Tải bản đầy đủ (.docx) (32 trang)

Dự án xây dựng nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện quế võ – bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (435.15 KB, 32 trang )

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Tóm tắt dự án
CHƯƠNG I: NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU

1.1. Căn cứ pháp lý.
1.2. Căn cứ thực tế.
1.3. Mục tiêu đầu tư.
1.4. Năng lực đầu tư
CHƯƠNG II: SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG
2.1. Tên sản phẩm.
2.2. Tính năng công dụng sản phẩm
2.3. Quy cách tiêu chuẩn, chất lượng.
2.4. Hình thức bao bì đóng gói.
CHƯƠNG III: THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐẦU RA CỦA DỰ ÁN
3.1. Khu vực tiêu thụ và nhu cầu về sản phẩm.
3.2. Dự kiến mức độ thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường của dự án trong suốt thời
kỳ hoạt động.
3.3. Giá và các giải pháp thị trường cho sản phẩm đầu ra của dự án.
CHƯƠNG IV: CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN
4.1. Mô tả thế hệ công nghệ và lý giải tại sao chọn công nghệ được mô tả trong dự
án.
4.2. Đánh giá tính hiện đại, tính phù hợp, các đặc điểm ưu việt và các hạn chế của
công nghệ đã chọn
4.3. Sự cần thiết của chuyển giao công nghệ cho dự án.
4.4. Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị
4.5. Danh mục trang thiết bị và giá cả của chúng:
4.6. Phương thức thanh toán và các dịch vụ đi kèm của nhà cung cấp thiết bị
CHƯƠNG V: ĐỊA ĐIỂM BỐ TRÍ DỰ ÁN VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU
VÀO
5.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội của Huyện Quế Võ
1


Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
5.2. Địa điểm đặt dự án
5.3. Nhu cầu chi phí các yếu tố đầu vào trong 1 năm sản xuất.
CHƯƠNG VI: QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
6.1. Phương án kiến trúc xây
6.2. Các giải pháp xây dựng
CHƯƠNG VII : TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH
7.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy.
7.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
7.3. Chế độ làm việc của dự án.
7.4. Chế độ tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
CHƯƠNG VIII: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH – KINH TẾ
8.1. Nguồn vốn đầu tư ban đầu
8.2. Vốn vay.
8.3. Phương án trả nợ vay.
8.4. Chi phí
8.5. Doanh thu các năm
8.6. Lợi nhuận dự án
8.7. Thời gian thu hồi vốn
Chương IX: CÁC CHỈ TIÊU PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ, XÃ HỘI
DỰ ÁN ĐẦU TƯ.
9.1. Hiệu quả kinh tế.
9.2. Hiệu quả xã hội của dự án.
CHƯƠNG X
KẾT LUẬN
2
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa

Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG I
NHỮNG CĂN CỨ XÁC ĐỊNH SỰ CẦN THIẾT PHẢI ĐẦU TƯ
1.1. Giới thiệu chủ đầu tư.
- Tên công ty: Công ty TNHH Bảo Long
- Trụ sở chính: xã Đào Viên- huyện Quế Võ- tỉnh Bắc ninh
- Điên thoại: 02413.224.226
- Người đại diện: ông Nguyễn Huy Hùng
- Chức vụ: Chủ tịch hội đồng thành viên kiêm giám đốc Công ty.
- Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất và kinh doanh gạch đỏ.
- Tư cách pháp nhân: Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh số
012003357 do sở kế hoạch và đầu tư Bắc Ninh cấp ngày 19/01/2012.
- Vốn đầu tư: 28.649.452.000 vnđ
Vốn tự có: 22.360.100.000 vnđ
Công ty được thành lập từ ngày 02/02/2012, trụ sở giao dịch tại xã Đào
Viên- huyện Quế Võ- tỉnh Bắc Ninh. Công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, kỹ thật
nhiều kinh nghiệm, các sáng lập viên đều là những người có tâm huyết và am hiểu
sâu về lĩnh vực sản xuất và kinh doanh sản phẩm gạch đỏ. Ông Trịnh Ngọc Liễn
là người có kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh gạch.
Kết quả nghiên cứu sản xuất gạch trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và nguồn lực
về nguyên liệu và nhân công trong nước cho thấy đây là lĩnh vực sản xuất hết sức
tiềm năng. Chính vì vậy công ty đã tập trung và huy động mọi nguồn lực để triển
khai thực hiện quản lý dự án này.
1.2. Căn cứ pháp lý.
- Luật Xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 17/6/2003 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam.
- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước CHXHCN
Việt Nam.
- Luật Bảo vệ môi trường số 52/2005/QH11 ngày 29/11/2005 của Quốc Hội nước
CHXHCN Việt Nam.

-Nghị định 140/2006/NĐ-CP của Chính phủ ngày 22 tháng 11 năm 2006 quy định
việc bảo vệ môi trường trong các khâu lập, thẩm định, phê duyệt và tổ chức thực
hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình và phát triển.
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của luật đầu tư.
- Nghị định 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án xây
dựng công trình.
- Nghị đinh số 151/2006/NĐ-CP ngày 20/12/2006 của Chính phủ về tín dụng Đầu
tư và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước.
- Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 về
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định 16/2005/NĐ-CP.
3
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về quản lý chất
lượng công trình xây dựng.
- Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006 của Chính phủ về quyết định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật đầu tư.
Các văn bản khác của Nhà nước liên quan đến lập Tổng mức đầu tư, tổng dự toán
và dự toán công trình.
1.3. Căn cứ thực tế.
Ngày nay, trong điều kiện đất nước ta tiến hành mạnh mẽ "công nghiệp
hoá- hiện đại hoá "đất nước, vật liệu xây dựng đóng vai trò đặc biệt quan trọng
trong các ngành công nghiệp mà Việt Nam có nhiều tiềm năng như xi măng , gốm
sứ, thuỷ tinh . Do vậy cần phải tăng cường năng lực sản xuất vật liệu xây dựng đặc
biệt là các loại sản phẩm gạch xây dựng để đáp ứng được nhu cầu các ngành trong
tỉnh và tiến tới xuất khẩu ra các tỉnh trong khu vực miền Bắc. Nằm trong sự phát
triển chung đó, các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng cũng không ngừng được đầu

tư nâng cao năng lực sản xuất, chất lượng, đa dạng hóa sản phẩm nhằm đáp ứng
nhu cầu của thị trường.
Theo số liệu của Hội Vật liệu xây dựng Việt Nam, năm 2011 ngành xây
dựng cả nước sử dụng trên 25 tỷ viên gạch quy chuẩn (tổng sản lượng năm 2011
nước ta sản xuất khoảng 23 tỷ viên). Ước tính nhu cầu cả nước năm 2015 là 32 tỷ
viên và năm 2020 cần tới 42 tỷ viên. Riêng với tỉnh Bắc Ninh, sản lượng sản xuất
gạch chỉ đáp ứng được 1/3 nhu cầu. Vì vậy với năng lực sản xuất trong nước nói
chung và tỉnh Bắc Ninh nói riêng hiện tại không đáp ứng đủ nhu cầu.
Hiện nay cả nước có khoảng 24.000 cơ sở sản xuất gạch thủ công, sản
lượng gạch thủ công chiếm trên 50% tổng sản lượng cả nước. Lò gạch thủ công
gây tác hại nghiêm trọng đến môi trường, sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của
cộng đồng dân cư. Theo Quyết định 115/2001/QĐ-TTg về phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2010,
sẽ xóa bỏ tất cả các lò gạch thủ công vào năm 2010. Nhu cầu tăng trong tương lai
nhưng năng lực sản xuất sẽ thu hẹp khi thực hiện quy định của nhà nước sẽ tạo ra
sự thiếu hụt nhu cầu vật liệu phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa của
địa phương. Với định hướng công nghiệp hóa, kích cầu tiêu dùng và đầu tư, phát
triển mạnh về cơ sở hạ tầng, công nghiệp và nhà ở tăng trưởng bình quân
35%/năm từ nay đến 2030, sản xuất gạch rất cần thiết để phát triển nhưng phải
đảm bảo môi trường. Bên cạnh đó, tại Bắc Ninh và các khu vực phụ cận, đặc biệt
là Thành phố Hà Nội đang đầu tư mạnh các khu công nghiệp, đô thị mới nên nhu
cầu gạch đỏ còn lớn. Đây là điều kiện thuận lợi để đầu tư xây dựng dây chuyền
sản xuất gạch công nghệ cao trên địa bàn.
Từ những phân tích đánh giá trên, việc đầu tư xây dựng một dây chuyền sản
xuất gạch đỏ là giải pháp thay thế hiệu quả và tối ưu để khắc phục các hạn chế nêu
trên đồng thời sản xuất các sản phẩm gạch xây có chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu
4
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh

sử dụng của người tiêu dùng, phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước.
Việc xây dựng Nhà máy sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn huyện Quế Võ
– Bắc Ninh sẽ khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh về nguồn nguyên liệu sản
xuất với trữ lượng lớn, giải quyết công ăn việc làm thường xuyên và ổn định cho
lao động địa phương. Cung cấp các sản phẩm gạch với chất lượng cao, đáp ứng
nhu cầu của thị trương Bắc Ninh, Hà Nội và các tỉnh lân cận.
1.4. Mục tiêu của dự án đầu tư gạch xây dựng
+ Xây dựng trên tổng diện tích 24000 m
2
, với công suất ban đầu là 24 triệu viên
gạch/năm.
+ Sử dụng sản phẩm gạch đỏ để cung cấp cho các đơn vị có nhu cầu xây dựng trên
thị trường. Đáp ứng nhu cầu gạch cho xây dựng tại địa phương, các khu công
nghiệp trong tỉnh và các tỉnh lân cận .
+ Tạo dựng, nâng cao cơ sở hạ tầng, góp phần phát triển kinh tế xã hội tại khu vực
và các khu vực xung quanh.
+ Tăng hiệu quả huy động các nguồn vốn và vật tư của công ty vào việc sản xuất,
tạo ra nhiều của cải vật chất, tạo thêm nhiều lao động cho xã hội, góp phần vào
việc phát triển kinh tế tại khu vực.
+ Tạo thêm nhiều công ăn việc làm cho người lao động và thu nhập chính đáng
cho các nhà đầu tư.
+ Góp phần tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.
+ Nhằm đáp ứng chủ trương đầu tư xây dựng phát triển kinh tế của công ty và phù
hợp với quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng của tỉnh. Góp phần đa ngành sản
xuất vật liệu xây dựng địa phương huyện Quế Võ thành một trong những ngành
sản xuất chính.
+ Nhằm tiết kiệm chi phí và thời gian xây dựng, đồng thời có thể tái sử dụng nếu
có nhu cầu di dời.
+ Đây cũng là dự án sử dụng công nghệ xanh thân thiện với môi trường.

1.5.Năng lực đầu tư.
- Tổng vốn đầu tư ban đầu của dự án là: 28.649.452.000 vnđ, trong đó vốn tự có
là: 22.360.100.000 vnđ, vốn vay 5.000.000.000 đồng.
- Công suất của dự án là 24 triệu viên/năm với công suất năm đầu đạt 70%, từ
năm thứ 2 la 75%, năm thứ 3 là 80%, năm thứ 4 là 90%, công suất đạt 100% từ
năm thứ 5 trở đi.
CHƯƠNG II
SẢN PHẨM VÀ THỊ TRƯỜNG
2.1. Các loại sản phẩm và tính năng của chúng
Cho đến nay gạch đỏ (gạch lỗ: gạch xây nhà - gạch xây tường, gạch ống, gạch
đinh, gạch nửa, ) vẫn là loại gạch được dùng nhiều nhất để xây dựng nhà ở. Tuy
5
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
nhiên việc sản xuất, khai thác nguyên liệu và đốt lò để nung gạch gây tác hại rất
lớn đối với môi trường. Việc thay thế hoàn toàn các lò nung thủ công truyền thống
bằng công nghệ sản xuất gạch đỏ hiện đại đã cải thiện được đáng kể về chất lượng,
thẩm mỹ, công suất và sự ô nhiễm. Gạch đỏ trên thị trường hiện nay rất đa dạng và
nhiều kích thước khác nhau.
- Gạch đặc:

- Kích thước: 210x100x60 mm
- Cường độ chịu nén: ≥ 150 kg/cm2
- Độ hút nước: 8 ÷ 14%
- Trọng lượng: 2,60 kg/viên
- Công dụng: Xây tường chịu lực, xây trang trí (không trát)
rất đẹp
- Gạch đỏ 2 lỗ:
+ Kích thước: 180x80x45 mm

+ Đất sét nung
+ Độ rỗng: 36%
+ Cường độ chịu nén: ≥ 45 N/mm2
+ Độ hút nước: <= 12%
+ Trọng lượng: 1.1 kg/viên
- Gạch đỏ 3 lỗ:
+ Kích thước (mm):220x220x110
6
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Trọng lượng 4.09 kg
+ Độ sai lệch kích thước: 1%
+ Độ hút nước: 12%
+ Cường độ chịu nén: 37 kg/cm2
- Gạch đỏ 4 lỗ:
+ Kích thước: 190x80x80 mm
+ Đất sét nung
+ Độ rỗng: 30%
+ Cường độ chịu nén: ≥ 37 N/mm2
+ Độ hút nước: <= 12%
+ Trọng lượng: 1.2 kg/viên
- Gạch đỏ 6 lỗ:
+ Kích thước: 85x115x75 mm
+ Đất sét nung
+ Độ rỗng: 37%
+ Cường độ chịu nén: ≥ 37N/mm2
+ Độ hút nước: <= 12%
+ Trọng lượng: 0.75 kg/viên
- Gạch đỏ 11 lỗ:

7
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
+ Kích thước: 85x115x75 mm
+ Đất sét nung
+ Độ rỗng: 37%
+ Cường độ chịu nén: ≥ 37N/mm2
+ Độ hút nước: <= 12%
+ Trọng lượng: 0.75 kg/viên
2.2. Lợi ích của sản phẩm
Gạch được coi là vật liệu xây dựng lý tưởng từ cách đây 5.000 năm, gạch có
những lợi ích chung sau đây:
+ Làm đẹp và đa dạng
+ Vĩnh cửu và duy trì các giá trị gia tăng
+ Cách âm, cách nhiệt
+ Tiện nghi
+ Chống cháy
+ Gạch đỏ, một sản phẩm cho môi trường bền vững.
2.3. Cam kết về chất lượng
Dự án sản xuất gạch xây dựng chúng tôi cam kết:
- Đảm bảo cung cấp dịch vụ có chất lượng cao, thỏa mãn nhu cầu của khách
hàng
- Duy trì tính hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO, nhằm nâng cao
tính chuyên nghiêp trong cung cấp dịch vụ.
- Không ngừng cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ, xây dựng
và duy trì mối quan hệ hợp tác, gắn bó chặt chẽ với khách hàng.
- Xây dựng và cải tiến môi trường làm việc lành mạnh, đoàn kết, thống nhất,
hợp tác, phát huy tính sáng tạo và tinh thần làm chủ tập thể của công nhân viên lao
động và chăm lo, thực hiện đầy đủ, tốt nhất các chế độ chính sách, quyền của

người lao động công ty.
- Mọi hoạt động công ty tuân thủ nghiêm túc các quy định của pháp luật.
8
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Sản phẩm gạch sau nung đạt chất lượng theo quy định trong tiêu chuẩn Việt
Nam (TCVN)
- TCVN 1451- 1998 : Tiêu chuẩn cho gạch đặc và TCVN 1450-1998 : Tiêu
chuẩn 1450:1998 cho gạch rỗng.
CHƯƠNG III
THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM ĐẦU RA CỦA DỰ ÁN
3.1. Phân tích nhu cầu thị trường
- Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và quy hoạch phát
triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm 2020 rất nhiều
dự án đầu tư vào tỉnh, do đó nhu cầu về vật liệu xây dựng rất lớn, trong đó vật liệu
xây dựng gạch là một trong những vật tư không thể thiếu. Theo kết quả khảo sát
của Công ty về các cơ sở sản xuất gạch ngói tại các huyện trong tỉnh thì tổng sản
lượng gạch sản xuất hàng năm chỉ đạt khoảng 1/3 nhu cầu sử dụng trong tỉnh. Như
vậy hàng năm gạch phải mua từ các tỉnh lân cận về để phục vụ cho nhu cầu xây
dựng rất lớn này.
Bắc Ninh là thành phố đang trong quá trình đô thị hoá với tốc độ xây dựng
cao và được đánh giá là vẫn đang trong giai đoạn đầu của thời kỳ tăng trưởng. Với
tốc độ tăng trưởng kinh tế cao cùng tốc độ đô thị hoá nhanh, nhu cầu về không
gian xây dựng đô thị sẽ ngày một lớn và khiến cho nhu cầu về gạch xây dựng nói
chung, gạch không nung nói riêng gia tăng theo. số lượng công trình sử dụng vật
liệu gạch đỏ gia tăng đáng kể.
Hơn nữa, trong giai đoạn hiện nay, cùng với quá trình phát triển kinh tế của
đất nước là sự phát triển mạnh mẽ của các công ty, doanh nghiệp, các tổ chức
chính trị xã hội, đời sống nhân dân ngày càng cao. Hệ quả của quá trình này là nhu

cầu xây dựng công trình kiến trúc, văn hoá, khách sạn, các trụ sở văn phòng, khu
biệt thự và nhà ở ở Bắc Ninh là rất lớn. Cùng với sự gia tăng dân số và quá trình
đô thị hoá, nhu cầu về nhà ở, chung cư ngày càng được đặt ra một cách bức thiết.
Chính vì vậy, nhu cầu về vật liệu xây dựng ngày càng gia tăng, đặc biệt là
các loại vật liệu nhẹ có chất lượng cao, đáp ứng được yêu cầu về độ bền, độ đỏ,
cách âm, cách nhiệt. Trong những năm tới, nhu cầu về các loại vật liệu xây dựng
sẽ tăng cao không chỉ về số lượng mà cả chất lượng, kiểu dáng, màu sắc…đặc biệt
là phải phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, thời tiết khắc nghiệt ở
Việt Nam. Với những đặc điểm ưu việt so với các loại gạch thông thường, gạch đỏ
sẽ là sản phẩm hoàn hảo cho các nhu cầu trên.
Mặc dù, thị trường vật liệu đã có rất nhiều sản phẩm vật liệu xây dựng do
các công ty trong nước sản xuất hoặc do các cơ sở thủ công nhỏ lẻ, mới đáp ứng
được nhu cầu cơ bản tối thiểu của khách hàng. Hầu hết các sản phẩm này đều có
chất lượng vừa phải, không đáp ứng đòi hỏi cho việc xây dựng những công trình
cao cấp.
9
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Đối với các công trình lớn như chung cư cao tầng, khách sạn cao ốc, văn
phòng, các nhà thiết kế luôn ưu tiên dùng vật liệu xây dựng có chất lượng cao,
song thị trường vật liệu xây dựng chất lượng cao thực tế còn chưa đáp ứng được
thị trường, đặc biệt là vật liệu mới vẫn còn là sản phẩm xa lạ đối với người tiêu
dùng. Trong điều kiện đó, một dự án về việc sản xuất và cung cấp gạch đỏ cho thị
trường vật liệu xây dựng cao cấp là rất phù hợp.
3.2 Xác định cung các sản phẩm của dự án
Giai đoạn1, từ tháng 1/2013 đến tháng 12/2013, sản lượng sản xuất đạt 70%
công suất dự kiến của dự án. Sản phẩm trong giai đoạn này 100% là gạch đỏ cao
cấp sử dụng cho các công trình xây dựng, cơ sở hạ tầng, khu công nghiệp, nhà
máy….

Giai đoạn 2, từ tháng 1/2014 dự án sẽ đạt công suất 75%, trong đó 50% sản
lượng là gạch đỏ và 50% sản lượng là gạch xốp đỏ, gạch đỏ các loại
Giai đoạn 3, từ tháng 1/2015 dự án công suất đạt 80%
Giai đoạn 4, từ tháng 1/2016 dự án công suất đạt 90%
Giai đoạn 3, từ tháng 1/2017 dự án công suất đạt 100%
3.3. Dự báo mức độ cạnh tranh trên thị trường:
Nhu cầu về gạch xây dựng là lớn, trong khi đó thị trường tiêu thụ chủ yếu là các
sản phẩm từ lò gạch nung truyền thống. Hiện nay thành phố và cả nước đang tiến
hành phá bỏ những lò nung gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi trường và sức khỏe
của người dân địa phương.
- Khả năng cạnh tranh trên thị trường của sản phẩm:
+ Nguyên liệu sản xuất có tại chỗ, không vận chuyển cự ly xa, giảm được chi phí
đầu vào, giảm giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận hàng năm.
+ Sản phẩm của Công ty sẽ góp phần đáp ứng nhu cầu xây dựng, ổn định giá vật
liệu, đẩy nhanh tiến độ thi công cho các công trình xây dựng cơ bản và giảm chi
phí cho xã hội.
+ Công ty thiết lập các mạng lưới, tiêu thụ ở các huyện, thị, thành phố trong toàn
tỉnh nhằm mục tiêu cung ứng đến tận chân công trình cho các đối tượng có nhu
cầu sử dụng gạch xây dựng của đơn vị, đáp ứng kịp thời tiến độ thi công.
+ Công ty sẽ có những chính sách kinh doanh như: Khuyến mãi, chăm sóc khách
hàng, điều chỉnh giá bán phù hợp quy luật cung cầu.
- Đối thủ cạnh tranh: các sản phẩm gạch không nung
Gạch không nung: là một loại gạch mà sau nguyên công định hình thì tự đóng rắn
đạt các chỉ số về cơ học như cường độ nén, uốn, độ hút nước mà không cần qua
nhiệt độ, không phải sử dụng nhiệt để nung nóng đỏ viên gạch nhằm tăng độ bền
của viên gạch. Độ bền của viên gạch không nung được gia tăng nhờ lực ép hoặc
rung hoặc cả ép lẫn rung lên viên gạch và thành phần kết dính của chúng.
Sản phẩm này có nhiều ưu điểm: tận dụng phế thải công nghiệp, nhẹ, không
dùng nhiên liệu để đốt.
10

Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Tuy nhiên số lượng nhà máy sản xuất gạch này vẫn còn hạn chế, thị trường
vẫn rất hấp dẫn cho gạch nung với công nghệ đốt lò sử dụng than đá, không sử
dụng củi góp phần bảo vệ rừng, không gây ô nhiễm môi trường sống, giảm chi
phí.
3.4. Dự kiến mức độ thâm nhập và chiếm lĩnh thị trường:
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH và quy hoạch phát triển
công nghiệp trên địa bàn huyện Quế Võ, tỉnh Bắc Ninh từ năm 2010 đến năm
2020 có rất nhiều dự án đầu tư vào huyện, do đó nhu cầu về vật liệu xây dựng rất
lớn, trong đó gạch là một trong những vật tư không thể thiếu.
Theo kết quả khảo sát của nhóm về các cơ sở sản xuất gạch đỏ tại các xã
trong huyện, tổng sản lượng sản xuất hàng năm khoảng 175 triệu viên/năm trong
đó nhu cầu sử dụng trong huyện tạm tính trên 320 triệu viên/năm, như vậy hàng
năm gạch phải mua từ các huyện lân cận chở về phục vụ nhu cầu xây dựng rất lớn.
Hiện nay trên địa bàn huyện Quế Võ có rất nhiều mỏ đất sét và đây là một
nguồn nhiên liệu dồi dào để sản xuất gạch. Bên cạnh đó Quế Võ vẫn chưa có nhà
máy sản xuất gạch đỏ chất lượng cao, hầu hết là những cơ sở sản xuất gạch thủ
công, gây ô nhiễm môi trường và năng suất thấp.
Đây chính là cơ hội lớn cho dự án gạch đỏ chất lượng cao.Tuy nhiên, để
chiếm lĩnh thị trường, lấp đầy khoảng trống của thị trường sản phẩm sẽ được phân
phối tới các trung tâm thương mại, hệ thống siêu thị, đại lý và các cửa hàng lớn
nhỏ trên tất cả các tỉnh thành trên cả nước.
3.5. Xác định kênh phân phối sản phẩm
3.5.1. Kế hoạch bán hàng trực tiếp
Đối với sản phẩm gạch đỏ là nguyên liệu đầu vào cho các công trình xây
dựng nên dự án sẽ tìm kiếm ký kết hợp đồng và phân phối sản phẩm cho những
công ty, doanh nghiệp, chủ thầu xây dựng công trình, nhà cửa
3.5.2. Kế hoạch bán hàng gián tiếp

Công ty thực hiện chiến lược bán hàng thông qua kênh phân phối dưới hình
thức liên kết, thực hiện ký kết hợp đồng phân phối với các đại lý, siêu thị và các
cửa hàng trên cả nước. Các hệ thống đại lý phân phối này sẽ chịu trách nhiệm tiêu
thụ sản phẩm, đưa sản phầm tới người tiêu dùng trên cả nước và sẽ được hưởng
một phần hoa hồng.
Hệ thống phân phối sản phẩm của dự án theo mô hình:
Cơ sở sản xuất, kho hàng của Công ty
Hệ thống đại lý cấp 1, hệ thống các cửa hàng vật liệu xây dựng
Khách hàng
Để khuyến khích và thu hút các đại lý tiêu thụ sản phẩm, Công ty sẽ thực
hiện tài trợ về vận chuyển, hoặc nơi giao nhận hàng theo yêu cầu của các đại lý.
11
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
3.6. Giá và các giải pháp thị trường cho sản phẩm của dự án
3.6.1. Xác định giá của sản phẩm
Nền kinh tế trên thế giới hiện nay là một nền kinh tế thị trường, là sự cạnh tranh
khốc liệt giữa các quốc gia nói chung, giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước
nói riêng. Từ khi, Việt Nam mở cửa hội nhập và là thành viên của WTO đă đặt các
ngành, các doanh nghiệp đứng trước những cơ hội và thách thức to lớn. Cùng với
xu thế quốc tế hoá, toàn cầu hoá, và hội nhập kinh tế đ̣i hỏi mỗi ngành và mỗi
doanh nghiệp phải tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, phù hợp yêu cầu thực tế
của thị trường để đạt hiệu quả cao nhất.
Do đó, Công ty xác định giá cả là một yếu tố cạnh tranh chính của sản phẩm.
Thông qua việc giảm thiểu các chi phí sản xuất, lựa chọn công nghệ sản xuất phù
hợp, Công ty sẽ có điều kiện xác định giá cả trên cơ sở so sánh tỷ lệ canh tranh của
các sản phẩm cùng loại trên thị trường. Cụ thể việc định giá cho sản phẩm chủ yếu
dựa vào các yếu tố sau:
- Giá cả các công ty cung cấp các sản phẩm cùng loại trên thị trường.

- Chất lượng sản phẩm, các chi phí sản xuất, chi phí vận chuyển.
- Nhu cầu của thị trường về sản phẩm.
3.6.2. Các giải pháp thị trường
a. Chiến lược sản phẩm, dịch vụ:
- Trước tiên dự án sẽ tập trung sản xuất những sản phẩm truyền thống như
gạch đặc và gạch lỗ (3 lỗ, 4 lỗ) để chiếm lĩnh tối đa thị phần, nhưng chúng tôi sẽ
đưa ra những mẫu gạch thích hợp với nhu cầu của khách hàng. Chẳng hạn như
gạch lỗ ống tròn hoặc vuông, loại gạch mỏng, dày, gạch đặc có loại lớn, nhỏ. Đó là
những mặt hàng mang tính tiện ích, thích hợp cho thời đại công nghiệp ngày nay,
giúp cho mọi người có thể xây đắp theo đúng ý mình.
- Dự án không chỉ dừng lại ở việc đưa ra sản phẩm với nhiều mẫu mới mà
còn cải tạo về màu sắc và chất lượng của gạch như đã cam kết với khách hàng.
Với tên của sản phẩm được in trên những viên gạch thật đơn giản nhưng không
kém phần ấn tượng.
- Công ty xây dựng nhà máy với quy mô lớn, luôn nghiên cứu để ngày càng
đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng. Để đưa sản phẩm tới khách hàng, nhà
phân phối.
- Công ty sẽ trang bị phương tiện vận tải đáp ứng tốt cho quá trình sản xuất
và tiêu thụ sản phẩm.
b. Kế hoạch quảng cáo:
Quảng cáo nhằm giới thiệu sản phẩm tới khách hàng, giới thiệu tính năng,
chất lượng, giá cả của các sản phẩm. Hoạt động này có ý nghĩa quan trọng trong
tiêu thụ sản phẩm. Chương trình quảng cáo được thực hiện qua các hình thức:
12
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Xây dựng và quảng bá sản phẩm trên trang web của công ty
- Quảng cáo thông qua phương tiện thông tin đại chúng, qua banner, áp
phích tại các đại lý phân phối sản phẩm của công ty.

- Công ty tài trợ trang bị phương tiện logo, biển hiệu quảng cáo sản phẩm
cho các đại lý.
c. Kế hoạch khuyến mại và hậu mãi:
Tổ chức các chương trình giảm giá, khuyến mại cho những đơn hàng lớn,
chiết khấu trên doanh thu tăng sự hấp dẫn cho các đại lý, cửa hàng phân phối sản
phẩm.
Có những dịch vụ bảo hành sau bán, đổi sản phẩm khi có sai sót.
CHƯƠNG IV
CÔNG NGHỆ VÀ KỸ THUẬT CỦA DỰ ÁN
4.1. Giới thiệu công nghệ lò gạch kiểu đứng
13
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Lò liên tục kiểu đứng là lò có xuất xứ từ Trung Quốc, được du nhập vào
Việt Nam từ năm 2001. Lò liên tục kiểu đứng khởi động một lần, có thể vận hành
liên tục trong suốt quá trình sản xuất. Lò liên tục kiểu đứng có buồng đốt đặt theo
chiều thẳng đứng, gạch di chuyển từ trên xuống dưới. Mức độ cơ giới cao, giảm
được lao động nặng nhọc; tiết kiệm nhiên liệu đến 45% so với lò thủ công truyền
14
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
thống, giảm thiểu ô nhiễm môi trường. Quy mô sản xuất và đầu tư vốn phù hợp
với năng lực của các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Hiện nay, ngoài một số ít doanh nghiệp đầu tư dây chuyền sản xuất gạch,
ngói nung chất lượng cao (lò nằm), cung ứng cho các công trình xây dựng cao cấp,
đại đa số còn lại là lò gạch thủ công, vận hành gián đoạn, sản xuất theo từng mẻ,
tiêu hao nhiều nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường cho khu vực xung quanh lò.
Áp dụng giải pháp công nghệ, đáp ứng được các yêu cầu tiết kiệm nhiên

liệu, khắc phục ô nhiễm môi trường và phù hợp với quy mô đầu tư của doanh
nghiệp là việc làm cần thiết, để phát triển ngành sản xuất gạch ngói với công nghệ
sản xuất không khói.
Giải pháp công nghệ này vừa được các nhà khoa học ở Viện KH &CN lạnh
của Trường ĐH bách khoa Hà Nội nghiên cứu thành công. Giải pháp này được
ứng dụng cho lò gạch liên tục kiểu đứng. Lò gạch này có ưu điểm là tiết kiệm
đáng kể nhiên liệu sử dụng, khắc phục có hiệu quả tình trạng khói thải gây ô
nhiễm môi trường, cách sử dụng đơn giản, giá thành thấp nên phù hợp với quy mô
sản xuất doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Lò gạch liên tục kiểu đứng được thiết kế có 2 lớp tường: Lớp tường buồng
nung gạch bên trong và lớp tường bao bên ngoài lò. Lớp tường buồng nung gạch
được xây bằng 2 lần gạch bao gồm gạch chịu lửa bên trong và gạch xây phía
ngoài, khe hở giữa gạch chịu lửa và gạch xây được chèn bằng bột hay sợi cách
nhiệt. Khoảng trống giữa lớp tường buồng nung gạch và lớp tường bao bên ngoài
cách nhau khoảng 1 m, sẽ được đổ đầy chất cách nhiệt (đất trộn với trấu). Trong
buồng nung gạch được xếp thành nhiều mẻ, mỗi mẻ gồm 4 lớp gạch. Khi vận
hành, chế độ cháy trong buồng nung được điều chỉnh để trung tâm cháy (vùng
nung) nằm ở giữa lò và duy trì nhiệt độ tại vùng này khoảng 900 độ C. Công nhân
phụ trách lò có thể nhìn qua lỗ quan sát lửa để điều chỉnh vùng cháy. Trên vùng
nung là vùng gia nhiệt, tiếp theo là vùng sấy. Khói bốc ra từ vùng nung sẽ đi qua
vùng gia nhiệt và vùng sấy trước khi thải ra bên ngoài. Khói thải ra ngoài có nhiệt
độ, trong khoảng từ 70 - 130 độ C, nên gần như không gây ô nhiễm môi trường
bên ngoài. Bên dưới vùng nung là vùng làm nguội. Gạch sau khi nung được di
chuyển dần xuống đáy lò và được làm nguội từ từ. Không khí lạnh cấp từ đáy lò,
khi đi qua lớp gạch mới nung sẽ làm cho gạch nguội dần, lượng không khí này
(sau khi được làm nóng) sẽ được tận dụng trở lại để cung cấp vào vùng nung. Lò
gạch liên tục kiểu đứng sử dụng điện 3 pha, công suất điện cho một lò khoảng 55 -
60 kW.
Lò gạch thủ công truyền thống có các hạn chế như các công đoạn xếp gạch
vào lò, nung, làm nguội được tiến hành gián đoạn theo từng mẻ đốt. Các giai đoạn

sấy, gia nhiệt, nung, làm nguội diễn ra độc lập trong buồng đốt nên quá trình nung
kéo dài, khả năng tận dụng nhiệt kém, nhiên liệu bị tiêu hao nhiều, chất lượng
gạch không đồng đều giữa các mẻ đốt. Với lò gạch liên tục kiểu đứng, các nhược
điểm kể trên đã được khắc phục. Theo tính toán của nhóm nghiên cứu, lò gạch liên
tục kiểu đứng có thể tiết kiệm nhiên liệu đến 45% (so với lò thủ công đốt than),
35% (so với lò đốt củi). Do nhiên liệu được đốt liên tục nên lượng khói thải thấp,
hạn chế đáng kể tình trạng gây ô nhiễm môi trường (lưu lượng khí thải giảm 11,5
15
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
lần, lượng SO2 và CO2 giảm 6 lần). Công suất có thể đạt 1.943.000 viên
gạch/năm (lò thủ công chỉ khoảng 1.200 viên), giảm tỷ lệ gạch phế phẩm xuống từ
2,5 - 5% (lò thủ công khoảng 10%), có thể dùng sản xuất được cả gạch đặc (gạch
thẻ) và gạch lỗ (gạch ống)
4.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất gạch đỏ kiểu đứng:
Nhiệt liệu là than cám được trộn một phần vào trong viên gạch mộc, một
phần được rắc bên ngoài trong quá trình nung. Quá trình nung gạch trong lò liên
tục kiểu đứng được chia làm ba giai đoạn như Sơ đồ Công nghệ lò liên tục kiểu
đứng (hình trên).
Giai đoạn sấy: Trong giai đoạn này, gạch mộc được gia nhiệt với tốc độ vừa
phải nhờ nguồn khí nóng từ dưới di chuyển lên, nhiệt độ được tăng dần khi tiến sát
vào khu vực buồng đốt.
16
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Giai đoạn giải nhiệt trước khi nung: Gạch mộc đã sấy khô được chuyển
dịch dần vào khu vực buồng đốt, nhiệt độ viên gạch tăng dần đến nhiệt độ nung.
Trong giai đoạn này, than và các chất hữu cơ trong viên gạch được đốt cháy, gạch

chuyển dần từ trạng thái đất sang trạng thái gốm và kết khối.
Giai đoạn làm nguội: Trong giai đoạn này, gạch được làm nguội dần từ
nhiệt độ nung đến nhiệt độ của môi trường. Do nhiệt độ được hạ thấp từ từ nên
gạch không bị cong vênh, nứt nẻ.
Các giai đoạn sấy, gia nhiệt trước khi nung, giai đoạn nung và làm nguội
diễn ra liên tục ở trong buồng lò. Nhờ đó tận dụng được nhiệt của dòng khí ở giai
đoạn nung để sấy khô và gia nhiệt cho gạch mộc ở giai đoạn trước khi nung. Nhiệt
từ gạch ở giai đoạn làm nguội được dùng để gia nhiệt cho không khí cấp vào cho
quá trình cháy. Việc tận dụng nhiệt triệt để như vậy đã giảm tiêu hao năng lượng,
đồng thời phát thải khí CO2 cũng giảm. Quá trình nung liên tục làm tăng năng suất
sản xuất gạch, chất lượng gạch được đảm bảo.
• Nguồn cung cấp công nghệ và thiết bị
Công ty trách nhiệm hữu hạn Nam Phong
Địa chỉ : Đường B2, Khu B, Khu công nghiệp Phố Nối A, huyện Văn Lâm,
tỉnh Hưng Yên
Điện thoại : 0350.3952374 – Fax : 0350.3952374 – Mobile:0912091071.
Email :
4.3. Danh mục trang thiết bị và giá cả của chúng:
Giá trong bảng dưới đây đã bao gồm chi phí vận chuyển và lắp đặt hoàn
chỉnh tại nhà máy sản xuất của bên cung cấp.
Bảng : Danh mục trang thiết bị và giá cả (Đơn vị tính : 1000đ)
STT Tên thiết bị
Thông số kĩ thuật Đvt SL Đơn giá
Thành
tiền
1
Máy cấp liệu
thùng HT2.1
+ Năng suất 23-40 m3/h
+ Vận tốc băng xích: 1m/phút

+ Công suất điện truyền động
băng xích 5.5kW-1500V/phút
+ Trọng lượng máy: 8000kg
Cái 1 230,000 230,000
17
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
2
Máy cán thô
HT3.4.1118LP
+ Năng suất >= 26 tấn/h
+ Khe hở làm việc: 4-5mm
+ Đường kính quả cán: 1100mm
+ Chiều rộng quả cán: 800mm
+ Chiều dài quả cán: 100mm
+ Công suất trục chậm: 37kW-
1000V/phút
+ Trọng lượng máy: 12000kg
Cái 1 445,000 445,000
3
Máy cán mịn
HT3.4.11.8 LP
+ Năng suất >= 26 tấn/h
+ Khe hở làm việc: 2-3mm
+ Đường kính quả cán: 1100mm
+ Chiều rộng quả cán: 800mm
+ Chiều dài quả cán: 100mm
+ Công suất trục nhanh: 37kW-
1000V/phút.

+ Công suất trục chậm: 45kW-
1000V/phút
505,000 505,000
4
Máy nhào lọc
thủy lực
HT2.2A
+ Năng suất >= 24M3/h
+ Đường kính ruột gà nhào:
600mm
+ Số vòng quay trục nhào: 28+-1
vòng/phút
+ Công suất trục nhào: 75kW-
1500V/phút
+ Công suất điện bơm thủy lực:
2.2kW
+ Trọng lượng máy: 8500kg
Cái 1 625,000 625,000
5
Máy nhào đùn
liên hợp hút
chân không
HT2.5LP
+ Năng suất: 12000-16000v/phút.
+ Đường kính ruột gà ép: 500-
400mm
+ Số vòng quay trục ép: 24+-1
vòng/phút
+ Công suất điện: máy nhào:
45kW-1500v/Phút

Máy ép: 90kW-1500V/phút
+ Trọng lượng máy: 18500kg
Cái 1 655,000 655,000
18
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
6
Máy cắt gạch
tự động
1200LP
+ Năng suất phù hợp với dây
chuyền
+ Điều chỉnh ba viavo cấp
+ Công suất điện 4kW
Cái 1 95,000 95,000
7
Băng tải liệu
và mộc

Me
t
120 4,500 540,000
8
Máy nghiền
than
+ Năng suất 4 tấn/giờ
+ Công suất điện 22kw
Cái 1 90,000 90,000
9

Máy nén khí
5HP
Máy nén khí 5HP( nguyên chiếc)
hiệu Puma – Taiwan.
Cái 1 75,000 75,000
Cộng
3,260,0
00
Thuế 326,00

Tổng cộng
3,586,0
00
4.7. Phương thức thanh toán và các dịch vụ đi kèm của nhà cung cấp thiết bị:
+ Thời gian gia công : 90 ngày ( Kể từ ngày nhận được tạm ứng tiền đợt 1).
+ Phương thức thanh toán :
- Đợt 1 : 40 % giá trị của hợp đồng sau khi hai bên thống nhất ký kết .
- Đợt 2 : 45 % giá trị của hợp đồng ,sau khi có biên bản nghiệm thu
thiết bị sau chế tạo tại xưởng của bên B ( Trước khi vận chuyển đến địa
điểm thi công ).
- Đợt 3 : 10% giá trị của hợp đồng, sau khi có biên bản nghiệm thu
hoàn thành lắp đặt và chạy thử có tải.
- Đợt 4 : 5% sau khi hết thời gian bảo hành .
+ Thời gian bảo hành cho các thiết bị được chế tạo là : 12 tháng
19
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG V
ĐỊA ĐIỂM BỐ TRÍ DỰ ÁN VÀ NGUYÊN VẬT LIỆU ĐẦU VÀO

5.1. Khái quát tình hình Kinh tế - Xã hội của Bắc Ninh
Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc bộ, nằm gọn trong châu thổ
sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội. Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng
điểm: tam giác tăng trưởng Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức
tăng trưởng kinh tế cao, giao lưu kinh tế mạnh.
+Phía Bắc giáp Bắc Giang.
+Phía Nam giáp tỉnh Hưng Yên và một phần Hà Nội
+Phía Đông giáp tỉnh Hải Dương.
+Phía Tây giáp thủ đô Hà Nội.
Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc Ninh có nhiều
thuận lợi cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh:
Nằm trên tuyến đường giao thông quan trọng chạy qua như quốc lộ 1A,
quốc lộ 18, đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn và các tuyến đường thủy như sông
Đuống, sông Cầu, sông Thái Bình rất thuận lợi cho vận chuyển hàng hóa và du
khách giao lưu với các tỉnh trong cả nước.
Gần thủ đô Hà Nội được xem như là một thị trường rộng lớn hàng thứ hai
trong cả nước, có sức cuốn hút về toàn diện về các mặt chính trị, kinh tế, xã hội,
giá trị ịch sử văn hóa đồng thời là nơi cung cấp thông tin, chuyển giao công nghệ
và tiếp thị thuận lợi đối với mọi miền đất nước. Hà Nội sẽ là thị trường tiêu thụ
trực tiếp các mặt hàng của Bắc Ninh về nông – lâm- thủy sản, vật liệu xây dựng,
hàng tiêu dùng, hàng thủ công mỹ nghệ Bắc Ninh cũng là địa bàn mở rộng của
Hà Nội qua xây dựng các thành phổ vệ tinh, là mạng lưới gia công cho các xí
nghiệp của thủ đô trong quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa.
Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm Hà Nội- Hải Phòng-Quảng Ninh sẽ
có tác động trực tiếp đến hình thành cơ cấu và tốc độ tăng trưởng kinh tế của Bắc
Ninh về mọi mặt, trong đó đặc biệt là công nghiệp chế biến nông sản và dịch vụ du
lịch.
Là cửa ngõ phía Đông Bắc của thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh là cầu nối giữa Hà
Nội và các tỉnh trung du miền núi phía Bắc, trên đường bộ giao lưu chính với
Trung Quốc và các vị trí quan trọng đối với an ninh quốc phòng.

20
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
=>>Trong cấu trúc địa lý không gian thuận lợi như vậy sẽ là yếu tố phát
triển quan trọng và là một trong những tiềm lực to lớn cần được phát huy một cách
triệt để nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và thúc đẩy quá trình đô thị hoá
của tỉnh Bắc Ninh. Xét trên khía cạnh cấu trúc hệ thống đô thị và các điểm dân cư
của tỉnh thì các đô thị Bắc Ninh sẽ dễ trở thành một hệ thống hoà nhập trong vùng
ảnh hưởng của thủ đô Hà Nội và có vị trí tương tác nhất định với hệ thống đô thị
chung toàn vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc.
* Tình hình Kinh tế - Xã hội của tỉnh Bắc Ninh:
Bắc Ninh hiện nay là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế
nhanh nhất miền Bắc cũng như của cả nước. Năm 2010, Bắc Ninh tăng trưởng
17.86% cao nhất từ trước đến nay và tính chung trong giai đoạn 2006-2010 Bắc
Ninh tăng trưởng 15.3%.Năm 2011 trong bối cảnh kinh tế trong nước rất khó
khăn, Bắc Ninh vẫn đạt tốc độ tăng trưởng lên đến 16.2%, một tốc độ tăng trưởng
kinh tế cao nhất cả nước. Công nghiệp Bắc Ninh duy trì tốc độ tăng trưởng cao
nhất cả nước trong những năm vừa qua. Đến năm 2010,giá trị sản xuất công
nghiệp trên địa bàn đạt trên 36.880,6 tỷ (so với giá cố định 1994), tăng 57,3% so
với năm 2009 và trở thành tỉnh có qui mô công nghiệp đứng thứ 9 cả nước. Năm
2011 Bắc Ninh tiếp tục đạt tốc độ tăng trưởng trên 70%, cũng là tốc độ tăng
trưởng cao nhất cả nước, đạt giá trị 65 ngàn tỷ, vươn lên trở thành tỉnh có qui mô
công nghiệp đứng thứ 9 cả nước sau TP HCM, Hà Nội, Bình Dương, Đồng Nai,
Bà Rịa - Vũng Tàu Bắc Ninh năm 2011 có tổng thu ngân sách đạt mốc 7 nghìn
100 tỷ, là năm đầu tiên Bắc Ninh đã ổn định ngân sách và là một trong 13 tỉnh đã
có đóng góp ngân sách cho TW. Năm 2011,GDP bình quân đạt 2125USD/1 người,
là một trong những tỉnh dẫn đầu miền Bắc. Năm 2011, Bắc Ninh cũng đạt kim
ngạch xuất khẩu là 7.414 triệu USD, và là một tỉnh xuất siêu, tổng mức bán lẻ
hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 22.000 tỷ đồng.

Với chủ trương đổi mới, thông thoáng ưu đãi khuyến khích đầu tư, Bắc Ninh
đã đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế quản lý, các cơ quan
quản lý nhà nước sẽ tạo điều kiện giải quyết tốt nhất mọi công việc với các nhà
đầu tư, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, đảm bảo môi trường đầu tư cởi mở,
thuận lợi. Đồng thời, thành phố Hà Nội đã đưa ra các chính sách miễn giảm thuế,
miễn giảm tiền thuê đất, hỗ trợ vốn đầu tư.
5.2.Địa điểm đặt dự án
Địa điểm sản xuất và cơ sở hạ tầng tại huyện Quế Võ là một huyện của tỉnh
Bắc Ninh. Quế Võ có diện tích tự nhiên là 170,7 km², là huyện có diện tích lớn của
tỉnh Bắc Ninh, dân số là 145.900 người (năm 2010). Đặc điểm nổi bật của Quế Võ
so với các huyện khác thể hiện ở vị trí địa lý, địa hình đất đai và những tiềm năng
phát triển kinh tế trong tương lai. Địa hình cơ bản của Quế Võ là đồng bằng. Có
một số đồi xót. Huyện có một diện tích nhỏ rừng trồng.
Vị trí địa lý:
- Phía Tây giáp huyện Tiên Du và thành phố Bắc Ninh.
- Phía Nam của huyện là sông Đuống; qua sông là các huyện Thuận
Thành và Gia Bình.
21
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
- Phía Bắc huyện là sông Cầu; qua bên kia sông là các huyện Việt Yên
và Yên Dũng của tỉnh Bắc Giang.
- Phía Đông giáp huyện Chí Linh thuộc tỉnh Hải Dương.
Dự án xây dựng nhà máy sản xuất gạch đỏ tại huyện Quế Võ có nhiều đặc
điểm thuận lợi. Quế Võ nằm gần các đường quốc lộ, tài nguyên đất để sản xuất
gạch là dồi dào, huyện đang có chủ trương nâng cấp tuyến đường Quế Võ – các
tỉnh lân cận . Lực lượng lao động tại địa phương đáp ứng được yêu cầu.
Điều kiện tự nhiên:
- Lượng mưa trung bình hàng năm: 1.400-1.600 mm

- Nhiệt độ trung bình: 23,3°C
- Số giờ nắng trong năm: 1.530-1.776 giờ
- Độ ẩm tương đối trung bình: 79%
- Tọa độ: 21°00' - 21°05' Bắc, 105°45' - 106°15' Đông.
- Địa hình trung du tương đối phẳng, có hướng dốc chủ yếu từ Bắc xuống
Nam và từ Tây sang Đông, được thể hiện qua các dòng chảy bề mặt đổ
về sông Đuống và sông Thái Bình. Có độ cao phổ biến 300-400 m. Diện
tích đồi núi chiếm tỷ lệ lớn so với tổng diện tích của tỉnh.
- Quế Võ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, chia làm 4 mùa rõ rệt
(xuân, hạ, thu, đông). Có sự chênh lệch rõ ràng về nhiệt độ giữa mùa hè
và mùa đông. Sự chênh lệch đạt 15-16°C. Bắc Ninh có mạng lưới sông
ngòi khá dày đặc, mật độ lưới sông khá cao, trung bình 1,0 - 1,2 km/km²,
có 3 hệ thống sông lớn chảy qua gồm sông Đuống, sông Cầu và sông
Thái Bình.

Đặc điểm địa chất công trình:
• Đặc điểm về tài nguyên đất sét khu vực dự án:
Khu vực huyện Quế Võ là một vùng rất phổ biến loại hình khoáng sản sét
gạch ngói. Do đó, nguồn nguyên liệu sản xuất là đất sét sẽ được tận dụng ngay tại
khu vực đặt dự án.
Thành phần độ hạt – chỉ số dẻo: sét có chỉ số dẻo trung bình, hàm lượng
bột sét vừa phải, lượng cát sạn không đáng kể có thể sử dụng làm nguyên liệu sản
xuất gạch ngói tốt.
Thành phần hóa cơ bản: sét có hàm lượng oxit nhôm Al2O3; oxit sắt
Fe2O3 khá ổn định đạt chỉ tiêu làm sét gạch ngói.
Bảng 5.1 Thành phần cơ bản của đất sét tại nơi sản xuất
Số hiệu mẫu %SiO2 %TiO2 %Al2O3 %Fe2O3 %KMN
LT 1/1/06-2.0m 73,51 0,79 14,65 6,75 6,16
LT1/2/3,8-5,2m 69,45 0,85 14,90 6,50 5,60
LT3/1/2,2- 4,3m 67,28 0,79 15,90 7,80 5,95

LT3/2/6,0- 7,0m 60,34 0,74 14,55 6,55 5,70
LT8/1/1,0- 7,0m 67,40 0,78 14,85 7,45 6,30
22
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
Tổng 69,59 0,79 14,97 7,01 5,94
Với các kết quả về chất lượng sét gạch ngói đã nêu trên, sét ở đây không
những đáp ứng được yêu cầu kỹ thuật sử dụng làm gạch ngói theo tiêu chuẩn Việt
Nam: “CLVN 4385” đất sét để sản xuất gạch ngói nung- yêu cầu kỹ thuật mà đáp
ứng các yêu cầu công nghệ theo quy định số 56/2000/QĐ – BCN ngày 22/9/2000
của Bộ Công nghiệp.
• Các đặc điểm khác:
- Nguồn nhiên liệu: Nhiên liệu sử dụng nung gạch chủ yếu theo công nghệ lò
nung là than. Nhiên liệu than của nhà máy sử dụng than cám 6.b có nhiệt trị từ
3.500 – 4.500 kcal/kg, có thể kết hợp thêm than qua lửa trong quá trình tạo hình để
giảm chi phí và tiết kiệm tài nguyên. Nhu cầu hàng năm nếu tính cả lượng dự trữ
3.950 tấn than cung cấp cho nhà máy trên cơ sở hợp đồng với một công ty kinh
doanh than. Khối lượng sử dụng hàng năm không lớn nên việc đảm bảo nhu cầu
về nhiên liệu cho nhà máy hoạt động là hoàn toàn trong tầm kiểm soát.
Chất lượng than 6.HG Quảng Ninh như sau:
TT Chỉ tiêu chính Giá trị
1 Cỡ hạt (mm) 0 – 15 mm
2 Độ ẩm toàn phần (%) Max 13%
3 Hàm lượng chất bốc trung bình (%) 4,5%
4 Độ tro khô trung bình (%) 20,5%
5 Nhiệt trị bình quân (Kcal/kg) 3.000 – 4.500
6 Lưu huỳnh (%) T.bình 0,6% - max 0,8%
7 HGI (min) 42
Với chất lượng như trên, than Quảng Ninh có thể đảm bảo nhiệt nung luôn

ổn định ở mức 950
0
C – 1050
0
C.
- Nguồn điện sử dụng:
Vị trí đặt Nhà máy nằm cạnh đường quốc lộ 1 và các đường giao thông liên
xã, khu vực có đường điện cao áp, do vậy việc cung cấp điện sẽ được thực hiện
thông qua hợp đồng sử dụng điện giữa Nhà máy và Điện lực Hà Nội.
- Nguồn lao động: Quế Võ – Bắc Ninh là một huyện thuần nông nghèo với trên
1.000 hộ nghèo, chiếm hơn 40% dân số nên nguồn nhân lực cho Nhà máy là dồi
dào. Lao động cho Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ là các lao động trong xã để
tạo điều kiện ổn định về việc làm và nâng cao đời sống cho các hộ nghèo trong xã
với thu nhập bình quân xấp xỉ 1.000.000 đồng/người/tháng được áp dụng theo
thang bảng lương của người lao động có cùng tay nghề, tính chất công việc,
nghiệp vụ làm trong doanh nghiệp
5.3. Nhu cầu chi phí các yếu tố đầu vào trong 1 năm sản xuất.
Bảng chi phí các yếu tố đầu vào:
23
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
CHƯƠNG VI
QUY MÔ XÂY DỰNG VÀ CÁC HẠNG MỤC CÔNG TRÌNH
6.1 Phương án kiến trúc xây dựng
6.1.1 Nhiệm vụ thiết kế xây dựng
Nhiệm vụ thiết kế hàng đầu của Dự án là đảm bảo đúng quy trình, quy phạm
ngành trong việc xây dựng một nhà máy sản xuất gạch đạt tiêu chuẩn, đảm bảo
vệ sinh môi trường và phòng cháy chữa cháy. Thiết kế phải tuân thủ các quy định
về xây dựng của Nhà nước ban hành và phải đảm bảo thông thoáng phù hợp với

cảnh quan xung quanh.
6.1.2 Các hạng mục xây dựng
Bảng 6.1 Danh mục các hạng mục công trình. Đvt: Nghìn đồng
24
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa
Trường ĐH Công nghiệp Hà Nội Khoa Quản lý kinh doanh
6.2 Các giải pháp xây dựng
6.2.1. Nhà điều hành
Dãy nhà xây 02 tầng
Tầng 01: Cửa hàng giới thiệu sản phẩm, phòng trực ban, phòng kiểm tra
chất lượng sản phẩm.
Diện tích mặt bằng xây dựng: 180 m
2
Tầng 1 được xây khung bê tông cốt thép chịu lực, đóng cọc 2m5, móng đào
sâu 1m, cột 20cmx20cm, tường gạch đặc 220, trần đổ bê tông, cao 4m, cửa ra vào
cao 2m bằng khung nhôm kính, công trình phụ khép kín.
Tầng 02: Văn phòng làm việc
Trụ sở văn phòng làm việc chính của ban lãnh đạo, gồm: phòng kinh doanh,
phòng tài vụ, phòng kế toán, phòng giám đốc, phòng điều hành sản xuất.
Văn phòng được xây dựng khung bê tông cốt thép, cao 3m5, tường xây
gạch đặc, trần đổ bê tông, lợp ngói, nền lát gạch granit, cửa sổ và cửa ra vào làm
khung nhôm kính, công trình phụ khép kín.
6.2.2 Lò nung
Diện tích lò: 1500 m
2
Lò có dạng thẳng đứng, có chế độ làm việc liên tục. Xung quanh buồng
nung được xây nhiều lớp: Lớp ngoài cùng xây gạch đỏ, tiếp là lớp bông thủy tinh,
gạch cách nhiệt (khoảng 10-20 phân), lớp trong cùng là gạch chịu nhiệt (20 phân).
Móng lò: bê tông lót móng (10cm), cổ móng lò là gạch đỏ và gạch đặc. dải

thép móng và dầm móng. Xung quanh có cầu thang để thuận tiện cho việc vận
chuyển gạch, có trụ lò, trụ mái, mái lò và ống khói. Ống khói cao khoảng 25m.
6.2.3 Sân phơi mái che.
25
Nhóm 6 Dự án Đầu tư sản xuất gạch đỏ
Lớp ĐH QTKD2-K4 GVHD: Th.s Vũ Đình Khoa

×