Tải bản đầy đủ (.pdf) (107 trang)

Biến đổi một số giá trị văn hóa của dân tộc Mường hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 107 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC






NGUYỄN THỊ HẰNG




BIẾN ĐỔI MỘT SỐ GIÁ TRỊ VĂN HÓA
DÂN TỘC MƯỜNG HIỆN NAY
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC MƯỜNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HÒA BÌNH








LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC XÃ HỘI HỌC













HÀ NỘI - 2008

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC







BIẾN ĐỔI MỘT SỐ GIÁ TRỊ VĂN HÓA
DÂN TỘC MƯỜNG HIỆN NAY
NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CỘNG ĐỒNG DÂN TỘC MƯỜNG
TẠI HUYỆN LẠC SƠN - TỈNH HÒA BÌNH




CHUYÊN NGÀNH XÃ HỘI HỌC


Mã số: 60 31 30






NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS-TS VŨ HÀO QUANG
NGƯỜI THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ HẰNG








HÀ NỘI - 2008
DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 1: Mô hình sản xuất kinh doanh 55
Bảng 2: Việc sử dụng các công cụ sản xuất 58
Bảng 3: Tỷ lệ các loại nhà ở 60
Bảng 4: Tỷ lệ sử dụng các tiện nghi sinh hoạt hàng ngày 62
Bảng 5: Tỷ lệ người mặc trang phục truyền thống ở địa phương phân theo nhóm tuổi 65
Bảng 6: Tỷ lệ mặc trang phục truyền thống phân theo Vùng 68
Bảng 7: Tỷ lệ sử dụng các ngôn ngữ khi giao tiếp trong cộng đồng 69
Bảng 8: Tỷ lệ gia đình tổ chức các ngày lễ/tết 73

Bảng 9: Các thủ tục cưới xin của người Mường 78
Bảng 10: Không gian kết hôn của người Mường 79
Bảng 11: Tỷ lệ mặc trang phục truyền thống trong ngày cưới 80



DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ


Biểu 1: Tỷ lệ sử dụng các loại nhà ở phân theo vùng 61
Biểu 2: Tỷ lệ mặc trang phục truyền thống dân tộc 66
Biểu 3: Tỷ lệ sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp ở thị trấn Vụ Bản 68
Biểu 4: Tỷ lệ sử dụng ngôn ngữ khi giao tiếp ở vùng Mường Vang 69




1
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1.Tính cấp thiết của đề tài 4
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu: 6
2.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả người nước ngoài 6
2.2. Công trình nghiên cứu của các học giả người Việt Nam 7
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu: 9
3.1. Mục đích nghiên cứu: 9
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu: 9
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiêm cứu: 10
4.1. Đối tượng nghiên cứu: 10
4.2. Khách thể nghiên cứu: 10

4.3. Phạm vi nghiên cứu 10
5. Giả thuyết và mô hình khung lý thuyết 10
5.1. Giả thuyết nghiên cứu: 10
5.2 Mô hình khung lý thuyết: 12
6. Phƣơng pháp nghiên cứu 12
6.1. Phương pháp luận: 12
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể: 13
6.2.1. Phương pháp định lượng 13
6.2.2. Nhóm phương pháp định tính: 15
PHẦN NỘI DUNG 16
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 16
I. Một số lý thuyết và các khái niệm công cụ đƣợc vận dụng trong đề tài . 16
1. Một số khái niệm công cụ của đề tài 16
1.1. Khái niệm văn hóa 16
1.2. Khái niệm dân tộc 16
1.3. Khái niệm giá trị và giá trị văn hóa 17
1.4. Bản sắc văn hóa: 18
2. Những quan điểm và lý thuyết xã hội học đƣợc vận dụng trong đề tài
nghiên cứu 19
2.1. Quan điểm của một số nhà xã hội học về giá trị : 19
2.2. Quan điểm về biến đổi văn hóa 21
2.3. Lý thuyết phát triển và biến đổi xã hội 22
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc bảo tồn và phát huy bản
sắc văn hóa các dân tộc thiểu số 22
1. Bản sắc văn hóa Mường - sự hình thành và phát triển 22
2. Quan điểm của Đảng và Nhà nước đối với việc bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa dân tộc 24


2

CHƢƠNG 2: BẢN SẮC VĂN HÓA TRUYỀN THỐNG VÀ SỰ BIẾN ĐỔI
MỘT SỐ GIÁ TRỊ VĂN HÓA DÂN TỘC MƢỜNG 30
I. Bản sắc văn hóa truyền thống 30
1. Tập quán sản xuất 30
1.1. Nghề trồng lúa nước 30
1.2. Một số nghề phụ khác 31
1.2.1.Chăn nuôi 32
1.2.2. Làm vườn 32
1.2.3. Nghề thủ công gia đình 33
1.2.4. Khai thác nguồn lợi từ thiên nhiên 33
2. Đặc điểm cư trú và nhà ở, tập quán sinh hoạt thường nhật và tiêu dùng 35
2.1. Đặc điểm cư trú và nhà ở: 35
2.1.1. Đặc điểm cư trú: 35
2.1.2. Đặc điểm nhà ở: 35
2.2. Tập quán tiêu dùng 40
2.3.Tập quán ẩm thực 41
2.4. Trang phục 42
2.4.1. Trang phục nam giới 42
2.4.2. Trang phục phụ nữ 42
3. Quan hệ gia đình, dòng họ và tổ chức đời sống cộng đồng 43
3.1.Quan hệ gia đình, dòng họ 43
3.2 Tổ chức đời sống cộng đồng 44
3.2.1. Tổ chức xã hội truyền thống của xã hội Mường 44
3.2.2. Chế độ Lang Cun 45
3.2.3. Tục lệ nhà Lang: 46
4. Tín ngưỡng, lễ hội, hôn nhân và ma chay 47
4.1.Tập quán tín ngưỡng, lễ hội 47
4.1.1.Tín ngưỡng 47
4.2. Tập quán hôn nhân của dân tộc Mường 53
4.3. Tập quán ma chay của người Mường 56

III. Sự biến đổi một số giá trị văn hóa dân tộc Mƣờng hiện nay 60
1. Tập quán và công cụ sản xuất 60
1.1. Tập quán sản xuất: 60
1.2. Công cụ sản xuất 63
2. Tập quán sinh hoạt thường nhật và tiêu dùng 64
2.1. Đặc điểm cư trú và nhà ở hiện nay 64
2.2. Tiện nghi và đồ dùng sinh hoạt hiện nay 67
2.4. Việc mặc trang phục truyền thống 71
2.5. Ngôn ngữ: 73
3. Quan hệ gia đình, dòng họ, tổ chức đời sống cộng đồng 76
3.1. Quan hệ gia đình, dòng họ hiện nay 76
3.2. Tổ chức đời sống cộng đồng 77


3
4. Tín ngưỡng, lễ hội, ma chay, cưới xin 78
4.1.Tín ngưỡng, lễ hội 78
4.1.1.Về tín ngưỡng 78
4.1.2. Về lễ hội hiện nay 80
4.2. Ma chay 82
4.3. Cưới xin 83
III. Những nguyên nhân tác động đến sự biến đổi văn hóa dân tộc Mƣờng
87
IV. Xu hƣớng biến đổi một số giá trị văn hóa dân tộc Mƣờng 90
1. Tập quán và công cụ sản xuất 90
2. Tập quán sinh hoạt thường nhật và tiêu dùng 91
3. Quan hệ gia đình, dòng họ và tổ chức đời sống cộng đồng 92
4. Tập quán tín ngưỡng, lễ hội, ma chay, cưới xin 92
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 93
1. Kết luận 93

2. Kiến nghị 95

















4
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong tiến trình lịch sử, không có nền văn hóa nào lại không tiếp thu, ảnh
hưởng và biến đổi do tác động của những điều kiện kinh tế - xã hội nhất định. Các
nền văn hóa của các dân tộc, trong khi tồn tại, tự thân nó đã chứa đựng và tiếp
nhận các yếu tố văn hóa mới như một quá trình tự nhiên, rồi khi có những tác động
mạnh của những điều kiện kinh tế - xã hội, các chính sách xã hội thì sự biến đổi
diễn ra càng rõ nét. Vì vậy, không quá ngạc nhiên khi trong thực tiễn, nền văn hóa
dân tộc này bị ảnh hưởng bởi nền văn hóa dân tộc kia để thậm chí dẫn đến nhiều
nền văn hóa bị mai một, mất đi bản sắc riêng của mình.
Trong điều kiện ngày nay, sự phát triển của nền kinh tế thị trường và đô thị

hóa làm tăng cường giao lưu và hội nhập đưa đến sự phát triển kinh tế xã hội. Đồng
thời, đây cũng là một thách thức lớn đối với nền văn hóa của các dân tộc, đặc biệt
là nền văn hóa của các dân tộc thiểu số.
Đối với đất nước ta, khi cách mạng tháng Tám thành công (năm 1945) đã
khai sinh ra nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa - một nhà nước dân chủ kiểu mới,
có sức mạnh to lớn làm thay đổi diện mạo nền văn hóa các dân tộc thiểu số ở Việt
Nam. Nó thay đổi trước tiên trên quan điểm lý luận của chủ nghĩa duy vật lịch sử :
Kế thừa và phát triển. Tính từ thời điểm này đến trước thời kỳ đổi mới (1986), trải
qua nhiều thập niên, văn hóa các dân tộc thiểu số ở nước ta nói chung và dân tộc
Mường nói riêng, về cơ bản, vẫn giữ được bản sắc truyền thống biểu hiện trên
nhiều lĩnh vực văn hóa.
Từ sau khi đất nước ta tiến hành đổi mới, bên cạnh các chính sách cải cách
về kinh tế thì các chính sách về văn hóa cũng đặc biệt được quan tâm theo quan
điểm bao trùm: bảo tồn và phát huy bản sắc dân tộc. Thời kỳ này, nền kinh tế nước


5
ta có những chuyển biến mạnh mẽ, thay đổi hẳn về chất, đời sống của nhân dân nói
chung, đồng bào miền núi nói riêng từng bước đi vào ổn định. Trong bối cảnh biến
đổi mạnh mẽ của nền kinh tế đất nước, văn hóa cũng có những biến đổi sâu sắc trên
tất cả các mặt : văn hóa vật chất, văn hóa tinh thần, văn hóa xã hội và ngôn
ngữ,…Sự biến đổi này thể hiện trên cả hai mặt tích cực và tiêu cực, đã có những
biểu hiện rất rõ của chiều hướng mất dần truyền thống.
Vì vậy, vấn đề bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc được Đảng và
Nhà nước ta hết sức quan tâm. Vấn đề này được nhấn mạnh trong các Văn kiện Đại
hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, thứ IX, thứ X và cụ thể hóa thành các chương
trình hành động trong thực tiễn.
Trong bối cảnh ấy, nghiên cứu văn hóa các dân tộc thiểu số trở thành một
trong những vấn đề trọng tâm của các ngành khoa học xã hội.
Dân tộc Mường là một trong những dân tộc thiểu số có tỷ lệ dân cư đông, bề

dày truyền thống văn hóa lâu đời và có nhiều nét tương đồng với dân tộc Kinh. Dân
tộc Mường chủ yếu tụ cư ở tỉnh Hòa Bình - vùng đất nổi tiếng với “Nền văn hóa
Hòa Bình”, là khởi thuỷ của nền văn minh lúa nước - nền văn minh sông Hồng
được ghi nhận trong diễn trình lịch sử dân tộc. Hòa Bình cũng là địa bàn tụ cư của
nhiều dân tộc như Kinh, Thái, Mông, Dao, Tày,…Mỗi dân tộc đều có đặc trưng
riêng về ngôn ngữ, chữ viết, trang phục, phong tục tập quán, lễ nghi, sinh hoạt và
cách tổ chức đời sống cộng đồng,… tạo nên vẻ đẹp đặc sắc trong bức tranh văn hóa
Hòa Bình.
Với đặc thù về mặt địa lý, văn hóa Mường thể hiện sự giao lưu mạnh mẽ với
các nền văn hóa của các dân tộc thiểu số. Đồng thời, văn hóa Mường có nhiều nét
tương đồng với dân tộc Kinh. Các nhà nghiên cứu đã chứng minh, dân tộc Mường
và dân tộc Kinh có chung nguồn gốc. Nhiều nhà nghiên cứu văn hóa đã xác định
rằng, nghiên cứu tìm hiểu văn hóa Mường chính là tìm về cội nguồn xa xưa của


6
chúng ta. Tuy nhiên, do không có chữ viết riêng, văn hóa Mường ngày càng bị mai
một trông thấy.
Mặt khác, dưới tác động của nền kinh tế thị trường và đô thị hóa, vấn đề bảo
tồn và phát huy các giá trị bản sắc văn hóa Mường trở thành một trong những thách
thức rất lớn. Văn hóa Mường có những nét đặc sắc nổi trội cần được quan tâm, duy
trì và phát triển.
Từ những lý do trên, tôi chọn đề tài : “Sự biến đổi một số giá trị văn hóa dân
tộc Mường hiện nay” với mong muốn góp một phần nhỏ bé vào xu hướng nghiên
cứu văn hóa dân tộc trong xã hội học cũng như các giải pháp hợp lý nhằm duy trì
và phát triển bản sắc văn hóa dân tộc Mường.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu:
Văn hóa dân tộc nói chung, văn hóa dân tộc Mường nói riêng đã và đang
được nhiều học giả trong và ngoài nước quan tâm nghiên cứu dưới nhiều góc độ
khác nhau.

2.1. Các công trình nghiên cứu của các học giả người nước ngoài
Các nhà nghiên cứu người Pháp, đặc biệt là các nhà dân tộc học quan tâm
nghiên cứu văn hóa dân tộc Mường từ rất sớm - từ những năm 1940, khi Việt Nam
còn là thuộc địa của thực dân Pháp.
Công trình nghiên cứu về ngƣời Mƣờng của Jeanne Cuisinier: “Người
Mường, Địa lý nhân văn và Xã hội học (1946) - Viện Dân tộc học – Paris, có thể
xem là công trình Xã hội học đầu tiên nghiên cứu về người Mường nói chung và
văn hóa Mường nói riêng. Công trình này đã đề cập tới một số nét đặc trưng về
phong tục, tập quán và đặc điểm của người Mường.


7
Cuốn “Việc xây dựng nhà ở của người Mường” của Barker, Milton E. 1980.
đã giới thiệu về cách làm nhà sàn truyền thống của người Mường.
Các công trình nghiên cứu của Milton và Barker (người Pháp) những năm
1970 gồm “âm vị tiếng Mường” (1968), “Bài học tiếng Mường”, “Từ điển
Mường-Anh-Việt” hay công trình nghiên cứu “So sánh ngôn ngữ Mường với ngôn
ngữ Kh-mer” chỉ là những công trình nghiên cứu thuần tuý thuộc lĩnh vực ngôn
ngữ học.
Có thể nói, qua các công trình nghiên cứu của các học giả nước ngoài đã
cho thấy dân tộc Mường đã thu hút được sự quan tâm chú ý của nhiều nhà nghiên
cứu. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu trên chủ yếu dừng lại ở việc tìm hiểu
đặc trưng phong tục tập quán, tộc người. Chưa có công trình nào nghiên cứu về sự
biến đổi văn hóa của người Mường.
2.2. Công trình nghiên cứu của các học giả người Việt Nam
Cuốn Văn hóa truyền thống một số tộc người ở Hòa Bình – NXB Văn hóa
dân tộc của PGS-TS Nguyễn Thị Thanh Nga giới thiệu về văn hóa truyền thống
của người Mường, người Thái và người Mông ở Hòa Bình. Sự biến đổi và giao
lưu văn hóa giữa các tộc người Mường, Thái, Mông ở Hòa Bình.
Cuốn Người Mường ở Việt Nam – NXB Văn hóa Dân tộc, 1999 nêu những

nét chính về văn hóa vật chất và tinh thần của người Mường: đặc trưng về lối
sống, phong tục tập quán, truyền thống văn hóa, ẩm thực, kiến trúc.
Cuốn Người Mường ở Hòa Bình - Trần Từ - Hội Khoa học Lịch sử Việt
Nam, 1996 nghiên cứu các vấn đề của người Mường như xã hội Mường cổ truyền,
đặc điểm của loại ruộng Lang, việc khai thác ruộng và phát canh thu tô.
Cuốn Dân tộc Mường – NXB Kim Đồng, 2005 nêu một số nét cơ bản về
nguồn gốc, cư trú, tổ chức, văn hóa truyền thống, tín ngưỡng, lễ hội, của dân tộc
Mường.


8
Cuốn Người Mường ở Tân Lạc - tỉnh Hòa Bình của nhóm biên soạn Nguyễn
Thị Thanh Nga, Nguyễn Ngọc Thanh, NXB Văn hóa Thông tin, 2003 nêu những
đặc trưng cơ bản về văn hóa truyền thống, tín ngưỡng, lễ hội của Mường Bi - một
trong bốn cái nôi của người Mường (Mường Bi, Mường Vang, Mường Thàng,
Mường Động).
Các công trình nghiên cứu của văn hóa học về dân tộc Mường như Cuốn:
1)Tiếp cận với văn hóa bản Mường – Nghiên cứu và tiểu luận, Vương Anh, Nhà
xuất bản Văn hóa Dân tộc, 2001; 2)Nghi lễ mo trong đời sống tinh thần của người
Mường ở Mường Bi – Nhà Xuất bản Khoa học Xã hội, 2004; 3) Dân tộc Mường,
Nguyễn Quang Lập, NXB Kim Đồng, 2005: Giới thiệu những đặc trưng cơ bản về
nguồn gốc, các đặc trưng kinh tế - văn hóa - xã hội, tổ chức đời sống cộng đồng
của người Mường; 4)Người Mường ở Việt Nam, Vũ Đức Tân, NXB Văn hóa Dân
tộc, 1999; 5) Người Mường ở Hòa Bình, Trần Từ, Hội Khoa học Lịch sử Việt
Nam, 1996. Cuốn sách nghiên cứu về các vấn đề của người Mường ở Hòa Bình
như: xã hội Mường cổ truyền, đặc điểm của loại ruộng Lang, việc khai thác riêng
và phát canh thu tô; 6) Cuốn Văn hóa ẩm thực dân gian Mường Hòa Bình, Bùi
Chỉ - NXB Văn hóa dân tộc, 2001, nói về các món ăn dân gian đặc trưng của
người Mường, khác với các dân tộc khác; 7) Mo Mường: Mo Mường và nghi lễ
tang ma, Đặng Văn Lung, Bùi Thiện, Bùi Văn Nợi; 8) Diễn xướng Mo - Trượng -

Mỡi, Bùi Thiện giới thiệu về những áng mo nổi tiếng của dân tộc Mường.
Tất cả những công trình nghiên cứu trên dường như chỉ dừng lại ở việc tìm
hiểu các đặc trưng về tộc người Mường cũng như phong tục tập quán dưới giác độ
thuần tuý về văn hóa học.
Có một số công trình xã hội học văn hóa nghiên cứu sâu sắc về người
Mường Thanh Sơn – Phú Thọ trong cuốn “Tổ chức xã hội cổ truyền và những
biến đổi của nó ở người Mường Thanh Sơn - Phú Thọ” và cuốn “Người Mường ở


9
Thanh Sơn” đã phân tích các đặc trưng về tổ chức xã hội cổ truyền của người
Mường và những biến đổi của nó ở Thanh Sơn - Phú Thọ.
Đề tài cấp Bộ: "Bản sắc văn hóa Mường cổ truyền và xu hướng biến đổi
hiện nay - Qua khảo sát văn hóa Mường ở tỉnh Hòa Bình" Mã số B06-27, do PGS,
TS Lương Quỳnh Khuê làm chủ nhiệm, Học viện Báo chí và Tuyên truyền làm cơ
quan chủ trì 20/2/2008 có thể coi là công trình nguyên cứu đầu tiên về sự biến đổi
của văn hóa dân tộc Mường. Tác giả đã khảo sát và phân tích các kết quả nghiên
cứu về văn hóa Mường ở tỉnh Hòa Bình, đồng thời trình chiếu những tấm ảnh do
tác giả chụp phản ánh văn hóa vật chất (ăn, mặc, ở, hoạt động sản xuất) và văn hóa
tinh thần, tâm linh của đồng bào Mường tỉnh Hòa Bình nói chung. Qua đó, tác giả
cũng dự báo xu hướng biến đổi của văn hóa Mường trước xu thế hội nhập và
những kiến nghị nhằm bảo tồn và phát triển văn hóa Mường.
Đề tài nghiên cứu “Sự biến đổi một số giá trị văn hóa dân tộc Mường hiện
nay – Nghiên cứu trường hợp đồng bào Mường ở huyện Lạc Sơn, Hòa Bình”
mong muốn đóng góp thêm một phần nhỏ vào xu hướng nghiên cứu sự biến đổi
văn hóa Mường, góp phần gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu:
3.1. Mục đích nghiên cứu:
Luận văn tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng hiện nay về
văn hóa dân tộc Mường. Đồng thời tìm hiểu nguyên nhân và xu hướng biến đổi một

số giá trị văn hóa Mường. Từ đó đề xuất các giải pháp xây dựng chính sách nhằm
bảo tồn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Mường.
3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Làm rõ những khái niệm, cơ sở lý luận và thực tiễn, phương pháp nghiên
cứu về biến đổi một số giá trị văn hóa dân tộc Mường hiện nay.


10
- Nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực trạng văn hóa Mường hiện nay
- Phân tích và làm rõ các nhân tố tác động làm biến đổi văn hóa dân tộc
Mường.
- Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm bảo tồn và phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc Mường.
4. Đối tƣợng, khách thể, phạm vi nghiêm cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Biến đổi một số giá trị văn hóa của dân tộc Mường hiện nay
4.2. Khách thể nghiên cứu:
Cộng đồng dân tộc Mường ở Hòa Bình (nghiên cứu trường hợp tại vùng
Mường Vang và Thị trấn Vụ Bản của huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình).
4.3. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu sự biến đổi một số giá trị văn hóa Mường.
Các giá trị văn hóa này là những thành tố chính giúp cấu thành bản sắc văn hóa dân
tộc Mường, gồm các thành tố như sau:
- Tập quán và công cụ sản xuất
- Tập quán sinh hoạt thường nhật và tiêu dùng
- Quan hệ gia đình, dòng họ và tổ chức đời sống cộng đồng
- Tập quán tín ngưỡng, lễ hội, ma chay, cưới xin
5. Giả thuyết và mô hình khung lý thuyết
5.1. Giả thuyết nghiên cứu:



11
- Sự biến đổi văn hóa Mường chịu tác động của hàng loạt các nguyên nhân,
trong đó yếu tố tác động mạnh nhất là chính sách phát triển kinh tế, xã hội cũng
như sự phát triển của nền kinh tế thị trường.
- Sự biến đổi các giá trị văn hóa của dân tộc Mường được biểu hiện rất
phong phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, theo cả hai chiều hướng tích cực và tiêu
cực, nhưng chủ yếu theo chiều hướng tích cực. Tuy nhiên đã có những biểu hiện rất
rõ của sự mất dần bản sắc văn hóa truyền thống.
- Phong tục tập quán sinh hoạt và tổ chức đời sống cộng đồng là hai yếu tố
chịu sự biến đổi nhiều nhất.
- Văn hóa Mường biến đổi theo chiều hướng tăng cường giao lưu giữa các
nền văn hóa, đặc biệt là văn hóa dân tộc Kinh, địa bàn nào giao lưu mạnh mẽ hơn
với dân tộc Kinh thì sẽ có sự biến đổi nhanh hơn.











12
5.2 Mô hình khung lý thuyết:

















6. Phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp luận:
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng mọi sự vật và hiện tượng có
CÁC YẾU TỐ KHÁCH QUAN
- Các chính sách phát
triển KT-XH, nền KTTT
- Sự tăng cường giao lưu
hội nhập
- Địa bàn cư trú

CÁC ĐẶC TRƢNG NHÂN KHẨU
- Tuổi, giới tính
- Trình độ học vấn
- Nghề nghiệp

CÁC YẾU TỐ CHỦ QUAN

- Bản thân nền văn hóa
- Đặc trưng về ngôn ngữ

Sự biến đổi một số giá trị văn hóa dân tộc Mƣờng
hiện nay:
1. Tập quán và công cụ sản xuất
2. Tập quán sinh hoạt thường nhật và tiêu dùng
3. Quan hệ gia đình, dòng họ, tổ chức đời sống cộng đồng
4. Tập quán tín ngưỡng, lễ hội, ma chay, cưới xin,…

Hệ quả xã hội


13
mối liên hệ mật thiết với nhau và chúng luôn vận động, biến đổi và phát triển. Đó
là quy luật tất yếu của các sự vật hiện tượng, sự vật, hiện tượng mới ra đời tiến bộ
hơn, chất lượng hơn thay thế cho sự vật hiện tượng cũ để có thể thích nghi với
hoàn cảnh mới. Tác giả vận dụng quan điểm này để nhằm khẳng định sự biến đổi
của các giá trị văn hóa như một quy luật xã hội tất yếu trước yêu cầu của sự phát
triển.
Chủ nghĩa duy vật lịch sử với những phân tích quan trọng trong việc lấy
mâu thuẫn là nhân tố có sẵn trong chính mỗi phương thức sản xuất để giải thích
các quy luật vận động và biến đổi thông qua các hành động của con người kể cả
đối với sự xuất hiện của các xã hội và các nền văn hóa khác nhau. Những giá trị
văn hoá phản ánh cách thức tổ chức của đời sống cộng đồng xã hội. Thực tại xã
hội quyết định ý thức xã hội. Văn hoá phản ánh tồn tại xã hội, nên khi các điều
kiện kinh tế - xã hội thay đổi thì văn hóa tất yếu thay đổi. Đến lượt mình, văn hóa
có tác động ngược trở lại đối với cơ sở kinh tế. Hiểu được những điều này, tác giả
có cơ sở quan trọng để lý giải sự biến đổi các giá trị văn hóa.
6.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

Để tiếp cận nghiên cứu đạt kết quả đặt ra, luận văn đã sử dụng các phương
pháp nghiên cứu xã hội học để xem xét góc độ biến đổi về văn hóa dân tộc Mường.
Đồng thời kết hợp với tiếp cận nghiên cứu theo phương pháp dân tộc học và
phương pháp phân tích tài liệu nhằm kế thừa các thành quả nghiên cứu trước đây.
Cụ thể là các phương pháp nghiên cứu sau:
6.2.1. Phương pháp định lượng
Đề tài thu thập thông tin định lượng bằng bảng hỏi Ankét với 200 phiếu hỏi,
tiến hành ở vùng Mường Vang (141 phiếu) và Thị trấn Vụ Bản (59 phiếu) thuộc
huyện Lạc Sơn, tỉnh Hòa Bình. Người Mường có câu truyền miệng nổi tiếng:
“Nhất Bi, nhì Vang, tam Thàng, tứ Động”. Mường Vang được xem là một trong
bốn “Cái nôi của văn hóa Mường”, thể hiện những nét đặc sắc của văn hóa


14
Mường. Đây cũng là lý do tác giả chọn vùng Mường Vang làm địa bàn nghiên cứu.
Đồng thời địa bàn xóm Nghĩa thuộc thị trấn Vụ Bản cũng được chọn nghiên cứu
nhằm mục đích so sánh giữa các địa bàn nghiên cứu dưới tác động của điều kiện
kinh tế - xã hội khác nhau.
Luận văn áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích. Địa bàn nghiên cứu
gồm có hai vùng: Vùng Thị trấn (59 phiếu hỏi) và Vùng Mường Vang (141 phiếu
hỏi). Lý do chọn hai vùng này là vì vùng Mường Vang là một trong bốn cái nôi
sinh ra người Mường, thể hiện được những nét đặc trưng nhất của văn hóa Mường,
Mường Vang là địa bàn cách xa thị trấn; còn vùng thị trấn để đo mức độ tác động
của đô thị hóa tới sự biến đổi của văn hóa. Từ đó, ta thấy sự khác biệt về mức độ
biến đổi khác nhau như thế nào giữa hai vùng.
Bên cạnh việc áp dụng phương pháp chọn mẫu có chủ đích, Luận văn áp
dụng quy trình chọn mẫu ngẫu nhiên và chọn mẫu phân tầng.
Áp dụng công thức chọn mẫu ngẫu nhiên k = N/n, trong đó k là khoảng cách
giữa tổng thể và dung lượng mẫu cần chọn. Trên cơ sở danh sách nhân khẩu của
các xã, được đánh số ngẫu nhiên, trung bình cứ 8 hộ, ta chọn 1 hộ để nghiên cứu.

Đồng thời luận văn cũng áp dụng phương pháp chọn mẫu phân tầng theo
giới tính và nhóm tuổi.
Cơ cấu mẫu như sau:
Tuổi
Nam
Nữ
Tổng số
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
Số lượng
Tỷ lệ %
18-30
35
32.7%
41
44.1%
76
38%
31-49
38
35.5%
34
36.6%
72
36%
Từ 50 trở lên
34
31.8%

18
19.4%
52
26%
Tổng số
107
100%
93
100%
200
100%


15
6.2.2. Nhóm phương pháp định tính:
- Phương pháp phỏng vấn sâu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Luận văn dựa trên các tài liệu dân tộc học,
văn hóa học và các tài liệu có sẵn khác để tìm hiểu, phân tích bản sắc văn hóa
truyền thống của dân tộc Mường.
- Phương pháp so sánh: Trên cơ sở phương pháp phân tích tài liệu và kết quả
khảo sát, luận văn so sánh sự thay đổi của văn hóa dân tộc Mường hiện nay so với
bản sắc truyền thống.

















16
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
I. Một số lý thuyết và các khái niệm công cụ đƣợc vận dụng trong đề tài
1. Một số khái niệm công cụ của đề tài
1.1. Khái niệm văn hóa
Có rất nhiều quan niệm khác nhau về văn hóa. Dưới góc độ xã hội học, văn
hóa là sản phẩm của con người, là cách quan niệm cuộc sống, tổ chức cuộc sống.
Văn hóa là để đáp ứng những nhu cầu nhất định của con người, là “mức độ con
người hóa” chính bản thân mình và tự nhiên.
Theo cách định nghĩa này, văn hóa đặc trưng cho một số xã hội nhất định và
đem lại diện mạo, bản sắc riêng của nó. Văn hóa bao gồm tất cả mọi sản phẩm của
con người. Và như vậy, văn hóa bao gồm cả hai khía cạnh: khía cạnh phi vật chất
của xã hội như ngôn ngữ, tư tưởng, giá trị và các khía cạnh vật chất như nhà cửa,
quần áo, các phương tiện,…
Như vậy trong xã hội học, văn hóa có thể được xem xét như hệ thống các giá
trị, chân lý và các chuẩn mực và mục tiêu mà con người cùng thống nhất với nhau
trong quá trình tương tác và trải qua thời gian.
Các nhóm, các cộng đồng xã hội, các dân tộc trong mỗi xã hội khác nhau đều
xây dựng các giá trị, các chân lý, các chuẩn mực đặc trưng cho mình và như vậy họ
đã có một nền văn hóa.
1.2. Khái niệm dân tộc

Khái niệm “dân tộc” dùng để chỉ một cộng đồng cụ thể (Mường, Thái, Việt,
Hoa, ), đó thực ra là khái niệm “Tộc người”, là một hình thái đặc thù của một tập
đoàn người, một tập đoàn xã hội, xuất hiện trong quá trình phát triển của tự nhiên


17
và xã hội, được phân biệt bởi ba đặc trưng cơ bản: ngôn ngữ, văn hóa và ý thức tự
giác về cộng đồng, mang tính bền vững qua hàng ngàn năm lịch sử, ứng với mỗi
chế độ kinh tế - xã hội gắn với các phương thức sản xuất, tộc người có một trình độ
phát triển, được gọi bằng các tên: bộ lạc, bộ tộc chiếm nô, bộ tộc phong kiến, dân
tộc tư bản chủ nghĩa, dân tộc xã hội chủ nghĩa. Như vậy, thực chất của “Dân tộc
Mường, dân tộc Kinh” người ta quen gọi chỉ là “tộc người Mường”, “Tộc người
Kinh”.
1.3. Khái niệm giá trị và giá trị văn hóa
Giá trị là phạm trù cơ bản của triết học, giờ đây được sử dụng rộng rãi trong
đời sống hàng ngày cũng như trong các ngành khoa học xã hội và nhân văn.
Thông thường, khi nói đến giá trị là nói đến tính ích lợi, tính có ý nghĩa của các
đối tượng trong hiện thực khách quan đối với cuộc sống của cá nhân, của nhóm và
xã hội. Nhà xã hội học J. H. Fichter cho rằng: “Tất cả cái gì có ích lợi, đáng ham
chuộng, đáng kính phục đối với cá nhân, hoặc xã hội đều có một giá trị” [5; tr
173-174]. Như vậy, khái niệm giá trị cần được hiểu một cách tường minh bao gồm
cả kinh nghiệm, tri thức, vốn sống, kỹ thuật, kỹ năng và công cụ lao động. Giá trị
là cái dùng để chỉ các phẩm chất và đức tính cao quý của con người, là cái được đa
số người trong xã hội ao ước và cùng nhau chia sẻ. Giá trị gắn liền với cái hay, cái
đẹp, cái đúng, cái tốt, cái có khả năng thôi thúc con người nỗ lực hành động để
vươn tới lý tưởng chân, thiện, mỹ.
Giáo sư Phạm Minh Hạc cho rằng, mục đích của hoạt động bao giờ cũng là
làm sao đạt tới cái mà mình cho là có giá trị đối với bản thân. Từ đó, có thể đi tới
định nghĩa giá trị là cái quy định mục đích của hoạt động



18
Theo ông, dưới góc độ của giá trị học, đời người là tổng các giá trị do người
đó tạo nên, tiếp thu, chấp nhận, lấy làm chuẩn mực bằng dòng hoạt động của bản
thân. Tổng các giá trị này là văn hóa của người đó.
Từ các quan điểm trên, có thể đi đến một cách hiểu chung về giá trị, đó là
cái quy định mục đích của hoạt động, cái định hướng cho hoạt động của chủ thể,
là cái mà chủ thể cần có để đạt được mục đích hoạt động của mình. Giá trị là sự
thể hiện mối quan hệ lợi ích, đánh giá của chủ thể với tồn tại xung quanh. Trong
giá trị bao giờ cũng hàm chứa những đặc tính ích lợi, có ý nghĩa tốt đẹp với chủ
thể.
Trong xã hội loài người, mỗi cộng đồng (nhóm xã hội hoặc giai tầng xã hội)
đều có một hệ thống giá trị đặc thù đóng vai trò là hạt nhân tạo nên tâm thức
chung của cộng đồng và định hướng cho các thành viên trong cộng đồng cùng
thống nhất hành động.
Từ quan niệm về giá trị ở trên, có thể dẫn dắt tới việc hiểu khái niệm giá trị
văn hóa như là tổng thể các quan niệm, thái độ, lối sống, phong tục, , chúng định
hướng cho hoạt động của các cá nhân/cộng đồng. Các giá trị văn hóa này có thể
thay đổi theo thời gian, tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh và các yếu tố chi phối
các giá trị đó.
Các giá trị văn hóa có thể kể đến như ngôn ngữ, lối sống, phong tục tập
quán (sản xuất, tập quán tín ngưỡng, lễ hội, ), cách thức tổ chức đời sống cộng
đồng,
1.4. Bản sắc văn hóa:
Bản sắc văn hóa dân tộc có thể hiểu là tổng thể các giá trị đặc trưng bản
chất của văn hóa dân tộc, được hình thành, tồn tại và phát triển suốt quá trình lịch
sử lâu dài của đất nước, các giá trị đặc trưng ấy ở “tầng nền” mang tính bền vững,


19

trường tồn, trừu tượng và tiềm ẩn. Do vậy, muốn nhận biết nó, phải thông qua vô
vàn các sắc thái văn hóa với tư cách là hiện diện của các sắc thái văn hóa ấy. Nếu
bản sắc văn hóa là cái trừu tượng, tiềm ẩn, bền vững, thì các sắc thái biểu hiện của
nó thường tương đối cụ thể, bộc lộ và khả biến hơn. Từ quan niệm chung như vậy,
chúng ta có thể xem xét các sắc thái văn hóa vô cùng phong phú và đa dạng của
bản sắc văn hóa Việt Nam, như là chủ nghĩa yêu nước, tính cộng đồng, tinh thần
cởi mở, dễ hòa hợp, thích ứng trong giao lưu văn hóa, tính duy trình trong các cư
xử xã hội, tính thích ứng và hài hòa trong các cư xử với tự nhiên,
2. Những quan điểm và lý thuyết xã hội học đƣợc vận dụng trong đề tài
nghiên cứu
2.1. Quan điểm của một số nhà xã hội học về giá trị :
Trên cơ sở quan điểm của nhà xã hội học người Mỹ J.H.Fichter như đã dẫn
dắt ở trên, rằng “Tất cả cái gì có ích lợi, đáng ham chuộng, đáng kính phục đối
với cá nhân, hoặc xã hội đều có một giá trị” [5; tr 173-174], tác giả đi đến sự lý
giải sự biến đổi giá trị từ thế hệ này qua thế hệ khác, dưới sự tác động của các
nhân tố chủ quan và khách quan như điều kiện kinh tế - xã hội, đặc điểm cư trú,
các đặc trưng nhân khẩu, …
Tác giả cũng dựa trên quan điểm của R.Hartman để lý giải sự thay đổi giá
trị giữa các thế hệ và các địa bàn nghiên cứu khác nhau. R.Hartman ( 1910 - 1973)
đã đưa ra 3 chiều kích của giá trị để đi đến các thước đo giá trị.
a) Giá trị nội tại là giá trị cá thể hay giá trị tinh thần, được xác định qua vô
số các đặc điểm bằng vô số cách đo, được mô tả như là giá trị của bản thân sự vật
hay bản thân cá thể người. Thước đo giá trị ở đây là sự đồng cảm, lòng tự tin, xác
định giá trị của bản thân sự vật và của riêng cá thể người.


20
b) Giá trị ngoại tại là giá trị thực tiễn, gắn vào hoàn cảnh, được xác định qua
một số thuộc tính nhất định, được mô tả qua các quan điểm trừu tượng, giá trị so
sánh, nhóm lớp các sự vật họ hàng, cụ thể, giá trị tốt, tốt hơn, tốt nhất, các giá trị

vật chất, thực tiễn. Thước đo giá trị là một phán đoán thực tiễn hay ý thức về vai
trò. Xác định xem sự vật này có giống sự vật khác không, xếp vào lớp sự vật nào.
c) Giá trị hệ thống là quan điểm giá trị hay giá trị lý thuyết, được xác định
qua một số thuộc tính hữu hạn, được mô tả qua kiến tạo của tâm trí hay ý tưởng, giá
trị của sự hoàn thiện, vật trắng hay vật đen. tính phù hợp, thứ tự diễn dịch logic,
tính kiên định. uy quyền, vận dụng vào mọi vật là bộ phận của hệ thống, Thước đo
giá trị là hệ thống phán đoán và phương hướng của bản thân, xem sự vật này được
đo đạc có thích hợp không.
Nếu căn cứ vào vấn đề "con người đặt giá trị ở đâu?”, Spranger đưa ra mô
hình lý thuyết nổi tiếng thế giới về quan điểm giá trị. Spranger sử dụng phương
pháp thấu hiểu để khảo sát một số lĩnh vực trong cuộc sống xã hội của con người,
từ đó rút ra 6 mô hình phương hướng hay lĩnh vực liên quan đến giá trị như sau:
- Mô hình lý luận: trong đó quan điểm giá trị thống trị là nhận thức phổ biến
và chân lý thoả đáng đối với đối tượng, trọng tâm cuộc sống của những người
thuộc mô hình này có quan điểm giá trị được đặt vào việc truy tìm chân lý và nhận
thức phổ biến.
- Mô hình kinh tế: trong đó quan điểm giá trị thống soái là tính hiệu quả,
tính kinh tế như “được mất” đánh giá mọi sự vật trên quan điểm hiệu quả và kinh
tế, nhìn nhận thời gian và không gian, hành động của con người cũng từ góc độ
ấy.


21
- Mô hình thẩm mỹ: trong đó quan điểm giá trị về cái đẹp thống trị toàn bộ
cuộc sống của những người thuộc mô hình này, họ theo đuổi cái đẹp trên lập
trường tự do vượt lên mọi giới hạn của hiện thực.
- Mô hình xã hội: trong đó tình yêu con người thống trị toàn bộ cuộc sống
của những người thuộc mô hình xã hội, họ trải nghiệm qua sự thăng tiến của giá
trị với những hành vi xã hội quên mình vì người khác.
- Mô hình quyền lực: trong đó ý chí quyền lực chi phối tất cả, giá trị trung

tâm đặt vào việc làm thế nào để chi phối mọi sự vật và xã hội theo ý mình.
- Mô hình tôn giáo: trong đó toàn bộ cơ cấu tinh thần hướng vào việc liên tục
sản sinh ra những kinh nghiệm giá trị thoả mãn cao nhất và đáy đủ nhất.
Những mô hình phương hướng này nói một cách khác chính là thang giá trị
chi phối mọi hành vi, lối sống, ứng xử của cá nhân (ví dụ cá nhân theo mô hình
kinh tế thường lấy tiêu chuẩn "được mất" để đánh giá và quyết định hành vi và
phương tiện thực hiện hành vi ).
Vận dụng các quan điểm về giá trị trên để lý giải sự khác biệt văn hóa giữa
các thế hệ, các vùng cư trú và các thời điểm khác nhau. Mỗi thế hệ, mỗi thời điểm
và ở các vùng cư trú khác nhau có thể dẫn tới sự lựa chọn các mô hình khác nhau
dẫn tới sự khác biệt hay sự biến đổi về giá trị văn hóa từ thế hệ này sang thế hệ
khác.
2.2. Quan điểm về biến đổi văn hóa
Lý thuyết của Parson cho rằng các “giá trị cơ bản” một khi đã hình thành thì
khó thay đổi, bất chấp những rối loạn tâm lý xã hội và nếu có biến đổi thì cũng diễn
ra trong khoảng thời gian rất dài.
Phát triển luận điểm của Parson, R.Inglehart có những nghiên cứu thực
nghiệm khẳng định giá trị có thể biến đổi qua các thế hệ. Sự chuyển đổi của giá trị


22
về cơ bản vẫn xuất phát từ giả thiết cho rằng những giá trị một khi đã hình thành sẽ
ổn định cao độ suốt cuộc đời, vì vậy sự chuyển đổi giá trị trong lập luận của ông
thực ra là sự chuyển đổi lâu dài giữa các thế hệ mà chủ yếu là do lớp thanh niên
thực hiện.
Vận dụng quan điểm về giá trị của Parson và Inglehart để giải thích sự khác
biệt về giá trị giữa các thế hệ và các vùng được quy định bởi đặc thù kinh tế của
vùng đó.
2.3. Lý thuyết phát triển và biến đổi xã hội
Nguyên lý phát triển của xã hội học Mác xít chỉ ra rằng phát triển là quá

trình trong đó sự vật mới ra đời thay thế sự vật cũ, là hiện tượng diễn ra không
ngừng trong tự nhiên, xã hội và tư duy. Nguyên lý này chỉ ra rằng, mọi sự vật, hiện
tượng đều nằm trong quá trình vận động và phát triển, nên trong nhận thức và hoạt
động của bản thân, chúng ta phải có quan điểm phát triển. Điều đó có nghĩa là khi
xem xét bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng phải đặt chúng trong sự vận động, sự
phát triển, vạch ra xu hướng biến đổi, chuyển hóa của chúng.
Văn hóa là một hình thái ý thức xã hội cũng không nằm ngoài quy luật chung
đó, chính vì thế sự phát triển và biến đổi văn hóa là một tất yếu. Tuy nhiên, mức độ
biến đổi như thế nào, theo chiều hướng tích cực hay tiêu cực nhiều khi còn phụ
thuộc vào điều kiện khách quan và các yếu tố tác động. Hiểu được những điều này
sẽ giúp cho việc xác định xu hướng biến đổi của nền văn hóa và có thể điều chỉnh
xu hướng đó thông qua các tác động của con người.
II. Quan điểm của Đảng và Nhà nƣớc ta về việc bảo tồn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc thiểu số
1. Bản sắc văn hóa Mường - sự hình thành và phát triển
Sự hình thành bản sắc văn hóa Mường gắn liền với nền văn hóa nổi tiếng thế
giới - “Văn hóa Hòa Bình”. Đó là nền văn hóa của cư dân nông nghiệp sơ khai

×