2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT 1
MỤC LỤC 2
MỞ ĐẦU 5
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu 5
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 6
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Phạm vi nghiên cứu 8
4.1. Phạm vi về không gian 8
4.2. Phạm vi về thời gian 9
4.3. Về nội dung 9
5. Mẫu khảo sát 9
6. Vấn đề nghiên cứu 9
7. Giả thuyết nghiên cứu 10
8. Phương pháp nghiên cứu 10
9. Kết cấu của luận văn 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 12
1.1. Khái lược về một số quan niệm về quản lý 12
1.2. Khái niệm về quản lý 12
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý 12
1.2.2. Bản chất của quản lý 13
1.2.3. Quản lý và lãnh đạo 15
1.2.4. Vai trò của quản lý 16
1.3. Quản lý nhà nước 17
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước 18
1.4.1. Khái niệm 18
1.4.2.Hình thức quản lý hành chính nhà nước 19
1.5. Môi trường quản lý 19
3
1.5.1. Định nghĩa 19
1.5.2. Đặc trưng 19
1.5.3. Phân loại môi trường quản lý 19
1.5.4. Một số nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô tác động tới quản lý . 20
1.6. Khái niệm về khoa học 22
1.7. Khái niệm về Công nghệ 24
1.8. Quản lý nhà nước về KH&CN 25
1.9. Quản lý KH&CN cấp huyện ở nước ta 26
1.9.1. Đối tượng quản lý KH&CN cấp huyện ở nước ta 28
1.9.2. Nội dung quản lý nhà nước về KH&CN cấp huyện 30
Kết luận chương 1 32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG KH&CN, VỀ QUẢN LÝ
VÀ NGUỒN LỰC PHỤC VỤ CHO QUẢN LÝ KH&CN TỈNH LÀO CAI 33
2.1 Một số Khái quát về tỉnh Lào Cai 33
2.1.1. Sơ lược chung tỉnh Lào Cai 34
2.1.2. Dân số, lao động, dân tộc 34
2.1.3. Các đơn vị hành chính 35
2.1.4. Về tài nguyên thiên nhiên 35
2.2. Thực trạng hoạt động khoa học và công nghệ cấp huyện, tỉnh Lào
Cai 44
2.2.1. Thực trạng về tổ chức quản lý KH&CN 44
2.2.2. Thực trạng nhân lực quản lý KH&CN cấp huyện ở Lào Cai 46
2.2.3. Thực trạng tài chính cho KH&CN cấp huyện ở Lào Cai 47
2.2.4. Thực trạng cơ sở vật chất-kỹ thuật cho quản lý KH&CN cấp
huyện ở Lào Cai 48
2.2.5. Thực trạng hoạt động ứng dụng các tiến bộ khoa học và công
nghệ mới vào sản xuất, chăn nuôi tại các huyện giai đoạn 2006 –
2010 48
2.2.6. Thực trạng về cơ chế chính sách và môi trường hoạt động 49
2.2.7. Thực trạng hoạt động Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng 50
4
2.3. Thực trạng hoạt động Khoa học và Công nghệ cụ thể của từng
huyện giai đoạn 2006 – 2010 53
2.3.1.Huyện Bắc Hà 53
2.3.2. Huyện Mường Khương 55
2.4. Đánh giá chung 76
2.4.1. Những kết quả đạt được (theo 9 nhiệm vụ của thông tư 05 đã
hướng dẫn) 76
2.4.2. Những hạn chế tồn tại 77
Kết luận Chương 2 78
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ VÀ HOẠT ĐỘNG KH&CN CƠ SỞ TẠI TỈNH LÀO CAI 81
3.1. Xác lập triển vọng hoạt động KH&CN của từng huyện trong giai
đoạn 2011 -2020 theo định hướng phát triển của tỉnh 81
3.1.1. Nhu cầu về KH&CN 81
3.1.2. Nhu cầu về công nghệ (dây chuyền công nghệ, đổi mới công
nghệ, chuyển giao công nghệ) 82
3.1.3. Về xuất nhập khẩu thiết bị KH&CN qua biên giới Lào Cai 82
3.2. Phân tích, so sánh, xác lập về giải pháp các nguồn lực cho giai đoạn
2011 – 2020. Trước mắt cho giai đoạn: 2011 -2015 83
3.3. Giải pháp về tổ chức 84
3.4. Giải pháp về nhân lực quản lý 89
3.5. Giải pháp về nguồn tài chính 91
3.6. Giải pháp về cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật (có thông tin liên
lạc) 92
3.7. Giải pháp về đổi mới cơ chế chính sách, môi trường hoạt động 94
3.8. Tổng kết xác lập giải pháp đột phá 95
Kết luận Chương 3 96
KẾT LUẬN 98
KHUYẾN NGHỊ 100
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ của rất nhiều
người. Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành tới Lãnh đạo Sở KH&CN
Lào Cai đã tạo điều kiện cho tôi đi học để nâng cao trình độ phục vụ cho công
tác.
Và tôi xin gửi lời cảm ơn to lớn đến các thầy cô giáo của Viện Chiến
lược và Chính sách KH&CN đã truyền đạt cho tôi cơ sở lý luận đầy đủ, vững
chắc để tôi thực hiện luận văn này, tôi cũng cảm ơn ban đào tạo sau đại học –
thông tin thư viện thuộc Viện Chiến lược và Chính sách KH&CN đã nhiệt
tình giúp đỡ tôi và tạo những điều kiện thuận lợi nhất giúp tôi hoàn thành
khoá học này. Tôi cũng xin gửi lời trân thành cảm ơn đến UBND các huyện,
thành phố tỉnh Lào Cai, các bạn bè, đồng nghiệp trong và ngoài ngành đã
cung cấp tài liệu cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ Hồ Ngọc Luật,
Trưởng ban KH&CN địa phương - Bộ KH&CN đã rất tận tình chỉ dẫn tôi
trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn. Tôi cũng xin gửi lời tri ân
đến ông Dương Bá Trực, thân phụ của tôi đã khuyến khích và động viên tôi
rất nhiều trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Học viên
Dương Vũ Diễm Hồng
1
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1- GD&ĐT – Giáo dục và đào tạo
2- HĐND - Hội đồng nhân dân
3- KH&CN – Khoa học và công nghệ
4- QLNN - Quản lý nhà nước
5- TCĐLCL – Tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng
6- TTN&NĐ – Thanh thiếu niên và nhi đồng
7- UBND - Ủy ban nhân dân
8- UNESCO - Tổ chức khoa học – giáo dục của Liên Hợp Quốc
9- XH&NV – Xã hội và nhân văn
5
MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của vấn đề nghiên cứu
Việc quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở nước ta có thể nói
cũng mới chỉ là bắt đầu, mặc dù tầm quan trọng của khoa học và công nghệ
đã được xác định từ lâu, ngay từ khi thành lập nước Việt Nam Dân chủ Cộng
hòa. Minh chứng cho điều đó là công tác quản lý nhà nước về KH&CN mới
chỉ được luật hóa cách đây khoảng 10 năm (9/6/2000). Công việc này cho đến
hiện nay vẫn còn nhiều điều phải bàn thảo, nghiên cứu bổ sung hoặc thay thế.
Việc quản lý khoa học và công nghệ cấp huyện, vì thế, còn là một vấn đề mới
mẻ hơn nữa. Một mặt, vì sự phát triển của KH&CN cấp huyện ở các vùng,
miền trên đất nước ta không như nhau. Mặt khác, sự phát triển kinh tế của
nước ta chưa thỏa mãn được đầy đủ các yếu tố về cơ sở vật chất - kỹ thuật và
kinh phí cho việc quản lý.
Cụ thể tại địa phương tỉnh Lào Cai trong thời gian vừa qua công tác quản
lý KH&CN cấp huyện ở tỉnh Lào Cai đã có một số kết quả nhất định đã góp
phần tích cực thúc đẩy việc ứng dụng KH&CN tại các huyện, thúc đẩy việc
mua bán và chuyển giao công nghệ, thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội các
huyện nói riêng và của tỉnh nói chung. Tuy nhiên, mọi công tác quản lý
KH&CN hoàn toàn do các ngành chuyên môn và Sở KH&CN thực hiện trên
địa bàn, điều đó không tránh khỏi có các khoảng trống lớn trong quản lý
KH&CN tại huyện.
Nghị quyết Đảng bộ tỉnh Lào Cai lần thứ XIV đã đề ra mục tiêu tổng
quát: “Kinh tế tăng trưởng với tốc độ nhanh, bền vững, gắn với ổn định, phát
triển xã hội, để đến năm 2015, xây dựng Lào Cai trở thành tỉnh phát triển của
vùng trung du và miền núi phía Bắc, là địa bàn quan trọng về hợp tác và giao
lưu quốc tế của vùng và cả nước. Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hoá. Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, phát triển
6
nguồn nhân lực, khoa học và công nghệ, y tế, văn hoá, thể dục, thể thao. Cải
thiện đời sống nhân dân đi đôi với xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm và bảo
đảm an sinh xã hội. Giữ vững ổn định chính trị, củng cố quốc phòng - an
ninh, giữ gìn biên giới ổn định, hoà bình, hữu nghị, bảo đảm trật tự, an toàn
xã hội. Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức cơ sở Đảng
và chất lượng đội ngũ đảng viên, xây dựng Đảng và hệ thống chính trị trong
sạch vững mạnh… tạo tiền đề vững chắc để đến năm 2020, Lào Cai trở thành
tỉnh phát triển của cả nước”.
Chính vì vậy, việc nghiên cứu một đề tài về quản lý KH&CN cấp huyện
là cần thiết nhằm lấp đầy khoảng trống trong quản lý hoạt động KHCN ở
huyện, do đó đề tài nghiên cứu với tên gọi: “Giải pháp nâng cao hiệu quả
công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ cấp huyện ở tỉnh Lào
Cai giai đoạn 2011 – 2020” ra đời và hy vọng nghiên cứu này sẽ có những
đóng góp tích cực vào việc tìm ra các giải pháp về thúc đẩy hoạt động
KH&CN cấp huyện ở Lào Cai, nhằm góp phần thực hiện thắng lợi các mục
tiêu của tỉnh, đồng thời cũng có những đóng góp có giá trị về cơ sở lý luận và
thực tiễn về khoa học quản lý nói chung và quản lý khoa học và công nghệ
nói riêng.
2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
Việc quản lý KH&CN cấp huyện đã được một số tác giả ở các cấp độ
khác nhau nghiên cứu.
Việc quản lý KH&CN cấp huyện được đề cập lần đầu tiên trong chỉ thị
88-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng và được ghi trong pháp lệnh về
nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của HĐND và UBND các cấp (năm 1996). Đến
năm 2003, điều đó được ghi lại tại điều 103 Luật tổ chức HĐND và UBND
các cấp.
7
Nghị định 14/2008/NĐ – CP và Thông tư 05/2008/TTLB – BKH&CN –
BNV, ngày 18/6/2008 của Bộ KH&CN và Bộ Nội vụ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy, biên chế cho việc quản lý KH&CN
cấp huyện ra đời, đánh dấu một mốc lớn trong nhận thức về quản lý KH&CN
cấp huyện. Đã có nhiều cuộc hội thảo, trao đổi và nghiên cứu minh chứng cho
các điều nói trên đây:
Năm 2000, Viện Nghiên cứu chiến lược và chính sách KH&CN đã tiến
hành đề tài:“nghiên cứu, phân tích tổ chức quản lý nhà nước về KH&CN ở
cấp huyện trong quá trình đổi mới do Tiến sĩ Nguyễn Thanh Thịnh làm chủ
nhiệm.
Năm 2004, Vụ Tổ chức và cán bộ - Bộ Khoa học và Công nghệ, cũng đã
có nghiên cứu: “Mô hình Quản lý KH&CN cấp huyện”, với mục tiêu tìm các
căn cứ khoa học cho việc soạn thảo nghị định quy định về mô hình tổ chức
quản lý KH&CN cấp huyện thống nhất toàn quốc - (Nghị định 172,
29/9/2004)
Đặc biệt, một nghiên cứu điển hình ở cấp nhà nước là đề tài: “Nâng cao
chất lượng và hiệu quả công tác quản lý KH&CN địa phương„ do Ban Tuyên
giáo Trung ương chủ trì và Giaó sư-Tiến sĩ Đỗ Nguyên Phương làm chủ
nhiệm đề tài – (từ 2003 - đến 2006). trong đó nêu ra các kiến nghị các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý KH&CN ở
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương. Trong nghiên cứu này đã đề cập
đến việc quản lý khoa học công nghệ cấp huyện. Một nghiên cứu công phu và
đã có các kết luận và kiến nghị thuyết phục. Các kết luận và kiến nghị của
nghiên cứu, sau này, đã được thể chế hóa một phần quan trọng trong nghị
định 14/2008/NĐ – CP và thông tư 05/2008/TTLB – BKH&CN – BNV.
Năm 2007, Nguyễn Thị Thúy Hiền đã tiến hành nghiên cứu đề tài: Nhận
dạng hoạt động quản lý KH&CN cấp huyện. Đây là một nghiên cứu rất thú vị
8
nhằm trả lời câu hỏi quản lý KH&CN cấp huyện được thể hiện như thế
nào… từ nghiên cứu này cũng toát lên một vấn đề là nhất thiết phải có một
thể chế để quản lý KH&CN cấp huyện.
Tiến sĩ Phạm Văn Sáng – Giám đốc sở KH&CN Đồng Nai - 2008: Mô
hình quản lý KH&CN cấp huyện ở tỉnh Đồng Nai….
Nguyễn Thị Mỹ Hương – 2009 - Một số giải pháp tăng cường quản lý
khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện Vĩnh Cửu tỉnh Đồng Nai….
Mai Thanh Long- 2010: Chính sách thúc đẩy tiến bộ KH&CN trên địa
bàn huyện tại tỉnh Nam Định….
Ngày 17/9/2010, tại Bạc Liêu, Bộ khoa học và công nghệ phối hợp với
UBND tỉnh đã tổ chức Hội thảo: Nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN cấp
huyện. Đã có nhận định: Các văn bản hướng dẫn về quản lý KH&CN cấp
huyện còn nhiều bất cập….
Lê Dung 2011 - Sở Khoa học và Công nghệ Đắc Nông: Quản lý hoạt
động KH&CN cấp huyện: Nhân lực còn thiếu và yếu….
Đối với tỉnh Lào Cai cho đến hiện nay chưa có một nghiên cứu nào đề
cập một cách hoàn chỉnh về các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN
cấp huyện.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp mang tính mới và đột phá những cái cũ đang diễn
ra trong điều kiện cơ chế chính sách hiện hành và thực tiễn ở tỉnh Lào Cai;
đồng thời đề xuất các sửa đổi và đổi mới cơ chế chính sách tăng cường nguồn
lực phục vụ cho công tác quản lý ở cấp huyện, đặc biệt là các huyện vùng
biên giới giữa Trung Quốc với Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu có thể
thảo luận tìm ra giải pháp mang tính đột phá.
4. Phạm vi nghiên cứu
4.1. Phạm vi về không gian
9
Nghiên cứu được thực hiện trên phạm vi toàn tỉnh Lào Cai, ở tất cả các
huyện, thành phố trong tỉnh.
4.2. Phạm vi về thời gian
Nghiên cứu sẽ tiến hành trong vòng 1 năm (2011); các số liệu về thực
trạng sẽ được khảo sát và thu tập vào những năm gần nhất, song không quá 5
năm so với năm 2011. Các giải pháp sẽ thảo luận cho giai đoạn đến 2015 và
đến 2020.
4.3. Về nội dung
Nghiên cứu tập trung chủ yếu vào việc tìm các giải pháp chính phục vụ
việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý KH&CN cấp huyện của Lào Cai:
- Giải pháp về tổ chức và nhân lực.
- Giải pháp về nguồn tài chính phục vụ cho công tác quản lý.
- Giải pháp về cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ cho công tác quản lý (nhà
cửa, phương tiện đi lại, thiết bị kỹ thuật).
- Giải pháp về cơ chế chính sách về thông tin liên lạc và các quy định
đặc thù địa phương.
5. Mẫu khảo sát
6. huyện và thành phố trong tỉnh, cụ thể là
UBND Huyện Mường Khương.
UBND Huyện Bát Xát.
UBND Huyện Bắc Hà.
UBND Huyện Si Ma Cai.
UBND Huyện Sa Pa.
UBND Huyện Bảo Thắng.
UBND Huyện Văn Bàn, và Thành phố Lào Cai để so sánh.
6. Vấn đề nghiên cứu
10
Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý các hoạt động khoa học và công
nghệ ở các huyện, đặc biệt là các huyện vùng biên giới của tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2011-2020, cần phải có những giải pháp cụ thể nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Đưa ra được những giải pháp, trong đó:
Giải pháp về tăng cường nguồn lực (nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật, và
nguồn lực tài chính), đặc biệt là cơ chế, chính sách địa phương và cả ở Trung
ương. Về con người nhấn mạnh phải nâng cao chất lượng của một biên chế,
có biên chế am hiểu ngôn ngữ, phong tục tập quán vùng biên là tốt nhất.
Trung tâm Khuyến nông Huyện được mở rộng chức năng nhiệm vụ
thành trung tâm ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ huyện chịu sự đồng
quản lý nhà nước của cả sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở KH&CN
và UBND huyện. Làm nhiệm vụ chuyển giao các tiến bộ khoa học và công
nghệ vào sản xuất và đời sống và đưa nhanh được các kết quả nghiên cứu từ
nguồn sự nghiệp khoa học của tỉnh vào địa bàn huyện.
8. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích so sánh hiệu quả của công tác quản lý hoạt động khoa học và
công nghệ từ khi có 1 biên chế trong phòng kinh tế của huyện đến nay và các
hạn chế vẫn tồn tại chưa giải quyêt được do còn thiếu nhiều nguồn lực.
Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Các tài liệu liên quan về chính sách
hiện hành trong việc đào tạo, sử dụng, đãi ngộ đối với người làm công tác
quản lý khoa học công nghệ địa phương, cấp huyện, đặc biệt là huyện vùng
biên.
Thống kê, tổng hợp tài liệu từ những báo cáo tổng kết 5 năm khoạt động
KH&CN các huyện, một số kết quả nghiên cứu của các tỉnh bạn và một số cá
nhân.
9. Kết cấu của luận văn
11
Đề tài nghiên cứu ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, nội dung
chi tiết gồm có 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận
Chương 2: Thực trạng về hoạt động KH&CN về quản lý và nguồn lực phục
vụ cho quản lý KH&CN ở các huyện của tỉnh Lào Cai
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý KH&CN cấp huyện tỉnh
Lào Cai.
12
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Khái lược về một số quan niệm về quản lý
Người ta cho rằng, những tư tưởng về quản lý đã xuất hiện song hành với
sự hình thành và phát triển của xã hội loài người, song khoa học quản lý với
tư cách là một khoa học độc lập, một hệ thống tri thức về quản lý chỉ mới ra
đời vào cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX trong các điều kiện nhất định. Lý
thuyết quản lý hình thành trên cơ sở xuất hiện các điều kiện kinh tế - xã hội
và sự tích lũy về tri thức nhất định. Ban đầu là trong sản xuất kinh doanh, sau
này phát triển mạnh sang các lĩnh vực khác và cho đến nay không thể không
có quản lý trong bất kỳ lĩnh vực nào, một trình độ kinh tế nào và ở bất kỳ cấp
độ nào của bất kỳ một chế độ nào. Một điều cơ bản dễ thấy là các nhà nghiên
cứu về quản lý đều nghiên cứu quản lý từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
chưa có một nghiên cứu nào lấy xuất phát từ hệ thống tổ chức hành chính nhà
nước để nghiên cứu. Điều đáng quan tâm đối với những người làm quản lý
thực tiễn là nội dung cụ thể của từng thuyết quản lý, bất kể thuộc trường phái
nào miễn là có thể vận dụng có hiệu quả với điều kiện cụ thể của môi trường
quản lý nhất định.
1.2. Khái niệm về quản lý
Trước khi đi đến một định nghĩa khái quát về quản lý, chúng ta cùng xem
xét các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý.
1.2.1. Các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
Từ những khái niệm do các trường phái khác nhau nêu trên ta rút ra được
rằng, mọi hoạt động quản lý đều phải do 5 yếu tố cơ bản sau cấu thành:
- Chủ thể quản lý: trả lời câu hỏi: do tổ chức nào, do ai quản lý?
13
- Khách thể quản lý (đối tượng quản lý): trả lời câu hỏi: quản lý tổ chức
nào, quản lý ai, quản lý cái gì?
- Mục đích quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý vì cái gì, nhằm đạt mục đích
gì? hiệu quả kinh tế - xã hội như thế nào?
- Môi trường và điều kiện quản lý: trả lời câu hỏi: quản lý trong hoàn
cảnh nào (không gian, thời gian, địa điểm (phạm vi); hệ thống cơ chế, chính
sách)?
- Phương tiện quản lý: Trả lời cho câu hỏi: Sử dụng các công cụ phương
tiện gì để quản lý?
Định nghĩa quản lý phải phản ánh khách quan đặc trưng cơ bản của hoạt
động quản lý, thể hiện bản chất quản lý, hay có thể nói, trong định nghĩa về
quản lý nhất định phải đề cập đến bản chất của quản lý là theo đuổi năng suất,
hiệu quả.
Dựa trên tác dụng, vai trò của những yếu tố trong quản lý kể trên và quan
hệ lôgic giữa chúng, có thể khái quát ý nghĩa cơ bản của quản lý. Thông
thường mà nói, quản lý là hành vi mà những thành viên trong tổ chức thực
hiện ở một môi trường nhất định nhằm nâng cao năng suất công việc, để đạt
được mục đích của tổ chức.
Cho đến nay, câu hỏi "quản lý là gì?" vẫn là một công việc còn phải làm
mãi của mọi thế hệ hôm nay và mai sau. Nhìn từ lịch sử, quản lý có thể không
bao gồm kinh doanh, nhưng kinh doanh chắc chắn phải bao gồm quản lý.
Điều này có ý nghĩa thực tiễn rất lớn đối với mọi công tác quản lý của nước ta
hiện nay xét ở mọi cấp độ.
1.2.2. Bản chất của quản lý
Quản lý là một trong vô vàn các lao động của con người, nhưng đó là
một loại hình lao động đặc biệt, là siêu lao động, nghĩa là nó lấy các loại hình
lao động cụ thể làm đối tượng để tác động tới nhằm phối kết hợp chúng lại
14
thành một hợp lực từ đó tạo nên sức mạnh chung của một tổ chức. Vì vậy,
quản lý vừa có những đặc điểm chung, có quan hệ hữu cơ với các hoạt động
cụ thể khác, vừa có tính độc lập tương đối và mang những đặc trưng riêng của
nó. Chúng ta biết rằng, con người chỉ có thể tồn tại và phát triển thông qua
hoạt động để thỏa mãn những nhu cầu nhất định. Bất kỳ hoạt động nào cũng
được tiến hành theo quy trình: Chủ thể (con người có ý thức) sử dụng những
công cụ, phương tiện và các cách thức nhất định để tác động vào đối tượng
(tự nhiên, xã hội, tư duy) trong một môi trường nhất định, ở một phạm vi
không gian và thời gian nhất định, nhằm đạt tới mục tiêu xác định với hiệu
quả mong muốn.
Tính đặc thù của hoạt động quản lý so với hoạt động sản xuất vật chất
biểu hiện trên tất cả các phương diện: Chủ thể; Đối tượng; Công cụ, phương
tiện; Cách thức tác động và mục tiêu.
Tuy nhiên, sự phân biệt giữa hoạt động quản lý và hoạt động sản xuất vật
chất là có ý nghĩa tương đối và chỉ tồn tại trong lĩnh vực nhận thức. Quản lý
là hoạt động tất yếu nảy sinh khi có sự tham gia hoạt động chung của con
người và vì vậy, nó là hoạt động mang tính phổ quát.
Từ xuất phát điểm như đã trình bày ở trên, kế thừa những nhân tố hợp lý
của các tiếp cận và quan niệm về quản lý trong lịch sử tư tưởng quản lý, có
thể hiểu về quản lý, đó là các tác động có ý thức, bằng quyền lực, theo quy
trình của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý để phối hợp các nguồn lực
nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức trong điều kiện môi trường biến đổi.
Như vậy có thể thấy quản lý có những đặc trưng cơ bản sau:
Thứ nhất: Quản lý là hoạt động mang tính tất yếu và phổ biến.
Thứ hai: Hoạt động quản lý biểu hiện mối quan hệ giữa con người với
con người.
Thứ ba: Quản lý là tác động có ý thức.
15
Thứ tư: Quản lý là tác động bằng quyền lực.
Thứ năm: Quản lý là tác động theo quy trình.
Các hoạt động quản lý được tiến hành theo một quy trình bao gồm: Lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện, lãnh đạo và kiểm tra.
Thứ sáu: Quản lý là hoạt động để phối hợp các nguồn lực.
Thứ bảy: Quản lý nhằm hướng tới thực hiện mục tiêu chung.
Thứ 8: Quản lý là hoạt động vừa mang tính khoa học, vừa mang tính
nghệ thuật.
Tính khoa học và nghệ thuật trong quản lý không loại trừ nhau mà chúng
có mối quan hệ tương tác, tương sinh và được biểu hiện ra ở tất cả các nội
dung của tác động quản lý. Điều đó tạo nên đặc trưng nổi bật của hoạt động
quản lý so với những hoạt động khác.
Thứ 9: Mối quan hệ giữa quản lý và tự quản
Quản lý và tự quản là hai mặt đối lập của một chỉnh thể. Quản lý theo
nghĩa đích thực đã bao hàm trong nó cả yếu tố tự quản. Tuy nhiên, trong quá
trình hướng tới tự do của con người, không phải khi nào và ở đâu cũng có thể
đạt tới sự thống nhất giữa quản lý và tự quản mà nó là một mâu thuẫn cần
phải được giải quyết trong từng nấc thang của sự phát triển.
1.2.3. Quản lý và lãnh đạo
Lãnh đạo và quản lý là hai khái niệm có một mối quan hệ khăng khít,
trong lãnh đạo có hoạt động quản lý và ngược lại trong quản lý cũng chứa
đựng yếu tố lãnh đạo. Sự khác biệt giữa chúng chỉ khi chúng ta gắn lãnh đạo
vào con người, người lãnh đạo chắc chắn phải là người quản lý , nhưng người
quản lý thì không nhất thiết là người lãnh đạo. Quản lý và lãnh đạo đều có
mục đích là thực hiện mục tiêu của tổ chức, nhưng chúng có điểm khác biệt rõ
rệt như sau:
16
Lãnh đạo và quản lý không thuộc cùng một phạm trù. Thông thường,
lãnh đạo thực hiện việc quản lý thông qua quản lý con người, xử lý quan hệ
giữa người với người, con người với tổ chức, tổ chức với tổ chức, quan hệ
trên dưới, ngang dọc. Đây là vấn đề cốt lõi trong hoạt động quản lý. Còn về
quản lý, ngoài quản lý con người, đối tượng của quản lý còn bao gồm tài
chính, vật chất. Đối với quản lý KH&CN thì người quản lý phải quản cả các
phương tiện chuẩn kỹ thuật phục vụ cho việc quản lý của mình. Quản lý
không chỉ xử lý quan hệ giữa người với người mà còn phải xử lý mối quan hệ
tài chính và vật chất, giữa vật chất và con người, giữa con người và tài chính.
Phạm vi mà quản lý đề cập đến rộng hơn nhiều so với lãnh đạo.
Quản lý và lãnh đạo khác biệt nhau nhưng có liên quan mật thiết với
nhau.
Lãnh đạo và quản lý thuộc 2 tầng hoạt động khác nhau song chúng lại có
quan hệ mật thiết khó tách rời. Hoạt động lãnh đạo tập trung ở tầng trên,
nhắm vào việc đưa ra quyết sách, xác định mục tiêu, kế hoạch phấn đấu, vạch
ra chính sách tương ứng và phương hướng lãnh đạo khu vực, ban ngành, đơn
vị tiến lên phía trước… Còn quản lý là hoạt động ở mọi tầng, nhắm vào giữ
vững và tăng cường hoạt động của tổ chức để đảm bảo thực hiện tốt mục tiêu
mà lãnh đạo đã xác định.
1.2.4. Vai trò của quản lý
Thứ nhất: Vai trò định hướng:
Vai trò định hướng của hoạt động quản lý được biểu hiện chủ yếu thông
qua chức năng lập kế hoạch.
Thứ hai: Vai trò thiết kế :
Vai trò thiết kế liên quan tới các nội dung: Xây dựng cơ cấu tổ chức, xác
định biên chế, phân công công việc, giao quyền và chuẩn bị các nguồn lực
17
khác. Thực hiện tốt những nội dung này là tiền đề và điều kiện đặc biệt quan
trọng đối với hiệu quả của hoạt động quản lý.
Thứ ba: Vai trò duy trì và thúc đẩy:.
Một mặt, nhờ có hệ thống nguyên tắc quản lý (nội quy, quy chế) bắt buộc
chủ thể quản lý và đối tượng quản lý hoạt động trong giới hạn quyền lực và
thẩm quyền của họ làm ổn định, bền vững một tổ chức. Mặt khác, thông qua
hệ thống chính sách về nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực phù hợp và phong
cách quản lý, lãnh đạo hợp lý, đã tạo ra động cơ thúc đẩy phát huy cao nhất
năng lực của người lao động và tạo điều kiện cho họ khả năng sáng tạo cao
nhất.
Thứ tư : Vai trò điều chỉnh:
Thông qua chức năng kiểm tra mà hoạt động quản lý thể hiện vai trò điều
chỉnh của nó.
Thứ năm: Vai trò phối hợp:
Thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm ta mà
hoạt động quản lý biểu hiện vai trò phối hợp của nó. Bản chất của hoạt động
quản lý là nhằm phối hợp các nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực, tin lực )
và tổ chức, để có được sức mạnh tổng hợp nhằm thực hiện mục tiêu chung mà
sự nỗ lực của một cá nhân không thể làm được.
Tóm lại có thể hiểu: Quản lý là một hoạt động đặc biết gắn với một loại lao động đặc
biệt, trong đó sử dụng hoặc tạo ra một bộ máy tổ chức và tổ chức các bộ máy đó với những
con người ở các vị trí thích hợp, tối giản với việc sử dụng (huy động) mọi nguồn lực
đủ cần thiết cho phép, nhằm đạt mục đích đề ra với hiệu quả cao nhất.
1.3. Quản lý nhà nước
Quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức, điều hành của
cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức của quyền lực
nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp. Theo cách
18
hiểu này, quản lý nhà nước ở nước ta được đặt trong cơ chế "Đảng lãnh đạo,
Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ”; Theo nghĩa hẹp, Quản lý nhà
nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều hành của hệ thống cơ quan hành chính
nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người
theo pháp luật nhằm đạt được những mục tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà
nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói chung còn thực hiện các hoạt
động có tính chất chấp hành, điều hành, tính chất hành chính nhà nước nhằm
xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ công tác nội bộ của mình. Chẳng
hạn ra quyết định thành lập, chia tách, sáp nhập các đơn vị tổ chức thuộc bộ
máy của mình; đề bạt, khen thưởng, kỷ luật cán bộ,công chức, ban hành quy
chế làm việc nội bộ Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này còn đồng nghĩa
với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
Quản lý nhà nước ở Việt Nam có các đặc điểm cơ bản sau đây:
Quản lý nhà nước mang tính quyền lực đặc biệt, mang tính tổ chức rất
cao;
Quản lý nhà nước có mục tiêu chiến lược, chương trình kế hoạch để thực
hiện mục tiêu;
Quản lý nhà nước theo nguyên tắc tập trung dân chủ;
Quản lý nhà nước không có sự tách biệt tuyệt đối giữa chủ thể quản lý và
khách thể quản lý;
Quản lý nhà nước bảo đảm tính kế thừa, tính liên tục và ổn định trong tổ
chức.
1.4. Khái niệm về quản lý hành chính nhà nước
1.4.1. Khái niệm
Quản lý hành chính nhà nước hẹp hơn quản lý nhà nước hay nói một
cách khác là một bộ phận của quản lý nhà nước. Quản lý hành chính nhà nước
19
là quản lý mang tính quyền lực nhà nước để thực thi quyền hành pháp và quyền
hành chính trong cả nước.
1.4.2.Hình thức quản lý hành chính nhà nước
- Ra văn bản;
- Hình thức hội nghị;
- Hình thức hoạt động thông tin điều hành bằng các phương tiện thông
tin hiện đại;
1.5. Môi trường quản lý
1.5.1. Định nghĩa
Môi trường quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố bên ngoài và
bên trong (như cơ chế chính sách, các điển hình quản lý, chế độ chính trị - xã
hội – kinh tế.v.v.) hệ thống quản lý, tác động và ảnh hưởng tới sự vận động,
biến đổi và phát triển của hệ thống quản lý.
1.5.2. Đặc trưng
Môi trường quản lý có những đặc trưng cơ bản:
- Môi trường quản lý là các yếu tố hoặc tập hợp các yếu tố ở bên ngoài
và cả ở bên trong hệ thống quản lý.
- Môi trường quản lý không phải là tĩnh tại mà luôn vận động biến đổi.
- Môi trường quản lý có tác động tới hệ thống quản lý. Sự tác động này
có thể diễn ra theo hướng tích cực (thuận lợi) hoặc tiêu cực (khó khăn).
- Chủ thể quản lý phải nhận thức được quy luật biến đổi của môi trường
để có các biện pháp ứng phó thích hợp, nhằm hạn chế mặt tiêu cực, phát huy
mặt tích cực, giúp cho sự phát triển của tổ chức một cách ổn định và bền
vững.
1.5.3. Phân loại môi trường quản lý
20
Có thể phân chia môi trường quản lý thành các loại hình cơ bản sau:
- Căn cứ vào phạm vi, quy mô tác động tới hệ thống quản lý, môi
trường quản lý có thể được phân chia thành: Môi trường vĩ mô; Môi trường
trung mô; Môi trường vi mô. Bất cứ một hệ thống quản lý nào cũng chịu sự
tác động của môi trường vĩ mô, trung mô và vi mô.
- Căn cứ vào mức độ và tính chất tác động tới hệ thống quản lý, môi
trường quản lý có thể được phân chia thành: Môi trường trực tiếp; Môi
trường gián tiếp.
- Căn cứ vào tính chất ổn định hay bất ổn định, môi trường quản lý có
thể được chia thành: Môi trường ổn định; Môi trường bất định.
- Căn cứ vào phạm vi hoạt động của các hệ thống quản lý, môi trường
quảnlý có thể được chia thành: Môi trường trong nước; Môi trường quốc tế;
Tuy nhiên, sự phân loại về môi trường quản lý như trên chỉ mang tính
chất tương đối, vì giữa chúng có mối quan hệ hữu cơ với nhau.
1.5.4. Một số nhân tố cơ bản của môi trường vĩ mô tác động tới quản lý
Những nhân tố đó bao gồm: Nhân tố kinh tế, nhân tố chính trị và nhân tố
văn hoá - xã hội.
* Nhân tố kinh tế
Sự tác động của nhân tố kinh tế đối với các hệ thống quản lý được thể
hiện ở chỗ đó là sự tác động của các nhân tố trong lực lượng sản xuất. Những
nhân tố đó bao gồm con người và tư liệu sản xuất (gồm: tư liệu lao động và
đối tượng lao động).
- Nhân tố con người được thể hiện thông qua kinh nghiệm, kỹ năng và
trình độ của nó.
- Nhân tố tư liệu sản xuất được biểu hiện thông qua tính chất và trình độ
của công cụ, phương tiện và đặc biệt là vai trò của khoa học công nghệ. Sự
tác động của nhân tố kinh tế còn được biểu hiện qua sự tác động của các nhân
21
tố trong quan hệ sản xuất. Đó là quan hệ giữa con người với con người đối
với tư liệu sản xuất; quan hệ giữa con người với con người trong tổ chức quản
lý sản xuất và quan hệ trong lĩnh vực phân phối sản phẩm. Nhân tố sở hữu
đóng vai trò quyết định đối với cách thức tổ chức sản xuất cũng như tính chất
của phân phối sản phẩm. Tuy nhiên, hình thức và tính chất của sở hữu lại phụ
thuộc vào trình độ phát triển của lực lượng sản xuất.
* Nhân tố chính trị:
Bất cứ hệ thống quản lý nào cũng đều chịu sự tác động của nhân tố
chính trị. Phạm vi, quy mô, mức độ, tính chất của sự tác động có thể khác
nhau ở những hệ thống quản lý cụ thể. Tuy nhiên, ảnh hưởng của sự tác động
của nhân tố chính trị đối với tất cả các loại hình và cấp độ quản lý là giống
nhau ở chỗ sự tác động đó luôn luôn diễn ra theo hai khuynh hướng: Khuynh
hướng tích cực và khuynh hướng tiêu cực. Sự ảnh hưởng tích cực của nhân tố
chính trị đối với các hệ thống quản lý có được khi hệ thống quan điểm, đường
lối, chính sách và các quy phạm pháp luật phản ánh đúng quy luật khách
quan, phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội xác định, cũng như phù hợp với
nhu cầu và lợi ích của xã hội. Đồng thời nhân tố chính trị có tác động tích cực
khi các thiết chế chính trị được tổ chức và vận hành một cách khoa học, hợp
lý. Nhân tố chính trị có thể có ảnh hưởng tiêu cực tới quản lý khi hệ thống các
quan điểm, đường lối, chính sách và các quy phạm pháp luật chỉ là ý chí chủ
quan của lực lượng xã hội cầm quyền, và cơ chế vận hành của các thiết chế
chính trị thiếu khoa học.
* Nhân tố văn hóa bao gồm các nội dung cơ bản:
- Trình độ dân trí. Trong quản lý KH&CN cấp huyện, đặc biệt các huyện
miền núi, nhân tố này lại càng ảnh hưởng rõ nét;
- quan hệ ứng xử
- Giá trị văn hoá truyền thống của dân tộc
22
* Nhân tố xã hội bao gồm: Cơ cấu dân cư; Sự hình thành và biến động
của các tầng lớp xã hội; Cơ cấu quyền lực xã hội; Phương thức sinh hoạt của
xã hội. Các nhân tố Xã hội có thể là điều kiện thuận lợi hoặc khó khăn và có
tác động tích cực hoặc tiêu cực đối với các hệ thống quản lý cụ thể.
Quản lý khoa học và công nghệ có chung các đối tượng như trong quản
lý nói chung, cụ thể: Lấy con người quản lý, con người làm khoa học, thực
thi hoạt động KH&CN làm đối tượng tác động……
Khái niệm quản lý nhà nước theo nghĩa rộng : Là hoạt động tổ chức,
điều hành của cả bộ máy nhà nước, nghĩa là bao hàm cả sự tác động, tổ chức
của quyền lực nhà nước trên các phương diện lập pháp hành pháp và tư pháp.
Theo cách hiểu này, quản lý nhà nước ở Việt nam được đặt trong cơ chế
"Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân lao động làm chủ ".
Theo nghĩa hẹp, quản lý nhà nước chủ yếu là quá trình tổ chức, điều
hành của hệ thống cơ quan hành chính nhà nước đối với các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người theo pháp luật nhằm đạt được những mục
tiêu yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Đồng thời, các cơ quan nhà nước nói
chung còn thực hiện các hoạt động có tính chất chấp hành, điều hành, tính
chất hành chính nhà nước nhằm xây dựng tổ chức bộ máy và củng cố chế độ
công tác nội bộ của mình. Quản lý nhà nước theo nghĩa hẹp này đồng nghĩa
với khái niệm quản lý hành chính nhà nước.
1.6. Khái niệm về khoa học
Khoa học là một khái niệm rộng lớn được xem xét dưới nhiều góc độ
khác nhau từ đó có những nhìn nhận khác nhau, nhưng mọi cách nhìn nhận
đều coi khoa học là một hệ thống tri thức của nhân loại về tự nhiên, xã hội mà
con người được tích luỹ trong quá trình lịch sử. Theo UNESCO, khoa học là
"Hệ thống các tri thức về mọi loại quy luật của vật chất và sự vận động của
vật chất, những quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy”. Theo luật KH&CN
23
năm 2000: "Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy”; Giáo sư Vũ Cao Đàm (tạp chí hoạt động khoa
học số 8/2008) đã chỉ ra 4 định nghĩa về khoa học khác nhau :1- Khoa học là
một hệ thống tri thức; 2- Khoa học là một hoạt động sản xuất tri thức; 3- Khoa
học là một hình thái ý thức xã hội; 4- Khoa học là một thiết chế xã hội.Và từ
đó ông muốn đưa ra một định nghĩa về khoa học sau 8 năm luật khoa học ra
đời. Đó là: “Khoa học là hoạt động sản xuất các tri thức về bản chất của các
sự vật và hiện tượng của thế giới khách quan”. Khoa học có thể được hiểu là
một hoạt động xã hội nhằm tìm tòi, phát hiện quy luật của sự vật và hiện
tượng và sự vận dụng các quy luật ấy để sáng tạo các nguyên lý, các giải pháp
tác động vào các sự vật, hiện tượng nhằm biến đổi trạng thái của chúng. Khoa
học ngày nay đã trở thành một hoạt động nghề nghiệp của một cộng đồng xã
hội, đó là một dạng lao động xã hội đặc biệt, với một đặc điểm khó tìm thấy
trong một hoạt động xã hội khác. Đó là việc tìm kiếm những điều chưa biết và
phải chịu nhiều rủi ro trong quá trình tìm kiếm.Tóm lại, có thể hiểu khoa học
là một hệ thống các tri thức, khám phá (của con người) về sự vật, hiện tượng,
về các quy luật vận động của tự nhiên của xã hội và của chính bản thân con
người;, quy luật vận động của chính con người bao gồm quy luật vận động
của tư duy, quy luật vận động của phần không tư duy và mối tương tác qua lại
giữa 2 loại vận động ấy, mối tương tác này chứa đựng các quy luật kỳ lạ nhất,
trong bản thân con người. Như vậy cho đến nay khái niệm hay định nghĩa về
“khoa học” vẫn còn phải trao đổi tiếp. Điều đó không có gì lạ, quá trình đi tìm
chân lý là một quá trình tiếp cận ngày càng gần tới chân lý và có thể nói
không bao giờ loài người có thể đạt được sự hiểu biết tuyệt đối về các quy
luật vận động của tự nhiên, xã hội và về chính bản thân con người.
Từ các định nghĩa trên ta thấy có hai khía cạnh khác nhau: Khoa học là
sản phẩm đặc biệt của con người. Do một loại hoạt động cũng rất đặc biệt tạo
24
ra, vì thế mới có khái niêm: “Khoa học là một hình thái ý thức xã hội”. Khoa
học còn là một "hệ thống tri thức" mang tính chất quy luật với vai trò nhiệm
vụ của nó bao gồm hai chức năng, nhận thức và cải tạo thế giới. Mặt khác
khoa học cũng được coi là một "hệ thống thiết chế", một hệ thống hoạt động.
Khi nói đến quản lý khoa học, ta thường chú ý tới khía cạnh thiết chế của
khoa học, khoa học với tư cách là một hoạt động xã hội của loài người, và
mục tiêu của quản lý (đối với nước ta và một số nước giống ta) là làm cho nó
phát triển đúng hướng, mang lại hiệu quả tốt nhất cho sự phát triển và nhu cầu
của xã hội.
1.7. Khái niệm về Công nghệ
Theo định nghĩa của Ủy ban Kinh tế và Xã hội khu vực Châu Á - Thái
Bình Dương: “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy trình và kỹ thuật
dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Nó bao gồm kiến thức, kỹ năng, thiết
bị, phương pháp sử dụng trong sản xuất chế tạo, dịch vụ, quản lý, thông tin”.
Định nghĩa này không coi công nghệ phải gắn chặt với quá trình sản xuất chế
tạo ra các sản phẩm cụ thể, mà nó mở rộng khái niệm công nghệ ra các lĩnh
vực dịch vụ và quản lý. Do vậy, nó được coi là một bước ngoặt trong lịch sử
quan niệm về công nghệ.
Trong và điều 2 luật KH&CN (6/2000) và điều 3 “Luật chuyển giao công
nghệ” (11/2006) đã ghi rõ: “Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ
thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn
lực thành sản phẩm”.
Theo thống nhất của các Tổ chức Quốc tế về công nghiệp và theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam thì công nghệ được thể hiện trong bốn thành phần:
- Phần kỹ thuật: Phần cứng của công nghệ bao gồm máy móc, dụng cụ,
nhà xưởng…