Tải bản đầy đủ (.docx) (57 trang)

Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (384.69 KB, 57 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
Nền kinh tế Việt Nam mấy năm trở lại đây có sự tăng trưởng đáng khích lệ,
đó là thành quả của công cuộc đổi mới nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của
Nhà nước. Trong nền kinh tế thị trường, các Doanh nghiệp sản xuất muốn tông
tại và phát triển nhất định phải có phương án sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả
inh tế. Điều này đòi hỏi phải tăng cường quản lý mọi yếu tố liên quan tới sản
xuất kinh doanh, hạch toán kế toán là công cụ quan trọng không thể thiếu được
để tiến hành quản lý các hoạt động kinh tế, kiểm tra việc sử dụng tài sản, vật tư,
tiền vốn nhằm đảm bảo tính năng động, sáng tạo, tự chủ trong sản xuất kinh
doanh tính toán và xác định có hiệu quả của sản xuất kinh doanh.
Vì vậy, tổ chức hạch toán vật liệu là không thể thiếu được và phải đảm bảo
cả 3 yêu cầu cơ bản của công tác hạch toán đó là chính xác, kịp thời, toàn diện
Hạch toán vạt liệucó đảm bảo được các yêu cầu trên thì sẽ đảm bảo cho
viêcj cung cấp vật liệu kịp thời, đồng bộ cho nhu cầu sản xuất, kiểm tra và giám
sát chặt chẽ việc chấp hành các định mức dự trữ và tiêu hao vật liệu, ngăn chặn
hiện tượng lãng phí trong sản xuất thi công, nhờ đó góp phần giảm bớt chi phí
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động hạ giá thành, nâng cao lợi nhuận tiết
kiệm lao động cho Doanh nghiệp.
Công ty đường bộ 230 là Doanh nghiệp xây dựng cơ bản chuyên xây dựng
và sửa chữa lớn những cong trình giao thông nên chi phí nguyên vật liệu là chi
phí chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì lý do đó mà sau 1 thời gian
nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng hoạt động sản xuất ở công ty đường bộ 230 tôi
đã chọn đề tài "Kế toán vật liệu ở công ty đường bộ 230" làm chuyên đề thực
tập tốt nghiệp của mình
Do những hạn chế về trính độ và thời gian, đề tài không tránh khỏi những
khiếm khuyết cần được bổ sung. Tôi mong muốn được tiếp thu những ý kiến
đóng góp của thầy cô giáo và cán bộ kế toán tại công ty đường bộ 230 nhằm
giúp tôi hoàn thiện đề tài và nâng cao được kiến thức của mình để phục vụ tốt
cho công tác thực tiễn sau này
1


2
PHẦN THỨ NHẤT
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU
TRONG ĐƠN VỊ XÂY LẮP
I. Sự cần thiết khách quan phải tổ chức kế toán nguyên vật liệu trong
ngành xây dựng cơ bản
1. Khái niệm :
Vật liệu là đối tượng lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là
cơ sở vật chất cấu thành lên thực thể của sản phẩm
2. Những đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản
Ngành xây dựng đường bộ là một ngành giữ vai trò quan trọng trong viếcản
xuất vật chất mang tính công nghiệp, tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, cơ sở hạ
tầng cho nền kinh tế Quôc dân. Ngành xây dựng giao thông mang tính đặc thù
riêng khác với các ngành nghề khác từ đặcđiểm riêng này nó chi phối công tác
kế toán, đòi hỏi kế toán xây dựng cơ bản những nét đặc trưng riêng phù hợp với
ngành
Phương thức tiêu thụ sản phẩm rất đặc biệt đó là sản phẩm không nhập kho,
lãi của sản phẩm xác định trước, vì vậy khi tiến hành lập dự toán cầnphải thận
trọng dự tính trước. Với những đặc điểm này kế toán vật liệu trong ngành xây
dựng đường bộ trở nên rất quan trọng, vì giá thành sản phẩm được cấu thành
bởi nhiều chi phí khác nhau, trong đó chi phí vật liệu thường chiếm từ 70% -
80% trong giá thành sản phẩm xây lắp, do đó nó ảnh hưởng không nhỏ tới giá
thành sản phẩm cũng như thu nhập của Doanh nghiệp nên đòi hỏi Doanh
nghiệp phải chú trọng tới việc tiết kiệm nguyên vật liệu. Trong điều kiện hiện
nay sử dụng vật liệu 1 cách hợp lý, tiết kiệm nhất tức là đã nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động
2
3
3. Vai trò và tác dụng của kế toán nguyên vật liệu
Hạch toán kế toán vạt liệu có chính xác kịp thời đầy đủ thì lãnh đạo mới nắm

được chính xác tình hình thu mua, dự trữ, xuất dùng nguyên vật liệu cả về kế
hoạch và thực hiện. Từ đó có những biện pháp quản lý thích hợp, chất lượng của
công tác hạch toán vật liệu có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng của công tác
hạch toán giá thành cho nên để đảm bảo hạch toán giá thành chính xác thì khâu
đầu tiên cũng phải hạch toán vật liệu chín xác và khoa học
Nhờ có công tác hạch toán vật liệu doanh nghiệp mới biết được tình hình sử
dụng vốn lưu dộng, từ đó có biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng
nhanh vòng quay vốn lưu động, hạch toán vật liệu cung cấp những thông tin
giúp doanh nghiệp có kế ho thu mua dự trữ nguyên vật liệu tránh tính trạng gián
đoạn qui trình sản xuất
4. Nhiệm vụ của kế toán vật liệu
Phải hạch toán tình hình tăng giảm và hiện có của vật liểutong đơn vị, phải
phản ánh giá trị vật liệu vào chi phí sản xuất kinh doanh của từng bộ phận sử
dụng. Phải phát hiện kịp thời vật liệu thừa, thiếu và tìm biện pháp xử lý .
II. Phân loại và tính giá vật liệu
1. Phân loại vật liệu
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng
nhiều loại vật liệu khác nhau với khối lượng lớn. Mỗi loạivật liệu có công dụng
kinh tế và tính năng lý hoá khác nhau, chính vì vậy để quản lý vật liệu phục vụ
cho quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải nhận biết được từng loại vật liệu.
Bởi vậy phải tiến hành phân loại vật liệu, phân loại vật liệu là việc sắp xếpvật
liệu có cùng một loại tiêu thức nào đó vào 1 loại. Căn cứ vào nội dung kinh tế,
vai trò của chúng trong quá trình sản xuất kinh doanh thì vật liệu được chia
thành các loại sau:
- Nguyên vật liệu chính: ( bao gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài) là đối
tượng lao động chủ yếu cấu thành lên thực thể chính của sản phẩm như : đá,
3
4
nhựa đường, trong các doanh nghiệp xây dựng giao thông, sắt, thép trong doanh
nghiệp chế tạo máy cơ khí

- Vật liệu phụ: Là những vật liệu chỉ có tác dụng phụ trợ trong sản xuất,
được sử dụng kết hợp với vật liệu chính để làm thay đổi màu sắc, hình dạng để
tạo ra sản phẩm
- Nhiên liệu: Là những thứ dùng để cung cấp nhiệt lượng trong quá trình
sẩn xuất kinh doanh như than, củi, xăng dầu, hơi đốt
- Phụ tùng thay thế: Là các chi tiết,phụ tùng dùng để sửa chữa và thay thế
cho máy móc thiết bị, phương tiện vận tải…
- Vật liệu xây dựng: Là những vật liệu và thiết bị mà doanh nghiệp mua vào
nhằm mục đích đầu tư xây dựng cơ bản
- Phế liệu: Là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh
lý tài sản có thể sử dụng lại, hay có thể bán ra ngoài (phôi bào, vải vụn, gạch,
sắt )
- Vật liệu khác: Là các loại vật liệu bao bì đóng gói hoặc các loại vật liệu
đặc biệt riêng của từng ngành
2. Tính giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là thước đo tiền tệ để biểu hiện giá trị của vật liệu theo
những nguyên tắc nhất định đảm bảo yêu cầu trung thựcvà chính xác, có như
vậy mới đảm bảo quản lý vật liệu chặt chẽ và có hiệu quả
a.- Tính giá nguyên vật liệu nhập kho
Tuỳ theo từng nguồn nhậpmà giá thực tế của vậ liệu đuợc xác định như sau:
- Với vật liệu mua ngoài thì giá thực tế là giá mua ghi trên hoá đơn (chưa
có thuế VAT) cộng (+) các chi phí thu mua thực tế (bao gồm chi phí vận
chuyển bốc rỡ bảo quản vật liệu,chi phí thuê kho bãi, tiền phạt, tiền bồi
thường…) trừ (-)đi các khoản chiết khấu giảm giá (nếu có) đối với doanh
nghiệp áp dụng thuế VAT theo phương pháp khấu trừ
Giá thực tế là giá muaghi trên hoá đơn(bao gồm cả thuế VAT) cộng (+) với
các chi phí thu mua thực tế đối với doanh nghiệp không áp dụng thuế VAT theo
phương pháp khầu trừ mà theo phương pháp trực tiếp
4
5

- Với vật liệu tự sản xuất: tính theo giá thành sản xuất thực tế
- Với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến: giá thực tế gồm giá trị vật liệu
xuất chế biến cùng các chi phí liên quan
- Vật liệu nhận đóng góp từ các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia liên
doanh: giá thực tế là giá thoả thuận do các bên xác định cộng (+) với các chi phí
tiếp nhận (nếu có)
- Với phế liệu: giá thực tế là giá ước tính có thể sử dụng lại được hay giá trị
thu hồi tối thiểu
- Với vật liệu được tặng thưởng: giá thực tế tính theo giá thị trường tương
đương cộng (+) chi phí liên quan đến việc tiếp nhận
b.- Tính giá nguyên vật liệu xuất kho
Đối với vật liệu xuất dùng trong kỳ tuỳ theo đặc điểm hoạt độngcủa từng
doanh nghiệp vào yêu cầu quản lý và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán có
thể sử dụng một trong các phương pháp sau theo nguyên tắc nhất quán trong
hạch toán:
 Phương pháp giá đơn vị bình quân: Theo phương pháp này giá trị
thực tế vật liệu xuất dùng trong kỳ được tính theo công thức:
Giá thực tế = Số lượng vật liệu x Giá đơn vị
vật liệu xuất dùng xuất dùng bình quân
Trong đó: Giá đơn vị bìn quân có thể tính theo 1 trong 3 cách sau:
Cách 1
Giá đơn vị bình
quân cả kỳ dự trữ
=
Giá thực tế vật liệu tồn dầu kỳ và nhập trong kỳ
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ và nhập trong kỳ
Cách tính này tuy đơn giản, dễ làm nhưng độ chính xác không cao ảnh
hưởng đến công tác quyết toán nói chung
Cách 2

Giá đơn vị bình
quân cuối kỳ trứơc
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ (cuối kỳ trước)
5
6
Cách này mặc dù khá đơn giản và phản ánh kịp thời tình hình biến động vật
liệu trong kỳ tuy nhiên không chính xác vì không tính đến sự biến động của giá
vật liệu kỳ này.
Cách 3
Giá đơn vị bình
quân sau mỗi lần
nhập
=
Giá thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
────────────────────────────
Lượng thực tế vật liệu tồn kho sau mỗi lần nhập
Cách tính này khắc phục được nhược điểm của cả hai phương pháp trên
vừa chính xác, vừa cập nhật. Nhược điểm của cách này là tốn nhiều công sức,
tính toán nhiều lần.
 Phương pháp nhập trước xuất trước (Fi Fo)
Vật liệu nhập vào với giá nào trước tiên thì giá đó sẽ được xuất ra đầu tiên,
xuất hết theo giá của lô nhập trước mới xuất đến giá của lô nhập sau. Vật liệu
tồn kho là những vật liệu nhập kho sau cùng. Như vậy, nếu giá cả có xu hướng
tăngthì giá trị vật liệu tồn kho lớn, giá trị vật liệu xuất sử dụng nhỏ dẫn đến giá
thành thấp lợi nhuận cao và ngược lại
 Phương pháp nhập sau xuất trước ( Li Fo)
Tính giá vật liệu xuất kho trong điều kiện lô vật liệu nào được nhập kho sau

thì sẽ được xuất kho trước, lượng vật liệu xuất kho thuộc lần nhập nào thì tính
theo giá thực tế lần nhập đó. Phương pháp này ngược với phương pháp nhập
trước xuất trước
 Phương pháp thực tế đích danh
Vật liêu nhập kho theo giá nào thì xuất kho theo giá đó không tính đến thời
gian nhập và xuất kho. Áp dụng với các doanh nghiệp có ít loại mật hàng hoặc
mặt hàng ổn định và nhận diện được
6
7
III. Chứng từ thủ tục - phương pháp hạch toán nguyên vật liêu
1. Chứng từ sử dụng
Theo chế độ chứng từ kế toán qui định ban hành số 114/ TC /QĐ /TCKT
ngày 01/01/ 1995 của bộ trưởng bộ tài chính các chứng từ kế toán vật liệu bao
gồm
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT)
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 -VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu 03 -VT)
- Hoá đơn kiêm vận chuyển xuất kho (mẫu 02 - BH)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hoá (mẫu 08 - VT)
- Hoá đơn cước phí vận chuyển (mẫu 03- BH)
Ngoài các chứng từ mang tính chất bắt buộc sử dụng thống nhất theo qui
định của nhà nước, doanh nghiệp có thể sử dụng thêm các chứng từ kế toán
hướng dẫn như:
- Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04 - VT )
- Biên bẩn kiểm nghiệm vật tư, sản phẩm, hàng hoá ( mẫu 05- VT)
- Phiếu xuất kho vật tư còn lại cuối kỳ (mẫu 07 - VT)
2. Phương pháp hạch toán chi tiết nguyên vật liệu
Tuỳ theo điều kiện kinh doanh cụ thể, yêu cầu và trình độ quản lý mà việc
ghi chép, phản ánh của thủ kho và kế toán cũng như việc kiểm tra đối chiếu số
liệu, hạch toán số liệu giữa kho và phòng kế toán được tiến hành theo 1 trong

các phương pháp sau
a.- Phương pháp thẻ song song:
- Ở kho: Thủ kho là người thực hiện và phản ánh số lượng vật liêụ nhập,
xuất, tồn trên thẻ kho
- Ở phòng kế toán: Nhân viên kế toán vật liệu mở sổ chi tiết vật liệu tương
ứng với thẻ kho, kế toán theo dõi, ghi chép cả về mặt lượng và mặt giá trị
- Trình tự ghi sổ:
7
8
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Thẻ hoặc sổ chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật tư
Kê toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
b.- Phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển
- Ở kho: Cũng mở thẻ kho theo dõi số lượng từng loại vật liệu
- Ở phòng kế toán: Mở sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép tổng hợp vật
liệu nhập, xuất, tồn cả về mặt số lượng và giá trị
- Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ đối chiếu luân chuyển
Bảng kê xuất
Bảng kê nhập

8
9
Kế toán tổng hợp
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
c. Phương pháp sổ số dư
- Ở kho: Thủ kho mở thẻ kho, căn cứ vào phiếu nhập kho, phiếu xuất kho
ghi vào mặt số lượng
- Ở phòng kế toán: Khi nhận được phiếu nhập, xuất kế toán tiến hành kiểm
tra và phân loại chứng từ rồi ghi đơn giá theo dõi về mặt giá trị để ghi vào bảng
luỹ kế nhập, xuất, tồn
- Trình tự ghi sổ:
Phiếu nhập kho
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Sổ số dư
Phiếu giao nhận chứng từ nhập
Bảng luỹ kế nhập, xuất, tồn kho
Phiếu giao nhận chứng từ xuất
9
10
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng
IV. Kế toán tổng hợp vật liệu
1. Phương pháp hạch toán
Hiện nay doanh nghiệp đang sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên

- Phương pháp kê khai thường xuyên là phương pháp theo dõi và phản ánh
tình hình hiện có, biến động tăng giảm nguyên vật liệu một cách thường xuyên,
liên tục trên các tài khoản phản ánh từng loại hàng tồn kho
Để hạch toán nguyên vật liệu kế toán sử dụng các tài khoản sau:
- Tài khoản 152: " Nguyên vật liệu" tài khoản này được dùng để theo dõi
giá trị hiện có, tình hình tăng giảm của các nguyên vật liệu theo giá thực tế, có
thể mở chi tiết theo từng loại, nhóm, thứ…., tuỳ theo yêu cầu quản lý và
phương tiện tính toán
Bên nợ: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm tăng giá thực tế của nguyên
vật liệu trong kỳ ( mua ngoại, tự sản xuất, phát hiện thừa…)
Bên có: Phản ánh các nghiệp vụ phát sinh làm giảm các nguyên vật liệu
trong kỳ theo giá thực tế ( xuất dùg, xuất bán, thiếu hụt…)
Dư nợ: Giá thực tế của nguyên vật liệu tồn kho
- Tài khoản 151: " Hàng mua đi đường"
Bên nợ: Phản ánh giá trị hàng đi đường tăng
Bên có: Phản ánh giá trị hàng đi đường kỳ trước đã nhập kho hay chuyển
giao cho các bộ phận sử dụng hoặc giao cho khách hàng
Dư nợ: Giá trị hàng đi đường (đầu và cuối kỳ)
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản
liên quan khác như: TK133, TK331, TK111, TK113
10
11
2. Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Sơ đồ hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Nợ 151 Có Nợ 152 Có Nợ 338 Có
Nhập kho VL đi đường Nguyên vật liệu thừa khi
kỳ trước kiểm kê
Nợ 333 Có Nợ 154 Có

Thuế nhập khẩu tính vào NVL xuất thuê ngoài
giá thành VL nhập kho chế biến
Nợ 411 Có Nợ 331 Có
Nhận cấp phát, nhận Giảm giá, hàng bán trả lại
Góp vốn liên doanh người bán
Nợ 338 Có Nợ 138, 334 Có
NVL thừa khi kiểm kê NVL thiếu khi kiểm kê
11
12
Nợ 154 Có Nợ 128, 222, 228
Có NVL chế biến nhậpkho Xuất kho NVL góp vốn
NVL chế biến nhập kho Xuất kho NVL góp vốn
liên doanh
Nợ 412 Có
Nợ 412 Có
Đánh giá tăng vật liệu Đánh giá giảm vật liệu
Nợ 111, 112, 141 Có
VL mua ngoài nhập kho
Nợ 1331 Có
Thuế VAT
đầu vào
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY
ĐƯỜNG BỘ 230
I. TÌNH HÌNH VÀ ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA CÔNG TY
Công ty đường bộ 230 là một doanh nghiệp nhà nước thuộc ngành đường
bộ Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, hạch toán kinh tế độc
lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, được mở tài khoản tại ngân hàng, được sử
dụng con dấu riêng
1- Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Là một trong những doanh nghiệp thành viên thuộc khu quản lý đường bộ
II cục đường bộ VIệt Nam. Trụ sở của công ty đặt tại Km 10 Quốc lộ 5 thuộc xã
Dương Xá - Gia Lâm - Hà Nội
Nhiệm vụ chính của công ty là XD& SC đường bộ phục vụ cho nhu cầu
giao thông vận tải của xã hội góp phần đáng kể vào việc tham gia, cải tạo, nâmg
12
13
cấp cơ sở hạ tầng như làm mới đường vào sân bay, bến cảng, mở rộng và nâng
cấp các tuyến quốc lộ 1, 2, 3, 5 ….
Công ty ngày càng có uy tín trên thị trường và đã đóng góp 1 phần không
nhỏ cho ngân sách nhà nước, tạo điều kiện chăm lo đời sống việc làm cho
người lao động. Trải qua quá trình xây dựng phấn đấu và trưởng thành tới nay
công ty đã không ngừng lớn mạnh vế mọi mặt
Doanh thu năm 2005 : 70.000.000.000
2- Tổ chức bộ máy quản lý
Việc tổ chức quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng rất cần thiết và
không thể thiếu được. Nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình sản xuất của
doanh nghiệp, nâng cao chất lượng công trình thi công ở công ty đường bộ 230,
công tác tổ chức quản lý khá hợp lý, toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh của
công ty đều chịu sự chỉ đạo của Ban giám đốc
- Trong đó: Giám đốc chịu trách nhiệm chung mọi mặt hoạt động sản xuất
kinh doanh
- Một phó giám đốc phụ trách công tác nội chính phụ trách đới sống công
nhân viên trong đơn vị
- Một phó giám đốc phụ trách kỹ thuật thi công, Một phó giám đốc chịu
trách nhiệm vế vật tư thiết bị máy móc công trình, trạm sản xuất bê tông, phụ
trách nội chi
- Các phòng ban chức năng:
+ Phòng tổ chức lao động hành chính
+ Phòng kế hoạch kỹ thuật

+ Phòng vật tư thiết bị
+ Phòng tài chính kế toán
Hiện nay biên chế của phòng kế toán có 6 CBCNV trong đó chức năng của
từng người như sau:
 Kế toán trưởng: Chịu trách nhiệm chung hướng dẫn chỉ đạo kiểm tra
các công việc do nhân viên kế toán thực hiện, phân công trách nhiệm cho từng
người và đông thời chịu trách nhiệm trước giám đốc và nhà nước về các thông
tin kế toán cung cấp
13
14
 Kế toán tổng hợp: Hàng tháng căn cứ vào các bảng kê và các chứng
từ có liên quan đến chứng từ ghi sổ sau đó vào sổ cái để lập cân đối kế toán,
báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
 Kế toán vật tư: Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình
nhập, xuất, tồn kho từng loại vật tư đồng thời cũng là kế toán tổng hợp hàng
tháng, quí có nhiệm vụ lên báo cáo kế toán
 Thủ quĩ: Có nhiệm vụ thu - chi và bảo quản tiền mặt ở công ty
 Kế toán ngân hàng: " Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán " có chức
năng lập các phiếu thu - chi tiền mặt của công ty đồng thời cũng là kế toán theo
dõi tình hình tăng, giảm, khấu hao TSCĐ tính toán phân bổ khấu hao hàng quí
 Kế toán tập hợp chi phí: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí sản xuất phát
sinh, tính giát thành cho từng hạng mục, công trình xây dựng, thanh toán công
nợ với các đơn vị thi công, với khách hàng, với cá nhân theo dõi các khoản bảo
hiểm, cuối tháng tổng hợp quyết toán với đơn vị cấp trên
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ PHÒNG KẾ TOÁN
Kế toán vật tư
Kế toán trưởng
Kế toán tổng hợp
Kế toán ngân hàng
Kế toán tập hợp chi phí

Thủ qũi
14
15
CƠ CẤU BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY ĐƯỜNG BỘ 230
Đội CT 4
Ban giám đốc
Phòng KTKH
Phòng TCLĐ - HC
Phòng TCKT
Phòng VTTB
Phòng KTTT
Đội CT 5
Đội cơ giới 1
Xưởng sửa chữa
Đội CT 2
Đội CT 3
3- Hệ thống tài khoản kế toán
Là một bộ phận cấu thành quan trọng trong toàn bộ hệ thống kế toán của
doanh nghiệp. Công ty đường bộ 230 đã sử dụng hầu hết các tài khoản kế toán
theo quyết định số 1141TC /CĐKT của BTC đối với các doanh nghiệp nhà
nước từ loại 1 đến loại 9 và cả tài khoản ngoài bảng loại 0. Ngoài ra do đặc
15
16
điểm của ngành xây dựng cơ bản Công ty còn sử dụng thêm TK 623 "chi phí
sử dụng máy thi công " theo qui định của BTC đối với các công ty xây lắp, tài
khoản 623 được mở chi tiết theo từng đối tượng và nội dung
- TK 6231: Chi phí nhân công
- TK 6232: Nguyên vật liệu
- TK 6234: Khấu hao máy
- TK 6238: Chi phí khác bằng tiền

• Một số tài khoản mà công ty không sử dụng đến vì những lý do sau
đây:
Loại 1: TK 1113, TK1123, vì vàng bạc, kim khí quí, đá quí luân chuyển
chậm không thông dụng cho việc thanh toán
- TK 1532, 156, 157 , không có nghiệp vụ liên quan
- TK 121, công ty không phát sinh đầu tư tài chính nên không có cổ phiếu,
trái phiếu
Loại 2: TK 2116, 221
Loại 4: TK 451, 461, là công ty kinh doanh nên không có nguồn kinh phí
sự nghiệp
Loại 5: TK 5122, 521, 532, 531, vì công ty kinh doanh trong lĩnh vực
XDCB nên không có hàng hoá bán ra, và cũng không có chiết khấu hay giảm
giá hàng bán
Loại 6: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường
xuyên nên không sử dụng TK 611, 631
Loại 0: TK 008 Công ty là đơn vị sản xuất kinh doanh nên không được
cấp hạn mức kinh phí
4- Hình thức ghi sổ - Hệ thống sổ kế toán
Công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ và kế toán hàng
tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, tính thuế GTGT theo phương
pháp khầu trừ, kỳ kế toán ở công ty thường là trình tự kế toán chứng từ ghi sổ
tại công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
16
17
Sổ quĩ
Sổ đăng ký CTGS
Chứng từ gốc
Sổ ( thẻ ) hạch toán chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái

Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối tài khoản
Báo cáo kế toán
Ghi chú:
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
17
18
II. THỰC TẾ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG
TY ĐƯỜNG BỘ 230
1- Chứng từ sử dụng nhập và xuất vật liệu tại công ty
- Khi nhập kho vật liệu:
Theo chế độ kế toán qui định: Tất cả các loại vật liệu từ khi mua về đến
công ty phải tiến hành thủ tục nhập kho
Thực tế ở công ty đường bộ 230 khi vật liệu về đến kho công ty sẽ được
nhân viên phòng vật tư kiểm tra chất lượng, qui cách phẩm chất vật liệu. Sau đó
cán bộ cung ứng vật tư sẽ căn cứ vào hoá đơn mua hàng và số lượng vật liệu
thực nhập để lập phiếu nhập vật tư và được lập thành 3 bản có đầy đủ chữ ký
của thủ kho, ngươì nhập, cán bộ cung ứng, người kiểm tra kỹ thuật một bản, lưu
tại phòng vật tư, một bản thủ kho giữ để ghi vào thẻ kho, hàng ngày thủ kho tập
hợp số lượng phiếu nhập cho từng loại vật liệu, giao cho kế toán vật liệu cùng
với thẻ kho để kế toán kiểm tra, một bản cuối cùng giao cho kế toán thanh toán
với người bán hàng cùng với hợp đồng cung ứng vật tư
- Khi xuất kho vật liệu:
Khi có yêu cầu về nhu cầu vật tư cho thi công từng công trình, kỹ thuật
công trình mang phiếu xuất vật tư có chữ ký của thủ trưởng đơn vị đến kho,
phiếu xuất do phòng vật tư thiết bị căn cứ vào kế hoạch vật tư. Phiếu xuất lập
thành 3 bản, 1 bản phòng vật tư thiết bị giữ, 1 bản thủ kho giữ sử dụng để vào
thẻ khovà chuyển cho kế toán vật liệu, 1 bản giao cho người nhận vật tư chuyển

về đơn vị sử dụng
2- Phương pháp hạch toán chi tiết vật liệu
Hạch toán chi tiết vật liệu là công việc hạch toán kết hợp giữa kho và
phòng kế toán nhằm theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho từng thứ,
từng loại vật liệu cả về số lượng, chủng loại, chất lượng, giá trị.
18
19
Để có thể tố chức thực hiện được toàn bộ công tác kế toán vật liệu nói
chung và kế toán chi tiết vật liệu nói riêng thì trước hết phải bằng phương pháp
chứng từ kế toán. Những chứng từ này là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, thực
tế tại công ty, chứng từ kế toán được sử dụng trong phần hành kế toán vật liệu,
bao gồm:
- Phiếu nhập kho ( mẫu 01 - VT )
- Phiếu xuất kho (mẫu 02 - VT)
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (mẫu 08- VT )
- Hoá đơn giá trị gia tăng (mẫu 01- GTGT - LL )
Kế toán chi tiết vật liệu ở công ty áp dụng phương pháp thẻ song song. Sử
dụng phương pháp này hạn chế chức năng kiểm tra kịp thời của kế toán vì kiểm
tra đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng.
- Ở kho: Hàng tháng căn cứ vào phiếu nhập, xuất kho sau khi đã đối chiếu
với số lượng hàng thực nhập, thực xuất thủ kho tiến hành ghi vào thẻ kho của
từng thứ vật liệu. Định kỳ thủ kho gửi các chứng từ nhập, xuất cho kế toán vật
liệu tại phòng kế toán.
Thẻ kho được kế toán vật liệu giao cho thủ kho lập hàng ngày, sau đó kiểm
tra lại và kế toán trưởng ký, thẻ kho được mở cho từng thứ vật liệu mỗi thứ có
một hoặc một số tờ căn cứ vào khối lượng ghi chép các nghiệp vụ kinh tế pháp
sinh.
- Tại phòng kế toán: Hàng ngày khi nhận được chứng từ của thủ kho
giao,kế toán vật liệu kiểm tra lại và sắp xếp từng loại chứng từ, phiếu xuất
riêng, phiếu nhập riêng theo từng loại vật liệu đã được phân loại.

Kế toán theo rõi từng loại vật liệu căn cứ vào chứng từ nhập, xuất để lập sổ
chi tiết nhập, xuất vật liệu, ghi theo trình tự thời gian.
19
20
Kế toán chi tiết vật liệu được thực hiện trên bảng tổng hợp nhập, xuất vật
liệu và sổ chi tiết vật liệu. Sổ tổng hợp nhập xuất vật tư phản ánh giá trị vật liệu
nhập kho theo giá thực tế, sổ mở cho cả năm, mỗi nhóm được theo dõi trên một
trang nhất định. Cuối tháng kế toán vật liệu cộng sổ chi tiết và đối chiếu với thẻ
kho, nếu khớp kế toán sẽ ký xác nhận vào thẻ kho.
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ: 20
Ngày 10/03/2005
Nhập của: Công ty nhựa Hải Phòng
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn
hiệu quy cách
vật tư
ĐVT

VT
Số lượng
Thành tiền
Theo CT
nhập
Thực
nhập
Đơn giá
Nhập nhựa
đường ESSO

60/70 Phuy
Tấn 15 15 9.600.000 144.000.000
Cộng thành tiền ( bằng chữ): Một trăm bốn bốn triệu đồng
Người nhập Thủ kho
Ngày 10 tháng 3 năm 2005
Phòng vật tư Thủ trưởng
----------------------------------------------------------------------------------------
20
21
PHIẾU NHẬP VẬT TƯ SỐ : 60
Ngày 15/03/2005
Nhập của: Xí nghiệp đá 27/7
Nhập tại kho: Công ty
Nợ TK 152
Có TK 331
Tên nhãn
hiệu quy
cách vật tư
ĐVT

VT
Số lượng
Thành tiền
Theo
chứng từ
nhập
Thực
nhập
Đơn giá
Đá 1x2 m

3
600 600 111.000 66.600.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Sáu sáu triệu sáu trăm nghìn đồng
Người nhập Thủ kho
Ngày 15 tháng 3 năm 2005
Phòng vật tư Thủ trưởng
21
22
HOÁ ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng)
Ngày 10/3/2005
Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
CN/99 - B
NQ: 035901
Đơn vị bán hàng: Công ty nhựa Hải Phòng
Địa chỉ: Hải Phòng
Điện thoại: MST: 0100575234-1
Họ tên người mua hàng: Hoàng Cao Long
Đơn vị: Công ty đường bộ 230.
Địa chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 01001091841
ST
T
Tên hàng hoá, dịch
vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2
1
Nhựa đường ESSO
60/70 Phuy

Tấn 15 9.600.000 144.000.000
Cộng tiền hàng 144.000.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 14.400.000
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Một trăm năm tám triệu, bốn trăm
nghìn đồng.
158.400.000
Người mua hàng Kế toán trưởng
Ngày 10 tháng 3 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
HOÁ ĐƠN (GTGT)
( Liên 2 giao khách hàng) Mẫu số: 01 GTKT - 3LL
22
23
Ngày 14/3/2005
CN/99 - B
NQ: 035901
Đơn vị bán hàng: Công ty đá phủ lý
Địa chỉ: Đồng Giao - Thanh Hoá Số TK: 710A-00013-NHCT
Điện thoại: MST: 0700100539
Họ tên người mua hàng: Ngô Quang Vinh
Đơn vị: Công ty đường bộ 230.
Địa chỉ: Dương Xá- Gia Lâm - Hà Nội
Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 01001091841
ST
T
Tên hàng hoá,
dịch vụ
ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3 = 1x2

1 Đá 1x2 m
3
700 110.000 77.000.000
2 Cước vận chuyển
700.000
Cộng tiển hàng 77.700.000
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT 7.770.000
Tổng cộng tiền thanh toán
Số tiền viết bằng chữ: Tám mươi lăm triệu, bốn trăm
bảy mươi nghìn đồng
85.470.000
Người mua hàng Kế toán trưởng
Ngày 14 tháng 3 năm 2005
Thủ trưởng đơn vị
-------------------------------------------------------------------------------------------
Mẫu số: 02 VT
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ SỐ: 90
Ngày 20/3/2005: Bộ phận sử dụng: Đội công trình 2
23
24
Lý do xuất kho: Thi công đường dâu song liễu
Xuất tại kho: Công ty
Nợ TK 621
Có TK 152
STT
Tên nhãn hiệu
quy cách vật

ĐVT
Số lượng

Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
1 Đá 1x2 m
3
150 150 111.000 16.650.000
2 Đá 3x4 m
3
100 100 100.000 10.000.000
Cộng 26.650.000

Cộng thành tiền: ( Bằng chữ): Hai sáu triệu, sáu trăm năm mươi nghìn
đồng.
Phụ trách bộ phận sử dụng Phòng VT
Ngày 20 tháng 3 năm 2005
Người nhận Thủ kho
THẺ KHO
Tên vật tư sản phẩm: Đá 1x2
Kho: Công ty
Tên nhãn hiệu vật tư quy ĐVT Mã VT Dự trữ tối đa Dự trữ tối
24
25
cách sản phẩm thiểu
Đá 1x2 m
3
STT Chứng từ Trích yếu
Ngày
xuất
nhập
Số lượng


xác
nhận
Nhập Xuất Tồn
Số Ngày Tồn đầu kỳ - 300
11 2/3 Đội công trình 2 100 200
22 4/3 XN cơ giới 1 40 160
50 14/3
Nhập của XN đá
phủ lý
700 860
60 15/3
Nhập của XN đá
27/7
600 1460
80 17/3
Xuất để sản xuất BT
nhựa
300 1160
90 20/3
Đội công trình 2 thi
công
150
Dâu song liễu
Cộng 1300 590 1010
THẺ KHO
Tên vật tư sản phẩm: Nhựa đường ESSO
Kho: Công ty
Tên nhãn hiệu vật tư quy
cách sản phẩm
ĐVT Mã VT Dự trữ tối đa Dự trữ tối

thiểu
Nhựa đường ESSO
Tấn
25

×