Tải bản đầy đủ (.pdf) (146 trang)

Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tính thời vụ đến du lịch Quảng Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.8 MB, 146 trang )




ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ KIM THANH





GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC CỦA TÍNH THỜI VỤ ĐẾN DU LỊCH
QUẢNG NINH




LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH









HÀ NỘI – 2013





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN




NGUYỄN THỊ KIM THANH




GIẢI PHÁP GIẢM THIỂU TÁC ĐỘNG TIÊU
CỰC CỦA TÍNH THỜI VỤ ĐẾN DU LỊCH
QUẢNG NINH



Chuyên ngành: Du lịch
(Chương trình đào tạo thí điểm)

LUẬN VĂN THẠC SỸ DU LỊCH


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. PHẠM XUÂN HẬU





HÀ NỘI – 2013


1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 7
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 8
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 8
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài 10
6. Phương pháp nghiên cứu 11
7. Cấu trúc của luận văn 12
Chương 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍNH THỜI VỤ TRONG
DU LỊCH 13
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các chỉ số đánh giá tính thời vụ trong du lịch 13
1.1.1. Khái niệm du lịch và tính thời vụ trong du lịch 13
1.1.2. Đặc điểm tính thời vụ trong du lịch 15
1.1.3. Chỉ số đánh giá tính thời vụ trong du lịch 16
1.2. Các yếu tố tác động đến tính thời vụ trong du lịch. 19
1.2.1. Nhân tố mang tính tự nhiên 20
1.2.2. Nhân tố mang tính kinh tế - xã hội 21
1.2.3. Nhân tố mang tính tổ chức – kỹ thuật 24
1.2.4. Nhân tố khác 25
1.3. Tác động của tính thời vụ đến hoạt động và kinh doanh du lịch 26
1.3.1. Tác động tích cực 26

1.3.2. Tác động tiêu cực 28
Tiểu kết chương 1 34
Chương 2. TÁC ĐỘNG CỦA TÍNH THỜI VỤ ĐỐI VỚI DU LỊCH
QUẢNG NINH 35
2.1. Khái quát tình hình và thực trang các yếu tố tác động đến tính thời vụ
của du lịch Quảng Ninh 35
2.1.1. Khái quát về hoạt động du lịch Quảng Ninh 35
2.1.2. Các yếu tố tác động đến tính thời vụ của du lịch Quảng Ninh 44
2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu 48


2
2.2.1. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu 48
2.2.2. Phân tích kết quả nghiên cứu qua nguồn số liệu thứ cấp 52
Bảng 2.15: Bảng chỉ số ngày khách quốc tế tính theo từng tháng 62
tại Hạ Long năm 2010 62
2.2.3. Phân tích kết quả nghiên cứu qua nguồn số liệu sơ cấp 64
2.3. Các kết luận chung và nguyên nhân thực trạng 81
2.3.1. Các kết luận chung 81
2.3.2. Nguyên nhân thực trạng 87
Tiểu kết chương 2 89
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM GIẢM THIỂU TÁC
ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA TÍNH THỜI VỤ ĐẾN DU LỊCH QUẢNG NINH 90
3.1. Định hướng phát triển du lịch Quảng Ninh đến năm 2020 90
3.2. Các giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của tính thời vụ đến
du lịch Quảng Ninh 93
3.2.1. Tăng cường công tác quản lý môi trường kinh doanh du lịch vào mùa
cao điểm 93
3.2.2. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường 98
3.2.3. Chủ động đề ra phương án sử dụng nhân sự và cơ sở kĩ thuật hợp lý

trong mùa thấp điểm 100
3.2.4 .Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tăng mức độ đón tiếp khách
trong năm 102
3.2.5. Tăng cường công tác tuyên truyền quảng cáo thu hút khách ngoài mùa vụ 107
3.2.6. Liên kết, hợp tác tạo ra những gói dịch vụ kích cầu vào mùa thấp điểm 111
3.3. Một số kiến nghị 112
3.3.1. Kiến nghị với UBND và Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch tỉnh
Quảng Ninh 112
3.4.2. Kiến nghị đối với doanh nghiệp kinh doanh du lịch 113
KẾT LUẬN 114
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 116
PHỤ LỤC



3
DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Doanh thu từ du lịch ở Quảng Ninh giai đoạn 2007 - 2011 36
Bảng 2.2 : Tình hình hoạt động du lịch Hạ Long, Quảng Ninh 37
Bảng 2.3: Cơ cấu khách quốc tế và khách nội địa đến Hạ Long giai đoạn 2007- 2011 38
Bảng 2.4 : Tình hình phát triển cơ sở lưu trú ở Hạ Long ( 2007 -2011) 40
Bảng 2.5 : Số buồng ngủ và công suất sử dụng của từng loại, hạng cơ sở lưu
trú du lịch 41
Bảng 2.6 : Nhiệt độ trung bình của Hạ Long theo các mùa 45
Bảng 2.7 : Các đặc trưng khí hậu cơ bản của Hạ Long 45
Bảng 2.8: Lượng khách đến Hạ Long và Quảng Ninh qua các tháng giai
đoạn 2009 - 2011 52
Bảng 2.9: Biến động lượng khách đến Hạ Long qua các tháng từ năm 2009 - 2011 54
Bảng 2.10.: Biến động lượng khách quốc tế đến Hạ Long qua các tháng từ

2009 – 2011 58
Bảng 2.11 : Biến động lượng khách nội địa đến Hạ Long qua các tháng giai
đoạn 2009 - 2011 60
Bảng 2.12: Bảng chỉ số ngày khách tính theo từng tháng tại Hạ Long năm 2010. 61
Bảng 2.13: Bảng chỉ số ngày khách quốc tế tính theo từng tháng tại Hạ
Long năm 2010 62
Bảng 2.14: Bảng chỉ số ngày khách nội địa tính theo từng tháng tại Hạ Long
năm 2010 62
Bảng 2.15: Đánh giá của doanh nghiệp về các yếu tổ ảnh hưởng đến tính thời vụ trong
hoạt động kinh doanh du lịch Hạ Long, Quảng Ninh 66
Bảng 2.16: Đánh giá của doanh nghiệp về các giải pháp doanh nghiệp đã áp dụng để
giảm thiểu tác động tiêu cực của tính thời vụ đến du lịch Quảng Ninh. 66
Bảng 2.17: Tổng hợp điểm đánh giá của cơ quan quản lý nhà nước về du lịch. 67
Bảng 2.18 : Mức độ tác động của thời vụ du lịch đến hoạt động
du lịch biển Hạ Long 82



4
DANH MỤC HÌNH VẼ

Hình 1.2: Sự tác động của các nhân tố tới thời vụ du lịch 19
Hình 2.1: Lượng khách đến Hạ Long giai đoạn 2007 - 2011 37
Hình 2.2: Số lượng lao động trong ngành du lịch tại Quảng Ninh 43
từ năm 2002 - 2009 43
Hình 2.3: Biến động lượng khách đến Hạ Long qua các tháng 54
giai đoạn 2009 - 2011. 54
Hình 2.4: Biểu đồ biến động lượng khách đến Hạ Long qua các tháng từ năm
2009 - 2011 56
Hình 2.5: Lượng khách quốc tế đến Hạ Long và Quảng Ninh 56

giai đoạn 2007 - 2011 56
Hình 2.6: Lượng khách nội địa đến Hạ Long Và Quảng Ninh 59
giai đoạn 2007 - 2011 59
Hình 2.7: Biểu đồ chỉ số ngày khách tính theo từng tháng 61
tại Hạ Long năm 2010 61
Hình 2.8 : Đánh giá chung của du khách về Hạ Long 72
Hình 2.9: Đánh giá của du khách về các yếu tố dịch vụ du lịch của Hạ Long 72
Hình 2.10: Đánh giá của du khách về môi trường tại Hạ Long 74





5
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Du lịch Việt Nam có nhiều tiềm năng thế mạnh, đặc biệt loại hình du
lịch biển – đảo. Nếu so với loại hình khai thác thuỷ hải sản, vận chuyển và
dầu khí, nguồn thu từ du lịch biển – đảo hiện nay còn hạn chế nhưng với đà
bùng phát nguồn khách trong thời gian gần đây và dự báo thời gian tới,
trong tương lai không xa du lịch biển – đảo sẽ trở thành ngành kinh tế mũi
nhọn hàng đầu của nước ta. Đó là chưa kể đây là phương thức đánh bóng
thương hiệu nhanh, hiệu quả và ít tốn kém nhất.
Nằm ở khu vực đông bắc Việt Nam, Quảng Ninh có diện tích vùng
biển đảo chiếm 50% diện tích toàn tỉnh, hơn nữa Quảng Ninh còn sở hữu
một dải bờ biển dài hơn 250km và 2.077 hòn đảo lớn, nhỏ, chiếm 2/3 số
đảo của cả nước. Đặc biệt hơn thế, trong lòng biển Quảng Ninh còn chứa
đựng di sản, kỳ quan thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long và nhiều bãi biển
đẹp, hấp dẫn. Với những lợi thế về tài nguyên du lịch biển đảo, thời gian
qua, Quảng Ninh đã tập trung đầu tư cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, mời gọi

các nhà đầu tư, hình thành các trung tâm du lịch nghỉ dưỡng ven biển, mở
rộng không gian du lịch. Trong đó, có nhiều khu du lịch ven biển đã đi vào
hoạt động và khai thác như: Khu du lịch giải trí quốc tế Tuần Châu, khu
công viên quốc tế Hoàng Gia, Trà Cổ – Móng Cái, Quan Lạn, Minh Châu,
Bãi Dài – Vân Đồn…
Tuy nhiên, Quảng Ninh mang đặc thù khí hậu miền Bắc, có đủ bốn
mùa xuân, hạ, thu, đông. Do đó du lịch biển ở đây chỉ phát huy được từ
tháng 4 đến hết tháng 7, còn du lịch lễ hội kết hợp khám phá di tích thường
nở rộ từ cuối mùa đông cho đến hết mùa xuân.
Điều đáng nói, hiện nay, hầu hết các khu du lịch biển của Quảng
Ninh vẫn hoạt động theo tính chất thời vụ, dẫn đến hiệu quả kinh doanh


6
thấp chưa tương xứng với tiềm năng. Nhiều khu du lịch biển chỉ hoạt động
trong vòng vài tháng vào dịp hè, chủ yếu phục vụ khách nội địa, còn lại các
mùa khác trong năm hầu như rất vắng khách.
Là một trong những trung tâm du lịch lớn của Quảng Ninh, bao gồm
1969 hòn đảo lớn nhỏ, vịnh Hạ Long được đánh giá như một bức tranh
thuỷ mặc khổng lồ. Với những giá trị về văn hoá, địa chất, địa mạo vịnh Hạ
Long đã 2 lần được UNESCO công nhận là di sản thiên nhiên thế giới và
được bầu chọn là một trong bảy kỳ quan thiên nhiên thế giới, đây không
những là niềm tự hào của Quảng Ninh mà còn khẳng định vị thế và hình
ảnh của Việt Nam trên thế giới.
Mặc dù là một khu du lịch biển lớn của Quảng Ninh với rất nhiều
tiềm năng phát triển, tuy nhiên du lịch Hạ Long cũng chỉ tập trung lượng
khách nội địa vào các tháng hè và tháng 11, tháng 12 đối với khách quốc tế.
Các tháng còn lại rất vắng khách. Thêm nữa, trên thực tế, vẫn còn không ít đơn
vị làm kinh doanh du lịch theo kiểu “chộp giật” gây không ít phiền toái cho du
khách, làm ảnh hưởng đến uy tín, hình ảnh thương hiệu chung của du lịch Hạ

Long
Hoạt động du lịch Hạ Long nói riêng và Quảng Ninh nói chung bị
ảnh hưởng sâu sắc bởi tính thời vụ. Điều này đang làm đau đầu các nhà
quản lý, hoạch định chính sách và các nhà doanh nghiệp. Tuy nhiên, cho
tới thời điểm này các nghiên cứu về tính thời vụ trong của du lịch Quảng
Ninh chỉ dừng lại ở một số bài viết trên các tạp chí hoặc những cố gắng
riêng lẻ của các doanh nghiệp mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào
để đưa ra những luận cứ khoa học về bản chất, nguyên nhân hình thành,
hướng tác động cũng như các giải pháp giảm thiểu tác động của tính thời
vụ du lịch. Vấn đề đặt ra là xác định được những yếu tố chính của hiện
tượng này làm cơ sở cho việc đề xuất các biện pháp hạn chế những tác


7
động tiêu cực đến hoạt động du lịch. Chính vì vậy việc nghiên cứu tính thời
vụ du lịch không chỉ có ý nghĩa khoa học mà còn có ý nghĩa thực tiễn đối
với hoạt động phát triển du lịch biển Quảng Ninh. Với lý do như vậy, tác
giả đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực
của tính thời vụ đến du lịch Quảng Ninh.” Và trong phạm vi nghiên cứu
của luận văn này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu sự ảnh hưởng tiêu cực
của tính thời vụ đến hoạt động du lịch biển Hạ Long để tìm ra các giải pháp
nhằm giảm thiểu tác động bất lợi đó.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nhằm làm rõ những ảnh hưởng bất lợi của tính
thời vụ du lịch đến hoạt động du lịch Hạ Long, Quảng Ninh. Từ đó đưa ra
những giải pháp nhằm giảm thiểu sự tác động bất lợi của tính thời vụ du
lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch Hạ Long.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nghiên cứu, đề tài tiến hành giải quyết một số

nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu tổng quan lý luận về tính thời vụ du lịch.
- Khảo sát thực tế và xác định thời vụ du lịch Hạ Long, Quảng
Ninh. Thu thập phân tích các số liệu về hoạt động kinh doanh du lịch Hạ
Long, xác định các nhân tố chính gây lên tính thời vụ du lịch ở Hạ Long,
mức độ ảnh hưởng bất lợi của tính thời vụ du lịch đến hoạt động kinh
doanh du lịch tại địa phương.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng bất lợi của tính
thời vu du lịch trong hoạt động kinh doanh du lịch Hạ Long.


8
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là tính thời vụ du lịch và ảnh hưởng
bất lợi của tính thời vụ du lịch đến hoạt động kinh doanh du lịch tại Hạ
Long, Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Do hạn chế về nguồn lực và thời gian, luận văn xác định phạm vi
nghiên cứu:
- Phạm vi về vấn đề nghiên cứu: Nghiên cứu tính thời vụ của du
lịch Quảng Ninh là một vấn đề rộng lớn. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
chỉ dừng lại ở việc nghiên cứu điển hình là tính thời vụ của du lịch Hạ
Long và những tác động tiêu cực của tính thời vụ đến hoạt động kinh
doanh du lịch biển Hạ Long.
- Phạm vi về không gian: Tác giả lựa chọn nghiên cứu và khảo sát
trung tâm du lịch biển Hạ Long là nơi chiếm phần lớn lượng khách du lịch
trong toàn tỉnh và đây cũng là nơi chịu tác động sâu sắc của tính thời vụ
nhất là vào mùa cao điểm.
- Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu tiến hành thu thập dữ liệu sơ cấp

trong thời gian 3 năm từ năm 2009 đến năm 2011. Các giải pháp được đề
xuất cho giai đoạn 2013 – 2015 và những năm tiếp theo.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tính thời vụ được hiểu là sự mất cân đối về “cung” và “cầu du lịch”
trong một không gian cụ thể như một hiện tượng của du lịch và được thể
hiện ở sự thay đổi số lượng khách, mức chi tiêu của khách, lao động trong
du lịch và tính hấp dẫn của điểm du lịch. Tính thời vụ gây nên những khó
khăn trong kinh doanh du lịch, duy trì đội ngũ cán bộ, giảm hiệu quả đầu tư


9
và gây nên những rủi ro hoặc tạo nên sự quá tải về cơ sở vật chất kỹ thuật
du lịch trong mùa du lịch và ngược lại sự lãng phí cơ sở vật chất trong mùa
vắng khách.
Trên thế giới, đến những năm cuối của thập niên 60, trọng tâm
nghiên cứu được chú ý là nguồn gốc, bản chất và các đặc điểm của tính
thời vụ cũng như các yếu tố quyết định độ dài của mùa du lịch. Trong số
các tác giả nghiên
cứu vấn đề tính thời vụ có thể chỉ ra L. Bur, O. Riomer, K. Daneke, V.
Hunsiker, N. Falkovnch
Trong thời kỳ này, các nhà hoạt động du lịch và các tổ chức đặt ra
nhiệm vụ làm giảm thiểu các tác động bất lợi của một vài yếu tố và thực
hiện các hoạt động nhằm hạn chế những dao động của tính thời vụ trong
hoạt động của các trung tâm du lịch. Từ đó Hiệp hội Khách sạn Quốc tế
(AIH) đã thành lập Uỷ ban chuyên trách về tính thời vụ trong hoạt động
kinh doanh khách sạn. Năm 1962 tại Roma đã tổ chức hội nghị của Liên
hiệp quốc về du lịch và lữ hành quốc tế, trong đó đề cập đến các vấn đề của
tính thời vụ.
Nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới nóng ẩm, hoạt động du lịch
của nước ta bị ảnh hưởng bởi tính thời vụ du lịch trên bình diện quốc gia

nói chung và các điểm du lịch nói riêng. Ở Việt Nam, cho tới thời điểm này
các nghiên cứu về tính thời vụ trong du lịch có thể kể đến một số đề tài
như: “Nghiên cứu ảnh hưởng của tính mùa du lịch đến hoạt động du lịch ở
Việt Nam”
1
, “ Giải pháp giảm thiểu tác động tiêu cực của tính thời vụ du
lịch trên địa bàn tỉnh An Giang”
2
,“Nghiên cứu tính thời vụ của hoạt động
du lịch biển Đồ Sơn”
3
Nhiều tạp chí, sách báo, website, cũng đề cập đến
tính thời vụ và ảnh hưởng của tính thời vụ trong du lịch.


10
Hạ Long, Quảng Ninh là một trung tâm du lịch được đánh giá có
nhiều tiềm năng phát triển du lịch ở vùng Đông Bắc đặc biệt là du lịch
biển, không chỉ thu hút khách du lịch trong nước mà còn có sức hấp dẫn
với khách du lịch quốc tế, các nhà đầu tư, nhà khoa học nghiên cứu về du
lịch. Tuy nhiên, du lịch Hạ Long bị ảnh hưởng sâu sắc của tính thời vụ đặc
biệt là những tác động tiêu cực vào mùa cao điểm.
1
Nhưng cho tới thời điểm này các nghiên cứu về tác động tiêu cực của tính
thời vụ đối với du lịch Quảng Ninh chỉ dừng lại ở một số bài viết trên các
tạp chí hoặc những cố gắng riêng lẻ của các doanh nghiệp để giảm thiểu
các tác động tiêu cực đó mà chưa có một nghiên cứu chuyên sâu nào được
công bố.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở học hỏi và kế thừa những hướng nghiên cứu và lý luận đi trước,

đề tài tổng hợp và hệ thống lại cơ sở lý luận về tính thời vụ, chỉ số đánh giá
tính thời vụ, xác định được các yếu tố hình thành nên tính thời vụ du lịch
và mức độ ảnh hưởng của tính thời vụ du lịch lên hoạt động du lịch.
Về ý nghĩa thực tiễn, việc nghiên tác động tiêu cực của tính thời vụ
đối với du lịch Hạ Long là cơ sở giúp các nhà quản lý, kinh doanh định
hướng để nhằm khai thác tốt lợi thế tiềm năng du lịch Hạ Long vào chính
vụ, chủ động chớp lấy cơ hội xúc tiến mở rộng thị trường, phát triển nhiều
sản phẩm dịch vụ du lịch có chất lượng cao tạo khả năng cạnh tranh tốt, thu
hút khách đến Hạ Long cả bốn mùa, tăng doanh thu, tạo nhiều cơ hội việc
làm cho nhân dân, nâng cao mức sống, phát triển nhanh Hạ Long sớm trở
thành trung tâm du lịch hấp dẫn.

1. Nguyễn Thăng Long, Đề tài nghiên cứu cấp Bộ, 1998.
2. TS. Mai Thị Ánh Tuyết, Đề tài NCKH cấp ngành
3. Hoàng Thị Thuỳ Trang, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, 2011


11
6. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng là các phương
pháp thu thập dữ liệu bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp,
phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp và các phương pháp phân tích dữ liệu
như: phương pháp thống kê mô tả, phương pháp thống kê so sánh, thông kê
liên quan với các công cụ phân tích là phần mềm thống kê Excel.
Các phương pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong quá trình thực
hiện luận văn bao gồm:
* Phương pháp nghiên cứu và xử lý tài liệu
Thu thập số liệu, tài liệu của cơ quan quản lý nhà nước, của Bộ văn
hoá thể thao và du lịch về số lượng khách, doanh thu, công suất sử dụng
phòng qua các tháng, các báo cáo về phát triển du lịch biển Quảng Ninh…

Thu thập các số liệu, tài liệu tại cơ quan quản lý cấp địa phương
phục vụ cho tìm hiểu, nhận định ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động
kinh doanh du lịch và cuộc sống của người dân địa phương.
* Phương pháp đánh giá nhanh có sự tham gia của người dân
Người viết đã thực hiện phỏng vấn có sự tham gia thảo luận của
người khách du lịch và người làm du lịch về các vấn đề liên quan tới tính
thời vụ du lịch. Một số tác động bất lợi của tính thời vụ đến hoạt động kinh
doanh du lịch và dân cư sở tại, những biện pháp đã thực hiện để góp phần
hạn chế những tác động tiêu cực đó…) cũng được người viết và người làm
du lịch tham gia thảo luận, trao đổi một cách khách quan.
* Phương pháp khảo sát thực địa
Người viết trực tiếp đến Hạ Long quan sát thực tế về tình hình
hoạt động du lịch và ảnh hưởng của tính thời vụ đến hoạt động kinh
doanh, đến khách du lịch, đến môi trường và an ninh trật tự nhất là vào


12
mùa cao điểm, dịp cuối tuần và các ngày lễ 30/4, 1/5 và 2/9. (học viên đã
đến các điểm như Bãi tắm Thanh Niên, Cảng tàu du lịch, Khu du lịch
Bãi Cháy)
* Phương pháp phỏng vấn theo phiếu điều tra
Người viết xây dựng bảng hỏi tiến hành điều tra phỏng vấn các đối
tượng là khách du lịch và người làm du lịch để có số liệu thông tin, đánh
giá về tác động tiêu cực của tính thời vụ đến hoạt động kinh doanh du
lịch Hạ Long, Quảng Ninh.
7. Cấu trúc của luận văn
Với mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn ngoài phần mở đầu và
phần kết luận, nội dung luận văn được cấu trúc thành 3 chương như sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về tính thời vụ trong du lịch
Chương 2: Tác động của tính thời vụ đối với du lịch Quảng Ninh

Chương 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tác động tiêu
cực của tính thời vụ đến du lịch Quảng Ninh.














13
Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ TÍNH THỜI VỤ TRONG DU LỊCH
1.1. Khái niệm, đặc điểm và các chỉ số đánh giá tính thời vụ trong du lịch
1.1.1. Khái niệm du lịch và tính thời vụ trong du lịch
Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp quan trọng, mang nội dung văn
hóa sâu sắc có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao, phát triển du
lịch nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan giải trí nghỉ dưỡng của nội dung
kinh doanh du lịch quốc tế, góp phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát
triển kinh tế xã hội, phát triển du lịch trong nước và du lịch quốc tế.Do tác
động của nhiều nhân tố khác nhau mà hoạt động du lịch mang tính thời vụ.
Nhìn dưới góc độ xã hội, hoạt động du lịch mang tính nhịp điệu khá
rõ nét. Tại một điểm du lịch cụ thể, có thể quan sát thấy cường độ của hoạt
động này không đồng đều theo thời gian. Có những lúc hầu như không có

khách, ngược lại có những giai đoạn nhất định dòng khách đổ dồn về quá
sức chịu tải của khu vực. Hiện tượng có hoạt động du lịch lặp lại khá đếu
đặn vào một số thời điểm trong năm được gọi là mùa hay thời vụ du lịch.
[21, tr.121].
Cho đến nay, nhiều tác giả có chung quan điểm về tính thời vụ du
lịch như sau:
Tính thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi lặp lại đối với cung và cầu
của dịch vụ và hàng hoá du lịch, xảy ra dưới tác động của các nhân tố nhất
định. Thời vụ du lịch là khoảng thời gian của một chu kỳ kinh doanh, mà
tại đó có sự tập trung cao nhất của cung và cầu du lịch. [9, tr.110].
Tính thời vụ du lịch được hiểu là sự mất cân đối về không gian trong
một khoảng thời gian nhất định trong năm, thể hiện ở các khía cạnh của các
yếu tố như số lượng khách, chi tiêu của du khách, các phương tiện giao
thông, lao động và tính hấp dẫn.
Về bản chất:


14
Tính thời vụ du lịch ở một khu vực là sự dao động có tính chu kỳ
trong năm của mối quan hệ cung và cầu du lịch xẩy ra dưới tác động của
cùng một nhóm các yếu tố tác động. Cần thiết phải lưu ý rằng sẽ dễ dàng
hơn để đưa ra định nghĩa cho một loại hình du lịch riêng biệt như nghỉ
dưỡng biển hoặc nghỉ dưỡng núi, du lịch chữa bệnh, thể thao mùa đông
Vì sự dao động của mỗi loại hình này chỉ xẩy ra 1 lần trong năm.
Ở đây cần phải nhấn mạnh rằng: việc xác định thời vụ của từng loại
hình du lịch – du lịch nghỉ núi, du lịch nghỉ biển, du lịch chữa bệnh và du
lịch hội thảo được thực hiện dễ hơn, bởi các dao động ở mỗi một loại hình
du lịch thường chỉ diễn ra một lần trong năm.
Trên thực tế tính thời vụ du lịch của mỗi trung tâm du lịch nhất định
và ở mỗi quốc gia là tập hợp các dao động theo mùa giữa cung và cầu trong

quá trình tổ chức các loại hình du lịch. Sự khác biệt của thời gian tác động
và các chỉ số về sự xuất hiện của mỗi loại là nguyên nhân dẫn đến sự dao
động trong toàn bộ các hoạt động du lịch.
Thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi lặp lại hàng năm của “cung” và
“cầu” trong du lịch, dưới tác động của một số nhân tố xác định. Trong thực
tế thời vụ du lịch của một trung tâm, một đất nước nào đó, là tập hợp hàng
loạt các biến động theo mùa của cung và cầu, cũng như sự tác động tương
hỗ giữa chúng trong tiêu dùng du lịch.
Một điểm du lịch có thể có một hoặc nhiều thời vụ du lịch tùy thuộc
vào khả năng đa dạng hóa các loại hình du lịch ở đó.
Các mùa vụ du lịch: Do nhu cầu du lịch không giống nhau giữa các
tháng trong năm tạo ra các thời kỳ có lượng cầu khác nhau, đó là các thời
vụ (hay mùa trong du lịch).
 Mùa du lịch chính: khoảng thời gian có cường độ tiếp nhận khách du
lịch lớn nhất.


15
 Trước mùa du lịch chính: khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa
chính, xảy ra trước mùa du lịch chính.
 Sau mùa vụ du lịch: khoảng thời gian có cường độ thấp hơn mùa
chính xảy ra sau mùa du lịch chính.
 Trái mùa du lịch(mùa chết): khoảng thời gian có cường độ thu hút
khách du lịch thấp nhất.
Thời kỳ đầu mùa số lượng du khách thường tăng dần, còn trong thời
kỳ cuối vụ thì hiện tượng ngược lại, thời gian còn lại trong năm được gọi là
ngoài mùa, ở một số nước người ta gọi là mùa chết.
Ở các nước du lịch phát triển, thông thường thời vụ du lịch kéo dài
hơn. Cường độ du lịch giữa mùa chính so với thời kỳ trước và sau thể hiện
yếu hơn. Với các nước hoặc vùng du lịch mới phát triển, mùa du lịch

thường ngắn và cường độ du lịch giữa mùa chính so với thời kỳ trước và
sau vụ thể hiện rõ nét hơn.
1.1.2. Đặc điểm tính thời vụ trong du lịch
Thời vụ trong du lịch là một hiện tượng phổ biến khách quan. Nó tồn
tại ở tất cả các nước và các vùng có hoạt động du lịch.
Ở các nước khác nhau, vùng khác nhau có thể có một hoặc nhiều
thời vụ du lịch, tùy thuộc vào các thể loại du lịch phát triển ở nước đó.
Thời gian và chỉ số của mùa du lịch là không cố định. Chúng thay
đổi dưới tác động của nhiều yếu tố và đem lại cho hàng loạt đặc điểm:
- Tính thời vụ du lịch xuất hiện ở tất cả các quốc gia và các vùng,
- Một vùng, một quốc gia có thể có 1,2 hoặc nhiều mùa du lịch phụ
thuộc vào loại hình du lịch. Hoạt động du lịch núi có 2 mùa là mùa đông và
mùa hè.
- Cường độ của mùa du lịch không đồng đều trong các tháng của
năm. Thời gian, thời gian mà cường độ mạnh nhất gọi là mùa chính, thời


16
gian mà cường độ nhỏ hơn gọi là trước mùa, cường độ bổ sung sự kéo dài
mùa chính là sau mùa và phần còn lại gọi là ngoài mùa hay mùa chết.
- Ở các nước du lịch phát triển thông thường mùa du lịch dài hơn và
cường độ của mùa du lịch chính yếu hơn. Ở các nước mới phát triển mùa
du lịch ngắn hơn nhưng diễn ra với cường độ mạnh hơn.
- Cường độ và độ dài của mùa du lịch là không tương đồng cho các
loại hình du lịch. Du lịch chữa bệnh có thời gian kéo dài hơn nhưng cường
độ yếu hơn trong mùa du lịch chính. Du lịch nghỉ dưỡng được đặc trưng
bởi cường độ cao hơn và thời gian ngắn hơn.
- Cường độ và thời gian của mùa du lịch phụ thuộc vào cấu trúc của
khách du lịch lưu trú trong các vùng riêng biệt. Trung tâm du lịch thanh
niên có mùa du lịch ngắn và sôi động hơn so với các trung tâm du lịch phục

vụ khách du lịch lứa tuổi trung niên.
- Cường độ và thời gian của mùa du lịch phụ thuộc vào cơ sở lưu trú: ở
vùng có nhiều cơ sở lưu trú chính như khách sạn, Motel thì mùa du lịch kéo dài
còn ở những vùng có các camping, nhà riêng cho thuê thì cường độ ngắn hơn
1.1.3. Chỉ số đánh giá tính thời vụ trong du lịch
Do đặc điểm của ngành du lịch, lượng khách du lịch thường biến
động không đều đặn trong năm, mà biến động theo mùa vụ.
Sự biến thiên số lượng khách du lịch không phải là hỗn độn mà nó đi
theo một quy luật – quy luật thời vụ.
Chỉ số thời vụ trong du lịch có thể hiểu đó là quy luật biến động thời
vụ ( theo mùa) của số lượng khách du lịch tại một điểm du lịch hoặc một
doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Việc tìm ra, phát hiện được quy luật thời vụ của số lượng khách du
lịch có tác dụng quan trọng trong việc lên kế hoạch phục vụ khách du lịch,
lập các kê hoạch về vật tư, lực lượng lao động các loại, sửa chữa nhà ở, bảo


17
dưỡng máy móc, hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật, nâng cao tay nghề cho
lao động v.v để phục vụ khách du lịch sao cho đạt hiệu quả cao nhất.[15,
tr.66]
*) Đánh giá lượng khách
Để phân tích, đánh giá lượng khách du lịch theo mùa, đối với số
lượng khách du lịch, ta có thể chọn đoạn thời gian là các tháng trong một
năm, trình tự làm như sau:
1. Lập các dãy số thời gian của lượng khách du lịch ( có thể chung hoặc từng
loại)
2. Tính số bình quân của số lượng khách du lịch từng tháng cùng tên trong
năm đó và đưa dãy số thời gian trên về dãy số bình quân của các tháng
trong 1 năm nói chung.

Theo công thức:
n
y
y
i
i



với y
i
: số lượng khách thứ i
n : Số năm trong dãy số
3. Để xác định biến động thời vụ, ta tiến hành so sánh ¯y
i
với số bình
quân chung một tháng trong n năm đó.
* Nếu gọi y¯ là số bình quân chung một tháng
Ta có:
12


y
i
y

*) Tính S
i
; ( i
tv

)

y
y
S
i
i


Với:
S
i
: Chỉ số thời vụ từng tháng
y
i
: Số bình quân từng tháng


18
Từ quy luật này ta có thể ước khối lượng khách du lịch từng tháng,
nếu ta có số dự đoán về số lượng khách du lịch cả năm.
Theo công thức:



 QX
S
S
Q
i

i
i

Với :
Q
i:
Số lượng khách du lịch ước lượng cho tháng i theo quy luật thời vụ
S
i
: Chỉ số thời vụ tháng đó


i
S
: Tổng các hệ số thời vụ cả năm


Q
: Số lượng khách du lịch cả năm

*) Đánh giá ngày khách

NK
NK
c
TB
i
s
i


)(
x 100
Trong đó NK
TB
được tính theo công thức:

12
12
1



i
i
TB
NK
NK


Từ đó suy ra:



12
1
1200
)(
i
i
i

NK
NK
c
X
s
i
x 100
Trong đó: CS
(i)
: Chỉ số ngày khách tính cho tháng i
NK
(i)
: Số ngày khách của tháng i
NK
(TB)
: Số ngày khách trung bình tính cho các tháng trong năm.



19
1.2. Các yếu tố tác động đến tính thời vụ trong du lịch.
Tính thời vụ trong du lịch tồn tại bởi tác động của tập hợp nhiều
nhân tố đa dạng ( về bản chất và hướng ảnh hưởng). Đó là các nhân tố tự
nhiên, nhân tố kinh tế - xã hội, nhân tố tổ chức, kỹ thuật, nhân tố tâm lý
v.v
Một số các nhân tố có ảnh hưởng chủ yếu đến cung, một số đến cầu, một số
khác đến cả hai bộ phận cấu thành của thị trường du lịch. Tính thời vụ
trong du lịch đã gây ra rất nhiều khó khăn cho việc kinh doanh đạt hiệu quả
của ngành du lịch. Do vậy, muốn nâng cao hiệu quả trong kinh doanh du
lịch cần nghiên cứu sâu và tỉ mỉ những nhân tố quyết định tính thời vụ

trong du lịch. Cần chỉ ra được những nhân tố ảnh hưởng quyết định đến
tính thời vụ. Định ra hướng tác động của từng nhân tố lên cung, lên cầu
hoặc lên cả cung và cầu trong du lịch. Xác định mức độ tác động của từng
nhân tố và ảnh hưởng tổng hợp của các nhân tố.
Tác động của các nhân tố có thể biểu hiện theo sơ đồ sau:
Các nhân tố quyết định đến tính thời vụ trong kinh doanh du lịch

Nhân tố tự nhiên
Nhân tố kinh tế
xã hội
Nhân tố tổ chức
kỹ thuật
Các nhân tố khác







Hình 1.2: Sự tác động của các nhân tố tới thời vụ du lịch
Cầu du lịch
Độ dài của
thời vụ du lịch
Cung du lịch


20
Một số các nhân tố tác động chủ yếu lên cung du lịch, một số khác
tác động chủ yếu lên cầu du lịch. Có nhân tố lại tác động lên cả cung và cầu

du lịch, và thông qua đó gây lên tính thời vụ trong kinh doanh du lịch.
1.2.1. Nhân tố mang tính tự nhiên
Trong các nhân tố mang tính tự nhiên, khí hậu là nhân tố chủ yếu
quyết định đến tính thời vụ trong kinh doanh du lịch. Thông thường khí hậu
tác động lên cả cung và cầu du lịch.
Ảnh hưởng của nhân tố khí hậu thể hiện rất mạnh mẽ ở các loại hình
du lịch như du lịch nghỉ biển, du lịch nghỉ núi và ở mức độ nhất định trong
du lịch chữa bệnh. Đối với du lịch nghỉ biển, các thành phần của khí hậu
như cường độ ánh sáng, độ ẩm, cường độ và hướng gió, nhiệt độ và một số
điều tự nhiên khác như độ sâu của bờ biển, kích thước của bãi tắm quyết
định mức độ tiện nghi phù hợp với việc tắm, phơi nắng của du khách. Tiêu
chuẩn tiện nghi phù hợp đối với du khách nghỉ biển ở các nước cũng khác
nhau. Đối với khách du lịch Bắc Âu, nhiệt độ nước biển từ 15-160 C là phù
hợp để tắm. Trong khi đó đối với khách du lịch Châu Âu khác, nhiệt độ
nước biển phải từ 20-250C mới là phù hợp. Điều đó chứng tỏ rằng giới hạn
của tính thời vụ do thời tiết gây ra có thể mở rộng hoặc thu hẹp lại tuỳ
thuộc vào đòi hỏi của khách du lịch và tiêu chuẩn của nó khi sử dụng tài
nguyên du lịch.
Đối với một số loại hình du lịch khác như lịch chữa bệnh, du lịch văn
hoá và du lịch công vụ, ảnh hưởng của điều kiện khí hậu không khắt khe
như đối với du lịch nghỉ biển. Ví dụ như chất lượng của tài nguyên du lịch
nhân văn (di tích, viện bảo tàng) cũng không thay đổi trong suốt năm. Mặc
dù vậy, đối với các loại hình du lịch cũng có biểu hiện cường độ khách tập
trung chủ yếu vào một số thời gian trong năm, chủ yếu là vào mùa khô. Vì
vào mùa khô thời tiết thuận lợi hơn cho các cuộc hành trình du lịch.


21
Như vậy nhân tố khí hậu có ý nghĩa lớn đối với thời vụ du lịch. Đối
với du lịch nghỉ biển và nghỉ núi, khí hậu quyết định những điều kiện thích

hợp của thời vụ cho các cuộc hành trình du lịch. Đối với các loại hình du
lịch khác, nó đóng vai trò như một tác nhân phụ điều chỉnh các cuộc hành
trình du lịch và việc sử dụng các tài nguyên du lịch theo thời gian.
1.2.2. Nhân tố mang tính kinh tế - xã hội
*) Nhân tố về sự phân bổ quỹ thời gian nhàn rỗi của các nhóm dân cư :
Thời gian nhàn rỗi là nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố không đều
của nhu cầu du lịch, con người chỉ có thể đi du lịch vào thời gian nhàn rỗi.
Tác động của thời gian nhàn rỗi lên tính thời vụ trong du lịch phải nói đến
2 đối tượng chính trong xã hội.
Thứ nhất: là thời gian nghỉ phép năm tác động lên thời vụ du lịch, do
độ dài của thời hạn phép và thời gian sử dụng phép. Nếu thời gian phép
ngắn thì người ta thường chỉ đi du lịch một lần trong năm, khi đó họ chọn
thời gian chính vụ để đi du lịch với mong muốn được tận hưởng những
ngày nghỉ quý giá, do đó cường độ du lịch sẽ cao vào mùa chính. Ngược lại
thời gian nghỉ phép năm dài cho phép con người đi du lịch nhiều lần trong
năm, tỉ trọng nhu cầu tập trung vào mùa chính sẽ giảm, góp phần làm giảm
cường độ du lịch trong mùa chính, tăng cường độ thu hút nhu cầu ngoài
mùa. Như vậy sự gia tăng thời gian nhàn rỗi góp phần giảm cường độ của
du lịch ở thời vụ chính và tăng cường độ du lịch vào ngoài mùa du lịch.
Việc phân bố thời gian sử dụng phép năm của nhân dân lao động
cũng ảnh hưởng đến tính thời vụ trong du lịch.
Sự tập trung lớn nhu cầu vào vụ chính còn do việc sử dụng phép theo
tập đoàn như cán bộ - giáo viên trong trường học nghỉ hè, nông dân nghỉ
vào ngày không bận rộn mùa màng. Một số xí nghiệp ngừng hoạt động


22
chính vào một giai đoạn trong năm và nhân viên phải nghỉ phép trong thời
gian đó.
Thứ hai: là thời gian nghỉ của trường học, điều này làm cho học

sinh và cha mẹ chúng có thời gian đi du lịch. Thường là đối với học sinh có
độ tuổi từ 6 - 15 tuổi, các bậc cha mẹ thường sắp xếp thời gian nghỉ phép
cùng, để tận hưởng ngày nghỉ cùng với con cái. Đối với tầng lớp học sinh,
sinh viên ở các trường phổ thông trung học, đại học, cao đẳng, kỳ nghỉ hè
trùng với mùa du lịch biển… Điều này làm tăng cường độ mùa du lịch chính.
Đối với những người hưu trí, số lượng của đối tượng này ngày càng
tăng do tuổi thọ trung bình tăng, thời gian của họ có thể đi du lịch bất kỳ
lúc nào nếu có đủ điều kiện kinh tế, đây là lực lượng du khách làm giảm
bớt cường độ mùa du lịch chính.
*) Phong tục tập quán :
Phong tục tập quán là những nhân tố tác động trực tiếp lên cầu du
lịch và tạo lên sự tập trung của cầu du lịch vào những thời vụ nhất định.
Thông thường, các phong tục có tính chất lâu đời và phần nhiều
chúng hình thành dưới tác động của các điều kiện kinh tế xã hội. Sự thay
đổi điều kiện trên sẽ tạo thêm nhiều phong tục mới, nhưng không thể chờ
đợi sự thay đổi đột ngột của các phong tục cũ. Điều đó đã được khẳng định
trong sự phát triển của thời vụ trong 200 năm gần đây.
Ở Việt Nam tác động của các nhân tố phong tục lên tính thời vụ rất
mạnh mẽ và rõ ràng. Du lịch lễ hội ở miền Bắc nước ta tập trung chủ yếu
vào mùa Xuân, thời kỳ mưa phùn gió bấc. Theo các nhà văn hoá, trên 74%
số lễ hội trong năm ở đồng bằng Bắc Bộ diễn ra vào thời gian từ tháng 12
đến tháng 4 âm lịch. Để khắc phục phần nào ảnh hưởng bất lợi của phong
tục làm tăng đột ngột các nhu cầu vào một thời gian ngắn, phương pháp
chủ yếu là mở rộng hoạt động thông tin, tuyên truyền, quảng cáo trong thời


23
gian thật dài. Vì việc thay đổi phong tục của đất nước, của vùng thường
diễn ra rất chậm chạp.
*) Điều kiện về tài nguyên du lịch

Điều kiện và tài nguyên du lịch cũng ảnh hưởng đến thời vụ du lịch.
Đây là nhân tố tác động mạnh lên cả cung và cầu trong du lịch.
Tài nguyên du lịch tác động đến tính thời vụ du lịch dưới 2 khía
cạnh: là yếu tố cấu thành sản phẩm du lịch và điều kiện thực hiện các hành
động du lịch.
Yếu tố cấu thành:
Tài nguyên du lịch là yếu tố quyết định sự phát triển của các loại
hình du lịch ở mỗi một điểm hay khu du lịch cụ thể. Các loại hình du lịch
này lại có khả năng đáp ứng được những loại “Cầu du lịch” nhất định,
nhưng do chính tác động của các yếu tố cấu thành của tài nguyên du lịch
(ví dụ yếu tố khí hậu hay phong tục tập quán) nên các loại hình du lịch này
đều bị ảnh hưởng của tính mùa vụ du lịch. Đối với mỗi loại hình du lịch
khác nhau, ảnh hưởng của tài nguyên du lịch thể hiện không đồng đều. Ví
dụ các hang động có thể phục vụ cho nhu cầu tham quan, thám hiểm quanh
năm nên tính thời vụ thể hiện ít hơn so với các loại hình du lịch khác, còn
du lịch lễ hội lại chỉ diễn ra trong quãng thời gian có tổ chức các lễ hội.
Hay ví dụ nếu khu vực chỉ có điều kiện phát triển du lịch nghỉ biển
thì thời vụ sẽ ngắn hơn so với khu vực khác, vừa có thể phát triển du lịch
nghỉ biển kết hợp với du lịch chữa bệnh, du lịch văn hoá Độ dài của thời
vụ du lịch ở một vùng phụ thuộc vào các loại hình du lịch phát triển ở đó.
Đối với loại hình du lịch biển các yếu tố của tài nguyên du lịch như
khí hậu (cường độ ánh sáng, số ngày mưa, lực và hướng gió), địa hình (độ
sâu nước biển, độ lớn của bãi tắm ) quyết định điều kiện thuận lợi cho
việc tắm biển và phơi nắng. Mặc dù tiêu chuẩn đánh giá mức độ thuận lợi

×