Tải bản đầy đủ (.pdf) (165 trang)

Thái độ của nhân viên xã hội đối với nghề công tác xã hội (Nghiên cứu tại một số cơ sở, tổ chức xã hội tỉnh Lâm Đồng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 165 trang )


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẶNG THỊ THANH THỦY



THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI ĐỐI VỚI
NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu tại một số cơ sở, tổ chức xã hội tỉnh Lâm Đồng)


LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội


Hà Nội, 2013

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



ĐẶNG THỊ THANH THỦY



THÁI ĐỘ CỦA NHÂN VIÊN XÃ HỘI ĐỐI VỚI


NGHỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI
(Nghiên cứu tại một số cơ sở, tổ chức xã hội tỉnh Lâm Đồng)


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG TÁC XÃ HỘI
Mã ngành: 60.90.01.01


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Trần Thị Minh Đức


Hà Nội, 2013
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NVXH
Nhân viên xã hội
CTXH
Công tác xã hội
TT0506
Trung tâm 0506 huyện Đức Trọng, tỉnh Lâm Đồng
TTBTXH
Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng
CTD
Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lâm Đồng


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 1
1. Lý do lựa chọn đề tài 1
2. Tổng quan nghiên cứu về thái độ của Nhân viên xã hội 2
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới 2

2.1.1 Các nghiên cứu về thái độ nghề nghiệp 2
2.1.2 Các nghiên cứu về cảm xúc của Nhân viên xã hội 4
2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam 5
2.2.1. Những nghiên cứu về thái độ nghề nghiệp 5
2.2.2. Những nghiên cứu về Công tác xã hội 5
3. Mục đích nghiên cứu 8
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu 9
4.1 Đối tượng nghiên cứu 9
4.2 Khách thể nghiên cứu 9
5. Nhiệm vụ nghiên cứu 9
6. Giới hạn nghiên cứu 9
6.1. Giới hạn về không gian nghiên cứu 9
6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu 9
6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu 10
7. Câu hỏi nghiên cứu 10
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 10
8.1 Phương pháp luận 10
8.2 Phương pháp nghiên cứu 10
8.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu 10
8.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu 13
PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 14
1.1. Lý luận về thái độ và thái độ của Nhân viên xã hội 14
1.1.1. Các khái niệm 14
1.1.1.1. Thái độ 14
1.1.1.2. Nghề công tác xã hội 18
1.1.1.3. Nhân viên xã hội 22
1.1.1.4. Thái độ của Nhân viên xã hội đối với nghề Công tác xã hội 26
1.1.2. Các lý thuyết ứng dụng 27
1.1.2.1. Thuyết hành vi 27

1.1.2.2. Thuyết nhận thức của Jean Piaget 29
1.3.1. Trung tâm Bảo trợ xã hội tỉnh Lâm Đồng 32
1.3.2. Trung tâm 0506 Huyện Đức Trọng 33
1.3.3. Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lâm Đồng 34
CHƢƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 36
2.1. Nhận thức, cảm xúc, hành vi của Nhân viên xã hội đối với nghề Công tác xã hội 36
2.1.1. Nhận thức, cảm xúc, hành vi của Nhân viên xã hội đối với công việc 36
2.1.1.1. Nhận thức của Nhân viên xã hội đối với công việc 36
2.1.1.2. Cảm xúc của Nhân viên xã hội đối với công việc 54
2.1.1.3. Hành vi của Nhân viên xã hội trong công việc 61
2.1.2. Nhận thức, cảm xúc, hành vi của Nhân viên xã hội đối với thân chủ 70
2.1.2.1. Nhận thức của Nhân viên xã hội về thân chủ 70
2.1.2.2. Cảm xúc của Nhân viên xã hội đối với thân chủ 77
2.1.2.3. Hành vi của Nhân viên xã hội đối với thân chủ 79
2.1.3. Nhận thức, cảm xúc, hành vi của Nhân viên xã hội đối với bản thân 85
2.1.3.1. Nhận thức của Nhân viên xã hội về bản thân 85
2.1.3.2. Cảm xúc của Nhân viên xã hội về bản thân 90
2.1.3.3. Hành vi của Nhân viên xã hội trong vai trò một người là Công tác xã hội . 94
2.2. Những yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của NVXH đối với nghề CTXH 100
2.2.1. Các yếu tố chủ quan 100
2.2.2. Các yếu tố khách quan 102
2.2.2.1. Thu nhập 102
2.2.2.2. Nhận thức của xã hội về nghề CTXH 104
2.2.2.3. Thân chủ 106
2.2.2.4. Đồng nghiệp 106
2.2.2.5. Quy định của cơ quan 107
2.2.2.6. Cơ hội phát triển 108
2.2.2.7. Lãnh đạo 109
2.2.2.8. Cơ chế của Nhà nước 109
PHẦN KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 112

A. KẾT LUẬN 112
B. KHUYẾN NGHỊ 114
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
 1 

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đất nƣớc phát triển nhanh chóng về kinh tế, kéo theo hệ lụy là sự nảy sinh nhiều
vấn đề xã hội bức xúc và nhiều đối tƣợng dễ bị tổn thƣơng nhƣ trẻ em bị lạm dụng,
ngƣời khuyết tật, ngƣời già không nơi nƣơng tựa, cần đƣợc trợ giúp. "Sự phát triển
của CTXH đóng vai trò quan trọng trong bối cảnh hiện tại của Việt Nam. Với sự
phát triển của CTXH, Việt Nam có thể giải quyết hiệu quả vấn đề nghèo đói, các vấn
đề xã hội, công bằng, bất bình đẳng xã hội và những vấn đề ngày càng phức tạp
khác mà Việt Nam đang phải đối mặt" [13].
Năm 2010 Thủ tƣớng chính phủ phê duyệt Đề án phát triển nghề CTXH với
mục tiêu chung nhằm "Phát triển công tác xã hội trở thành một nghề ở Việt Nam.
Nâng cao nhận thức của toàn xã hội về nghề công tác xã hội; xây dựng đội ngũ cán
bộ, viên chức, nhân viên và cộng tác viên công tác xã hội đủ về số lượng, đạt yêu
cầu về chất lượng gắn với phát triển hệ thống cơ sở cung cấp dịch vụ công tác xã
hội tại các cấp, góp phần xây dựng hệ thống an sinh xã hội tiên tiến""[24, Tr.7].
Cũng cùng năm đó, mã số ngạch viên chức công tác xã hội đƣợc ban hành. Sự công
nhận về mặt pháp lý và những nỗ lực của nhà nƣớc đã tạo môi trƣờng thuận lợi cho
các NVXH cống hiến cho xã hội cũng nhƣ có cơ hội phát triển bản thân và nghề
nghiệp.
Tuy nhiên, hiện nhìn nhận về nghề CTXH vẫn còn mù mờ, chƣa chính xác,
không chỉ ngƣời dân, mà chính ngƣời làm CTXH vẫn còn nhầm lẫn về bản chất của
CTXH. Theo Giám đốc Trung tâm phát triển kỹ năng và tri thức công tác xã hội
Nguyễn Đình Toán, "Mọi người vẫn cho rằng công tác xã hội là đi làm từ thiện nên
ai cũng có thể trở thành nhân viên công tác xã hội "[40]. Nhận thức sai dẫn đến

hoạt động cung cấp dịch vụ chƣa chuyên nghiệp, thiếu hiệu quả.
Một số nghiên cứu trên thế giới trong lĩnh vực quản lý nhân sự đã chỉ ra rằng
thái độ của một ngƣời lao động ảnh hƣởng rất lớn đến hiệu suất công việc, khi có
 2 

đƣợc thái độ tích cực, ngƣời lao động sẽ thực hiện tốt vai trò nghề nghiệp của mình
hơn và từ đó nâng cao hiệu quả làm việc. Đồng thời, nhiều nghiên cứu về hiểu biết,
thái độ của công chúng về CTXH đã đƣợc thực hiện, và các kết quả đều thống nhất
rằng: "NVXH chính là người thích hợp nhất để nâng cao hiểu biết và quan điểm của
công chúng về CTXH" [45].
Tại Việt Nam, các nghiên cứu về CTXH còn rất hạn chế về số lƣợng và hƣớng
nghiên cứu, chỉ mới có một số đề tài tìm hiểu về nhu cầu CTXH của các nhóm đối
tƣợng cụ thể. Trong khi đó, nghề CTXH đang ở điểm xuất phát với rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là vấn đề về trình độ chuyên môn của đội ngũ cán bộ NVXH. Theo
thống kê của Cục Bảo trợ xã hội, năm 2010 cả nƣớc có 65.046 cán bộ, viên chức
làm CTXH, trong đó chỉ có 28,5% (18.514 ngƣời) có trình độ Cao đẳng chuyên
nghiệp, Đại học và trên đại học, còn lại 71,5% cán bộ không có trình độ chuyên môn
kỹ thuật hoặc chỉ mới qua các lớp bổi dƣỡng ngắn hạn, dài hạn, Trung cấp nghề,
Trung cấp chuyên nghiệp và Cao đẳng nghề (46.532 ngƣời) [24, Tr. 303 - 308]. Đó
là chƣa kể có một số cán bộ mặc dù có trình độ Cao đẳng, Đại học nhƣng lại hoạt
động trái ngành.
Hạn chế về trình độ chắc chắn sẽ dẫn đến những hạn chế về thái độ nghề nghiệp
(nhận thức, cảm xúc và hành vi nghề nghiệp). Từ đó có thể khiến cho hoạt động
CTXH thiếu đi tính chuyên nghiệp, hiệu quả trợ giúp thân chủ thấp.
Nhằm phân tích thái độ của NVXH đối với nghề CTXH và các yếu tố ảnh
hƣởng để đƣa ra giải pháp nâng cao thái độ và hiệu quả thực hành CTXH, chúng tôi
tiến hành đề tài nghiên cứu "Thái độ của NVXH đối với nghề CTXH (Nghiên cứu
tại một số cơ sở, tổ chức xã hội tỉnh Lâm Đồng)".
2. Tổng quan nghiên cứu về thái độ của Nhân viên xã hội
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

2.1.1 Các nghiên cứu về thái độ nghề nghiệp
Thái độ nghề nghiệp là một trong những vấn đề đƣợc quan tâm nghiên cứu từ
rất sớm ở phƣơng Tây. Từ những năm nửa đầu của thế kỷ 20, một số nhà nghiên cứu
 3 

phƣơng Tây đã bắt đầu tập trung nghiên cứu vấn đề này. Ở đây, tôi chỉ xin giới thiệu
về một bài báo tổng hợp các nghiên cứu về thái độ đã đƣợc tác giả vận dụng trong
việc phân tích, so sánh với một số kết quả nghiên cứu trong đề tài của mình nhằm
làm rõ và minh chứng để tăng tính khách quan cho một đề tài nghiên cứu định tính
có quy mô nhỏ.
"Employee attitudes and job satisfaction"[49] (Thái độ của người lao động và
sự hài lòng trong công việc) là một bài báo khoa học dựa trên các nghiên cứu trong
lĩnh vực thái độ của ngƣời lao động, đặc biệt là sự hài lòng nghề nghiệp để chỉ ra
một số khoảng cách giữa nhận thức của ngƣời quản lý nhân sự và các kết quả khoa
học.
Bài viết nhận diện 3 khoảng cách lớn giữa thực hành nhân sự và nghiên cứu
khoa học trong lĩnh vực thái độ của ngƣời lao động nói chung và đặc biệt tập trung
vào sự hài lòng của họ đối với công việc. Bao gồm: Các yếu tố ảnh hƣởng đến thái
độ của ngƣời lao động; Kết quả của thái độ tích cực và tiêu cực; Làm thế nào để đo
lƣờng và tác động đến thái độ của ngƣời lao động.
Theo đó, tác giả đã dẫn các kết quả nghiên cứu trƣớc đây để chứng minh rằng cá
tính, văn hóa và bản chất, tình trạng công việc là các yếu tố ảnh hƣởng đến sự hài
lòng nói riêng và thái độ của ngƣời lao động nói chung.
Tác giả đã dẫn nhiều nghiên cứu để chỉ ra rằng việc ngƣời lao động có thái độ
tích cực hay tiêu cực sẽ ảnh hƣởng đến hiệu suất lao động, "Một người lao động vui
vẻ là một người làm việc hiệu quả".
Sự hài lòng trong công việc cũng mang đến cho ngƣời lao động cảm xúc hài
lòng trong cuộc sống của họ. Một nghiên cứu ở Mỹ cho thấy 68% ngƣời lao động
mang những trải nghiệm công việc vào cuộc sống và ngƣợc lại; 20% tách biệt giữa
công việc và cuộc sống; 12% còn lại tìm cách bù đắp cho sự không hài lòng về công

việc bằng cách tìm kiếm hạnh phúc trong đời thƣờng hoặc ngƣợc lại.
Kết luận của những nghiên cứu về thái độ và sự hài lòng trong công việc trƣớc
đây đã chỉ ra rằng một ngƣời lao động không hài lòng với công việc thƣờng hay bỏ
 4 

việc hoặc vắng mặt hơn so với những ngƣời hài lòng. Những ngƣời không hài lòng
với công việc cũng thƣờng liên quan đến các hành vi sa sút nhƣ bất bình, đi trễ, sử
dụng chất kích thích và nghỉ việc.
Tuy nhiên, trong nguồn tài liệu hạn chế mà ngƣời nghiên cứu tiếp cận đƣợc,
chƣa thấy có nghiên cứu nào về thái độ của NVXH đối với nghề CTXH, mà chỉ có
các nghiên cứu cảm xúc.
2.1.2 Các nghiên cứu về cảm xúc của Nhân viên xã hội
Trong bài viết "Quá tải cảm xúc" [41] (Emotional overload) tác giả đã dựa trên
việc tổng hợp thông tin từ 4 tác phẩm khác nhau để phân tích sự quá tải về cảm xúc
mà các NVXH phải trải qua . Cấu trúc bài viết gồm 3 phần chính nói về sự thiếu ổn
định cảm xúc của NVXH, những tình huống nguy hiểm và phân tích một mô hình về
kiểm huấn CTXH.
Theo tài liệu này dẫn ra, 2/3 NVXH nói nghề nghiệp là nguyên nhân của sự
thiếu ổn định cảm xúc và tâm thần và chỉ dƣới 1 nửa nói họ đã nghỉ phép do căng
thẳng. Chỉ riêng ở Birmingham, trung bình NVXH nghỉ bệnh là 24,9 ngày một năm
trong năm 2010, hầu nhƣ gấp 3,5 lần trung bình của cả nƣớc.
Gail Kinman, giáo sƣ tâm lý học sức khỏe nghề nghiệp tại Đại học
Bedfordshire, cho biết: "Công tác xã hội về bản chất là khó khăn. Khi đối phó với
các tình huống khó khăn và quyết định về cuộc sống của các gia đình, áp lực của
bạn tăng vì sự thay đổi liên tục trong chính sách và truyền thông đại chúng tiêu
cực".
Điều đáng nói là "NVXH không muốn thể hiện cảm xúc thật sự của họ vì sợ rằng
nó sẽ được xem như là dấu hiệu của sự yếu đuối Điều đó có thể dẫn đến khó khăn
cho họ để yêu cầu giúp đỡ". Chính vì thế, những cảm xúc tiêu cực liên quan đến
những áp lực nghề nghiệp càng khó đƣợc giải tỏa và sẽ có xu hƣớng tác động tiêu

cực lên sức khỏe và năng lực thực hành của NVXH.
Bài viết đã phân tích về kiểm huấn CTXH nhƣ là một giải pháp hữu hiệu để hỗ
trợ NVXH vƣợt qua những căng thẳng, áp lực nghề nghiệp và sự quá tải về cảm xúc.
 5 

Bài viết trích dẫn ý kiến của chuyên gia Adrea Warman: "NVXH được đào tạo để
đương đầu, tuy nhiên nó chả là gì cả khi họ không có được sự kiểm huấn từ nhà
quản lý."
Một mô hình mà bà khám phá là tiến hành các buổi thảo luận nhóm đều đặn
đƣợc hƣớng dẫn bởi một nhà tâm lý học. "Nó cho thấy đã khuyến khích sự tự tin về
chuyên môn và cải thiện việc ra quyết định". Một số ca kiểm huấn cho NVXH bị
quá tải cảm xúc đã đƣợc phân tích để cho thấy tính hiệu quả của mô hình này.
2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
2.2.1. Những nghiên cứu về thái độ nghề nghiệp
Thái độ nói chung tại Việt Nam cũng là một lĩnh vực đƣợc đầu tƣ trong khá
nhiều vấn đề nghiên cứu nhƣ thái độ học tập, thái độ với các vấn đề xã hội, thái độ
của các nhóm đối tƣợng Tuy nhiên các nghiên cứu trong lĩnh vực thái độ nghề
nghiệp nói riêng lại chƣa thực sự phong phú.
Điểm qua các nghiên cứu, chúng tôi chỉ tìm thấy các nghiên cứu về thái độ đối
với nghề giúp việc gia đình tại Đài Loan của ngƣời lao động (Nữ) Việt Nam (Vũ Thị
Anh, 2007), thái độ đối nghề nghiệp của sinh viên Đại học phòng cháy chữa cháy
(Dƣơng Hải Lâm, 2012), thái độ nghề nghiệp của học sinh, sinh viên điều dƣỡng
(Phí Thị Nguyệt Thanh). Trong đó, chƣa có nghiên cứu nào về thái độ nghề nghiệp
của NVXH.
2.2.2. Những nghiên cứu về Công tác xã hội
Công tác xã hội là một ngành nghề mới ở Việt Nam, vì thế số lƣợng các đề tài
nghiên cứu về nó vẫn còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào đánh giá thực trạng CTXH
và nhu cầu công tác xã hội của một số nhóm dễ tổn thƣơng ở các địa bàn cụ thể.
Đề tài "Nghiên cứu nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo cho phát triển CTXH ở
Việt Nam" [11] đƣợc nhóm nghiên cứu gồm các nghiên cứu viên của trƣờng Đại học

Lao động - Xã hội Hà Nội, trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (Đại học
Quốc gia - Hà Nội) và Đại học Mở bán công TP. Hồ Chí Minh tiến hành năm 2005
tại Hà Nội, Lạng Sơn, Hồ Chí Minh và Đồng Tháp. Nghiên cứu sử dụng phƣơng
 6 

pháp nghiên cứu định lƣợng và định tính trên 329 mẫu, trong đó 145 là cán bộ quản
lý và 184 cán bộ cơ sở làm tại các cơ quan, cơ sở, tổ chức xã hội nhằm trả lời các
câu hỏi liên quan đến tuyển dụng, bố trí và đào tạo cán bộ CTXH.
Kết quả của nghiên cứu định lƣợng đã chỉ ra thực trạng phân bổ nguồn nhân lực
CTXH tại các địa bàn nghiên cứu và tình hình trình độ chuyên môn, độ tuổi, giới
tính, nhu cầu đạo tạo của NVXH.
Về kết quả định tính, đề tài đã cho thấy nhận thức của NVXH về vai trò của
CTXH, lĩnh vực hoạt động của CTXH, những khó khăn của CTXH và những giúp
đỡ cần thiết, những kỹ năng và kiến thức cần thiết, những phẩm chất cá nhân quan
trọng.
Nhƣ vậy, về cơ bản nghiên cứu này đã cho thấy nhận thức của NVXH làm việc
trong vai trò là cán bộ quản lý và NVXH làm việc trực tiếp về một số khía cạnh của
nhu cầu, thực trạng và nhiệm vụ phát triển CTXH tại Việt Nam. Những kết quả
nghiên cứu định tính của đề tài là một cơ sở để chúng tôi so sánh với kết quả nghiên
cứu của mình nhằm phân tích, làm rõ thêm thái độ của NVXH đối với nghề nghiệp.
Trong luận văn “Nhu cầu và thực trạng hoạt động nghề CTXH hiện nay qua
đánh giá của nhân viên CTXH tại Hà Nội” [37] của học viên cao học Trần Thanh
Hƣơng (2012), tác giả đã tìm hiểu nhận thức cũng nhƣ vai trò của hoạt động công
tác xã hội trong thực tiễn qua đánh giá của NVXH. Đồng thời chỉ ra một số yếu tố
quan trọng ảnh hƣởng đến sự phát triển của công tác xã hội và mô hình phát triển
hoạt động công tác xã hội một cách chuyên nghiệp.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhận thức về hoạt động công tác xã hội của nhân
viên công tác xã hội còn chƣa chính xác, đầy đủ. Nhận thức này còn phụ thuộc vào
công việc, chuyên ngành cũng nhƣ lĩnh vực mà ngƣời cán bộ xã hội đang làm. Thậm
chí có ngƣời còn nhầm hoạt động công tác xã hội với hoạt động từ thiện. Nhận thức

này có sự khác nhau giữa nhân viên công tác xã hội ở các cấp, các ngành. Vai trò
của hoạt động công tác xã hội đã đƣợc cán bộ trên địa bàn nghiên cứu đánh giá cao
trong thực tế hoạt động.
 7 

Đồng thời đề tài cũng chỉ ra thực trạng hoạt động công tác xã hội. Theo đó cán
bộ công tác xã hội có kinh nghiệm, thâm niên, lòng yêu nghề và đạo đức nghề
nghiệp nhƣng trình độ chuyên môn còn hạn chế. Những kiến thức, phƣơng pháp
thực hành công tác xã hội mà họ có đƣợc chủ yếu là qua các lớp tập huấn ngắn hạn.
Tuy vậy, hoạt động công tác xã hội cũng bƣớc đầu khẳng định và đạt đƣợc những
hiệu quả nhất định.
Từ thực tế nghiên cứu nhà nghiên cứu đề xuất một số giải pháp: nâng cao đổi
mới nhận thức, phát triển mạng lƣới các cơ sở thực hành thực tập công tác xã hội, hệ
thống chính sách cũng nhƣ nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ công tác xã hội hoạt
động một cách chuyên nghiệp.
Mặc dù đề tài đã cho ta thấy đƣợc thực trạng nguồn cán bộ hoạt động trong lĩnh
vực CTXH tại Hà Nội và đánh giá của họ về nhu cầu và vai trò của nghề, tuy nhiên,
những kết quả đạt đƣợc thực ra chƣa có tính đột phá so với những nhận định trƣớc
đây về thực trạng CTXH ở nƣớc ta hiện nay. Trong đề tài, đánh giá của nhân viên xã
hội chỉ mới đƣợc xem xét trên khía cạnh nhu cầu và vai trò của nghề , nói cách khác
là các yếu tố khách quan.
Cuốn "Đổi mới CTXH trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế -
Lý luận và thực tiễn" của PGS.TS. Nguyễn Thị Thu Hà [8], tác giả đã đi vào mô tả
và phân tích thực trạng CTXH ở Việt Nam hiện nay, dự báo xu hƣớng biến đổi
CTXH giai đoạn 2010 - 2020 và từ đó đề xuất những giải pháp để phát triển CTXH
phù hợp với nhu cầu và quá trình phát triển xã hội dựa trên những kết quả khảo sát
trƣớc đó của Đề tài Nghị định thƣ số 45/2010/HĐ-NĐT do chính tác giả làm chủ
nhiệm.
Thông qua đánh giá của giảng viên CTXH, cán bộ CTXH, sinh viên CTXH và
ngƣời dân thụ hƣởng các dịch vụ CTXH, tác giả đã đi đến kết luận rằng nhu cầu của

xã hội về các dịch vụ CTXH tại Việt Nam hiện nay là rất cao trên nhiều lĩnh vực
nhƣ CTXH với xóa đói giảm nghèo, CTXH với phát triển cộng đồng, CTXH với
ngƣời có/bị ảnh hƣởng bởi HIV , Tuy nhiên thực trạng hành nghề CTXH, hiệu quả
 8 

các hoạt động CTXH cũng nhƣ thực trạng hoạt động đào tạo nhân lực CTXH tại
Việt Nam vẫn còn rất nhiều vấn đề cần giải quyết nhƣ sự thiếu hụt nguồn nhân lực
có trình độ chuyên môn, nhận thức của xã hội về nghề nghiệp còn hạn chế, khả năng
tiếp cận các dịch vụ CTXH của ngƣời dân chƣa cao
Trên cơ sở những khảo sát định lƣợng của Đề tài kết hợp với việc nghiên cứu hệ
thống lý thuyết, tác giả đã đƣa ra những giải pháp nhằm đổi mới, phát triển CTXH
nhƣ đẩy mạnh xây dựng khung pháp lý cho CTXH chuyên nghiệp, nâng cao nhận
thức của xã hội, xây dựng và hoàn thiện hệ thống chính sách CTXH, xây dựng và
phát triển đội ngũ cán bộ, nhân viên CTXH
Những phân tích của tác giả đã giúp ngƣời nghiên cứu có cái nhìn tổng quát về
thực trạng CTXH tại Việt Nam cũng nhƣ xu hƣớng phát triển của nghề CTXH. Trở
thành cơ sở thực tiễn cho đề tài để từ đó chúng tôi tìm thấy hƣớng nghiên cứu của
mình cũng nhƣ xây dựng những chỉ báo để có thể triển khai vấn đề nghiên cứu.
3. Mục đích nghiên cứu
Chỉ ra thái độ của NVXH đối với nghề CTXH và các yếu tố ảnh hƣởng qua đó
đƣa ra các kiến nghị nhằm phát triển đội ngũ nhân viên xã hội chuyên nghiệp.
Cụ thể:
 Phân tích các khía cạnh nhận thức của NVXH về công việc, về thân chủ
và về bản thân với tƣ cách là ngƣời làm việc trong lĩnh vực CTXH;
 Xác định những cảm xúc khác nhau của NVXH đối với công việc, thân
chủ và bản thân;
 Làm rõ những hành vi, hoạt động của NVXH đối với công việc, thân chủ
và bản thân;
 Xác định các yếu tố ảnh hƣởng đến nhận thức, cảm xúc, hành vi của
NVXH đối với công việc, thân chủ và bản thân;

 Đƣa ra các kết luận và kiến nghị.


 9 

4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu
Nhận thức, cảm xúc và hành vi của nhân viên xã hội đối với nghề CTXH
4.2 Khách thể nghiên cứu
• Nhân viên xã hội tại Trung tâm bảo trợ tỉnh Lâm Đồng, Trung tâm 0506 Đức
Trọng và Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lâm Đồng. Đối tƣợng nghiên cứu bao gồm NVXH
chuyên nghiệp và NVXH bán chuyên nghiệp;
• Cấp trên của NVXH;
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
 Khái quát những khái niệm lý luận có liên quan đến đề tài;
 Khám phá nhận thức, cảm xúc, tình cảm và hành vi của nhân viên xã hội về
nghề nghiệp;
 Phân tích các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của NVXH đối với nghề CTXH;
 Đƣa ra những kết luận và kiến nghị.
6. Giới hạn nghiên cứu
6.1. Giới hạn về không gian nghiên cứu
Các cơ sở, tổ chức xã hội có NVXH làm việc tại Tỉnh Lâm Đồng.
Để đảm bảo thông tin thu về đa dạng và thể hiện đƣợc thái độ của NVXH một cách
đầy đủ, toàn diện, các cơ sở, tổ chức xã hội chúng tôi lựa chọn nghiên cứu thuộc các
lĩnh vực khác nhau (CTXH với trẻ em, CTXH với ngƣời nghèo, CTXH với ngƣời
nghiện, CTXH với ngƣời nhiễm HIV/AIDS, CTXH với ngƣời tâm thần, CTXH với
ngƣời già ) và đóng trên cả địa bàn thành phố và các huyện. Bao gồm:
• Trung tâm Bảo trợ Xã hội tỉnh Lâm Đồng;
• Trung tâm 0506 Huyện Đức Trọng;
• Hội Chữ thập đỏ tỉnh Lâm Đồng

6.2. Giới hạn về thời gian nghiên cứu
Từ tháng 3/2013 đến tháng 7/2013

 10 

6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung phân tích thái độ của NVXH, thể hiện qua nhận thức, xúc cảm
và hành vi của họ đối với nghề CTXH và các yếu tố ảnh hƣởng đến thái độ của họ đối
với nghề CTXH.
Do NVXH chuyên nghiệp làm việc tại các địa bàn nghiên cứu nói riêng và trên cả
nƣớc nói chung còn hạn chế. Vì vậy đề tài không chỉ nghiên cứu các NVXH chuyên
nghiệp mà còn nghiên cứu cả các NVXH bán chuyên nghiệp.
7. Câu hỏi nghiên cứu
 NVXH có thái độ nhƣ thế nào đối với công việc của mình?
 NVXH có thái độ nhƣ thế nào đối với thân chủ?
 NVXH có thái độ nhƣ thế nào với bản thân trong vai trò một NVXH?
 Những yếu tố nào ảnh hƣởng đến thái độ nghề nghiệp của NVXH?
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1 Phương pháp luận
Đề tài nghiên cứu lấy những quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ
nghĩa duy vật biện chứng làm cơ sở phƣơng pháp luận. Đó là các quan điểm: toàn
diện, cụ thể và phát triển. Vận dụng những quan điểm đó, trong quá trình nghiên
cứu, thái độ của NVXH đối với nghề CTXH luôn đƣợc xem xét một cách toàn diện -
cả về phƣơng diện khách quan cũng nhƣ khía cạnh chủ quan; đặt vấn đề trong một
bối cảnh không gian, thời gian cụ thể và có mối quan hệ biện chứng với các điều
kiện khác trong bối cảnh ấy. Thái độ của NVXH cũng đƣợc xem xét trong cái nhìn
phát triển, thái độ đó sẽ thay đổi và đƣợc nâng cao khi chúng ta có những chính sách
thích hợp để tác động.
8.2 Phương pháp nghiên cứu
8.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu

 Phỏng vấn sâu bán cấu trúc
Tiến hành 02 phỏng vấn sâu lãnh đạo cơ sở, tổ chức xã hội và 20 phỏng vấn sâu
với NVXH (trong đó có 08 NVXH chuyên nghiệp và 12 NVXH bán chuyên nghiệp;
 11 

số NVXH tại các cơ sở gồm 09 NVXH của TTBTXH, 08 NVXH của TT0506 và 03
NVXH của Hội CTD) nhằm khám phá về thái độ và các yếu tố ảnh hƣởng đến thái
độ nghề nghiệp của NVXH. Để đảm bảo thu thập đủ và đa dạng dữ liệu, mẫu đƣợc
chọn theo phƣơng pháp chọn mẫu mục đích.
Thông tin cụ thể về cơ cấu mẫu:

Tuổi
Giới
Trình độ
Thâm niên
1
1989
Nữ
Cử nhân Ngữ văn
2 năm
2
1983
Nam
Cao đẳng CTXH
5 năm
3
1965
Nữ
Trung cấp kế toán
30 năm

4
1987
Nữ
Cử nhân XHH
1,5 năm
5
1989
Nữ
Cử nhân XHH
4 tháng
6
1980
Nữ
Dƣới THCS
6 năm
7
1975
Nam
Cử nhân Luật
20 năm
8
1984
Nữ
Trung cấp kế toán,
Trung cấp Dƣợc
4 tháng
9
1971
Nam
Cử nhân Ngữ văn

22 năm
10
1990
Nam
Cử nhân CTXH
1 năm
11
1987
Nữ
Cử nhân CTXH
4 năm
12
1989
Nữ
Cử nhân CTXH
2 năm
13
1982
Nữ
Cử nhân văn
8 năm
14
1989
Nữ
Cử nhân CTXH
2 năm
15
1984
Nam
Cử nhân CTXH

4 năm
16
1980
Nam
Trung cấp cảnh sát
5 năm
17
1971
Nam
Cử nhân Ngữ văn
16 năm
18
1986
Nam
Cử nhân CTXH
5 năm
29
1984
Nữ
Cử nhân CTXH
6 năm
 12 

20
1990
Nam
Cử nhân Lịch sử
1 năm
21
1959

Nam
Cử nhân ngữ văn
32 năm
22
1971
Nam
Cử nhân Ngữ văn
17 năm

Thời lƣợng trung bình các cuộc phỏng vấn sâu kéo dài khoảng 1,5 tiếng cho đến 2
tiếng cho 26 câu hỏi mở. Tuy nhiên số lƣợng các câu hỏi có thể đƣợc rút ngắn hay mở
rộng tùy theo sự chia sẻ thông tin của ngƣời trả lời. Sau khi gỡ băng, với những dữ liệu
còn thiếu, chúng tôi đã liên hệ lại với ngƣời trả lời bằng thƣ điện tử hoặc qua điện thoại
để làm rõ thêm.
Việc sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn bán cấu trúc cho đề tài này là vì có một
số vấn đề nhạy cảm liên quan đến suy nghĩ, đánh giá, cảm xúc, tình cảm của NVXH
sẽ không thể đạt đƣợc bằng việc sử dụng bảng câu hỏi với những đáp án cho sẵn.
Ngƣợc lại, việc ngƣời phỏng vấn sử dụng kỹ năng đặt câu hỏi, lắng nghe và gợi mở
sẽ giúp đạt đƣợc rất nhiều thông tin hữu ích.
 Thảo luận nhóm: tiến hành 02 thảo luận nhóm, 1 nhóm 07 NVXH và 1 nhóm 10
NVXH nhằm phân tích sâu thêm 02 chủ đề: 1/ Nhƣ thế nào là một NVXH tốt?;
2/ Những yếu tố nào ảnh hƣớng đến thái độ của NVXH?
Các cuộc thảo luận nhóm đƣợc tiến hành sau khi có kết quả xử lý dữ liệu các
cuộc phỏng vấn sâu nhằm khám phá, phân tích thêm những thông tin thu thập đƣợc
trong quá trình phỏng vấn.
 Quan sát không tham dự: đƣợc tiến hành nhằm quan sát NVXH trong môi
trƣờng thực tế, từ đó để đánh giá một cách khách quan các hành vi nghề nghiệp
của NVXH;
 Phân tích tài liệu thứ cấp: thu thập các dữ liệu bao gồm cả định lƣợng và định
tính liên quan đến đề tài nghiên cứu thông qua các nghiên cứu, tài liệu, sách báo

đã đƣợc công bố nhằm xây dựng cơ sở lý luận, xác định cách thức và phƣơng
pháp nghiên cứu.

 13 

8.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu
Sau mỗi cuộc phỏng vấn hoặc thảo luận nhóm, chúng tôi đều tiến hành gỡ băng.
Dữ liệu sau đó đƣợc chia về các nhóm chủ đề lớn rồi lại phân về từng chủ đề nhỏ
trong phần mềm Excel. Để có thể đƣa ra các kết luận, chúng tôi tiến hành định
lƣợng hóa các dữ liệu định tính bằng cách lọc các ý kiến trả lời giống nhau.

 14 

PHẦN NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Lý luận về thái độ và thái độ của Nhân viên xã hội
1.1.1. Các khái niệm
1.1.1.1. Thái độ
a. Định nghĩa
Khái niệm thái độ đƣợc đƣa ra đầu tiên bởi W.I. Thomas và F. Znaniecki, theo đó
"Thái độ là sự định hướng chủ quan của cá nhân như một thành viên (cộng đồng) đối
với giá trị này hay giá trị khác, làm cho cá nhân có phương pháp hành động này hay
phương pháp hành động khác được xã hội chấp nhận" [9, Tr.279].
Theo Từ điển tiếng Việt, "Thái độ là cách nhìn nhận hay hành động của cá nhân
theo một hướng nào đó trước một vấn đề, một tình huống cần phải giải quyết. Đó là
tổng thể những biểu hiện ra bên ngoài của ý nghĩ, tình cảm của một cá nhân đối với
một sự kiện nào đó". Hiểu theo cách này, thái độ gồm cách nhìn nhận, tình cảm hay
hành động của cá nhân đối với một sự kiện, tình huống cụ thể.
G. W. Allport (1953) cũng đƣa ra định nghĩa "Thái độ là một trạng thái sẵn sàng
về mặt tinh thần và thần kinh được tổ chức thông qua kinh nghiệm, điều chỉnh hoặc

ảnh hưởng năng động đến các phản ứng của cá nhân với tất cả các khách thể và tình
huống mà nó có mối liên hệ" [9, Tr.280] và đƣa ra 5 đặc điểm của thái độ gồm:
 Thái độ là trạng thái của tinh thần và hệ thần kinh;
 Thái độ là sự sẵn sàng phản ứng;
 Thái độ là trạng thái có tổ chức;
 Thái độ đƣợc hình thành trên cơ sở kinh nghiệm quá khứ;
 Thái độ gây ảnh hƣởng điều khiển hành vi.
Định nghĩa của ông đƣợc nhiều nhà tâm lý học đồng tình vì đã nêu ra đƣợc nguồn
gốc, chức năng của thái độ. Tuy nhiên, nó vẫn chƣa cho thấy vai trò của môi trƣờng đối
với sự hình thành thái độ chủ quan của mỗi ngƣời.
 15 

HC Trianodis coi "Thái độ là tư tưởng được hình thành từ những xúc cảm gây tác
động đến hành vi nhất định ở một giai cấp nhất định trong những tình huống xã hội.
Thái độ của con người bao gồm những điều người ta suy nghĩ và cảm thấy về đối
tượng, cũng như thái độ xử sự của họ đối với nó"[9, Tr.280].
R. Marten cho rằng thái độ là xu hƣớng thƣờng xuyên đối với các tình huống xã
hội. Nó biểu thị sự thống nhất của ý nghĩ, tình cảm và hành động. Thái độ của con
ngƣời quan hệ chặt chẽ với hành vi, đƣợc khẳng định bằng tình huống thống nhất bên
trong.
J. Traver và các cộng sự định nghĩa thái độ là cách cảm xúc tƣ duy và hành động
tƣơng đối lâu dài với sự việc hay con ngƣời nào đó [9, Tr.280].
V. N. Miaxisev cho rằng, thái độ là khía cạnh chủ quan bên trong có tính chọn lọc
các mối liên hệ đa dạng ở con ngƣời với các khía cạnh khác nhau của hiện thực. Hệ
thống này diễn ra trong toàn bộ lịch sử phát triển của con ngƣời, biểu thị kinh nghiện
cá nhân và quy định nội hàm của hành động cũng nhƣ các trải nghiệm của họ. Khái
niệm thái độ là khía cạnh tiềm năng của các quá trình tâm lý, liên quan đến tính tích
cực chủ quan của nhân cách [9, Tr.280]. Nói cách khác thái độ là điều kiện khái quát
bên trong của hành vi con ngƣời.
Có thể nói, có rất nhiều định nghĩa khác nhau về thái độ. Tuy nhiên, dựa trên

những định nghĩa đó, đề tài của chúng tôi dựa trên các điểm chính sau để phân tích thái
độ của NVXH đối với nghề CTXH:
 Thái độ là thuộc tính cốt lõi của nhân cách;
 Nó là sự phản ánh ý thức;
 Nó là sự đánh giá của chủ thể đối với đối tƣợng;
 Nó định hƣớng cho hành vi xã hội của con ngƣời;
b. Đặc điểm của thái độ
 Tính đối tượng của thái độ
 16 

Thái độ luôn gắn liền với một đối tƣợng cụ thể (con ngƣời, hiện tƣợng, ). Chính
đối tƣợng này ảnh hƣởng tới nội dung của thái độ và quy định hình thức mức độ biểu
hiện thái độ của con ngƣời với đối tƣợng đó.
 Tính xu hướng của thái độ
Trong giai đoạn đầu của sự hình thành và phát triển tâm lý ngƣời, thái độ đang
đƣợc hình thành bị chi phối và thể hiện rõ nhất ở mặt tình cảm. Con ngƣời thể hiện thái
độ với đối tƣợng theo xu hƣớng đối tƣợng đó gây ra cảm xúc dƣơng tính hay âm tính
đối với họ. Nhƣng khi thái độ của con ngƣời lý tính hơn thì tình cảm đối với đối tƣợng
vẫn không mất đi. Tuy nhiên, trong các tình huống cụ thể sự biểu hiện tình cảm có thể
gia tăng hay giảm tùy vảo sự tham gia của lý trí.
 Tính phức tạp của thái độ
Thái độ chủ quan phản ánh lập trƣờng của cá nhân với hiện thực khách quan;
nhƣng khi vị trí của cá nhân trong xã hội thay đổi đòi hỏi phải có sự đổi mới thái độ.
Mặt khác, thái độ chủ quan chính là mối quan hệ phụ thuộc đan xen giữa ba thành
tố cấu thành (nhận thức, cảm xúc, hành vi), tại một thời điểm cụ thể các thành phần
trên không nhất thiết phải hiện diện một cách đồng bộ mà có thể xảy ra sự không trùng
khớp giữa chúng. Nhƣng thái độ xã hội nói chung là sự thống nhất của ba yếu tố cấu
thành gây tác động định hƣớng và điều chỉnh hành vi.
 Tính chất hai cực của thái độ
Thái độ của con ngƣời với đối tƣợng không phải luôn bất biến mà nó có thể biểu

hiện ở tính chất hai cực. Con ngƣời có thể có thái độ âm tính và thái độ dƣơng tính với
cùng một đối tƣợng ở hai thời điểm khác nhau.
c. Cấu trúc của thái độ
Mặc dù có nhiều định nghĩa về thái độ, tuy nhiên các nhà nghiên cứu đều
thống nhất với quan điểm về cấu trúc của thái độ do M. Smith đƣa ra vào năm 1942
gồm nhận thức - cảm xúc và hành vi
 Nhận thức
 17 

Nhận thức là quá trình lĩnh hội kinh nghiệm loài ngƣời, tuy nhiên đó không chỉ là
quá trình tiếp nhận mà còn là quá trình nhận biết, khám phá bản chất của vấn đề. Nhận
thức chính là sự hiểu biết của cá nhân về đối tƣợng, có thể đúng hoặc sai, tƣơng ứng
hoặc không tƣơng ứng. Điều đó có nghĩa là khi một cá nhân, sự vật, hiện tƣợng tác
động đến chúng ta, muốn có thái độ về đối tƣợng thì chúng ta phải có một hiểu biết
nhất định về nó. Chính quá trình tìm tòi khám phá đối tƣợng là cơ sở để chúng ta xác
định thái độ của mình về đối tƣợng. Chính vì vậy, nhận thức là thành phần không thể
thiếu và là cơ sở cho việc hình thành thái độ.
 Cảm xúc
Thái độ biểu hiện qua mặt cảm xúc là sự đánh giá tốt xấu của chủ thể với đối
tƣợng. Khi chủ thể có cảm xúc dƣơng tính với đối tƣợng thì thái độ sẽ ổn định bền
vững. Ngƣợc lại, khi chủ thể có cảm xúc không tốt về sự vật, hiện tƣợng, con ngƣời thì
sẽ tạo ra thái độ kém bền vững.
 Hành vi
Hành động của cá nhân không chỉ là yếu tố trực tiếp quyết định sự hình thành nhân
cách, mà còn quy định sự hình thành thái độ chủ quan với hiện thực khách quan. Hoạt
động có mục đích thể hiện các khía cạnh khác nhau của quan hệ xã hội mà ở đó các cá
nhân sống và phát triển. Sự phản ánh quan hệ này trong ý thức cá nhân là yếu tố quyết
định sự hình thành thái độ. Ngƣợc lại khi thái độ đã trở thành động cơ của hoạt động
thì thái độ sẽ quy định phƣơng hƣớng hành động.
 Mối quan hệ giữa nhận thức - cảm xúc - hành vi

Ba thành phần này có quan hệ chặt chẽ với nhau. Sự thống nhất giữa chúng tạo nên
một thái độ xác định của chủ thể. Tuy vậy, tỉ lệ giữa các thành phần trong thái độ có sự
khác nhau tùy từng tình huống cụ thể. Thái độ đƣợc thể hiện dƣới nhiều hình thức và
mức độ khác nhau, ảnh hƣởng đến tất cả các thuộc tính của nhân cách, nhƣng việc cá
nhân tỏ thái độ với hiện thực chính là phản ứng trở lại hiện thực, tác động vào hiện
thực khách quan để cải tạo nó theo mục đích, nhu cầu của bản thân và xã hội.
d. Chức năng của thái độ
 18 

 Chức năng thích nghi
Con ngƣời sống trong xã hội với các mối quan hệ đa dạng, và họ chịu áp lực phải
hành động theo các chuẩn mực nhất định. Việc cá nhân ý thức đƣợc áp lực xã hội lên
hành động của mình và làm theo để đƣợc chấp nhận thể hiện chức năng thích nghi của
thái độ.
 Chức năng tiết kiệm trí lực
Trong những tình huống nhất định mỗi ngƣời thƣờng hình thành cho mình các
khuôn mẫu hành vi nhất định, nhờ đó họ biết phải ứng xử thế nào trong các bối cảnh
khác nhau một cách đơn giản, tiết kiệm sức lực và năng lực thần kinh, cơ bắp. Thái độ
với đối tƣợng càng rõ ràng thì xu hƣớng hành động với đối tƣợng càng xác định.
 Chức năng thể hiện giá trị
Thái độ chính là phƣơng tiện giúp con ngƣời biểu hiện cảm xúc, giải tỏa ức chế nội
tâm và thể hiện giá trị nhân cách của bản thân.
 Chức năng trí tuệ
Trong các tình huống xung đột nội tâm, con ngƣời thƣờng tìm cách tự bào chữa để
hợp lý hóa hành vi của mình. Quá trình này sẽ dẫn đến sự thay đổi thái độ tƣơng ứng
và thái độ mới sẽ giúp chúng ta giảm bớt sự bất đồng nội tâm.
 Chức năng điều chỉnh hành vi
Hình thành thái độ là tạo ra trạng thái sẵn sàng phản ứng theo một xu hƣớng xác
định với đối tƣợng, thái độ bảo đảm sự tham gia của các cá nhân và cuộc sống xã hội,
quy định phƣơng thức hành động và mối quan hệ của cá nhân với ngƣời khác và do đó

nó quyết định tính chất và mức độ tham gia của họ vào xã hội. Vì thế hành động của
con ngƣời có thể đƣợc hiểu là kết quả của việc hình thành thái độ của họ.
1.1.1.2. Nghề công tác xã hội
a. Định nghĩa Công tác xã hội
CTXH là một nghề chuyên môn, một ngành khoa học có lịch sử phát triển gần một
thế kỷ nay, tuy nhiên nó đƣợc hiểu và định nghĩa khác nhau tùy vào từng giai đoạn lịch
sử, từng nền văn hóa và trình độ phát triển công tác xã hội.
 19 

Theo Từ điển CTXH (1995): Đó là một khoa học xã hội ứng dụng nhằm giúp con
ngƣời thực hiện chức năng tâm lý xã hội một có cách hiệu quả và tạo ra những thay đổi
trong xã hội để đem lại an sinh cao nhất cho con ngƣời.
CTXH là một chuyên ngành đƣợc sử dụng để giúp cá nhân, nhóm, cộng đồng tăng
cƣờng hoặc khôi phục năng lực thực hiện chức năng xã hội của họ và tạo ra những điều
kiện thích hợp để đạt đƣợc mục tiêu ấy (NASW,1970).
Theo ThS. Nguyễn Thị Oanh (2004), định nghĩa cổ điển, đơn giản và dễ nhớ nhất
là “Công tác xã hội nhằm giúp cá nhân và cộng đồng tự giúp”, khái niệm tự giúp là cốt
lõi có ngay từ ngày đầu khai sinh ra công tác xã hội nhƣ một ngành chuyên môn. Nó
không phải là một hành động ban bố của từ thiện mà nhằm phát huy sứ mệnh của hệ
thống thân chủ (cá nhân, nhóm và cộng đồng) để họ tự giải quyết vấn đề của mình.
Theo Hiệp hội NVXH thế giới, "CTXH là một nghề thúc đẩy sự thay đổi xã hội,
giải quyết vấn đề trong mối quan hệ con người và trao quyền và giải phóng người dân
nhằm giúp cho cuộc sống của họ ngày càng thoải mái, dễ chịu. Vận dụng các lý thuyết
về hành vi con người và hệ thống xã hội, CTXH can thiệp vào điểm tương tác giữa con
người và môi trường của họ. Nhân quyền và công bằng xã hội là những nguyên tắc cơ
bản của nghề" [52].
Nhƣ vậy, CTXH là dịch vụ xã hội nhằm phát hiện và phát huy tiềm năng của thân
chủ nhằm tăng năng lực cho họ tự giải quyết vấn đề của mình. Nó không chỉ quan tâm
đến cá nhân thân chủ mà còn xem xét bối cảnh mà thân chủ đang sống và chịu tác
động.

b. Chức năng của Công tác xã hội
 Chức năng phòng ngừa: CTXH phát hiện sớm, kiểm soát và loại bỏ những yếu tố
có thể tác động tiêu cực tới việc thực hiện chức năng xã hội.
 Chức năng chữa trị: can thiệp, trị liệu cho các cá nhân, nhóm, gia đình khi họ gặp
phải các vấn đề cản trở việc thực hiện chức năng xã hội của mình.
 Chức năng phục hồi: CTXH can thiệp nhằm phục hồi chức năng để đƣa con ngƣời
về trạng thái xã hội bình thƣờng của họ.

×