Tải bản đầy đủ (.docx) (35 trang)

Thực trạng xuất khẩu vải may mặc tại công ty Thái Tuấn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (482 KB, 35 trang )

Trang 1
Chương 1: Giới thiệu Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn và tình hình hoạt
động của Công ty trong những năm gần đây
1.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
1.1.1. Khái quát về Công ty
1.1.1.1. Những thông tin cơ bản về Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
 Tên Công ty: CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN THÁI TUẤN
 Tên tiếng Anh: THAI TUAN GROUP CORPORATION
 Tên giao dịch đối ngoại: THATEXCO
 Giấy đăng ký kinh doanh số: 048102, cấp ngày: 29/12/1993
 Mã số thuế: 03031 455 459
 Vốn đăng kí: 29.000.000.000 VNĐ
 Tổng vốn đầu tư: 199.100.000.000 VNĐ
 Ngành nghề kinh doanh: Mua bán, đại lý ký gửi hàng hóa: hàng tiêu dùng, hàng phục
vụ sản xuất; may công nghiệp; dệt công nghiệp; nhuộm; sản xuất và mua bán nguyên
phụ liệu ngành dệt may, các sản phẩm từ nguyên liệu giấy, nhựa PP,PE; dịch vụ may
đo; kinh doanh nhà ở và bất động sản.
 Slogan: Nền tảng cho sự thăng hoa
 Logo của Thái Tuấn nằm trong tổng thể hình con thoi
tượng trưng cho ngành dệt với hình elip tượng trưng
cho thị trường rộng lớn của Công ty trên khắp thế giới.
Hình ảnh logo của Thái Tuấn được in dọc trên các biên vải với câu “hàng Việt Nam
chất lượng cao”
 Trụ sở chính: Số 1/148 Nguyễn Văn Quá, Phường Đông Hưng Thuận, Quận 12,
Thành phố Hồ Chí Minh
+ Điện thoại: (08) 3 719 4612 – 3 719 4613 - Fax: (08) 3 719 4609
Trang 2
+ Email:
+ Website: www.thaituanfashion.com
 Trung tâm kinh doanh nội địa: 967- 969 Nguyễn Trãi, P.14, Q.5, Tp. Hồ
Chí Minh


 Trung tâm kinh doanh quốc tế: 96C Nam Kì Khởi Nghĩa, P.Bến Thành,
Q.1, Tp. Hồ Chí Minh
+ Điện thoại: (08) 3 719 4612 – 3 854 9292 – 3 857 0257 – 3 950 9108
 Hệ thống showroom: Showroom Cách Mạng Tháng Tám, Showroom Hai Bà Trưng,
Showroom 3 Tháng 2, Showroom Nguyễn Oanh, Showroom Lê Văn Sỹ
 Các chi nhánh tại: Hà Nội, Đà Nẵng, Cần Thơ
 Một số mặt hàng kinh doanh chính:
Công ty sản xuất các loại sản phẩm như: Gấm các loại (gấm phi, gấm cát, gấm lụa…),
vải phi các loại (phi bóng, phi cát, phi lụa…), soie, voal, lụa tơ tằm… Trong đó mặt
hàng gấm và phi là hai mặt hàng chủ yếu. Bên cạnh đó, Công ty còn kinh doanh các
loại quần áo thời trang may sẵn, có thể phân thành các nhóm sau:
 Thatexco: rất đa dạng với các sản phẩm phi bóng, phi nhung – là những mặt hàng
truyền thống của Công ty và đã có ấn tượng sâu đậm trong lòng khách hàng.
 Lencii: là nhãn hiệu thời trang cao cấp với các dòng sản phẩm may áo dài với các
kiểu hoa văn trẻ trung và duyên dáng dành riêng cho nữ sinh.
 Menni’s: Dòng sản phẩm thời trang dành cho nam sinh.
 Rosshi: dòng sản phẩm thời trang công sở và mặc ở nhà dành cho nữ giới với chất
liệu vải silk và voan mềm.
 Happiness: dòng sản phẩm chuyên may trang phục áo cưới cho cô dâu.
 Silki: là dòng sản phẩm được định hướng là những trang phục tưởng chừng rất đời
thường như đầm dạo phố, trang phục ờ nhà , được thiết kế dựa trên chất liệu silk
thun, satin thun với những họa tiết tinh tế.
Trang 3
Hình 1. Cấu trúc thương hiệu Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
 Triết lý sản xuất, kinh doanh
 Khách hàng: là sự tồn tại của công ty
 Trong sản xuất: lấy chất lượng làm tiêu chí
 Trong kinh doanh: hợp tác đôi bên cùng có lợi
 Về đối ngoại: đặt tín nhiệm lên hàng đầu
1.1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần tập đoàn Thái Tuấn do ông Thái Tuấn Chí sáng lập ngày
22/12/1993 theo giấy phép số 1474/GP-UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí
Minh và được bổ sung các chức năng dệt, nhuộm, may theo các quyết định số 461,
863, 115 của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Hồ Chí Minh. Tiền thân là Công ty
TNHH Thương Mại Thái Tuấn chuyên kinh doanh buôn bán vải.
Vào đầu những năm 1995-1996, lãnh đạo Công ty đã thấy được nhu cầu vải ở thị
trường Việt Nam khá lớn trong khi các nhà sản xuất trong nước lại không đáp ứng
được hết nên lượng vải cung cấp chủ yếu là hàng ngoại nhập. Trước tình hình đó, Ban
Giám đốc Công ty TNHH Thương mại Thái Tuấn đã quyết định thành lập nhà máy
dệt với mục tiêu trước mắt là phải nhanh chóng sản xuất ra các sản phẩm có chất
Trang 4
lượng cao thay thế những mặt hàng trước nay phải nhập khẩu, vừa để phục vụ người
tiêu dùng trong nước, vừa để tiết kiệm ngoại tệ cho quốc gia. Tháng 4/1996, Công ty
chính thức cho ra đời những mét vải đầu tiên.
Tháng 4/1997, Thái Tuấn tiếp tục xây dựng nhà máy nhuộm nhằm khép kín quy
trình sản xuất, giảm chi phí gia công và vận chuyển, tăng thêm lợi nhuận.
Sau 3 năm hoạt động có hiệu quả, tháng 3/1999, công ty quyết định đầu tư thêm
nhà máy dệt số 2 với tổng diện tích khoảng 28.000m
2
. Tổng vốn đầu tư cho dự án này
khoảng 8,6 tỷ đồng và 2,6 triệu USD để sản xuất ra những sản phẩm cao cấp mà trong
nước chưa hoàn toàn sản xuất được. Thái Tuấn là doanh nghiệp đi đầu và khai phá
thành công con đường xuất khẩu vải sang thị trường Trung Đông, giúp ngành dệt may
Việt Nam mở ra hướng đi mới, đưa thương hiệu vải Việt Nam vươn khắp thế giới.
Trên đà phát triển, tháng 08/2001, Công ty khai trương chi nhánh Đà Nẵng. Tháng
07/2004, showroom Ba Tháng Hai chính thức ra mắt khách hàng. Tháng 10/2004,
Công ty khai trương trung tâm thời trang đặt tại Cách mạng tháng 8, Quận 1. Tháng
10/2005 khai trương chi nhánh Cần Thơ, 10 showroom và trên 300 nhà phân phối, đại
lý cung cấp cho hơn 3.500 điểm bán lẻ trải đều trên toàn quốc.
Tháng 01/2008, Công ty đổi tên thành “Công ty Cổ phần dệt may Thái

Tuấn”.Tháng 6/ 2009 đổi lại thành “Công ty Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn”.
Tháng 07/2010, Tập đoàn Thái Tuấn tự hào khi là nhà cung cấp trang phục cho
Hội nghị bộ trưởng Ngoại giao ASEAN lần thứ 13 (AMM 43) diễn ra tại Việt Nam.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức
Hình 1.2.Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Trang 5
( Nguồn: Phòng hành chính quản trị)
Trang 6
1.1.3. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
1.1.3.1. Bộ phận quản lý:
 Hội đồng quản trị:là bộ phận quyết định cao nhất của công ty, đứng đầu là chủ
tịch hội đồng quản trị.
 Chủ tịch Hội đồng quản trị (kiêm Tổng giám đốc): Ông Thái Tuấn Chí
 Quyền hạn: là người điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, đề ra
các chiến lược phát triển của công ty, ấn định các chỉ tiêu hàng năm và thiết lập
cơ cấu tổng thể và đại diện ký kết các hợp đồng, văn bản quan trọng cho công
ty.
 Trách nhiệm: chịu trách nhiệm trước pháp luật và hội đồng quản trị về các chức
năng và nhiệm vụ được giao trên cơ sở đánh giá các kết quả kinh doanh.
 Phó Tổng Giám đốc Kinh doanh: Ông Thái Tuấn Kiều
 Quyền hạn:điều hành mọi hoạt động của trung tâm kinh doanh.
 Trách nhiệm:chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về kết quả hoạt động của
phòng kinh doanh.
 Phó Tổng Giám đốc Sản xuất: Ông Tô Quốc Tuấn
 Quyền hạn:Trực tiếp chỉ đạo các nhà máy về mặt chuyên môn, lựa chọn công
nghệ và điều hành sản xuất. Đại diện cho công ty ký kết các hợp đồng về lĩnh
vực sản xuất, máy móc thiết bị.
 Trách nhiệm:Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về hoạt động hoạch định
sản xuất. Phát triển các sản phẩm theo định hướng của công ty, đảm bảo tiến độ
sản xuất, nguồn cung ứng nguyên vật liệu.

1.1.3.2. Các phòng ban:
 Phòng tài chính kế toán
Trang 7
 Hoạch định và kiểm soát tài chính, đảm bảo việc hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ
của Công ty được hiệu quả
 Xác định kết quả kinh doanh, dự báo nhu cầu và cân đối ngân sách hoạt động, đảm bảo
cân đối khả năng giữa hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của Công
ty.
 Phòng nhân sự
 Phát triền nguồn lực nhằm phục vụ chiến lược phát triển của Công ty thông qua việc
xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuyển dụng, đào tạo, huấn luyện, đánh giá
nguồn nhân lực, bố trí nhân sự, điều động, khen thưởng, kỷ luật và đề bạt nhân sự
trong toàn Công ty.
 Nghiên cứu, xây dựng, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các vấn đề có tính chất nền
tảng, quy chế lao động, chính sách tiền lương và phân phối thu nhập.
 Phòng hành chính quản trị
 Bảo đảm sự hoạt động thường xuyên, liên tục của Công ty và cung cấp các dịch vụ hỗ
trợ hữu hình và vô hình.
 Tư vấn, hỗ trợ cho các đơn vị trong lĩnh vực hành chính nhân sự.
 Trung tâm nghiên cứu và phát triển (R&D)
 Nghiên cứu và thiết kế mẫu mã để đáp ứng kịp thời nhu cầu của người tiêu dùng.
 Xây dựng và quản lý kế hoạch sản xuất, đề xuất các giải pháp toàn dụng c máy móc,
thiết bị.
 Điều động sản xuất, cung ứng nguyên liệu cho sản xuất, nhập thành phẩm cung ứng
cho bộ phận bán hàng.
 Trung tâm quản trị chất lượng
 Kiểm soát nguyên liệu đầu vào, quản lý hệ thống kho vải mộc, vải thành phẩm.
 Kiểm tra chất lượng vải mộc và vải thành phẩm.
 Triển khai thực thi các hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001-2000, SA 8000-2001
Trang 8

 Phòng kinh doanh nội địa
 Phát triển hệ thống phân phối sản phẩm.
 Giao nhận, đưa sản phẩm ra thị trường và chịu trách nhiệm trong việc tiêu thụ thành
phẩm.
 Cung cấp mẫu mã và đơn đặt hàng cho bộ phận sản xuất.
 Quản lý hệ thống showroom, đồng thời theo dõi và nắm bắt thông tin về sản phẩm, giá
cả, đối thủ cạnh tranh, tìm kiếm khách hàng mới.
 Phòng kinh doanh quốc tế
 Tiến hành các hoạt động phân phối sản phẩm, đưa sản phẩm ra thị trường nước ngoài.
 Duy trì mối quan hệ lâu dài với những khách hàng cũ, đồng thời tìm kiếm khách hàng
mới – thị trường mới.
 Cung cấp mẫu mã, đơn đặt hàng cho bộ phận sản xuất.
 Phòng cung ứng – gia công
 Tìm kiếm nhà cung cấp, mua hàng hóa và dịch vụ cung ứng nguyên vật liệu, thiết bị,
vật tư phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Quản lý kho vật tư tại Công ty.
 Phòng Marketing
 Nghiên cứu thị trường, tìm kiếm thị trường mới, tìm phương án tốt nhất để đáp ứng yêu
cầu của người tiêu dùng nắm bắt thông tin về sản phẩm, giá cả, đối thủ cạnh tranh
nhằm đưa ra những chiến lược tối ưu.
 Xây dựng và triển khai thực hiện các chương trình quảng bá thương hiệu, nhãn hàng.
 Đóng góp ý kiến, xây dựng các chiến lược mới trong hoạt động Marketing.
1.1.4. Nguồn lực
1.1.4.1. Tài chính
Trang 9
Sau một thời gian dài hoạt động, công ty đã dần đi vào ổn định và phát triển
mạnh với nguồn vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trong thời
điểm hiện nay tương đối lớn hơn nhiều so với số vốn mà công ty đã bỏ ra khi bắt đầu
gia nhập thị trường dệt may (41,118 tỷ đồng vào năm 1996, trong đó vốn tự có là
12,335 tỷ đồng còn vốn vay là 28,783 tỷ đồng). Đến nay, tổng số vốn của công ty như

sau:
Bảng 1.1. Cơ cấu vốn của công ty
Cơ cấu vốn Vốn (tỷ đồng) Tỷ lệ (%)
Vốn cố định 160,65 36,64
Vốn lưu động 225,96 63,36
Tổng cộng 356,61 100
(Nguồn : Phòng hành chính)
Trải qua 18 năm hình thành và phát triển, công ty Thái Tuấn đã khẳng định được vị thế
của mình trong ngành dệt may Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm
đạt mức 15%.
1.4.1.2 . C ơ sở vật chất
Hiện công ty có :
- 2 nhà máy dệt với hơn 600 máy dệt
- 1 nhà máy nhuộm với công suất hơn 10 triệu mét vải thành phẩm/năm
- 1 nhà máy thời trang cao cấp
Bảng 1.2. Tình hình máy móc thiết bị ở công ty
Trang 10
ST
T
Danh mục thiết bị Số lượng Xuất xứ Năm sản xuất
Giá trị (tỷ
đồng)
1 Máy dệt các loại 600
Đài Loan &
Nhật Bản
1995 61,7
2 Máy nén khí 12 Đài Loan 1995 22,5
3 Máy mắc cửi 20 Đài Loan 1994 0,8
4 Máy may 750 Nhật Bản 1995 7
5 Máy suốt 16 Hàn Quốc 1998 26,9

6 Máy mắc các loại 3 Đài Loan 1996 9,4
7 Xe chuyên chở 70 Nhật Bản 1995 1,4
Công ty còn đang trang bị các máy móc thiết bị khác phục vụ cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh như: máy cone, máy jumbo, máy hấp sợi, xe tải nhẹ, xe nâng…. Công
ty đang đầu tư lắp đặt tại nhà máy những máy móc thiết bị tiên tiến để đưa vào sản
xuất.việc bảo hành và bảo trì máy móc thiết bị được tổ chức thường xuyên, cứ một
năm tiến hành tu sửa hoàn toàn một lần. Đa số kĩ thuật viên có vai trò rất lớn và chịu
trách nhiệm trong công tác quản lí máy móc, thiết bị.
1.4.1.3. Nhân sự
Trình độ của bộ phận quản lý tối thiểu là cao đẳng, chủ yếu là đại học và thạc sỹ,
với kinh nghiệm tối thiểu là 5 năm hoạt động trong lĩnh vực dệt may thời trang. Công
nhân sản xuất kỹ thuật có trình độ tay nghề cao, tối thiểu 1 năm kinh nghiệm trong sản
xuất và được đào tạo khi được nhận vào làm việc.
Công ty rất thường hay tổ chức đưa các cán bộ công nhân viên có năng lực và tâm
huyết đi công tác nước ngoài như Pháp, Ai Cập, Thái Lan, Dubai…là những thị trường
mới và tiềm năng của Công ty để nghiên cứu thêm về sản phẩm mới có đáp ứng được
nhu cầu thị trường hay không và đồng thời tìm thêm nhiều hợp đồng ký kết với các
công ty nước ngoài. Công ty cũng thường xuyên tổ chức các lớp học chuyên sâu nhằm
nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ nhân viên trong công ty. Nhìn chung, nguồn
Trang 11
nhân lực hiện tại của Công ty tương đối ổn định. Tuy nhiên, về lâu về dài để có thể
theo kịp xu hướng chuyển đổi của thế giới, Công ty cần đầu tư hơn nữa về chuyên môn
cho nhân viên và tăng cường thêm nhân lực cho các bộ phận của công ty nói chung và
cho bộ phận xuất khẩu nói riêng vì đây sẽ là bộ phận giúp công ty phát triển và mở
rộng thị trường trong tương lai.
Bảng 1.3. Cơ cấu tổ chức nhân sự
STT Trình độ Số người Tỷ lệ
1 Quản lý trung và cao cấp 64 3.9%
2 Ký sư và thiết kế 50 3%
3 Nhân viên văn phòng 102 6,2%

4 Công nhân lành nghề 1257 76,2%
5 Nhân viên thời vụ 176 10,7%
(Nguồn: Phòng nhân sự)
1.1.5 Văn hóa doanh nghiệp:
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập cho đến nay công ty luôn đặt vai trò của yếu
tố văn hóa doanh nghiệp lên hàng đầu và xem đó như là một trong những điều kiện
then chốt để đảm bảo cho sự thành công và quá trình phát triển bền vững của công ty.
Tại đây mọi nhân viên đều được bố trí công việc đúng năng lực chuyên môn. Tính tập
thể và hiệu quả kinh doanh chung luôn được ưu tiên trước cá nhân. Không khí làm việc
thoải mái, thân thiện, mọi người không chỉ là đồng nghiệp mà còn coi nhau như những
người thân trong gia đình. Công ty thường xuyên chăm lo cho đời sống tinh thần của
CBCNV, tặng quà vào ngày sinh nhật và tổ chức các hoạt động vui chơi, sinh hoạt văn
nghệ, thi đấu thể thao vào những dịp lễ lớn. Chính điều đó đã tạo nên một môi trường
làm việc rất thoải mái và cởi mở, các nhân viên đoàn kết với nhau và trung thành hơn
với tổ chức.
1.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
Trang 12
1.2.1. Phân tích tình hình kinh doanh của công ty
Bảng 1.4. Kết quả kinh doanh của công ty
Đơn vị tính: tỷ đồng
Chỉ tiêu
Năm 2011 Năm 2012 Dự kiến năm 2013
Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng
Tổng doanh
thu
600 100% 690 100% 755 100%
Doanh thu
nội địa
398 66,33% 432 62,61% 469 62,11%
Doanh thu

xuất khẩu
202 33,67% 258 37,39% 286 37,89%
Chi phí 420,6 482,8 516,8
Lợi nhuận
trước thuế
179,4 207,2 238,2
(Phòng Kế toán - tài chính)
Qua bảng số liệu trên cho thấy doanh thu của công ty tăng đều qua các năm trong
đó năm 2012 tăng 90 tỷ đồng (tương ứng với tỉ lệ tăng 15%), năm 2013 tăng 65 tỷ
đồng (tương ứng với tỉ lệ tăng 9,4%). Trong đó tỉ trọng doanh thu nội địa và xuất khẩu
có sự thay đổi qua các năm, cụ thể tỉ trọng doanh thu nội địa có xu hướng giảm và tỉ
trọng doanh thu xuất khẩu lại tăng (đạt 37,89% năm 2012 tăng 4,22%). Điều này là do
hoạt động xuất khẩu của công ty đang rất được chú trọng và đẩy mạnh phát triển. tuy
nhiên, doanh thu từ thị trường nội địa vẫn đóng vai trò chủ lực trong cơ cấu doanh thu
toàn công ty, cụ thể doanh thu từ thị trường nội địa luôn chiếm trên 60% vì chiến lược
của Công ty là lấy thị trường nội địa làm gốc cho dù vẫn mở rộng thị trường sang nước
ngoài.
Chi phí kinh doanh cũng tăng theo chiều tăng của doanh thu. Trong đó, năm 2012
chi phí tăng 62,2 tỷ đồng (tương ứng với mức tăng 14,8%), năm 2013 tăng 34 tỷ đồng
(tương ứng với mức tăng 7%). Điều này là do vào năm 2011-2012, công ty đã bỏ ra
Trang 13
khá nhiều chi phí vào các hội chợ thương mại quốc tế cũng như vào các hoạt động
quảng bá sản phẩm.
Bên cạnh đó, Công ty luôn giữ được sự ổn định về tỷ trọng chi phí/doanh thu chiếm
khoảng 70% qua các năm. Để đạt được điều này, toàn công ty đã cố gắng nỗ lực không
ngừng. Với sự ổn định về tỷ lệ doanh thu – chi phí, Công ty luôn đảm bảo lợi nhuận
trước thuế tăng đều qua các năm (khoảng trên dưới 15%/ năm). Cụ thể: lợi nhuận trước
thuế đạt 179,4 tỷ năm 2011, đạt 207,2 tỷ đồng năm 2012 và năm 2013 tăng lên tới
238,2 tỷ đồng.
1.2.2. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty

1.2.2.1 Nh ữ ng thành tích đạt được
 Khen thưởng của Nhà nước:
 3 Huân chương Lao động Hạng Ba
 4 bằng khen của Thủ tướng
 2 bằng khen của Bộ Tài chính
 1 bằng khen của Bộ Thương mại
 Giấy khen của UBND TP.HCM
 Giấy khen của BHXH Việt Nam
 Giấy khen của Liên đoàn Lao động
 Giấy khen của cục thuế
 Các danh hiệu xã hội:
 TOPTEN 100 thương hiệu mạnh Việt Nam
 Sao Vàng Đất Việt
 Hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1999-2012
 Các danh hiệu được bình chọn khác
Trang 14
Trong những năm vừa qua, Thái Tuấn ngày càng khẳng định vị trí thương hiệu của
mình trên thị trường trong nước cũng như thị trường thế giới với tốc độ tăng trưởng
hàng năm rất ấn tượng luôn đạt mức 15%/năm. Không dừng lại ở đó, Công ty luôn xây
dựng những kế hoạch phát triển mở rộng thị trường, thị phần trong bối cảnh đầy cạnh
tranh như hiện nay, đáp ứng nhu cầu “ăn ngon, mặc đẹp” của khách hàng và đa dạng
hóa sản phẩm để giữ chân những khách hàng khó tính và chinh phục thêm nhiều khách
hàng mới tiềm năng.
Để có được mức lợi nhuận tăng cao qua từng năm, công ty đã không ngừng đầu tư
vào hệ thống máy móc, thiết bị, mở rộng phân xưởng sản xuất, trang bị thêm nhiều loại
máy hiện đại, năng suất cao, làm tăng cao sản lượng, giảm bớt chi phí trên mỗi sản
phẩm. Thêm vào đó, dòng sản phẩm cao cấp với các họa tiết, hoa văn thiết kế tinh tế,
sắc sảo đang được rất nhiều khách hàng ưa thích, lựa chọn. Ngoài ra, hệ thống
showroom cũng rất được chú trọng, các nhân viên bán hàng được thường xuyên tham
dự các khóa học ngắn hạn do công ty tổ chức với các chuyên viên cao cấp nhằm nâng

cao kĩ năng, nghiệp vụ chuyên môn, đẩy mạnh doanh số bán hàng.
Ngoài ra, chính sách tiết kiệm chi phí cũng được công ty thực hiện rất hiệu
quả.Thông qua việc dự đoán, tính toán trước sản lượng sợi cần thiết để tiến hành mua
vào một lần, công ty đã tiết kiệm được một khoản chi phí đầu vào đáng kể.Dựa trên
việc so sánh về chi phí, giá thành, lợi thế về các dịch vụ cung cấp của các công ty vận
tải mà tùy từng tuyến đường cụ thể công ty sẽ lựa chọn công ty vận tải phù hợp sao cho
chi phí bỏ ra là thấp nhất.Hơn nữa việc bảo dưỡng máy móc thiết bị rất được công ty
quan tâm nên hầu như chi phí cho việc sữa chữa máy hư hỏng là rất ít. Nhờ đó, lợi
nhuận trước thuế của công ty đều tăng qua các năm với mức tăng khoảng trên dưới
15%/ năm.
1.2.2.2. Những thách thức
Trang 15
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình chính trị khu vực Trung Đông – thị trường chủ
lực của Công ty luôn có khả năng xảy ra bất ổn.Điều này sẽ làm ảnh hưởng rất lớn tới
tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Ngoài ra, giá cả nguyên liệu đầu vào như điện, nước, xăng dầu và giá cả của sợi
nguyên liệu cũng có xu hướng ngày một tăng. Do vậy, dẫn đến chi phí và giá thành sản
phẩm tăng theo. Điều này ảnh hưởng rất lớn tới doanh thu của Công ty, đặc biệt là
doanh thu của loại mặt hàng lấy cạnh tranh chủ yếu dựa vào giá thành như mặt hàng
thông thường – hiện đang mang lại 60% doanh thu xuất khẩu
Sau khi gia nhập WTO thì tình hình cạnh tranh của Thái Tuấn càng trở nên khó
khăn hơn. Điều này đòi hỏi công ty phải gia tăng các hoạt động quảng bá hình ảnh, các
chi phí đi tìm hiểu thị trường… và đặc biệt là gia tăng chi phí R& D. Vì vậy, lợi nhuận
của Công ty cũng chịu ảnh hưởng lớn trong tiến trình hội nhập.
Chương 2: Thực trạng xuất khẩu vải may mặc tại công ty
Cổ phần Tập đoàn Thái Tuấn
2.1 Tình hình xuất khẩu vải may mặc sang các thị trường
2.1.1 Kim ngạch xuất khẩu
Bảng 2.1. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng

Trang 16
(Nguồn: Phòng Kinh doanh quốc tế)
Qua bảng trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á năm 2013 đạt
211,07 tỷ đồng, có giá trị cao nhất so với các thị trường khác. Châu Á là thị trường chủ
lực của công ty với kim ngạch xuất khẩu luôn chiếm tỉ trọng cao (hơn 70%). Tuy
nhiên, nếu xét về tốc độ tăng trưởng thì thị trường châu Á năm 2013 tăng 53,51 tỷ
đồng so với năm 2011, ứng với tốc độ tăng trưởng 34%. Trong khi đó, mức tăng
trưởng tại thị trường châu Phi là 62,82% và các nước khác là 126,5%. Điều này rất phù
hợp với chính sách của công ty là mở rộng thị trường, đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm tại
các thị trường tiềm năng.
Bảng 2.2. Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á giai đoạn 2010-2013
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Quốc tế)
Thị trường
Năm 2011 Năm 2012 Dự kiến năm 2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Châu Phi 40,4 20% 56,76 22% 65,78 23%
Châu Á 157,56 78% 193,5 75% 211,07 73,8%
Các nước khác 4,04 2% 7,74 3% 9,15 3,2%
Tổng cộng 202 100% 258 100% 286 100%
Năm Kim ngạch
Mức tăng (giảm) xuất khẩu
Tuyệt Đối Tương Đối (%)
2010 132,35 - -
2011 157,56 25,21 19,05%
2012 193,5 35,94 22,81%
Dự kiến
năm 2013
211,07 17,57 9,08%
Trang 17
Qua bảng số liệu trên ta thấy kim ngạch xuất khẩu sang thị trường châu Á đều tăng

theo con số tuyệt đối qua các năm. Bình quân tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2011-2013
là trên 17%/năm, ứng với mức tăng trưởng tuyệt đối 26,24 tỷ VNĐ/năm. Tốc độ tăng
trưởng này được đánh giá là cao so với mức tăng trưởng bình quân của các châu lục
khác.
Từ năm 2011 đến 2013, nổi bật nhất là kim ngạch năm 2012 tăng 35,94 tỷ đồng,
mức tăng 22,81%. Điều này là do công ty đã nghiên cứu, thiết kế ra dòng hàng
Jacquard cao cấp – sản phẩm mới đánh đúng vào nhu cầu của thị trường giai đoạn đó.
Năm 2011 đánh dấu bước phục hồi nền kinh tế nói chung và hoạt động xuất khẩu hàng
hoá công ty nói riêng nên kim ngạch xuất khẩu chỉ tăng 25,21 tỷ đồng với mức tăng
19,05%. Tuy nhiên, sang đến năm 2013, kinh tế thế giới có nhiều biến đổi, nhất là khi
tình hình chính trị ở Trung Đông không ổn định, khủng hoảng nợ công châu Âu trầm
trọng hơn và điều này đã ảnh hưởng đến tình hình xuất khẩu của Công ty. Vì vậy, kim
ngạch xuất khẩu năm 2013 sang châu Á chỉ tăng 17,57 tỷ đồng với mức tăng tương đối
chỉ còn 9,08%.
2.1.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu
Mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty là vải dệt Jacquard (gấm) từ sợi dệt vải mới
100% polyester – là loại sợi có tính đàn hồi cao lại chịu nhiệt tốt nên rất phù hợp với
những nơi nắng nóng có nhiệt độ cao.
Từ loại vải sợi này, Công ty đã cho ra thị trường 2 dòng sản phẩm chính:
 Hàng thông thường gồm 3 loại: loại chỉ có 1 hoa văn trên nền vải gọi là hàng
1 tone, tương tự 2 hoa văn là hàng 2 tones, 3 hoa văn gọi là hàng 3 tones.
Đây là những mặt hàng được phân biệt dựa trên kết cấu hoa văn trên nền vải
nên dòng sản phẩm này rất đa dạng về kiểu dáng, màu sắc và giá cả tương
đối phù hợp nên được rất nhiều khách hàng lựa chọn.
 Hàng cao cấp: gồm các sản phẩm về in bông, thêu, nền đen bông màu…
Trang 18
 Ngoài ra, dòng sản phẩm Chiffon và Satin cũng rất được khách hàng châu Á
ưa chuộng.
 Chiffon là một loại vải mịn, trong suốt dệt từ sợi tơ thiên nhiên hoặc sợi
nhân tạo. sợi dùng để dệt được se rất chặt và thay đổi theo cả hai chiều khác

nhau nên vải Chiffon có cấu trúc mịn, tuy nhiên bề mặt không đều đặn, sờ
vào sẽ có cảm giác nhám như cát mịn và rất chắc,có độ rũ vừa phải thường
được dùng để may sơ mi, váy, đầm, tạo nên một dáng vẻ thanh lịch, quý
phái Ngoài sản phẩm thông dụng là hàng màu trơn , hiện nay công ty còn
cung cấp rất nhiều mặt hàng lụa Chiffon in hoa văn mới lạ và đẹp mắt với
nhiều kích thước, thích hợp với nhiều loại trang phục.
Satin là loại vải dệt áp dụng kỹ thuật dệt tạo ít sự đan kết giữa sợi ngang và sợi dọc
(satin weave).Qua kỹ thuật dệt đó vải có bề mặt láng và bóng ở mặt trên và thô mờ ở
mặt dưới. Mặc dù có thể dùng bất cứ loại sợi nào cũng có thể làm ra vải Satin, nhưng
công ty thường dùng các loại sợi không hạn chế chiều dài như tơ tằm, sợi viscose để
sản xuất, vì các loại này sẽ làm tăng độ bóng của Satin. Vải Satin làm từ các chất liệu
này thường dùng may các áo đầm dạ hội, đồ lót, hiếm hơn là ra giường, túi bọc chăn
gối.
Bảng 2.3. Kim ngạch xuất khẩu theo mặt hàng của Công ty giai đoạn 2011 – 2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Sản phẩm
Năm 2011 Năm 2012
Dự kiến năm
2013
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Giá trị
Tỷ
trọng
Hàng Jacquard cao cấp 47,27 30% 67,72 35% 80,21 38%
Hàng Jacquard thông

thường
33,09 21% 32,9 17% 31,66 15%
Hàng Chiffon 47,27 30% 63,86 33% 78,1 37%
Trang 19
Hàng Satin 29,93 19% 29,02 15% 21,1 10%
Tổng cộng 157,56 100% 193,5 100% 211,07 100%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Quốc tế)
Qua bảng số liệu trên, nhận thấy rằng hàng Jacquard là sản phẩm có giá trị xuất
khẩu cao nhất, chiếm hơn 50% kim ngạch xuất khẩu. Năm 2013, hàng Jacquard có giá
trị xuất khẩu đạt 111,87 tỷ đồng, chiếm tỉ trọng 53%. Trong đó, hàng Jacquard cao cấp
có giá trị xuất khẩu cao gấp 2,5 lần hàng Jacquard thông thường và tỉ trọng liên tục
tăng qua từng năm. Ngược lại tỉ trọng của hàng Jacquard thông thường lại giảm đáng
kể. Điều này cho thấy đang có sự dịch chuyển về cơ cấu sang mặt hàng cao cấp do xu
hướng tiêu dùng đang thay đổi: mức sống ngày càng được nâng cao dẫn tới nhu cầu ăn
mặc đẹp của người tiêu dùng cũng được quan tâm hơn, theo xu hướng sang trọng hơn.
Hơn nữa, chiến lược của Công ty về thay đổi cơ cấu mặt hàng là tăng tỷ trọng mặt
hàng cao cấp nhằm phục vụ xu hướng tiêu dùng, đồng thời gia tăng lợi nhuận. Điều đó
giải thích cho việc tỷ trọng hàng cao cấp tăng từ 30% năm 2011 lên 38% năm 2013 và
tỷ trọng hàng thông thường giảm từ 21% năm 2011 xuống còn 15% năm 2013. Tuy
nhiên, dòng sản phẩm Jacquard vẫn đóng vai trò chủ lực trong cơ cấu xuất khẩu của
Công ty.
Hàng Chiffon cũng có tốc độ tăng trưởng khá cao, năm 2013 giá trị xuất khẩu đạt
78,1 tỷ đồng, tăng 35,83 tỷ đồng so với năm 2011, ứng với mức tăng trưởng 75,8%.
Điều này là do đặc tính của chất liệu vải này phù hợp với đặc điểm khí hậu châu Á nói
chung, đặc biệt là khu vực Đông Nam Á - đây là thị trường tiêu thụ khá mạnh dòng sản
phẩm này.
Ngược lại với hai dòng sản phẩm trên, hàng Satin có giá trị xuất khẩu khá thấp 21,1
tỷ đồng năm 2013, chỉ chiếm 10% kim ngạch xuất khẩu, giảm 8,83 tỷ đồng so với năm
2010 và tỷ trọng từ 19% năm 2011 giảm xuống còn 10% năm 2013. Điều này là do
Trang 20

trong thời gian qua công ty đã tập trung đẩy mạnh tiêu thụ dòng Jacquard và Chiffon
sang khu vực châu Á nên tỉ trọng hàng Satin suy giảm là điều khó tránh khỏi.
2.1.3. Cơ cấu thị trường xuất khẩu
Bảng 2.4. Kim ngạch xuất khẩu theo thị trường của công ty giai đoạn 2011-2013
Đơn vị tính: tỷ đồng
Thị trường
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013
Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng Giá trị Tỷ trọng
Dubai 110,29 70% 125,78 65% 127,28 60,3%
Iran 20,48 13% 23,22 12% 25,33 12%
Đông Nam Á 23,64 15% 38,7 20% 51,71 24,5%
Các nước khác 3,15 2% 5,8 3% 6,75 3,2%
Tổng cộng 157,56 100% 193,5 100% 211,07 100%
(Nguồn: Phòng Kinh doanh Quốc tế)
Qua bảng số liệu trên có thể thấy rằng thị trường xuất khẩu chính của Công ty giai
đoạn 2011 - 2013 là Dubai. Đây là một trong các vương quốc của các tiểu vương quốc
Ả Rập thống nhất (UAE). Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường này chiếm tỷ trọng
khoảng 60% - khá cao trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Công ty. Đây là thị trường
truyền thống và được công ty khai thác trong nhiều năm qua. Năm 2013, xuất khẩu
sang thị trường Dubai đạt giá trị cao nhất 127,28 tỷ đồng, tăng 16,99 tỷ so với năm
2011, ứng với mức tăng 15,4%. tuy nhiên tỷ trọng của thị trường này đang có xu
hướng giảm, từ 70% năm 2011 giảm xuống còn 60,3% năm 2013. Điều này có thể giải
thích là chủ yếu do tình hình chính trị không ổn định ở các quốc gia Trung Đông nói
chung và Dubai nói riêng.
Thay vào đó kim ngạch xuất khẩu vào các thị trường Đông Nam Á đang tăng dần
cả về giá trị và tỷ trọng. Cụ thể: giá trị xuất khẩu vào Đông Nam Á tăng từ 23,64 tỷ
năm 2011 lên 51,71 tỷ năm 2013 – tăng 28,07 tỷ tương ứng với tốc độ tăng trưởng
118,7%, tỷ trọng tăng từ 15% năm 2010 lên 24,5% năm 2013. Điều này thể hiện rõ
công ty đang có chiến lược mở rộng thị trường xuất khẩu, chuyển hướng xuất khẩu mặt
Trang 21

hàng vải sang khu vực Đông Nam Á, giảm bớt nguy cơ rủi ro tại thị trường Trung
Đông.
Trong số các quốc gia Đông Nam Á đang nhập khẩu sản phẩm của công ty như
Malaysia, Thailand, Singapore, Myanmar thì Malaysia là quốc gia có giá trị nhập khẩu
cao nhất 32,5 tỷ đồng. Đây là một thị trường tiềm năng và hầu như tất cả các dòng sản
phẩm mà công ty đang xuất qua quốc gia này đều bán rất chạy và dự tính giá trị xuất
khẩu sẽ còn tăng cao trong những năm tới.
Ngoài ra, việc tương đồng về đặc điểm khí hậu, văn hóa cũng như những ưu đãi
trong thương mại giữa các nước ASEAN với nhau, đặc biệt là thuế suất 0% cho mặt
hàng vải nhập khẩu vào các nước ASEAN đang là lợi thế rất lớn để đẩy mạnh xuất
khẩu vải vào khu vực này. Như vậy có thể thấy Đông Nam Á sẽ là thị trường quan
trọng và chủ lực mà công ty hướng tới.
Iran là một trong số các thị trường truyền thống của công ty, mặc dù giá trị xuất
khẩu năm 2013 đạt 25,33 tỷ đồng tăng 4,85 tỷ so với năm 2011 nhưng tỉ trọng thì giảm
nhẹ xuống còn 12%. Cũng tương tự như Dubai, đây là một quốc gia thuộc khu vực
Trung Đông nên tình hình chính trị cũng ảnh hưởng không nhỏ đến kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường này.
Nhóm thị trường các nước khác chiếm tỷ trọng không nhiều trong cơ cấu xuất khẩu
của Công ty. Chủ yếu các quốc gia đó là Ả Rập Saudi, Kuwait, Ấn Độ,….Vì các lô
hàng xuất sang các thị trường này có số lượng không lớn lắm, chủ yếu là từ các khách
hàng mới. Do vậy, kim ngạch xuất khẩu sang các thị trường này chỉ chiếm khoảng 2-
3% giai đoạn 2011 – 2013.
2.1.4 Cơ cấu khách hàng
Khách hàng truyền thống của công ty chiếm đến 90% trên tổng số khách hàng hiện
có của công ty, đến chủ yếu từ Dubai thuộc UAE (United Arab Emirates – Các tiểu
vương quốc Ả Rập Thống Nhất), Iran, Kuwait ở thị trường Trung Đông. Đây là những
Trang 22
bạn hàng có mối quan hệ làm ăn lâu năm (trên 10 năm), có sự tin tưởng cao vào chất
lượng sản phẩm của công ty nên thường có những đơn đặt hàng lớn (giá trị từ khoảng
30.000 – 50.000 USD). Do đó, khi công ty có những mẫu sản phẩm mới sẽ gửi ngay

cho họ để tham khảo và dành những mức giá ưu đãi cũng như phương thức thanh toán
thuận tiện nhất (chủ yếu dùng phương thức thanh toán chuyển tiền).
Khách hàng mới chiếm 10% còn lại, đến chủ yếu từ các nước Đông Nam Á như
Malaysia, Singapore, Thailand, Myanmar.Việc giao dịch mua bán giữa công ty với
những khách hàng này chỉ từ 3 năm trở lại đây và số lượng các đơn đặt hàng từ họ vẫn
còn ít với giá trị đơn hàng còn chưa cao. Tuy nhiên, nhận thấy đây là thị trường tiềm
năng với nhu cầu tiêu thụ sản phẩm vải gấm cao (đặc biệt là tại thị trường Malaysia)
nên lãnh đạo công ty đang đẩy mạnh đầu tư, phát triển nhiều mẫu sản phẩm mới phù
hợp với thị hiếu của nhóm khách hàng này.
2.1.5 Các phương thức thanh toán quốc tế thường được công ty sử dụng:
2 phương thức thanh toán quốc tế thường được công ty sử dụng nhất là T/T và
L/C. Tuy nhiên, phương thức thanh toán bằng T/T vẫn chiếm tỷ trọng cao (trên 80%
đơn hàng). Điều này cho thấy, phần lớn các khách hàng tại công ty là khách hàng
truyền thống, hợp tác lâu dài và có sự tin tưởng trong kinh doanh. Ngoài ra, phương
thức thanh toán bằng T/T ít tốn kém chi phí, thời gian, thể hiện thiện chí của công ty
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc thanh toán, thúc đẩy hợp
tác kinh doanh với các đối tác ngày càng bền chặt. Bên cạnh đó, phương thức thanh
toán L/C vẫn được sử dụng trong một số đơn hàng với các đối tác không thường xuyên
ở thị trường châu Mỹ, châu Âu… và một số thị trường khác nếu khách hàng có yêu
cầu. Các phương thức thanh toán khác hầu như chưa được công ty áp dụng trong các
đơn hàng.
2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực trạng xuất khẩu trên
Trang 23
2.2.1. Các nhân tố khách quan
2.2.1.1. Tình hình chính trị xã hội khu vực Trung Đông
Trung đông là thị trường xuất khẩu chủ lực của công ty và được công ty khai
thác trong nhiều năm qua. Tuy nhiên, tình hình chính trị, xã hội khu vực này luôn có
những diễn biến phức tạp, biến động chính trị, biểu tình, bạo loạn, đình công không
ngừng xảy ra trong những năm gần đây. Đây cũng luôn là khu vực bị tranh giành ảnh
hưởng, quyền lực, quyền kiểm soát dầu lửa của các nước lớn, và là địa bàn trú ẩn, hoạt

động của nhiều tổ chức khủng bố như Taliban, Al – Qaeda…điều này đã ảnh hưởng
không nhỏ đến kim ngạch xuất khẩu của công ty và cũng là một trong những nguyên
nhân khiến công ty mở rộng thị trường sang khu vực Đông Nam Á và một số nước
phương Tây.
2.2.1.2. Đối thủ cạnh tranh
Trong thời đại nền kinh tế thị trường hàng hoá nhiều thành phần như hiện nay,
việc cạnh tranh trong kinh doanh đã và đang diễn ra khốc liệt, điều này đã khiến công
ty gặp phải không ít khó khăn và thách thức. Yếu tố này buộc công ty phải năng động
hơn, phải nắm bắt nhanh nhẹn trước các biến động của thị trường thế giới, phải chịu
khó tìm tòi và thuyết phục các đối tác, có vậy mới có cơ may giành phần thắng trước
các đối thủ.
Đối thủ cạnh tranh chính của công ty trong thị trường dệt may có thể kể đến như
Phước Thịnh, Thắng Lợi, Thành Công,…Trong đó có thể xem Phước Thịnh là đối thủ
cạnh tranh trực tiếp của công ty.
Sản phẩm của Dệt Phước Thịnh bao gồm các loại vải Polyester 100% hoặc sợi
polyester cùng với các loại sợi khác như: Cotton, Spandex, Rayon, và cũng được dệt
trên các loại máy như: máy dệt khí, máy dệt nước, máy dệt kiếm, máy dệt thoi. Ngoài
ra đơn vị còn nhận dệt theo yêu cầu của khách hàng. Vải Phước Thịnh đã được người
tiêu dùng bình chọn là: "Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao", "Người tiêu dùng yêu
Kiểm soát chất lượng cơ lí
Kiểm soát chất lượng sp ngoại quan
Kiểm soát chất lượng theo sp trên dây chuyền nhuộm
Kiểm soát chất lượng sản phẩm vải mộc
Kiểm soát chất lượng trên dây chuyền dệtKiểm soát chất lượng nguyên liệu đầu vào
Trang 24
thích", đạt huy chương vàng tại các kỳ hội chợ triển lãm - thương mại. Sản phẩm của
doanh nghiệp hiện có mặt trên cả nước và cũng xuất khẩu sang các thị trường tương tự
công ty như: Malaysia, Singapore, Thái Lan và một số thị trường khác như Anh, Đức,
Nhật….
Ngoài ra công ty còn phải chịu sự cạnh tranh khốc liệt với các công ty sản xuất

vải xuất khẩu của Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc, Đài Loan…Đặc biệt là vải của
các công ty Nhật Bản, mặc dù giá cao hơn giá của công ty rất nhiều nhưng chất lượng
rất tốt nên vẫn được khách hàng ưu tiên lựa chọn.
2.2.2. Các nhân tố chủ quan
2.2.2.1. Chất lượng sản phẩm
Để có được thương hiệu “Hàng Việt Nam chất lượng cao” và đạt được mục tiêu
trở thành Tập đoàn cung cấp sản phẩm vải và quần áo thời trang hàng đầu khu vực
Châu Á, ngay từ khi bắt đầu sản xuất, chất lượng sản phẩm luôn được công ty đặt lên
hàng đầu và được kiểm soát chặt chẽ theo hệ thống quản lý chất lượng quốc tế: ISO
9000, ISO 14000, SA 8000, 5S. Một sản phẩm khi đến tay người tiêu dùng đều trải qua
các công đoạn kiểm tra nghiêm ngặt sau:
Trang 25
Hình 2.1. Các công đoạn kiểm soát chất lượng sản phẩm
Hiện nay, ngành công nghiệp phụ trợ cho ngành dệt may vẫn chưa phát triển.
Chất lượng sản phẩm xuất khẩu phải đảm bảo đạt được các tiêu chuẩn mà nhà nhập
khẩu để ra, trong khi đó nguyên phụ liệu trong nước vẫn chưa đáp ứng được yêu
cầu.Những năm trước đây nguyên liệu nhập khẩu chiếm trên 70%. Tuy nhiên từ năm
2010, cơ cấu nguyên liệu nội địa được đưa vào xuất khâủ đã chiếm tới 45%, nghĩa là
55% còn lại là nhập khẩu. Dù vậy, chất lượng sản phẩm vẫn luôn được đảm bảo và
thỏa mãn được các tiêu chuẩn của khách hàng. Nguồn nguyên liệu dù mua ở trong
nước hay nhập khẩu luôn được lựa chọn kĩ lưỡng từ các nhà cung ứng có uy tín và đã
hợp tác với công ty trong thời gian trước.
Hơn nữa để có thể theo kịp xu thế thị trường, công ty đã không ngừng tìm kiếm,
mở rộng danh mục những mặt hàng mới, sản xuất ra được nhiều chất liệu vải khác
nhau thỏa mãn được nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Do đó sản phẩm của công ty không những có danh tiếng trong nước mà còn
nhận được sự tín nhiệm của khách hàng nước ngoài,có khả năng cạnh tranh cao so với
sản phẩm cùng loại trên thị trường.
2.2.2.1. Về giá thành
Giá của sản phẩm phản ánh chất lượng và giá trị mà người mua nhận biết trong

sản phẩm.Hiện nay, có nhiều yếu tố chi phối sự chọn lựa của người mua, nhưng giá cả
vẫn là một trong những yếu tố quan trọng nhất quyết định thị phần và khả năng kiếm
lợi của công ty.

×