lời nói đầu
Những năm qua cùng với sự phát triển của nền kinh tế và quá trình đổi mới
của cơ chế thị trờng nền kinh tế Việt Nam đã có những bớc chuyển biến mạnh mẽ.
Trong môi trờng kinh doanh nh vậy thì các doanh nghiệp từ chỗ sản xuất và tiêu
thụ theo chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nớc đã chuyển sang tự hạch toán sản xuất kinh
doanh. Những chính sách kinh tế đã đổi mới để có thể đứng vững đợc trong cạnh
tranh và không ngừng lớn mạnh đòi hỏi các doanh nghiệp phải đổi mới các công
tác quản lý và đặc biệt là trong công tác kế toán, đây là công tác quan trọng nhằm
thu nhận xử lý và cung cấp thông tin về tình hình quản lý tài sản, tình hình kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, làm cơ sở căn cứ khoa học cho
các cấp Lãnh đạo, từ đó phát hiện khả năng tiềm tàng trong doanh nghiệp.
Nền kinh tế thị trờng đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn vận động và phát
triển nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trờng. Chính vì thế, các doanh
nghiệp phải giám sát sản xuất từ khâu đầu của sản xuất đến khi đa sản phẩm đến
tay ngời tiêu dùng. Hạch toán kinh tế là một trong những công cụ không thể thiếu
đợc trong trong quá trình giám sát này.
Công ty TNHH Văn Trọng chuyên sản xuất các loại máy hàn điện phục vụ
các ngành sản xuất và xây dựng. Trên thực tế, việc quản lý vật liệu cho quá trình
sản xuất đợc coi là khâu vô cùng quan trọng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu sản
xuất và nâng cao hiệu qủa sử dụng vốn lu động, hạ giá thành sản phẩm.
Nhận thức đợc vai trò quan trọng của kế toán vật liệu trong Công ty, đồng
thời đợc sự giúp đỡ tận tình của Cô giáo Trần Thị Biết và các anh chị phòng kế
toán Công ty, tôi đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu chuyên đề Tổ chức công tác
kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề có 3 phần chính:
Phần thứ nhất: Lý luận chung vể tổ chức công tác kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất.
Phần thứ hai: Thực tế công tác kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn
Trọng.
Phần thứ ba: Một số nhận xét và đề xuất về công tác kế toán vật liệu tại
Công ty TNHH Văn Trọng.
Do thời gian thực tập có hạn, nên chuyên đề không tránh khỏi những thiếu
sót. Rất mong nhận đợc ý kiến đóng góp của các Thầy Cô giáo và độc giả để
chuyên đề đợc hoàn chỉnh hơn. Em xin chân thành cám ơn.
Lý luận chung về công tác kế toán vật liệu trong
doanh nghiệp sản xuất
1.Vị trí, vai trò của tổ chức công tác kế toán trong doanh nghiệp sản xuất
1.1.Khái niệm
Trong doanh nghiệp sản xuất, vật liệu là đối tợng lao động, là một trong 3
yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất và là cơ sỏ vật chất tạo nên sản phẩm. Trong
quá trình tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, vật liệu chỉ tham gia vào
một chu kỳ sản xuất, bị tiêu hao toàn bộ và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào chi
phí sản xuất kinh doanh trong kỳ.
1.2.Đặc điểm
Vật liệu là một trong 3 yếu tố cơ bản không thể thiếu đợc của bất cứ quá
trình sản xuất nào. Dới hình thái hiện vật, nó biểu hiện là một bộ phận quan trọng
của tài sản lu động, dới hình thái giá trị, nó là một bộ phận của vốn lu động. Do
vậy, quản lý nguyên vật liêu chính là quản lý vốn sản xuất kinh doanh và tài sản
của doanh nghiệp.
Chi phí về các loại vật liệu thờng chiếm tỷ trọng lớn trong. Cho nên tập
trung quản lý chặt vật liệu từ khâu thu mua, bảo quản đến dự trữ, sử dụng nhằm hạ
thấp chi phí vật liệu, giảm mức tiêu hao vật liệu trong sản xuất có ý nghĩa quan
trọng trong việc hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp và là
nhân tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp.
1.3. Yêu cầu trong quản lý vật liệu
Nguyên liệu ngày càng trở nên khan hiếm do nhu cầu về vật chất của con
ngời ngày càng tăng, nền sản xuất ngày càng phát triển mở rộng. Vì thế, việc tiết
kiệm và sử dụng nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả ngày càng đợc coi
trọng. Do vậy, công tác quản lý vật liệu là yêu cầu tất yếu của mọi nền sản xuất xã
hội.
Việc quản lý vật liệu có thể xét trên các khía cạnh sau:
- Quản lý việc thu mua vật liệu nhằm tránh thất thoát, mua vật liệu đúng
yêu cầu sản xuất, giá cả và chi phí vận chuyển hợp lý.
- Quản lý việc bảo quản vật liệu tại kho, bãi theo qui định cho từng loại vật
liệu, phù hợp với qui mô sản xuất của doanh nghiệp.
- Quản lý việc dự trữ vật liệu để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, đồng
thời không gây ứ đọng quá nhiều làm tăng chi phí.
Việc quản lý vật liệu phải đúng nguyên tắc, sử dụng đúng mức qui định,
đúng quy trình sản xuất, sẽ đảm bảo tiết kiệm chi phí trong giá thành. Do vậy,
tăng cờng công tác quản lý vật liệu là rất cần thiết.
1.4. Nhiệm vụ kế toán vật liệu
Để đáp ứng yêu cầu quản lý vật liệu trong doanh nghiệp, kế toán vật liệu
cần thực hiện tốt các nhiệm vụ sau:
- Thực hiện việc đánh giá, phân loại vật liệu phù hợp với các nguyên tắc,
yêu cầu quản lý thống nhất của Nhà nớc và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
- Tổ chức chứng từ, tài khoản kế toán, sổ kế toán phù hợp với phơng pháp
kế toán hàng tồn kho áp dụng trong doanh nghiệp để ghi chép, phân loại, tổng hợp
số liệu tình hình hiện có và sự biến động tăng giảm của vật liệu trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung cấp số liệu kịp thời để tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm.
- Tham gia việc phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch mua, tình
hình thanh toán với ngời bán, ngời cung cấp và tình hình sử dụng vật liệu trong
quá trình sản xuất kinh doanh.
2.Phân loại và đánh giá vật liệu
2.1. Phân loại vật liệu
Trong các doanh nghiệp sản xuất vật liệu bao gồm rất nhiều loại khác nhau
với nội dung kinh tế, công dụng trong quá trình sản xuất và tính năng lý, hoá học
khác nhau. Để có thể quản lý một cách chặt chẽ và tổ chức hạch toán chi tiết tới
từng loại vật liệu phục vụ cho nhu cầu quản trị doanh nghiệp cần thiết phải tiến
hành phân loại chúng theo những tiêu thức phù hợp. Căn cứ vào nội dung kinh tế
và yêu cầu kế toán quản trị trong doanh nghiệp sản xuất vật liệu đợc chia thành
các loại sau:
- Vật liệu chính (gồm cả nửa thành phẩm mua ngoài)
Vật liệu chính là đối tợng lao động chủ yếu cấu thành thực thể chính của
sản phẩm nh: đồng cho sản xuất dây điện, bông trong các doanh nghiệp dệt kéo
sợi, vải trong các doanh nghiệp may. Nửa thành phẩm mua ngoài để tiếp tục quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm nh: lốp xe cho sản xuất xe đạp.
- Vật liệu phụ
Vật liệu phụ chỉ có tác dụng phụ trong quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm nh
làm tăng chất lợng nguyên vật liệu chính, tăng chất lợng sản phẩm, hoặc phục vụ
cho công tác quản lý, phục vụ sản xuất, cho việc bảo quản, bao gói sản phẩm nh
các loại thuốc nhuộm, thuốc tẩy, sơn, dầu nhờn
- Nhiên liệu
Bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn nh: xăng dầu, than củi ... để phục vụ cho
công nghệ sản xuất sản phẩm,cho các phơng tiện vận tải, máy móc thiết bị hoạt
động trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phụ tùng thay thế
Bao gồm các phụ tùng, chi tiết dùng để thay thế sửa chữa máy móc, thiết bị,
phơng tiện vận tải phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Thiết bị xây dựng cơ bản
Bao gồm các phơng tiện lắp đặt vào các công trình xây dựng cơ bản của doanh
nghiệp.
-Vật liệu khác: là các loại vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm nh gỗ, sắt, thép vụn hoặc phế liệu thu nhặt, thu hồi trong quá trình thanh lý
tài sản cố định.
Tuỳ thuộc vào yêu cầu quản lý và kế toán chi tiết của từng doanh nghiệp mà
trong từng loại vật liệu nêu trên đợc chia thành từng nhóm một cách chi tiết hơn.
Căn cứ vào mục đích, công dụng của vật liệu cũng nh nội dung quy định phản ánh
chi phí vật liệu trên các tài khoản kế toán thì vật liệu của doanh nghiệp đợc chia
thành :
- Nguyên vật liệu trực tiếp dùng cho sản xuất, chế tạo sản phẩm.
- Nguyên vật liệu dùng cho nhu cầu khác: phục vụ, quản lý ở các phân xởng, tổ
đội sản xuất, cho nhu cầu bán hàng, quản lý doanh nghiệp
Căn cứ vào nguồn nhập, vật liệu đợc chia thành vật liệu nhập do mua ngoài, tự
gia công chế biến, nhận vốn góp
2.2. Đánh giá vật liệu
Đánh giá vật liệu là xác định giá trị của chúng theo những nguyên tắc nhất
định. Theo quy định hiện hành kế toán nhập, xuất, tồn kho vật liệu phải phản ánh
theo giá trị thực tế, có nghĩa là khi nhập kho phải tính toán phản ánh theo giá trị
thực tế, khi xuất kho cũng phải xác định giá thực tế xuất kho theo đúng phơng
pháp quy định. Tuy nhiên để đơn giản và giảm bớt khối lợng ghi chép , tính toán
hàng ngày không ít doanh nghiệp đã sử dụng giá hạch toán để hạch toán tình hình
nhập, xuất vật liệu. Song dù đánh giá theo giá hạch toán, kế toán vẫn phải đảm bảo
việc phản ánh tình hình nhập, xuất vật liệu trên các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp
theo giá thực tế.
2.2.1Đánh giá vật liệu theo giá thực tế
2.2.1.1Vật liệu nhập kho
*Đối với vật liệu mua ngoài
- Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế trị giá gia tăng (GTGT)
theo phơng pháp khấu trừ thuế, giá trị của vật liệu nhập kho là giá mua thực tế
không có thuế GTGT đầu vào đợc ghi trên hoá đơn GTGT; cộng với các khoản
thuế nhập, thuế khác (nếu có); cộng các khoản thu mua thực tế (bao gồm chi phí
vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản, phân loại...) trừ đi các khoản chiết khấu giảm giá
(nếu có).
- Nếu cơ sở kinh doanh thuộc đối tợng nộp thuế GTGT theo phơng pháp
trực tiếp trên GTGT và cơ sở kinh doanh không thuộc đối tợng nộp thuế GTGT,
giá trị thực tế của vật liệu nhập kho ngoài phần thuế nhập, thuế khác (nếu có) và
các khoản phí thu mua thực tế, phần giá trị thực tế vật liệu mua vào là tổng giá
thanh toán (bao gồm của thuế GTGT đầu vào đợc ghi trên hoá đơn)
*Đối với vật liệu tự gia công chế biến
Trị giá vốn vật liệu thực tế nhập kho là giá thực tế của vật liệu xuất gia
công, chế biến cộng các chi phí gia công, chế biến.
*Đối với vật liệu thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá vốn thực tế nhập kho của vật liệu thuê ngoài gia công chế biến bao
gồm giá thực tế của vật liệu xuất thuê ngoài gia công chế biến cộng với các chi phí
vận chuyển, bốc dỡ đến nơi thuê gia công chế biến và từ đó về doanh nghiệp, cộng
với số tiền phả trả cho đơn vị nhận gia công chế biến.
*Đối với vật liệu nhận từ điều chuyển nội bộ
Giá thực tế của vật liệu nhập kho từ nguồn nội bộ bao gôm giá ghi trên
phiếu xuất kho cộng với chi phí vận chuyển.
*Đối với vật liệu nhận vốn góp liên doanh
Giá thực tế của vật liệu nhập kho từ nguồn góp vốn liên doanh là giá do hội
đồng liên doanh xác nhận cộng với chi phí vận chuyển (nếu có).
*Phế liệu đợc đánh giá theo ớc tính (giá thực tế có thể sử dụng đợc hoặc có thể
bán đợc)
*Các trờng hợp khác: Nếu vật liệu đợc cấp thì giá thực tế của vật liệu đợc bằng
giá thực tế trên thị trờng khi đợc cấp.
2.2.1.2 Vật liệu xuất kho
Vật liệu đợc thu mua nhập kho thờng xuyên từ nhiều nguồn khác nhau, do
vậy giá thực tế của từng lần, đợt nhập kho không hoàn toàn giống nhau. Vì thế khi
xuất kho, kế toán phải tính toán xác định đợc giá thực tế xuất kho cho các nhu cầu,
đối tợng sử dụng khác nhau theo phơng pháp tính giá thực tế xuất kho đã đăng ký
áp dụng và phải đảm bảo tính nhất quán trong niên độ kế toán. Để tính trị giá thực
tế của nguyên vật liệu xuất kho có thể áp dụng một trong các phơng pháp sau:
- Phơng pháp 1: Tính theo giá thực tế tồn đầu kỳ
Theo phơng pháp này, giá trị thực tế của vật liệu xuất kho đợc tính trên cơ
sở số lợng vật liệu xuất dùng và đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho ì Đơn giá thực tế tồn đầu kỳ
- Phơng pháp 2: Tính theo giá bình quân gia quyền (giá thực tế bình quân
của số tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ ).
Theo phơng pháp này giá thực tế vật liệu xuất kho cũng đợc căn cứ vào số l-
ợng xuất kho trong kỳ và đơn giá thực tế bình quân để tính:
Giá thực tế xuất kho = Số lợng xuất kho ì Đơn giá thực tế bình quân
Đơn giá thực tế
bình quân
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Số lợng tồn đầu kỳ + Số lợng nhập trong kỳ
Đó là cách tính theo giá thực tế bình quân của toàn bộ số tồn đầu kỳ và toàn
bộ số nhập trong kỳ. Theo phơng pháp này đơn giá bình quân gia quyền có thể đợc
tính liên hoàn trong cả kỳ sau mỗi lần nhập, xuất do vậy còn gọi là bình quân gia
quyền liên hoàn.
- Phơng pháp 3: Tính theo giá thực tế đích danh
Phơng pháp này thờng đợc áp dụng đối với những loại vật liệu có giá trị
cao , các loại vật t đặc chủng. Trị giá thực tế vật liệu xuất kho đợc căn cứ vào đơn
giá thực tế vật liệu nhập kho theo từng lô, từng lần nhập và số lợng vật liệu xuất
kho theo từng lần.
- Phơng pháp 4: Tính theo giá nhập trớc xuất trớc
Theo phơng pháp này trớc hết ta phải xác định đợc đơn giá thực tế nhập kho
của từng lần nhập và giả thiết hàng nào nhập kho trớc thì xuất trớc. Sau đó căn cứ
vào số lợng xuất kho để tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo
đơn giá thực tế nhập trớc đối với lợng xuất kho thuộc lần nhập trớc, số còn lại
( tổng số xuất kho- số đã xuất thuộc lần nhập trớc ) đợc tính theo đơn giá thực tế
lần nhập tiếp sau. Nh vậy giá thực tế của vật liệu tồn cuối kỳ chính là giá thực tế
của số vật liệu nhập kho thuộc các lần sau cùng.
- Phơng pháp 5: Tính theo giá nhập sau xuất trớc (nhập trớc- xuất sau)
Theo phơng pháp này cũng phải xác định đợc đơn giá thực tế của từng lần
nhập kho và cũng giả thiết hàng nào nhập kho sau thì xuất trớc. Sau đó căn cứ số l-
ợng xuất kho tính ra giá thực tế xuất kho theo nguyên tắc: Tính theo đơn giá thực
tế của lần nhập sau cùng đối với số lợng xuất kho thuộc lần nhập sau cùng, số còn
lại đợc tính theo đơn giá thực tế của các lần nhập trớc đó. Nh vậy giá thực tế của
vật liệu tồn kho cuối kỳ lại là giá thực tế vật liệu thuộc các lần nhập đầu kỳ.
2.2. Đánh giá vật liệu theo giá hạch toán
Đối với các doanh nghiệp có quy mô lớn, khối lợng, chủng loại vật liệu
nhiều, tình hình nhập xuất diễn ra thờng xuyên, việc xác định giá thực tế của vật
liệu hàng ngày rất khó khăn hoặc có thể xác định đợc nhng quá tốn kém, nhiều chi
phí không hiệu quả cho công tác kế toán, có thể sử dụng giá hạch toán để hạch
toán tình hình nhập xuất hàng ngày. Giá hạch toán là loại giá ổn định đợc sử dụng
thống nhất trong doanh nghiệp, trong thời gian dài, có thể là giá kế hoạch của vật
liệu. Nh vậy hàng ngày sử dụng giá hạch toán để ghi sổ chi tiết giá trị vật liệu
nhập xuất. Cuối kỳ phải điều chỉnh giá hạch toán theo giá thực tế để có số liệu ghi
vào các tài khoản, sổ kế toán tổng hợp và báo cáo kế toán. Việc điều chỉnh giá
hạch toán theo giá thực tế tiến hành nh sau:
- Xác định hệ số giữa giá thực tế và giá hạch toán của vật liệu:
Hệ số giá
vật liệu
=
Giá thực tế tồn đầu kỳ + Giá thực tế nhập trong kỳ
Giá hạch toán tồn đầu kỳ + Giá hạch toán nhập trong kỳ
- Sau đó tính giá thực tế xuất kho, căn cứ vào giá hạch toán xuất kho và hệ
số giá.
Giá thực tế vật liệu
xuất kho
=
Giá hạch toán
xuất kho
ì
Hệ số giá
vật liệu
Hệ số giá có thể tính chung cho các loại vật liệu hoặc tính riêng cho từng
loại vật liệu.
3. Kế toán chi tiết vật liệu
3.1. Chứng từ sử dụng
Chứng từ kế toán liên quan đến vật liệu gồm có:
- Phiếu nhập vật t Mẫu số 01 - VT
- Phiếu xuất vật t Mẫu số 02 - VT
- Phiếu xuất vật t theo hạn mức Mẫu số 04 - VT
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Mẫu số 03 - VT
- Biên bản kiểm nghiệm vật t Mẫu số 05 - VT
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Mẫu số 02 - BH
- Phiếu báo vật t còn lại cuối tháng Mẫu số 07 - VT
- Biên bản kiểm kê vật t Mẫu số 08 - VT. 3.2. Các ph-
ơng pháp kế toán chi tiết vật liệu
Để quản lý chặt chẽ tình hình xuất nhập kho từng loại vật liệu cả về số lợng,
chất lợng, chủng loại và giá trị, doanh nghiệp có thể áp dụng các phơng pháp kế
toán vật liệu dới đây:
3.2.1Phơng pháp thẻ song song
Theo phơng pháp này việc hạch toán vật liệu giữa kho và phòng kế toán đợc
thực hiện nh sau:
- ở kho: Việc ghi chép tình hình nhập- xuất- tồn kho hàng ngày do thủ kho
tiến hành trên thẻ kho và chỉ ghi theo số lợng.
Khi nhận các chứng từ nhập, xuất vật liệu thủ kho phải kiểm tra tính hợp lý hợp
pháp của chứng từ rồi tiến hành ghi chép số thực nhập, thực xuất vào chứng từ và
thẻ kho. Cuối ngày tính ra số tồn kho ghi vào thẻ kho. Định kỳ thủ kho gửi các
chứng từ nhập- xuất đã đợc phân loại theo từng thứ vật liệu cho phòng kế toán.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ chi tiết vật liệu để ghi chép tình hình
biến động hàng ngày theo chỉ tiêu số lợng và giá trị của từng loại vật liệu. Kết cấu
của sổ chi tiết vật liệu giống nh thẻ kho nhng có thêm cột đơn giá và phản ánh
theo số lợng, giá trị cho từng loại vật liệu.
Hàng ngày, khi nhận đợc các chứng từ ở kho, kế toán phải kiểm tra và hoàn
chỉnh chứng từ và ghi chép trên thẻ kế toán chi tiết.
Cuối tháng kế toán cộng sổ chi tiết vật liệu, kiểm tra và đối chiếu với thẻ
kho. Ngoài ra để có số liệu đối chiếu, kiểm tra với kế toán tổng hợp cần phải tổng
hợp số liệu kế toán chi tiết từ các sổ kế toán chi tiết vào bảng tổng hợp nhập- xuất-
tồn kho vật liệu theo từng nhóm, loại vật liệu.
* Phơng pháp này có những u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm: ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu.
- Nhợc điểm : Ghi chép trùng lặp giữa kho và phòng kế toán, ngoài ra việc
kiểm tra, đối chiếu chủ yếu tiến hành vào cuối tháng do vậy hạn chế chức năng
kiểm tra kịp thời của kế toán.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp trong các doanh nghiệp có ít chủng loại vật
liệu, khối lợng các nghiệp vụ nhập, xuất ít, không thờng xuyên và trình độ chuyên
môn của cán bộ kế toán còn hạn chế.
3.2.2Phơng pháp ghi sổ đối chiếu luân chuyển
Nội dung của phơng pháp:
- ở kho: thủ kho sử dụng thẻ kho để ghi chép phản ánh tình hình biến động
vật liệu giống nh phơng pháp thẻ song song.
- ở phòng kế toán: Kế toán sử dụng sổ đối chiếu luân chuyển để ghi chép
phản ánh tổng hợp số vật liệu luân chuyển trong tháng cũng nh số tồn cuối tháng
của từng thứ vật liệu theo chỉ tiêu số lợng và giá trị. Sổ đối chiếu luân chuyển đợc
mở cho cả năm, mỗi thứ vật liệu đợc ghi một dòng trên sổ. Định kỳ khi nhận đợc
các chứng từ, kế toán tiến hành phân loại chứng từ rồi lập ra bảng kê nhập xuất
theo từng loại vật liệu để ghi vào sổ đối luân chuyển. Kế toán dùng số liệu trên sổ
này để đối chiếu với thẻ kho và sổ kế toán tổng hợp.
* Phơng pháp này có những u nhợc điểm sau:
- Ưu điểm:Khối lợng ghi chép của kế toán đợc giảm bớt vì chỉ ghi một lần
vào cuối tháng
- Nhợc điểm:Việc ghi sổ vẫn trùng lặp giữa kho và phòng kế toán về chỉ
tiêu hiện vật, việc đối chiếu kiểm tra không kịp thời.
- Phạm vi áp dụng: thích hợp với những doanh nghiệp không có nhiều
nghiệp vụ nhập, xuất.
3.2.3.Phơng pháp sổ số d
Nội dung:
- Tại kho: Hàng ngày hoặc định kỳ từ 3 - 5 ngày sau khi ghi thẻ xong, thủ
kho tập hợp toàn bộ chứng từ phát sinh trong kỳ để phân loại theo từng nhóm vật
liệu. Căn cứ vào kết quả phân loại chứng từ, thủ kho lập phiếu giao nhận chứng từ
trong đó ghi rõ số lợng, số liệu của chứng từ theo từng nhóm vật liệu. Cuối tháng,
thủ kho căn cứ vào thẻ kho đã đợc kế toán kiểm tra và ghi số liệu vật liệu tồn kho
cuối thángvào sổ số d. Sổ số d đợc kế toán mở cho từng kho và ghi cho cả năm.
Ghi số d xong, thủ kho chuyển sổ cho phòng kế toán kiểm tra và tính ra số tiền.
Nhân viên kế toán vật liệu phụ trách kho nào phải thờng xuyên từ 3 - 5 ngày
xuống kho một lần để kiểm tra việc ghi chép của thủ kho và ghi nhận chứng từ.
- Tại phòng kế toán: Khi nhận đợc chứng từ kế toán phải kiểm tra, tính giá
(theo giá hạch toán) và tổng cộng số tiền trên phiếu giao nhận chứng từ, đồng thời
ghi số tiền trên bảng luỹ kế nhâp - xuất - tồn vật liệu.
Cuối tháng, sau khi tính giá và ghi số tiền nhập xuất lần cuối cùng trong
tháng vào bảng luỹ kế, tính ra số tồn kho bằng tiền cuối kỳ của từng nhóm vật
liệu trên bảng luỹ kế. Đồng thời kế toán tổng hợp toàn bộ giá trị vật liệu xuất nhập
trong tháng theo từng thứ ở bảng luỹ kế nhập vào bảng kê tổng hợp nhập - xuất -
tồn vật liệu. Sau đó kế toán tính ra giá trị của từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho và
ghi ngay vào bảng kê tổng hợp này.
Mặt khác, cuối tháng ghi nhận đợc sổ số d do thủ kho chuyển đến, kế toán
thực hiện tính giá từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho theo giá hạch toán trên cơ sở
đơn giá hạch toán để ghi vào sổ số d. Số liệu trên sổ số d đợc đối chiếu với bảng
kê nhập - xuất - tồn vật liệu về mặt giá trị của từng nhóm, thứ vật liệu tồn kho.
Số liệu ở bảng tổng hợp nhập xuất tồn phải đợc đối chiếu với số liệu của kế toán
tổng hợp.
* Phơng pháp này có những u nhợc điểm sau đây:
- Ưu điểm: tránh đợc việc ghi chép trùng lặp giứa kho và phòng kế toán,
giảm đợc khối lợng ghi chép kế toán vì kế toán ghi theo giá trị. Công việc đợc tiến
hành đều trong tháng.
- Nhợc điểm: Do kế toán chỉ theo dõi về mặt giá trị, nên muốn biết số hiện
có, tình hình tăng giảm của từng thứ vật liệu về mặt hiện vật phải xem xét số liệu
trên thẻ kho. Hơn nữa việc kiểm tra, phát hiện sai sót nhầm lẫn giữa kho và phòng
kế toán gặp khó khăn.
- Phạm vi áp dụng: Thích hợp trong các doanh nghiệp có khối lợng các
nghiệp vụ xuất nhập nhiều, thờng xuyên, nhiều chủng loại vật liệu và với điều kiện
doanh nghiệp sử dụng giá hạch toán để hạch toán nhập, xuất, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ của cán bộ kế toán vững vàng.
4.Kế toán tổng hợp vật liệu
4.1. Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
- Đặc điểm của phơng pháp: theo dõi tình hình nhập- xuất- tồn kho vật liệu
một cách thờng xuyên liên tục.
- Giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ đợc xác định trên cơ sở giá trị vật liệu tồn
kho đầu kỳ, giá trị vật liệu nhập kho trong kỳ.
Gtrị VL tồn
kho cuối kỳ
=
Gtrị VL tồn
kho đầu kỳ
+
Gtrị VL nhập
kho trong kỳ
-
Gtrị VL xuất
kho trong kỳ
Tài khoản kế toán sử dụng
- Tài khoản 152 - Nguyên vật liệu
Nội dung: Phản ánh số hiện có và tình hình tăng giảm nguyên vật liệu theo
giá thực tế
Kết cấu:
Bên nợ: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho và các nghiệp vụ làm
tăng giá trị.
. Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn cuối kỳ (theo ph-
ơng pháp kiểm kê định kỳ).
Bên có: . Trị giá vốn thực tế vật liệu xuất kho.
. Chiết khấu hàng mua, giảm giá và hàng mua trả lại.
. Các nghiệp vụ khác làm giảm giá trị nguyên, vật liệu
. Kết chuyển trị giá vốn thực tế vật liệu tồn đầu kỳ (phơng
pháp kiểm kê định kỳ).
D nợ: Trị giá vốn thực tế vật liệu tồn kho.
Tài khoản 152 có thể mở thành tài khoản cấp 2 nh sau:
1521: Vật liệu chính
1522: Vật liệu phụ
1523: Nhiên liệu
1524: Phụ tùng thay thế
1525: Vật liệu và thiết bị xây dựng cơ bản
1528: Vật liệu khác
- Tài khoản 331 - Phải trả ngời bán
Nội dung: Phản ánh quan hệ tthanh toán giữa doanh nghiệp với ngời bán,
ngời nhận thầu về các khoản vật t, hàng hoá, lao động, dịch vụ theo hợp đồng kinh
tế đã ký.
- Tài khoản 151 - Hàng mua đang đi đờng
Nội dung: Phản ánh giá trị các loại vật t, hàng hoá mà doanh nghiệp đã
mua, đã chấp nhận thanh toán với ngời bán nhng cha về nhập kho doanh nghiệp và
tình hình hàng đang đi đờng đã về nhập kho.
Kết cấu:
Bên nợ: . Giá trị hàng đang đi đờng
. Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đờng cuối kỳ (theo
phơng pháp kiểm kê định kỳ)
Bên có: . Giá trị hàng đang đi đờng đã nhập kho hoặc chuyển giao cho
các đối tợng khác hoặc khách hàng
. Kết chuyển giá trị thực tế hàng đang đi đờng đầu kỳ (phơng
pháp kiểm kê định kỳ)
D nợ: Giá trị hàng hoá đang đi đờng (cha về nhập kho lúc cuối kỳ)
- Tài khoản 133: Thuế giá trị gia tăng đợc khấu trừ (tài khoản mới)
Nội dung: Phản ánh thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ, đã khấu trừ và còn đ-
ợc khấu trừ.
Kết cấu:
Bên nợ: . Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ
Bên có: . Số thuế GTGT đầu vào đã đợc khấu trừ
. Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không đợc khấu trừ
. Số thuế GTGT đầu vào hoàn lại
Số d bên nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn đợc khấu trừ, đợc hoàn lại nhng
NSNN cha trả
Ngoài ra, còn có thể sử dụng các tài khoản có liên quan khác nh: TK 111,
112, 141, 128, 222, 411
Kế toán tổng hợp tăng vật liệu.
- Nếu vật liệu mua có hoá đơn cùng về trong tháng, kế toán căn cứ vào hoá
đơn để kiểm nhận và lập phiếu nhập kho, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi theo giá
mua cha có thuế GTGT đầu vào:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 111, 112
Có TK 141
.
Các doanh nghiệp đợc khấu trừ thuế GTGT đầu vào phải có hoá đơn thuế
GTGT, phần thuế GTGT đợc khấu trừ, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ.
Có TK 111, 112
Các doanh nghiệp áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp ghi trị giá vật liệu
nhập kho theo giá thanh toán ghi trên hoá đơn.
- Nếu vật liệu về trớc, hoá đơn cha về trong tháng, doanh nghiệp đối chiếu
với hợp đồng mua hàng, tiến hành kiểm nhận, lập phiếu nhập kho theo số thực
nhận và giá tạm tính để ghi sổ kế toán. Khi hoá đơn về sẽ điều chỉnh theo trị giá
thực tế.
- Nếu vật liệu nhập khẩu doanh nghiệp phải tính thuế nhập khẩu, theo giá
tại cửa khẩu (giá CIF) và tính thuế GTGT phải nộp cho ngân sách Nhà nớc. Theo
quy định hiện hành thuế GTGT của vật t, hàng hoá nhập khẩu phải nộp theo từng
lần nhập khẩu.
+ Căn cứ phiếu nhập kho vật liệu nhập khẩu, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 331
Có TK 3333- Thuế XNK
+ Tính thuế GTGT của hàng nhập kho, kế toán ghi:
Nợ TK 133- Thuế GTGT đợc khấu trừ (13312)
Có TK 3331- Thuế GTGT phải nộp.
- Trờng hợp trong tháng đã nhận đợc hoá đơn, doanh nghiệp đã trả tiền cho
ngời bán nhng cuối tháng hàng cha về, kế toán ghi:
Nợ TK 333- Thuế GTGT đợc khấu trừ
Nợ TK 151
Có TK 111
.
Sang tháng sau, khi hàng về nhập kho hoặc đa ngay vào sử dụng hoặc giao
bán thẳng, kế toán ghi:
Nợ TK 152
Nợ TK 621
Nợ TK 157
..
Có TK 151
- Trong quá trình mua vật liệu nếu doanh nghiệp thanh toán sớm tiền hàng
theo quy định thoả thuận giữa hai bên, sẽ đợc hởng số tiền chiết khấu tính theo tỷ
lệ % trên giá mua hoặc hàng mua kém phẩm chất sẽ đợc bên bán giảm giá hay
doanh nghiệp trả lại hàng mua, kế toán ghi:
Nợ TK 331
Có TK 152
Có TK 721: phần chiết khấu mua hàng.
Có TK 133
- Vật liệu do doanh nghiệp tự sản xuất gia công, kế toán ghi theo giá thành
thực tế:
Nợ TK 152
Có TK 154
- Vật liệu nhập kho do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi theo giá đã đợc
các bên liên doanh xác định:
Nợ TK 152
Có TK 411
-Vật liệu đã xuất ra sử dụng nay không sử dụng hết nhập lại kho, ghi:
Nợ TK 152
Có TK 621, 627, 642
- Trị vật liệu thừa phát hiện khi kiểm kê, căn cứ vào biên bản kiểm kê kế
toán ghi:
Nợ TK 152
Có TK 338
Kế toán tổng hợp giảm vật liệu
- Khi xuất vật liệu sử dụng trực tiếp cho chế tạo sản phẩm hoặc cho công
tác quản lý doanh nghiêp, căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi:
Nợ TK 621, 627, 641, 642
Có TK 152
- Khi xuất kho vật liệu để góp vốn liên doanh, kế toán phản ánh trị giá vốn
góp theo giá hội đồng liên doanh xác định, phần chênh lệch giữa trị giá vốn ghi sổ
với trị giá vốn góp đợc phản ánh ở TK 412
Nợ TK 222
Nợ TK 128
Nợ TK 412 (Trờng hợp chênh lệch giảm)
Có TK 152
Nếu chênh lệch tăng, ghi phần chênh lệch đó ở bên Có TK 412.
- Vật liệu thiếu cha rõ nguyên nhân phát hiện khi kiểm kê, căn cứ biên bản
kiểm kê kế toán ghi:
Nợ TK 138
Có TK 152
Sơ đồ
kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kê khai thờng xuyên
TK 151 TK 152 TK 621
TK 111, 112, 141,
TK 333
TK 411
TK 154
TK 128, 222
TK 338, (3381)
TK 412
TK 627, 641, 642,
TK 632
Nhập kho hàng đang đi
đường kỳ trước
Xuất dùng trực tiếp cho
sản xuất chế tạo sản phẩm
Giá mua VL bao gồm cả
thuế GTGT
Nhập kho VL mua ngoài
(Giá chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
(Nếu AD PP khấu trừ)
TK 133
Thuế nhập khẩu
Nhập vốn góp liên doanh
cổ phần, cấp phát
Nhập kho do tự chế hoặc
thuê ngoài gia công
Nhập lại vốn góp liên
doanh
Phát hiện thừa khi kiểm
kê chờ xử lý
Chênh lệch tăng do đánh
giá lại
TK 154
TK 128, 222
TK 338, (3381)
TK 412
Xuất dùng cho quản lý,
phục vụ sản xuất, bán
hàng, quản
lý doanh nghiệp, xây dựng
Xuất bán, gửi bán
Xuất tự chế hoặc thuê
ngoài gia công
Xuất góp vốn liên doanh
Phát hiện thiếu khi kiểm
kê chờ xử lý
Chênh lệch giảm do đánh
giá lại
4.2.Kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
Phơng pháp kiểm kê định kỳ không phản ánh thờng xuyên liên tục tình hình
nhập xuất kho vật liệu ở TK 152. TK này chỉ phản ánh vật liệu tồn kho ở đầu kỳ và
cuối kỳ. Hàng ngày việc nhập hàng đợc phản ánh ở TK 611- Mua hàng, cuối kỳ
kiểm kê vật liệu tồn kho, sử dụng công thức cân đối để tính trị giá vật liệu xuất
kho theo công thức:
Trị giá vốn
thực tế VL
xuất kho
=
Trị giá vốn
thực tế VL tồn
đầu kỳ
+
Trị giá vốn
thực tế VL
nhập trong kỳ
-
Trị giá vốn
thực tế VL
tồn cuối kỳ
Nội dung, kết cấu TK 611- mua hàng:
Bên Nợ: + Trị giá vốn thực tế của hàng mua, hàng bán bị trả lại nhập kho
+ Kết chuyển trị giá vốn của hàng tồn kho đầu kỳ ( theo kết quả
kiểm kê ) từ TK 152.
Bên Có: + Trị giá vốn thực tế của hàng xuất kho, hàng mua trả lại và giảm
giá hàng mua.
+ Kết chuyển trị giá vốn thực tế của hàng tồn kho cuối kỳ sang TK
152.
TK này không có số d và gồm 2 TK cấp 2
TK 6111- Mua nguyên liệu vật liệu.
TK 6112- Mua hàng hoá.
*Phơng pháp kế toán ở TK 611:
- Đầu kỳ, kết chuyển trị giá vật liệu tồn kho cuối kỳ trớc sang TK 611
Nợ TK 611
Có TK 152
- Trong kỳ, căn cứ vào phiếu nhập kho ghi trị giá vốn vật liệu nhập ( giá cha
có thuế GTGT đối với doanh nghiệp áp dụng phơng pháp khấu trừ GTGT và giá
thanh toán đối với DN áp dụng phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT)-KT ghi:
Nợ TK 611
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
- Khoản tiền chiết khấu giảm giá và hàng mua trả lại, ghi:
Nợ TK 331
Nợ TK 111
Có TK 721
Có TK 611
Có TK 133
- Các trờng hợp tăng vật liệu do nhận vốn góp liên doanh, kế toán ghi:
Nợ TK 611
Có TK 411
- Cuối kỳ tính trị giá vật liệu xuất kho sử dụng cho sản xuất kinh doanh, gửi
bán hoặc xuất bán trực tiếp, ghi:
Nợ TK 621, 641, 642
Có TK 611
- Trị giá vật liệu kiểm kê cuối kỳ đợc kết chuyển sang TK 152
Nợ TK 152
Có TK 611
kế toán tổng hợp vật liệu theo phơng pháp kiểm kê định kỳ
TK 151, 152 TK 611 "Mua hàng" TK 151, 152
TK 111, 112, 141, 331, 311...
TK 333
TK 411
TK 142
TK 111, 112, 138
TK 621
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn đầu kỳ
Kết chuyển giá trị vật liệu
tồn cuối kỳ
Giá mua VL bao gồm cả
thuế GTGT
Mua vật liệu trả tiền ngay
và chưa trả tiền ngay
(Giá chưa có thuế GTGT)
Thuế GTGT đầu vào
(Nếu ADPP khấu trừ)
TK 133
Thuế nhập khẩu
Nhận vốn góp, cổ phần ...
Đánh giá vật liệu tăng
Cuối kỳ kết chuyển số xuất
dùng cho SXKD
Xuất dùng cho sản xuất
TK 632
Xuất bán
TK 111, 138, 334
Thiếu hụt, mất mát...
TK 142
Đánh giá vật liệu giảm
Thực tế tổ chức công tác kế toán vật liệu
ở công ty tNhh văn trọng
1. Đặc điểm chung của Công ty TNHH Văn Trọng
1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Công ty TNHH Văn Trọng đợc thành lập ngày 1/2/1993. Mặt hàng chủ yếu của
Công ty là sản xuất các loại máy hàn từ 150A đến 500A. Tuy là mặt hàng mới sản xuất,
nhng các sản phẩm của Công ty đã đợc thị trờng chấp nhận cả về mặt chất lợng, mẫu
mã, giá cả. Sản phẩm của Công ty chủ yếu là cung cấp cho các nhà máy, các công trình
xây dựng và các xí nghiệp sản xuất khác. Ngoài ra, Công ty còn sản xuất các thiết bị
điện khác phục vụ tiêu dùng nh: quạt chống nóng 3 pha, cầu dao các loại, đèn cao áp,
đui đèn các loại...
Qua gần 10 năm hoạt động, Công ty đã khẳng định đợc vị trí của mình trên thơng
trờng. Sau đây là một số chỉ tiêu hoạt động cuả Công ty trong 2 năm gần đây:
Chỉ tiêu Đơn vị 2000 2001
Tổng sản lợng cái 1.500 1.530
Tổng doanh thu đồng 3.375.000.000 34.875.000.000
Tổng lợi nhuận đồng 22.760.000 23.017.000
Thu nhập bình quân tháng đồng 400.000 420.000
Nộp Ngân sách Nhà nớc đồng 23.625.000 24.412.500
1.2. Đặc điểm về tổ chức sản xuất
Công ty tổ chức sản xuất thiết bị điện trên diện tích 2000 m
2
nên việc bố trí sắp
xếp các khu vực là tơng đối thuận lợi cho việc chuyển vật liệu, thành phẩm hay nửa
thành phẩm từ kho này sang kho kia. Hay nói cách khác do xắp xếp các khu vực hợp lý
khoa học nên việc luân chuyển giữa các bộ phận sản xuất đảm bảo nhanh gọn từ khâu
đa vật liệu vào đến khâu cuối cùng là tạo ra sản phẩm hoàn chỉnh.
- Về tổ chức sản xuất: Công ty có quy mô vừa nên chỉ thành lập 2 phân xởng
sản xuất.
Phân xởng cơ khí: Có nhiệm vụ gia công các loại vật liệu nh sắt, tôn... để tạo
nên khung máy hàn.
Phân xởng lắp ráp: Có nhiệm vụ cuốn dây để tạo nên cuộn sơ cấp, cuộn thứ
cấp của máy. Đồng thời phân xởng này tập hợp các chi tiết của máy để tạo
nên sản phẩm hoàn chỉnh.
Quy trình sản xuất sản phẩm máy hàn nh sau:
Về trang bị kỹ thuật:
Hầu hết máy móc của Công ty là máy cũ đợc trang bị từ khi mới thành lập nh
máy tiện, máy cán dây, máy cắt cán... Gần đây do yêu cầu đổi mới công nghệ chế tạo,
Công ty đã mua thêm một số máy mới, đồng thời cải tiến sửa chữa những máy cũ,
nhằm nâng cao chất lợng sản phẩm và tăng năng suất lao động cuả Công ty.
Tôn Lắp sun từ
Quấn
Tẩm
Lắp
Thử
điện
Thành
ruột
máy
Sơn vân
búa KCS
Nhập
kho
Đồng
sơ cấp
Sắt góc
các loại
Cắt Uốn Khoan Hàn
Sơn
chống
gỉ
Khung
Lấy dấu
Đục lỗ
Tôn các
loại
Cắt Dập Uốn
Sơn
chống
gỉ
Lắp
1.3.Đặc điểm tổ chức quản lý xí nghiệp
Toàn bộ hoạt động của Công ty đặt dới sự chỉ đạo thống nhất của Giám đốc.
Công ty có tất cả 4 phòng nghiệp vụ. Cụ thể nh sau:
- Phòng kế hoạch vật t: 3 ngời
. 1 cán bộ khai thác vật t
. 1 cán bộ thống kê
. 1 thủ kho
- Phòng tài chính-kế toán: có nhiệm vụ quản lý vật t, tiền vốn, tài sản của xí
nghiệp.
- Phân xởng sản xuất: Nơi diễn ra hoạt động sản xuất chính của doanh nghiệp
- Ban bảo vệ có nhiệm vụ bảo vệ an toàn tài sản của doanh nghiệp
Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty tnhh văn trọng
1.4.Tổ chức phòng tài chính-kế toán
Phòng kế toán của Công ty thực hiện công việc kế toán của đơn vị, không tổ chức
bộ phận kế toán riêng ở từng phân xởng mà bố trí nhân viên thông kế làm nghiệp vụ h-
ớng dẫn kiểm tra hạch toán ban đầu, thu thập các chứng từ, ghi chép sổ sách các thông
Giám đốc
Phòng kế
hoạch vật t
Phòng Tài
chính Kế toán
Kho
vật t
Kho TP,
hàng
hoá
Phân xởng
sản xuất
Ban
bảo vệ
tin kinh tế một cách giản đơn sau đó chuyển toàn bộ chứng từ về phòng kế toán hạch
toán.
Là đơn vị độc lập, kế toán Công ty có nhiệm vụ tập hợp, tính toán đến kết quả
cuối cùng của nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chịu trách nhiệm mở sổ sách và áp dụng
đúng chế độ hoá đơn chứng từ hàng hoá. Cụ thể là Công ty áp dụng hình thức hạch toán
kế toán Nhật ký chứng từ và theo phơng pháp kế toán thờng xuyên.
Kế toán Công ty đã xây dựng một nguyên tắc rất chặt chẽ đó là kết hợp giữa kế
toán chi tiết nhằm đảm bảo công việc kế toán đợc tiến hành song song và việc sử dụng
số liệu, kiểm tra số liệu đợc thờng xuyên. Vì vậy tạo điều kiện thúc đẩy công tác kế
toán tiến hành kịp thời, phục vụ tốt yêu cầu quản lý đảm bảo số liệu chính xác, tiến độ
công việc đợc thực hiện đều đặn trong tất cả các phần hành của kế toán.
Bộ phận kế toán của Công ty có nhiệm vụ sau:
- Đôn đốc, kiểm tra, thu thập đầy đủ , kịp thời các thông tin kinh tế của Công ty.
- Giúp giám đốc, hớng dẫn các bộ phận trong Công ty thực hiện đầy đủ chế độ ghi
chép ban đầu phục vụ việc điều hành hàng ngày mọi hoạt động của Công ty.
- Tham gia tổ chức công tác kiểm kê tài sản cố định, tài sản vốn, vật t..., tổ chức
quản lý vốn, hồ sơ theo qui định.
- Giúp giám đốc Công ty trong công tác quản lý sản xuất kinh doanh nh sử dụng vốn
đúng mục tiêu, đúng chế độ.
Căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh, Công ty bố trí phòng kế toán nh sau:
- Trởng phòng kế toán: Chịu trách nhiệm chung về chỉ đạo hạch toán của Công ty,
hớng dẫn, kiểm tra các bộ phận nghiệp vụ hạch toán kế toán. Lập báo cáo tài chính
hàng tháng của Công ty.
- 1 kế toán vật liệu, chi phí và giá thành kiêm thủ quĩ
- 1 kế toán tiền lơng, công nợ, tài sản cố định kiêm kế toán thành phẩm, tiêu thụ
2.Tổ chức kế toán vật liệu ở Công ty TNHH Văn Trọng
2.1. Đặc điểm vật liệu của Công ty
Công ty sử dụng 43 loại vật liệu vừa phải nhập ngoại vừa mua trong nớc. Các vật
liệu phải nhập bao gồm: dây đồng bọc thuỷ tinh, dây đồng dẹt, tôn silic... Những vật