Tải bản đầy đủ (.docx) (102 trang)

Kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (457.61 KB, 102 trang )

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
LỜI MỞ ĐẦU
Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp có thể xem xét
ở nhiều khía cạnh khác nhau, nhưng trước hết phải nhìn vào kết quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đó. Nhưng để xác định và đánh giá đúng
đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì các bộ phận cấu thành lên nó phải
được hạch toán một cách cụ thể và chính xác. Chính vì vậy, đối với các doanh
nghiệp, khâu bán hàng và xác định kết quả bán hàng luôn được quan tâm thích
đáng. Xác định đúng đắn doanh thu bán hàng, kết quả bán hàng chính là cơ sở
xác định chính xác hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
xác định nghĩa vụ của doanh nghiệp với Nhà nước, cơ cấu phân chia và sử dụng
lợi nhuận tiêu thụ thu được, giải quyết hài hoà các lợi ích kinh tế của Nhà nước,
tập thể và người lao động trong doanh nghiệp.
Thực hiện tốt khâu bán hàng (tiêu thụ sản phẩm) là cơ sở để doanh nghiệp
đảm bảo thu hồi vốn để thực hiện tái sản xuất giản đơn và có tích luỹ để thực
hiện quá trình tái sản xuất mở rộng. Chỉ qua khâu tiêu thụ thì tính chất hữu ích
của sản phẩm sản xuất ra mới được xã hội thừa nhận. Đồng thời thực hiện tốt
khâu sản xuất và tiêu thụ là tiền đề để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, ổn định
tình hình tài chính của doanh nghiệp, nâng cao đời sống của người lao động.
Xuất phát từ thực tế khách quan để quản lý một cách có hiệu quả mọi hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong đó có quản lý doanh thu bán
hàng và xác định kết quả bán hàng, bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải sử dụng
đồng thời hàng loạt các công cụ quản lý khác nhau. Kế toán với chức năng cung
cấp thông tin và kiểm tra các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,
đã và đang là một công cụ sắc bén và hữu hiệu. Từ nhận thức trên, Công ty cổ
phần may Đức Giang đã thực sự coi trọng công tác kế toán, sử dụng nó như một
công cụ đắc lực để quản lý vốn, tài sản của Công ty trong quá tình sản xuất kinh
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán


doanh. Trong đó, bộ phận kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán
hàng là phần hành kế toán trọng yếu.
Trong thời gian thực tập tại phòng Tài chính - Kế toán của Công ty cổ phần
may Đức Giang, được sự chỉ bảo tận tình của cô giáo – THS Đỗ Thị Phương, sự
giúp đỡ của các cán bộ kế toán trong Công ty, cùng kiến thức đã được học em
xin được chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình là : Kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang và mạnh dạn đề
xuất những ý kiến đóng góp để không ngừng hoàn thiện công tác kế toán bán
hàng, xác định kết quả bán hàng ở Công ty .
Bài luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả bán
hàng trong doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng
tại Công ty cổ phần May Đức Giang
Chương 3: Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và
xác định kết quả bán hàng tại Công ty cổ phần May Đức Giang
Mặc dù rất cố gắng song bài luận văn của em vẫn không tránh khỏi những
khiếm khuyết nhất định.Em rất mong nhận được sự chỉ bảo nhiệt tình của các
thầy cô giáo và các cán bộ trong công ty để hoàn thiện hơn nữa vấn đề này.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ BÁN HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
I.KHÁI NIỆM, Ý NGHĨA CỦA VIỆC BÁN HÀNG
1.Khái niệm bán hàng
Bán hàng là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của sản phẩm, tức là
chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái vật chất sang hình thái tiền tệ.
Nói cách khác, bán hàng là quá trình doanh nghiệp giao sản phẩm hàng hoá

cho người mua, khi đó doanh nghiệp nhận được hoặc đảm bảo sẽ nhận được số
tiền theo giá bán đã thỏa thuận với người mua.
2.Ý nghĩa của việc bán hàng
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng và cung cấp dịch vụ có ý
nghĩa rất quan trọng, nó đảm bảo cho quá trình sản xuất được diễn ra liên tục, là
điều kiện tồn tại và phát triển của xã hội.Sản phẩm được tiêu thụ tức là được
người tiêu dùng chấp nhận, sức tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp thể hiện
chất lượng sản phẩm, uy tín của doanh nghiệp.Nói cách khác, tiêu thụ sản phẩm
phản ánh khá đầy đủ điểm mạnh và điểm yếu của doanh nghiệp.
Vì vậy, bán hàng trở thành căn cứ quan trọng để doanh nghiệp lập kế hoạch
sản xuất kinh doanh cho hợp lý về thời gian, số lượng, chất lượng, tìm cách phát
huy thế mạnh và hạn chế những điểm yếu của mình.Tiêu thụ sản phẩm là giai
đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất.Các doanh nghiệp chỉ sau khi bán hàng
mới có thể thu hồi vốn để tiếp tục quá trình tái sản xuất.Đặc biệt là trong nền
kinh tế thị trường hiện nay, bán hàng có vai trò hết sức to lớn, mang tính chất
sống còn đối với các doanh nghiệp.
Doanh thu bán hàng và xác định kết quả bán hàng cần phải hạch toán chặt
chẽ, khoa học, đảm bảo xác định được kết quả tiêu thụ của từng mặt hàng, từng
bộ phận và toàn doanh nghiệp.Việc ghi chép hạch toán tiêu thụ phải đảm bảo
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
đơn giản, rõ ràng và vận dụng hệ thống tài khoản kế toán phù hợp với tình hình
thực tế của đơn vị.
II.NHIỆM VỤ CỦA KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
Để đáp ứng được yêu cầu quản lý và giám sát chặt chẽ quá trình bán hàng và
xác định kết quả bán hàng, kế toán cần có những nhiệm vụ sau :
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời và giám sát chặt chẽ
tình hình thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hóa cả về số lượng, chất lượng và

chủng loại.
- Phản ánh, giám đốc tình hình bán hàng, doanh thu bán hàng, tình hình bán
hàng, báo cáo kết quả hoạt động bán hàng.
- Tổ chức kê khai tính thuế GTGT hàng tháng, báo cáo kết quả hoạt động tiêu
thụ đúng chế độ và kịp thời theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp và của các
cấp có liên quan.
III.NỘI DUNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm, thời điểm ghi nhận và phương pháp xác định doanh thu bán
hàng
1.1.Khái niệm và phương pháp xác định doanh thu bán hàng :
* Doanh thu bán hàng là tổng giá trị được thực hiện do việc bán hàng cho
khách hàng trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh.Tổng số
doanh thu bán hàng là số tiền ghi trên hoá đơn bán hàng.
* Tuỳ thuộc và phương pháp tính thuế GTGT mà doanh thu bán hàng được
xác định như sau :
- Đối với hàng hoá thuộc diện tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
hoặc không chịu thuế GTGT thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu
trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thu đặc biệt hoặc thuế xuất
nhập khẩu thì doanh thu bán hàng là tổng giá thanh toán ( bao gồm cả thuế tiêu
thụ đặc biệt hoặc thuế xuất – nhập khẩu ).
* Doanh thu bán hàng trong doanh nghiệp thường được thực hiện riêng cho
từng
loại, đó là :
+ Doanh thu bán hàng hoá

+ Doanh thu bán sản phẩm
+ Doanh thu cung cấp dịch vụ
* Doanh thu bán hàng được phân loại thành doanh thu bán hàng ra ngoài và
doanh thu bán hàng nội bộ.Đối với doanh nghiệp, doanh thu bán hàng là nguồn
thu chủ yếu trong thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh được xác đinh như
sau :
Doanh thu bán hàng =
Khối lượng hàng
hoá dịch vụ tiêu thụ
x
Giá bán được xác định là
tiêu thụ
* Doanh thu thuần về bán hàng là số chênh lệch giữa tổng số doanh thu bán
hàng với khoản giảm trừ doanh thu :
Doanh thu thuần
về bán hàng
= Doanh thu bán hàng -
Các khoản giảm
trừ doanh thu
* Các khoản giảm trừ doanh thu bao gồm : chiết khấu thương mại, giảm giá
hàng bán, giá trị hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu
và thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp.
1.2.Thời điểm ghi nhận doanh thu :
Thời điểm ghi nhận doanh thu bán hàng hoá là thời điểm :
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở
hữu hàng hoá hoặc quyền kiểm soát hàng hoá.
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.Kế toán doanh thu bán hàng
2.1.Chứng từ kế toán sử dụng.
Để phục vụ cho kế toán doanh thu bán hàng, kế toán cần phải sử dụng các
chứng từ sau :
- Hoá đơn GTGT.
- Phiếu thu tiền mặt, giấy báo có của ngân hàng.
- Báo cáo bán hàng, bảng kê bán lẻ hàng hoá dịch vụ.
2.2.Các tài khoản kế toán sử dụng.
Để theo dõi doanh thu bán hàng trong kỳ, kế toán sử dụng các tài khoản sau
đây:
- TK 511 “ Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” : TK này dùng để phản
ánh tổng số doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ thực tế của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh.TK này có 5 TK cấp 2, đó là :
+ TK 511.1 : Doanh thu bán hàng hoá
+ TK 511.2 : Doanh thu bán thành phẩm
+ TK 511.3 : Doanh thu cung cấp dịch vụ
+ TK 511.4 : Doanh thu trợ cấp, trợ giá
+ TK 511.7 : Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 521 “Chiết khấu thương mại” : TK này dùng để phản ánh khoản chiết
khấu thương mại mà doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người
mua hàng do việc người mua hàng đã mua hàng ,dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế bán hoặc cam
kết bán hàng.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

toán
- TK 512 “Doanh thu bán hàng nội bộ” : Phản ánh doanh thu về sản phẩm,
hàng hoá, dịch vụ, lao vụ giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty ( là
các đơn vị hạch toán phụ thuộc).
- TK 531 “Hàng bán bị trả lại” : TK này phản ánh giá trị của sản phẩm hàng
hoá đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do lỗi của doanh nghiệp như vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng hoá không đúng phẩm chất chủng loại.
- TK 532 “ Giảm giá hàng bán” : TK này phản ánh khoản giảm giá của hàng
bán cho khách hàng do hàng bán kém chất lượng, sai quy cách hay khách hàng
mua với khối lượng lớn.
Số tiền giảm giá hàng bán kết chuyển sang TK 511 “Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ” để ghi giảm doanh thu bán hàng.
- TK 333.1 “ Thuế GTGT phải nộp” : TK này dùng để phản ánh số GTGT
đầu ra, số thuế GTGT được khấu trừ, đã nộp và số thuế GTGT còn phải nộp vào
ngân sách Nhà nước.
- TK 333.2 “ Thuế tiêu thụ đặc biệt”
- TK 333.3 “ Thuế xuất nhập khẩu phải nộp”
Ngoài ra còn sử dụng một số TK có liên quan khác như TK 111, 112, 131,
138…
2.3.Trình tự kế toán bán hàng và xác định kết quả bán hàng:
2.3.1.Phương pháp bán hàng trực tiếp :
Bán hàng trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho
( hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của doanh nghiệp.Số hàng khi
bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là đã tiêu thụ và người bán mất
quyền sở hữu về số hàng này.Người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán
số hàng mà người bán đã giao.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức trực tiếp – Xem sơ đồ số 1
2.3.2.Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

toán
Theo phương thức này, định kỳ kinh doanh gửi hàng cho khách hàng trên cơ
sở của thoả thuận trong hợp đồng mua bán giữa hai bên và giao hàng tại địa
điểm có quy ước trong hợp đồng.Khi xuất kho gửi đi hàng vẫn thuộc quyền sở
hữu của doanh nghiệp, chỉ khi nào khách hàng đã trả tiền hoặc chấp nhận thanh
toán thì khi ấy hàng mới chuyển quyền sở hữu và ghi nhận doanh thu bán hàng.
Sơ đồ kế toán bàn hàng theo phương thức chuyển hàng theo hợp đồng – Xem
sơ đồ 2
2.3.3.Phương thức bán hàng trả góp.
Bán hàng trả góp là phương thức bán hàng thu tiền nhiều lần.Người mua sẽ
thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua.Số tiền còn lại người mua chấp nhận
trả dần ở các thời kỳ tiếp theo bằng nhau, trong đó một phần doanh thu gốc và
một phần lãi trả chậm, trả góp từng kỳ.
Theo phương thức trả góp, về mặt hạch toán, khi giao hàng cho người mua
thì lượng hàng chuyển giao được coi là tiêu thụ.Về thực chất, chỉ khi nào người
mua thanh toán hết tiền hàng thì doanh nghiệp mới hết quyền sở hữu.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức bán hàng trả góp – Xem sơ đồ số 3
2.3.4.Phương thức bán hàng đổi hàng :
Hàng đổi hàng là phương thức tiêu thụ mà trong đó, người bán đem sản
phẩm,
hàng hoá của mình để đổi lấy sản phẩm, hàng hoá của người mua.Giá trao đổi là
giá bán của thành phẩm, hàng hoá đó trên thị trường.
Sơ đồ kế toán bàn hàng theo phương thức hàng đổi hàng – Xem sơ đồ 4
2.3.5.Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi
Bán hàng đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng xuất cho bên nhận
đại lý, ký gửi để bán.Bên đại lý sẽ được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa
hồng hoặc dưới hình thức chênh lệch giá.Số hàng ký gửi vẫn thuộc sở hữu của
doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ.
Sơ đồ kế toán bán hàng theo phương thức đại lý – Xem sơ đồ 5
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
IV.KẾ TOÁN GIÁ VỐN HÀNG BÁN
1.Khái niệm giá vốn hàng bán trong doanh nghiệp
Trong doanh nghiệp, giá vốn hàng bán của hàng hoá là trị giá thực tế của sản
phẩm đã tiêu thụ trong kỳ.
2.Các phương pháp tính giá vốn hàng bán
Đối với các doanh nghiệp sản xuất, để xác định giá vốn của hàng bán có thể
thực hiện theo một trong các phương pháp sau :
- Phương pháp đơn giá đầu kỳ.
- Phương pháp bình quân gia quyền.
- Phương pháp nhập trước – xuất trước.
- Phương pháp nhập sau – xuất trước.
- Phương pháp đơn giá đích danh.
Ngoài ra trong trường hợp nếu doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập – xuất hàng hoá thì cuối kỳ hạch toán phải điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế để phản ánh trên các tài khoản
3.Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu xuất kho
- Bảng tổng hợp xuất bán hàng hoá
4.Trình tự kế toán giá vốn hàng bán
Sơ đồ kế toán giá vốn hàng bán – Xem sơ đồ số 6
V.KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG
1.Khái niệm về chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ hàng hoá
bao gồm : lương nhân viên bán hàng, chi phí về khấu hao TSCĐ, CCLĐ nhỏ,
vật liệu, các chi phí quảng cáo tiếp thị, giao hàng, giao dịch, bảo hành, hoa hồng
bán hàng, và các chi phí gắn liền với việc bảo quản hàng hoá, và các chi phí
bằng tiền khác phục vụ cho bán hàng.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh

Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
2.Chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi , uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
3.Tài khoản kế toán sử dụng
Để hạch toán chi phí bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 – “Chi phí bán hàng”
TK 641 – “Chi phí bán hàng” có 7 TK cấp hai :
- TK 641.1 : Chi phí nhân viên
- TK 641.2 : Chi phí vật liệu, bao bì
- TK 641.3 : Chi phí dụng cụ, đồ dùng
- TK 641.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 641.5 : Chi phí bảo hành
- TK 641.7 : Chi phí cho dịch vụ mua ngoài
- TK 641.8 : Chi phí bằng tiền khác
Và các TK khác như TK 111, 112, 331, 338 …
4.Trình tự kế toán chi phí bán hàng
Sơ đồ kế toán hạch toán chi phí bán hàng – Xem sơ đồ số 7
VI.KẾ TOÁN CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
1.Khái niệm chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là: các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp
gồm: các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, khấu hao
TSCĐ bộ phận văn phòng, CCLĐ nhỏ, các dịch vụ mua ngoài, khoản lập dự
phòng
nợ phải thu khó đòi và các chi phí bằng tiền khác.
2.Các chứng từ kế toán sử dụng
- Phiếu chi, uỷ nhiệm chi
- Phiếu xuất kho, các hợp đồng dịch vụ mua ngoài.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế

toán
3.Tài khoản kế toán sử dụng
* Kế toán sử dụng TK 642 – “ Chi phí quản lý doanh nghiệp” để tập hợp và
kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp.
TK 642 “Chi phí quản lý doanh nghiệp” này có 8 tài khoản cấp hai bao gồm :
- TK 642.1 : Chi phí nhân viên quản lý
- TK 642.2 : Chi phí vật liệu quản lý
- TK 642.3 : Chi phí đồ dùng quản lý
- TK 642.4 : Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 642.5 : Thuế, phí lệ phí
- TK 642.6 : Chi phí dự phòng
- TK 642.7 : Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 642.8 : Chi phí bằng tiền khác
Và các TK khác liên quan như TK 111, 112, 331, 338 . . .
4.Trình tự kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp – Xem sơ đồ số 8
VII.KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN HÀNG
1.Khái niệm, phương pháp xác định kết quả bán hàng
Kết quả bán hàng trong doanh nghiệp sản xuất là kết quả cuối cùng của hoạt
động tiêu thụ sản phẩm, được xác định như sau :
Kết quả
bán hàng
=
Doanh thu
thuần về
bán hàng
-
Giá vốn
hàng bán
-

Chi phí
bán
hàng
-
Chi phí quản lý
doanh nghiệp
2.Tài khoản kế toán sử dụng
Để xác định kết quả bán hàng kế toán sử dụng các TK sau :
- TK 511 : Doanh thu bán hàng
- TK 632 : Giá vốn hàng bán
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
- TK 641 : Chi phí bán hàng
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
- TK 911 : Xác định kết quả bán hàng
3.Trình tự kế toán xác định kết quả bán hàng
Sơ đồ kế toán xác định kết quả bán hàng – Xem sơ đồ 9
CHƯƠNG II
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ
BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG
1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần May Đức Giang
Công ty cổ phần May Đức Giang được thành lập trên cơ sở cổ phần hoá
doanh nghiệp Nhà nước. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp số
13/1999/QH10 được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông
qua ngày 12/06/1999 và các văn bản hướng dẫn thi hành.Công ty cổ phần May

Đức Giang là công ty hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, có tư cách pháp
nhân ,có con dấu riêng, có tài khoản riêng tại Ngân hàng.
- Tên gọi : Công ty cổ phần May Đức Giang
- Tên giao dịch quốc tế : MAY DUC GIANG JOINT STOCK COMPANY
- Trụ sở chính của Công ty : Phường Đức Giang – Quận Long Biên – Hà Nội
- Công ty mở tài khoản tại các Ngân hàng : Vietcombank, Agribank, ANZ . . .
- Mã số thuế : 0100101403
- Vốn điều lệ : 52.000.000.000 VNĐ
+ Tỷ lệ cổ phần Nhà nước chiếm 51% vốn điều lệ
+ Tỷ lệ cổ phần bán cho người lao động trong Công ty chiếm 49% vốn điều
lệ.
Vào tháng 5 năm 1989, giữa thời kì Nhà nước chuyển đổi cơ chế quản lý từ
tập trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường theo định hướng XHCN, một
phân xưởng may được thành lập trên cơ sở Tổng kho vận 1 thuộc liên hiệp các
xí nghiệp may – Bộ công nghiệp nhẹ.Tài sản ban đầu gồm 5 nhà kho đã hết khấu
hao, trên 100 máy may cũ của Liên Xô và một đội xe vận tải với 7 đầu xe . .
.tổng số vốn ban đầu chỉ vẻn vẹn 1.2 tỷ đồng, lực lượng lao động gồm 27 công
nhân coi kho và trên 20 cán bộ nhận viên dôi ra qua sắp xếp lại biên chế của liên
hiệp các xí nghiệp may.
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
Ngày 12/12/1992, Bộ Công nghiệp nhẹ ra quyết định số 1274/CNN-TCLĐ
thành lập Công ty May Đức Giang .
Trải qua bao khó khăn thách thức,vừa tiến hành sản xuất vừa xây dựng, Công
ty
May Đức Giang đã có trên 3.018 máy may công nghiệp và các loại máy chuyên
dùng tiên tiến của Nhật Bản và CHLB Đức, có hệ thống giác sơ đồ trên máy vi
tính, có xí nghiệp thêu điện tử với 16 máy thêu điện tử TAJIMA 12 đầu và 20
đầu của Nhật,có dây truyền giặt mài với công nghệ tiên tiến . . đến nay tổng số

vốn tài sản của Công ty trị giá trên 210 tỷ đồng, gồm 7 xí nghiệp thành viên với
5.792 CBCNV.Năng lực sản xuất đạt trên 14 triệu sản phẩm áo sơ mi / năm và
3.0 triệu áo Jacket. . .
Bên cạnh việc không ngừng cải tiến công nghệ, đa dạng hoá mẫu mã, kiểu
dáng, chất liệu . . .Công ty còn tích cực mở rộng thị trường sang các nước Nhật
Bản, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan, CHLB Đức, khối EEC, và Trung Cận
Đông . . với số lượng hàng xuất ra mỗi năm hàng triệu áo sơ mi,hàng trăm nghìn
áo Jacket và nhiều sản phẩm may mặc khác.
Công ty luôn bảo toàn và phát triển vốn, không ngừng nâng cao hiệu quả sản
xuất, kinh doanh, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt trên 30%. Đến nay
Công ty đã có quan hệ bạn hàng với 46 khách hàng thuộc 21 quốc gia trên thế
giới, chủ yếu là : Nhật Bản, Hồng Kông, Đài Loan, Hàn Quốc, Khối EEC và
Trung Cận Đông . . .nhiều khách hàng lớn có uy tín trên thị trường may mặc
quốc tế như hãng : Habitex ( Bỉ ), Seidensticker ( Đức ), Flexcon, Leiure . . . đã
có quan hệ bạn hàng nhiều năm với những hợp đồng sản xuất gia công khối
lượng lớn, tạo đủ việc làm cho CBCNV của Công ty và các liên doanh tại địa
phương.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc cổ phần hoá, coi đó là hướng đi
đúng và là chìa khoá mở cửa cho sự phát triển của Công ty, Công ty đã đề nghị
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
Nhà nước cho phép bán toàn bộ giá trị hiện có thuộc vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp để thành lập Công ty cổ phần May Đức Giang.
Ngày 12/11/2004 theo quyết định số 18/QĐ - BCN của Bộ Công nghiệp
chuyển Công ty May Đức Giang từ doanh nghiệp Nhà nước sang thành Công ty
cổ phần May Đức Giang.Công ty bắt đầu hoạt động dưới hình thức này kể từ
ngày 01/01/2005 với tên giao dịch quốc tế mới là MAY DUC GIANG JOINT
STOCK COMPANY.
Một số chỉ tiêu kinh tế mà công ty đã đạt được trong những năm qua :

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2004 – 2005 : Biểu số 1
Theo báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty năm 2004 – 2005 ta
thấy kết quả hoạt động kinh doanh của công ty là có lãi hàng năm.Kết quả này
đạt được là nhờ có sự nhạy bén của Ban giám đốc công ty đã chỉ đạo sát sao các
phòng ban, giám sát thị trường, chủ động tìm nguồn hàng, khách hàng nên sản
phẩm của công ty đã đứng vững trên thị trường và không ngừng phát triển.
2.Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang .
Công ty cổ phần May Đức Giang là doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân, thực hiện hạch toán kế toán độc lập, trực tiếp quan hệ với các tổ chức
thuộc mọi thành phần kinh tế và trực tiếp tham gia xuất nhập khẩu.
Bộ máy quản lý điều hành của công ty được tổ chức kết hợp giữa hai hình
thức trực tuyến và chức năng.
Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty cổ phần May Đức Giang - Xem sơ đồ 10
3.Một số đặc điểm chủ yếu của công tác kế toán tại Công ty cổ phần May
Đức Giang
3.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của Công ty.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang - Xem
sơ đồ 11
Công ty áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo mô hình kế toán tập
trung.Theo mô hình này thì toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
Tài chính kế toán của Công ty, ở các xí nghiệp và các xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên kinh tế làm
nhiệm vụ hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán ban đầu, kiểm tra thu thập các
chứng từ và ghi chép vào sổ sách.Cuối tháng các nhân viên kinh tế chuyển
chứng từ cùng các báo cáo về phòng Tài chính kế toán của Công ty để xử lý và
tiến hành công việc kế toán.
Phòng Tài chính kế toán của Công ty gồm có :

- Trưởng phòng Tài chính kế toán (Kế toán trưởng)
Là người phụ trách chung công việc của phòng Tài chính kế toán , chịu
trách nhiệm trước Tổng Giám đốc.Kế toán trưởng cũng là người thực hiện phân
tích tình hình tài chính cho Tổng Giám đốc và các cơ quan có thẩm quyền, đưa
ra các ý kiến đề xuất, cố vấn tham mưu cho Tổng Giám đốc trong việc đưa ra
các quyết định và tham gia trong việc lập các kế hoạch tài chính và kinh doanh
của Công ty.
- Phó phòng Tài chính kế toán
Là người phụ trách công tác kế toán tổng hợp, kiểm tra sổ sách kế toán, lên
Bảng cân đối số phát sinh, Bảng tổng kết tài sản cuối tháng, quý, năm, lập Sổ
tổng hợp công nợ theo từng đối tượng,lập Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh
cuối năm và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng về những công việc được
giao.
- Kế toán nguyên vật liệu
Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán nhập xuất tồn nguyên vật
liệu, công cụ dụng cụ, tính toán, phân bổ nguyên vật liệu, lập Bảng phân bổ
nguyên vật liệu.
- Kế toán kho thành phẩm và tiêu thụ nội địa
Gồm 2 nhân viên có nhiệm vụ theo dõi công nợ và thanh toán công nợ của
các cửa hàng đại lý, hạch toán tiêu thụ hàng trong nước và xuất nhập của các
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
kho thành phẩm nội địa cũng như của cả hệ thống các cửa hàng đại lý của Công
ty
- Kế toán tiền lương và BHXH
Có nhiệm vụ quản lý chương trình tiết kiệm của toàn Công ty, thực hiện
hạch toán chi tiết, tổng hợp tiền lương và các khoản trích theo lương cho cán bộ
nhân viên trong Công ty.
- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm

Có nhiệm vụ tập hợp các chi phí có liên quan đến quá trình sản xuất sản
phẩm để tính giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt và thanh toán
Có nhiệm vụ theo dõi quá trình thu , chi tiền mặt, tình hình hiện có của quỹ
tiền mặt và giao dịch với các ngân hàng.
- Kế toán tài sản cố định
Có nhiệm vụ theo dõi, quản lý nguyên giá, giá trị hao mòn và giá trị còn lại
của tài sản cố định, đồng thời tiến hành trích khấu hao theo thời gian dựa trên
tuổi thọ kỹ thuật của tài sản.
- Kế toán tiêu thụ hàng xuất khẩu
Có nhiệm vụ theo dõi, hạch toán kho thành phẩm xuất khẩu, tính doanh thu
lãi, lỗ phần tiêu thụ xuất khẩu, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán của khách
hàng.
- Thủ quỹ
Là người chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt, thu chi tiền mặt và vào Sổ
quỹ tiền mặt.
3.2.Một số chính sách kế toán tại Công ty.
- Niên độ kế toán của Công ty bắt đầu từ ngày 01/01 đến ngày 31/12 năm
Dương lịch
- Đơn vị tiền tệ : VNĐ
- Công ty áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
- Trình tự ghi sổ kế toán của Công ty cổ phần May Đức Giang- Xem sơ đồ số
12
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho : Công ty thực hiện theo phương pháp
kê khai thường xuyên.
II.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ BÁN
HÀNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY ĐỨC GIANG .

1.Nội dung doanh thu bán hàng tại Công ty.
Doanh thu bán hàng tại Công ty gồm : áo jackét, áo gilê, áo sơ mi, áo măng
tô, quần soóc, áo váy, quần âu, hàng jean, quần áo trẻ em . . .Ngoài việc bán các
sản phẩm sản xuất công ty còn bán cả phế liệu như giấy trong cuộn vải, vải vụn,
bông vụn, vật tư thừa do tiết kiệm nguyên vật liệu hoặc không dùng đến để giải
phóng lượng vốn lưu thông bị ứ đọng.
2.Kế toán doanh thu bán hàng tại Công ty.
2.1.Các loại chứng từ kế toán sử dụng.
- Hoá đơn GTGT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho
- Invoice trong trường hợp xuất trả hàng gia công.
2.2.Sổ sách kế toán sử dụng.
- Sổ chi tiết bán hàng
- Sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng”
- Sổ chi tiết thuế GTGT
- Bảng kê số 11
- Bảng cân đối số phát sinh TK 511
- Sổ cái các TK
2.3.Các TK kế toán sử dụng.
- TK 511: Doanh thu bán hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 5111 - Doanh thu gia công hàng xuất khẩu
+ TK 5112 - Doanh thu bán hàng nội địa
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
+ TK 5113 - Doanh thu bán vật liệu
+ TK 5114 - Doanh thu tiết kiệm
- TK 131: Phải thu của khách hàng, trong đó chi tiết:
+ TK 1311 - Phải thu của khách hàng gia công
+ TK 1312 - Công nợ đại lý

- TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- TK 532 - Giảm giá hàng bán
- TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
và các TK liên quan khác.
2.4.Phương thức kế toán bán hàng.
Hiện nay công ty đang áp dụng hai phương thức bán hàng chủ yếu là :
Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi và phương thức xuất trả hàng gia công.Bên
cạnh đó công ty còn có dịch vụ bán phế liệu, vật tư thừa.
2.4.1.Phương thức bán hàng đại lý, ký gửi.
Khi các đại lý có nhu cầu mua các sản phẩm của Công ty, các đại lý viết giấy
đề nghị xuất hàng.Giám đốc công ty hoặc trưởng phòng kinh doanh căn cứ vào
yêu cầu của đại lý ra lệnh xuất kho, nhân viên phòng kế hoạch sẽ viết phiếu xuất
kho kiêm vận chuyển nội bộ – Biểu số 2.
Lúc đó hàng vẫn chưa được coi là tiêu thụ.Chỉ khi nào các đại lý nộp tiền thì
hàng mới được coi là đã tiêu thụ.Ở Công ty cổ phần May Đức Giang để tăng
cường được lượng hàng bán ra đã khuyến khích khách đại lý bán hàng đến đâu
nộp tiền vào đến đó.Khi nhận được tiền hàng của các đại lý, căn cứ phiếu thu,
hoá đơn GTGT có ghi chú đã thanh toán, kế toán doanh thu ghi sổ chi tiết bán
hàng và sổ chi tiết thuế.
Để theo dõi từng đại lý, cuối quý kế toán “ hàng gửi bán” cũng lập bảng theo
dõi từng đại lý, ghi rõ cụ thể từng lần xuất hàng cho đại lý và từng lần trả tiền
cho công ty.
Bảng theo dõi từng đại lý trên kế toán chỉ theo dõi phần giá thanh toán bao
gồm cả thuế GTGT. Đại lý bán đúng giá của Công ty quy định và được hưởng
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
hoa hồng do công ty tính trả riêng bằng 10% tiền bán hàng của đại lý (tính trên
tổng doanh thu bán hàng bao gồm cả thuế GTGT của đại lý)
Ví dụ : Theo dõi đại lý Hiệp – tháng 9 / 2006 – Biểu số 3

Trường hợp 1 : Đại lý thanh toán tiền hàng với Công ty bằng tiền mặt.
Ngày 5 / 9 / 2006, Công ty cổ phần May Đức Giang đã làm lệnh xuất kho
cho đại lý Hiệp 70 áo 2 lớp T.N99 với giá vốn : 90.000 đồng/chiếc, giá bán
110.000 đồng/chiếc (bao gồm thuế GTGT).Ngày 24 / 9 /2006 đại lý thông báo
đã bán được 20 áo và thanh toán tiền hàng cho công ty với giá trị là :
20 x 110.000 = 2.200.000 đồng
Đại lý thanh toán tiền hàng cho công ty bằng tiền mặt.Tại công ty kế toán
ghi:
- Khi đại lý thông báo bán được hàng, kế toán ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632 : 1.800.000 đồng
Có TK 157 : 1.800.000 đồng
- Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 1312 : 2.200.000 đồng
Có TK 5112 : 2.200.000 đồng
- Hoa hồng Công ty trả cho đại lý : 10% tiền hàng
10% x 2.200.000 = 220.000 đồng
Nợ TK 641 : 220.000 đồng
Có TK 1312 : 220.000 đồng
- Công ty thu tiền của đại lý :
Nợ TK 111 : 1.980.000 đồng
Có TK 1312 : 1.980.000 đồng
Trường hợp 2: Đại lý thanh toán tiền hàng với Công ty bằng tiền gửi ngân
hàng.
Ngày 5/9/2006, Công ty cổ phần May Đức Giang đã là lệnh xuất kho cho
đại lý Hiệp: 30 sơ mi SEIDEN dài tay, giá vốn 50.000 đồng/chiếc,giá bán
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
60.000 đồng/chiếc (bao gồm thuế GTGT); 70 áo 2 lớp T.N 99, giá vốn 90.000
đồng/chiếc, giá bán 110.000 đồng/chiếc ( bao gồm thuế GTGT ).Ngày 20 / 9/

2006 đại lý thông báo đã bán được 30 áo sơ mi SEIDEN dài tay và 30 áo 2 lớp
T.N99 và thanh toán tiền cho Công ty với tổng trị giá :
30 x 60.000 + 30 x 110.000 = 5.100.000 đồng
Đại lý thánh toán tiền hàng cho Công ty bằng tiền gửi ngân hàng.Tại
Công ty kế toán ghi :
- Khi đại lý thông báo bán được hàng, kế toán ghi nhận giá vốn :
Nợ TK 632 : 4.200.000 đồng
Có TK 157 : 4.200.000 đồng
- Ghi nhận doanh thu :
Nợ TK 1312 : 5.100.000 đồng
Có TK 5112 : 5.100.000 đồng
- Hoa hồng Công ty trả cho đại lý : 10% tiền hàng
10 % x 5.100.000 = 510.000 đồng
Nợ TK 641 : 510.000 đồng
Có TK 1312 : 510.000 đồng
- Công ty thu tiền của đại lý :
Nợ TK 112 : 4.590.000 đồng
Có TK 1312 : 4.590.000 đồng
2.4.2.Phương thức xuất trả hàng gia công.
- Chứng từ hạch toán doanh thu gia công bao gồm : Phiếu xuất trả hàng gia
công (hoá đơn GTGT), Invoice xuất hàng, giấy báo Có của ngân hàng.
- Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn GTGT có ghi xuất trả hàng gia công, kế toán
ghi vào sổ chi tiết TK 131 phần phát sinh bên nợ. Khi khách hàng trả tiền, căn
cứ vào các chứng từ thanh toán (giấy báo có của ngân hàng, phiếu thu tiền
mặt…) để ghi vào bên số phát sinh có TK 131. Cuối quí tính ra số còn phải thu
của khách hàng theo công thức:
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
Số dư cuối quí = Số dư đầu quí + Số phát sinh nợ - Số phát sinh có

Nếu số dư cuối quí > 0, ghi vào dư nợ
Nếu số dư cuối quí < 0, ghi vào dư có
Ví dụ : căn cứ vào hoá đơn GTGT ( biểu số 4) và các hoá đơn xuất trả hàng
gia công khác, kế toán ghi sổ chi tiết TK 131 “Phải thu của khách hàng” cho
hãng Seidenticker – Biểu số 5
Ở Công ty cổ phần May Đức Giang , các khách hàng đặt hàng gia công chủ
yếu là người nước ngoài, do vậy, khi xuất hàng tức trả hàng gia công thì công ty
chịu mức thuế suất GTGT 0% đối với hàng này. Vì vậy, trên hoá đơn GTGT số
thuế GTGT phải nộp sẽ bằng 0. Kế toán không cần mở sổ chi tiết thuế GTGT để
theo dõi đối với nghiệp vụ xuất trả hàng gia công.
Đồng thời kế toán cũng phản ánh doanh thu vào sổ chi tiêt bán hàng phần
doanh thu gia công ( TK 5111)
Ví dụ :
+ Trường hợp bán hàng thu bằng tiền mặt
Hãng SEIDENTICKER – CHLB Đức đặt mua 13.650 sản phẩm HR
410/960508 với đơn giá 1USD/chiếc và 1050 sản phẩm mã HR 410/960509 với
đơn giá 1.05 USD/chiếc ; 1 USD = 15.905 VNĐ ( đồng ) tại Công ty cổ phần
May Đức Giang .Ngày 29/9/2006 Công ty cổ phần May Đức Giang đã xuất trả
gia công theo hợp đồng với tổng giá trị sản phẩm là 234.638.513 đồng ( hoá đơn
GTGT biểu số 4).Hãng SEIDENTICKER thanh toán tiền mua hàng với công ty
bằng tiền mặt.Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 111 : 234.638.513 đồng
Có TK 5111 : 234.638.513 đồng
+ Trường hợp bán hàng thu bằng tiền gửi ngân hàng :
Hãng Sedo – Pháp đặt mua 5000 sản phẩm mã hàng HR410/960512 với
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
đơn giá 12USD/chiếc ; 1 USD = 15.905 VNĐ (đồng ).Ngày 12/8 Công ty cổ
phần May Đức Giang xuất trả gia công theo hợp đồng với tổng giá trị sản phẩm

là :
5000 x 12 x 15.905 = 954.300.000 đồng
Hãng Sedo thanh toán tiền mua hàng bằng tiền gửi ngân hàng.Kế toán hạch toán
như sau :
Nợ TK 112 : 954.300.000 đồng
Có TK 5111 : 954.300.000 đồng
+ Trường hợp khách hàng thanh toán chậm :
Ngày 15/9/2006; Công ty cổ phần May Đức Giang xuất trả gia công theo
hợp đồng với hãng SEIDENTICKER với tổng giá trị hàng hoá là 175.057.050
đồng.Hãng SEIDENTICKER đề nghị với công ty được thanh toán chậm trong
vòng
1 tháng, công ty chấp nhận.Kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 1311 : 175.157.050 đồng
Có TK 5111 : 175.157.050 đồng
2.4.3.Phương thức kinh doanh các dịch vụ phụ.
Tại Công ty cổ phần May Đức Giang các loại phế liệu như giấy trong cuộn
vải, vải vụn, bông vụn . . . vật tư thừa do tiết nguyên liệu hoặc không dùng đến
để giải phóng lượng vốn ứ đọng, tạo điều kiện quay vòng vốn nhanh.
Ví dụ :
Ngày 27 / 9/ 2006; anh Hoàng Văn Sơn đề nghị với công ty muốn mua các
loại phế liệu : vải vụn, bông vụn để phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp mình.Công ty chấp nhận bán hàng cho anh Sơn với đơn giá
690.840 đồng.Tại công ty kế toán hạch toán như sau :
Nợ TK 111 : 690.510 đồng
Có TK 3331 : 68.754 đồng
Có TK 5114 : 621.756 đồng
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán
3.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu.

3.1.Nội dung các khoản giảm trừ.
Các khoản giảm trừ doanh thu của Công ty bao gồm hàng bán bị trả lại và
giảm giá hàng bán
3.2.Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu – sơ đồ số 13
3.2.1.Kế toán hàng bán bị trả lại.
Tại công ty có tình trạng hàng hóa, sản phẩm của công ty giao cho khách
hàng và các đại lý nhưng khi hàng không hợp thị hiếu nơi tiêu thụ hoặc hàng
kém chất lượng, không đúng chủng loại khách hàng có thể mang trả lại hàng cho
công ty.
Khi phát sinh nghiệp vụ hàng hoá bị trả lại kế toán ghi :
Nợ TK531 : Hàng bán bị trả lại
Nợ TK33311 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK111,131 : Tiền mặt hoặc phải thu của khách hàng
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ số doanh thu của hàng bán bị trả lại sang
TK511 “ Doanh thu bán hàng”
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 531 : Hàng bán bị trả lại
Ví dụ :Trong tháng 9 / 2006, Đại lý Huyền – Giảng Võ nhập 30 chiếc quần
âu mã QA24 với giá 90.000 đồng chiếc.Nhưng do có 10 chiếc kém phẩm chất
nên cửa hàng đã trả lại.Tại công ty kế toán ghi :
Nợ TK 531 : 810.000 đồng
Nợ TK 33311 : 90.000 đồng
Có TK 111 : 990.000 đồng
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ doanh thu hàng bán bị trả lại sang TK 511
Nợ TK 5112 : 900.000 đồng
Có TK 531 : 900.000 đồng
3.2.2.Kế toán giảm giá hàng bán
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh
Luận văn tốt nghiệp Khoa kế
toán

Những sản phẩm kém chất lượng, tồn kho công ty có quy định thực hiện
giảm giá :
Khi phát sinh các nghiệp vụ giảm giá hàng bán kế toán ghi :
Nợ TK 532 : Giảm giá hàng bán
Nợ TK 33311 : Thuế GTGT phải nộp
Có TK 111,112,131 : Tiền mặt, tiền gửi , phải thu của khách hàng
Cuối tháng kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá cho tất cả các sản phẩm
sang TK511, kế toán ghi :
Nợ TK 511 : Doanh thu bán hàng
Có TK 532 : Giảm giá hàng bán
Ví dụ : Theo số chi tiết bán hàng tháng 9/2006 – biểu số 6 ; ngày 4/9/2006
công ty giảm giá hàng bán cho hãng Habitex.Kế toán ghi :
Nợ TK 532 : 8.080.750 đồng
Có TK 112 : 8.080.750 đồng
Cuối tháng kết chuyển khoản giảm giá cho tất cả các sản phẩm sang TK511,
kế toán ghi :
Nợ TK5111 : 8.080.750 đồng
Có TK532 : 8.080.750 đồng
4.Kế toán giá vốn hàng bán .
4.1.Tài khoản kế toán sử dụng.
Để hạch toán giá vốn hàng bán, kế toán sử dụng TK 632 “ Giá vốn hàng bán”
4.2.Phương pháp tính giá vốn hàng bán – sơ đồ số 14.
Tại công ty tính giá vốn hàng bán theo phương pháp bình quân gia quyền.
Ví dụ : Dựa vào bảng cân đối nhập – xuất – tồn thành phẩm lập bảng vào
tháng 9 – biểu số 7.Ta có :
4.496.568.992 + 19.872.650.643
Đơn giá bình quân =
112.320 + 620.630
= 33.248 đồng
GVHD : THS Đỗ Thị Phương SVTH : Vương Thị Thanh

×