Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

hu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình Hà Nội hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 87 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
=======000=======



NGUYỄN VĂN HÙNG



NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC HỌC TẬP
CHO CON CÁI CỦA CÁC GIA ĐÌNH HÀ NỘI HIỆN NAY



LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
HỆ ĐÀO TẠO: CHÍNH QUY
MÃ SỐ: 60 31 30









Hà Nội: 8 - 2008


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA XÃ HỘI HỌC
=======000=======



NGUYỄN VĂN HÙNG


ĐỀ TÀI
NHU CẦU SỬ DỤNG DỊCH VỤ CHĂM SÓC HỌC TẬP
CHO CON CÁI CỦA CÁC GIA ĐÌNH HÀ NỘI HIỆN NAY


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: XÃ HỘI HỌC
KHOÁ HỌC 2004-2007


GVHD: PGS.TS. PHẠM VĂN QUYẾT







Hà Nội: 8 - 2008


MỤC LỤC


NỘI DUNG
Trang

Lời cảm ơn


PHẦN I
PHẦN MỞ ĐẦU

1.
Lý do lựa chọn đề tài
1
2.
Sơ lược tình hình nghiên cứu
2
3.
Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
4
4.
Đối tượng, khách thể, phạm vi và mẫu nghiên cứu
5
5.
Phương pháp thu thập thông tin
6
6.
Giả thuyết nghiên cứu, các biến số và khung lý thuyết
8

PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI


Chương 1
Cơ sở lý luận của đề tài

1.
Cơ sở lý luận
11
2.
Tổng hợp lý thuyết trao đổi và tư duy lý luận
12
2.1.
Lý thuyết nhu cầu và sự hình thành nhu cầu của gia đình
16
2.2.
Lý thuyết nhu cầu của Maslow
17
2.3.
Lý thuyết xung đột
19
3.
Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển dịch vụ kinh tế xã hội nói
riêng
20
3.1.
Các chủ trương của Đảng và nhà nước về đổi mới và chiến lược phát
triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển dịch vụ kinh tế xã hội nói

riêng
18
3.2.
Một số thành tựu phát triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển dịch
vụ kinh tế xã hội nói riêng sau đại hội VI của Đảng (12/1986)
21
4.
Một số khái niệm chính
23


Chương 2
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các
gia đình Hà Nội hiện nay
1.
Đặc điểm kinh tế xã hội của địa bàn khảo sát
29
2
Thông tin về mẫu khảo sát
33
3.
Khả năng cung ứng của các cơ sở dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
theo đánh giá của các hộ gia đình
38
3.1.
Thực trạng tiếp cận thông tin của các hộ gia đình về cơ sở dịch vụ
38
3.2.
Đánh giá của các hộ gia đình về loại hình dịch vụ
43

4.
Thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của
gia đình Hà Nội hiện nay
54
5.
Thực trạng năng lực sử dụng dịch vụ của các hộ gia đình
60
6.
Các nhân tốt tác động đến nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập.

6.1.
Ảnh hưởng của độ tuổi đến nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái của gia đình Hà Nội.
64
6.2.
Ảnh hưởng của trình độ học vấn đến nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc
học tập cho con cái của gia đình Hà Nội
66
6.3.
Ảnh hưởng của nghề nghiệp đến nhu cầu và việc sử dụng dịch vụ chăm
sóc học tập con cái
68
6.4.
Ảnh hưởng của thu nhập đến nhu cầu và việc sử ụng dịch vụ chăm sóc
học tập của con cái.
70
Chương 3
Kết luận và đề xuất

1.

Kết luận
73
2.
Đề xuất cho những nghiên cứu tiếp theo
77


Lun vn thc s Xó hi hc Giỏo viờn hng dn. PGS.TS. Phm Vn Quyt



1
LUN VN THC S
TI NHU CU S DNG DCH V CHM SểC HC TP CHO
CON CI CA CC GIA èNH H NI HIN NAY

PHN I
PHN M U
1. Lý do la chn ti.
Theo kết quả tổng điều tra Dân số và nhà ở 1/4/1999 cho thấy, tính
đến năm 1999, trong 16.661.366 hộ thì có 55% số hộ có từ 1- 4 ng-ời. Gia
đình chủ yếu sống hai thế hệ gồm cha mẹ và con cái chiếm từ 70-75% tổng
số gia đình. Điều đó cũng có nghĩa trong xã hội hiện đại, đông con nhiều
cháu không còn là biểu t-ợng của gia đình hạnh phúc. Quy mô gia đình lớn
hay nhỏ phụ thuộc vào nhiều nguyên nhân nh-, mức sinh của các cặp vợ
chồng và mô hình chung sống giữa các thế hệ. Bên cạnh đó, trong những
năm gần đây, nhờ thực hiện thành công ch-ơng trình dân số- kế hoạch hoá
gia đình, tốc độ tăng dân số giảm nhanh đã tác động mạnh và trực tiếp đến
quy mô gia đình, đặc biệt ở các thành phố lớn quy mô gia đình đang có xu
h-ớng giảm đi nhanh chóng. Theo một kết quả nghiên cứu gần đây cho thấy

các gia đình công nhân viên chức, phổ biến gia đình có từ 3 - 5 ng-ời.
1
Gia đình Việt Nam hiện nay có khuynh h-ớng lựa chọn loại hình gia
đình hạt nhân, nơi mà chỉ có hai thế hệ chung sống với nhau: cha mẹ và con
cái. Khi ú cỏc bc cha m s dnh nhiu tõm trớ, tỡnh cm nim tin cho con
cỏi, nhiu gia ỡnh ó u t mi ngun lc cho con cỏi hc tp v coi ú l
s u t lõu di v bn vng nht ca mi gia ỡnh. Ngy nay, bn thõn gia
ỡnh cng ang i mt vi nhng mõu thun nht nh, mt mt l cụng
vic, thu nhp v lm n kinh t mt mt l chm súc v giỏo dc con cỏi.
i vi cỏc gia ỡnh thc t m núi vic no cng quan trng, i vi cỏc
bc lm cha lm m thỡ vic no cng thiờng liờng v cao c.

1
Lê Thi, Gia đình Việt Nam trong b-ớc chuyển từ truyền thống sang hiện đại, Khoa học về Phụ nữ 4/2003

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



2
Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Việt Nam
chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị
trường dưới sự quản lý của Nhà nước. Những thành tựu tăng trưởng kinh tế,
phát triển văn hoá - xã hội do công cuộc đổi mới và mở rộng giao lưu quốc
tế đưa lại trong thời gian qua đã làm thay đổi một cách rõ rệt cuộc sống của
mỗi gia đình Việt Nam. Nhu cầu về mọi mặt của các gia đình bước đầu đã
tăng lên, ngày càng phong phú, đa dạng và phức tạp hơn trước, đặc biệt là
khu vực đô thị. Đáp ứng các nhu cầu trên, hàng loạt dịch vụ gia đình ra đời
đã làm cho bộ mặt xã hội thêm sinh động. Sự phát triển của các dịch vụ gia
đình là một tất yếu khách quan khi nền kinh tế đã phát triển lên một trình độ

nhất định. Đó là hệ quả của quá trình phân công lao động xã hội trong thời
kỳ công nghiệp hoá và hiện đại hoá đã diễn tiến tại Việt Nam. Các dịch vụ
gia đình kể cả về số lượng và chất lượng đã góp phần giải quyết nhiều vấn
đề nan giải khi năng lực của gia đình không thể tự đáp ứng được tất cả các
nhu cầu cần thiết cho đời sống sinh hoạt của mình, khi mà các thành viên
gia đình cần dành nhiều thời gian, cường độ lao động vào các hoạt động
khác như sản xuất kinh doanh, học tập, công tác, tìm kiếm thêm thu nhập
cho mình
Vấn đề đặt ra là, các gia đình đã tiếp cận các loại dịch vụ nào và chất
lượng của các dịch vụ đó ra sao? để đáp ứng yêu cầu phát triển của gia đình
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước?
Thực hiện đề tài: "Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con
cái của các gia đình Hà Nội hiện nay” là việc cần thiết nhằm giải đáp các
vấn đề trên. Những nhận xét trên cơ sở đánh giá thực trạng nhu cầu dịch vụ
chăm sóc học tập cho con cái của gia đình Hà Nội và các kiến nghị rút ra từ
kết quả nghiên cứu chắc chắn sẽ có ích cho việc dự báo nhu cầu sử dụng
dịch vụ này của các gia đình Hà Nội trong thời gian tới.
2. Sơ lược tình hình nghiên cứu.
2.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước.

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



3
Gia đình luôn là một vấn đề thu hút sự quan tâm của nhiều nhà nghiên
cứu. Trong những năm gần đây, nhiều khía cạnh của vấn đề gia đình đã
được tiếp cận và khai thác. Một trong những vấn đề đó là nhu cầu sử dụng
của các hộ gia đình. Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về việc tiếp cận các
dịch vụ cho gia đình, các loại hình dịch vụ cho phụ nữ, trẻ em và người già

được đặc biệt nhấn mạnh, cụ thể như:
- Nghiên cứu về các dịch vụ gia đình ở Mỹ có chuyên khảo: “All our
children: The American Family under Pressure” (1977) Trẻ em của chúng
ta- sức ép đối với các gia đình Mỹ), trong đó đã đề cập tới vấn đề bảo vệ
chăm sóc và tôn trọng quyền chính đáng của trẻ thơ, nhiều câu hỏi liên quan
đến trách nhiệm của chính phủ, mối quan hệ giữa bản chất của xã hội Mỹ
với sự phát triển của trẻ; các nhu cầu tối thiểu của trẻ và bố mẹ chúng nhằm
tạo một thế giới tốt đẹp hơn cho trẻ em.
- Ở Đức có chuyên khảo “Sozialpolitische Massnahmen-Konkret fur
jeden” (Berlin, 1978) Những biện pháp chính trị - xã hội cụ thể cho mọi
người). Trong đó, đã mô tả và phân tích nhu cầu chăm nom người không có
khả năng lao động do ốm đau, chăm nom người già, người tàn tật, bà mẹ và
trẻ em trong xã hội Đức hiện nay.
- Ở Hung-Ga-Ri có chuyên khảo : “Lối sống và gia đình. Sự hình
thành những mối quan hệ con người trong gia đình” (Hungari, 1976);
- Ở Anh có chuyên khảo: “Gia đình và đời sống cộng đồng của người
già. Mạng lưới xã hội và trợ giúp xã hội trong ba vùng đô thị” (London,
New York, 2001), trong đó nhu cầu chăm sóc sức khoẻ của người già, mạng
lưới xã hội và trợ giúp xã hội cho tuổi già được đề cập, được phản ánh như
là một đối tượng thu hút sự quan tâm đặc biệt của xã hội.
Tóm lại: Dịch vụ gia đình là một vấn đề xã hội mà nhiều nước quan
tâm, đặc biệt là các nước công nghiệp phát triển. Bởi ở những nước đó sự
phân công lao động diễn ra rất lớn, chuyên môn hoá cao, nhu cầu phục vụ

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



4
đời sống vật chất và tinh thần cho mỗi người và gia đình nói chung phong

phú và đa dạng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước.
Ở Việt Nam nghiên cứu nhu cầu về các loại dịch vụ, dịch vụ gia đình
nói chung và dịch vụ giáo dục nói riêng là một vấn đề còn khá mới mẻ, các
nghiên cứu về vấn đề này còn chưa nhiều.
Nhu cầu dịch vụ mới chỉ được nhấn mạnh chủ yếu trong lĩnh vực dân
số/KHHGĐ, trong đó phần nhiều đề cập đến chất lượng dịch vụ như “Chất
lượng dịch vụ và KHHGĐ và sử dụng các biện pháp tránh thai” (Hà Nội,
2000). Nhìn chung, các nghiên cứu mới chỉ tập trung nghiên cứu việc chăm
sóc sức khoẻ, một trong những nội dung của dịch vụ gia đình như “Vai trò
của gia đình trong giáo dục sức khoẻ sinh sản vị niên” (Tạp chí khoa học
Phụ nữ, số 2/2002), “Gia đình nông thôn và vấn đề chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng” (Trịnh Hoà Bình, Hà Nội, 1998), “Chăm sóc và khai thác những mặt
tích cực của người già trong giáo dục gia đình” (Gia đình Việt Nam, các
trách nhiệm, các nguồn lực trong đổi mới đất nước, 1995),“Một số dịch vụ
với việc giảm nhẹ lao động trong công việc gia đình của phụ nữ nông thôn
đồng bằng Bắc Bộ” (Vũ Thị Thảo, 1988). Nhìn chung, các nghiên cứu chưa
phản ánh đầy đủ và toàn diện về nhu cầu của gia đình, chưa có nghiên cứu
sâu nào về nhu cầu về dịch vụ gia đình nói chung và nhu cầu sử dụng dịch
vụ chăm sóc học tập nói riêng của gia đình Hà Nội trong thời kỳ đổi mới.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài.
3.1. Mục đích nghiên cứu.
- Mô tả và phân tích thực trạng nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập
của gia đình Hà Nộ hiện nay;
- Chỉ ra những nguyên nhân cơ bản làm cản trở hay khuyến khích nhu cầu
sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của gia đình Hà Nộ hiện nay;

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết




5
- Đề xuất kiến nghị nhằm nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ chăm sóc học
tập của gia đình Hà Nội, góp phần tạo điều thuận lợi cho việc cải thiện chất
lượng cuộc sống gia đình nói riêng và chất lượng dân số nói chung.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu.
- Xác định được hệ khái niệm liên quan đến quá trình hình thành nhu cầu,
dịch vụ và nhu cầu sử dụng dịch vụ.
- Khoanh vùng nhóm dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia đình Hà
Nội. Hiện nay dịch vụ chăm sóc học tập rất rộng và nhu cầu của các hộ gia
đình rất nhiều, việc khoanh vùng đối các dịch vụ sẽ giúp cho việc nghiên
cứu các loại hình dịch vụ được tập trung hơn.
- Nghiên cứu sẽ tìm hiểu nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của gia
đình và khả năng cung ứng dịch vụ đó của các cơ sở dịch vụ.
- Nghiên cứu sẽ đề xuất ra các giải pháp cho sự phát triển các dịch vụ xã hội
Hà Nội trong thời gian tới các giải pháp.
4. Đối tượng, khách thể, phạm vi và mẫu nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu.
“Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình
Hà Nội hiện nay”
4.2. Khách thể nghiên cứu.
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc trong các cơ quan nhà
nước;
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc trong các cơ sở tư nhân;
 Chủ hộ hoặc đại diện hộ gia đình làm việc tự do;
 Người trực tiếp cung cấp các dịch vụ gia đình;
 Người quản lý các cơ sở hoạt động dịch vụ gia đình.
4.3. Phạm vi nghiên cứu.
Đề tài chọn 03 phường và thị trấn của Hà Nội làm địa bàn khảo sát
gồm có: Phường Cống vị, (đặc trưng đại diện cho phường nằm ở Trung tâm

thành phố, nơi có nhiều đặc điểm đáng chú ý về địa lý, chính trị, kinh tế, xã

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



6
hội); Phường Giáp Bát, (đặc trưng đại diện là phường nằm cửa ngõ phía
Nam của TP, nơi có nhiều biến động về dân cư, nhà ở và mức sống do quá
trình đô thị hoá); Thị trấn Đông Anh, (đặc trưng cho thị trấn ven đô đang
trong quá trình đô thị hoá mạnh mẽ)
4.4. Mẫu nghiên cứu.
Về cơ bản, mẫu nghiên cứu được chọn theo phương pháp phân cụm
địa lý - kinh tế - hành chính kết hợp với phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên
tại cấp cơ sở.
- Khảo sát qua bảng hỏi: Gồm 200 phiếu hỏi hộ gia đình, cơ cấu như sau:
 60 phiếu hỏi đối với hộ gia đình làm việc trong cơ quan nhà nước;
 45 phiếu hỏi gia đình làm việc cho các cơ sở tư nhân;
 45 phiếu hỏi gia đình làm việc tự do và làm nông nghiệp (ven thị);
 50 phiếu hỏi gia đình cung cấp dịch vụ gia đình.
- Khảo sát qua phỏng vấn sâu: Gồm 20 người đại diện, cơ cấu như sau:
 5 người trong hộ gia đình làm việc cho cơ quan nhà nước;
 9 người trong hộ gia đình làm việc cho các cơ sở tư nhân;
 03 hộ Chủ hộ làm việc tự do;
 03 người cung cấp dịch vụ cho các gia đình;
 03 người quản lý các cơ sở dung cấp dịch vụ.
5. Phương pháp thu thập thông tin.
5.1. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu đề tài, chúng tôi xác định
chọn 03 hướng tiếp cận chính sau đây:

a). Từ góc độ triêt học và xã hội học đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc
học tập cho con cái của gia đình Hà Nội.
 Tổng hợp các lý thuyết đổi mới và phát triển tư duy lý luận.
 Lý thuyết nhu cầu và sự hình thành nhu cầu của gia đình.
 Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
 Lý thuyết xung đột.

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



7
 Lý thuyết lựa chọn lợp lý.
b). Từ góc độ kinh tế học để xem xét, đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc
học tập cho con cái của gia đình Hà Nội.
c). Từ góc độ lối sống xã hội để xem xét, đánh giá nhu cầu dịch vụ chăm sóc
học tập cho con cái của gia đình Hà Nội.
5.2. Các phương pháp cụ thể.
Nghiên cứu này kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích và tổng
hợp tư liệu, các phương pháp điều tra xã hội học, kết hợp nghiên cứu định
tính và nghiên cứu định lượng nhằm khai thác mối quan hệ nhân quả về nhu
cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của gia đình Hà Nội trong
giai đoạn hiện nay.
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu định tính
Trong đề tài luận văn này, được sự cho phép của tác giả và cơ quan
thực hiện đề tài là Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em, với tư cách
là người tham gia chính tôi đã sử dụng số liệu sẵn có của đề tài nghiên cứu
kho học cấp Bộ “Nghiên cứu nhu cầu dịch vụ gia đình Việt Nam trong thời
kỳ đổi mới” do Viện Khoa học Dân số, Gia đình và Trẻ em thực hiện làm đề
tài nghiên cứu của luận văn. Do phạm vi, tính chất của đề tài luận văn chỉ sử

dụng một phần số liệu rất nhỏ (một địa bàn trong tổng số bảy địa bàn được
điều tra), để viết báo cáo. Do đó nghiên cứu này tác sử dụng hoàn toàn số
liệu thứ cấp khi phân tích.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai đề tài lớn, đề tài đã sử dụng một
số phương pháp sau:
a. Phương pháp phân tích tài liệu
Thu thập và phân tích các tài liệu bao gồm:
- Niên giám thống kê.
- Các nghiên cứu liên quan đến nhu cầu dịch vụ gia đình của các hộ
gia đình nói chung và nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
của các gia đình Hà Nội nói riêng.

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



8
- Báo cáo hàng năm của xã và huyện về điều kiện tự nhiên - kinh tế,
văn hoá xã hội.
- Mục đích của phương pháp này là: Xác định được tổng quan của
vấn đề nghiên cứu.
b. Phỏng vấn sâu: Chủ yếu tìm hiểu nguyên nhân nảy sinh các nhu cầu dịch
vụ gia đình, các yếu tố tạo điều kiện thuận lợi hoặc cản trở đối với thực hiện
đáp ứng nhu cầu dịch vụ gia đình.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu định lượng
Phương pháp nghiên cứu định lượng ngoài việc sử dụng phiếu
trưng cầu ý kiến nhằm đo lường thực trạng tiếp cận nhu cầu sử dụng dịch
vụ chăm sóc học tập của các gia đình Hà Nội hiện nay, chúng tôi còn sử
dụng các số liệu thống kê, các báo cáo của địa phương, kết quả nghiên cứu
của các đề tài liên quan.

6. Giải thuyết nghiên cứu, các biến số và khung lý thuyết.
6.1. Giả thuyết nghiên cứu.
 Giả thuyết 1: Phát triển dịch vụ là nhu cầu tất yếu trong thời kỳ đổi
mới, trong đó nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
của gia đình Hà Nội phụ thuộc vào các điều kiện phát triển kinh tế -
xã hội của đất nước; xu hướng phát triển các dịch vụ này phụ thuộc
vào yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước
cũng như sự đổi mới về kinh tế văn hoá xã hội ở địa phương.
 Giả thuyết 2: Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
của gia đình Hà Nội hiện nay phụ thuộc vào các đặc trưng nhân khẩu
học xã hội của cá nhân như giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn, nghề
nghiệp, tình trạng hôn nhân, dân tộc và tôn giáo cũng như các đặc
điểm hoạt động nghề nghiệp của hộ gia đình, quy mô, cơ cấu, thu
nhập, mô hình gia đình theo các thế hệ và nơi cư trú.
 Giả thuyết 3: Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái
của gia đình Hà Nội hiện nay phụ thuộc vào sự tiếp cận các nguồn

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



9
thông tin quảng cáo của các hộ gia đình cũng như của nhóm và cá
nhân và các phương tiện thông tin đại chúng.
6.2. Các biến số.
Biến số phụ thuộc
Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập của con cái trong gia đình
Biến số độc lập
- Các đặc trưng nhân khẩu học xã hội của cá nhân, loại hình, quy mô,
thu nhập gia đình.

- Năng lực đáp ứng nhu cầu dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của
gia đình Hà Nội hiện nay.
Biến số can thiệp
- Chủ trương đường lối, chính sách phát triển kinh tế - xã hội của
trước yêu cầu của quá trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá.

















Lun vn thc s Xó hi hc Giỏo viờn hng dn. PGS.TS. Phm Vn Quyt



10
6.3. Khung lý thuyt.

S KHUNG Lí THUYT




























Đặc điểm nhân khẩu
học
- Giới tính, tuổi, trình độ

học vấn,
- Nghề nghiệp
- Tình trạng hôn nhân
- Tôn giáo, dân tộc
Gia đình
- Loại hình, qui mô gia
đình
- Mô hình gia đình theo
các thế hệ
- Thu nhập gia đình




Năng lực đáp ứng
DVchăm sóc học tập
- Loại hình dịch vụ
- Chất l-ợng dịch vụ


Nhu cầu sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái của gia đình hà nội hiện nay

IU KIN KINH T X HI
Loi hỡnh dch
v
Trỡnh chuyờn
mụn
Thỏi phc v
Cht lng dch

v

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



11
PHẦN II
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lý luận
Do trọng tâm của đề tài nhằm vào lĩnh vực dịch vụ, cho nên cơ sở lý
luận và phương pháp luận nghiên cứu được lựa chọn sẽ tập trung vào các
quan điểm lý luận và phương pháp luận nghiên cứu giữa nhu cầu của gia
đình với các hoạt động xã hội.
Dịch vụ như đã được xác định ở phần định nghĩa khái niệm, thuộc
phạm trù quan hệ và hoạt động trao đổi (bao gồm cả phân phối). Trao đổi là
một khâu quan trọng trong toàn bộ quá trình hoạt động kinh tế: sản xuất -
trao đổi - tiêu dùng và hoạt động nói chung: sản xuất - giao tiếp - quản lý.
Lý thuyết về trao đổi có tính độc lập tương đối. Khi lựa chọn lý thuyết trao
đổi nói chung, lý thuyết dịch vụ nói riêng thì vấn đề nan giải là phải đối diện
với tình trạng có nhiều lý thuyết khác nhau, tạo thành các song đề lý thuyết.
Trong đó, sự đối lập giữa chủ thuyết mác xít và phi mác xít, là trung tâm
chú ý của cuộc đấu tranh tư tưởng. Nếu tiếp tục thế ứng xử như trước thời
kỳ Đổi mới, chỉ biết có một quan điểm lý luận Mác - Lênin được coi là duy
nhất đúng đắn, bất chấp sự hợp lý của các quan điểm lý thuyết khác thì như
thế là cố chấp. Thời kỳ Đổi mới hiện nay đang khắc phục tình trạng cố chấp
này để đi tới một hệ quan điểm hiện đại, hợp lý hơn.
Đổi mới tư duy nói chung, tư duy lý luận nói riêng có nghĩa là phải

thấy rõ hạt nhân hợp lý của các quan điểm đối lập và tìm cách bổ sung hạt
nhân hợp lý đó vào cơ sở lý luận và phương pháp luận đã lựa chọn để hoàn
thiện. Do vậy, khi nghiên cứu dịch vụ gia đình trong thời kỳ đổi mới ở nước
ta, chúng tôi xác định cần cần phải có cách nhìn tổng quan, tiếp cận vấn đề
dựa trên một số cơ sở lý luận sau đây.


Lun vn thc s Xó hi hc Giỏo viờn hng dn. PGS.TS. Phm Vn Quyt



12
2. Tng hp cỏc lý thuyt trong i v phỏt trin t duy lý lun.
Nhng ngi theo ch ngha hỡnh thc thỡ cho rng th trng l lc
lng chớnh quyt nh c mc sn xut v tiờu dựng trong xó hi.
trỡnh phỏt trin, ú l th trng t bn ch ngha, cũn kộm phỏt trin thỡ
ú l s hp lý trong trao i, phõn phi m c s ca tớnh hp lý ny l
li ớch cỏ nhõn.
Nhng xu th tt yu u tớnh toỏn hp lý v hng ti chun phng
Tõy, hp lý t bn ch ngha. Lý thuyt la chn hp lý (ca J.S. Coleman
chng hn) ra nguyờn tc chi phớ - li ớch lm rừ s tớnh toỏn hp lý
trong trao i, phõn phi. Lý tng l li ớch ti a. Trong thc t, tng
li ớch ngi ta cú th gi nguyờn chi phớ, c gng tng hiu qu, cú th
gim chi phớ tng hiu qu, cng cú th tng chi phớ nhng phi tng hiu
qu gp bi ln thỡ mi t li ớch ln hn.
Nhng ngi theo ch ngha bn th
2
thỡ cho rng th trng v c
bit l th trng t bn ch ngha khụng phi l loi hỡnh trao i duy nht.
Trong thc t, nht l cỏc xó hi ngoi phng Tõy cú nhiu loi hỡnh trao

i tin th trng tin t bn ch ngha. Theo tng kt ca K. Polangi thỡ cú
3 loi hỡnh c bn ú l: (1) Tng h, (2) Phõn phi li v (3) Th trng.
Tng h: l phng thc trao i c xa v n gin nht. Trong ú
cú tng h giỏn tip (trong ú 2 bờn liờn quan khụng ch i mt s ỏp
ng ngay), tng h cõn xng (trong ú nhng ngi tham gia ch i s
ỏp ng cú cựng giỏ tr c xỏc nh rừ rng), tng h tiờu cc (theo ú ớt
nht mt bờn tỡm cỏch ly khụng mt th gỡ ú m khụng b trng pht).
Phõn phi li: ũi hi phi cú hỡnh thc t chc xó hi tp trung thc
hin quỏ trỡnh thu gom úng gúp ca cỏc thnh viờn trong t chc v t
ngoi t chc ri phõn phi li cho cỏc thnh viờn. Loi hỡnh ny cú th
thc hin trong phm vi gia ỡnh, v n cỏc phm vi xó hi rng ln hn

2
Xem, chẳng hạn, E. A . Shultz và R. H.Lavenda. Nhân học - một quan điểm về tình trạng nhân sinh. Nxb
Chính trị quốc gia, Hà nội, 2001.


Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



13
như làng, thành phố, nhà nước…Như đã biết, loại hình chủ yếu của xã hội
Việt Nam thời bao cấp trước đổi mới là nhà nước nắm giữ độc quyền phân
phối lại hầu như tất cả các loại sản phẩm xã hội.
Trao đổi qua thị trường: thực chất là quá trình mua - bán hàng hoá
(thương mại), tiền tệ (tín dụng), mua - bán dịch vụ theo cơ chế cung - cầu
hàng hoá và dịch vụ. Thị trường tư bản chủ nghĩa là thị trường phát triển.
Như vậy, không nên tuyệt đối hoá các lý thuyết về trao đổi và phân
phối theo nguyên tắc loại trừ nhau, mà nên dung hoà. Tuy nhiên để tránh

tình trạng vô nguyên tắc, chiết trung trong lý luận thì có thể lựa chọn
nguyên tắc chọn một trong hai làm cột trụ, bổ sung thêm yếu tố hợp lý của
mặt đối lập. Đó là tiếp cận toàn thể biện chứng có phân biệt cái quan trọng
và cái không quan trọng.
Trên cơ sở cách tiếp cận tổng hợp biện chứng này chúng ta có thể tóm
tắt lịch sử dịch vụ kinh tế và xã hội Việt Nam cho đến thời kỳ đổi mới ngày
nay thành 2 thời kỳ (2 khuôn mẫu) quan trọng, đó là:
1. Khuôn mẫu truyền thống: có đặc điểm chủ yếu là coi trọng dịch vụ phi thị
trường;
2. Khuôn mẫu đổi mới: có đặc trưng chủ yếu là coi trọng dịch vụ thị trường.
Trong khuôn mẫu truyền thống có sự khác biệt giữa Nhà nước và xã
hội dân sự khi đối diện và giải quyết song đề (nan đề) thị trường - phi thị
trường. Nhà nước thực hành chủ trương trọng nông - ức thương, nghĩa là coi
trọng cống nạp hiện vật trực tiếp, không mua - bán. Trong khi đó xã hội dân
sự bị phân hoá thành xã hội nông dân trao đổi hiện vật, phi thị trường và xã
hội phi nông nghiệp, hoạt động công - thương, theo cơ chế thị trường. Hộ
gia đình nông dân, thậm chí người nông dân cũng bị phân đôi, khi mà họ
làm thêm nghề phụ (tiểu thủ công nghiệp) hoặc buôn bán, dịch vụ nông
nhàn. Nghĩa là, nông nghiệp vẫn phi thị trường, nhưng phi nông nghiệp thì
tham gia thị trường.

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



14
Khuôn mẫu bao cấp do Nhà nước ta thực hiện trong mấy chục năm
trước thời kỳ đổi mới có đặc điểm giống khuôn mẫu truyền thống ở chỗ coi
trọng dịch vụ phi thị trường; nhưng có đặc điểm khác hẳn ở chỗ nhà nước
ngăn cấm thị trường tự do, thủ tiêu thị trường tư bản chủ nghĩa, chỉ theo

phép có một loại hình trao đổi, phân phối duy nhất đó là bao cấp XHCN do
Nhà nước độc quyền quản lý. Tuy nhiên, bất chấp Nhà nước cứng rắn trong
chủ trương và thực hành cơ chế tập trung quan liêu bao cấp, thị trường tự do
vẫn len lỏi hoạt động dưới hình thức kinh tế ngầm (bất hợp pháp) và có nơi,
có lúc thị trường tự do dưới hình thức kinh tế ngầm này đã lũng đoạn nền
kinh tế quốc dân. Khuôn mẫu dịch vụ bao cấp là sự lựa chọn không thành
công và có thể coi là sự lệch lạc trong tiến trình đến hiện đại từ truyền thống
trọng nông, ức thương của lịch sử dịch vụ kinh tế và xã hội Việt Nam.
Vấn đề phi thị trường và thị trường trong lý luận và phương pháp
nghiên cứu dịch vu kinh tế - xã hội không thể giải quyết hạn chế trong phạm
vi dịch vụ (tức là lĩnh vực trao đổi, phân phối). Cần phải đặt trong một hệ
thống biện chứng rộng lớn hơn, một mặt đó là dịch vụ trong tương quan với
sản xuất và mặt khác, dịch vụ trong tương quan với tiêu dùng.
Tiêu dùng và phương thức tiêu dùng cũng tác động tới dịch vụ nói
chung, dịch vụ gia đình nói riêng có ít nhất 3 cách tiếp cận lý thuyết khác
nhau về bản chất tiêu dùng:
(1) Mô hình tiêu dùng là do nhu cầu cơ bản của con người và xã hội
loài người quy định. Đó là dinh dưỡng, sinh sản, tiện nghi vật chất, an toàn
di chuyển, phát triển và sức khoẻ;
(2) Sự khác biệt giữa các mô hình tiêu dùng không phải do nhu cầu
con người mà là do điều kiện sinh thái quyết định;
(3) Khuôn mẫu, bản sắc văn hoá định hình tập quán tiêu dùng.
Các cách tiếp cận thiên vị, hoặc là đề cao vai trò của sản xuất (quyết
định trao đổi và tiêu dùng), hoặc là đề cao vai trò của trao đổi (quyết định
trao đổi và tiêu dùng), hoặc là đề cao vai trò của tiêu dùng (quyết định sản

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết




15
xuất và trao đổi) đều có hạt nhân hợp lý; song nếu tuyệt đối hoá, sẽ sai lầm.
Bởi lẽ trong toàn thể biện chứng, mỗi nhân tố sản xuất, trao đổi, tiêu dùng
đều có tính độc lập tương đối, nhưng mặt khác, lại bị phụ thuộc vào các
nhân tố còn lại. Dịch vụ thuộc lĩnh vực trao đổi, tuy có tính độc lập tương
đối, có tác động tới sản xuất và tiêu dùng; nhưng mặt khác cũng bị sản xuất
và tiêu dùng tác đông trở lại.
Từ điển Xã hội học
3
cho biết 3 ý nghĩa chính của cụm từ “Nhu cầu".
Thứ nhất: Đó là những đòi hỏi cơ bản cần thiết cho việc duy trì sự
sống con người. Có nhiều cách định nghĩa khác nhau: Maslow (1954) cho
rằng có nhiều thang bậc nhu cầu khác nhau, kể từ nhu cầu sinh lý như ăn
uống, an toàn, chỗ ở cho đến nhu cầu tâm lý như sở hữu, tán thành, tình yêu
và cao nhất là nhu cầu tự thực hiện. Chỉ có nhu cầu sinh lý mới thực sự là
nhu cầu sinh tồn và theo Maslow thì cần phải thoả mãn các nhu cầu sinh lý
trước khi muốn thoả mãn nhu cầu cao cấp hơn. Một số nhà Xã hội học cho
rằng sự tồn tại các nhu cầu nhân sinh chứng tỏ những điều kiện chức năng
tiên quyết của sự sống còn là phổ biến đối với mọi xã hội. Các quan điểm
này đều dựa trên mô hình hệ thống (xem lý thuyết hệ thống) về con người
và xã hội.
Thứ hai: Những ham muốn, ý định cá nhân (tức là nhu cầu cá nhân),
thu nhận được qua quan hệ và hoạt động xã hội, chẳng hạn như động cơ
thành tích.
Thứ ba: Có sự phân biệt giữa nhu cầu cơ bản và nhu cầu cảm nhận.
Trong kinh tế học, từ “ham muốn" được sử dụng theo cả 2 nghĩa là nhu cầu
sinh lý và nhu cầu cảm nhận về mặt xã hội và cả theo nghĩa hàng hoá kích
thích những nhu cầu đó.”

3

Xem, ch¼ng h¹n, Collins Dictionary of Sociology. David Jary & Julia Jary. Harper Collins Publisher,
1991, p 419-420.


Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



16
Như vậy, “Nhu cầu” là những đòi hỏi của con người và của xã hội
loài người nhằm đáp ứng, thoả mãn những gì cần thiết cho sự sinh tồn, biến
đổi và phát triển cá nhân cũng như tập thể và toàn xã hội.
2.1. Lý thuyết nhu cầu và sự hình thành nhu cầu của gia đình.
Trên cơ sở nguồn gốc sự hình thành và phát triển của gia đình cho
chúng ta thấy trong bất kỳ xã hội nào, sự tồn tại và phát triển của gia đình
người Việt có vị trí rất quan trọng trong việc hình thành, phát triển nhân
cách con người. Vị trí đó được thể hiện trong chức năng của gia đình. Hiện
nay gia đình có nhiều chức năng cơ bản, như chức năng kinh tế; chức năng
tái sản xuất sức lao động, chức năng thoả mãn nhu cầu tình cảm và chức
năng giáo dục v.v Mỗi một giai đoạn phát triển của gia đình các chức năng
này cũng thể hiện được tầm quan trọng khác nhau. Trong giai đoạn hiện nay
chức năng giáo dục luôn có một vị trí quan trọng đối với các gia đình. Điều
này xuất phát từ hai lý do:
Thứ nhất: Áp lực công việc ngày càng nhiều, các gia đình dành nhiều
thời gian để lao động kiếm tiền tăng thu nhập và cải thiện cuộc sống. Nền
kinh tế thị mang lại cho con người nhiều cơ hộ lựa chọn nghề nghiệp, có
nhiều điều kiện để tiếp cận công nghệ thông tin và lựa chọn các công việc
có thu nhập cao. Bên cạnh đó, nền kinh tế thị trường cũng mang lại những
tác động tiêu cực nhất là với trẻ em vị thành niên như: lối sống buông thả,
nghiện hút, ma tuý, cờ bạc, rượu chè v.v Xác định được những khó khăn

đó, để tạo ra mối quan hệ hài hoà giữa thời gian dành cho công việc và thời
gian dành để giáo dục con cái, cha mẹ phải nhờ đến sự giúp đỡ của các cơ
sở dịch vụ. Đó là lý do giải thích vì sao hiện nay nhu cầu sử dụng dịch vụ
chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình đã tăng cao.
Như vậy chức năng giáo dục của gia đình trong phạm vi nghiên cứu
của đề tài này đã được mở rộng hơn, giáo dục không còn tồn tại trong phạm
vi gia đình mà cả phạm vi ngoài nhà trường, các tổ chức cá nhân và xã hội.

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



17
Thứ hai: Hiện nay, người dân Thủ đô rất có ý thức trong việc thực
hiện các chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách dân số - KHHGĐ.
Số con của các gia đình càng ít, quy mô gia đình ngày càng thu nhỏ, gia
đình hạt nhân đang dần chiếm uư thế, đông con nhiều cháu không còn là sự
lựa chọn tối ưu nơi mỗi gia đình. Do đó, cha mẹ lại càng có điều kiện để
quan tâm đến con cái, nhiều gia đình cha mẹ đã dành tất cả tình cảm tinh
thần, vật chất mong muốn cho con cái trưởng thành. Thêm vào đó, với sự
phát triển của khoa học như hiện nay đầu tư cho con cái học hành, nâng cao
tri thức đáp ứng được nhu cầu công việc trong tình hình mới là việc quan
trọng và cần thiết. Nên cha mẹ đã không từ chối một nhu cầu nào của con
cái trong việc đầu tư cho con cái học tập, đó cũng là lý do khiến nhu cầu sử
dụng dịch vụ của các gia đình hiện nay tăng cao.
2.2. Lý thuyết nhu cầu của Maslow.
Theo Abraham Maslow, nhu cầu của con người phù hợp với sự phân
cấp từ nhu cầu thấp nhất đến nhu cầu cao nhất. Khi một nhóm các nhu cầu
được thỏa mãn thì loại nhu cầu này không còn là động cơ thúc đẩy nữa.
Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc

nhận dạng các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay,
chưa có thuyết nào thay thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều
“ứng cử viên" có ý định thay thế.
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia
thành các thang bậc khác nhau từ "đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ "cơ
bản” của nó đối với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh
vật tự nhiên, vừa là một thực thể xã hội. Việc sắp xếp nhu cầu theo thang
bậc từ thấp đến cao cho thấy độ “dã man" của con người giảm dần và độ
“văn minh” của con người tăng dần.
Nhu cầu sinh lý (Vật Chất): Là những nhu cầu cơ bản để có thể duy
trì bản thân cuộc sống con người (như không khí, nước uống, thức ăn, đồ
mặc, nhà ở, tình dục…). Maslow quan niệm rằng khi nhu cầu này chưa

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



18
được thỏa mãn tới mức độ cần thiết để có thể duy trì cuộc sống thì nhu cầu
khác sẽ không thúc đẩy được mọi người.
Nhu cầu về an toàn: Là những nhu cầu tránh sự nguy hiểm về thân thể
và sự đe dọa mất việc, mất tài sản…
Nhu cầu xã hội (về liên kết và chấp nhận): Do con người là thành
viên của xã hội nên họ cần được những người khác chấp nhận. Con người
luôn có nhu cầu yêu thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người
có nhu cầu giao tiếp để phát triển.
Nhu cầu được tôn trọng: Theo Maslow, khi con người bắt đầu thỏa
mãn nhu cầu được chấp nhận là thành viên trong xã hội thì họ có xu thế tự
trọng và muốn được người khác tôn trọng. Nhu cầu loại này dẫn tới sự thỏa
mãn như: quyền lực, uy tín, địa vị và lòng tự tin.

Đây là mong muốn của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và
tôn trọng từ những người xung quanh và mong muốn bản thân là một “mắt
xích” không thể thiếu trong hệ thống phân công lao động xã hội. Việc họ
được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân đều mong muốn trở thành
người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng của chuộng
công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được nhiều
người tôn vọng và kính nể.
Nhu cầu tự hoàn thiện: Maslow xem đây là nhu cầu cao nhất trong
cách phân cấp của ông. Đó là sự mong muốn để đạt tới chỗ mà một con
người có thể đạt tới. Tức là làm cho tiềm năng của một người đạt tới mức
tối đa và hoàn thành được một mục tiêu nào đó.
Vận dụng lý thuyết “Nhu cầu” của Maslow vào đề tài này cho thấy,
tuỳ nhu cầu các gia đình sử dụng các dịch vụ khác nhau. Gia đình càng có
điều kiện, có niềm tin và kỳ vọng vào con cái càng cao, điều đó tỷ lệ thuận
với nhu cầu sử dụng dịch vụ giáo dục. Có gia đình mong muốn sử dụng dịch
vụ chăm sóc học tập cho con cái vì mục tiêu giảm thiểu thời gian, nhưng
cũng có những gia đình sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái để

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



19
nâng cao trình độ, giúp con cái thành đạt để mở mày mở mặt với bạn bè và
người thân trong gia đình. Đó là đặc thù trong tháp nhu cầu của Maslow.
2.3. Lý thuyết xung đột.
Xung đột vai trò thường xảy ra dưới ba hình thức
Xung đột vai trò giữa các thành viên trong một thế hệ vai trò khi các
kỳ vong mong đợi ở nhau, mâu thuẫn với nhau.
Xung đột vai trò trong bản thân người giữ vai trò khi những mong

đợi, hoặc nhu cầu mâu thuẫn với nhau. Ví dụ người phụ nữ vừa thực hiện
vai trò người vợ, người mẹ lại vừa thực hiện vai trò kinh tế và thành đạt xã
hội.
Xung đột vai trò giữa các thế hệ với nhau. Nhiều vai trò giữa các thế
hệ mâu thuẫn với nhau, để cá nhân thực hiện tốt vai trò của mình, cần phải
thực hiện các chuẩn mực xã hội và chuẩn mực nhóm phải rõ ràng. Mặt khác,
các cá nhân phải học hỏi vai trò trong quá trình xã hội hoá, tức là phải học
hỏi về những yêu cầu mà họ cần thực hiện
Simmel cho rằng xung đột giữa các cá nhân là một vấn đề tất yếu của
xã hội vì xã hội là một quá trình thay đổi không tĩnh tại, xã hội luôn luôn
biến đổi trong những mong muốn, trong những lĩnh vực và trong những
mục đích của cá nhân. Ông cho rằng xã hội tồn tại không có nhiều cá thể
tham dự trong tác động qua lại và tất nhiên nó sẽ có những xung đột.
Khi vận dụng lý thuyết này vào phân tích đề tài “Nhu cầu sử dụng
dịch vụ chăm sóc học tập cho con cái của các gia đình Hà Nội hiện nay” cho
thấy được hiện nay xung đột trong lĩnh vực giáo dục đang diễn ra ở cùng
một thế hệ trong các gia đình. Gia đình đang gặp khó khăn cho việc lựa
chọn các chức năng của mình đó là chức năng kinh tế của gia đình và chức
năng chăm sóc, giáo dục con cái.
2.4. Lý thuyết lựa chọn hợp lý.
Lý thuyết lựa chọn hợp lý cho chúng ta thấy trong cuộc sống con
người có rất nhiều nhu cầu như nhu cầu ăn, ở, mặc, nhu cầu vui chơi giải trí

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết



20
và nhu cầu thành đạt có vị trí xã hội v.v Tuy nhiên thực tế không phải tất
cả các mong muốn về nhu cầu của con người đều được đáp ứng vì nhu cầu

mong muốn luôn cao hơn nhiều nhu cầu được đáp ứng trong thực tế. Do đó,
cá nhân phải lựa chọn cho mình một một số nhu cầu phù hợp nhất. Ví dụ:
Thu nhập của một hộ gia đình A được 10 triệu đồng một tháng, 10 triệu này
không phải gia đình A có thể chi trả đủ mọi thứ trong cuộc sống, họ phải lựa
chọn xem cần mua cái gì trước, cần mua cái gì sau. Cái gì nên mua và cái gì
không nên mua, họ phải biết cân nhắc và lựa chọn.
Khi vận dụng lý thuyết lựa chọn hợp lý và đề tài này có giải thích
hiện nay gia đình có nhu cầu trong việc sử dụng dịch vụ chăm sóc học tập
cho con cái. Nhưng thực tế lại không thể sử dụng tất cả các dịch vụ đó, xuất
phát từ một số lý do (1) do điều kiện kinh tế gia đình không cho phép, (2)
không phải gia đình nào cũng có như cầu về tất cả các dịch vụ mà chỉ cần sử
dụng một số dịch vụ phù hợp và (3) không phải dịch vụ nào cũng đã đáp
ứng được nhu cầu sử dụng của các hộ gia đình. Do đó các gia đình phải cân
nhắc khả năng chi trả, chất lượng dịch vụ để lựa chọn một số loại hình chăm
sóc học tập cho phù hợp hơn với điều kiện thực tế.
3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới và chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội nói chung, phát triển dịch vụ kinh tế - xã hội nói
riêng.
3.1. Các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước ta về về đổi mới
và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội nói chung và phát triển dịch vụ kinh
tế - xã hội nói riêng.
Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng cộng sản
Việt Nam (2001) là công trình tổng kết 15 năm Đổi mới (1986-2000) đất
nước ta dưới sự lãnh đạo theo tư duy mới của Đảng và sự quản lý theo kiểu
mới của Nhà nước. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng cộng sản
Việt Nam (12/1986) chủ trương chính thức đổi mới toàn diện, trước hết phải

Luận văn thạc sỹ Xã hội học Giáo viên hướng dẫn. PGS.TS. Phạm Văn Quyết




21
là đổi mới tư duy kinh tế. Có 3 chủ trương lớn có ý nghĩa quyết định khởi
động toàn bộ công cuộc đổi mới, đó là:
1. Xoá bỏ cơ chế tập trung, quan liêu, bao cấp để chuyển hẳn sang cơ
chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Mở rộng dân chủ hoá, đa dạng hoá hoạt động kinh tế, xã hội, văn
hoá.
3. Mở cửa, mở mang hợp tác, hội nhập quốc tế.
Tại đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VI đánh dấu sự chuyển
hướng có ý nghĩa quyết định đối với sự hình thành mô hình kinh tế vĩ mô
phù hợp với quy luật khách quan và thực tế của Việt Nam. Đặc trưng cơ bản
của mô hình kinh tế mới được Đại hội VI đề ra là: Phát triển kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước
bằng pháp luật và các công cụ khác theo định hướng xã hội chủ nghĩa
(XHCN). Đường lối đổi mới kinh tế này lại được tiếp tục khẳng định và
hoàn thiện thêm tại các Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, VIII
và IX.
Đại hội Đảng lần thứ VIII tiến hành vào tháng 6/1996 đã khẳng định
những nhiệm vụ do Đại hội VII (6/1991) đề ra cho 5 năm 1991-1995 đã
được hoàn thành về cơ bản và đề ra nhiệm vụ từ năm 1996 đến năm 2000 là:
"Tập trung mọi lực lượng, tranh thủ thời cơ, vượt qua thử thách, đẩy mạnh
công cuộc đổi mới một cách toàn diện và đồng bộ, tiếp tục phát triển nền
kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường và sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng XHCN, phấn đấu đạt và vượt mục tiêu được đề
ra trong Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế- xã hội năm 1996 đến năm
2000 là: Tăng trưởng kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững đi đôi với
giải quyết những vấn đề bức xúc về xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh,

×