Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động GDNGLL ở trường THPT số 1 bắc Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (404.58 KB, 33 trang )

1. LÝ do chọn đề tài:
Mở đầu
Luật Giáo dục, điều 2,4.2 đã ghi rõ: Giáo dục phổ thông phải phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợp với đặc
điểm

của từng lớp học, môn học; bồi dưàng phương pháp tự học, rèn luyện kỹ
năng

vận dụng kiễn thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm
vui, hứng

thú học tập cho học sinh và mục tiêu giáo dục là Đào tạo con
người Việt

Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức sức khoẻ, thẩm
mĩ và nghề

nghiệp, trung thành với lí tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã
hội; hình thành

và bồi dưàng nhân cách, phẩm chất và năng lực công dân, đáp
ứng yêu cầu xây

dựng và bảo vệ Tổ quốc .
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2001 - 2010 cũng nhấn
mạnh: Bồi dưàng thế hệ trẻ tinh thần yêu nước, yêu quê hương, gia đình và tự
tôn dân tộc, lí trưởng xã hội, lòng nhân ái, ý thức tôn trọng pháp luật, tinh thần
hiếu học, chí tiến thủ lập nghịêp, quan tâm hiệu quả thiết thực, nhạy cảm với
cái mới, có ý thức vươn lên về khoa học và công nghệ .
Trong diễn văn khai mạc Hội nghị Trung ương 2 (Khóa VIII), Nguyên


tổng Bí thư Đỗ Mười nêu rõ: Giáo dục, đào tạo phải theo hướng cân đối giữa
Dạy người; Dạy chữ; Dạy nghề , trong đó Dạy người là mục tiêu cao nhất.
Hơn nữa, trong Chỉ thị số 40/2008/CT-BGDĐT ngày 22/7/2008 của Phó
thủ tướng Chính phủ kiêm Bộ trưởng Bộ GD&ĐT Nguyễn Thiện Nhân về
việc

phát động phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học
sinh tích

cực
trong các nhà trường THPT giai đoạn 2008 - 2013
xác định: “tăng cường

sự tham một cách hứng thú của học sinh trong các
hoạt động giáo dục trong

nhà trường và tại cộng đồng, với thái độ tự giác,
chủ động và ý thức sáng tạo

và “Huy động và tạo điều kiện để có sự tham gia
hoạt động đâ dạng và phong

phú của các tổ chức, cá nhân trong việc giáo dục
văn hoá, truyền thống lịch sử

cách mạng cho học sinh với mục tiêuXây dựng
môi trường giáo dục an toàn,

thân thiện, hiệu quả, phù hợp với điều kiện của
địa phương và đáp ứng nhu cầu


xã hội .
Đề tỡi: Biện pháp quản lý HĐ GDNGLL ở tr−ờng THPT số 1
Ngô Thị Nghi - Hiệu trưởng THPT số 1
1
Đó là những giá trị đạo đức cơ bản và năng lực nghề nghiệp cần có ở con
người lao động của thời kì Công nghiệp hoá (CNH), Hiện đại hoá (HĐH).
Những giá trị đạo đức và năng lực nghề nghiệp của người lao động được hình
thành không chỉ bằng giờ học trên lớp mà còn được rèn luyện, củng cố và phát
triển thông qua các họat động giáo dục, trong đó hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp (HĐ GDNGLL) có vai trò vô cùng quan trọng.
Hoạt động ngoài giờ lên lớp (HĐ NGLL) là một hoạt động giáo dục cơ
bản được thực hiện một cách có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức nhằm góp
phần thực thi quá trình đào tạo nhân cách học sinh, đáp ứng nhu cầu đa dạng
của đời sống xã hội.
HĐ GDNGLL với nội dung, hình thức đa dạng và phong phú sẽ là
phương

thức để thực hiện nguyên lí giáo dục của Đảng Học đi đôi với hành,
giáo dục

kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn với xã hội”, góp
phần hướng

nghiệp và phân luồng học sinh ở bậc trung học phổ thông.
Bảo Yờn là một trong 9 huyện, thành phố của tỉnh Lào Cai. Phớa
Đông

huyện Bảo Yờn giỏp huyện Quang Bành tỉnh Hà Giang, phớa Tõy
giỏp huyện


Văn Bàn, phớa Nam giỏp huyện Lục Yờn và Văn Yờn tỉnh Yờn
Bỏi, phớa Bắc

giỏp huyện Bảo Thắng, huyện Bắc Hà. Trung tõm huyện lỵ cỏch
Lào Cai 75 km

về phớa Tõy Nam. Bảo Yờn cú vị trớ địa lý tương đối thuận lợi:
tuyến đường sắt

Hà Nội - Lào Cai qua ga Bảo Hà của huyện Bảo Yờn, là
mảnh đất cú hai dũng

sụng: sụng Hồng và sụng Chảy chảy qua địa bàn
huyện, Quốc lộ 70, Quốc lộ

279 nối Lào Cai với nhiờự tỉnh, thành phố và
rộng mở trong giao thụng, giao

lưu, hội nhập.
Tuy nhiờn, trong 18 xó, thị trấn của huyện Bảo Yờn cú 8 xó thuộc diện
đặc biệt khú khăn theo chương trành 135 của Chớnh phủ, giao thụng từ huyện
về

cỏc xó, từ cỏc xó về thụn bản cũn nhiều khú khăn. Bảo Yờn cú 13 dõn tộc
anh

em sinh sống, trong đó cú 12 thành phần là đồng bào dõn tộc thiếu số,
chiếm


74,2% dõn số toàn huyện. Nhõn dõn cỏc dõn tộc trong huyện chủ yếu
sống ở
vựng nụng thụn, sản xuất nụng, lõm nghiệp là chớnh. Kinh tế - Văn hoỏ - Xó
hội

ở cỏc xó vựng đồng bào dõn tộc cũn chậm phỏt triển, tỷ lệ hộ dõn tộc
thiểu số

nghốo cao, chiếm 39% so với hộ dõn tộc thiểu số toàn huyện. Đời
sống của

nhõn dõn toàn huyện Bảo Yờn núi chung cũn thấp.
Do nhiều nguyờn nhõn khỏc nhau, một số nhà trường hiện nay chỳ trọng
đến giỏo dục văn hoỏ, đạo đức thuần tuý, xem nhẹ cụng tỏc giỏo dục toàn diện,
rốn kỹ năng sống, trau rồi những tành cảm, phẩm chất đạo đức thẩm mĩ, bồi
dưàng tõm hồn, nhõn cỏch, lý tưởng, ước mơ Chớnh và chưa coi trọng
đúng

mức “dạy người” nờn một bộ phận học sinh, thanh niờn thờ ơ với thời
cuộc,

chạy theo bằng cấp, giảm sỳt về đạo đức, đua đũi, bị lụi cuốn vào lối
sống thực

dụng và cỏc tệ nạn xó hội. Phần lớn học sinh ở cỏc trường trung học
phổ thụng

đặc biệt là học sinh người dõn tộc thiểu số trờn địa bàn huyện Bảo
Yờn ớt tham


gia cỏc hoạt động ngoài giờ lờn lớp, kỹ năng sống chưa tốt.
Thực tiễn cho thấy, ở cỏc trường trung học phổ thụng cú chất lượng giỏo
dục tốt đều là những trường thực hiện tốt giỏo dục toàn diện. Cỏc nhà trường
khụng chỉ tổ chức tốt hoạt động dạy học, lao động hướng nghiệp, dạy nghề mà
cũn quan tõm, tổ chức hiệu quả hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp.
Qua theo dừi, khảo sỏt, trao đổi với đồng nghiệp làm cụng tỏc quản lý ở
cỏc trường bạn, từ thực tế cụng tỏc ở trường trung học phổ thụng số 1 huyện
Bảo Yờn tụi rất trăn trở trước thực trạng tổ chức quản lý hoạt động giỏo dục
ngoài giờ lờn lớp hiện nay ở cỏc trường trung học phổ thụng, tụi tõm huyết và
lựa chọn đề tài “Biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp ở
trường trung học phổ thụng số 1 huyện Bảo Yờn”.
2. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIấN CỨU:
2.1. Mục đích nghiờn cứu
Đề xuất một số biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp
theo định hướng giỏo dục kỹ năng sống, gúp phần thực hiện mục tiờu giỏo dục
toàn diện cho học sinh ở trường THPT huyện Bảo Yờn.
2.2. Nhiệm vụ nghiờn cứu
2.2.1. Hệ thống hoỏ lý luận về quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn
lớp, về giỏo dục kỹ năng sống ở trường THPT.
2.2.2. Phõn tớch thực trạng biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài

giờ lờn lớp
theo định hướng giỏo dục kỹ năng sống ở trường THPT huyện Bảo

Yờn.
3. ĐỐI TƯỢNG VÀ KHÁCH THỂ NGHIấN CỨU:
3.1. Đối tượng nghiờn cứu
Biện phỏp quản lý HĐ GDNGLL ở trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn là
khỏch thể nghiờn cứu.
3.2. Khỏch thể nghiờn cứu

Quỏ trành quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp của trường
THPT

số 1 huyện Bảo Yờn.
4. GIỚI HẠN PHẠM VI NGHIấN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
4.1. Giới hạn đối tượng nghiờn cứu
Biện phỏp quản lý hoạt động giỏo dục ngoài giờ lờn lớp của trường
THPT

số 1 huyện Bảo Yờn.
4.2. Giới hạn địa bàn nghiờn cứu
Nghiờn cứu thực trạng HĐGDNGLL ở trường THPT số 1 Bảo Yờn

4.3.Khỏch thể khảo sỏt
Khảo sỏt, lấy số liệu từ cỏn bộ quản lý, giỏo viờn, cha mẹ học sinh và học
sinh ở cỏc trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Nếu đề tài nghiờn cứu đề xuất được cỏc biện phỏp quản lý hoạt động
ngoài giờ lờn lớp cú tớnh khả thi thà hiệu quả hoạt động giỏo dục ngoài giờ
lờn
lp trng THPT s 1 huyn Bo Yn s c nừng cao, ỏp ng c yu
cu gio dc ton din, mc tiu gio dc.
M u
Chng 1
Cơ sở lí luận v quản lý
hot động giáo dục ngoi gi lờn lớp

ở các trng
trung hc ph thông
1.1. Sơ lợc lịch sử vn nghiờn cu

Tỡm hiu lch s khoa hc giỏo dc nhõn loi chỳng ta thy rng, hot
ng

dy hc c nghiờn cu mt cỏch cú h thng t rt sm nhng hot
ng

GDNGLL dng nh cha nhn c nhiu quan tõm ca cỏc nh khoa
hc.

Tuy nhiờn, cng cú mt s nghiờn cu ó cp ti vn ny:
- Rable (1494 -1553) l mt trong nhng i biu xut sc ca ch
ngha

nhõn o Phỏp v t tng giỏo dc thi kỡ Phc hng. ễng ũi hi
vic giỏo

dc phi bao hm cỏc ni dung: trớ dc, c dc, th cht v
thm m. ễng
ó cú sỏng kin t chc cỏc hỡnh thc giỏo dc nh ngoi vic hc lp v
nh, cũn cú cỏc bui tham quan cỏc xng th, cỏc ca hng, tip xỳc vi cỏc
nh vn, cỏc ngh s, c bit l mi thỏng mt ln thy v trũ v sng nụng
thụn mt ngy.
- A.S. Makarencụ - nh s phm ni ting ca nc Nga Xụ Vit vo thp
niờn 20, 30 ca th k XX ó núi v tm quan trng ca cụng tỏc giỏo dc hc
sinh ngoi gi lờn lp: Tụi kiờn trỡ núi rng cỏc vn giỏo dc, phng phỏp
giỏo dc khụng th hn ch trong cỏc vn ging dy, li cng khụng th
cho quỏ trỡnh giỏo dc ch thc hin trờn lp hc, m ỏng ra phi l trờn mi
một vuụng ca t nc chỳng ta ngha l trong bt k hon cnh no cng
khụng c quan nim rng cụng tỏc giỏo dc ch c tin hnh trong lp hc.
Cụng tỏc giỏo dc ch o ton b cuc sng ca tr .

Nằm trong đặc điểm chung của khoa học giáo dục thế giới, nghiên cứu về
hoạt động GDNGLL ở Việt Nam cũng đã được đề cập tới song chưa rõ ràng.
Tuy nhiên, nội hàm cơ bản của khái niệm đã được thể hiện qua một số văn kiện
chính trị của Đảng, các văn bản pháp qui và các bài viết của các nhà lãnh đạo
đất nước.
Trong Thư gửi cho học sinh nhân ngày khai trường tháng 9 năm 1945
của Hồ Chủ Tịch, có đoạn: “…Nhưng các em cũng nên, ngoài giờ học ở
trường,

tham gia vào các Hội cứu quốc để tập luyện thêm cho quen với đời
sống chiến sĩ

và để giúp đà một vài việc nhẹ nhàng trong cuộc phòng thủ đất
nước . Trong

“Thư gửi Hội nghị các cán bộ phụ trách nhi đồng toàn quốc ,
Người lại nhắc

tới một khía cạnh khác của nội hàm khái niệm: Trong lúc học,
cũng cần làm

cho chúng vui, trong lúc vui cũng cần làm cho chúng học. Ë
trong nhà, trong

trường, trong xã hội chúng đều vui đều học .
Nghị quyết 14/TW ngày 11 tháng 01 năm 1979 của Bộ chính trị về cải
cách giáo dục đã khẳng định: Nội dung giáo dục ở các trường phổ thông trung
học mang tính chất toàn diện và kỹ thuật tổng hợp nhưng có chú ý hơn đến việc
phát huy sở trường và năng khiếu cá nhân. ë trường phổ thông trung học, cần
coi trọng giáo dục thẩm mỹ (âm nhạc, mỹ thuật, ), giáo dục và rèn luyện thể

chất, hoạt động văn hoá nghệ thuật, thể dục thể thao và luyện tập quân sự .
Nhìn chung, để đáp ứng yêu cầu cải cách giáo dục của Đảng, đã có nhiều
nghiên cứu xoay quanh việc xác định khái niệm “Hoạt động GDNGLL” cũng
như những nghiên cứu nhằm tổ chức có chất lượng hoạt động GDNGLL trong
nhà trường. Có thể chia ra hai hướng chính sau:
* Hướng thứ nhất: Các nghiên cứu cơ bản mang tính lý luận nhằm xác
định

nội hàm của khái niệm “hoạt động GDNGLL”, xác định mục tiêu, vị trí,
vai trò,

nhiệm vụ, nội dung, hình thức của hoạt động GDNGLL, CNH

HĐH.
* Hướng thứ hai: Một số bài viết về kinh nghiệm thực tiễn của
một số

trường THPT tổ chức hoạt động GDNGLL mà tác giả là giáo viên
cán bộ quản

lý trường phổ thông.
Qua hệ thống các nghiên cứu nói trên, cho thấy các tác giả đã đi sâu vào
nghiên cứu cơ bản về hoạt động GDNGLL, nghiên cứu thực nghiệm tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn nhằm xây dựng quy trình tổ chức và đổi mới nội dung
phương pháp hoạt động GDNGLL. Các nghiên cứu về quản lí hoạt động
GDNGLL hầu như chưa được thực hiện. Tại địa bàn tỉnh Lào Cai nói chung và
huyện Bảo Yờn nói riêng, qua tìm hiểu chúng tôi thấy chưa có đề tài nào nghiên
cứu sâu về quản lí hoạt động GDNGLL. Chính vì vậy, trong điều kiện công tác
của bản thân, chúng tôi cho rằng cần có sự nghiên cứu cơ bản về thực trạng
quản lí hoạt động GDNGLL ở trường THPT huyện Bảo Yờn, tỉnh Lào Cai, từ

đó, đề xuất một số biện pháp quản lí hoạt động GDNGLL ở các trường THPT
trên địa bàn huyện.
2. Mét số kh¸i niÖm chủ yếu của đề tài skkn:
1.2.1. Khái niệm quản lí, quản lí giáo dục.
a. Khái niệm quản lí
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau, song chúng ta có thể hiểu một cách
khái quát như sau: Quản lý là một quá trình tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong một tổ chức, nhằm làm cho
tổ chức vận hành và đạt được mục đích đã đề ra . Do vậy thực tế quản lý ở
trường học chính là sự tác động một cách khoa học, cụ thể của chủ thể quản lý
đến hệ thống giáo dục trong nhà trường, nhằm làm cho hệ vận hành giáo dục đạt
đến một trạng thái mới phù hợp và có chất lượng hơn.
1.2.2. Khái niệm quản lý nhà trường.
Quản lí nhà trường là quản lí vi mô, nó là hệ thống con của quản lí vĩ
mô: QLGD, quản lý nhà trường. Nhà trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản
nhất của quản lý giáo dục. Quản lý nhà trường thực chất là quản lý quá trình lao
động sư phạm của thầy, hoạt động học tập

tự giáo dục của trò diễn ra trong
quá trình dạy học

giáo dục. Có thể nói rằng quản lý nhà trường thực chất là
quản lý quá trình dạy học

giáo dục.
Nói tóm lại: Quản lí nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý
nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học sinh và các lực lượng
giáo dục khác, cũng như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao
chất lượng giáo dục và đào tạo trong nhà trường.
1.2.3. Hoạt động GDNGLL ở trong trường THPT.

Hoạt động GDNGLL là một hoạt động giáo dục được tổ chức ngoài thời
gian học tập trên lớp. Đây là một trong hai hoạt động giáo dục cơ bản, được
thực

hiện một cách có tổ chức, có mục đích theo kế hoạch của nhà trường, hoạt
động

tiếp nối và thống nhất hữu cơ với các hoạt động học tập trên lớp, nhằm
góp phần

hình thành và phát triển nhân cách học sinh theo mục tiêu đào
tạo, đáp ứng

những yêu cầu đa dạng của xã hội đối với thế hệ trẻ.
Hoạt động GDNGLL được khẳng định tại điều 24 Điều lệ THPT (ban
hành ngày 11 tháng 7 năm 2000), là một trong hai hoạt động giáo dục trong nhà
trường: Hoạt động Dạy-Học trên lớp và hoạt động GDNGLL; từ đó người
nghiên cứu đề xuất mô hình dưới đây:
Biểu đồ : Quan hệ giữa dạy học trên lớp và hoạt động GDNGLL
Quá trình s− phạm trong nhà tr−ờng
Hoạt động dạy và học
trên lớp
Hoạt động GDNGLL
Nhân cách học sinh
Phát triển toàn diện
Chương 2
Thực trạng qu¶n lý hoạt ®éng gi¸o dôc

ngoài giờ lên lớp ë
trường trung học phổ th«ng

số 1 huyÖn BẢO YấN
2.1. Thực trạng giáo dục trung học phổ thông huyện Bảo Yên
Phải nói rằng, giai đoạn từ 2001 đến 2010, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưàng
nâng chất lượng đội ngũ giáo viên trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn đã có
những bước tiến đáng kể. Chất lượng giáo viên và cơ cấu bộ môn, loại hình đào
tạo giáo viên đã và đang đáp ứng được yêu cầu của người học, ngang tầm với
nhiệm vụ của cấp học THPT.
2.1.1. Đánh giá mặt mạnh, yếu; thuận lợi, khó khăn của giáo
dục

THPT số 1 huyện Bảo Yờn trong những năm gần đây.
a. Mặt mạnh
- Về qui mô trường lớp ổn định.
- Chất lượng, hiệu quả giáo dục đang chuyển biến theo chiều hướng tích

cực.
Mục tiêu giáo dục được giữ vững.
- Các điều kiện đảm bảo chất lượng và hiệu quả giáo dục tiếp tục
được tăng

cường và có nhiều chuyển biến: Tăng cường cơ sở vật chất
trường học, trang

thiết bị thí nghiệm, thực hành các bộ môn, bồi dưàng chuẩn
hoá đội ngũ cán bộ

giáo viên, tăng cường NSNN và các khoản thu cho nhà
trường.
b. Mặt yếu
- Nhìn chung chất lượng và hiệu quả giáo dục chưa đáp ứng với nhu

cầu

phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói riêng và cả nước nói chung.
- Trong giảng dạy còn thiên nhiều về lí thuyết, chưa quan tâm đến
thực
hành, thiếu sự liên thông giữa các bậc học trên địa bàn huyện. Phương pháp dạy
học đôi chỗ thiên về truyền thụ một chiều, chưa phát huy tính chủ động sáng tạo
và tích cực của học sinh.
- Giáo dục thể chất, giáo dục thẩm mĩ ở một số nội dung học chưa có
điều

kiện thực hành nên ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng giáo dục.
- Tâm lí khoa cử vẫn còn nặng nề, các kỳ thi vẫn còn căng thẳng,
nhiều

ỏp lực, số học sinh cú nguyện vọng đi lao động, học nghề cũn ớt.
- Công tác quản lí giáo dục còn có những hạn chế và bất cập.
2.1.2. Thực trạng quản lí hoạt động GDNGLL ở
trường
huyện Bảo Yờn.
THPT số 1
2.1.2. 1. Những yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động GDNGLL.
Để xác định những yếu tố ảnh hưởng tới quản lí hoạt động GDNGLL
trong các nhà trường, chúng tôi đã tiến hành điều tra, xin ý kiến của các đối
tượng
là CBQL, cán bộ Đoàn, giáo viên và các bậc phụ huynh học sinh tại
trường THPT số 1 huyện Bảo Yờn. Cụ thể: có 3 CBQL, 4 cán bộ Đoàn, 30 giáo
viên (trong đó có 15 giáo viên chủ nhiệm lớp) và 20 phụ huynh học sinh. Kết
quả cho thấy:
2.1.2.2. Mức độ ảnh hưởng của yếu tố nhận thức của hội cha

mẹ học

sinh và đội ngũ giáo viên về hoạt động GDNGLL tới chất lượng
quản lý hoạt
động GDNGLL theo các khu vực.
Biểuđồ




58%
7%
thuận lợi

Bình th−ờng

Khó khăn
35%
40%
28%
thuận lợi
Bình th−ờng
Khó khăn
32%
Khu vực thị trấn
Khu vực cỏc xó
Từ biểu đồ số liệu trên cho thấy: Nhận thức của cha mẹ học sinh và
giáo viên giữa hai khu vực được khảo sát khác nhau rõ nét. ë khu vực thị trấn
thuận
lợi hơn nhiều so với khu vực nông thôn và ngược lại ở khu vực nông

thôn, vựng 2, vựng 3 mức độ khó khăn cao hơn so với khu vực thị trấn. Có
sự

chênh lệch này là do mức độ chênh lệch về điều kiện kinh tế, trình độ dân
trí

cũng như sự hiểu biết chung của cha mẹ học sinh và giáo viên về vai trò
của

GDNGLL đối với sự hoàn thiện nhân cách ở học sinh.
Kết luận: Qua khảo sát ở 2 khu vực, ta thấy nhận thức của phụ huynh
học sinh ở khu vực thị trấn có ảnh hưởng tích cực hơn học sinh khu vực nông
thôn, học sinh vựng 2, vựng 3 trong quản lí hoạt động GDNGLL.
2.1.2.3. Mức độ ảnh hưởng của vị trí địa lý nhà trường đến quản lý

hoạt động
GDNGLL GDNGLL ở các khu vực khác nhau.
Biểu đồ
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
thuận lợi
Bình

th−ờng
Khó khăn

60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
thuận lợi
Bình

th−ờng
Khó khăn
Khu vực thị trấn Khu vực nông thôn
Một thực tế chúng ta đều ghi nhận là khu vực dân cư ảnh hưởng không
nhỏ đến chất lượng giáo dục của các nhà trường trong đó có chất lượng quản


các hoạt động GDNGLL.
2.2. Về nội dung và hình thức hoạt động GDNGLL trong các trường.
Phải nói rằng hoạt động GDNGLL đã, đang diễn ra trong các nhà
trường THPT rất đa dạng và phong phú, nó gắn liền với các hoạt động giáo
dục khác trong nhà trường nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã đề ra. Song
để có cái nhìn tổng quát về thực trạng hoạt động này chúng tôi có bảng khảo

sát ở đối tượng là CBQL và Giáo viên, kết quả thu được như sau:
Bảng số
STT
Nội dung và hình thức hoạt động
Tốt
(%)

Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém
(%)
1 Nội dung và hình thức sinh hoạt dưới cờ
62,5 28,4 6,3 2,8 0,0
2
Nội dung và hình thức sinh hoạt cuối

tuần
47,2 42,0 8,3 1,2 1,3
Đề tỡi: Biện pháp quản lý HĐ GDNGLL ở tr−ờng THPT số 1
Ngô Thị
Nghi
- Hiệu trưởng THPT số 1
Y
3 Tập luyện và hội diễn văn nghệ
36,4 57,1 4,0 2,5 0
4 Tập luyện và thi đấu thể dục thể thao
37,6 51,2 8,5 4,7 0
5
Các hình thức sinh hoạt CLB
(CLB
thơ;

CLB bóng đá; CLB toán học tuổi

trẻ ),

các buổi ngoại khoá (Văn;
toán; sức
22,7 17,3 56,2 1,6 2,2
Đề tỡi: Biện pháp quản lý HĐ GDNGLL ở tr−ờng THPT số 1
Ngô Thị
Nghi
- Hiệu trưởng THPT số 1
Y
STT
Nội dung và hình thức hoạt động
Tốt
(%)
Khá
(%)
TB
(%)
Yếu
(%)
Kém
(%)
khỏe sinh sản vị thành niên ).
6
Các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ

thiện
43,6 46,2 8,4 1,8 0
7
Các diễn đàn theo chuyên đề (Diễn đàn

Thanh niên với Đảng, Đảng với thanh
niên; tiếp lửa truyền thống ) Nghe nói
chuyện thời sự; kể chuyện tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
22,4 31,6 25,3 16,4 4,3
8
Nghe báo cáo về các vấn đề nổi cộm mà
dư luận xã hội đang quan tâm (Vấn đề
an toàn giao thông, ma tuý, phòng
chống thiên tai lũ lụt )
17,2 21,3 41,5 15,9 4,1
9
Các hoạt động về nguồn: Thăm lại
chiến khu xưa; thăm và chăm sóc các di
tích văn hoá lịch sử tại địa phương,
thăm bà mẹ Việt Nam anh hùng
14,6 19,8 38,2 19,8 7,6
10
Các cuộc thi tìm hiểu với các chủ đề do
ngành và Đoàn thanh niên phát động.
66,4 24,7 8,9 0 0
11
Phong trào thi đua giữa các khối lớp
theo từng tuần, từng tháng, từng kỳ,
từng năm.
57,2 29,4 13,4 0 0
12
Các hoạt động chăm sóc, bảo vệ môi

trường sạch đẹp

64,3 31,4 14,3 0 0
Kết luận:
Qua kết quả khảo sát trên chúng ta dễ dàng nhận thấy: Trong số các

hoạt động GDNGLL thường tổ chức trong nhà trường có những nội dung và
hình thức hoạt động được CBQL, giáo viên quan tâm và đánh giá rất cao (hoạt
động sinh hoạt dưới cờ và sinh hoạt lớp cuối tuần chiếm 90,9% và 89,2% khá
tốt; các hoạt động VHVN, TDTT chiếm 36,4 đến 43,6% tốt và 46,2% đến
57,1% khá; các hoạt động xã hội nhân đạo từ thiện; các cuộc thi tìm hiểu và
phong trào thi đua giữa các khối lớp chiếm 57,2% đến 66,4% tốt.
Tuy nhiên, còn nhiều hoạt động chưa được các nhà trường quan tâm, từ
đó kết quả đánh giá không cao như: Các hình thức sinh hoạt của các CLB, các
buổi ngoại khoá; các buổi nghe nói chuyện thời sự; các diễn đàn.
2.3. Đi sâu tìm hiểu một vài hoạt động thường diễn ra trong các nhà
trường.
2.3.1. Nội dung và hình thức sinh hoạt trong giờ chào cờ hàng tuần.
Đây là một hoạt động không thể thiếu trong hoạt động giáo dục của nhà
trường, với dung lượng thời gian một tiết (45 phút) việc sử dụng có hiệu quả
giờ chào cờ có ý nghĩa rất lớn trong việc giáo dục học sinh.
2.3.2. Nội dung và hình thức hoạt động trong giờ sinh hoạt lớp cuối
tuần của GVCN.
Bảng số:
STT
Các nội dung thực hiện trong
giờ sinh hoạt lớp cuối tuần
Mức độ thực hiện %
Thường
xuyên
Thi
thoảng

Không

1
GVCN nghe cán bộ lớp báo cáo tình hình của

lớp trong tuần.
86,4 13,6 0
2
Biểu dương những cá nhân, tổ có thành tích
tốt.
45,5 51,7 3,8
3
Phê bình trách phạt học sinh vi phạm nội qui

của lớp, trường.
69,8 29,5 0,7
4 Sinh hoạt văn hoá văn nghệ. 5,7 46,3 48,0
5
Trao đổi các chủ đề mà học sinh quan tâm
như: Sức khoẻ sinh sản vị thành niên; tình
bạn, tình yêu; tư vấn nghề nghiệp
7,6 71,5 20,9
6
Phổ biến yêu cầu, nội dung hoạt động của nhà

trường.
66,3 33,7 0
7 Đố vui các môn học 6,2 31,7 62,1
8 Dạy bù giờ 3,6 37,4 59,0
Qua bảng khảo sát ta thấy:

Nội dung và hình thức sinh hoạt lớp cuối tuần ở các trường THPT còn
khá đơn điệu. Hầu hết chỉ dừng lại ở một vài hoạt động quen thuộc như nghe
ban cán sự lớp báo cáo tình hình hoạt động của lớp trong tuần (thường xuyên
86,4%); GVCN nhắc nhở, khiển trách học sinh vi phạm nội qui (thường xuyên
69,8%) và phổ biến kế hoạch hoạt động của nhà trường trong tuần tới
(66,3%). Ngoài ra các nội dung khác ít được quan tâm và tổ chức (ở mức độ
thường xuyên đối với Sinh hoạt văn hoá văn nghệ 5,7%; đố vui các môn học
6,2%; trao đổi các chủ đề mà học sinh quan tâm 7,6% ) có những hoạt động
ở mức độ không có lên tới 62,1% (Đố vui các môn học).
Nhìn chung, các nhà trường có nhận thức chưa đầy đủ hoặc còn thiếu

chính xác về hoạt động GDNGLL. Phần lớn cho rằng Hoạt động GDNGLL
đơn thuần chỉ là những hoạt động phong trào của Đoàn thanh niên 56% (đồng
nhất hoạt động Đoàn với hoạt động GDNGLL mà quên rằng hoạt động Đoàn
chỉ là một tập hợp con nằm trong tập hợp lớn là Hoạt động GDNGLL).
+ Đối với giáo viên.
- Có 47,2% giáo viên cho rằng hoạt động GDNGLL là hoạt động giáo dục.
- 31,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động của Đoàn thanh niên.
- 13,2% coi đó là hoạt động vui chơi giải trí.
- 9,3% coi đó là hoạt động ngoại khoá.
Như vậy nhận thức của giáo viên về hoạt động GDNGLL còn thấp . Có
tới 31,3% đồng nhất hoạt động GDNGLL với hoạt động Đoàn. Giáo viên bộ
môn chỉ chú tâm vào giảng dạy chuyên môn trong sách giáo khoa một cách
thụ động mà ít đầu tư suy nghĩ tìm ra cách thức truyền đạt thông qua các hoạt
động GDNGLL.
2.3.3. Nhận thức về nội dung Hoạt động GDNGLL
Qua khảo sát chúng tôi có nhận xột sau:
* ý kiến của GV
Nhìn chung, ý kiến của đội ngũ giáo viên cơ bản đồng nhất với ý kiến
của CBQL. Điều này cho thấy tính khách quan trong công tác tự đánh giá của

cán bộ quản lí ở đây khá trung thực.
Như vậy: Điều cốt lõi cuả vấn đề ở đây là vai trò của Hiệu trưởng trong
việc thành lập và chỉ đạo để ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL hoạt động tốt
hơn. Bên cạnh đó, đội ngũ giáo viên cũng cần có tinh thần trách nhiệm với
công tác, nhiệt tình, chủ động tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL cho
học sinh.
+ Đánh giá thực trạng lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tổ chức hoạt
động GDNGLL trong năm học.
Thông thường lập kế hoạch là một nhiệm vụ được đặt ra hàng đầu trước
khi thực hiện bất kỳ công việc gì của mỗi tập thể cá nhân. Việc lập kế hoạch
là nhiệm vụ đầu tiên của CBQL cũng như toàn thể cán bộ giáo viên trong toàn
trường trước mỗi năm học mới: BGH có kế hoạch toàn trường dựa trên kế
hoạch đã được các tổ, nhóm, cá nhân giáo viên xây dựng, góp ý mà thành.
Về phía giáo viên: Đại đa số giáo viên đều có tinh thần trách nhiệm với
sự nghiệp giáo dục của nhà trường, năng lực chuyên môn vững. Tuy nhiên về
góc độ tổ chức các hoạt động GDNGLL còn hạn chế, có đến 41,6% mức độ
lập và thực hiện kế hoạch từ TB đến yếu. Nguyên nhân cơ bản ở đây là do
giáo

viên chưa được tuyên truyền về vai trò hoạt động GDNGLL, chưa
được tập

huấn kỹ năng tổ chức các hoạt động GDNGLL.
+ Thực trạng sự phối hợp, hỗ trợ của nhà trường với Đoàn Thanh niên
trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL.
Đoàn thanh niên là một tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo
điều lệ Đoàn, dưới sự chỉ đạo của cấp uỷ chi bộ và BGH nhà trường. Với tính
năng động, xung kích và sáng tạo, Đoàn luôn khẳng định vai trò tiên phong
của mình trong mọi lĩnh vực hoạt động của nhà trường, trong đó nhiệm vụ
phối hợp với nhà trường tổ chức các hoạt động GDNGLL cho Đoàn viên

thanh

niên.
+ Thực trạng biện pháp chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm trong việc tổ chức
các hoạt động GDNGLL.
Giáo viên ngoài nhiệm vụ giảng dạy còn đảm nhiệm những nhiệm vụ
khác mà Hiệu trưởng nhà trường giao phó, trong đó có công tác Chủ nhiệm
lớp. Biện pháp quản lí GVCN trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL


một trong những biện pháp được sử dụng trong các nhà trường để nâng
cao

chất lượng hoạt động. Trong thực tế, các nhà trường đã thực hiện biện
pháp

chỉ đạo giáo viên chủ nhiệm về việc tổ chức quản lí hoạt động giáo
GDNGLL

cho học sinh nhưng chủ yếu dừng lại ở các hoạt động duy trì nề
nếp, kỷ luật,

thực hiện nội qui nhà trường; nhắc nhở học sinh trong việc
học tập và rèn

luyện.
+ Thực trạng biện pháp đánh giá, kiểm tra của hiệu trưởng đến công
tác tổ chức các hoạt động GDNGLL.
Qua thảo luận với Giáo viên và học sinh thấy rằng: Công tác kiểm tra,
đánh giá là một hoạt động thường xuyên đựoc thực hiện trong các nhà trường

nhưng đối với hoạt động GDNGLL thì ngược lại, việc kiểm tra đánh giá chủ
yếu là để theo dõi cỏc hoạt động nề nếp để xếp loại thi đua giữa các lớp chứ
chưa quan tâm thực sự đến chất lượng hoạt động GDNGLL.
2.3.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động GDNGLL của GVCN
lớp
.
Qua nghiờn cứu chỳng tụi thấy, CBQL đánh giá mức độ thực hiện các
biện pháp tổ chức hoạt động GDNGLL của giáo viên chủ nhiệm không cao,
các ý kiến tập trung chủ yếu ở mức độ trung bình và khá.
2.3.5. Thực trạng sự đánh giá vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên
trong nhà trường với việc tổ chức các họat động GDNGLL.
Như chúng tôi đã đề cập tới, đặc trưng của hoạt động Đoàn trong nhà
trường là tập hợp đông đảo Đoàn viên thanh niên, thông qua các hoạt động để
giáo dục lí tưởng sống tốt đẹp cho họ. Chính vì vậy, tổ chức đoàn giữ vai trò
nòng cốt trong việc tổ chức các hoạt dộng GDNGLL của nhà trường. Nhìn
chung, vai trò của tổ chức Đoàn thanh niên trong công tác tổ chức các hoạt
động GDNGLL cho học sinh được các nhà trường đánh giá rất cao. Từ khâu
lựa chọn Bí thư đoàn trường thông qua kiện toàn hàng năm cho đến lập kế
hoạch hoạt động; kế hoạch đánh giá thi đua giữa các chi đoàn đều đạt tỉ lệ
đánh giá cao hơn 80% khá tốt. Thấy rõ vai trò của Đoàn trongviệc tổ chức các
hoạt động GDNGLL cho học sinh, các nhà trường cũng dành sự quan tâm đầu
tư thích đáng cho công tác đoàn.
Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đáng ghi nhận trên, trong các nội
dung thực hiện nhiệm vụ của tổ chức đoàn vẫn còn những hạn chế. Như vậy,
khâu lựa chọn Bí thư đoàn trường và các vị trí chủ chốt của đoàn rất quan
trọng, nó có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tổ chức các hoạt động
GDNGLL của nhà trường. Đây là vấn đề các nhà trường cần lưu tâm.
Chương 3
biÖn ph¸p qu¶n lý hoạt ®éng gi¸o dôc
ngoài giờ lên líp ë c¸c trường trung học phổ th«ng


huyÖn BẢO YấN
3.1. Biện pháp 1: Thành lập Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL
* Nội dung:
Để việc quản lý hoạt động GDNGLL có kết quả, các trường THPT cần
thiết phải thành lập một Ban chỉ đạo các hoạt động GDNGLL dưới sự chủ trì
của Hiệu trưởng (hoặc Phó Hiệu trưởng).
* Ban chỉ đạo có nhiệm vụ:
- Giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, chương trình hoạt động hàng
năm và chỉ đạo thực hiện chương trình kế hoạch đó.
- Tổ chức thực hiện những hoạt động lớn, qui mô trường và thực hiện
sự

phối kết hợp chặt chẽ với tổ chức Đoàn, các lực lượng giáo dục khác
ngoài

nhà trường trong các hoạt động.
- Tổ chức hướng dẫn cho giáo viên chủ nhiệm lớp và các cán bộ Đoàn,
lớp tiến hành các hoạt động ở đơn vị mình đạt kết quả.
- Giúp Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá chất lượng, hiệu quả giáo dục
của

hoạt động.
* Thành phần Ban chỉ đạo:
Căn cứ vào tình hình thực tế của mỗi trường mà cách bố trí Ban chỉ đạo
sao cho hợp lý. Trên cơ sở nghiên cứu cũng như hoạt động thực tiễn mà bản
thân đang trực tiếp tham gia, chúng tôi xin đưa ra dự kiến cho Ban chỉ đạo
hoạt động GDNGLL như sau:
- Trưởng ban: Hiệu trưởng hoặc Phó hiệu trưởng; Chủ tịch công đoàn
hoặc đại diện cấp uỷ chi bộ.

- Các thành viên: Bí thư Chi bộ, Bí thư Đoàn TN, Bí thư Chi đoàn
GVV,

Tổ trưởng tổ bộ môn; Đại diện BCH Công đoàn; Đại diện nữ công;
Hội chữ

thập đỏ; đại diện hội cha mẹ học sinh; một số GV chủ nhiệm có
năng lực tổ

chức tốt.
Cơ cấu Ban chỉ đạo: Tuỳ theo điều kiện từng trường mà xây dựng cơ
cấu Ban chỉ đạo sao cho hợp lý. Có thể chia nhỏ thành các tiểu ban để chỉ đạo
được sát sao hơn. Cụ thể:
*- Tiểu Ban tổ chức các hoạt động tuyên truyền về các vấn đề chính trị,
xã hội.
*- Tiểu ban tổ chức các hoạt động VHVN-TDTT.
*- Tiểu ban tổ chức lao động công ích. Các hoạt động chăm sóc và bảo
vệ môi trường học đường Xanh - Sạch - Đẹp.
*- Tiểu ban tổ chức các hoạt động ngoại khóa; tìm hiểu khoa học; các
câu lạc bộ; các cuộc thi tìm hiểu
*- Tiểu ban tổ chức các hoạt động nhân đạo từ thiện, uống nước nhớ
nguồn; chăm sóc các di tích lịch sử tại địa phương.
*- Tiểu ban tổ chức các hoạt động giáo dục giới tính, dân số, môi
trường; phòng chống ma tuý các tệ nạn xã hội có nguy cơ xâm nhập vào môi
trường học đường.
*- Tiểu ban tổ chức các hoạt động tham quan dã ngoại; du lịch; giao lưu
với các đơn vị đóng trên địa bàn
* Cách thức thực hiện:
Bước 1: Triển khai kế hoạch xây dựng Ban chỉ đạo hoạt động
GDNGLL


của nhà trường đến các tổ chức trong nhà trường.
Bước 2: Các tổ chức lựa chọn nhân sự phù hợp với nhiệm vụ của các
nhân phụ trách giới thiệu cho Hiểu trưởng làm cơ sở ra quyết định thành lập.
Bước 3: Hiệu trưởng xem xét, đề xuất đề án nhân sự của các tổ chức, ra
quyết định thành lập Ban chỉ đạo.
Bước 4: Công bố quyết định thành lập Ban chỉ đạo hoạt động
GDNGLL

trước hội đồng giáo dục nhà trường vào tuần thứ 3 của tháng 8.
3.2. Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch cho hoạt động GDNGLL
+ Yêu cầu của kế hoạch hoạt động GDNGLL
- Phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng trường, đáp ứng nhiệm vụ
giáo dục trọng tâm của năm học và nhiệm vụ chính trị của địa phương; kế
hoạch phải phù hợp với tâm lí lứa tuổi, sở thích của học sinh.
- Kế hoạch phải linh hoạt, từ tổng thể đến chi tiết cho từng khối lớp gắn
liền với từng thời điểm cụ thể. Có kế hoạch hoạt động xuyên suốt từ đầu năm
học cho đến hè.
- Xây dựng kế hoạch hoạt động GDNGLL phải dựa trên kế hoạch giáo
dục của nhà trường, gắn liền với các kế hoạch khác như: kế hoạch hoạt động
chuyên môn, kế hoạch xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường cũng như kế
hoạch hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội khác trong trường. Từ đó có
kế hoạch phối kết hợp trong việc quản lý tổ chức các hoạt động Giáo dục nói
chung và giáo dục NGLL nói riêng.
+ Nội dung kế hoạch:
- Kế hoạch hoạt động GDNGLL khái quát cho cả năm học (tính từ
tháng 9 cho đến hết hè). Ví dụ ta có bảng sau:
Bảng số 20:
Thời gian
Chủ

điểm
Nội
dung
hoạt
động
Hình thức
hoạt động
Mục
đích yêu
cầu
Phân công
thực hiện
Điều kiện
CSVC
Ghi chú-
điều chỉnh
(nếu có)
Tháng 9
Tháng 10
Tháng 11

Tháng 6,7,8
Với bản kế hoạch này giúp Hiệu trưởng có cái nhìn tổng quát về tình
hình quản lý tổ chức các hoạt động GDNGLL trong cả năm học. Từ đó có kế
hoạch điều chỉnh, phân bố nguồn nhân lực hợp lý. Chủ động trong việc hoạch
định nguồn kinh phí chi cho mảng hoạt động này.
Kế hoạch chi tiết cho hoạt động giáo dục NGLL theo thời gian từng
tuần, tháng, học kỳ.
Kế hoạch hoạt động chi tiết đồng nghĩa với việc hình thành nề nếp học
tập và rèn luyện cho học sinh trong trường. Hơn nữa góp phần cụ thể hóa

nhiệm vụ năm học mà nhà trường đã xây dựng từ đầu năm.
3.2.3. Biện pháp 3: Tuyên truyền, giáo dục cán bộ giáo viên về hoạt
động GDNGLL và qui định tiêu chuẩn thi đua đối với việc tham gia tổ chức
các hoạt động GDNGLL của giáo viên.
* Nội dung:
- Chọn giáo viên cốt cán tham gia các lớp tập huấn về tổ chức hoạt
động

GDNGLL do Sở GD&ĐT tổ chức.
- Lồng ghép vào nội dung nhiệm vụ năm học và quán triệt đến giáo
viên

ngay từ đầu năm học.
- Xây dựng tiêu chí thi đua gắn với việc thực hiện nhiệm vụ tổ
chức

hoạt động GDNGLL đối với GV trong học kỳ và cả năm học.
* Cách thức thực hiện:
Bước 1: Tuần đầu tiên của tháng 9, tổ chức cho giáo viên toàn trường
tiếp thu nội dung tổ chức hoạt động GDNGLL của năm học (do giáo viên cốt
cán tập huấn triển khai).
Bước 2: Cung cấp các tài liệu liên quan đến Hoạt động GDNGLL và tổ
chức thảo luận tại tổ nhóm để đưa ra ý kiến đề xuất cho việc tổ chức hoạt
động

GDNGLL trong cả năm học.
Bước 3: Trong các buổi giao ban, họp Hội đồng giáo dục, Hiệu trưởng
cần chỉ đạo Ban chỉ đạo hoạt động GDNGLL nhà trường đánh giá sơ kết và
triển khai nhiệm vụ trong thời gian tiếp theo; phân công nhiệm vụ cho tập thể
(tổ, nhóm phối hợp tổ chức), cá nhân có nhiệm vụ nghiên cứu và tổ chức hoạt

động ứng với chủ đề của tháng.
3.2.4. Biện pháp 4: Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên đứng lớp và

giáo viên chủ nhiệm tham gia tổ chức các hoạt động GDNGLL.
* Nội dung:
Ngay từ đầu năm học, trên cơ sở kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL
đã được thông qua cuộc họp quán triệt nhiệm vụ năm học. Hiệu trưởng nhà

trường phân công trách nhiệm cho từng tổ, nhóm chuyên môn, tuỳ thuộc vào
đặc điểm chuyên môn của tổ nhóm mình mà xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt
động GDNGLL sao cho hiệu quả. Kế hoạch hoạt động GDNGLL của tổ nhóm
phải thống nhất với kế hoạch tổ chức hoạt động GDNGLL của trường. Cụ thể:
- Tổ TD: phụ trách các hoạt động TDTT
- Tổ Văn: phụ trách các hoạt động văn hoá, văn nghệ; hoạt động của
các CLB thơ, trang báo tường và các hoạt động tuyên truyền khác.
- Tổ Sử: phụ trách các hoạt động giáo dục truyền thống, về nguồn, các
buổi mít tinh kỷ niệm các ngày lễ lớn.
- Tổ Sinh: phụ trách các hoạt động giáo dục sức khoẻ, giới tính, phòng
chống HIV/AIDS.
- Tổ Địa: phụ trách các hoạt động giáo dục môi trường, xây dựng cảnh
quan môi trường, bảo vệ nguồn nước sạch
Ngoài ra, các bộ phận khác cũng phải tham gia như bộ phận phụ trách
thư viện đảm bảo khâu chuẩn bị tài liệu, các trang thiết bị phục vụ cho các
hoạt động; bộ phận bảo vệ nhà trường đảm bảo an ninh trật tự trong thời gian
diễn ra hoạt động. Nói như vậy có nghĩa là để hoạt động GDNGLL được tổ
chức có hiệu quả đòi hỏi phải có sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo
dục trong nhà trường.
* Cách thức thực hiện:
- Trên cơ sở kế hoạch của trường, tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn và
kế hoạch cá nhân, Ban chỉ đạo giám sát việc thực hiện tổ chức hoạt động

GDNGLL theo chủ đề, chủ điểm hàng tuần, tháng.
- Tiếp thu các ý kiến phản hồi, đóng góp cũng như tư vấn kịp thời kỹ
năng tổ chức hoạt động cho tổ chức đoàn thể, tổ chuyên môn và cá nhân trong
quá trình thực hiện.
- Có nhận xét đánh giá việc thực hiện tổ chức hoạt động GDNGLL
trong các buổi họp giao ban hàng tuần.
3.3. Biện pháp 5: Phối hợp các lực lượng xã hội, hỗ trợ hoạt
động

của Đoàn thanh niên.
* Nội dung
Để đạt được mục tiêu giáo dục đề ra, ngoài sự nỗ lực của thầy cô trong
việc giảng dạy và học sinh trong việc học tập. Sự hỗ trợ từ phía các lực
lượng

xã hội, sự phối kết hợp nhịp nhàng của các tổ chức đoàn thể trong nhà
trường

là một yếu tố quan trọng. Đối với hoạt động GDNGLL càng quan
trọng hơn.

Cụ thể:
- Phối hợp với hội phụ huynh học sinh (thông qua BCH Hội tại trường),
tuỳ theo tính chất của từng hoạt động mà yêu cầu hội hỗ trợ cả về vật chất lẫn
tình thần để tham gia cùng tổ chức các hoạt động GDNGLL cho học sinh.
- Phối kết hợp với các đơn vị hành chính trên địa bàn tổ chức các hoạt
động GDNGLL đặc biệt là các hoạt động diễn ra bên ngoài nhà trường như:
các hoạt động giao lưu, hoạt động thăm quan du lịch; hoạt động tuyên truyền
tháng an toàn giao thông (phối hợp với Công an huyện - phòng cảnh sát giao
thông); phòng chống HIV/AIDS và vệ sinh môi trường; chăm sóc sức khoẻ

ban đầu (phối hợp với TT y tế huyện); với Hội cựu chiến binh tham gia nói
chuyện lịch sử; với Hội chữ thập đỏ làm tốt công tác hỗ trợ và giúp đà học
sinh nghèo, học sinh tàn tật vươn lên trong học tập
Về phía các tổ chức đoàn thể trong trường, đứng đầu là tổ chức Đoàn
TN có vai trò tiên quyết trong việc tổ chức các hoạt động GDNGLL cho Đoàn
viên thanh niên trong nhà trường.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ cho công tác
tổ chức các hoạt động GDNGLL.
Trước hết, các nhà trường nên có biện pháp bảo vệ, khai thác và sử
dụng

có hiệu quả cơ sở vật chất, trang thiết bị sẵn có.
Xây dựng kế hoạch dài hạn về tăng cường cơ sở vật chất bằng nhiều
nguồn khác nhau:
Kêu gọi các nguồn kinh phí, trang thiết bị hỗ trợ (từ các doanh nghiệp,
cá nhân có tâm huyết với giáo dục của nhà trường).
Huy động sự ủng hộ của Hội phụ huynh hàng năm hỗ trợ kinh phí,
công

sức cho việc tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động: Bê tông hoá sân
trường;

mua sắm dụng cụ thể dục thể thao; sửa sang khuôn viên nhà trường
Xanh -

Sạch - Đẹp
Nhà trường cũng có kế hoạch sử dụng nguồn kinh phí tích luỹ hàng
năm cho việc tổ chức cỏc hoạt động.
Để làm tốt được điều này, CBQL mà đứng đầu là Hiệu trưởng phải biết
tận dụng sự ủng hộ của phụ huynh học sinh, sự nhất trí và tạo điều kiện của

các cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương, tham mưu cho các cấp lãnh đạo từ
huyện đến tỉnh đầu tư cơ sở vật chất cho các hoạt động giáo dục của nhà
trường, trong đó có hoạt động GDNGLL.
3.4. Biện pháp 7: Kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm cho từng giai
đoạn thực hiện.
Việc đánh giá rút kinh ngiệm phải được thực hiện từ cơ sở: Từ lớp học,
các bộ phận phụ trách tổ chức; lấy ý kiến của học sinh, giáo viên và bộ phận
chỉ đạo để có những điều chỉnh kịp thời.

×