Mẫu 1: Bìa cứng
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM
(Nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Hà Nội, 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
PHẠM THỊ BÍCH NGỌC
TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG
TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI Ở VIỆT NAM
(Nghiên cứu trường hợp Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. Vũ Cao Đàm
Hà Nội, 2010
MỤC LỤC
MỤC LỤC 0
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 4
PHẦN I: 5
PHẦN MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 8
4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Mẫu khảo sát 9
6. Vấn đề nghiên cứu 9
7. Giả thuyết nghiên cứu 9
8. Phương pháp chứng minh luận cứ 9
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 9
8.2. Phương pháp phỏng vấn 9
9. Luận cứ chứng minh 9
9.1. Luận cứ lý thuyết 9
9.2. Luận cứ thực tiễn 10
10. Cấu trúc luận văn 11
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG 12
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI 12
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài nghiên cứu 12
1.1.1. Tổ chức nghiên cứu và triển khai 12
1.1.2. Khái niệm tái cấu trúc 14
1.1.3. Khái niệm hệ thống 15
1.1.4. Khái niệm chức năng nghiệp vụ 16
1.1.5. Khái niệm Khoa học và Công nghệ 17
1.1.6. Khái niệm hoạt động khoa học, nghiên cứu khoa học 18
1.1.7. Khái niệm đào tạo 19
1.1.8. Khái niệm khoa học tự trị 19
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học 20
1.3. Hoạt động đào tạo 23
1.3.1. Bậc học 23
1.3.2. Hệ đào tạo 24
1.3.3. Hình thức đào tạo 24
1
1.3.4. Chương trình đào tạo 24
1.3.5. Giáo trình 26
1.4. Các nguồn lực cho đào tạo 26
1.4.1. Nguồn tài lực 26
1.4.2. Nguồn vật lực 26
1.4.3. Nguồn nhân lực 27
1.4.4. Nguồn tin lực 27
1.5. Chức năng của các viện nghiên cứu và triển khai 27
1.6. Mô hình khoa học tự trị của các viện nghiên cứu và triển khai trong
khuôn khổ các trường đại học ở một số nước 28
1.6.1. Hợp chủng quốc Hoa Kỳ 28
1.6.2. Vương quốc Anh 34
1.6.3. Nhật Bản 37
1.7. Tính tất yếu khách quan của việc tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên
cứu và triển khai của Việt Nam theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn khổ
các trường đai học 40
1.7.1. Do xu thế phát triển chung của thế giới 40
1.7.2. Do xu thế phát triển của Việt Nam trong thời kỳ đổi mới và hội nhập 42
* Kết luận Chương 1 43
CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VÀ MỘT VIỆN NGHIÊN CỨU VÀ TRIỂN KHAI ĐIỂN
HÌNH 44
2.1. Hoạt động đào tạo tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 44
2.1.1. Cấu trúc Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam (Viện KH & CN Việt
Nam) 44
2.1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Khoa học và Công nghệ Việt
Nam 45
2.1.3. Hoạt động đào tạo của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam 46
2.2. Hoạt động đào tạo của Viện Cơ học 53
2.2.1. Cấu trúc Viện Cơ học 53
2.2.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện Cơ học 54
2.2.3. Hoạt động đào tạo của Viện Cơ học 63
2.2.4. Phân tích việc thực hiện chức năng đào tạo của Viện Cơ học 66
* Kết luận Chương 2 71
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHO TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
VÀ TRIỂN KHAI 73
3.1. Điểm lại những chính sách liên quan đến đào tạo tại các viện nghiên cứu và
triển khai 73
3.1.1. Quyết định 224-TTg ngày 24 tháng 5 năm 1976 73
2
3.1.2. Luật Giáo dục năm 1998 73
3.1.3. Luật giáo dục năm 2005 73
3.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chức năng đào tạo tại các viện nghiên cứu
và triển khai 75
3.2.1. Khai thác tiềm năng của các viện nghiên cứu và triển khai phục vụ đào
tạo 75
3.2.2. Nhu cầu của xã hội 76
3.2.3. Nhu cầu phát triển của các viện nghiên cứu và triển khai 77
3.2.4. Tái cấu trúc các viện nghiên cứu và triển khai 78
3.3. Các giải pháp mang tính vĩ mô của nhà nước để đẩy mạnh việc tái cấu
trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam 78
3.3.1. Nhà nước cần có chính sách tạo điều kiện cho các viện nghiên cứu và
triển khai thực hiện đầy đủ chức năng đào tạo 78
3.3.2. Nhà nước cần hỗ trợ tài chính cho các viện để tái cấu trúc hệ thống tổ
chức nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn
khổ các trường đại học 79
3.3.3. Nhà nước cần giao quyền tự trị khoa học trong khuôn khổ trường đại học
81
3.4. Giải pháp của các viện nghiên cứu và triển khai để tái cấu trúc hệ thống
tổ chức nghiên cứu và triển khai theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn khổ
trường đại học 83
3.4.1. Cấu trúc lại tổ chức nghiên cứu và triển khai như một trường đại học
hoặc một học viện với các khoa là các viện nghiên cứu và triển khai 83
3.4.2. Điều kiện đảm bảo để cấu trúc lại viện 86
3.5. Dự báo về phát triển của các viện nghiên cứu và triển khai sau khi tái cấu
trúc… 88
3.5.1. Thúc đẩy nghiên cứu khoa học 88
3.5.2. Thúc đẩy đào tạo đạt chất lượng cao 88
3.5.3. Tăng khả năng thích ứng và hội nhập khi gia nhập WTO 89
3.5.4. Tăng khả năng tự chủ tài chính của viện 90
* Kết luận Chương 3 91
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 92
3.1. Kết luận 92
3.2. Khuyến nghị 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 94
4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1: Kết quả đào tạo sau đại học ở Viện KH & CN Việt Nam 48
từ 1986 đến 2008 48
Bảng 2.2: Số lượng NCS. và học viên cao học theo học hàng năm 48
(2000 – 2009) 48
Biểu 2.3: Kinh phí hàng năm dành cho đào tạo sau đại học 52
của Viện KH&CN Việt Nam (2001 – 2008) 52
Bảng 2.4: Số lượng sinh viên tốt nghiệp hàng năm của Khoa Cơ học kỹ thuật và tự động
hóa – đơn vị phối thuộc giữa Viện Cơ học và Trường ĐHCN 65
5
PHẦN I:
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau năm 1945, Chính phủ Việt Nam tiếp quản các cơ sở nghiên cứu và
triển khai của Pháp để lại và bắt đầu từ đó xây dựng cho đất nƣớc một hệ
thống nghiên cứu và triển khai. Đặc điểm chính của hệ thống nghiên cứu và
triển khai ở Việt Nam là nghiên cứu khoa học tách rời với đào tạo và sản xuất,
tuyệt đại đa số các tổ chức nghiên cứu và triển khai là công lập, ở trong khu
vực hành chính nên chịu sự chỉ đạo và bao cấp của nhà nƣớc. Trong nền kinh
tế kế hoạch hóa tập trung trƣớc kia thì các tổ chức nghiên cứu và triển khai
này rất phát huy đƣợc thế mạnh của mình. Khi chuyển sang nền kinh tế thị
trƣờng, hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai này đã bộc lộ những khiếm
khuyết, nổi bật là đã tách rời nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Nhà nƣớc đã rất nỗ lực để sửa chữa khiếm khuyết này nhƣ việc ban
hành các Nghị định 35, 80, 68, 115 … nhƣng vẫn không thể giải quyết đƣợc
về cơ bản. Để sửa chữa đƣợc khiếm khuyết này của các tổ chức nghiên cứu và
triển khai cần phải sửa lỗi hệ thống.
Hiện nay, nƣớc ta đang trong thời kỳ xây dựng và phát triển đất nƣớc
nên nhu cầu về đào tạo rất lớn. Ở nƣớc ta đã thành lập rất nhiều trƣờng đại
học, ngoài những trƣờng của nhà nƣớc còn thành lập thêm các trƣờng dân lập
… nhƣng rất ít trƣờng có đủ năng lực thực sự để phục vụ đào tạo. Điều này
thể hiện ở chỗ chƣa có trƣờng đại học nào ở Việt Nam đƣợc đƣợc xếp hạng
trên thế giới và Việt Nam chƣa phải là nơi thu hút đƣợc các sinh viên trên thế
giới đến để đào tạo mà ngƣợc lại hiện nay một lƣợng tƣơng đối lớn các sinh
viên Việt Nam đã du học nƣớc ngoài theo nhiều hình thức có học bổng hoặc
tự túc
Trong khi đó, các viện nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam hiện nay,
đặc biệt là ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam có một tiềm năng về đào
tạo rất lớn. Các viện có một đội ngũ giảng viên rất giỏi, có bằng cấp cao, đƣợc
6
đào tạo rất chính quy ở các trƣờng đại học trong nƣớc và nƣớc ngoài và có
nhiều kinh nghiệm nghiên cứu thực tế, các viện có đầy đủ các xƣởng thực
nghiệm, phòng thí nghiệm cho thực hành với những máy móc tiến tiến hàng
đầu trên thế giới, có thƣ viện với rất nhiều tài liệu chuyên môn ở trong nƣớc
và quốc tế để tra cứu, các viện còn có quan hệ quốc tế rất chặt chẽ với các
trƣờng đại học nƣớc ngoài để trao đổi khoa học… Nhƣng hiện nay các viện
vẫn chƣa phát huy đƣợc hết tiềm năng của mình trong việc thực hiện chức
năng đào tạo.
Hoàn thiện chức năng đào tạo của các viện nghiên cứu và triển khai,
chúng ta có thể có đƣợc một trƣờng đại học đẳng cấp quốc tế, có thể đứng
vững trong xu thế cạnh tranh với các trƣờng quốc tế sẽ mở tại Việt nam.
Tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu triển khai theo mô hình
trƣờng đại học đầu tiên sẽ nâng cao đƣợc chất lƣợng đào tạo đại học và sau
đại học ở Việt Nam từ đó không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện nay của xã hội
đang cần ngƣời tài để xây dựng đất nƣớc trong giai đoạn chuyển đổi và hội
nhập này mà còn đáp ứng đƣợc nhu cầu của bản thân các viện vì các viện
cũng rất cần đội ngũ các sinh viên mới tốt nghiệp giỏi cả về kiến thức và thực
hành để khi nhận công tác sẽ đảm nhận đƣợc ngay công việc, viện không mất
thêm thời gian và sức lực để đào tạo lại tại chỗ, từ đó sẽ đẩy mạnh và nâng
cao đƣợc các hoạt động nghiên cứu.
Mặt khác, từ khi chuyển sang nền kinh tế thị trƣờng, các viện nghiên
cứu và triển khai của nƣớc ta vốn là những tổ chức cơ học nên cứng nhắc
không thể năng động, mềm dẻo để có thể nhanh chóng thích nghi đƣợc với cơ
chế thị trƣơng. Vì thế, hiện nay các viện đang rất khó khăn trong việc tự chủ
về tài chính khi nhà nƣớc đang cắt dần các khoản đầu tƣ tài chính. Tái cấu
trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu triển khai theo mô hình trƣờng đại học sẽ
đóng góp một nguồn thu lớn tạo thêm nguồn tài chính để các viện sớm có thể
tự chủ trong cơ chế thị trƣờng.
Hơn nữa, khi tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu triển khai theo
mô hình trƣờng đại học các trang thiết bị ở xƣởng thực nghiệm và phòng thí
7
nghiệm sẽ đƣợc sử dụng cho cả hai mục đích nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Nhƣ vậy, việc đầu tƣ của nhà nƣớc sẽ đƣợc sẽ đƣợc sử dụng triệt để và hiệu
quả hơn. Các trang thiết bị nhanh khấu hao thì sẽ sớm đƣợc đổi mới, viện sẽ
đƣợc thƣờng xuyên đƣợc sử dụng những trang thiết bị tiến tiến của Thế giới,
góp phần nâng cao chất lƣợng nghiên cứu khoa học và đào tạo.
Với những lý do trên, ta thấy rằng nhiệm vụ cấp thiết hiện nay là phải
tìm đƣợc giải pháp để tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai ở
Việt nam để có thể tận dụng triệt để và hiệu quả nhất tiềm năng của các tổ
chức nghiên cứu và triển khai đồng thời từ đó tạo điều kiện cho các tổ chức
nghiên cứu và triển khai có khả năng tự chủ trong thời kỳ đổi mới và hội nhập
hiện nay.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam đã có rất nhiều công trình và đề tài nghiên cứu việc cải
cách, đổi mới hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai. Chủ yếu các nghiên
cứu đều đƣa ra phƣơng án đƣa các tổ chức nghiên cứu và triển khai về các
tổng công ty, các doanh nghiệp để gắn liền khoa học với sản xuất nhƣ một số
đề tài:
- “Cải tiến cơ chế quản lý các cơ quan nghiên cứu triển khai trong bối cảnh
kinh tế thị trƣờng ở Việt nam” chủ nhiệm đề tài KS. Nguyễn Văn Học. [13]
- “ Đánh giá mô hình chuyển đổi của tổ chức nghiên cứu và phát triển” của
chủ nhiệm đề tài Bạch Tân Sinh. [22]
Có nghiên cứu đã đƣa ra kiến nghị “nhà nƣớc chỉ quản lý những viện
nghiên cứu và phát triển quốc gia, còn các tổ chức nghiên cứu và phát triển
khác chuyển giao quản lý cho các doanh nghiệp, các trƣờng đại học và tƣ
nhân hóa…” nhƣ báo cáo khoa học chuyên đề: “Cải cách hệ thống tổ chức
nghiên cứu và phát triển trong bối cánh chuyển sang kinh tế thị trƣờng”.
Ngƣời thực hiện: Hoàng Trọng Cƣ, Hồ Quý Đạo, An Khang, Trƣơng Đình
Kháng, Lê Tâm Phát, Lê Thành Ý [11].
Có báo cáo đã đƣa ra kiến nghị: “ Nhà nƣớc cần quan tâm đến lực
lƣợng nghiên cứu trong các trƣờng đại học…tạo cơ chế phối hợp Viện –
8
Doanh nghiệp và Doanh nghiệp – Đại học …. Giảm dần can thiệp của nhà
nƣớc đối với các hoạt động của tổ chức R&D nhà nƣớc bằng bằng cách
chuyển các cơ quan R&D công nghiệp sang hoạt đông theo cơ chế công ty…”
nhƣ báo cáo tóm tắt: “Vai trò của nhà nƣớc trong hoạch định chính sách đối
với hoạt động nghiên cứu và phát triển: của TS. Ngô Tất Thắng [23].
Ngoài ra còn có nghiên cứu khác về các tổ chức nghiên cứu và triển
khai nhƣ báo cáo tóm tắt: “ Nghiên cứu các luận cứ khoa học để xây dựng cơ
chế quản lý hoạt động nghiên cứu – triển khai giai đoạn 1966-2000”. Chủ
nhiệm đề tài 7.2 Nghiêm Công [10].
Nghị quyết 26 của Bộ Chính trị về khoa học, công nghệ nói đến nhất
thể hóa giữa đào tạo và nghiên cứu khoa học nhƣng chỉ bàn về kết hợp giữa
trƣờng và viện.
Từ trƣớc tới nay ở nƣớc ta chƣa có một nghiên cứu nào về tái cấu trúc
hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai theo mô hình trƣờng đại học. Trong
khi đó, ở các nƣớc phát triển đã thực hiện và rất có hiệu quả nhƣ mô hình Học
Viện Công nghệ Massachuset (Massachusetts Institute of Technology, viết tắt
là MIT) của Mỹ
Là ngƣời đã làm việc nhiều năm tại viện nghiên cứu và triển khai, hiện
nay đang làm công tác đào tạo tại viện, tác giả quyết định dành mối quan tâm
cho công việc nghiên cứu này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Tìm giải pháp để tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai
Việt Nam.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung:
Việc thực hiện chức năng đào tạo của viện nghiên cứu và triển khai và
mô hình khoa học tự trị.
- Phạm vi không gian: Các tổ chức nghiên cứu và triển khai ở Viện Khoa
học và Công nghệ Việt nam.
9
- Phạm vi thời gian: từ năm 1983 đến nay.
5. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát là Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam.
6. Vấn đề nghiên cứu
Cần có giải pháp nào để tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và
triển khai của Việt nam?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Có thể tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai của Việt
nam theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn khổ các trƣờng đại học.
8. Phƣơng pháp chứng minh luận cứ
Luận văn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Thống kê, tổng hợp kế thừa và sử dụng tài liệu, kết quả nghiên cứu của
các công trình đã đƣợc công bố liên quan đến đề tài nghiên cứu của luận văn.
Phân tích, tổng hợp các số liệu thu thập đƣợc từ các nguồn: báo cáo về
công tác đào tạo của các Viện nghiên cứu và triển khai và của Viện Khoa học
và Công nghệ Việt nam, hội thảo.
8.2. Phương pháp phỏng vấn
Phỏng vấn một số cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách đào tạo, sinh viên,
học viên cao học, nghiên cứu sinh của các viện nghiên cứu và triển khai. Cán
bộ Ban Tổ chức, Ban Kế hoạch Tài chính, Trung tâm Đào tạo, Tƣ vấn và
Chuyển giao công nghệ của Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
9. Luận cứ chứng minh
9.1. Luận cứ lý thuyết
- Các khái niệm viện nghiên cứu và triển khai, chức năng, đào tạo,
nghiên cứu khoa học, khoa học tự trị.
10
- Lý thuyết về hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động đào tạo, nguồn
lực cho đào tạo và chức năng của viện nghiên cứu và triển khai.
- Mô hình khoa học tự trị của các Viện nghiên cứu và triển khai trong
khuôn khổ trƣờng đại học ở các nƣớc phát triển trên thế giới.
- Tính tất yếu khách quan của việc chuyển viện thành học viện hoặc
trƣờng đại học.
9.2. Luận cứ thực tiễn
Nghị định 115 của Chính phủ về giao quyền tự chủ cho các tổ chức
nghiên cứu và triển khai đến nay vẫn chƣa thực hiện đƣợc, chủ yếu do các tổ
chức chƣa có khả năng tự chủ về tài chính. Trong khi đó, các viện nghiên cứu
và triển khai có một tiềm năng về đào tạo rất to lớn. Vậy mà nhà nƣớc và các
viện vẫn chƣa khai thác đƣợc thế mạnh này có thể tự chủ trong khoa học.
Qua thực tế nhiều năm (từ 1983 đến nay) đã cho thấy các viện nghiên
cứu và triển khai ở Viện Khoa học và Công nghệ Việt nam đã thành công
trong đào tạo tiến sĩ. Do có đội ngũ thầy hƣớng dẫn giàu kinh nghiệm nghiên
cứu, có trang thiết bị nghiên cứu đầy đủ, hiện đại, có thông tin khoa học đƣợc
cập nhanh, có quan hệ hợp tác chặt chẽ với các trƣờng đại học trên thế giới
nên chất lƣợng đào tạo không thua kém mà có phần còn tốt hơn trƣờng.
Trƣớc đây, thời gian từ năm 1994-1997 Bộ Giáo dục và đào tạo đã giao
cho các viện đƣợc đào tạo thạc sĩ nhƣng Luật Giáo dục năm 1998 (điều 38)
quy định cơ sở đào tạo tại các viện phải liên kết với trƣờng đại học mới đƣợc
phép đào tạo thạc sĩ. Việc liên kết này làm các viện phải làm nhiều thủ tục
hành chính về liên kết đào tạo rất mất thời gian và rất hình thức vì viện đủ
năng lực đào tạo và thực tế đã đào tạo thành công trong thời gian qua.
Hiện nay, các viện nghiên cứu đóng góp rất nhiều về đội ngũ giáo viên,
các xƣởng thực hành, thông tin thƣ viện trong việc đào tạo cử nhân, kỹ sƣ.
Nhƣ vậy, các viện có khả năng đào tạo cả 3 bậc kỹ sƣ, thạc sĩ và tiến sĩ.
Đây chính là cơ sở vững chắc để tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và
triển khai theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn khổ các trƣờng đại học.
11
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, phần nội dung của đề tài gồm 3
chƣơng chính có kết cấu nhƣ sau:
CHƢƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔ CHỨC
NGHIÊN CỨU – TRIỂN KHAI.
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài nghiên cứu
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
1.3. Hoạt động đào tạo
1.4. Các nguồn lực cho đào tạo
1.5. Chức năng của các Viện nghiên cứu và triển khai
1.6. Mô hình khoa học tự trị của các Viện nghiên cứu và triển khai trong
khuôn khổ các trƣờng đại học ở một số nƣớc
1.7. Tính tất yếu khách quan của việc tái cấu trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu
và triển khai của Việt Nam theo mô hình khoa học tự trị trong khuôn khổ các
trƣờng đại học.
CHƢƠNG II: HIỆN TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠOTẠI VIỆN KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ VIỆT NAM VÀ 01 VIỆN NGHIÊN CỨU - TRIỂN KHAI ĐIỂN HÌNH
2.1. Hoạt động đào tạo tại Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam.
2.2. Hoạt động đào tạo của Viện Cơ học
CHƢƠNG III: GIẢI PHÁP CHO TÁI CẤU TRÚC HỆ THỐNG TỔ CHỨC NGHIÊN
CỨU VÀ TRIỂN KHAI.
3.1. Điểm lại những chính sách liên quan đến đào tạo tại các viện nghiên cứu
và triển khai.
3.2. Sự cần thiết của việc thực hiện chức năng đào tạo tại các viện nghiên cứu
và triển khai.
3.3. Các giải pháp mang tính vĩ mô của nhà nƣớc để đẩy mạnh việc tái cấu
trúc hệ thống tổ chức nghiên cứu và triển khai ở Việt Nam.
3.4. Giái pháp tác động đến các viện nghiên cứu và triển khai để tái cấu trúc
hệ thổng tổ chức nghiên cứu và triển khai theo mô hình khoa học tự trị trong
khuôn khổ trƣờng đại học.
3.5. Dự báo phát triển các viện nghiên cứu và triển khai sau khi tái cấu trúc.
12
PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC TÁI CẤU TRÚC HỆ
THỐNG TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU TRIỂN KHAI
1.1. Một số khái niệm cơ bản trong đề tài nghiên cứu
1.1.1. Tổ chức nghiên cứu và triển khai
- Tổ chức nghiên cứu và triển khai đƣợc tổ chức dƣới các hình thức:
Viện nghiên cứu và triển khai, trung tâm nghiên cứu và triển khai, phòng thí
nghiệm, trạm nghiên cứu, trạm quan trắc, trạm thử nghiệm và các cơ sở
nghiên cứu và triển khai khác.
- Nhiệm vụ của các tổ chức nghiên cứu và triển khai: Theo quy mô tổ
chức và phạm vi hoạt động, tùy theo phân cấp quản lý hành chính các tổ chức
nghiên cứu triển khai đƣợc chia thành:
Các tổ chức nghiên cứu triển khai cấp quốc gia đƣợc thành lập chủ yếu
thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ ƣu tiên, trọng điểm của
nhà nƣớc nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho việc định ra đƣờng
lối, chính sách, pháp luật, tạo ra các kết quả khoa học và công nghệ mới
có ý nghĩa quan trọng đối với phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo quốc
phòng, an ninh, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài về khoa học và
công nghệ.
Các tổ chức nghiên cứu và triển khai của Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đƣợc lập ra chủ yếu thực hiện các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của ngành và địa phƣơng, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài về
khoa học và công nghệ.
Tổ chức nghiên cứu và triển khai cấp cơ sở thực hiện nhiệm vụ khoa
học công nghệ theo mục tiêu và nhiệm vụ do tổ chức cá nhân thành lập
xác định.
- Cơ sở hạ tầng cho các tổ chức nghiên cứu và triển khai: các tổ chức
nghiên cứu và triển khai hình thành và phát triển cần có các nguồn lực sau:
13
Nhân lực khoa học và công nghệ.
Tài chính: nguồn tài chính cho các tổ chức nghiên cứu và triển khai rất
đa dạng. Đối với các nƣớc có nền kinh tế đang chuyển đổi nhƣ nƣớc ta
thì thƣờng có các nguồn sau: ngân sách cấp; thực hiện các nhiệm vụ,
các hợp đồng khoa học; tài trợ của các tổ chức kinh tế xã hội trong và
ngoài nƣớc; từ lợi nhuận kinh doanh của các hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Tỉ lệ các nguồn thu này khác nhau đối với các loại hình tổ chức
nghiên cứu và triển khai và ở đây cũng là nơi thể hiện chính sách quốc
gia về phát triển khoa học và công nghệ.
Thiết bị, máy móc, nhà xƣởng, đất đai.
Thông tin.
- Các loại hình tổ chức nghiên cứu – triển khai:
Viện Hàn lâm khoa học: là một tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó
bao gồm một tập hợp các viện nghiên cứu khoa học với nhiều hƣớng
chuyên môn khác nhau. Mỗi hƣớng chuyên môn đƣợc tổ chức thành
Ban, mỗi Ban gồm một số viện nghiên cứu chuyên ngành.
Khu công nghệ cao: là nơi tổ chức các hoạt động phục vụ cho phát triển
công nghệ cao và công nghiệp công nghệ cao gồm: Các tổ chức nghiên
cứu và triển khai, các cơ sở đào tạo – huấn luyện, các doanh nghiệp
công nghiệp và dịch vụ trong lĩnh vực công nghệ cao nhằm tiếp thu,
đồng hóa cải tiến các công nghệ đƣợc chuyển giao, sáng tạo công nghệ
cao mới và sản xuất các sản phẩm công nghệ cao.
Các tổ chức nghiên cứu và triển khai cấp quốc gia: Mô hình tổ chức
nghiên cứu và triển khai cấp quốc gia phổ biến ở các nƣớc có nền kinh
tế kế hoạch hóa, còn những nƣớc theo nền kinh tế thị trƣờng thì hầu
nhƣ không có mô hình này. Ở Việt Nam có hai cơ quan thuộc loại hình
này là Viện Khoa học và Công nghệ Việt Nam và Viện Khoa học Xã
hội Việt Nam.
Tổ chức nghiên cứu và triển khai cấp bộ và trực thuộc các viện quốc
gia gồm có: Viện nghiên cứu cơ bản; viện nghiên cứu chính sách; viện
nghiên cứu công nghệ.
14
Tổ chức nghiên cứu và triển khai cấp cơ sở: đây là những tổ chức
nghiên cứu và triển khai của các doanh nghiệp lập ra để nghiên cứu
những vấn đề kỹ thuật-công nghệ làm cơ sở cho đổi mới công nghệ, đổi
mới sản phẩm của doanh nghiệp trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. [3, 275]
1.1.2. Khái niệm tái cấu trúc
Có nhiều khái niệm về tái cấu trúc:
- Restructuring” (thƣờng đƣợc dịch là “tái cấu trúc”) là quá trình tổ chức
(re-organize), sắp xếp lại tổ chức nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho tổ chức
để thực hiện những mục tiêu đề ra.
Mục tiêu chung của tái cấu trúc là đạt đƣợc một “thể trạng tốt hơn” cho
tổ chức để tổ chức hoạt động hiệu quả hơn dựa trên những nền tảng về sứ
mệnh, tầm nhìn, định hƣớng chiến lƣợc sẵn có của tổ chức. Tuy vậy, trong
nhiều trƣờng hợp, tái cấu trúc có thể chỉ nhằm mục tiêu đạt đƣợc sự “cải thiện
vận hành” ở một mảng nào đó trong tổ chức.
Một chƣơng trình tái cấu trúc toàn diện sẽ bao trùm hầu hết các lĩnh
vực nhƣ cơ cấu tổ chức, nguồn nhân lực, cơ chế quản lý, điều hành; các hoạt
động và các quá trình; các nguồn lực khác của tổ chức. Tái cấu trúc cũng có
thể đƣợc triển khai “cục bộ” tại một hay nhiều mảng của tổ chức nhằm đạt
mục tiêu là nâng cao “thể trạng” của bộ phận đó.
- Tái cấu trúc một sự thay đổi trong chiến lƣợc, cơ cấu tổ chức hay qui
trình công việc.
- Tái cấu trúc là quá trình khảo sát, đánh giá lại cấu trúc hiện tại và đề
xuất giải pháp cho mô hình cấu trúc mới nhằm tạo ra “trạng thái” tốt hơn cho
tổ chức nhằm thực hiện những mục tiêu đề ra trong những điều kiện, hoàn
cảnh luôn thay đổi.
- Tái cấu trúc một tổ chức thƣờng đƣợc đặt ra bới các lý do sau:
Tái cấu trúc xuất phát từ các áp lực bên ngoài đế thích nghi theo môi
trƣờng.
15
Tái cấu trúc xuất phát từ các áp lực bên trong để phù hợp theo quy mô
tăng trƣởng, phát triển của tổ chức.
Tái cấu trúc xuất phát từ cả hai luồng áp lực bên trong và bên ngoài.
- Tái cấu trúc một tổ chức bao gồm các hoạt động chính sau:
Điều chỉnh cơ cấu các hoạt động.
Điều chỉnh cơ cấu tổ chức bộ máy.
Điều chỉnh cơ cấu thể chế: điều chỉnh các cơ chế, chính sách thông qua
sự rà soát, thay đồi hợp lý hóa từ các quy trình công việc đến các quy
chế, quy định.
Điều chỉnh cơ cấu các nguồn lực: điêu chỉnh cơ cấu đầu tƣ tạo lập các
nguồn lực và tái phân bổ sử dụng các nguồn lực. [http://en. wikipedia.org]
1.1.3. Khái niệm hệ thống
Trong các hoạt động của con ngƣời, các thuật ngữ nhƣ hệ thống triết
học, hệ thống pháp luật, hệ thống kinh tế, thông tin đã trở nên quen thuộc.
Một cách đơn giản và vắn tắt, ta có thể hiểu: Hệ thống là một tập hợp
vật chất và phi vật chất nhƣ ngƣời, máy móc, thông tin, dữ liệu, các phƣơng
pháp xử lý, các qui tắc, quy trình xử lý, gọi là các phần tử của hệ thống.
Trong hệ thống, các phần tử tƣơng tác với nhau và cùng hoạt động để hƣớng
tới mục đích chung.
Có thể lựa chọn nhiều cách khác nhau với phạm trù hệ thống. Chẳng
hạn nhƣ “hệ thống là các tập hợp có trật tự bên trong (hay bên ngoài) của các
yếu tố có liên hệ (hay tác động lẫn nhau)” hoặc nhƣ “hệ thống, tức là một
tổng thể gồm nhiều yếu tố (bộ phận) quan hệ và tƣơng tác với nhau và với
môi trƣờng xung quanh một các phức tạp” Song đúng nhƣ V. P. Cuzơmin
trong cuốn Nguyên lý hệ thống trong lý luận và phương pháp luận của C.
Mác đã nhận xét: “dù cho khái niệm hệ thống đƣợc xác định theo nhiều cách
khác nhau, thì ngƣời ta vẫn thƣờng hiểu rằng, hệ thống là một tập hợp những
yếu tố liên hệ với nhau, tạo thành sự thống nhất ổn định và tính chỉnh thể, có
những thuộc tính và những quy luật tích hợp”.
16
Theo cách hiểu chung, "hệ thống" là một thể thống nhất nhất bao gồm
các các yếu tố có quan hệ và liên hệ lẫn nhau. Mỗi đối tƣợng trọn vẹn làm
một hệ thống, chẳng hạn: một cái cây, một con vật, một gia đình v.v Nói
đến hệ thống, cần phải nói đến hai điều kiện: a) Tập hợp các yếu tố; b) Những
mối quan hệ và liên hệ lẫn nhau giữa các yếu tố đó. Cần phân biệt hệ thống
với những tập hợp ngẫu nhiên các yếu tố không có quan hệ tất yếu nào đối với
nhau. Một đống củi cũng gồm rễ cây, thân cây, cành cây, lá cây không tạo
thành cái cây (hệ thống) mà chỉ là đống củi. Vài ba ngƣời ghép lại ở với nhau
cũng không thành gia đình, bởi vì họ thiếu những quan hệ thuộc về gia đình.
[]
1.1.4. Khái niệm chức năng nghiệp vụ
Chức năng nghiệp vụ đƣợc hiểu là công việc mà tổ chức cần thực hiện
trong hoạt động của nó. Ví dụ, chức năng lập thời khoá biểu dùng để mô tả
cho công việc công tác nghiệp vụ của một nhóm cán bộ phòng đào tạo. Học
viên X, có nhiệm vụ thu thập các thông tin về số lớp học, sĩ số và ngành đào
tạo, quỹ hội trƣờng, phân công nhiệm vụ giảng dạy của từng giáo viên để từ
đó sắp xếp, tạo ra một thời khoá biểu dùng chung cho toàn trƣờng trong một
học kỳ.
Nhƣ vậy, chức năng nghiệp vụ không chỉ nêu ra rằng nghiệp vụ đó
đƣợc thực hiện ở đâu, nhƣ thế nào, bởi ai và thời điểm nào. Điều này có nghĩa
là khi mô tả chức năng nghiệp vụ không cần quan tâm đến các yếu tố vật lý
cần thiết để thực hiện công việc, các khía cạnh vật lý của vấn đề mà chỉ quan
tâm đến khía cạnh hình thức, khía cạnh logic của vấn đề.
Các chức năng diễn tả các công việc ở nhiều mức độ khác nhau. Chức
năng có thể diễn tả công việc ứng với một lĩnh vực hoạt động nhƣ “Quản lý
tài chính”, “Quản lý đào tạo”, hoặc ứng với một hoạt động trong một tổ chức
nhƣ “Lập kế hoạch mua hàng”, “Lập thời khoá biểu học kỳ” trong một trƣờng
học hoặc một nhiệm vụ nhƣ “Tính nhu cầu dự trữ hàng trong kho”, “Xếp thời
khoá biểu cho lớp”, hoặc cũng có thể chỉ là một hành động nhƣ “Thu thập
đơn hàng”, “In thời khoá biểu cho lớp”. [].
17
1.1.5. Khái niệm Khoa học và Công nghệ
Theo Luật Khoa học và Công nghệ:
- Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự vật, quy luật của tự
nhiên, xã hội và tƣ duy;
- Công nghệ là tập hợp các phƣơng pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết,
công cụ, phƣơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm; [21, 1]
Theo Bách khoa toàn thƣ:
- Khoa học (trong tiếng Latin scientia, có nghĩa là "kiến thức" hoặc "hiểu
biết") là các nỗ lực thực hiện phát minh, và tăng lƣợng tri thức hiểu biết của
con ngƣời về cách thức hoạt động của thế giới vật chất xung quanh. Thông
qua các phƣơng pháp kiểm soát, nhà khoa học sử dụng cách quan sát các dấu
hiệu biểu hiện mang tính vật chất và bất thƣờng của tự nhiên nhằm thu thập
dữ liệu, phân tích thông tin để giải thích cách thức hoạt động, tồn tại của sự
vật hiện tƣợng. Một trong những cách thức đó là phƣơng pháp thử nghiệm
nhằm mô phỏng hiện tƣợng tự nhiên dƣới điều kiện kiểm soát đƣợc và các ý
tƣởng thử nghiệm. Tri thức trong khoa học là toàn bộ lƣợng thông tin mà các
nghiên cứu đã tích lũy đƣợc. Định nghĩa về khoa học đƣợc chấp nhận phổ
biến rằng khoa học là tri thức tích cực đã đƣợc hệ thống hóa.
Khoa học thuần túy là các môn học bao gồm các phƣơng diện triết lý,
tôn giáo, khoa học, tín ngƣỡng, xã hội học, nhân chủng học, chính trị học,
luân lý học, đạo đức học, tâm lý học, phân tâm học, thần kinh bệnh học, ngôn
ngữ học, tôn giáo học, huyền bí học.
Khoa học ứng dụng là khoa học chính xác sử dụng các kiến thức thuộc
một hay nhiều lĩnh vực của khoa học tự nhiên và Khoa học xã hội để giải
quyết những vấn đề thực tế. Nó có liên hệ mật thiết hoặc đồng nhất với kỹ
nghệ. Khoa học ứng dụng có thể sử dụng để phát triển công nghệ.
Khoa học tự nhiên, hay Tự nhiên học, (tiếng Anh:Natural science) là
ngành nghiên cứu lý luận về vũ trụ qua các quy luật hoặc định luật về trật tự
thiên nhiên. Thuật ngữ các Khoa học tự nhiên còn đƣợc dùng để đối lập với
Triết học và các môn khoa học xã hội với các đối tƣợng nghiên cứu thuộc về
các lĩnh vực xã hội, nhân văn
18
Khoa học xã hội bao gồm các môn khoa học nghiên cứu về các phƣơng
diện con ngƣời của thế giới.
- Công nghệ (hay công nghệ học hoặc kỹ thuật học) có nhiều hơn một
định nghĩa. Một trong số đó là phát triển và ứng dụng của các dụng cụ, máy
móc, nguyên liệu và quy trình để giúp đỡ giải quyết những vấn đề của con
ngƣời. Với tƣ cách là hoạt động con ngƣời, công nghệ diễn ra trƣớc khi có
khoa học và kỹ nghệ. Nó thể hiện kiến thức của con ngƣời trong giải quyết
các vấn đề thực tế để tạo ra các dụng cụ, máy móc, nguyên liệu hoặc quy trình
tiêu chuẩn. Việc tiêu chuẩn hóa nhƣ vậy là đặc thù chủ yếu của công nghệ.
Khái niệm về kỹ thuật Kỹ thuật đƣợc hiểu là bao gồm toàn bộ những phƣơng
tiện lao động và nhƣng phƣơng pháp tạo ra cơ sở vật chất.
Công nghệ (có nguồn gốc từ technologia, hay τεχνολογια, trong tiếng
Hy Lạp; techne có nghĩa là thủ công và logia có nghĩa là "châm ngôn") là một
thuật ngữ rộng ám chỉ đến các công cụ và mƣu mẹo của con ngƣời. Tuỳ vào
từng ngữ cảnh mà thuật ngữ công nghệ có thể đƣợc hiểu:
Công cụ hoặc máy móc giúp con ngƣời giải quyết các vấn đề;
Các kỹ thuật bao gồm các phƣơng pháp, vật liệu, công cụ và các tiến
trình để giải quyết một vấn đề;
Các sản phẩm đƣợc tạo ra phải hàng loạt và giống nhau.
Sản phẩm có chất lƣợng cao và giá thành hạ
Khoa học nghiên cứu các sự kiện tự nhiên. Kỹ nghệ là ứng dụng của
các kiến thức khoa học để phát triển sản phẩm. Công nghệ là việc sử dụng
các sản phẩm đã kỹ nghệ hóa.[].
1.1.6. Khái niệm hoạt động khoa học, nghiên cứu khoa học
Theo luật Khoa học và Công nghệ:
- Hoạt động khoa học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học,
nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt
động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt
động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ;
19
- Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng,
sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy; sáng tạo các giải pháp nhằm
ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản,
nghiên cứu ứng dụng; [21,1]
Theo “Giáo trình Phƣơng pháp luận nghiên cứu khoa học” của Vũ Cao
Đàm:
- Nghiên cứu khoa học là sự phát hiện bản chất sự vật, phát triển nhận
thức khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới và phƣơng tiện
kỹ thuật mới để làm biến đổi sự vật phục vụ cho mục tiêu hoạt động của con
ngƣời.
Về mặt thao tác, có thể định nghĩa, nghiên cứu khoa học là quá trình
hình thành và chứng minh luận điểm khoa học về một sự vật hoặc hiện tƣợng
cần khám phá. [12,35]
1.1.7. Khái niệm đào tạo
Đào tạo đề cập đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay
kiến thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, làm cho ngƣời học lĩnh hội và
nắm vững đƣợc những tri thức, kĩ năng, nghề nghiệp một cách có hệ thống để
chuẩn bị cho ngƣời đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm nhận đƣợc
một công việc nhất định.
Khái niệm đào tạo thƣờng có nghĩa hẹp hơn khái niệm giáo dục,
thƣờng đào tạo đề cập đến giai đoạn sau, khi một ngƣời đã đạt đến một độ
tuổi nhất định, có một trình độ nhất định. Có nhiều dạng đào tạo: đào tạo cơ
bản và đào tạo chuyên sâu, đào tạo chuyên môn và đào tạo nghề, đào tạo lại,
đào tạo từ xa, tự đào tạo []
1.1.8. Khái niệm khoa học tự trị
1. Khoa học tự trị là những ngƣời hoạt động khoa học đƣợc tự quyết định
phƣơng hƣớng phát triển khoa học, tự quyết định các chƣơng trình hợp
tác, tự quyết định về tổ chức, tự quyết dịnh về nhân sự, tự tìm kiếm
nguồn tài trợ và tự quyết định về tài chính, xóa bỏ ràng buộc hành
20
chính, tự trị trong xác định các tiêu chí đánh giá kết quả và hiệu quả
hoạt động khoa học… Nhà nƣớc chỉ đóng vai trò ngƣời bảo trợ và hỗ
trợ khi cần thiết. nhà nƣớc tạo ra các thiết chế để điều chỉnh hoạt động
này (khoa học vẫn phải hoạt động theo khuôn khổ pháp luật). [Theo
Bài giảng môn quản lý nghiên cứu khoa học và công nghệ của PGS.
TS. Vũ Cao Đàm]
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học
Hoạt động động khoa học công nghệ gồm có 3 hoạt động chính:
Chuyển giao công nghệ, dịch vụ khoa học công nghệ và hoạt động nghiên cứu
và triển khai theo sơ đồ dƣới đây:
[12.40]
Hoạt động nghiên cứu khoa học và triển khai gồm có: nghiên cứu cơ
bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai.
1. Nghiên cứu cơ bản (fundamental research) là những nghiên cứu
nhằm phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tƣơng tác trong nội
bộ sự vật và môi liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác. Sản phẩm nghiên cứu
Hoạt động khoa học và công nghệ
Chuyển giao
công nghệ
Hoạt động
Nghiên cứu và Triển khai
Dịch vụ Khoa học
và công nghệ
Nghiên cứu cơ
bản
Nghiên cứu ứng
dụng
Triển khai công
nghệ
Nghiên cứu cơ
bản thuần túy
Nghiên cứu cơ
bản định hƣớng
Nghiên cứu
chuyên đề
Nghiên cứu nền tảng
(điều tra cơ bản)
Tạo mẫu
(Prototype)
Làm pilot để
tạo quy trình
Sản xuất thử
ở Serie 0
21
cơ bản có thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn đến việc hình thành
một hệ thống lý thuyết có giá trị tổng quát, ảnh hƣởng đến một hoặc nhiều
lĩnh vực khoa học.
Nghiên cứu cơ bản gồm: Nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu
cơ bản định hƣớng:
- Nghiên cứu cơ bản thuần túy còn đƣợc gọi là nghiên cứu cơ bản tự do
hoặc nghiên cứu cơ bản không định hƣớng, là những nghiên cứu về bản chất
sự vật để nâng cao nhận thức, chƣa có hoặc chƣa bàn đến ý nghĩa ứng dụng.
- Nghiên cứu cơ bản định hƣớng: là những nghiên cứu cơ bản đã dự kiến
trƣớc mục đích ứng dụng. Các hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên, kinh tế,
xã hội … đều có thể xem là nghiên cứu cơ bản định hƣớng. Nghiên cứu cơ
bản định hƣớng đƣợc phân chia thành nghiên cứu nền tảng (background
research) và nghiên cứu chuyển đề (thematic research).
Nghiên cứu nền tảng là những nghiên cứu về quy luật tổng thể của một
hệ thống sự vật. Hoạt động điều tra cơ bản tài nguyên và các điều kiện
thiên nhiên nhƣ địa chất, nghiên cứu đại dƣơng, khí quyển, khí tƣợng:
điều tra cơ bản về kinh tế, xã hội đều thuộc loại nghiên cứu nền tảng.
Nghiên cứu chuyên đề là nghiên cứu về một hiện tƣợng đặc biệt của sự
vật, ví dụ trạng thái plasma của vật chất, bức xạ vũ trụ, gien di truyền.
Nghiên cứu chuyên đề vừa dẫn đến hình thành những cơ sở lý thuyết
mà còn dẫn đến những ứng dụng có ý nghĩa thực tiễn
2. Nghiên cứu ứng dụng (applied research): là sự vận dụng quy luật
đƣợc phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những
nguyên lý mới về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.
giải pháp đƣợc hiểu theo một nghĩa rộng nhất của thuật ngữ này: có thể là một
giải pháp về công nghệ, về vật liệu, về tổ chức và quản lý. Một số giải pháp
công nghệ có thể trở thành sáng chế. Cần lƣu ý rằng kết quả của nghiên cứu
ứng dụng thì chƣa ứng dụng đƣợc. Để có thể đƣa kết quả nghiên cứu ứng
dụng vào sử dụng thì còn phải tiến hành một loại hình nghiên cứu khác, có
tên gọi là triển khai công nghệ.
22
3. Triển khai công nghệ, còn gọi là triển khai thực nghiệm hoặc triển
khai thực nghiệm kỹ thuật, là sự vận dụng các quy luật (thu đƣợc từ nghiên
cứu cơ bản) và các nguyên lý (thu đƣợc từ nghiên cứu ứng dụng) để đƣa ra
các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ thuật. Điều cần lƣu ý là, kết
quả triển khai thì chƣa triển khai đƣợc. Sản phẩm của triển khai chỉ mới là
những hình mẫu khả thi kỹ thuật, nghĩa là khồn còn rủi ro về mặt kỹ thuật. Để
áp dụng đƣợc còn phải tiến hành nghiên cứu những tính khả thi khác, nhƣ khả
thi tài chính, khả thi kinh tế, khả thi môi trƣờng, khả thi xã hội. Hoạt động
triển khai gồm triển khai trong phòng và triển khai bán đại trà.
Triển khai trong phòng, là loại hình triển khai nhằm khẳng định kết quả
sao cho ra đƣợc sản phẩm, chƣa quan tâm đến quy mô áp dụng. Trong
những nghiên cứu về công nghệ, loại hình này đƣợc thực hiện trong các
phòng thí nghiệm, labô công nghệ, nhà kính (trong nghiên cứu nông
nghiệp). Trên một quy mô lớn hơn, hoạt động triển khai cũng đƣợc tiến
hành trong các xƣởng thực nghiệm (pilot workshop) thuộc viện hoặc xí
nghiệp sản xuất.
Triển khai bán đại trà còn gọi là pilot trong các nghiên cứu thuộc lĩnh
vực khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ, là một dạng triển khai
nhằm kiểm chứng giả thuyết về hình mẫu trên một quy mô nhất định,
thƣờng là quy mô áp dụng bán đại trà , trong nghiên cứu thuộc lĩnh vực
khoa học kỹ thuật và khoa học công nghệ đƣợc gọi là quy mô bán công
nghiệp.
Khái niệm triển khai đƣợc áp dụng cả trong nghiên cứu khoa học kỹ
thuật và xã hội: trong các nghiên cứu về khoa học kỹ thuật, hoạt động triển
khai đƣợc áp dụng khi chế tạo một mẫu công nghệ mới hoặc sản phẩm mới;
trong các nghiên cứu khoa học xã hội có thể lấy ví dụ về thử nghiệm một
phƣơng pháp giảng dạy ở các lớp thí điểm, chỉ đạo thí điểm một mô hình
quản lý mới tại một cơ sở đƣợc lựa chọn.
23
1.3. Hoạt động đào tạo
1.3.1. Bậc học
Hiện nay ở hầu hết các nƣớc trên thế giới và ở Việt Nam sau khi tốt
nghiệp phổ thông thì các bậc học tiếp theo là:
- Đào tạo đại học: trang bị những kiến thức và kỹ năng thực hành ở các
ngành nghề khác nhau cho sinh viên nhằm tạo ra đội ngũ cán bộ có trình độ
và đạo đức tốt phục vụ cho đất nƣớc.
Đào tạo đại học gồm có bậc sau:
Cử nhân: tốt nghiệp đại học hệ 4 năm.
Kỹ sƣ: tốt nghiệp đại học hệ 4,5 hoặc 5 năm.
- Đào tạo sau đai học: trang bị những kiến thức sau đại học và nâng cao
kỹ năng thực hành cho những ngƣời đã tốt nghiệp đại học nhằm xây dựng đội
ngũ cán bộ khoa học có phẩm chất chính trị, đạo đức và ý thức phục vụ nhân
dân, có trình độ cao, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, khoa học –
công nghệ của đất nƣớc.
Đào tạo sau đại học gồm đào tạo các bậc:
Thạc sĩ: Ngƣời theo học bậc thạc sĩ đƣợc gọi là học viên cao học, là
những ngƣời đã tốt nghiệp đại học và theo học chƣơng trình cao học
trong thời gian đào tạo chuẩn là 2 năm và thời hạn đào tạo tối đa 5 năm.
Thạc sĩ phải có kiến thức chuyên môn vững vàng, năng lực thực hành
tốt, khả năng thích ứng cao trƣơc sự phát triển của khoa học – công
nghệ và kinh tế - xã hội; co khả năng phát hiện và giải quyết một số vấn
đề học thuật và thực tiễn thuộc chuyên ngành đƣợc đào tạo.
Tiến sĩ: Ngƣời theo học bậc tiến sĩ đƣợc gọi là nghiên cứu sinh. Nghiên
cứu sinh chia làm 2 loại:
Những ngƣời đã có bằng thạc sĩ: thời gian đào tạo chuẩn là 3 năm và
thời hạn đào tạo tối đa là 6 năm.
Những ngƣời có bằng đại học chuyển tiếp luôn lên nghiên cứu sinh,
chƣa có bằng thạc sĩ, thời gian đào tạo chuẩn là 4 năm và thời hạn đào
tạo tối đa là 7 năm.