Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
=====================
TRN TH PHNG THO
I SNG CA NGI DN SAU TI NH
C CA D N KHAI THC V CH BIN
KHONG SN NI PHO (NGHIấN CU TI
HUYN I T - TNH THI NGUYấN)
LUN VN THC S
Chuyờn ngnh : Xó hi hc
Hà Nội - 2013
Đại học quốc gia hà nội
tr-ờng đại học khoa học xã hội và nhân văn
=====================
TRN TH PHNG THO
I SNG CA NGI DN SAU TI NH
C CA D N KHAI THC V CH BIN
KHONG SN NI PHO (NGHIấN CU TI
HUYN I T - TNH THI NGUYấN)
LUN VN THC S
Chuyờn ngnh : Xó hi hc
Mó s : 60 31 30
Ngi hng dn khoa hc :PGS.TS. Nguyn Th Thu H
Hà Nội - 2013
1
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện.
Các số liệu, kết quả nghiên cứu và các kết luận được trình bày trong luận
văn hoàn toàn trung thực và chưa được công bố ở bất kỳ một nghiên cứu nào
khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Trần Thị Phƣơng Thảo
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin được gửi tới các thầy cô giáo trong khoa Xã hội học và các thầy cô
đã giảng dạy tôi trong suốt quá trình theo học lớp Cao học Xã hội học. Lời cảm
ơn chân thành nhất, tôi xin gửi tới PGS.TS Nguyễn Thị Thu Hà, người đã tận
tình, chỉ bảo, hướng dẫn tôi trong thời gian tôi làm luận văn tốt nghiệp. Và cũng
nhờ cô mà tôi thấy mình trưởng thành, tự tin hơn vào năng lực và khả năng của
chính mình.
Lời cảm ơn cuối cùng, tôi xin gửi tới đồng nghiệp, bạn bè, gia đình tôi,
những người luôn bên cạnh, ủng hộ, giúp đỡ tôi và là nền tảng vững chắc cho tôi
trong công việc và trong cuộc sống.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Học viên thực hiện: Trần Thị Phương Thảo
Lớp: Cao học Xã hội học 2010.
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 10
1. Lý do chọn đề tài 10
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu 11
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn 16
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 17
5. Đối tượng, khách thể và phạm vi nghiên cứu 17
6. Câu hỏi nghiên cứu 18
7. Giả thuyết nghiên cứu 18
8. Phương pháp nghiên cứu 18
9. Khung lý thuyết 21
NỘI DUNG CHÍNH 22
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI 22
1.1. Các khái niệm công cụ 22
1.1.1. Định cư 22
1.1.2. Tái định cư 22
1.1.3. Kế hoạch tái định cư 22
1.1.4. Bồi thường – tái định cư 22
1.1.5.Người (hộ) dân bị ảnh hưởng 22
1.1.6.Thu hồi đất 23
1.1.7. Thu nhập 23
1.1.8. Việc làm 23
1.1.9. Chính sách 23
1.1.10. Đời sống 23
1.2.Các lý thuyết vận dụng 23
1.3. Quan điểm của Chính phủ về tái định cƣ 27
4
1.4. Khuyến cáo của các tổ chức quốc tế về cuộc sống “hậu tái định
cƣ” của ngƣời dân. 29
1.5. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu 31
1.5.1. Về điều kiện tự nhiên 31
1.5.2. Về phát triển kinh tế 32
1.5.3. Về văn hóa – xã hội 34
1.6. Sơ lƣợc về Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo 35
1.6.1. Các hợp phần của Dự án 35
1.6.2. Các khu tái định cư 38
CHƢƠNG 2: ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT CỦA NGƢỜI DÂN TRƢỚC
VÀ SAU TÁI ĐỊNH CƢ 41
2.1. Đặc điểm của hộ gia đình tái định cƣ 41
2.1.1. Về quy mô gia đình 41
2.1.2. Về nơi đăng kí hộ khẩu 42
2.1.3. Loại đất chuyển giao và số tiền được bồi thường của hộ gia đình. . 43
2.2. Thu nhập và chi tiêu 46
2.1.1. Thu nhập 46
2.1.2. Chi tiêu 49
2.3. Nhà ở 54
2.3.1. Về loại hình nhà ở 54
2.3.2. Về diện tích nhà 56
2.4. Đồ dùng sinh hoạt 57
2.5. Lao động – việc làm 60
2.5.1. Sự thay đổi việc làm trước và sau tái định cư 60
2.5.2. Tái định cư tác động đến mất việc làm của người dân 65
2.6. Môi trƣờng ở khu tái định cƣ 67
2.6.1. Vấn đề về điện, nước sinh hoạt 67
5
2.6.2. Giao thông 69
2.6.3. Các vấn đề về không khí, rác thải, nhà vệ sinh 70
CHƢƠNG 3. ĐỜI SỐNG TINH THẦN CỦA NGƢỜI DÂN TRƢỚC
VÀ SAU TÁI ĐỊNH CƢ 74
3.1. Quan hệ hàng xóm, láng giềng 74
3.2. An ninh trật tự 75
3.3. Y tế, giáo dục 76
3.3.1. Về y tế 76
3.3.2. Giáo dục và đào tạo 78
3.4. Tiếp cận các dịch vụ xã hội 82
3.3.3 Hoạt động vui chơi, giải trí 85
3.4. Cảm nhận về cuộc sống hiện tại và nguyện vọng của ngƣời dân 88
3.5. Thái độ của ngƣời dân đối với việc thu hồi đất của dự án 92
PHẦN KẾT LUẬN – KHUYẾN NGHỊ 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103
6
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TĐC - Tái định cư
CNKT - Công nhân kĩ thuât
TC - Trung cấp
CD - Cao đẳng
DH - Đại học
7
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu khảo sát 19
Bảng 2.1. Quy mô hộ gia đình tái định cư ( đơn vị %) 41
Bảng 2.2. Nơi đăng kí hộ khẩu thường trú sau tái định cư ( đơn vị%) 42
Bảng 2.3. Mục địch sử dụng tiền được bồi thường (đơn vị %) 46
Bảng 2.4 : Sự cân đối giữa chi – tiêu theo của hộ gia đình (đơn vị %) 52
Bảng 2.5: Diện tích nhà ở trước và sau TĐC (đơn vị %) 57
Bảng 2.6: Đồ dùng gia đình trước và sau TĐC (đơn vị %) 58
Bảng 2.7. Sự chuyển đổi việc làm trước và sau TĐC (đơn vị %) 61
Bảng 2.8. Tương quan giữa giới tính với sự thay đổi việc làm (đơn vị %) 64
Bảng 2.9. Tương quan giữa độ tuổi và sự thay đổi việc làm (đơn vị %) 64
Bảng 3.1. Dịch vụ xã hội trước và sau TĐC (đơn vị %) 83
Bảng 3.2. Mức độ tiếp cận các dịch vụ xã hội (đơn vị %) 84
Bảng 3.3. Hình thức giải trí của người dân (đơn vị %) 85
Bảng 3.4: Cảm nhận của người dân về cuộc sống so với trước TĐC (đơn vị %)88
Bảng 3.5: Lý do không đồng tình với việc thu hồi đất (đơn vị %) 93
8
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Loại đất chuyển giao của hộ gia đình (đơn vị %) 43
Biểu đồ 2.2. Số tiền bồi thường của hộ gia đình (đơn vị %) 44
Biểu đồ 2.3. Thu nhập theo tháng của hộ gia đình (đơn vị %) 47
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của người dân về thu nhập của hộ so với trước TĐC
(đơn vị %) 48
Biểu đồ 2.5. Chi tiêu theo tháng của hộ gia đình (đơn vị %) 50
Biểu đồ 2.7. Loại hình nhà ở trước và sau TĐC (đơn vị %) 54
Biểu đồ 2.8: Nguyên nhân không có việc làm sau TĐC (đơn vị %) 65
Biểu đồ 2.9. Nguồn nước sử dụng trước và sau TĐC (đơn vị %) 68
Biểu đồ 2.10: Đánh giá của người dân về cơ sở hạ tầng giao thông ở nơi ở mới
(đơn vị %) 69
Biểu đồ 2.11: Đánh giá của người dân về vấn đề ô nhiễm tiếng ồn so với
trước TĐC (đơn vị %) 71
Biểu đồ 2.12: Loại hình nhà vệ sinh của hộ gia đình trước TĐC (đơn vị %) 72
Biểu đồ 3.1. Đánh giá của người dân về mối quan hệ với làng xóm, láng
giếng so với trước TĐC (đơn vị %) 74
Biểu đồ 3.2: Ý kiến của người dân về mức độ thuận tiện của các cơ sở y tế
trước và sau TĐC (đơn vị %) 76
Biểu đồ 3.3: Mức độ tiếp cận với dịch vụ y tế của người dân (đơn vị %) 77
Biểu đồ 3.4. Đánh giá của người dân về mức độ thuận tiện trong việc
chuyển trường cho con em (đơn vị %) 80
Biểu đồ 3.5. Trình độ chuyên môn của người dân (đơn vị %) 81
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của người dân về cuộc sống hiện tại của gia đình
(đơn vị %) 90
Biểu đồ 3.7: Nguyện vọng của người dân (đơn vị %) 91
Biểu đồ 3.8. Những nghề mong muốn được đào tạo (đơn vị %) 92
9
DANH MỤC ẢNH
Ảnh 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của dự án 35
Ảnh 1.2: Lịch sử và hiện trạng dự án 36
Ảnh 1.3. Trữ lượng và sản lượng dự đoán của Núi Pháo 37
Ảnh 1.4. Khu mỏ chính của Dự án 38
Ảnh 1.5. Khu Tái định cư Nam Sông Công 39
Ảnh 1.6. Khu Tái định cư Hùng Sơn 3 40
10
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Các dự án TĐC ở các thành phố lớn trên thế giới đã diễn ra từ khi nền đại
công nghiệp xuất hiện và đã đạt được một số thành công bên cạnh khá nhiều thất
bại. Từ những dự án TĐCđó, con người đã rút ra được nhiều kinh nghiệm và dần
dần xây dựng được những nguyên tắc, những chính sách TĐC hợp lý. Trong đó,
chính sách TĐC và Phục hồi của Ngân hàng Thế giới (WB) là một trong những
chính sách được đánh giá rất cao với những nguyên tắc thiết thực cho quá trình
tái định cư dựa trên quan điểm vì con người như: hạn chế tối đa việc di dời, việc
di dời chỉ thực hiện đối với những nơi thật cần thiết và không thể tránh khỏi, phải
đảm bảo cho người bị di dời được trợ giúp một cách tốt nhất. Cho đến nay, hầu
hết các dự án lớn trên thế giới đều lấy những chính sách, những nguyên tắc của
WB làm cơ sở cho việc thực hiện các chương trình tái định cư của mình. Và các
dự án tái định cư ở Việt Nam cũng đang sử dụng những nguyên tắc căn bản này
làm nền tảng cho công tác giải toả, di dời, tái định cư, nhằm giảm đến mức thấp
nhất những thiệt hại cho người dân, giúp người dân TĐC có thể phục hồi và nâng
cao chất lượng cuộc sống.
Ở Việt Nam việc giải toả, di dời, TĐC diễn ra mạnh mẽ trong những năm
gần đây cùng với sự phát triển kinh tế, phát triển sản xuất công nghiệp mạnh mẽ
như TĐC của khu kinh tế Dung Quất, thủy điện Sơn La, Bản Vẽ, Hòa Bình… và
rất nhiều các khu công nghiệp khác.
Chúng ta đều nhận thấy rằng, việc giải toả, di dời, TĐC không chỉ dừng
lại ở việc đưa một bộ phận dân cư từ nơi ở này sang nơi ở khác, mà tái định cư
còn liên quan đến rất nhiều vấn đề như: công ăn việc làm, học hành, y tế, sự tiếp
cận các dịch vụ đô thị, nhà ở, các quan hệ xã hội,…Do đó, TĐC cần được nhìn
nhận là một quá trình thay đổi về kinh tế, văn hoá, xã hội của một bộ phận dân cư
hơn là chỉ dừng lại ở việc xem xét đây là quá trình thay đổi chỗ ở. Có xác định
được quan điểm như thế mới có thể đưa ra được những dự án có sự cân nhắc kỹ
11
càng và có sự cân bằng giữa lợi ích về mặt kinh tế với những lợi ích về mặt xã
hội và môi trường.
Dự án khai thác chế biến khoáng sản Núi Pháo được coi là dự án khai thác
quặng đa kim lớn nhất Việt Nam. Mỏ đa kim Núi Pháo thuộc huyện Đại Từ -
Tỉnh Thái Nguyên là mỏ quặng lộ thiên có trữ lượng lớn thứ hai thế giới, sau một
mỏ tại Trung Quốc. Với tổng diện tích đất bị thu hồi hơn 8.200 m2, hơn 2000 hộ
dân với gần 5.300 nhân khẩu bị ảnh hưởng, dự án này cũng là một trong những
dự án có tác động mạnh mẽ tới tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa phương.
Cho đến thời điểm này, hầu hết các hộ gia đình đã được di dời ra khỏi vùng dự
án. Vậy thực trạng đời sống của người dân sau khi di dời đến nơi ở mới như thế
nào? Có những khác biệt gì so với cuộc sống ở nơi ở cũ? Đó chính là lý do khiến
tôi lựa chọn đề tài “ Đời sống của người dân sau tái định cư của Dự án khai
thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (Nghiên cứu tại huyện Đại Từ - Tỉnh
Thái Nguyên) làm đề tài nghiên cứu của mình với mục tiêu cơ bản là đánh giá
thực trạng đời sống của người dân sau tái định cư. Từ đó đề xuất ra những kiến
nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa đời sống người dân sau tái định
cư.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Cùng với sự phát triển của đất nước trong những năm qua với việc hình
thành các khu kinh tế, các công trình thủy điện, dự án cùng với quá trình quy
hoạch lại đo thị thì công tác di dời TĐC đã trở thành một vấn đề được sự quan
tâm của rất nhiều nhà nghiên cứu. Tính đến nay đã có rất nhiều công trình
nghiên cứu về ảnh hưởng, hậu quả tác động của tái định cư lên các hộ gia đình ,
có thể điểm qua các tư liệu chính như sau:
Nghiên cứu “Đánh giá thực trạng, hoàn thiện và cụ thể hóa chính sách về
bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư thực hiện dự án đầu tư xây dựng khu
đô thị mới Thủ Thiêm” (Viện Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, 2005)
Dự án xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm sau nhiều năm chuẩn bị vẫn
không thể đi vào xây dựng do vướng mắc ở khâu thu hồi đất và giải phóng mặt
12
bằng. Chính vì vậy, Viện Kinh tế Hồ Chí Minh đã được giao để tiến hành đánh
giá nguyên nhân và đề xuất khuyến nghị phù hợp nhằm mục tiêu cuối cùng là
thúc đẩy tiến độ thực hiện bồi thường cơ bản hòan thành trong quý III/2006,
đồng thời đảm bảo ổn định đời sống các hộ di dời. Báo cáo chuyên đề đã tiến
hành đánh giá thực trạng, xác định nguyên nhân những vướng mắc trong quá
trình xây dựng và áp dụng thực hiện các quy định về bồi thường, hỗ trợ thiệt hại
và tái định cư của dự án xây dựng khu đô thị mới Thủ Thiêm. Từ đó đề xuất
những nội dung chính cần điều chỉnh về chính sách và giải pháp bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư, đảm bảo tính khả thi về mặt tài chính và có phương thức tổ
chức thực hiện thích hợp
Luận văn thạc sỹ, “Thực trạng lao động – việc làm của người dân sau tái
định cư” (nghiên cứu trường hợp tại Khu kinh tế Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi),
Trần Đông Y (năm 2009). Luận văn đã chỉ ra được thực trạng về lao động – việc
làm cũng như thực trạng đời sống của người dân sau tái định cư của Khu kinh tế
Dung Quất. Từ đó đề ra những giải pháp nhằm ổn định đời sống và giải quyết
việc làm cho người dân trong tương lai.
Luận văn thạc sỹ, “Nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư”
(Nghiên cứu trường hợp tại thành phố Hải Phòng), Nguyễn Văn Trung, 2007. Đề
tài đã chỉ ra được thực trạng việc làm của người dân sau tái định cư, đánh giá các
tác động của việc thu hồi đất đối với đời sống của các hộ dân bị di dời và tìm
hiểu nhu cầu của người dân về việc hỗ trợ sau tái định cư để từ đó đưa ra các giải
pháp ổn định cuộc sống và đáp ứng nhu cầu của họ.
Nghiên cứu thực trạng và các chính sách giải pháp, biện pháp trong việc
bồi thường giải tỏa và tái định cư trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh trong
quá trình thực hiện quy hoạch pháp triển kinh tế xã hội Thành phố, Phạm Xuân
Bình, 2000, đề cập đến một số vấn đề sau: thực trạng (bao gồm: thực trạng công
tác quy hoạch ở Thành phố Hồ Chí Minh, thực trạng công tác giải tỏa bồi
thường, thực trạng về giải quyết định cư, việc làm và đời sống); Nguyên tắc
chung của bồi thường giải tỏa; Giá bồi thường đất và nhà; Những giải pháp về tổ
13
chức định cư; Một số chính sách về tái định cư; Giải quyết việc làm các đối
tượng bị giải tỏa; Các giải pháp về quản lý.
Dự án cải thiện vệ sinh và nâng cấp đô thị lưu vực Tân Hóa – Lò Gốm,
Ủy ban Nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, 2003, có đề cập đến vấn đề tái định
cư đối với các hộ bị ảnh hưởng bởi dự án, bao gồm: Chính sách tái định cư Việt
Nam; Chính sách TĐC của Ngân hàng Thế giới; Khảo sát TĐC; Những nguyên
tắc chung cho kế hoạch tái định cư của dự án Tân Hoá – Lò Gốm; Điều kiện để
được hưởng bồi thường; Các chính sách hỗ trợ; Các phương án tái định cư; Tiến
trình tham gia, tư vấn và khiếu nại cộng đồng; Các sắp xếp thể chế; Giám sát và
đánh giá; Hỗ trợ và phục hồi thu nhập; Các kế hoạch thực hiện; Chi phí tái định cư.
Nghiên cứu đánh giá tác động môi trường, hệ quả về kinh tế, xã hội của
dự án xây dựng khu đô thị mới Nam Sài Gòn. Ðề xuất những biện pháp bảo vệ
môi trường, khắc phục các hệ quả về kinh tế, xã hội, Tô Thị Thúy Hằng, 1997.
Đề tài đã tập trung nghiên cứu về điều kiện sinh sống của các hộ nông dân bị di
dời, mất đất và làm rõ một số hệ quả về kinh tế - xã hội đối với các hộ dân, qua
đó kiến nghị một số giải pháp đối với các hộ nông dân bị di dời trong thời gian
tới. Ðề tài đã nêu lên thực trạng về đời sống của những người nông dân bị giải
tỏa di dời từ dự án Nam Sài Gòn. Ðây cũng là một trong những khía cạnh kinh tế
- xã hội xảy ra đối với một số hộ dân ở khu vực vùng ven. Tuy nhiên, đề tài chưa
đánh giá toàn diện các khía cạnh kinh tế -xã hội và môi trường phát sinh như tên
gọi của đề tài.
Đánh giá một số khía cạnh kinh tế – xã hội phát sinh trong quá trình di
dời của các hộ trên, ven kênh rạch tại Thành phố Hồ Chí Minh (dự án Nhiêu Lộc
– Thị Nghè), Dư Phước Tân, 1997. Đề tài đề cập đến một số yếu tố kinh tế - xã
hội phát sinh đối với các hộ sắp di dời, phân tích kết quả điều tra 150 hộ sắp sửa
di dời trong đợt giải tỏa vào tháng 5/1996, nêu lên những đặc điểm kinh tế - xã
hội của hộ trên và ven kênh rạch, có sự khác biệt giữa hai nhóm hộ: Quyết định
lên chung cư và Chưa muốn lên chung cư, và một số tâm tư nguyện vọng, đề
nghị của các hộ được điều tra; Những thay đổi về khía cạnh kinh tế - xã hội đối
14
với các hộ đã di dời lên chung cư, tâm tư nguyện vọng của họ; Phân tích một số
điểm bất hợp lý trong các chính sách đối với hộ giải tỏa, di dời phát sinh trong
quá trình thực thi đối với các hộ trên; Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách di
dời, tái định cư; Nêu một số kiến nghị đối với nhà nước và đề xuất giải pháp.
Xây dựng mô hình tham gia góp vốn cổ phần đầu tư thực hiện dự án của
người dân trong khu vực quy hoạch - đề xuất các biện pháp hỗ trợ, Nguyễn
Thiềng Ðức, 2000. Ðề tài đã tổng quan về chính sách bồi thường thiệt hại khi thu
hồi đất trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh và những biến động cuộc sống của
người dân trong khu vực bị giải tỏa nghề nghiệp, đặc biệt là các hộ dân tại vùng
quy hoạch Khu chế xuất Tân Thuận và vùng quy hoạch dự án Nam Bình Chánh -
Bắc Nhà Bè. Một số vấn đề phân phối các lợi ích phát sinh khi thực hiện quy
hoạch và nảy sinh trong quá trình quy hoạch như một số hình thức sử dụng tiền
nhàn rỗi của người dân, lựa chọn hình thức đầu tư, trái phiếu đô thị. Ðề tài cũng
nêu lên kinh nghiệm của Hội nông dân Thành phố Hồ Chí Minh và Hiệp hội mía
đường Lam Sơn về huy động vốn đầu tư từ nông dân. Mô hình công ty cổ phần
có sự góp vốn của người dân vùng quy hoạch: Xây dựng mô hình tổ chức về
hình thức đầu tư. Chính sách hỗ trợ cho công ty. Một số điều kiện khả thi của mô
hình, phương án tài chính của một số dự án đầu tư cơ sở hạ tầng minh hoạ đề án.
Ðề xuất một số kiến nghị về chính sách quy hoạch và bồi thường giải toả, chính
sách đối với mô hình công ty.
Vệ sinh môi trường và điều kiện sống của người tái định cư ở Thành phố
Hồ Chí Minh, Võ Hưng, 2003. Đề tài đã tiến hành nghiên cứu (theo 2 nhóm tái
định cư ở chung cư và tái định cư tự chọn) điều kiện sống cơ bản của người tái
định cư (nhà ở, diện tích cấu trúc nhà ở, việc làm, thu nhập, mức sống thực tế),
nghiên cứu các điều kiện sinh hoạt (cơ sở hạ tầng, điệnnước, chất thải, tiện nghi
sinh hoạt, sinh hoạt hàng ngày, việc đi lại, học hành), nghiên cứu những biến đổi
trong đời sống sinh hoạt (tiện nghi sinh hoạt, điều kiện sinh hoạt, vệ sinh môi
trường, mức độ hưởng thụ văn hóa, vấn đề an sinh xã hội), nghiên cứu sức khỏe
và bệnh tật (triệu chứng thông thường, triệu chứng liên quan đến môi trường,
15
việc khám và chữa bệnh) và đã đánh giá chung về môi trường và điều kiện sống
(đối với những người tái định cư ở chung cư thì cuộc sống hiện tại là tốt 44% và
rất tốt 20,3%). Như vậy những dự án đó đã thành công. Đề tài đã phân tích
những điều kiện sống trong mối tương quan với quyết định lựa chọn nơi tái định
cư. [9]
Đời sống xã hội của người dân thuộc diện Tái định cư ở Thành phố Hồ
Chí Minh: Thực trạng và giải pháp, Phan Huy Xu, 2005. Đề tài đã nêu lên một số
cơ sở lý luận và thực trạng đời sống xã hội của người dân tái định cư có phân
theo các nhóm dân theo và không theo chương trình và một số giải pháp và
khuyến nghị chung. Chương trình phát triển nhà: Sở Xây dựng, 2006. Nêu một
số vấn đề bức xúc về nhà ở hiện nay, trong đó có vấn đề về số hộ dân sống trên
kênh rạch cần được tái định cư, quỹ nhà tái định cư cho các hộ dân thuộc các dự
án trọng điểm của Thành phố; Các chương trình nhà ở tại Thành phố Hồ Chí
Minh đã và đang triển khai xây dựng, trong đó, có chương trình xây dựng 30.000
căn nhà theo Chỉ thị 24 của Thành phố với khoảng 15.000 căn để tái định cư cho
các dự án phát triển hạ tầng kỹ thuật đô thị.
Báo cáo tổng hợp đề tài “Thực trạng đời sống kinh tế xã hội các hộ gia
đình sau tái định cư: vấn đề và giải pháp”, Chủ nhiệm đề tài: Th.S Lê Văn
Thành, Viện kinh tế TP HCM, 2007. Mục tiêu cơ bản của đề tài là đánh giá sự
biến đổi các đặc điểm kinh tế xã hội của các hộ gia đình trước và sau khi tái định
cư. Trên cơ sở đánh giá đó mà phát hiện những vấn đề bức xúc cần giải quyết và
đề xuất một số giải pháp để hỗ trợ nhằm mục đích khôi phục và nâng cao chất
lượng cuộc sống người dân sau tái định cư.
“Chính sách di dân Châu Á”, Dự án VIE/95/2004, NXB Nông Nghiệp –
HN, 1998. Trong công trình nghiên cứu này đã có nhiều bài viết đề cập đến
những góc độ khác nhau của việc thu hồi đất. Cụ thể trong bài viết “Chính sách
tái định cư do sự phát triển cơ sở hạ tầng ở Việt Nam” tác giả Trương Thị Ngọc
Lan đã bàn đến thực trạng công tác bồi thường tái định cư hiện nay ở nước ta và
tập trung trình bày những nội dung chính của các văn bản pháp lý liên quan đến
16
thu hồi đất và tái định cư. Tiếp theo, bài viết “Di dân nhập cư với vấn đề phát triển
một đô thị mới như Thành phố Hồ Chí Minh”, tác giả Lê Văn Thành bước đầu đề cập
đến những khó khăn, hạn chế về việc làm mà người dân phải đương đầu.
“Cẩm nang về tái định cư, hướng dẫn thực hành”, Ngân hàng phát triển
Châu Á, 1995. Trong tài liệu này, các vấn đề về tái định cư bắt buộc, chính sách
bồi thường, hỗ trợ, chương trình phục hồi cuộc sống đã được đề cập và hướng
dẫn thực hiện. Mục tiêu của việc thực hiện công tác tái định cư là đảm bảo mức
sống của người dân ít nhất là bằng hoặc hơn so với thời điểm trước khi thực hiện
dự án.
Ngoài ra còn rất nhiều các bài báo, tạp chí, hội thảo liên quan đến vấn đề
di dân, tái định cư và cuộc sống của người dân sau tái định cư. Tuy nhiên, các
nghiên cứu về vấn đề TĐC chủ yếu tiếp cận trên phương diện cơ sở pháp lý hoặc
hướng dẫn thực hiện, tức là quan tâm xem xét các cơ chế, chính sách hiện hành
về thu hồi đất và TĐC, còn việc nghiên cứu về thực trạng tác động của TĐC đối
với đời sống của người dân thì mới chỉ là bước đầu. Đến nay chưa có đề tài nào
đi vào tìm hiểu vấn đề tái định cư của Dự án khai thác và chế biến khoáng sản
Núi Pháo tại huyện Đại Từ - tỉnh Thái Nguyên. Do đó, dưới góc độ xã hội học,
tác giả đã lựa chon đề tài Đời sống của người dân nông thôn sau tái định cư của
Dự án khai thác và chế biến khoáng sản Núi Pháo (Nghiên cứu tại huyện Đại Từ
- Tỉnh Thái Nguyên) nhằm mô tả thực trạng đời sống của người dân sau khi di
dời. Từ đó đưa ra những giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao hơn nữa cuộc
sống của người dân tại sau khi di dời.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài nghiên cứu ứng dụng lý thuyết xã hội học vào việc làm rõ một vấn
đề xã hội đó là việc tìm hiểu đời sống của người dân sau TĐC. Qua khảo sát,
phân tích chúng tôi muốn phần nào đó bổ sung các khái niệm, quan điểm trong lý
luận về nghiên cứu vấn đề tái định cư hiện nay.
17
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Qua việc nghiên cứu, đề tài nhằm mô tả thực trạng đời sống của người dân
sau TĐC dựa trên các chỉ báo về đời sống vật chất cũng như đời sống tinh thần.
Từ đó đưa ra được những thuận lợi cũng như khó khăn mà người dân gặp phải
sau khi di dời khỏi nơi ở cũ. Đồng thời, dựa trên thực trạng đó để đề xuất những
kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần nâng cao hơn nữa đời sống của người dân
trong tương lai.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Đề tài nhằm tìm hiểu đời sống của người dân sau khi di dời, chỉ ra sự
khác biệt trong đời sống trước và sau TĐC. Từ đó đề xuất những kiến nghị nhằm
nâng cao hơn nữa cuộc sống của người dân sau TĐC.
4. 2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng đời sống của người nông dân sau TĐC bao gồm:
Đời sống vật chất thông qua các chỉ báo về: Thu nhập, nhà ở, tiện nghi
sinh hoạt, việc làm
Đời sống tinh thần thông qua các chỉ báo về: Giáo dục, y tế, quan hệ
hàng xóm, sinh hoạt cộng đồng, vui chơi giải trí
Tìm hiểu sự khác biệt về đời sống của người dân trước và sau khi di dời
Chỉ ra nguyên nhân của sự khác biệt
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng
Đời sống của người dân sau tái định cư của Dự án khai thác và chế biến
khoáng sản Núi Pháo (Nghiên cứu tại huyện Đại Từ - Tỉnh Thái Nguyên)
5.2. Khách thể nghiên cứu
Các hộ gia đình thuộc diện di dời của dự án
5.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu của đề tài tập trung chủ yếu vào các nội dung sau:
18
Nghiên cứu về thực trạng đời sống của người dân sau TĐC bao gồm đời
sống vật chất và đời sống tinh thần
Nghiên cứu sự khác biệt về đời sống trước và sau khi di dời
- Về không gian: khảo sát tại khu tái định cư của Dự án
- Về thời gian: Năm 2008 – 2012
6. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng đời sống của người dân tái định cư hiện nay như thế nào?
- Đời sống của người dân trước và sau tái định cư có sự khác biệt như thế
nào? Những nguyên nhân nào dẫn tới sự khác biệt?
- Dự áo có tác động như thế nào đến đời sống của người dân?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Có sự biến đổi trong đời sống vật chất và tinh thần của người dân sau tái
định cư
- Dự án vừa có tác động tích cực vừa có tác động tiêu cực đến đời sống
hiện tại của người dân: Tác động tích cực ở các khía cạnh như về nhà ở,
đồ dùng sinh hoạt, giao thông…Tác động tiêu cực như về việc làm, thu
nhập, quan hệ cộng đồng…
- Chính sách tái định cư là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến sự biến đổi trong
đời sống của họ.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp luận nghiên cứu
Luận văn dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và
Chủ nghĩa duy vật lịch sử. Chủ nghĩa duy vật biện chứng khẳng định mọi sự vật,
hiện tượng luôn tồn tại trong mối liên hệ, tác động qua lại và chúng luôn vận
động, biến đổi không ngừng theo quy luật nhất định. Tác giả vận dụng các quan
điểm này để làm cơ sở cho việc xem xét, giải thích sự thay đổi về đời sống của
người dân sau khi phải di dời do tác động của Dự án. Như vậy, chủ nghĩa Mac –
Lênin chính là cơ sở phương pháp luận quan trọng trong đề tài nghiên cứu của
tác giả.
19
8.2. Phƣơng pháp thu thập thông tin
8.2.1. Phỏng vấn bằng bảng hỏi
Là phương pháp mà nhà nghiên cứu sẽ tiến hành phỏng vấn dựa vào bảng
hỏi đã được chuẩn bị sẵn đầy đủ những chi tiết với các câu hỏi đóng mở… Người
đi phỏng vấn tuân thủ trình tự phỏng vấn theo các câu hỏi trong bảng hỏi. Vấn đề
là trình bày sao cho có tính thuyết phục. Phỏng vấn bằng bảng hỏi các nhóm đối
tượng tái định cư như: nhóm hộ tái định cư theo chương trình nhận đất ở khu tái
định cư của Dự án.
Nghiên cứu được tiến hành chọn mẫu bằng phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản với cỡ mẫu khoảng 200 hộ.
Bảng 1.1. Cơ cấu mẫu khảo sát
STT
Tiêu chí
Số lƣợng
Tỷ lệ(%)
1
Giới tính
200
100
1.1
Nam
106
53
1.2
Nữ
94
47
2
Trình độ học vấn
200
100
2.1
Tiểu học
34
17
2.2
THCS
30
15
2.3
THPT
32
16
3
Tuổi
200
100
3.1
19 – 30
42
21
3.2
31 – 40
39
19,5
3.3
41 – 50
37
18,5
3.4
51 – 60
48
24
3.5
Trên 60
34
17
4
Khu tái định cƣ
200
100
4.1
Khu Nam Sông Công
105
52,5
4.2
Khu Hùng Sơn 3
95
47,5
20
Công cụ điều tra bằng bảng hỏi này giúp cung cấp các thông tin khái quát
để tác giả có được một cái nhìn toàn diện về đời sống kinh tế, văn hoá, xã hội, và
môi trường của người dân sau tái định cư.
8.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Phỏng vấn sâu là phỏng vấn đem lại thông tin sâu sắc, tỉ mỉ về đào tạo nghiên
cứu. Đối với phỏng vấn sâu, người nghiên cứu chỉ cần xác định phạm vi các vấn đề
cần thu thập thông tin trên cơ sở đảm bảo sự tự do của cuộc phỏng vấn viên trong
cách dẫn dắt cuộc phỏng vấn, trong cách sắp và diễn đạt , cách đặt câu hỏi.
Mục đích phỏng vấn sâu: Phỏng vấn sâu những người có liên quan đến
việc tái định cư của người dân như: người dân thuộc diện phải di dời, cán bộ dự
án…để có được cái nhìn sâu hơn và toàn diện hơn về vấn đề tái định cư.
Nội dung phỏng vấn liên quan đến các vấn đề về việc làm, thu nhập, chi tiêu…
Số lượng phỏng vấn: 10 phỏng vấn sâu trong đó 5 người ở khu Nam Sông
Công và 5 người ở khu Hùng Sơn 3.
Phỏng vấn 2 cán bộ bộ phận TĐC của Dự án.
8.2.3. Phương pháp phân tích tài liệu
Phân tích các số liệu thống kê, các bài viết, công trình nghiên cứu trước
đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tham khảo các văn bản, Nghị định của
Chính phủ, các quyết định của tỉnh có liên quan đến vấn đề tái định cư. Ngoài ra
còn các tài liệu từ dự án nhằm tìm hiểu sau hơn về chính sách cũng như công tác
giải quyết vấn đề sau tái định cư.
8.2.4. Phương pháp quan sát
Quan sát là một phương pháp thu thập thông tin xã hội sơ cấp về đối
tượng nghiên cứu bằng cách tri giác và ghi chép trực tiếp mọi thông tin về đối
tượng nghiên cứu theo chương trình và mục tiêu nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp quan sát nhằm thu
thập thông tin về điều kiện sống như nhà ở, đồ dùng sinh hoạt, nhà vệ sinh cũng
như cơ sở hạ tầng tại các khu tái định cư.
21
9. Khung lý thuyết
ĐIỀU KIỆN KT - XH
DỰ ÁN KHAI THÁC VÀ
CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN NÚI PHÁO
CHÍNH SÁCH TÁI
DỊNH CƢ
THAY ĐỔI CHỖ Ở
ĐỜI SỐNG VẬT CHẤT
ĐỜI SỐNG TINH THẦN
Thu
nhập,
chi
tiêu
Nhà ở,
đồ
dùng
sinh
hoạt
Môi
trường
Sống
Quan
hệ
hàng
xóm,
láng
giềng
An
ninh
trật
tự
Y tế,
giáo
dục,
dịch vụ
xã hội
Vui
chơi
giải
trí
Lao
động
việc
làm
22
NỘI DUNG CHÍNH
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1. Định cư
Định cư là khái niệm chỉ sự di chuyển đến và sống cố định của cá nhân hay
nhóm xã hội ở một địa phương nhất định, phân biệt với du cư là sống nay đây
mai đó không cố định. [12, tr.314]
1.1.2. Tái định cư
Có nhiều quan niệm về tái định cư nhưng ở đây tác giả chỉ đưa ra một số
khái niệm có liên quan đến vấn đề nghiên cứu:
Tái định cư chỉ sự di chuyển của một cá nhân hay nhóm xã hội sang nơi ở mới
và định cư mang tính chất lâu dài. Thông thường đây là di chuyển dân cư theo
chương trình hoặc hoạch định của chính phủ ở mỗi quốc gia.[3, tr.41]
1.1.3. Kế hoạch tái định cư
Là một kế hoạch hành động có giới hạn thời gian gồm các nội dung như
chiến lược tái định cư, mục tiêu, ảnh hưởng, quyền lợi, khảo sát kinh tế - xã hội,
khung chính sách, khung pháp lý, biện pháp giảm thiểu các ảnh hưởng, khu tái
định cư, bồi thường, phục hồi thu nhập…[23]
1.1.4. Bồi thường – tái định cư
Bồi thường là việc thay thế giá trị các tài sản bị mất bằng hiện vật hoặc
bằng tiền. Cần lưu ý rằng bồi thường chỉ là một khâu trong kế hoạch tái định cư.
Tái định cư là quá trình bồi thường cho các tài sản bị thiệt hại, hỗ trợ di chuyển
trong trường hợp hộ gia đình phải di chuyển, cho đến các biện pháp nhằm khôi
phục lại nguồn sinh kế, thu nhập, chuyển đổi việc làm cho người dân. Công tác
bồi thường – tái định cư chiếm một vị trí quan trọng và là nội dung chủ yếu của
các chương trình, kế hoạch di dân tái định cư.[23]
1.1.5.Người (hộ) dân bị ảnh hưởng
Trong các chính sách có liên quan đến bồi thường, giải tỏa, thu hồi đất
của Việt Nam, đối tượng bị ảnh hưởng do thu hồi đất gọi chung là “người bị thu
23
hồi đất”. Đối tượng bị thu hồi đất là thuật ngữ dùng chung cho các tổ chức, cộng
đồng dân cư, hộ gia đình, cá nhân hiện đang định cư trong nước hoặc ở nước
ngoài. Theo quy định, những đối tượng này phải là những người đang sử dụng
đất mà diện tích đất đó bị thu hồi. Ngoài ra, các tài sản khác gắn liền với đất bị
thu hồi cũng được xem xét bồi thường, hỗ trợ [23]
1.1.6.Thu hồi đất
Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu hồi lại quyền sử
dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường thị
trấn quản lý theo quy định của Luật này [16]
1.1.7. Thu nhập
Thu nhập chỉ sự “nhận được tiền bạc, của cải vật chất từ một hoạt động nào đó”,
nó bảo gồm “các khỏan thu nhập được trong một khoảng thời gian nhất định,
thường tính theo tháng, năm” [12, tr.925]
1.1.8. Việc làm
Việc làm chỉ “mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn thu nhập không bị pháp luật
ngăn cấm đều được thừa nhận là việc làm” [11, Điều 13]
1.1.9. Chính sách
Chính sách là chương trình hành động do các nhà quản lý hoặc nhà lãnh đạo đề
ra để giải quyết một vấn đề nào đó thuộc phạm vi trách nhiệm và thẩm quyền của
mình.[4]
1.1.10. Đời sống
Đời sống được hiểu là các điều kiện sinh hoạt phục vụ cuộc sống hàng ngày của
con người. Đời sống ở đây được xem xét trên hai phương diện: đời sống vật chất
bao gồm: Thu nhập, chi tiêu, nhà ở, đồ dùng gia đình, cơ sở hạ tầng và đời sống
tinh thần bao gồm các vấn đề về khám chữa bệnh, giáo dục, vui chơi giải trí.
1.2.Các lý thuyết vận dụng
Lý thuyết hệ thống: Đại biểu cho lý thuyết hệ thống là nhà xã hội học Mỹ
Talcott Parsons. Lý thuyết này được ông xây dựng vào khoảng năm 1940 –
1950, sau đó lan rộng và ảnh hưởng ở nhiều nước trên thế giới. Để tìm hiểu được