuất đó. Nội dung chủ yếu của quy luật này là để thu đợc giá trị
thặng d một cách tối đa, nhà t bản đã tăng số lợng lao động làm thuê và tìm
mọi thủ đoạn để bóc lột họ.
Trong giai đoạn hiện nay, các nhà t bản thực hiện cải tiến kỹ thuật hoàn
thiện tổ chức sản xuất và tổ chức lao động để tăng năng suất lao động, làm
giảm giá trị hàng hoá. Đồng thời thu hút một đội ngũ các kỹ s, quản lý, mà
chức năng của họ suy cho cùng là bảo đảm sử dụng có hiệu quả nhất tất cả các
nhân tố của sản xuất mà trớc hết là sức lao động, nhờ đó mà tăng giá trị thặng
d.
14

×