Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Nghiên cứu thị trường khách du lịch quốc tế đến Điện Biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.53 MB, 130 trang )



ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGUYỄN NGỌC LAN





NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN



LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH






















Hà Nội, 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN HÀ NỘI



NGUYỄN NGỌC LAN








NGHIÊN CỨU THỊ TRƢỜNG
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN


Chuyên ngành: Du lịch

(Chương trình đào tạo thí điểm)






LUẬN VĂN THẠC SĨ DU LỊCH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRẦN ĐỨC THANH









Hà Nội, 2014





MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu 4
6. Cấu trúc của đề tài 4
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN 6
1.1. Thị trƣờng du lịch 6
1.1.1.Khái niệm về thị trường du lịch 6
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch 6
1.1.3. Thị trường khách du lịch quốc tế đến 9
1.1.4. Cung du lịch 10
1.1.5. Cầu du lịch 12
1.2. Khách du lịch 16
1.2.1. Khái niệm về khách du lịch 16
1.2.2. Phân loại khách du lịch 16
1.3. Nội dung nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến 17
1.3.1. Cơ cấu khách du lịch 17
1.3.2. Đặc điểm tâm lý chung của khách du lịch 18
1.3.3. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch 18
Tiểu kết chương 1 21
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN 22
2.1. Giới thiệu khái quát về du lịch Điện Biên 22
2.2. Thực trạng nguồn khách du lịch quốc tế đến Điện Biên 25
2.2.1. Lượng khách 25
2.2.2. Cơ cấu nguồn khách 26
2.2.3. Doanh thu du lịch 34
2.3. Đặc điểm tâm lý chung của khách du lịch quốc tế đến Điện Biên (Thị
trƣờng mục tiêu) 36
2.3.1. Đặc điểm của khách du lịch Lào 36

2.3.2. Đặc điểm của khách du lịch Pháp 38
2.3.3 Đặc điểm của khách du lịch Trung Quốc 40
2.3.4. Đặc điểm của khách du lịch Thái Lan 42
2.4. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch quốc tế đến Điện Biên (Thị
trƣờng mục tiêu) 43
2.4.1. Mục đích chuyến đi 43
2.4.2. Các điểm du lịch được quan tâm 46
2.4.3. Khả năng và cơ cấu chi tiêu du lịch 47
2.4.4. Thời vụ du lịch 48
2.4.5. Số ngày lưu trú trung bình 49
2.4.6. Phương tiện giao thông 49
2.4.7. Kênh thông tin và hình thức đi du lịch 49
2.5. Đánh giá của khách quốc tế về du lịch Điện Biên theo kết quả nghiên
cứu (Khách Lào, Pháp, Trung Quốc, Thái Lan) 50
Tiểu kết chương 2 52
Chƣơng 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNGTHU HÚT
KHÁCH DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN 53
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp thu hút khách du lịch quốc tế đến Điện
Biên 53
3.1.1.Quyết định của Chính phủ và Tỉnh Điện Biên về giải pháp thu hút
khách du lịch quốc tế đến Điện Biên 53
3.1.2. Đánh giá về thị trường khách du lịch quốc tế đến Điện Biên bằng
phân tích TOWS (Thách thức, cơ hội; Điểm mạnh, điểm yếu) 59
3.2. Đề xuất giải pháp thu hút khách quốc tế đến Điện Biên 66
3.2.1. Định hướng 66
3.2.2. Giải pháp 67
3.3. Một số kiến nghị khác 74
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ 74
3.3.2. Kiến nghị với Bộ giao thông vận tải và Hãng hàng không Quốc gia Việt
Nam. 74

3.3.3. Kiến nghị đối với Tổng cục du lịch 74
3.3.4. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh và Sở văn hóa thể thao và du
lịch tỉnh Điện Biên 75
3.3.5. Kiến nghị với các công ty du lịch 75
Tiểu kết chương 3 75
KẾT LUẬN 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
PHỤ LỤC




DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

BẢNG

Bảng 2.1. Lƣợng khách quốc tế đến Điện Biên…………………… …….
24
Bảng 2.2. Tổng doanh thu khách du lịch quốc tế đến Điện Biên…………
33

BIỂU ĐỒ

Biểu 2.1. Cơ cấu khách quốc tế đến Điện Biên…………………….…….
25
Biểu 2.2. Cơ cấu giới tính khách quốc tế đến Điện Biên………….……
27
Biểu 2.3. Cơ cấu giới tính bốn thị trƣờng khách mục tiêu tại Điện Biên.
28
Biểu 2.4. Cơ cấu tuổi bốn thị trƣờng khách mục tiêu tại Điện Biên……

29
Biểu 2.5. Cơ cấu nghề nghiệp khách quốc tế đến Điện Biên…………….
31
Biểu 2.6. Cơ cấu nghề nghiệp bốn thị trƣờng khách mục tiêu đến Điện
Biên………………………………………………………………………

32
Biểu 2.7. Cơ cấu chi tiêu khách quốc tế đến Điện Biên…………………
34
Biểu 2.8: Mục đích du lịch của bốn thị trƣờng mục tiêu………………
43







1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Một thực tế về du lịch Việt Nam hiện nay cho thấy có sự chênh lệch giữa
các vùng miền, cụ thể là hoạt động du lịch ở khu vực miền núi phía Bắc vẫn còn
chênh lệch so với các vùng du lịch khác trong cả nƣớc. Trong khi nguồn tài
nguyên du lịch vốn có của vùng rất phong phú, đa dạng nhƣng chƣa phát triển
xứng đáng với tiềm năng ấy.
Điện Biên là một tỉnh thuộc vùng Tây Bắc, miền núi phía Bắc Việt Nam.
Điện Biên là trung tâm giao lƣu kinh tế, văn hóa trong khu vực và giữa các tỉnh Tây
Bắc Việt Nam với các tỉnh của các quốc gia khác: Bắc Lào, Vân Nam - Trung
Quốc. Thành phố Điện Biên Phủ, trung tâm hành chính của tỉnh, cách Hà Nội

474km, có sân bay dân dụng phục vụ du khách theo tuyến Hà Nội – Điện Biên Phủ.
Điện Biên có nhiều di sản văn hoá, bao gồm cả di sản vật thể và phi vật thể.
Điện Biên có di tích quốc gia đặc biệt đó là chiến trƣờng Điện Biên Phủ đƣợc cả
trong nƣớc và thế giới biết đến bởi gắn với chiến thắng lịch sử Điện Biên Phủ
(7/5/1954) “lừng lẫy năm châu, chấn động địa cầu”. Bên cạnh đó Điện Biên đƣợc
biết đến với 19 dân tộc cùng sinh sống nhƣ Thái, Mƣờng, Tày…, mỗi dân tộc mang
trong mình bản sắc văn hóa truyền thống, phong tục tập quán riêng. Những đặc
điểm trên đã tạo cho Điện Biên tiềm năng, lợi thế để phát triển du lịch.
Trƣớc những tiềm năng du lịch sẵn có, du lịch luôn là lĩnh vực đƣợc tỉnh
quan tâm hàng đầu với mong muốn góp phần phát phát triền hoạt động du lịch
của vùng. Bởi vậy Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, UBND tỉnh Điện Biên đã chỉ
đạo Sở văn hóa thể thao và du lịch phối hợp với Viện Kiến trúc Nhiệt đới - Đại
học Kiến trúc Hà Nội, Viện Nghiên cứu phát triển Du lịch - Tổng cục Du lịch và
một số cơ quan Trung ƣơng khác xây dựng dự án: “ Quy hoạch tổng thể phát
triển du lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn 2006 - 2020 “ làm cơ sở cho việc thực
hiện các mục tiêu phát triển ngành du lịch nói riêng và kinh tế - xã hội của tỉnh
nói chung theo Nghị quyết Đại hội lần thứ XI Tỉnh đảng bộ Điện Biên. Bên cạnh
đó, ngày 08/05/2012, Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên đã ra quyết định số

2
377/QĐ-UBND về việc phê duyệt “Đề án tuyên truyền, quảng bá, xúc tiến du
lịch tỉnh Điện Biên giai đoạn 2012-2015, định hướng đến năm 2020”. Một trong
những định hƣớng và chiến lƣợc của Điện Biên là thu hút khách quốc tế. Tuy
vậy các đề án, quy hoạch đều bàn một cách tổng thể đối với cả thị trƣờng nội địa,
quốc tế và một số các vấn đề khác với mong muốn Điện Biên trong tƣơng lai
không xa sẽ khoác trên mình một màu áo mới, góp phần kích cầu du lịch của
vùng Trung du và miền núi Bắc Bộ nói chung.
Xuất phát từ những lý do trên, đề tài: “Nghiên cứu thị trƣờng khách du
lịch quốc tế đến Điện Biên” đƣợc chọn làm luận văn, nhằm đƣa ra những giải
pháp thu hút khách du lịch quốc tế đến Điện Biên, có ý nghĩa rất lớn đối với

việc phát triển du lịch của vùng Trung du, miền núi Bắc Bộ nói chung và của
tỉnh nói riêng.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
* Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là đề xuất giải pháp góp phần tăng cƣờng
thu hút khách du lịch quốc tế đến với Điện Biên.
* Nhiệm vụ nghiên cứu
Với mục tiêu trên, luận văn có những nhiệm vụ nghiên cứu sau:
- Nghiên cứu tổng quan tài liệu lí thuyết về thị trƣờng, thị trƣờng du lịch, thị
trƣờng khách du lịch quốc tế, khách du lịch quốc tế.
- Điều tra, khảo sát tiềm năng du lịch của Điện Biên
- Điều tra, khảo sát thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên (cầu du lịch)
- Đánh giá thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng thu hút khách du lịch quốc tế đến
Điện Biên
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu
Thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên.
* Phạm vi nghiên cứu

3
- Phạm vi không gian: Điều tra khách du lịch có mặt tại các điểm du lịch trên địa
bàn tỉnh Điện Biên
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2013
- Phạm vi nội dung: Đề tài nghiên cứu đặc điểm nguồn khách quốc tế đến Điện
Biên. Tập trung vào các đối tƣợng điển hình: Pháp, Lào, Thái Lan, Trung Quốc.
4. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Cho đến nay có rất ít các công trình nghiên cứu về các vấn đề liên quan
tới nội dung luận văn nghiên cứu.
Về mặt lý luận có các tác giả trong nƣớc nhƣ Nguyễn Văn Lƣu viết về Thị

trƣờng du lịch, Vũ Mạnh Hà viết về cung- cầu du lịch, các nguồn tài liệu về
Marketing du lịch của tác giả Nguyễn Văn Đính viết về một số vấn đề thuộc
phạm trù thị trƣờng du lịch. Các nguồn tài liệu này chỉ rõ hoặc đề cập về phân
loại thị trƣờng du lịch, kết cấu của thị trƣờng du lịch. Trong tài liệu của tác giả
Nguyễn Văn Lƣu chỉ rất rõ “Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung,
một phạm trù sản xuất và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ
quan hệ trao đổi giữa người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các
mối quan hệ, thông tin kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du
lịch”, đặc biệt là lý luận về vấn đề phân loại thị trƣờng du lịch với các tiêu thức
khác nhau: các tiêu thức theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua; theo
đặc điểm không gian của cung và cầu du lịch; và theo một số tiêu thức thông
dụng như: địa lý- chính trị, khoảng cách cung- cầu, thực trạng thị trường, theo
thời gian….Các lý luận của các tác giả khác thì tập trung trong vấn đề cung- cầu
du lịch, thành tố chính của thị trƣờng. Nhƣ vậy, lý luận về thị trƣờng du lịch đã
đƣợc công bố tƣờng minh trong lịch sử nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, khái niệm
và cách hiểu về thị trường khách du lịch quốc tế đến không có sự trùng khớp về mặt
thuật ngữ trong cách phân loại của tác giả Nguyễn Văn Lƣu, vì vậy khái niệm này
sẽ đƣợc hệ thống trong luận văn dựa trên những cơ sở lý luận đã có.

4
Nghiên cứu về du lịch điện Biên, hiện nay chỉ có công trình nghiên cứu
nghiên cứu về chính sách du lịch, thực trạng khai thác du lịch Điện Biên trong
chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam….Các công trình này với mong muốn đề
xuất những định hƣớng phát triển du lịch Điện Biên một cách tổng thể. Bên cạnh
đó là các bản Quy hoạch, Đề án xúc tiến quảng bá du lịch Điện Biên do Sở văn
hóa thể thao du lịch phối hợp với các cơ quan ban ngành triển khai, điều quan
trọng là các bản quy hoạch này vẫn đang đƣợc thực hiện và gặp nhiều khó khăn,
đó cũng là những quy hoạch tổng thể dài hơi và định hƣớng lâu dài trong đó vấn
đề thu hút khách quốc tế là một mảng màu trong bức tranh tổng thể quy hoạch
đó

Hƣớng nghiên cứu của đề tài không trùng lặp với các công trình khoa học,
các tài liệu đã công bố. Đề tài tập trung vào vấn đề khách quốc tế đến Điện Biên,
đặc biệt là các thị trƣờng mục tiêu và đề xuất giải pháp tăng cƣờng thu hút các
đối tƣợng khách quốc tế mục tiêu và mở rộng đến Điện Biên.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu thứ cấp: Thu thập và xử lý các số liệu
trong các tài liệu, báo cáo…về thị trƣờng du lịch, số lƣợng khách đến Điện Biên
- Phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi: Điều tra khách du lịch (Pháp, Lào,
Trung Quốc, Thái Lan) với số lƣợng 200 phiếu. Các câu hỏi tập trung vào lƣợng
khách, đặc điểm tâm lý và đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch, sự đánh giá của
khách du lịch về du lịch Điện Biên. Số phiếu cụ thể: Pháp: 100 phiếu (Thu về: 55
phiếu, 3 phiếu không hợp lệ); Lào: 100 phiếu (Thu về: 67 phiếu); Trung Quốc:
50 phiếu (Thu về: 48 phiếu); Thái Lan: 50 phiếu (Thu về 40 phiếu, 03 phiếu
không hợp lệ)
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu: Phỏng vấn nguồn nhân lực du lịch tại Điện
Biên về các đối tƣợng khách quốc tế đến Điện Biên
6. Cấu trúc của đề tài: Gồm 3 chƣơng

5
- Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN
- Chƣơng 2. THỰC TRẠNG THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH QUỐC
TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN
- Chƣơng 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG THU HÚT KHÁCH
DU LỊCH QUỐC TẾ ĐẾN ĐIỆN BIÊN
























6
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THỊ TRƢỜNG KHÁCH DU LỊCH
QUỐC TẾ ĐẾN
1.1. Thị trƣờng du lịch
1.1.1.Khái niệm về thị trường du lịch
Thị trường du lịch là bộ phận của thị trường chung, một phạm trù sản xuất
và lưu thông hàng hóa, dịch vụ du lịch, phản ánh toàn bộ quan hệ trao đổi giữa
người mua và người bán, giữa cung và cầu và toàn bộ các mối quan hệ, thông tin
kinh tế, kỹ thuật gắn với mối quan hệ đó trong lĩnh vực du lịch. [4, tr.34]
Nhƣ vậy, khi đề cập đến thị trƣờng du lịch cần chú ý tới ba khía cạnh
quan trọng:
- Thứ nhất: Thị trƣờng du lịch chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế

trong nền sản xuất hàng hóa nhƣ quy luật cung- cầu, quy luật giá trị, quy luật
cạnh tranh… Do thị trƣờng du lịch là một bộ phận cấu thành của thị trƣờng hàng
hóa nói chung.
- Thứ hai: Thị trƣờng du lịch là nơi thực hiện hàng hóa (hàng hóa dƣới
dạng vật chất và hàng hóa dƣới dạng dịch vụ) nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội về
du lịch, do vậy nó có sự độc lâp tƣơng đối.
- Thứ ba: Toàn bộ các mối quan hệ về cơ chế kinh tế trên thị trƣờng du
lịch đều phải đƣợc liên hệ với vị trí, thời gian, điều kiện và phạm vi thực hiện
hàng hóa. Nhƣ vậy để bán đƣợc một sản phẩm du lịch cần phải xác định cơ chế
kinh tế, chính trị đối với một địa điểm cụ thể, một thời gian xác định và các đối
tƣợng khách hàng rõ ràng. Điều này cho thấy sự thay đổi của một vấn đề nào đó
trên thị trƣờng cũng có thể ảnh hƣởng ít nhiều tới hoạt động lƣu thông sản phẩm.
1.1.2. Phân loại thị trường du lịch
* Phân loại thị trường du lịch theo khả năng kinh tế của bên bán và bên mua
Theo tiêu chí phân loại này, có ba loại thị trƣờng du lịch khác nhau:
- Thị trƣờng bên bán hay thị trƣờng cầu: Là thị trƣờng du lịch mà ở đó bên
bán ở vào vị trí chi phối, ngƣời mua bị chi phối vì giữa họ tồn tại sự cạnh tranh

7
nhau. Hay nói cách khác, trên thị trƣờng này cầu lớn hơn cung, ngƣời bán không
thể đáp ứng thỏa mãn đƣợc nhu cầu về dịch vụ, hàng hóa du lịch.
- Thị trƣờng bên mua hay thị trƣờng cung: Là thị trƣờng mà ở đó cung lớn
hơn cầu. Trên thị trƣờng này mọi nhu cầu về dịch vụ hàng hóa du lịch đƣợc thỏa
mãn một cách đầy đủ, kể cả trong nƣớc và quốc tế. Khả năng kinh tế giữa bên
mua chi phối khả năng kinh tế của bên bán, vì giữa những ngƣời bán có sự cạnh
tranh khốc liệt để tiêu thụ hàng hóa du lịch của mình.
- Thị trƣờng thế cân đối hay thị trƣờng cân bằng cung- cầu: Trên thị
trƣờng du lịch cân đối không có sức ép của bên mua và không có sự lũng đoạn
của bên bán. Đây là trạng thái lý thuyết rât lý tƣởng của thị trƣờng.
* Phân loại thị trường theo một số tiêu thức thông dụng:

- Phân loại thị trường du lịch theo tiêu thức địa lý chính trị: Phân loại thị
trƣờng du lịch theo tiêu thức này có thể chia thành hai nhóm, dưới góc độ một
quốc gia và dưới cách nhìn toàn cục thế giới
+ Dưới góc độ một quốc gia, căn cứ vào tiêu thức địa lý chính trị, thị
trƣờng du lịch đƣợc phân loại thành thị trƣờng du lịch quốc tế và thị trƣờng du
lịch nội địa.
Thị trường du lịch quốc tế là thị trƣờng mà ở đó cung thuộc một quốc gia,
còn cầu thuộc một quốc gia khác. Trên thị trƣờng du lịch quốc tế, các doanh
nghiệp du lịch của một quốc gia kết hợp với doanh nghiệp quốc gia khác đáp
ứng cầu du lịch của công dân hai quốc gia hoặc quốc gia thứ ba. Quan hệ tiền-
hàng đƣợc hình thành và vƣợt qua biên giới quốc gia.
Trong thị trƣờng du lịch quốc tế có thể chia thành thị trƣờng du lịch quốc
tế chủ động và thị trƣờng du lịch quốc tế bị động. Thị trường du lịch quốc tế chủ
động là thị trƣờng mà trong đó quốc gia bán sản phẩm du lịch cho khách du lịch
là công dân nƣớc ngoài. Thị trường du lịch quốc tế bị động là thị trƣờng mà quốc
gia đó đóng vai trò ngƣời mua sản phẩm du lịch của quốc gia khác để đáp ứng
cầu du lịch của công dân nƣớc mình.

8
Thị trường du lịch nội địa là thị trƣờng mà ở đó cung và cầu du lịch đều
nằm trong biên giới lãnh thổ của một quốc gia.
+ Dưới góc độ toàn thế giới: Căn cứ vào tiêu thức địa lý, chính trị theo cách
nhìn toàn cục thì bao gồm thị trƣờng du lịch thế giới, phân loại thành thị trƣờng
du lịch các khu vực và thị trƣờng du lịch quốc gia.
Thị trƣờng du lịch các khu vực: Là thị trƣờng du lịch của một số nƣớc ở
vùng địa lý nào đó, nhƣ thị trƣờng du lịch Đông Âu, Tây Âu, châu Á- Thái Bình
Dƣơng….
Thị trƣờng du lịch quốc gia: Là phần thị trƣờng mà mỗi nƣớc chiếm lĩnh đƣợc
Thị trƣờng du lịch thế giới: Là tổng thị trƣờng du lịch của các quốc gia.
* Phân loại thị trường du lịch theo đặc điểm không gian của cung và cầu

du lịch: Bao gồm có thị trƣờng nhận khách và thị trƣờng gửi khách.
Thị trƣờng gửi khách: Là thị trƣờng mà tại đó xuất hiện nhu cầu và cầu du
lịch. Khách du lịch xuất phát từ đó để đi đến nơi khác tiêu dùng các sản phẩm du
lịch. Ví dụ: Khi công dân Pháp sang Việt Nam đi du lịch thì Pháp là thị trƣờng
gửi khách trực tiếp của Việt Nam. Khi công dân nƣớc thứ ba sang Pháp du lịch
sau đó đi du lịch tiếp sang Việt Nam, thì Pháp là thị trƣờng gửi khách trung gian
của Việt Nam.
Thị trƣờng nhận khách: Là thị trƣờng mà tại đó đã có cung du lịch, nơi có
điều kiện sẵn sàng cung ứng các sản phẩm du lịch, đáp ứng nhu cầu du lịch của
khách du nƣớc ngoài, khách các địa phƣơng đến.
Thị trƣờng nhận khách có ý nghĩa quan trọng đối với việc tổ chức du lịch
quốc tế thụ động của một quốc gia hoặc tổ chức du lịch gửi khách của một vùng,
một địa phƣơng; đồng thời cung cấp những thông tin cần thiết về đối thủ cạnh
tranh trong du lịch quốc tế chủ động của một nƣớc, hoặc trong việc tổ chức đón
khách đến du lịch của một vùng, một địa phƣơng.
* Phân loại thị trường theo thực trạng thị trường:
Theo cách phân loại này, gồm có các loại thị trƣờng du lịch sau:

9
- Thị trƣờng du lịch thực tế: Là thị trƣờng mà ở đó ngƣời mua và bán đều
tìm thấy khả năng để thực hiện ý định mua, bán của mình, hàng hóa du lịch (cả
hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch) đƣợc công nhận và thực hiện. Trên thị
trƣờng này có đủ điều kiện để thực hiện hàng hóa du lịch. Tuy nhiên, một thị
trƣờng du lịch có thể là thị trƣờng thực tế đối với doanh nghiệp này, cá nhân này,
nhƣng không phải là thị trƣờng thực tế đối với các thị trƣờng du lịch khác.
- Thị trƣờng du lịch tiềm năng: Là thị trƣờng mà ở đó thiếu một số điều
kiện để có thể thực hiện đƣợc hàng hóa du lịch. Tiềm năng có thể ở cung và cầu
du lịch. Do thiếu một số điều kiện cần thiết, có thể do phía cung, có thể do phía
cầu hoặc do các hoạt động môi giới, mà cung và cầu du lịch không thể hoặc chƣa
thể gặp nhau, thị trƣờng du lịch vì thế mà không đƣợc hình thành và phát triển

trọn vẹn theo đúng nghĩa của nó.
* Phân loại thị trường theo thời gian
Theo cách phân loại này có hai loại thị trƣờng du lịch:
- Thị trƣờng du lịch quanh năm: Là thị trƣờng mà ở đó, hoạt động du lịch
không bị gián đoạn; việc mua và bán các sản phẩm du lịch diễn ra quanh năm.
- Thị trƣờng du lịch thời vụ: Thị trƣờng mà ở đó hoạt động du lịch bị giới
hạn theo mùa. Cung hoặc cầu du lịch chỉ xuất hiện vào thời gian nhất định nào
đó trong năm. [4; tr.48-62]
1.1.3. Thị trường khách du lịch quốc tế đến
Thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến đƣợc hiểu theo hai cách phân loại
phân loại thị trường du lịch theo tiêu thức địa lý chính trị và phân theo đặc điểm
không gian cung và cầu du lịch (thị trường nhận khách và thị trường gửi khách)
Nhƣ phần trình bày ở trên, thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến sẽ đƣợc
hiểu phân loại dƣới góc độ một quốc gia theo tiêu thức địa lý chính trị. Dƣới góc
độ một quốc gia sẽ đƣợc phân thành thị trƣờng du lịch quốc tế và thị trƣờng du
lịch nội địa. Trong thị trƣờng du lịch quốc tế lại phân chia ra thành thị trƣờng

10
quốc tế chủ động (bán sản phẩm du lịch cho ngƣời nƣớc ngoài), thị trƣờng quốc
tế bị động (đến quốc gia khác mua sản phẩm)
Theo tiêu thức về không gian cung và cầu du lịch: đƣợc phân loại thành
thị trƣờng nhận khách và thị trƣờng gửi khách.
Cả hai tiêu thức này đều có một điểm chung đó là có khoảng cách giữa
nơi cung ứng du lịch và nơi tiếp nhận sản phẩm du lịch. Đối với tiêu thức về địa
lý chính trị thì cách phân loại có sự chỉ rõ yếu tố ngoài biên giới một quốc gia,
còn tiêu thức khoảng cách cung- cầu thì bao hàm cả yếu tố quốc tế và nội địa. Vì
vậy, vấn đề thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên sẽ đƣợc tiếp cận theo
cách hiểu, đó là những nhóm du khách từ những đất nƣớc khác nhau đến Điện
Biên của Việt Nam để mua sản phẩm du lịch, về mặt lý thuyết đó là thị trường
quốc tế bị động hay nói cách khác là thị trường gửi khách.

Vấn đề nghiên cứu chính trong thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện
Biên chính là “chủ thể của cầu du lịch”, đó chính là khách du lịch quốc tế.
1.1.4. Cung du lịch
1.1.4.1. Khái niệm cung du lịch
Cung du lịch là một thành phần cơ bản của thị trƣờng du lịch, bao gồm toàn bộ
hàng hóa du lịch (cả hàng hóa vật chất và hàng dịch vụ du lịch) mà các chủ thể thị
trƣờng bên bán có khả năng đƣa ra thị trƣờng và sẵn sàng bán trong một thời điểm
xác định để đáp ứng nhu cầu du lịch nhằm mục đích sinh lời. [4; tr.123]
Ngoài ra còn có khái niệm cung du lịch là lƣợng cung. Khái niệm lƣợng
cung chỉ rõ toàn bộ số lƣợng hàng hóa vật chất và dịch vụ du lịch mà ngƣời bán
sẵn sàng bán và có khả năng bán ở mức giá đã xác định trong khoảng thời gian
nhất định trên thị trƣờng du lịch. Nhƣ vậy, cung du lịch hàm chứa toàn bộ mối
quan hệ giữa lƣợng cung du lịch, cơ cấu cung và giá cả trên thị trƣờng.[4; tr.125]
Nhƣ vậy: Cả hai khái niệm trên về bản chất không khác nhau. Hai khái
niệm đều mang hàm ý cung du lịch là bao gồm hàng hóa du lịch và giá cả.

11
1.1.4.2. Nội dung và các yếu tố của cung du lịch
Cung du lịch đƣợc tạo ra do việc phối hợp bởi hai thành tố, đó là yếu tố cung
và tạo cung:
Yếu tố cung du lịch: Bao gồm tài nguyên du lịch, cơ sở hạ tầng và cơ sở vật
chất kỹ thuật du lịch, dịch vụ và hàng hóa vật chất phục vụ du lịch.
Yếu tố tạo cung du lịch: Nguồn nhân lực du lịch
- Yếu tố cung du lịch:
+ Tài nguyên du lịch: Theo Luật Du lịch Việt Nam thì tài nguyên du lịch
là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử- văn hóa, công trình lao
động sáng tạo của con ngƣời và các giá trị nhân văn khác có thể đƣợc sử dụng
nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch,
điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch. (Khoản 4, Điều 4, Luật Du lịch năm
2005)

Tài nguyên du lịch đƣợc phân loại theo cách phổ biến, bao gồm tài
nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du lịch nhân văn. Đây là điều kiện cần,
hấp dẫn ban đầu để tạo ra cung du lịch.
+ Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Nếu nhƣ coi tiềm năng,
tài nguyên du lịch là điều kiện cần cho sự phát triển du lịch của một quốc gia,
vùng, một địa phƣơng, một điểm du lịch, tạo nên sự hấp dẫn thu hút khách du
lịch, thì cơ sở vật chất là điều kiện đủ cho sự phát triển du lịch.
Cơ sở hạ tầng là bao gồm hệ thống cơ sở của nhiều ngành khác nhƣ: điện,
đƣờng, trƣờng, trạm phục vụ cho nhu cầu của xã hôi nói chung và ngành du lịch
nói riêng. Điều này đặc biệt có ý nghĩa khi những điểm du lịch đƣợc hƣởng hoặc
gần cơ sở hạ tầng tốt, ví dụ nhƣ: công viên, những con đƣờng đẹp, các trung tâm
thể thao, nó sẽ giúp cho cung du lịch trở nên hoàn thiện hơn.
Cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch là hệ thống nhà hàng, khách sạn, các hệ
thống vật chất khác trực tiếp phục vụ hoạt động du lịch. Vấn đề này cần đƣợc
chú trọng và quan tâm để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của khách du lịch.

12
+ Dịch vụ phục vụ khách du lịch: Trên thị trƣờng du lịch khách hàng đòi
hỏi một số lƣu lƣợng lớn dịch vụ bao gồm các dịch vụ chính (dịch vụ vận
chuyển, dịch vụ lưu trú và ăn uống), dịch vụ khác bao gồm dịch vụ đặc trƣng (
thuê hƣớng dẫn viên, các dịch vụ vì nó mà ngƣời ta đi du lịch) và dịch vụ bổ
sung (vui chơi, giải trí, dịch vụ mua sắm, sửa chữa, tƣ vấn ). Số lƣợng dịch vụ,
cơ cấu các loại dịch vụ khác đòi hỏi trong mỗi chuyến đi tùy thuộc loại hình du
lịch, cách tổ chức và nhu cầu của khách du lịch.
+ Hàng hóa cung cấp cho khách du lịch: Bao gồm những hàng hóa
chuyển bán (hàng hóa phục vụ tại chỗ nhƣ: rƣợu, bia, ), hàng lƣu niệm, hàng có
giá trị kinh tế cao. Việc bán đƣợc nhiều hàng hóa trên thị trƣờng du lịch là hình
thức xuất khẩu tại chỗ, thu đƣợc nhiều ngoại tệ cho đất nƣớc. Hình thức xuất
khẩu tại chỗ này có đƣợc nhiều lợi thế và có ý nghĩa đối với nhiều ngành kinh tế.
- Yếu tố tạo cung du lịch:

Cung du lịch tạo ra không phải là sự gộp lại các yếu tố cấu thành cung mà
phải là quá trình phối hợp phức tạp, đa dạng và khéo léo hài hòa các bộ phận
cấu thành. Để có đƣợc sự phối hợp hài hòa ấy cần phải có một đội ngũ nhân lực
du lịch sẽ là cầu nối tạo ra một sản phẩm du lịch hoàn chỉnh phục vụ nhu cầu của
du khách. Đội ngũ nhân lực này đƣợc hiểu là đội ngũ trực tiếp sản xuất, tiếp xúc
với khách hàng để cung cấp các dịch vụ và đội ngũ nhân lực tại các tổ chức trung
gian (đại lý lữ hành, công ty lữ hành ). Việc ghép nối các yếu tố tạo thành cung
du lịch đòi hỏi phải có nguồn nhân lực du lịch. Cung du lịch chỉ thực sự phát
triển nếu có một đội ngũ nhân lực chất lƣợng cao, toàn vẹn. Bởi vậy, việc đào
tạo và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực du lịch là vô cùng quan trọng
1.1.5 Cầu du lịch
1.1.5.1. Khái niệm cầu du lịch
Nhu cầu du lịch là một loại nhu cầu xã hội đặc biệt và mang tính tổng hợp
cao, biểu hiện sự mong muốn tạm thời rời nơi ở hàng ngày để đến với thiên
nhiên và văn hóa ở một nơi khác; là nguyện vọng cần thiết của con ngƣời muốn

13
đƣợc thay đổi tạm thời khung cảnh cuộc sống đơn điệu, tĩnh lặng thƣờng ngày
của mình hoặc đƣợc giải phóng khỏi sự căng thẳng, tiếng ồn, sự ô nhiễm môi
trƣờng ngày càng tăng tại các trung tâm công nghiệp, đô thị để nghỉ ngơi, giải
trí, tăng cƣờng sự hiểu biết, phục hồi sức khỏe.
Vậy: Cầu du lịch“là một bộ phận nhu cầu của xã hội có khả năng thanh
toán về hàng hóa, vật chất và dịch vụ du lịch đảm bảo sự đi lại, lưu trú tạm thời,
giải trí của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên của họ, nhằm mục đích
nghỉ ngơi, giải trí, tìm hiều văn hóa, chữa bệnh, tham gia vào các chương trình
đặc biệt và các mục đích khác“ [4; tr.82]
1.1.5.2. Nội dung và các yếu tố của cầu du lịch
Các yếu tố của cầu du lịch bao gồm: Cầu du lịch về dịch vụ và cầu du lịch
về hàng hóa vật chất.
+ Cầu du lịch về dịch vụ

Đây là thành phần cơ bản của cầu du lịch, chiếm tỷ trọng lớn trong toàn
bộ cầu du lịch. Cầu du lịch về dịch vụ bao gồm: Cầu du lịch về dịch vụ chính,
cầu du lịch về dịch vụ đặc trƣng, cầu du lịch về dịch vụ bổ sung.
Cầu du lịch về dịch vụ chính: Đây là nhóm nhu cầu du lịch về dịch vụ vận
chuyền, cầu du lịch về dịch vụ lưu trú, ăn uống của khách du lịch.
Cầu du lịch về vận chuyển là nhằm đảm bảo sự di chuyển của khách du
lịch từ nơi ở thƣờng xuyên đến điểm thăm quan du lịch, và tại điểm thăm quan
du lịch. Bản chất của du lịch là sự dịch chuyển. Không có sự dịch chuyển thì
không có du lịch.
Cầu du lịch về dịch vụ ăn uống, lưu trú: Ăn uống, lƣu trú mặc dù không
phải là mục đích của chuyến đi, nhƣng do tính chất tự nhiên của nhu cầu sinh lý,
cầu du lịch về dịch vụ lƣu trú và ăn uống chiếm phần đáng kể trong tổng chi tiêu
của du khách. Tuy cầu du lịch về ăn uống, lƣu trú xuất phát từ nhu cầu sinh lý
nhƣng ăn uống và lƣu trú trong du lịch có những nét khác biệt so với ăn uống,

14
lƣu trú thông thƣờng. Khác nhau về khung cảnh, khác nhau về thẩm mỹ, nhu cầu
thƣởng thức bởi vì khi đi du lịch là lúc con ngƣời nghỉ ngơi và hƣởng thụ.
Cầu du lịch về dịch vụ đặc trưng: Là cầu dịch vụ về đáp ứng sự cảm thụ,
thƣởng thức, mà vì nó con ngƣời chấp nhận đi du lịch. Cầu du lịch về dịch vụ
đặc trƣng thƣờng là nguyên nhân và mục đích của chuyến đi. Ví dụ: nhu cầu về
tắm biển, thôi thúc du khách đi du lịch biển; nhu cầu về nghĩ dƣỡng, chữa bệnh
thôi thúc du khách đi du lịch chữa bệnh. Một trong những dịch vụ đặc trƣng
quan trọng trong du lịch là dịch vụ hƣớng dẫn. Hƣớng dẫn viên là ngƣời cung
cấp cho du khách biết đƣợc giá trị văn hóa, lịch sử, thẩm mỹ của tài nguyên du
lịch, làm tăng sự hấp dẫn của tài nguyên du lịch.
Cầu du lịch về dịch vụ bổ sung: Là cầu du lịch về những dịch vụ phục vụ
khác yêu cầu đòi hỏi rất đa dạng phát sinh trong chuyến đi của du khách, bao
gồm các dịch vụ thông tin liên lạc, dịch vụ làm vi sa, đặt chỗ, mua vé máy bay,
giặt là, dịch vụ chăm sóc sức khỏe, vui chơi giải trí, thể thao, sửa chữa đồ đạc,

hành lý Các dịch vụ này có mặt hầu hết tại các điểm du lịch, tại các khách sạn.
Việc thỏa mãn các dịch vụ bổ sung trong chuyến đi du lịch của du khách sẽ góp
phần làm thỏa mãn tối đa nhu cầu của du khách. Việc thỏa mãn tối đa nhu cầu
của du khách là một trong những chiến lƣợc mà các nhà kinh doanh du lịch luôn
hƣớng tới vì nó làm tăng giá trị gia tăng trong kinh doanh du lịch.
+ Cầu du lịch về hàng hóa vật chất
Cầu du lịch về hàng hóa vật chất bao gồm hai nhóm là cầu về hàng lưu
niệm và cầu về hàng hóa có giá trị kinh tế.
Cầu du lịch về hàng lưu niệm: Tùy theo quan niệm của mỗi ngƣời mà
hàng lƣu niệm có thể là những hàng hóa tƣợng trƣng cho mỗi đất nƣớc, mỗi địa
phƣơng, giá trị sử dụng của nó đối với ngƣời mua là giúp ngƣời mua hồi tƣởng,
ghi nhớ, đánh dấu những điểm thăm quan du lịch mà họ đã tới, chứa đựng những
trải nghiệm du lịch. Hàng lƣu niệm cũng có thể là những quà tặng có giá trị kinh
tế cao, giá trị sử dụng là ghi nhớ đến ngƣời tặng quà và ngƣời nhận quà.

15
Cầu du lịch về hàng hóa có giá trị kinh tế đối với khách du lịch: Trong quá
trình đi du lịch, khách du lịch thƣờng kết hợp mua các hàng hóa có giá trị kinh tế
cao. Cầu du lịch về hàng hóa có giá trị kinh tế cao xuất phát từ nhu cầu mua sắm
cho bản thân và gia đình của khách du lịch. Nhƣng trong trƣờng hợp nhất định, có
những khách kết hợp mua hàng hoá có giá trị kinh tế, rẻ hơn so với nơi thƣờng trú
của họ, để bán nhằm trang trải chuyến đi hoặc vì mục đích sinh lợi.
Nhƣ vậy, có thể thấy rằng cầu du lịch về hàng hóa là nguyên nhân của sự hình
thành du lịch mua sắm. Du lịch mua sắm ngày càng phát triển, kích thích sự phát
triển sản xuất hàng hóa đặc biệt là hàng lƣu niệm thủ công truyền thống. Du lịch
mua sắm phát triển không chỉ kéo theo số lƣợng lao động phục vụ trong nghành
du lịch tăng lên mà còn kéo theo một số lƣợng lao động của các ngành kinh tế
khác nhƣ thủ công nghiệp, các ngành nghề truyền thống Ví dụ: Các làng nghề,
các vùng biên giới có các khu chợ có sản phẩm đặc trƣng là những nơi hoạt động
mua sắm dành cho khách du lịch diễn ra mạnh mẽ.

1.1.5.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến cầu du lịch
+ Yếu tố tự nhiên: Các yếu tố tự nhiên nhƣ khí hâu, địa hình, địa mạo,
động thực vật, tài nguyên nƣớc, tác động chủ yếu đến việc hình thành cầu du
lịch và lƣợng cầu du lịch. Các yếu tố tự nhiên ở cả hai địa điểm, một là tại nơi
thƣờng trú của khách và hai là tại các điểm tham quan du lịch, đều tác động đến
cầu du lịch, nhƣng cơ chế tác động khác nhau, thƣờng là trái ngƣợc nhau.
+ Yếu tố văn hóa, xã hội: Yếu tố này bao gồm những thành tố cơ bản nhƣ
tình trạng tâm, sinh lý con ngƣời, độ tuổi và giới tính của khách, thời gian nhàn
rỗi, dân cƣ, trình độ văn hóa, thị hiếu và các kỳ vọng của mỗi cá nhân và từng
nhóm ngƣời trong xã hội
+Yếu tố kinh tế: Đây là nhóm yếu tố quyết định, tác động trực tiếp và
nhiều chiều lên cầu du lịch, cả về sự hình thành cầu du lịch đến khối lƣợng và cơ
cấu của nó trên thị trƣờng du lịch. Trong nhóm yếu tố kinh tế, thì yếu tố thu nhập

16
của dân cƣ hay thu nhập của ngƣời tiêu dùng, giá cả và tỷ giá hối đoái đóng vai
trò đặc biệt quan trọng.
+ Yếu tố cách mạng khoa học, công nghệ và quá trình đô thị hóa: Đây là
yếu tố tác động sâu sắc đến toàn bộ hoạt động kinh tế và xã hội, trong đó có du
lịch. Một mặt nó tạo điều kiện hình thành nhu cầu du lịch và chuyển hóa nhu cầu
du lịch thành cầu du lịch. Mặt khác, yếu tố này làm cho sự cân bằng nhịp sống bị
phá vỡ, buộc con ngƣời phải nghỉ ngơi để khôi phục lại. Từ đó nảy sinh nhu cầu
dƣới nhiều dạng khác nhau.
+ Yếu tố chính trị: Yếu tố chinh trị mang tính quyết định hình thành cầu
trong du lịch. Điều kiện chính trị ổn định hay không ổn định sẽ làm tăng hoặc
kìm hãm nhu cầu du lịch.
+ Yếu tố giao thông: Nhóm yếu tố giao thông cần đƣợc xem xét từ ba góc
độ: Sự phát triển mạng lƣới giao thông, phƣơng tiện vận chuyển và điều hành
giao thông.
+ Các yếu tố khác: Các yếu tố khác nhƣ xúc tiến quảng bá du lịch, mốt,

mức độ ô nhiễm môi trƣờng và các yếu tố bất thƣờng (thiên tai, chiến tranh, dịch
bệnh ) cũng tác động đến nhu cầu du lịch và cầu du lịch.
1.2. Khách du lịch
1.2.1. Khái niệm về khách du lịch
Khái niệm về khách du lịch đƣợc thể hiện rõ trong mục 2, điều 4, chƣơng 1
của Luật du lịch Việt Nam: “ Khách du lịch là ngƣời đi du lịch hoặc kết hợp đi du
lịch, trừ trƣờng hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến ’’
1.2.2. Phân loại khách du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam, điều 34 về khách du lịch:
1. Khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách du lịch quốc tế.
2. Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú tại
Việt Nam đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

17
3. Khách du lịch quốc tế là ngƣời nƣớc ngoài, ngƣời Việt Nam định cƣ ở nƣớc
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, ngƣời nƣớc ngoài thƣờng trú
tại Việt Nam ra nƣớc ngoài du lịch.
Nhƣ vậy, cho thấy rằng từ “quốc tế’’ thể hiện cho đặc điểm là vƣợt ra
ngoài biên giới, phạm vi một lãnh thổ nƣớc này sang nƣớc khác, trong đó sử
dụng ngoại ngữ chung để có đƣợc tiếng nói chung trong ngôn ngữ.
Việc nắm rõ và hiểu rõ nguồn khách đến và đi là điều rất quan trọng đối
với mỗi chủ thể kinh doanh du lịch, từ đó có những khai thác và bƣớc đi đúng
hƣớng, lựa chọn và đầu tƣ chính xác thị trƣờng mục tiêu của mình
1.3. Nội dung nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến
Từ những lý thuyết cơ bản về thị trƣờng du lịch trên đây, luận văn lựa
chọn các nội dung để nghiên cứu thị trƣờng khách du lịch quốc tế đến Điện Biên
nhƣ sau:
1.3.1. Cơ cấu khách du lịch
Cơ cấu khách du lịch hay nói cách khác là một phần nội dung của đặc
điểm nhân khẩu của khách du lịch. Việc nghiên cứu cơ cấu của khách du lịch tập

trung vào độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp.
Một thực tế thấy rằng ở mỗi độ tuổi khác nhau thì nhu cầu đi du lịch của
con ngƣời khác nhau. Thông thƣờng ở độ tuổi trung niên, con ngƣời có nhu cầu
đi du lịch cao nhất. Lý do là vào độ tuổi đó, con ngƣời thƣờng tích lũy đƣợc kinh
tế, mối quan hệ đƣợc mở rộng nhƣng cũng là độ tuổi chịu nhiều sức ép nhất từ
công việc, các mối quan hệ xã hội Nhu cầu du lịch có liên hệ chặt chẽ với
nhóm nhu cầu tinh thần của con ngƣời và là kết quả tác động của lực lƣợng sản
xuất và trình độ sản xuất. Bởi vậy, nhu cầu du lịch của các đối tƣợng trung niên
nảy sinh mạnh mẽ. Những đối tƣợng nghỉ hƣu khác, ở độ tuổi này họ dồi dào về
tài chính hơn, thời gian nhàn rỗi nhiều nhƣng lại là độ tuổi nảy sinh các vấn đề
sức khỏe. Do vậy, khi nghiên cứu thị trƣờng phải chú trọng để phân khúc thị
trƣờng mục tiêu, để có đƣợc hiệu quả kinh doanh nhất.

18
Giới tính và độ tuổi là hai đặc điểm gắn bó mật thiết với nhau, ảnh hƣởng
tới nhu cầu của khách. Cùng một độ tuổi nhƣng giới tính khác nhau thì nhu cầu
không giống nhau và ngƣợc lại. Nghiên cứu độ tuổi phải đồng thời với nghiên
cứu giới tính để xây dựng sản phẩm du lịch phù hợp với nhu cầu từng giới.
Nghề nghiệp có ảnh hƣởng sâu sắc tới thói quen, tâm lý, tạo những áp lực,
động cơ khác nhau cho mỗi cá nhân trong cuộc sống. Với những công việc phải
chịu nhiều áp lực về thời gian hoàn thành công việc, khách thƣờng có nhu cầu đi
du lịch với mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thƣ giãn. Với những cá nhân làm công
việc độc hại thì nhu cầu đi du lịch với mục đích nghỉ ngơi, phục hồi sức khỏe.
Những cá nhân có công việc với mức thu nhập cao thƣờng có những chuyến du
lịch xa nơi cƣ trú, lựa chọn những loại hình du lịch cao cấp nhƣ tàu biển
Nhƣ vậy, đặc điểm độ tuổi, giới tính, nghề nghiệp, mức thu nhập, trình độ
học vấn tạo nên nhu cầu, động cơ, mục đích du lịch của khách là rất đa dạng và
phong phú. Nghiên cứu các yếu tố này là biện pháp tốt nhất để định vị thị
trƣờng, phân loại thị trƣờng mục tiêu, xây dựng sản phẩm phù hợp để thu hút
khách hiệu quả nhất.

1.3.2. Đặc điểm tâm lý chung của khách du lịch
Nghiên cứu đặc điểm tâm lý chung chính là những thuộc tính vốn có của
khách du lịch, thể hiện qua nhu cầu, sở thích, tính cách dân tộc của khách du
lịch, xu hƣớng của khách du lịch…
Khách du lịch với quốc tịch khác nhau sẽ có những nhu cầu, sở thích, tính
cách dân tộc đặc trƣng, xu hƣớng khác nhau về các lĩnh vực trong cuộc sống.
Điều này ảnh hƣởng lớn đến tâm lý khi đi du lịch, đặc biệt là ảnh hƣởng đến đặc
điểm tiêu dùng của khách du lịch hay nói cách khác chính là hành vi tiêu dùng
du lịch (là các hành vi liên quan đến sự tìm kiếm, mua sắm, đánh giá sản phẩm
du lịch của khách du lịch ). Ví dụ: Khách Nhật có tính cách rất cẩn thận và sạch
sẽ, vì vậy khi đi du lịch họ rất chú trọng trong việc lựa chọn phòng nghỉ. Với họ
tiêu chí sạch sẽ luôn là đƣợc đề cao, và họ luôn cẩn trọng khi nhận phòng nghỉ.
1.3.3. Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch
Đặc điểm tiêu dùng của khách du lịch hay nói cách khác là hành vi tiêu
dùng du lịch. Hành vi tiêu dùng du lịch là các hành vi liên quan đến sự tìm kiếm,

19
mua sắm, sử dụng và đánh giá của khách du lịch Bởi vậy, khi nghiên cứu về đặc
điểm tiêu dùng sẽ nghiên cứu các vấn đề cơ bản sau:
1.3.3.1. Mục đích chuyến đi và các điểm du lịch được du khách quan tâm
* Mục đích chuyến đi
Mục đích chuyến đi sẽ là cái gắn với sản phẩm du lịch. Nghiên cứu mục
đích chuyến đi là tìm hiểu mục đích đi du lịch thuần túy hay mục đích kết hợp.
Mục đích du lịch thuần túy ở đây có nghĩa là đi chủ yếu là để thăm quan, nghỉ
dƣỡng, giải trí Mục đích kết hợp là mục đích kết hợp du lịch với các mục đích
khác nhƣ: thăm thân, tôn giáo, thể thao, học tập Việc xác định đƣợc mục đích
chuyến đi sẽ cho biết khách hàng cần gì để từ đó đáp ứng đúng nhu cầu, sở thích
của khách, tạo ấn tƣợng cho khách và tăng khả năng khách sẽ quay trở lại.
* Các điểm du lịch được du khách quan tâm
Nghiên cứu các điểm du lịch đƣợc du khách quan tâm sẽ giúp cho việc

đầu tƣ phát triển các điểm du lịch đƣợc đúng hƣớng và có trọng điểm, tránh lãng
phí nguồn vốn. Trong một vùng, khu vực du lịch sẽ có những điểm du lịch đƣợc
khách du lịch lựa chọn đến nhiều nhằm thỏa mãn mục đích đi du lịch của mình.
Bởi vậy khi tăng cƣờng thu hút khách du lịch cần chú trọng đến các điểm du lịch
đƣợc nhiều du khách quan tâm.
1.3.3.2. Khả năng và cơ cấu chi tiêu du lịch
Khả năng và cơ cấu chi tiêu sẽ cho thấy khách du lịch có thể chi bao nhiêu
cho chuyến du lịch, chi tiêu cho các dịch vụ nhƣ thế nào, dịch vụ nào nhiều
nhất? Điều này rất quan trọng đối với các đơn vị cung ứng du lịch, đặc biệt là
đơn vị lữ hành- nơi cung cấp hầu hết là những sản phẩm trọn gói. Hơn nữa việc
nắm đƣợc cơ cấu chi tiêu sẽ giúp các nhà hoạch định du lịch có những giải pháp
khai thác sản phẩm du lịch một cách tập trung nhất, đúng hƣớng nhất và tiết
kiệm vốn đầu tƣ.
1.3.3.3. Thời vụ du lịch
Thời vụ du lịch là sự dao động lặp đi lặp lại hàng năm của “cung” và
“cầu” trong du lịch, dƣới tác động của một số nhân tố xác định.
Trong thực tế thời vụ du lịch của một trung tâm, một đất nƣớc nào đó, là

×