Tải bản đầy đủ (.pdf) (84 trang)

Chính sách công nghệ thị trường mở để phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 84 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




ĐỖ VĂN QUANG



CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỊ TRƯỜNG MỞ
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM




LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ








Hà Nội, 2010





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐỖ VĂN QUANG



CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ THỊ TRƯỜNG MỞ
ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NGÀNH
VIỄN THÔNG VIỆT NAM



LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72


Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Phạm Ngọc Thanh





Hà Nội, 2010






2
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 6
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 7
PHẦN MỞ ĐẦU 8
1. Lý do nghiên cứu 8
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 9
3. Mục tiêu nghiên cứu 10
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu: 10
6. Vấn đề nghiên cứu 10
7. Giả thuyết nghiên cứu 11
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 11
9. Cấu trúc của luận văn 11
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 15
1.1. Công nghệ 15
1.1.1. Khái niệm 15
1.1.2. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp 15
1.1.3. Năng lực công nghệ và đổi mới công nghệ của
doanh nghiệp trong ngành Viễn Thông. 16
1.2. Chính sách sách công nghệ 19
1.2.1. Khái niệm chính sách công nghệ 19
1.2.2. Chính sách công nghệ thị trường mở 21




3
1.2.3. Tác động của chính sách công nghệ thị trường mở
26
1.3. Yêu cầu phát triển bền vững của ngành viễn thông 30
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững 30
1.3.2. Yêu cầu phát triển bền vững của ngành viễn thông
31
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ CHÍNH SÁCH PHÁT TRIỂN VÀ
CHÍNH SÁCH CÔNG NGHỆ CỦA NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM
33
2.1. Khái quát về ngành viễn thông Việt Nam 33
2.1.1. Quá trình phát triển 33
2.1.2. Ngành Bưu chính viễn thông sau 2 năm gia nhập
WTO 36
2.1.3. Ðặc điểm thị trường viễn thông di động tại Việt
Nam hiện nay 39
2.2. Chiến lƣợc phát triển của ngành viễn thông Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay 43
2.2.1. Quan điểm phát triển 43
2.2.2. Mục tiêu phát triển 44
2.2.3. Định hướng phát triển các lĩnh vực 45
2.3. Chính sách phát triển bền vững của ngành Viễn thông Việt
Nam 48
2.3.1. Chính sách huy động các nguồn lực trong nước, thu
hút nguồn lực nước ngoài 48




4
2.3.2. Chính sách dổi mới tổ chức, tăng cường và nâng
cao hiệu lực bộ máy quản lý nhà nước, hiệu lực các công
cụ và chính sách quản lý vĩ mô 49
2.3.3. Chính sách đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh
doanh và hoạt động của các doanh nghiệp 50
2.3.4. Chính sách huy động và sử dụng hiệu quả các
nguồn vốn 50
2.3.5. Chính sách đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát
triển 51
2.3.6. Chính sách tăng cường xây dựng đội ngũ 52
CHƢƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHÍNH SÁCH
CÔNG NGHỆ THỊ TRƢỜNG MỞ ĐỂ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
NGÀNH VIỄN THÔNG VIỆT NAM 53
3.1. Phát triển công nghệ cao - kinh nghiệm xây dựng chính sách
thị trƣờng mở của một số nƣớc 53
3.2.1. Tập trung vào hệ thống Nghiên cứu và Phát triển
R&D (Research - Development) 53
3.2.2. Hoạch định chiến lược và dự báo 54
3.2.3. Khuyến khích đầu tư từ các công ty tư nhân 55
3.2. Bối cảnh và các ƣu tiên phát triển của ngành Viễn thông 56
3.1.1. Thị trường dịch vụ giá trị gia tăng 57
3.1.2. Thị trường Internet 58
3.1.3. Thị trường an ninh an toàn thông tin 59
3.1.4. Thị trường Phần mềm 61
3.3. Các giải pháp phát triển chính sách công nghệ thị trƣờng mở
để phát triển bền vững ngành viễn thông Việt Nam 62




5
3.3.1. Các giải pháp chính sách phát triển về kỹ thuật,
phát triển cơ sở hạ tầng phải gắn liền với việc sử dụng
hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên viễn thông. 62
3.3.2. Giải pháp chính sách về tính cước và chăm sóc
khách hàng 66
3.3.3. Giải pháp chính sách phát triển hệ thống dịch vụ giá
trị gia tăng 68
3.3.4. Giải pháp chính sách về quản lý chất lượng và nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường. 69
3.3.5. Giải pháp chính sách phát triển nguồn nhân lực 72
3.3.6. Các giải pháp chính sách về huy động các nguồn
vốn 73
3.3.7. Giải pháp chính sách phát triển phải gắn liền với
việc giảm khoảng cách số, giảm sự khác biệt giữa các
vùng miền trên toàn quốc. đảm bảo sự phát triển ổn định
thị trường viễn thông trên cơ sở, hài hoà lợi ích của xã
hội, doanh nghiệp và người sử dụng. 74
3.3.8. Giải pháp chính sách đảm bảo an toàn, an ninh
thông tin . 74
3.3.9.Tái cấu trúc và tăng cường hoạt động nghiên cứu và
triển khai 74
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO 81



6

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH & CN: Khoa học và Công nghệ
R&D: Nghiên cứu và triển khai
LHQ: Liên hợp Quốc
TT&TT: Thông Tin và Truyền Thông
ITU: Liên minh Viễn Thông Quốc tế
XHCN: Chủ nghĩa Xã hội
CNH-HĐH: Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa
TCTy: Tổng Công ty
BCVT: Bƣu chính Viễn thông
VNPT: Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam
WTO: Tổ chức Thƣơng mại thế giới
BCVT-CNTT: Bƣu chính Viễn thông - Công nghệ Thông tin
AFTA: Khu vực Mậu dịch Tự do ASEAN
APEC: Tổ chức Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng
ADSL: Công nghệ kỹ thuật số truyền thông băng rộng không đối xứng



7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 1.1: Mức độ Công nghệ phù hợp với những bƣớc tiến về lƣợng
Trang 22
Bảng 1.2: Phân biệt chính sách khoa học và chính sách Công nghệ
Trang 28
Bảng 2.1: Dự báo số thuê bao di động năm 2012 Trang 42
Bảng 2.2: Tổng đầu tƣ cho mạng 3G trong 15 năm từ 2009-2023 Trang 43
Bảng 3.1: Biểu đồ phát triển Internet (giai đoạn 2003-2010)……. Trang 58




8
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Từ những thập kỷ cuối thế kỷ 20 cho tới nay khoa học và công nghệ đã
có những bƣớc phát triển kỳ diệu, đặc biệt là đã xuất hiện cách mạng thông
tin, cách mạng tri thức và sự bùng nổ công nghệ cao. Thành tựu nổi bật nhất
là sự phát triển cực kỳ nhanh chóng của công nghệ thông tin, công nghệ sinh
học, công nghệ nanô; đó là những công nghệ cao cơ bản, chúng đang hội tụ
với nhau để tạo thành nền tảng cho một hệ thống công nghệ mới của thế kỷ
21, công nghệ của nền kinh tế tri thức. Hệ thống công nghệ mới ấy đang làm
biến đổi sâu sắc các quá trình sản xuất, cách thức sản xuất kinh doanh và mọi
lĩnh vực của đời sống xã hội loài ngƣời.
Ở nƣớc ta, với vai trò, vị trí đặc biệt quan trọng đối với sự nghiệp xây
dựng và bảo vệ tổ quốc, khoa học và công nghệ luôn đƣợc Đảng và Nhà nƣớc
quan tâm, chú trọng. Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 ban chấp hành trung ƣơng
Đảng khóa VIII đã khẳng định “Khoa học công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là động lực phát triển kinh tế, xã hội, là điều kiện cần thiết để giữ vững độc
lập dân tộc và xây dựng thành công chủ nghĩa xã hội”. Tại đại hội Đảng lần
IX, Đảng ta tiếp tục khẳng định “Phát triển khoa học công nghệ là quốc sách
hàng đầu là nền tảng và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước”.
Hiện nay, ngành Viễn thông Việt Nam luôn đƣợc Đảng và nhà nƣớc
quan tâm chú trọng phát triển, Viễn Thông Việt Nam đƣợc trang bị đồng bộ
và hiện đại. Trong tƣơng quan so với các ngành khác, ngành viễn thông đƣợc
xem là ngành đi tiên phong. Tuy nhiên, do đặc điểm tốc độ tiến bộ công nghệ
của ngành này rất cao, cho nên nếu không có một chính sách công nghệ thích
hợp thì nó sẽ rất nhanh chóng xuống cấp, không thể phát triển bền vững, giữ
đƣợc năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng.




9
Từ những lý do trên tôi chọn đề tài : “Chính sách công nghệ thị
trường mở để phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam”. Đây là một
đề tài tƣơng đối rộng, với sự hiểu biết và năng lực có hạn nên tôi xin đƣợc đi
sâu nghiên cứu một số trƣờng hợp cụ thể. Đây là một đề tài vừa có ý nghĩa lý
luận, vừa có ý nghĩa thực tiễn, và hy vọng sẽ có đƣợc những đóng góp thiết
thực cho việc định hƣớng phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam
trong giai đoạn phát triển hiện nay.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Đối với nƣớc ta, về phát triển công nghệ, các nghiên cứu và theo đó là
các chính sách trong thời gian qua mới chỉ đƣợc tập trung vào những vấn đề
liên quan tới chuyển giao công nghệ (từ 1988) và đánh giá trình độ công nghệ
(trong những năm gần đây). Việc nghiên cứu về chính sách công nghệ, và
theo đó là các chính sách hỗ trợ quá trình xây dựng và thực thi các chính sách
hỗ trợ đổi mới và phát triển công nghệ đối với các ngành và các doanh nghiệp
tuy cũng đã đƣợc tiến hành (ở một số ngành, một số cấp), nhƣng nhìn chung,
chƣa có đƣợc sự quan tâm và tổ chức thực hiện một cách hệ thống và hiệu
quả.
Theo dự kiến, chƣơng trình công tác trọng tâm hiện nay của bộ Bƣu
chính Viễn thông là tập trung cho việc tạo cơ sở pháp lý, hoàn thiện các văn
bản pháp luật nhằm tăng cƣờng sự quản lý của Nhà nƣớc và tạo điều kiện cho
doanh nghiệp trong ngành phát triển theo đà hội nhập quốc tế của đất nƣớc.
Cụ thể, ngành này sẽ tập trung hoàn thiện việc xây dựng các chính sách, chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch giai đoạn 5 năm 2006 - 2010, bao gồm quy hoạch
phát triển công nghệ thông tin - truyền thông các vùng kinh tế trọng điểm
miền Bắc, Trung và Nam; quy hoạch phát triển công nghệ thông tin - truyền
thông, quy hoạch nguồn nhân lực công nghệ thông tin; quy hoạch truyền dẫn
phát sóng, phát thanh truyền hình
Đối với nƣớc ta từ trƣớc đến nay chƣa có công trình khoa học chính

thức nào nghiên cứu về chính sách công nghệ thị trƣờng mở để phát triển bền



10
vững ngành Viễn Thông. Những giải pháp đƣợc đề xuất trong đề tài này là
nhằm góp phần xây dựng luận cứ (khoa học và thực tiễn) cho việc định hƣớng
phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam trong giai đoạn phát triển
hiện nay.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là: Tìm kiếm các giải pháp phát triển
chính sách công nghệ thị trường mở để tăng cường sự phát triển bền vững
ngành Viễn thông Việt Nam.
4. Đối tƣợng và Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu đƣợc tập trung thực hiện theo các phạm vi nghiên cứu
nhƣ sau:
- Phạm vi nội dung nghiên cứu: Thực trạng và giải pháp thực hiện
chính sách công nghệ thị trường mở để phát triển bền vững ngành Viễn
thông Việt Nam .
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn 2000 - 2010
5. Mẫu khảo sát:
- Một số doanh nghiệp của ngành Bƣu chính Viễn Thông.
- Các doanh nghiệp lớn của Viettel, EVN, VN Mobile, S Fone… tại Hà
Nội, Đà Nẵng, Tp.HCM
6. Vấn đề nghiên cứu
- Thực trạng chính sách công nghệ thị trƣờng mở của ngành Viễn thông
Việt Nam là nhƣ thế nào?
- Có những giải pháp nào để phát triển chính sách công nghệ thị trƣờng
mở nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam
trong điều kiện hiện nay?




11
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Chính sách công nghệ của ngành Viễn thông Việt Nam đã đạt đƣợc
những thành tựu quan trọng đƣa ngành Viễn thông phát triển đi trƣớc một
bƣớc, nhƣng vẫn chƣa đáp ứng đầy đủ những yêu cầu mới hiện nay.
- Để tiếp tục phát triển bền vững trong điều kiện hiện nay và trong
những thập niên tiếp theo, ngành Viễn thông Việt Nam cần phải hoàn thiện và
thực hiện tốt hơn nữa những giải pháp kỹ thuật, giải pháp về nhân lực, về cơ
sở hạ tầng, tài chính, về quản lý chất lƣợng, đầu tƣ và hợp tác quốc tế…
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phƣơng pháp nghiên cứu chủ yếu đƣợc thực hiện trong khuôn khổ của
Luận văn bao gồm:
- Phương pháp phân tích hệ thống: Trong đó xem xét Chính sách công
nghệ nhƣ một chính sách/bộ phận thành phần trong hệ thống chính sách phát
triển của ngành viễn thông Việt Nam cũng nhƣ với môi trƣờng kinh tế và xã
hội.
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Là phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử
dụng trong quá trình tìm kiếm các cơ sở lý luận và nhận dạng những diễn biến
của xu thế phát triển, những yêu cầu và khả năng đáp ứng nhu cầu của ngành
viễn thông Việt Nam trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc
theo quan điểm phải bằng và dựa vào khoa học và công nghệ.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm, dựa trên việc tổng kết những bài
học kinh nghiệm của các doanh nghiệp viễn thông ở trong và ngoài nƣớc.
9. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, mục lục và tài liệu tham
khảo, kết quả nghiên cứu của Luận văn đƣợc trình bày trong 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận

- Đƣa ra đƣợc các khái niệm về công nghệ và chính sách công nghệ.



12
- Trình bày các vấn đề có liên quan đến năng lực công nghệ của doanh
nghiệp.
- Năng lực công nghệ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp trong
ngành Viễn Thông.
- Giải thích về chính sách công nghệ thị trƣờng mở đối với các ngành
nói chung và ngành Viễn Thông nói riêng.
- Nêu bật đƣợc khái niệm phát triển bền vững và thế nào là phát triển
bền vững trong ngành Viễn Thông.
- Làm rõ đƣợc đặc điểm các đặc điểm chủ yếu của công nghệ và quản
lý công nghệ trong ngành Viễn Thông.
- Nêu đƣợc yêu cầu phát triển bền vững của ngành Viễn Thông.
Chương 2: Thực trạng về chính sách công nghệ của ngành viễn
thông Việt Nam
Nêu lên đƣợc các nội dung chính về:
1 - Thực trạng chính sách công nghệ của ngành viễn thông Việt Nam
2 - Đánh giá tác động của chính sách công nghệ đối với sự phát triển
của ngành.
3 - Chiến lƣợc phát triển của ngành Viễn Thông Việt Nam trong giai
đoạn hiện nay.
- Quan điểm phát triển.
- Mục tiêu phát triển.
- Định hƣớng phát triển các lĩnh vực.
4 - Các chính sách để phát triển bền vững của ngành Viễn Thông Việt
Nam
- Chính sách huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn




13
- Chính sách phát triển cơ sở hạ tầng, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm
tài nguyên Viễn thông.
- Chính sách đổi mới tổ chức, tăng cƣờng và nâng cao hiệu lực bộ
máy quản lý nhà nƣớc, hiệu lực các công cụ và chính sách quản lý vĩ mô.
- Chính sách tăng cƣờng xây dựng đội ngũ, huy động các nguồn
lực trong nƣớc, thu hút nguồn lực nƣớc ngoài
- Chính sách đẩy mạnh hợp tác quốc tế phục vụ phát triển.
- Chính sách đổi mới tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và hoạt
động của các doanh nghiệp Viễn Thông.
5 - Chỉ rõ mặt ƣu điểm và nhƣợc điểm, các nguyên nhân để từ đó có
cơ sở đề ra các giải pháp chính sách công nghệ thị trƣờng mở để định hƣớng
mục tiêu phát triển bền vững ngành Viễn Thông Việt Nam.
Chương 3: Các giải pháp phát triển chính sách công nghệ thị
trƣờng mở để phát triển bền vững ngành Viễn thông Việt Nam
Thông qua các lý luận đã nêu ở chƣơng 1 và thực trạng trình bày ở
chƣơng 2 để đƣa ra các giải pháp hoàn thiện hơn nữa chính sách công nghệ
thị trƣờng mở để phát triển bền vững ngành Viễn Thông Việt Nam.
- Các giải pháp chính sách về huy động nguồn vốn:
- Giải pháp chính sách phát triển cơ sở hạ tầng phải gắn liền với việc
sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên viễn thông.
- Giải pháp chính sách phát triển hệ thống dịch vụ giá trị gia tăng:
- Giải pháp chính sách về tính cƣớc và chăm sóc khách hàng:
- Giải pháp chính sách về quản lý chất lƣợng và nâng cao nâng lực:
- Giải pháp chính sách về phát triển nguồn nhân lực
- Giải pháp chính sách Phát triển phải gắn liền với việc giảm khoảng
cách số, giảm sự khác biệt giữa các vùng miền trên tổ quốc, đảm bảo sự phát




14
triển ổn định thị trƣờng viễn thông trên cơ sở, hài hòa lợi ích của xã hội,
doanh nghiệp và ngƣời sử dụng.
- Giải pháp chính sách bảo đảm an toàn an ninh thông tin.
- Và một số giải pháp chính sách khác…























15
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Công nghệ
1.1.1. Khái niệm
Công nghệ là một khái niệm phức tạp với nhiều cách hiểu và định
nghĩa khác nhau. Do vậy, ngƣời ta có thể đƣa ra nhiều cách giải thích khác
nhau tùy thuộc vào lĩnh vực, bối cảnh sử dụng.
Công nghệ (có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng
Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là châm ngôn là một
thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công cụ và mƣu mẹo của con ngƣời. Tuỳ vào
từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể đƣợc hiểu:
• Công cụ hoặc máy móc giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề;
• Các kỹ thuật bao gồm các phƣơng pháp, vật liệu, công cụ và các tiến
trình để giải quyết một vấn đề;
• Các sản phẩm đƣợc tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
Theo đó, công nghệ là việc kết hợp sử dụng máy móc thiết bị với kiến
thức khoa học, các kỹ năng để sản xuất ra một sản phẩm hay một dịch vụ.
Và theo Luật KH&CN Việt Nam (2006) - Công nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
1.1.2. Năng lực công nghệ của doanh nghiệp
Năng lực của một doanh nghiệp là rất quan trọng trong việc cung cấp
và duy trì lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp cũng nhƣ việc thực hiện chiến
lƣợc của doanh nghiệp. Để doanh nghiệp có một lợi thế cạnh tranh của riêng
mình thì doanh nghiệp phải sở hữu một nguồn lực nhất định và xem nó nhƣ
một tài sản của doanh nghiệp. Nguồn tài sản này phải là: (1) có giá trị; (2)
hiếm; (3) khó bắt chƣớc và (4) khó thay thế.




16
Năng lực đƣợc xác định nhƣ sự lồng ghép của những loại tài sản đặc
biệt này và là sở hữu của doanh nghiệp. Các doanh nghiệp duy trì phổ nguồn
lực phức tạp này và những năng lực bên trong. Phổ nguồn lực phức tạp và
những năng lực bên trong này sẽ hình thành nên cơ sở của lợi thế cạnh tranh
nếu phù hợp với với môi trƣờng bên ngoài.
Năng lực công nghệ bao gồm: Năng lực tìm kiếm và mua bán thiết bị
công nghệ; năng lực vận hành công nghệ; năng lực đổi mới và sáng tạo công
nghệ; năng lực hỗ trợ công nghệ.
Điều cần lƣu ý là, tri thức công nghệ không giống nhau, không dễ dàng
bắt chƣớc hoặc chuyển giao giữa các doanh nghiệp. Sự chuyển giao đòi hỏi
quá trình học hỏi bởi vì công nghệ là thứ ngầm định và những nguyên lý công
nghệ không phải lúc nào cũng dề dàng hiểu đƣợc. Do đó để có thể làm chủ
đƣợc một công nghệ mới, doanh nghiệp tiếp nhận công nghệ cần có những kỹ
năng, nỗ lực, đầu tƣ và mức độ làm chủ công nghệ là không chắc chắn và thay
đổi tùy thuộc đầu vào của doanh nghiệp. Nhƣ vậy mức độ khác nhau (phạm vi
doanh nghiệp) về tiềm năng và khả năng làm chủ công nghệ thay đổi theo
ngành, quy mô doanh nghiệp, mức độ phát triển, chiến lƣợc mà doanh nghiệp
theo đuổi.
1.1.3. Năng lực công nghệ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
trong ngành Viễn Thông.
Nhu cầu mới về quản lý công nghệ (Technology Management, TM)
xuất phát từ sự tác động kết hợp của các thoả thuận thƣơng mại tự do, quá
trình toàn cầu hoá thị trƣờng, sự bãi bỏ các quy định của chính phủ và các yếu
tố khác.
Các yếu tố cơ cấu ảnh hƣởng đến khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp bao gồm tỷ lệ lãi suất, tỷ giá hối đoái, chính sách thuế khoá, các quy
định đội với môi trƣờng, nguồn tài chính dành cho nghiên cứu & triển khai
(R&D), bao gồm cả chính sách tín dụng, chính sách bảo vệ chống hƣớng dẫn




17
cạnh tranh không lành mạnh, vị thế của các quy định cơ bản và các vấn đề
chính sách kinh tế vĩ mô công nghiệp và công nghệ khác.
Các yếu tố cơ cấu khác có ảnh hƣởng đến gồm: cơ sở hạ tầng vật chất
(viễn thông, cảng, đƣờng sá ), thể chế, con ngƣời và quốc gia, là một bộ
phận nằm trong các điều kiện để phát triển những khu vực xí nghiệp và ngƣời
tiêu dùng yêu cầu chất lƣợng cao.
Rõ ràng là chính sách thuế khoá và kinh doanh tiền tệ, chính sách công
nghiệp truyền thống, các cấp đào tạo giáo dục quốc gia, các giá trị và chuẩn
mực xã hội và sinh thái tạo nên những ƣu thế hoặc những bất lợi nhất định
cho việc cạnh tranh về “cơ cấu” đối với các doanh nghiệp của một nƣớc hoặc
một lĩnh vực. Nhƣng khó mà thuyết phục đƣợc một công ty để họ thấy sở dĩ
họ yếu kém một cách có hệ thống là vì các khía cạnh môi trƣờng thể chế của
họ. Khi bị quy trách nhiệm là chính vì những yếu tố thể chế này đã khiến cho
họ không có đƣợc khả năng cạnh tranh, các doanh nghiệp thƣờng không tự
nhìn nhận lại mình và tránh né nhu cầu đấu tranh chống lại sự chây ì, thoả
hiệp, thiển cận, tự mãn và tự đề cao, đây mới đích thực là những kẻ thù thực
sự nếu đem so sánh với những việc làm gọi là “thiếu lành mạnh” của những
đối thủ cạnh tranh. Khả năng cạnh tranh không chỉ là vấn đề chiến lƣợc của
doanh nghiệp, nó còn là chính sách kinh tế vĩ mô hoặc cơ sở hạ tầng của quốc
gia. Hầu hết các quan hệ nhân quả dẫn đến sự phá sản một doanh nghiệp
trong tƣơng lai là do sự thiếu sáng suốt của các cấp quản lý cao nhất trong hệ
thống.
Ngoài ra, ở hầu hết các ngành kinh doanh, các hãng đơn lẻ không thể tự
mình tồn tại. Để tiếp cận đến các thị trƣờng thế giới, giảm chi phí đổi mới
công nghệ, chuẩn hoá các công nghệ và sản phẩm mới, giải quyết các khó
khăn chung liên quan đến cơ sở hạ tầng, môi trƣờng và các yếu tố khác, các

hãng đã tăng cƣờng tìm kiếm các giải pháp theo phƣơng thức tạo lập quan hệ
đối tác trung hạn và dài hạn trên khắp thế giới. Cuộc cạnh tranh hiện nay,
khác với cuộc cạnh tranh về sản phẩm với sản phẩm trong quá khứ, là cạnh



18
tranh giữa một nhóm công ty này với một nhóm khác. Hiện tƣợng này đặc thù
cho cấp độ cạnh tranh giữa nhóm các công ty.
Tuy nhiên, các công ty còn cạnh tranh với nhau trong một nhóm các
bạn hàng, với năm thế mạnh cạnh tranh truyền thống tác động đến kinh doanh
và với các ƣu thế so sánh do những vị thế khác nhau của các dây chuyền thiết
kế, sản xuất và thƣơng mại hoá mang lại.
Hiện nay, hai mức cạnh tranh là: (a) cạnh tranh bằng năng lực cốt yếu,
và (b) cạnh tranh kinh doanh mới thƣờng mọi ngƣời chƣa nhận thức đƣợc, vì
bình thƣờng chúng khó nhìn thấy:
(a) Cạnh tranh bằng năng lực cốt yếu
Các hãng còn cạnh tranh với nhau trong việc xây dựng năng lực cốt
yếu. Đó là tập hợp các tri thức, kỹ năng và công nghệ tạo nên giá trị cơ bản
cho khách hàng. Các sản phẩm và dịch vụ ngày càng đƣợc thừa nhận là những
hoạt động có giá trị đƣợc đúc kết theo một phƣơng thức đặc trƣng. Cũng
tƣơng tự khi nói về các mối quan hệ kinh doanh giữa các bộ phận tác nghiệp
trong một hệ thống tạo nên giá trị cụ thể.
Nhƣ vậy, khả năng cạnh tranh trong thời gian trung hạn và dài hạn của
một công ty là kết quả trực tiếp của khả năng học hỏi liên tục và xây dựng
đƣợc nó với chi phí thấp hơn và nhanh hơn so với các đối thủ cạnh tranh của
công ty. Các năng lực cốt yếu cho phép công ty tạo ra: (a) các sản phẩm, dịch
vụ mới và các hoạt động có giá trị gia tăng; và (b) các quan hệ mới, các ƣu thế
cạnh tranh năng động và có giá trị gia tăng mà các đối tác cạnh tranh không
dễ dàng nhận thấy trƣớc. Đây là những năng lực rất quan trọng. Việc quản

lý một cách hiệu quả các năng lực cạnh tranh cốt yếu này và quá trình đổi
mới kế tiếp đƣợc gọi là quản lý đổi mới công nghệ (technology innovation
management, TM). Bản thân nó cũng là một năng lực cốt yếu quan trọng.
Qua quản lý đổi mới công nghệ, công ty và các đơn vị liên kết của nó có
thể kết hợp và điều chỉnh một cách hợp lý quan hệ giữa đổi mới công nghệ



19
và các loại đổi mới khác (liên quan đến các khía cạnh về cơ cấu tổ chức, hệ
thống, chiến lƣợc, tài chính và quản lý), nhằm có những cải cách cần thiết
cho công ty để đạt đƣợc khả năng cạnh tranh bền vững.
(b) Cạnh tranh kinh doanh mới
Việc nghiên cứu thấu đáo hoàn cảnh kinh doanh, dự đoán tiến triển
của nó và phát triển tiếp theo, đồng thời thiết lập đƣợc một vị trí tiên tiến,
đặc quyền và vững chắc trong dây chuyền thiết kế - sản xuất - thƣơng mại
hoá tƣơng ứng, ngày nay đƣợc coi là cấp độ cạnh tranh quan trọng nhất,
giúp cho ngƣời thắng cuộc có đƣợc một khả năng kinh doanh mà không đối
thủ nào có thể cạnh tranh đƣợc.
Ví dụ, những việc kinh doanh mới đang đƣợc tạo nên trong bất cứ một
ngành công nghiệp nào khi thấy ở đó có thể tạo ra thị trƣờng mới dựa vào
thông tin nhận đƣợc từ sự lƣu thông vật chất hàng hoá, giá trị thông tin đặc
thù của “bao bì”. Do vậy, gắn kết đổi mới công nghệ với nhận biết nhãn hiệu
đang trở thành một vấn đề mấu chốt. (Nhận biết nhãn hiệu (branding) là một
phƣơng pháp mà ngƣời cung cấp giúp cho ngƣời tiêu dùng nhận biết đúng
nhãn hiệu hàng hoá của mình nhằm tạo nên sự tin tƣởng của khách hàng - Từ
điển Kinh tế - Kinh doanh).
Khả năng quan trọng để phát hiện ra những đột biến của thị trƣờng và
công nghệ và tác động đến cá cơ hội kinh doanh mới do chúng tạo ra thông
qua những năng lực cốt yếu của hãng, bao gồm cả quản lý đổi mới công nghệ

sẽ đƣợc trình bày thêm ở phần tiếp theo.
1.2. Chính sách sách công nghệ
1.2.1. Khái niệm chính sách công nghệ
Hiện nay, cách tiếp cận thƣờng đƣợc nhiều doanh nghiệp ở các nƣớc
phát triển cũng nhƣ đang phát triển sử dụng là Cách tiếp cận chiến lược phù
hợp để hoạch định chiến lƣợc công nghệ.



20
Bảng 1.1 cho thấy từng mức độ những loại năng lực công nghệ khác
nhau mà doanh nghiệp phải phát triển ứng với các mức đặt ra ngày càng cao
của chiến lƣợc.
Khi doanh nghiệp theo đuổi chiến lược tăng cường công nghệ thì có lẽ
phải tập trung vào để sản xuất ra đƣợc những sản phẩm có giá hạ phục vụ cho
những thị trƣờng có giá trị thấp và nhạy cảm về giá cả mà những nhà công
nghiệp hàng đầu vẫn bỏ ngỏ. Để đáp ứng đƣợc điều này, vấn đề đòi hỏi chủ
yếu là phải có năng lực vận hành, một chút ít năng lực giao dịch để nhận đƣợc
những công nghệ sản xuất cũ và hết sức phổ biến, còn những năng lực đổi
mới và hỗ trợ thì không cần đến hoặc cần rất ít.
Tuy nhiên, khi doanh nghiệp chuyển sang dùng chiến lược khai thác
công nghệ thì cần đi vào những công nghệ tƣơng đối mới và đã tiêu chuẩn
hoá để có đƣợc những sản phẩm giá trị và chất lƣợng trung bình. Điều này đòi
hỏi phải có năng lực vận hành và giao dịch cao hơn trƣờng hợp doanh nghiệp
theo đuổi chiến lƣợc tăng cƣờng công nghệ.
Ngoài ra, doanh nghiệp cần phải phát triển năng lực đổi mới (đặc biệt là
năng lực bắt chƣớc) và năng lực hỗ trợ để khai thác những cơ hội mới và tạo
nên bậc thang vƣơn lên bám sát đƣợc bƣớc tiến của công nghệ.
Chiến lƣợc dẫn đầu về công nghệ cần đến mức độ cao hơn nhiều của cả
bốn loại năng lực công nghệ thì mới có thể đáp ứng đƣợc cho những thị

trƣờng nhạy cảm về tính năng và thông thạo trong việc đƣa nhanh ra những
sản phẩm và quy trình mới.



21
Bảng 1.1: Mức độ công nghệ phù hợp với những bƣớc tiến về chiến
lƣợc
Năng lực công
nghệ
Chiến lƣợc tăng dần
Chiến lược
tăng cường
Chiến lược
khai thác
Chiến lược
bám sát
Chiến lược
dẫn đầu
Năng lực vận hành
L-M
M-H
H-S
S
Năng lực giao dịch
L
M
H-S
S
Năng lực đổi mới

O-L
L-M
M-H
S
Năng lực hỗ trợ
O-L
L-M
M-H
S
Chú thích:
O - Không tồn tại hoặc rất thấp; L - Thấp; M - Trung bình; H - Cao; S -
Tiên tiến hoặc rất cao
1.2.2. Chính sách công nghệ thị trường mở
a/ Thị trƣờng
Thị trường là thuật ngữ thƣờng xuyên đƣợc sử dụng trên nhiều diễn
đàn khác nhau. Thị trƣờng đƣợc hiểu một cách đơn giản tức là chợ (nơi bán
và mua hàng). Theo nghĩa này sẽ phải có một địa điểm họp chợ. Ngƣời có
hàng mang ra chợ bán, ngƣời mua hàng đến chợ để mua. Chợ họp trong một
thời gian nhất định, theo một chu kỳ nhất định. Chợ có thể chuyên bán một
loại hàng hóa nào đó, có thể chỉ họp vào một dịp nào đó (chợ phiên). Chợ có
thể là nơi ngƣời bán, ngƣời mua gặp nhau để giới thiệu, tìm hiểu hàng hóa,
đàm phán mua bán những mặt hàng hiện tại chƣa có ở chợ (hội chợ). Hiện
nay cách hiểu thị trƣờng công nghệ nhƣ một chợ mua bán công nghệ là khá
phổ biến trong các cơ quan hoạch định chính sách ở các cấp. Hiểu theo cách



22
này thì phát triển thị trƣờng công nghệ tức là lập chợ, đƣa ra nội qui họp chợ
cũng nhƣ những biện pháp cần thiết khác để chợ hoạt động đƣợc.

Thị trường là tập hợp người mua. Ta thƣờng nghe những câu kiểu nhƣ
“sản phẩm này liệu có thị trường hay không?”, nghĩa là liệu có ngƣời mua nó
hay không, hay “ thị trường Việt Nam với 70 triệu dân”, hàm ý số lƣợng
ngƣời mua tiềm năng. Theo nghĩa này thì phát triển thị trƣờng công nghệ tức
là làm cho nhu cầu đối với công nghệ tăng lên, số ngƣời mua nhiều hơn,
lƣợng mua lớn hơn. Một ai đó có hàng (công nghệ) muốn bán, và tìm đƣợc
ngƣời mua (một hoặc nhiều) thì coi nhƣ đã tìm đƣợc thị trƣờng cho sản phẩm
(công nghệ) của mình.
Thị trường là một cơ chế phân bổ nguồn lực, qui định sản xuất và
phân phối sản phẩm, dịch vụ thông qua hệ thống giá cạnh tranh. Đây là
cách hiểu thị trƣờng mà các nhà kinh tế tân cổ điển thƣờng nói tới và theo
nghĩa này thị trƣờng đƣợc coi là cơ chế đối ngƣợc với cơ chế điều tiết bằng
mệnh lệnh, hay kế hoạch hóa tập trung. Lý thuyết kinh tế tân cổ điển chứng
minh rằng nếu các điều kiện cho cạnh tranh hoàn hảo đƣợc thỏa mãn, từng thị
trƣờng riêng lẻ sẽ đạt trạng thái cân bằng Pareto, tức trạng thái tối ƣu về kinh
tế. Một khi các thị trƣờng riêng lẻ đạt đƣợc cân bằng Pareto thì nền kinh tế
cũng sẽ đạt tới trạng thái cân bằng Pareto. Trong trƣờng hợp các điều kiện
cho cạnh tranh hoàn hảo bị vi phạm thì tùy theo việc điều khiển nào bị vi
phạm sẽ có những biến thể khác nhau của thị trƣờng. Sự vi phạm các điều
kiện cạnh tranh hoàn hảo thƣờng gây tổn thƣơng tới những thuộc tính tốt đẹp
của thị trƣờng cạnh tranh hoàn hảo. Khái niệm thị trƣờng theo nghĩa này có
thể đƣợc coi là đồng nghĩa với thuật ngữ cơ chế thị trƣờng.
Thị trường là một thể chế kinh tế (economic institution) để thực hiện
các giao dịch kinh tế. Đây là cách tiếp cận của kinh tế học về chi phí giao
dịch (transactions cost economics), hay đôi khi còn gọi là kinh tế học thể chế
mới (new institutional economics), theo đó thị trƣờng và doanh nghiệp (firm)
đƣợc coi là các thể chế thay thế nhau để thực hiện các giao dịch. Một giao




23
dịch kinh tế có thể đƣợc tổ chức thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp (tự làm),
hoặc có thể thực hiện thông qua thị trƣờng (thuê/mua ngoài). Chi phí để thực
hiện giao dịch thông qua thị trƣờng (chi phí giao dịch) càng lớn thì giao dịch
càng có xu hƣớng đƣợc thực hiện trong nội bộ doanh nghiệp.
Nhƣ đã nói, các diễn giải trên về thị trƣờng phản ánh các sắc thái khác
nhau của thị trƣờng. Trong khuôn khổ của đề tài này, tùy thuộc vấn đề đƣợc
phân tích mổ xẻ ta sẽ thấy một cách diễn giải nào đó là thích hợp.
b/ Thị trƣờng mở:
Thị trường mở hay mở cửa thị trường đƣợc sử dụng chung để chỉ một
sát tình hình thƣơng mại tự do trong thời kỳ hội nhập và giao lƣu kinh tế thế
giới nhƣ hiện nay, mỗi quốc gia, mỗi tổ chức kinh tế không thể tự trói mình
trong một quốc gia độc lập mà phải thông thƣơng, giao lƣu và hội nhập quốc
tế thì mới tồn tại và phát triển đƣợc. Trong một ý nghĩa cụ thể hơn về kỹ thuật
đối với thƣơng mại liên ngân hàng trong chứng khoán . Trong một ý nghĩa nói
chung đƣợc sử dụng trong kinh tế và kinh tế chính trị , một thị trƣờng mở đề
cập đến một thị trƣờng có thể truy cập vào tất cả các tác nhân kinh tế. Trong
một thị trƣờng mở để xác định, tất cả các tác nhân kinh tế có cơ hội bình đẳng
nhập cảnh vào thị trƣờng này. Ðiều này trái ngƣợc với một thị trƣờng đƣợc
bảo vệ trong đó nhập cảnh có điều kiện về tài chính và pháp lý yêu cầu nhất
định hoặc thuộc diện chịu thuế quan rào cản, thuế, tiền hoặc nhà nƣớc trợ cấp
có hiệu quả ngăn ngừa một số tác nhân kinh tế tham gia trong đó (bảo hộ).
Các nhà kinh tế sau đó thẩm phán "tính mở" của thị trƣờng theo số lƣợng quy
định chính phủ của các thị trƣờng, phạm vi cạnh tranh, và sự có mặt hoặc có
mặt của văn hóa hải quan địa phƣơng nhận đƣợc trong cách của thƣơng mại.
Về nguyên tắc, một thị trƣờng mở cửa hoàn toàn là một thị trƣờng
hoàn toàn miễn phí, trong đó tất cả các tác nhân kinh tế có thể thƣơng mại mà
không có bất kỳ hạn chế bên ngoài. Trong thực tế, số thị trƣờng tồn tại đƣợc
mở đến mức độ đó, vì họ thƣờng không thể hoạt động mà không có một




24
khung pháp lý cho thƣơng mại enforcible đảm bảo an ninh tài sản, việc thực
hiện các nghĩa vụ hợp đồng liên kết với các giao dịch, và ngãn ngừa gian lận .
Khái niệm về một thị trƣờng mở trong cảm giác chung là đôi khi chỉ
trích trên mặt đất có sự tham gia trong đó có điều kiện trên có thu nhập đủ,
tiền bạc hoặc tài sản. Thiếu đủ tiền, thu nhập, tài sản, ngƣời dân có thể đƣợc
loại trừ có hiệu quả từ sự tham gia. Nhƣ vậy, trong khi ngƣời có thể có đủ
tiền để tham gia vào một số thị trƣờng, quỹ của họ là không đủ để tham gia
vào các thị trƣờng khác. Ðiều này đặt ra câu hỏi liệu thị trƣờng là bao giờ
thực sự "mở", và cho rằng "tính mở" của thị trƣờng là một khái niệm tƣơng
đối.
Trong phản ứng của loại phê bình, khái niệm thị trƣờng mở thƣờng
định nghĩa lại để có nghĩa là một tình hình cạnh tranh tự do, và không có khả
nãng tham gia đƣợc giải thích là sự thiếu khả năng cạnh tranh. Theo quan
điểm này, nếu ngƣời bị cạnh tranh hơn, họ sẽ có thể tham gia, và do đó thiếu
kinh phí là do không muốn của họ để cạnh tranh về tài nguyên. Theo quan
điểm này, thiếu sự tham gia trong một thị trƣờng mở hoặc là một sở thích chủ
quan hoặc khuyết tật là một cá nhân.
Tại Việt Nam trong quá trình chuyển đổi cơ cấu nền kinh tế từ tập trung
quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, các thể chế kinh tế ở Việt Nam đã có những biến đổi quan trọng. Hàng
loạt cải cách đã đƣợc thực hiện nhằm xây dựng một môi trƣờng thể chế giúp
thị trƣờng có thể vận hành một cách bình thƣờng. Tuy chƣa phải là hoàn hảo
nhƣng vận hành của thị trƣờng với cơ chế một giá đối với phần lớn hàng hóa
đã mang lại sự ổn định tƣơng đối về giá cả và cung cầu hàng hóa trong những
năm qua.
Thị trƣờng tín dụng, thị trƣờng chứng khoán, thị trƣờng ngoại hối, thị
trƣờng bất động sản từ chỗ không tồn tại, hoặc chỉ tồn tại không chính thức,

nay đã chính thức đƣợc đƣa vào hoạt động với khối lƣợng giao dịch ngày
càng tăng, môi trƣờng thể chế ngày càng đƣợc hoàn thiện, mang lại sự phát

×