Tải bản đầy đủ (.docx) (81 trang)

Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.15 MB, 81 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai thập kỷ đổi mới, nền kinh tế Việt Nam đã thực sự tạo dựng
được một bộ mặt mới năng động, hiệu quả hơn. Các doanh nghiệp Việt
Nam đã từng bước khẳng định được vị thế của mình trên thị trường trong
và ngoài nước. Nhưng để có thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường,
trong điều kiện cạnh tranh ngày càng khốc liệt không phải là điều dễ
dàng. Điều đó bắt buộc các doanh nghiệp không ngừng phát huy những
lợi thế của mình, nghiên cứu ứng dụng công nghệ hiện đại để đưa ra được
các phương án sản xuất mang lại hiệu quả kinh tế nghĩa là không chỉ đảm
bảo bù đắp được chi phí sản xuất mà còn đem lại lợi nhuận cao.
Trong nền kinh tế thị trường diễn ra hết sức mạnh mẽ, phức tạp,
mỗi doanh nghiệp tồn tại và phát triển đều vì mục tiêu cuối cùng là lợi
nhuận. Đối với các doanh nghiệp sản xuất việc tiết kiệm chi phí sản xuất,
hạ giá thành sản phẩm là con đường chủ yếu để tăng lợi nhuận, đây cũng
là tiền đề để hạ thấp giá bán, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị
trường. Vì thế doanh nghiệp phải tìm ra các biện pháp tiết kiệm chi phí
sản xuất, hạ giá thành sản phẩm hợp lý, tạo sự cạnh tranh lành mạnh từ đó
nâng cao lợi nhuận. Đồng thời nó còn là cơ sở để doanh nghiệp đánh giá
và phân tích tình hình, đề ra những phương hướng sản xuất kinh doanh
tiếp theo.
Là một Công ty cổ phần nhà nước giữ cổ phần chi phối 51% có uy
tín trên thị trường vật liệu xây dựng, Công ty cổ phần Hữu Hưng
Viglacera đã rất quan tâm đến việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành
sản phẩm đi đôi với không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm để đáp
ứng nhu cầu người tiêu dùng.
Sau thời gian thực tập tổng quan tại Công ty cổ phần Hữu Hưng
Viglacera với vốn kiến thức đã được học và sự giúp đỡ tận tình của thầy
giáo Nguyễn Huyền Quân và các anh chị phòng kế toán của công ty em
xin trình bày đề tài “Công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera”.
Ngoài phần mở đầu và kết luận bài viết của em gồm ba phần:


Chương I: Những vấn đề chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất
Chương II: Tình hình thực tế về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm của công ty Hữu Hưng Viglacera
Chương III: Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty cổ phần Hữu
Hưng Viglacera.
Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn cộng với vốn kiến thức thực
tế chưa nhiều, chắc rằng những ý kiến nêu trong bài viết này chưa thể
trọn vẹn và hoàn chỉnh. Em rất mong nhận được sự giúp đỡ, góp ý của
các thầy cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!CHƯƠNG I: NHỮNG VẤN ĐỀ
CHUNG VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TRONG DOANH NGHIỆP SẢN XUẤT
1.1. Các khái niệm cơ bản về CPSX
1.1.1. Chi phí sản xuất.
CPSX của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí
về lao động sống và lao động vật hoá, chi phí về các loại dịch vụ và các
chi phí khác bằng tiền mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành sản xuất,
chế tạo sản phẩm trong một kỳ kinh doanh nhất định.
1.1.2. Phân loại CPSX.
1.1.2.1. Phân loại CPXS theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, toàn bộ CPSX của doanh nghiệp được chia
thành các loại sau:
- Chi phí NVL
- Chi phí nhân công
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- Chi phí khác bằng tiền
* Tác dụng của cách phân loại trên:

- Cho biết kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí trong tổng chi phí
mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Giúp việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch, dự toán
chi phí.
- Là cơ sở lập dự toán CPSX kỳ sau,lập báo cáo chi phí sản xuất theo
yếu tố.
1.1.2.2. Phân loại CPSX theo mục đích và công dụng kinh tế.
Căn cứ vào mục đích của từng loại hoạt động và công dụng kinh tế
của chi phí thì CPSX kinh doanh được chia thành:
- Chi phí NVL trực tiếp.
- Chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí sản xuất chung.
* Tác dụng của cách phân loại trên: Phân loại chi phí theo mục đích
và công dụng kinh tế có tác dụng sau:
- Quản lý CPSX theo định mức
- Làm cơ sở cho việc tính toán, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch
giá thành sản phẩm, dịch vụ.
- Là cơ sở lập định mức CPSX và kế hoạch giá thành sản phẩm cho
kỳ sau.
1.1.2.3. Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này toàn bộ CPSX được chia thành:
- Chi phí thay đổi
- Chi phí cố định
- Chi phí hỗn hợp
* Tác dụng của cách phân loại trên
Phân loại CPSX theo mối quan hệ với khối lượng hoạt động có tác
dụng trong công tác quản trị doanh nghiệp để phân tích điểm hoà vốn và
phục vụ cho việc ra các quyết định ngắn hạn, dài hạn trong sự phát triển
kinh doanh của doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số cách phân loại khác mà trong phạm vi bài viết

này em không đề cập đến. Tùy theo yêu cầu quản lý sản xuất kinh doanh
thực tế của từng doanh nghiệp mà phân loại CPSX cho phù hợp.
1.1.3. Đối tượng kế toán tập hợp CPSX.
Đối tượng kế toán tập hợp CPSX là những phạm vi, giới hạn mà
CPSX cần được tập hợp phục vụ cho việc kiểm tra, giám sát, tổng hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm.Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp
CPSX cần dựa vào những căn cứ sau:
- Đặc điểm tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
- Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất chế tạo sản phẩm
- Mục đích, công dụng của chi phí đối với quá trình sản xuất
- Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào các căn cứ trên để doanh nghiệp xác định phạm vi, giới hạn
cần tập hợp chi phí để đáp ứng yêu cầu quản lý của doanh nghiệp.
Trong các doanh nghiệp, đối tượng kế toán tập hợp CPSX có thể là:
- Từng phân xưởng, bộ phận sản xuất hay toàn doanh nghiệp
- Từng giai đoạn quy trình công nghệ hay toàn bộ quy trình công
nghệ
- Từng sản phẩm, bộ phận, chi tiết sản phẩm….
1.1.4. Phương pháp kế toán tập hợp CPSX
1.1.4.1. Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí theo phương
pháp kê khai thường xuyên
1.1.4.1.1. Kế toán chi phí NVL trực tiếp
- Khái niệm: Chi phí NVL trực tiếp là toàn bộ các loại NVL chính,
NVL phụ, nhiên liệu… được xuất dùng trực tiếp vào việc sản xuất và chế
tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ.
Tiêu thức phân bổ thường sử dụng là: phân bổ theo định mức tiêu
hao, theo hệ số, theo trọng lượng, số lượng sản phẩm. Công thức phân bổ
như sau:
=
Tổng chi phí NVL trực tiếp

Chi phí NVL trực tiếp phân bổ cho từng đối tượng
x
Tiêu chuẩn phân bổ của từng đối tượng
*Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí NVL trực tiếp
xuất dùng trong kỳ, kế toán sử dụng tài khoản 621- Chi phí NVL trực
tiếp.
* Trình tự hạch toán chi phí NVL trực tiếp
(1)Phản ánh giá trị NVL xuất dùng trực tiếp cho sản xuất, chế tạo sản
phẩm.
T ng tiêu chu nổ ẩ
- Nếu xuất NVL qua kho:
Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
- Nếu xuất NVL trực tiếp không qua kho:
Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Nợ TK 133- Thuế GTGT
Có TK 111, TK112, TK331- Tổng tiền thanh toán
(2) Trường hợp NVL xuất dùng không hết nhập lại kho hay chuyển kỳ
sau:
Nợ TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
(3) Trường hợp cuối kỳ NVL sử dụng không hết không nhập kho mà
để tại bộ phận sử dụng sẽ được kế toán ghi vào đầu kỳ sau bằng bút toán:
Nợ TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL trực tiếp theo từng đối tượng để
tính giá thành sản phẩm:
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 621- Chi phí NVL trực tiếp
1.1.4.1.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

* Khái niệm: Chi phí nhân công trực tiếp là khoản thù lao lao động
phải trả cho người lao động trực tiếp sản xuất sản phẩm. Ngoài ra chi phí
nhân công trực tiếp còn bao gồm các khoản đóng góp cho các quỹ
BHXH, BHYT, KPCĐ.
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản chi phí nhân công trực
tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp.
* Trình tự hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
(1) Phản ánh tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho
công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện dịch vụ
trong kỳ.
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334- Tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả
công nhân trực tiếp sản xuất.
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp (Phần tính vào chi phí sản xuất)
Nợ TK334- Phải trả công nhân viên (Phần trừ vào tiền lương của người
lao động)
Có TK 338- Phải trả, phải nộp khác.
TK 3382- Kinh phí công đoàn
TK 3383- Bảo hiểm xã hội
TK 3384- Bảo hiểm y tế
(3) Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
Có Tk 334- Chi phí phải trả
(4) Cuối kỳ kết chuyển (hoặc phân bổ) chi phí nhân côngtrực tiếp cho
các đối tượng chịu chi phí để tính giá thành sản phẩm
Nợ TK 154- Chi phí SXKD dở dang
Có TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp
1.1.4.1.3. Kế toán CPSXC
* Khái niệm: CPSXC bao gồm toàn bộ các chi phí được sử dụng để

quản lý và phục vụ sản xuất gắn liền với từng phân xưởng sản xuất kinh
doanh chính hoặc sản xuất kinh doanh phụ.
* Tính toán và phân bổ CPSXC: Có nhiều tiêu thức khác nhau được sử
dụng để phân bổ CPSXC như: Phân bổ theo tỷ lệ với tiền lương công
nhân sản xuất, theo tỷ lệ với chi phí trực tiếp, theo tỷ lệ với giá trị NVL
chính sử dụng…
* Tài khoản sử dụng: Để theo dõi các khoản CPSXC, kế toán sử dụng
tài khoản 627- CPSXC. Tài khoản này cuối kỳ không có số dư và được mở
chi tiết cho từng phân xưởng, bộ phận sản xuất. Tài khoản 627 được chi
tiết thành 6 tiểu khoản:
- TK 6271- Chi phí nhân viên phân xưởng
- TK 6272- Chi phí vật liệu
- TK 6273- Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 6274- Chi phí khấu hao TSCĐ
- TK 6277- Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 6278- Chi phí bằng tiền khác
Ngoài ra, tuỳ thuộc yêu cầu quản lý của từng doanh nghiệp, từng
ngành sản xuất mà tài khoản 627 có thể mở thêm một số tiểu khoản khác
để phản ánh một số nội dung hoặc yếu tố chi phí.
* Trình tự hạch toán CPSXC
(1) Tính tiền lương phải trả cho cán bộ quản lý và phục vụ sản xuất ở
bộ phận phân xưởng:
Nợ TK 627 (6271)- Chi phí nhân viên phân xưởng
Có TK334- Phải trả công nhân viên
(2) Trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định
Nợ TK 627 (6271)- Chi phí nhân viên phân xưởng (phần tính vào CPSX)
Nợ TK334- Phải trả công nhân viên( Phần trừ vào tiền lương của người
lao động)
Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác
-TK 3382- Kinh phí công đoàn

- TK 3382- Bảo hiểm xã hội
- TK 3382-Bảo hiểm y tế
(3) Chi phí vật liệu xuất kho dùng chung cho phân xưởng
Nợ TK 627 (6272)- Chi phí vật liệu
Có TK 152- Nguyên liệu, vật liệu
(4) Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng cho phân xưởng sản xuất (Loại
phân bổ một lần)
Nợ TK 627 (6273)- Chi phí dụng cụ sản xuất
Có TK 153- Công cụ, dụng cụ
(5) Trích khấu hao TSCĐ của phân xưởng sản xuất
Nợ TK 627(6274)- Chi phí khấu hao TSCĐ
Có TK 214- Hao mòn TSCĐ
(6) Tập hợp chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh trong kỳ
Nợ TK 627 (6277)- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 111, 112, 331- Giá trị mua ngoài
(7) Chi phí bằng tiền khác phát sinh trong kỳ
Nợ TK 627 (6278)- Chi phí bằng tiền khác
Có TK liên quan (TK 111, 112, …)
(8) Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung
Nợ TK liên quan (TK 111, 113, 152, 138….)
Có TK 627- Chi phí sản xuất chung
(9) Cuối kỳ kết chuyển CPSXC phần được tính vào giá thành sản
phẩm
Nợ TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – Chi phí sản xuất
(10) Phần CPSXC hoạt động dưới công suất không được tính vào giá
thành sản phẩm
Nợ TK 632- Giá vốn hàng bán
Có TK 627- Phần CPSXC hoạt động dưới công suất

* Phương pháp kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kê khai thường xuyên có thể khái quát theo sơ đồ sau: (Phụ lục 01)
1.1.4.2.Kế toán tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Để tập hợp CPSX theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán sử dụng
tài khoản 631- Giá thành sản xuất.
* Phương pháp kế toán tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp theo phương
pháp kiểm kê định kỳ khái quát theo sơ đồ sau: (Phụ lục 02)
1.2. Đánh giá sản phẩm làm dở cuối kỳ.
SPLD cuối kỳ là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất, chế
tạo (đang nằm trên dây chuyền sản xuất, chưa đến kỳ thu hoạch hoặc
chưa hoàn thành, chưa tính vào khối lượng bàn giao thanh toán).
1.2.1. Đánh giá SPLD cuối kỳ theo chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL
chính.
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này chỉ áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà chi phí NVL trực
tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ lệ tương đối lớn, còn các chi phí
khác như chi phí NVL phụ, chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC chiếm tỷ
lệ nhỏ không đáng kể trong tổng chi phí.
* Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này chỉ những chi phí
NVL trực tiếp hay chi phí NVL chính mới được tính cho cả sản phẩm
hoàn thành và SPLD cuối kỳ, còn các chi phí khác như: Chi phí NVL
phụ, chi phí nhân công trực tiếp, CPSXC được tính hết cho sản phẩm
hoàn thành.
* Công thức tính toán
SPLD
cuối kỳ
Chi phí đầu kỳ
Chi phí trong kỳ
Sản phẩm hoàn thành
Sản phẩm làm dở

Sản phẩm làm dở
=
+
+
X
1.2.2. Đánh giá SPLD theo sản lượng sản phẩm hoàn thành tương
đương
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này áp dụng cho những doanh
nghiệp có quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm mà chi phí NVL trực
tiếp hoặc chi phí NVL chính chiếm tỷ trọng không lớn lắm, các chi phí
khác còn lại chiếm tỷ lệ không nhỏ lắm.
* Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này tất cả các chi phí
đều được tính cho sản phẩm hoàn thành và SPLD cuối kỳ.
Đối với những chi phí bỏ vào một lần ngay từ đầu quy trình công
nghệ như chi phí NVL trực tiếp hoặc chi phí NVL chính được tính theo
công thức sau:
SPLD
cuối kỳ
(NVL trực tiếp hoặc NVL chính)
Chi phí đầu kỳ
X
+
Sản phẩm làm dở
+
Sản phẩm làm dở
Sản phẩm hoàn thành
=
Chi phí trong kỳ
Đối với chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung thì tính
theo mức độ hoàn thành:

+
=
Sản phẩm quy đổi
Sản phẩm quy đổi
Sản phẩm hoàn thành
Chi phí trong kỳ
Chi phí đầu kỳ
SPLD
cuối kỳ

(Nhân công, CPSX chung)
X
+
Trong đó: Sản phẩm quy đổi = Sản phẩm làm dở x Mức độ hoàn thành
Phương pháp này đảm bảo mức độ chính xác cao hơn, nhưng khối
lượng tính toán và phải xác định được mức độ hoàn thành của SPLD.
1.2.3. Đánh giá SPLD cuối kỳ theo CPSX định mức
* Điều kiện áp dụng: Phương pháp này thích hợp với các doanh
nghiệp thực hiện việc hạch toán CPSX và tính giá thành sản phẩm theo
phương pháp định mức, có đầy đủ hệ thống các mức phí.
* Nội dung phương pháp: Theo phương pháp này người ta dựa vào số
lượng chi tiết bộ phận của sản phẩm làm dở cuối kỳ và CPSX định mức
đã được xây dựng cho từng bộ phận chi tiết của sản phẩm ở từng công
đoạn, sau đó tổng hợp lại sẽ được CPSX định mức của số SPLD cuối kỳ.
1.3. Những vấn đề chung về giá thành sản phẩm
1.3.1.Khái niệm giá thành
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về
lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối lượng sản phẩm,
dịch vụ đã hoàn thành không kể các chi phí đó phát sinh ở thời điểm nào.
1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.

1.3.2.1. Phân loại giá thành theo thời điểm và cơ sở số liệu tính
- Giá thành kế hoạch: Giá thành kế hoạch được tính trên cơ sở chi phí
sản xuất kế hoạch và sản lượng kế hoạch.
- Giá thành định mức: Được tính trên cơ sở các định mức chi phí hiện
hành và tính cho từng đơn vị sản phẩm.
- Giá thành thực tế: chỉ tính khi quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm
đã hoàn thành. Giá thành thực tế phản ánh kết quả thực hiện các giải pháp
quản lý CPSX và giá thành sản phẩm, việc thực hiện các định mức, dự
toán chi phí và là cơ sở để xác định kết quả lỗ, lãi của doanh nghiệp.
1.3.2.2. Phân loại giá thành theo phạm vi tính toán và nội dung chi phí.
- Giá thành sản xuất: Bao gồm các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân
công trực tiếp, CPSXC. Để phục vụ cho việc ra các quyết định quản trị
doanh nghiệp giá thành sản xuất có thể được giới hạn ở những phạm vi
khác nhau và chia thành:
+ Giá thành sản xuất theo biến phí
+ Giá thành sản xuất có phân bổ chi phí cố định
- Giá thành toàn bộ: Là giá thành sản xuất cộng với chi phí bán hàng,
chi phí quản lý doanh nghiệp. Loại giá thành này thường tính cho sản
phẩm, dịch vụ tiêu thụ và là cơ sở để tính kết quả lãi, lỗ tiêu thụ sản
phẩm, dịch vụ.
1.3.3. Đối tượng tính giá thành sản phẩm
Đối tượng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc, dịch vụ đã
hoàn thành cần được tính tổng giá thành và giá thành đơn vị.
Công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác kế toán giá thành sản phẩm là
xác định đúng đối tượng tính giá thành sản phẩm. Việc xác định đối tượng
tính giá thành sản phẩm cần phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất,
quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất sản phẩm, đặc điểm và tính chất sản
phẩm, nửa thành phẩm cũng như yêu cầu, trình độ quản lý và hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
1.4. Các phương pháp tính giá thành sản phẩm.

1.4.1. Phương pháp tính giá thành giản đơn.
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính bằng cách căn cứ
trực tiếp vào CPSX đã tập hợp được (theo đối tượng tập hợp CPSX) trong
kỳ và giá trị SPLD đầu kỳ, cuối kỳ để tính, do vậy còn gọi là phương
pháp tính giá thành trực tiếp. Công thức tính:
Giá thành sản phẩm = SPLD
đầu kỳ
+ CPSX
trong kỳ
– SPLD
cuối kỳ

Phương pháp này áp dụng thích hợp với những doanh nghiệp có quy
trình công nghệ sản xuất giản đơn, khép kín, mặt hàng, sản phẩm ít, khối
lượng lớn, chu kỳ sản xuất ngắn.
1.4.2. Phương pháp tính giá thành phân bước.
Phương pháp tính giá thành phân bước áp dụng thích hợp với các
doanh nghiệp có quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất phức tạp, kiểu liên
tục, sản phẩm phải qua nhiều giai đoạn chế biến kế tiếp nhau.
Đối với các doanh nghiệp này thì đối tượng tính giá thành sản phẩm là
thành phẩm ở bước cuối cùng hoặc là NTP của từng giai đoạn và thành
phẩm ở bước cuối cùng.
1.4.2.1. Phương pháp phân bước có tính giá thành NTP
Theo phương pháp này ta phải xác định được giá thành NTP bước
trước và chi phí về NTP bước trước chuyển sang bước sau cùng với các
chi phí khác của bước sau để tính ra giá thành NTP bước sau, cứ như vậy
lần lượt tuần tự cho tới khi tính được giá thành phẩm. Việc hoàn nguyên
rất phức tạp, do vậy ít được sử dụng trong thực tế. Việc kết chuyển tuần
tự theo từng khoản mục sẽ cho giá thành của NTP và giá thành thành
phẩm theo khoản mục ngay nên được áp dụng phổ biến.

1.4.2.2.Phương pháp phân bước không tính NTP
Theo phương pháp này chỉ tính giá thành cho sản phẩm hoàn thành
cho sản phẩm hoàn thành ở bước cuối cùng. Muốn vậy chỉ việc xác định
phần CPSX của từng giai đoạn nằm trong thành phẩm, sau đó tổng cộng
CPSX của các giai doạn trong thành phẩm ta sẽ có giá thành thành phẩm.
Các bước tính toán như sau:
Tính CPSX từng giai đoạn trong thành phẩm:
SPLD Gđi
+
Sản phẩm hoàn thành Gđi
CPSX trong kỳ
+
SPLD đầu kỳ
=
CPSX
gđ1
X
Tuỳ theo phương pháp đánh giá SPLD áp dụng mà cần thiết phải quy
đổi theo mức độ hoàn thành hay không.
Sau đó cộng CPSX các giai đoạn trong thành phẩm là tổng giá thành
thành phẩm:
Z
TP
= CPSX
gđ1
+ CPSX
gđ2
+ … + CPSX
gđn
1.4.3. Tính giá thành sản phẩm theo hệ số.

Nếu trong cùng một quy trình công nghệ sản phẩm sản xuất với cùng
một loại NVL thu được nhiều loại sản phẩm khác thì áp dụng phương
pháp hệ số. Để tính được giá thành từng loại sản phẩm phải căn cứ vào hệ
số tính giá thành quy định của từng loại sản phẩm, rồi tiến hành theo các
bước sau:
- Quy đổi sản lượng thực tế từng loại sản phẩm theo hệ số tính giá
thành để làm tiêu thức phân bổ.
Thàn
h
Hệ số quy đổi SP
i
x
∑ Sản lượng thực tế SP
i
=
Tổng sản lượng quy đổi
- Tính hệ số phân bổ chi phí của từng loại sản phẩm
Tổng sản lượng quy đổi
Sản lượng quy đổi SP
i
=
Hệ số phân bổ SP
i
- Tính giá thành thực tế từng loại sản phẩm
Tổng giá thành SP
i
= (SPLD
ĐK
+ CPSX
TK

– SPLD
CK
) x Hệ số phân bổ
SP
i
Ngoài ra còn một số phương pháp tính giá thành khác mà em không đề
cập đến trong bài viết này. Tùy tình hình cụ thể của doanh nghiệp mà áp
dụng phương pháp phù hợp với thực tế.
CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY HỮU HƯNG VIGLACERA
2.1.Tổng quan về công ty
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera trước đây là Xí nghiệp gạch
ngói Hữu Hưng, Xí nghiệp gạch ngói Ngãi Cầu được thành lập từ năm
1959.
Ngày 19/5/1998 Bộ xây dựng có Quyết định số 283/BXD-TCLĐ về
sát nhập Nhà máy gạch Hữu Hưng và Phân xưởng gạch Ngãi Cầu thuộc
Công ty gạch ốp lát Hà Nội vào Công ty gốm xây dựng Từ Liêm và được
đổi tên thành Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng theo Quyết đinh số
284/BXD-TCLĐ ngày 19/5/1998.
Từ ngày 01/01/2004 theo quyết định số: 1642/QĐ-BXD ngày
03/12/2003 của Bộ trưởng bộ xây dựng: Công ty gốm xây dựng Hữu
Hưng thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng thành Công ty cổ
phần Hữu Hưng Viglacera.
Tên Công ty : Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera
Tên giao dịch quốc tế : viglacera huu hung jont-stock company
Địa chỉ trụ sở chính : Xã Đại Mỗ – Huyện Từ Liêm – Thành Phố Hà
Nội
Điện thoại : 04.8390063 Fax : 8390064

Email: huuhung@.fpt.vn
Công ty gốm xây dựng Hữu Hưng gồm có các nhà máy trực thuộc:
Nhà máy gạch Từ Liêm, nhà máy gạch Hữu Hưng nằm trên địa bàn xã
Đại Mỗ - Huyện Từ Liêm - Thành phố Hà Nội. Nhà máy gạch Ngãi Cầu
nằm trên địa bàn xã La Phù và An Khánh - Huyện Hoài Đức - Tỉnh Hà
Tây
2.1.2. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty
Công ty cổ phần Hữu Hưng Viglacera là một đơn vị sản xuất kinh
doanh độc lập trực thuộc Tổng công ty thuỷ tinh và gốm xây dựng với
chuyên ngành sản xuất vật liệu xây dựng từ đất sét nung ( gạch, ngói các
loại) chủ yếu phục vụ cho nhu cầu thị trường trong nước và xuất khẩu.

×