Tải bản đầy đủ (.doc) (61 trang)

Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại Công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (405.57 KB, 61 trang )

Môc lôc
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................ 3
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty .......................... 6
1. L ch s hình th nhà  ....................................................................................... 6
1.1. Khái quát v công ty ................................................................................. 6
1.2. Quá trình phát tri n c a công ty  .............................................................. 7
2. C c u t ch c s n xu t      ............................................................................ 8
2.1. S b máy t ch c c a công ty      ......................................................... 8
2.2. Nhi m v c a các phòng, n v tr c thu c doanh nghi p        .................. 9
2.2.1. Phòng k ho ch th tr ng    ............................................................... 9
2.2.2. Phòng t i chính k toánà  ..................................................................... 9
2.2.3. Phòng t ch c cán b - lao ng ti n l ng      ................................ 10
2.2.4. Phòng k thu t may  ......................................................................... 11
2.2.5.Phòng h nh chínhà ............................................................................. 11
2.2.6. Phòng ph c v s n xu t    ................................................................. 12
2.2.7. Phòng d ch v kho v n   .................................................................... 12
2.2.8. Phòng qu n lý xây d ng c b n    ..................................................... 13
2.2.9. Xí nghi p xây d ng c b n    ........................................................... 13
3. Các k t qu ho t ng s n xu t kinh doanh      .......................................... 14
3.1. Doanh thu ................................................................................................. 14
3.2. L i nhu n  ................................................................................................ 15
3.3. Tình hình n p ngân sách ....................................................................... 16
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc ................................................................. 17
1. Các nhân t nh h ng t i ho t ng xu t kh u        .................................. 17
1.1. Ch t l ng s n ph m    ............................................................................ 17
1.2. Giá c ...................................................................................................... 19
1.3. Qui trình xu t kh u  ................................................................................ 20
1.4. Th tr ng xu t kh u    ............................................................................. 23
2. Th c tr ng ho t ng xu t kh u c a công ty       ........................................ 25
2.1. K t qu ho t ng kinh doanh xu t kh u      ........................................... 25


2.2.1. H ng may m c Trung Qu cà   ............................................................ 28
2.2.2. H ng may m c n à  !" ..................................................................... 30
2.2.3. H ng may m c t các n c khácà  # $% ................................................... 32
2.2.4. H ng may m c trong n cà  $% .............................................................. 32
2.3. Th c tr ng ho t ng xu t kh u c a công ty       ..................................... 33
T b ng s li u trên ta th y: s n ph m xu t kh u chính c a công ty&         
v n l qu n v áo s mi n , các m t h ng khác chi m t l r t nh .à à à' ( ) *   + , - .
1
N m 2004 qu n chi m 64.3%, áo s mi n chi m 32.4% . Con s n yà/ (  ) *  
ã t ng lên áng k trong các n m ti p theo, t l t ng tr ng bình 0   0  1  0 
quân l 54%, ây l m t con s khá cao th hi n s t ng tr ng khôngà à2 "  3 , 4 / $5
ng ng trong ho t ng xu t kh u c a công ty trong nh ng n m g n&      6 0 7
ây. ............................................................................................................. 35
2.3.2. Xu t kh u theo th tr ng    .............................................................. 35
2.3.1.1. Th tr ng M   .............................................................................. 35
2.3.1.2. Th tr ng EU  ............................................................................... 38
2.3.1.3. Th tr ng khác  ............................................................................ 40
3. ánh giá th c tr ng ho t ng xu t kh u c a công ty8        ......................... 41
3.1. u i m9   .................................................................................................. 41
3.2. H n ch   .................................................................................................. 43
3.3. Nguyên nhân c a h n ch   ..................................................................... 45
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may
mặc của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc. ............................... 46
1. nh h ng phát tri n c a công ty8    ........................................................... 46
1.1. nh h ng chung8  .................................................................................. 46
1.2. nh h ng c th nh m y m nh ho t ng xu t kh u c a công8    :       
ty ..................................................................................................................... 47
2. Gi i pháp nh m y m nh ho t ng xu t kh u h ng may m c t ià; < 2= > > 2" - =  >
công ty ............................................................................................................. 49
2.1. a d ng hóa v nâng cao ch t l ng s n ph m xu t kh uà! > - $? ; = - = ................ 49

2.2. y m nh ho t ng nghiên c u v phát tri n th tr ngà!= > > 2" @ 3  $A ................. 51
2.3. i m i công ngh , nâng cao n ng l c s n xu t8   0    ................................ 53
2.4. u t cho công tác o t o cán b v nâng cao tay ngh cho côngà à!( $ 2 > " B
nhân ................................................................................................................ 55
2.5. Áp d ng th ng m i i n t trong vi c tìm ki m v m r ng thàC $) > 2 ,  ,  5 " 
tr ng ............................................................................................................. 57
3. Ki n ngh v i nh n cà  % $% ............................................................................ 59
KẾT LUẬN .................................................................................................. 60
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................61
2
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, toàn cầu hóa kinh tế là một xu hướng nổi trội và do đó đã trở
thành môi trường của các cuộc cạnh tranh gay gắt giữa các nước trên phạm vi
toàn thế giới. Vấn đề đặt ra cho các quốc gia là làm thế nào để theo kịp xu thế
chung của thế giới, nâng cao vị thế của mình trên trường quốc tế và đưa nền
kinh tế hội nhập với nền kinh tế toàn cầu. Không nằm ngoài vòng xoáy khốc
liệt ấy, Việt Nam đang từng bước chuyển mình và đi theo xu hường hội nhập
quốc tế. Đặc biệt khi Việt Nam đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức
thương mại thế giới thì chúng ta lại càng có nhiều cơ hội để bắt kịp với nền
kinh tế thế giới. Một trong những ngành có tốc độ bứt phá bất ngờ phải kể đến
đó là ngành dệt may. Đối với hoạt động xuất khẩu hàng may mặc thì dệt may
Việt Nam đã vượt qua dầu khí, trở thành ngành dẫn đầu về kim ngạch xuất
khẩu với tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Vai trò của ngành dệt may đặc biệt to
lớn đối với nền kinh tế của nước ta trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế
như hiện nay, xuất khẩu hàng dệt may đem lại nguồn thu ngoại tệ lớn để mua
máy móc thiết bị, hiện đại hóa sản xuất, làm cơ sở cho nền kinh tế cất cánh.
Từ khi đổi mới ngành công nghiệp dệt may đã không ngừng phát triển cả về
quy mô, số lượng và chất lượng sản phẩm, mở rộng được thị trường ra nhiều
nước trên thế giới. Là một trong những doanh nghiệp cũng đang cùng sát
cánh với ngành dệt may trong con đường hội nhập, công ty cổ phần vải sợi

may mặc miền Bắc( TEXTACO) tiền thân là doanh nghiệp Nhà nước thuộc
3
Bộ Thương Mại chuyên ngành sản xuất kinh doanh vải sợi may mặc cũng
không ngừng vươn lên để bắt kịp với xu hướng của thời đại. Qua gần nửa thế
kỷ phát triển Công ty đã thực hiện tốt nhiệm vụ hậu cần cung cấp sản phẩm
may mặc cho cuộc kháng chiến chống Mỹ và đạt được những thành tựu to
lớn trong sản xuất kinh doanh thời kỳ đổi mới, tạo được thương hiệu lớn trên
thị trường nội địa và quốc tế. Chính vì những lý do trên mà em đã chọn đề tài
“ Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ phần vải sợi
may mặc miền Bắc” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý doanh nghiệp sau quá
trình nghiên cứu các môn học về kinh tế nói chung và chuyên ngành quản trị
nói riêng tại khoa Quản trị Kinh doanh tổng hợp Trường Đại học Kinh tế Quốc
dân Hà Nội, trong đề tài này em xin trình bày 3 nội dung chủ yếu:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc
Chương 3: Giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hàng may mặc
tại công ty
4
5
Chương 1: Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
1. Lịch sử hình thành
1.1. Khái quát về công ty
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc tiền thân là doanh nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ Thương Mại được thành lập theo quyết định số 107
TM/TCCB ngày 22/3/1995 của Bộ Thương Mại.
- Tên gọi: Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc.
- Tên giao dịch đối ngoại: Northern textiles and garments joint
stock company.

Viết tắt: TEXTACO
- Địa chỉ trụ sở: 79 phố Lạc Trung, phường Vĩnh Tuy, quận
Hai Bà Trưng, Hà Nội
- Số điện thoại: 04.6363647
- Fax: 04.6363642
- Email:
- Loại hình doanh nghiệp: công ty cổ phần.
- Ngành nghề kinh doanh
+ Sản xuất, kinh doanh xuất nhập khẩu hàng dệt, may, bông, vải,
sợi, thuốc nhuộm, hóa chất ( trừ hóa chất nhà nước cấm), các sản phẩm
ngành da, cao su, các sản phẩm giả da, hàng điện máy, nguyên liệu, phụ
liệu, máy móc thiết bị, nông lâm sản, thực phẩm, thủy sản, vật liệu xây
dựng, giấy và văn phòng phẩm.
+ Xây dựng kinh doanh dịch vụ kho, nhà xưởng, văn phòng làm
việc.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp các mặt hàng Nhà nước không cấm.
Tiền thân công ty là doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc Bộ Thương
Mại, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tiền Việt
6
Nam và ngoại tệ tại ngân hàng, được sử dụng con dấu theo quy định Nhà
nước.
1.2. Quá trình phát triển của công ty
Công ty Cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc (TEXTACO) tiền thân là
doanh nghiệp Nhà nước thuộc Bộ Thương Mại chuyên ngành sản xuất kinh
doanh vải sợi may mặc. Qua gần nửa thế kỷ phát triển Công ty đã thực hiện
tốt nhiệm vụ hậu cần cung cấp sản phẩm may mặc cho cuộc kháng chiến
chống Mỹ và đạt được những thành tựu to lớn trong sản xuất kinh doanh thời
kỳ đổi mới. Hiện nay Công ty đã chuyển sang là doanh nghiệp cổ phần, việc
cổ phần hóa trong điều kiện hội nhập chắc chắn Công ty sẽ đạt được những
thành tựu mới trong điều kiện mới.

- Công ty được thành lập ngày 22/3/1995 theo quyết định số 107
TM/TCCB của Bộ Thương Mại với tên gọi là công ty vải sợi may mặc miền
Bắc.
- Căn cứ Quyết định số 3076/QĐ-BTM ngày 16/12/2005, công ty vải
sợi may mặc miền Bắc chính thức chuyển thành công ty công ty cổ phần vải
sợi may mặc miền Bắc ngày 30/06/2005.
Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc được thành lập dưới hình
thức chuyển doanh nghiệp Nhà nước thành công ty cổ phần, được tổ chức và
hoạt động theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam khóa 10 thông qua ngày 12/06/1999.
Sau khi cổ phần hóa doanh nghiệp đã làm ăn rất có hiệu quả, liên tục
gặt hái được những thành công lớn trong tất cả các lĩnh vực kinh doanh, từng
bước khẳng định vị thế của mình trên thị trường quốc tế.
7
2. Cơ cấu tổ chức sản xuất
2.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty
Sơ đồ 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
CÔNG TY CỔ PHẦN VẢI SỢI MAY MẶC MIỀN BẮC
Nguồn: Báo cáo tổng quan về công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
Mô hình tổ chức của công ty được bố trí theo cơ cấu trực tuyến. Sơ đồ
cho thấy hệ thống thứ bậc các cấp quản trị, từ chủ tịch hội đồng quản trị,
Tổng giám đốc đến các phòng ban, đây là hệ thống thứ bậc theo chiều dọc.Mô
8
ĐẠI HỘI
CỔ ĐÔNG
HỘI ĐỒNG
QUẢN TRỊ
BAN KIỂM
SOÁT
TỔNG GIÁM

ĐỐC
Phòng
TCCB-
LĐTL
Phòng
hành
chính
Phòng
kế
toán
tài
Phòng
kỹ
thuật
may
Phòng
phục
vụ sx
Phòng
kế
hoạch
TT
Phòng
dịch vụ
kho
vận
Phòng
QLXD
CB
Phòng

XNXD
Các phân
xưởng may,
cắt, hoàn
Các đơn vị kinh
doanh, chi nhánh,
cửa hàng, trung
hình này có thể giúp cho việc nâng cao sự phát triển và huấn luyện chuyên
môn trong bộ phận. Tuy nhiên mô hình này có thể khiến các quản trị gia cấp
trên có thể mất khá nhiều thời gian , sức lực để phối hợp các hoạt động của
các thành viên thuộc các bộ phận khác.
2.2. Nhiệm vụ của các phòng, đơn vị trực thuộc doanh nghiệp
2.2.1. Phòng kế hoạch thị trường
- Nghiên cứu, thu thập các thông tin về thị trường giá cả và thị hiếu của
người tiêu dùng trong và ngoài nước về mặt hàng công ty kinh doanh.
- Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm, kế hoạch sản xuất
cụ thể từng đơn hàng, từng tháng đến phân xưởng sản xuất.
- Thống kê tổng hợp tình hình thực hiện kế hoạch toàn công ty phục vụ
kịp thời cho việc quản lý điều hành.
- Tổ chức quản lý các hợp đồng kinh tế.
- Làm thủ tục xuất nhập khẩu, hải quan.
- Phối hợp với phòng phục vụ sản xuất thực hiện giám định số lượng
chất lượng vật tư, nguyên vật liệu để cân đối nguyên phụ liệu, thực hiện thủ
tục xuất nhập thiết bị, nguyên phụ liệu phục vụ sản xuất.
- Theo dõi tiến độ sản xuất may mặc hàng ngày với các đơn hàng. Thực
hiện điều độ sản xuất.
- Xây dựng phương án, kinh doanh hàng sản xuất từ nguyên liêu tiết
kiệm.
- Xây dựng chương trình quảng cáo.
2.2.2. Phòng tài chính kế toán

- Tổ chức quản lý điều hành hệ thống kế toán toàn công ty
- Tổ chức ghi chép tính toán phản ánh trung thực tình hình hoạt động sản
xuất kinh doanh của công ty và thực hiện các nghiệp vụ tài chính, hạch toán.
9
- Nghiên cứu xây dựng quy chế quản lý tài chính.
- Tổng hợp các số liệu để phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty phục vụ cho công tác quản lý.
- Lưu trữ chứng từ kế toán theo qui định của nhà nước.
- Thực hiện kiểm kê định kỳ hoặc đột xuất, đảm bảo đúng yêu cầu về
chất lượng và thời gian.
- Lập báo cáo tài chính định kỳ và đột xuất
- Theo dõi quản lý vốn góp vào các công ty cổ phần, công ty liên doanh
2.2.3. Phòng tổ chức cán bộ - lao động tiền lương
- Thực hiện giúp việc tổng giám đốc để quyết định tổ chức bộ máy, sắp
xếp cán bộ theo yêu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng, đào tạo và sử dụng lao động, tổ chức
thực hiện kế hoạch đã duyệt.
- Nghiên cứu xây dựng các qui chế khen thưởng, kỷ luật, quản lý lao
động tiền lương.
- Thực hiện các chế độ, quyền lợi đối với người lao động như BHXH,
BHYT, hưu trí, mất sức lao động.
- Lập kế hoạch trang bị bảo hộ lao động cho công nhân phù hợp với
điều kiện lao động của công ty trên cơ sở các qui định của nhà nước.
- Quản lý hồ sơ, diễn biến nhân sự của cán bộ công nhân viên để thực
hiện chế độ chính sách.
- Theo dõi phong trào thi đua khen thưởng, kỷ luật của công ty.
- Theo dõi và thực hiện chế độ nâng bậc lương, thanh toán tiền lương
cho cán bộ công nhân viên.
- Thực hiện nhiệm vụ thanh tra bảo vệ, xây dựng và thực hiện các
phương án PCCC, PCBL, trực tiếp quản lý lực lượng bảo vệ.

10
2.2.4. Phòng kỹ thuật may
- Xây dựng và quản lý quy trình công nghệ, tiêu chuẩn kỹ thuật và qui
cách của từng loại sản phẩm và những nguyên tắc về an toàn trong sản xuất.
- Xây dựng các định mức kinh tế, kỹ thuật của sản xuất ( lao động và
nguyên phụ liệu) và phối hợp với các phòng có liên quan theo dõi kiểm tra
việc thực hiện.
- Tiến hành nghiên cứu thiết kế mặt hàng mới, may mẫu chào hàng.
- Nghiên cứu tổ chức và theo dõi phong trào sáng kiến, cải tiến kỹ
thuật, hợp lý hóa sản xuất, cải tiến qui trình công nghệ nhằm tăng năng suất
lao động trong sản xuất.
- Nghiên cứu các biện pháp về trang bị nhằm đảm bảo an toàn lao động
trong sản xuất.
- Căn cứ vào tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại sản phẩm, thực hiện
kiểm tra chất lượng sản phẩm trong quá trình sản xuất, thành phẩm (KCS).
- Phối hợp với phòng TCCB-LDDTL và các phân xưởng để tổ chức thi
tay nghề, nâng bậc giữ bậc cho cán bộ công nhân viên.
- Tham gia đào tạo công nhân mới, bồi dưỡng nâng cao tay nghề cho
công nhân.
- Tổ chức sản xuất những đơn hàng nhỏ.
2.2.5.Phòng hành chính
- Thực hiện công tác hành chính: văn thư, lưu trữ, in ấn tài liệu.
- Phục vụ các hội nghị, sinh hoạt làm việc của công ty, phục vụ tiếp
khách đảm bảo yêu cầu lịch sự, văn minh chu đáo.
- Trực tiếp quản lý trang thiết bị, phương tiện làm việc và phương tiện
đi công tác và các tài sản khác được giao, có kế hoạch sử dụng và bảo dưỡng,
đổi mới nhằm đáp ứng yêu cầu làm việc trong từng giai đoạn cụ thể.
11
- Tổ chức thực hiện các khâu công tác, đời sống, chăm sóc sức khỏe: y
tế, vệ sinh cơ quan, nhà ăn tập thể.

- Sửa chữa nhà cửa, văn phòng, nhà xưởng sản xuất.
2.2.6. Phòng phục vụ sản xuất
- Thực hiện việc vận chuyển tiếp nhận, nhập dự trữ, bảo quản nguyên
nhiên liệu phục vụ cho quá trình sản xuất.
- Thực hiện giám định số lượng chất lượng nguyên phụ liệu lập biên
bản thừa thiếu chuyển cho phòng kế hoạch làm việc với khách hàng.
- Thực hiện việc đóng gói, vận chuyển giao hàng, xuất các loại nguyên
vật liệu, thành phẩm cho khách.
- Thực hiện lắp đặt, vận hành, sửa chữa, bảo dưỡng các công cụ thiết bị
điện, nước, nhiệt, máy thiết bị may cho quá trình sản xuất.
- Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn vệ sinh lao động trong sản
xuất, tổ chức thực hiện và theo dõi thực hiện nhằm đảm bảo cho quá trình sản
xuất an toàn liên tục.
2.2.7. Phòng dịch vụ kho vận
- Quản lý cơ sở vật chất và lao động các khu vực kho, thực hiện các
hoạt động dịch vụ kho, vận tải và các dịch vụ có liên quan.
- Quản lý, bảo quản sản phẩm hàng hóa của công ty và khách hàng ký
hợp đồng dịch vụ.
- Giới thiệu và trao đổi với khách hàng về các nội dung hợp đồng dịch
vụ kho để trình Tổng giám đốc duyệt.
- Theo dõi quá trình thực hiện hợp đồng thuê để giải quyết các yêu cầu
phát sinh đáp ứng kịp thời yêu cầu của khách.
- Đôn đốc thu tiền.
12
- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng, nhằm thu hút nhiều khách hàng tăng hiệu suất sử dụng kho.
2.2.8. Phòng quản lý xây dựng cơ bản
- Tổ chức quản lý hệ thống cơ sở vật chất: đất đai, nhà xưởng, trụ sở,
kho,….bao gồm hoàn tất thủ tục pháp lý; tổ chức xây dựng phương án xây
dựng cải tạo cơ sở vật chất hiện có.

- Tổ chức quản lý xây dựng, khai thác sử dụng có hiệu quả các công
trình thuộc sở hữu của công ty.
- Chủ trì giám sát thi công, sửa chữa các công trình do Công ty là chủ
đầu tư.
- Tổ chức các nguồn nguyên vật liệu và các điều kiện khác phục vụ cho
thi công các công trình do Công ty làm chủ đầu tư ( theo phân công cụ thể).
- Phối hợp với xí nghiệp xây dựng thực hiện nhiệm vụ xây dựng cơ bản
cụ thể do công ty giao.
2.2.9. Xí nghiệp xây dựng cơ bản
- Tổ chức thi công những công trình nhỏ, sửa chữa thuộc hệ thống cơ
sở vật chất của công ty.
- Tổ chức mua, quản lý, cấp phát nguyên vật liệu phục vụ cho xây dựng
sửa chữa, xây dựng nhỏ và các dự án đầu tư xây dựng do công ty làm chủ đầu
tư (theo phân công cụ thể).
- Phối hợp với phòng quản lý xây dựng cơ bản giám sát thi công các
công trình do công ty làm chủ đầu tư.
- Phối hợp với bên thi công trong việc đề xuất những biện pháp thi công
và tổ chức thực hiện thi công với vai trò thực hiện nhiệm vụ của chủ đầu tư.
- Giúp việc công ty trong quản lý, giám sát, đầu tư xây dựng cơ bản.
13
3. Các kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
3.1. Doanh thu
Doanh thu của công ty được ghi nhận khi công ty có khả năng thu được
các lợi ích kinh tế gắn liền với giao dịch và số tiền doanh thu có thể xác định
tin cậy. Công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc tiền thân là một doanh
nghiệp nhà nước có số vốn điều lệ khá cao cùng với hoạt động kinh doanh
khá hiệu quả qua các năm nên doanh thu hàng năm khá cao so với các doanh
nghiệp trong cùng ngành, có thể thấy rõ điều đó qua số liệu doanh thu của 2
năm gần đây nhất:
Bảng 1: BẢNG DOANH THU CỦA CÔNG TY

Danh mục ĐVT
Năm
2006
So với
KH(%)
So với
cùng
kỳ/05
(%)
Năm
2007
So với
KH/07
(%)
So với
cùng
kỳ/07(%)
I.Tổng doanh thu Tr.đ 91.633 85.24 85.48 98.967 109.36 108.00
1. DT bán nội địa Tr.đ 65.544 77.11 80.70 66.811 105.21 101.93
2. DT xuất khẩu Tr.đ 17.938 108.72 88.21 23.939 119.70 133.46
3. DT ủy thác XK Tr.đ 1.251 98.99 107.52 395 30.32 31.61
4. DT dịch vụ Tr.đ 6.900 115.00 122.25 1.255 31.50 31.61
II. DT tính theo
từng khâu
Tr.đ 91.633 85.48 85.48 98.967 98.89 108.00
1. DT kinh doanh Tr.đ 65.118 75.26 79.62 66.634 101.02 102.33
- KD nội địa Tr.đ 65.018 78.89 80.84 66.634 100.08 102.49
- KD xuất khẩu Tr.đ 100 80.15 7.43 0 0 0
2. DT sản xuất Tr.đ 18.364 90.56 92.89 24.116 120.32 131.33
- SX nội địa Tr.đ 526 65.75 66.89 176 32.67 33.35

- SX xuất khẩu Tr.đ 17.838 90.63 93.97 23.940 128.56 134.21
3. SX ủy thác XK Tr.đ 1.252 98.99 107.52 1.254 30.59 31.61
4. DT dịch vụ Tr.đ 6.900 115.00 122.25 7.810 68.17 70.96
Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Với mặt hàng chủ đạo của công ty là sản xuất hàng dệt may xuất khẩu
nên doanh thu sản xuất xuất khẩu chiếm tỷ lệ lớn, chủ yếu nguồn thu cho
công ty là các hợp đồng lớn từ nước ngoài. Ngoài ra công ty cũng mở rộng
14
lĩnh vực kinh doanh của mình ra các loại hình dịch vụ như cho thuê nhà
xưởng, kho bãi,… nên doanh thu từ các hoạt động này cũng khá lớn. Tuy
nhiên nhìn vào bảng số liệu chúng ta có thể thấy xu hướng kinh doanh xuất
khẩu đã giảm hẳn, có thể đây là một phương án kinh doanh mới của công ty
để chuyển hướng sang kinh doanh lĩnh vực mới.
Doanh thu của công ty năm nay so với năm trước hầu hết là tăng và đều
đạt hoặc vượt kế hoạch đặt ra. Điều đó chứng tỏ công ty làm ăn rất hiệu quả
và qui mô hoạt động cũng khá lớn.
3.2. Lợi nhuận
Lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa doanh thu và chi phí, là số tiền
doanh nghiệp thu được để duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh và nó thể
hiện hiệu quả hoạt động của công ty. Lợi nhuận của công ty liên tục thay đổi
qua các năm , tuy nhiên không phải lúc nào cũng tăng.
Bảng 2: BẢNG LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
Chỉ tiêu 2004 2005 2006 2007
Lợi nhuận trước thuế 2.150.365 3.300.000 3.900.000 5.000.000
Lợi nhuận sau thuế 800.796 3.300.000 3.900.000 4.300.000
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Qua bảng số liệu cho thấy từ năm 2002-2004 công ty liên tục kinh
doanh kém hiệu quả, lợi nhuận liên tục giảm. Nguyên nhân có sự giảm sút
này là do ngày càng có nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường, cạnh
tranh trở nên khốc liệt hơn, thị phần của công ty trên thị trường cũng giảm.

Kể từ năm 2005 trở đi, sau khi doanh nghiệp bắt đầu cổ phần hóa thì bộ mặt
của công ty đã thay đổi hẳn, lợi nhuận tăng một cách đột biến. Đây là một tín
15
hiệu đáng mừng cho công ty chứng tỏ cổ phần hóa là hướng đi đúng đắn cho
công ty.
3.3. Tình hình nộp ngân sách
Nộp thuế là nghĩa vụ của bất kỳ một công ty nào để đảm bảo trách
nhiệm đối với nhà nước. Hàng năm công ty cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc nộp một khối lượng khá lớn ngân sách nhà nước: Thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp,…Trước khi cổ phần hóa
các khoản nộp ngân sách nhà nước như sau:
Bảng 3: BẢNG CÁC KHOẢN THUẾ PHẢI NỘP
Đơn vị: 1000 đồng
Các khoản 2001 2002 2003 2004
Thuế giá trị gia tăng 4.230.341 3.472.932
4.880.90
4
2.782.352
Thuế tiêu thụ đặc biệt 438.495 0 0 0
Thuế xuất nhập khẩu 2.169.362 560.702 417.086 383.532
Thuế thu nhập doanh nghiệp 840.295 1.395.529 102.841 440.668
Tổng 8.003.839 6.413.883
5.636.95
7
3.606.552
Nguồn: Phương án cổ phần hóa công ty vải sợi may mặc miền Bắc
Tổng ngân sách nộp cho nhà nước của công ty là một khối lượng khá
lớn, tuy nhiên con số này đã giảm dần qua các năm. Đó là do trước cổ phần
hóa lợi nhuận của công ty liên tục giảm và các hoạt động kinh doanh chưa đạt
hiệu quả cao, các hoạt động xuất nhập khẩu diễn ra chưa mạnh mẽ do tại thời

điểm đó hội nhập kinh tế quốc tế vẫn là mới mẻ đối với các doanh nghiệp.
Nhưng sau khi cổ phần hóa thì hoạt động kinh doanh đã thay đổi hẳn, lợi
nhuận của công ty liên tục tăng và phần ngân sách nộp cho nhà nước cũng
tăng lên đáng kể.
16
Chương 2: Thực trạng hoạt động xuất khẩu hàng may mặc tại công
ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc
1. Các nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động xuất khẩu
1.1. Chất lượng sản phẩm
`Chất lượng sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những đặc trưng của nó, thể
hiện sự thoả mãn nhu cầu trong những biểu hiện tiêu dùng xác định , phù hợp
với công dụng của sản phẩm mà người tiêu dùng mong muốn(“giáo trình
quản trị kinh doanh”)
Trong hoạt động xuất khẩu thì chất lượng sản phẩm luôn được chú trọng
nhiều hơn vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Hơn nữa đối với thị trường nước ngoài thì nhu cầu của khách hàng càng đa
dạng và khó khăn trong việc thoả mãn. Nhận thức rõ vấn đề này công ty cổ
phần vải sợi may mặc miền Bắc luôn chú trọng nâng cao chất lượng sản phẩm
trong từng khâu, giám sát và quản lý một cách chặt chẽ.
Đối với sản phẩm hàng may mặc của công ty thì chất lượng sản phẩm chịu
ảnh hưởng trực tiếp từ nhiều khâu như: cung ứng, thiết kế và sản xuất và nó
ảnh hưởng không nhỏ tới kết quả hoạt động xuất khẩu của công ty. Nếu chất
lượng sản phẩm của công ty tốt, đạt tiêu chuẩn thì sẽ dễ dàng được người tiêu
dùng chấp nhận hơn và tiêu dùng nhiều hơn làm tăng doanh thu trong nước và
doanh thu xuất khẩu của công ty. Hơn thế, trong xu thế cạnh tranh như hiện
nay thì việc nâng cao chất lượng sản phẩm là một lợi thế cạnh tranh lớn đối
với bất kỳ một công ty nào muốn tham gia vào vòng xoáy của nền kinh tế
toàn cầu. Ngược lại, nếu chất lượng sản phẩm của công ty không tốt thì không
những bị mất thị trường mà công ty khó có thể tồn tại được trong cơ chế hiện
nay.

17
Chất lượng sản phẩm may mặc của công ty cổ phần vải sợi may mặc được
khách hàng trong nước và quốc tế đánh giá khá tốt. Có được điều này là do
quá trình thiết kế, cung ứng cũng như sản xuất của công ty luôn được cán bộ
công nhân chú trọng và giám sát chặt chẽ. Dây chuyền sản xuất đồng bộ, vận
hành đều đặn liên tục khiến tỷ lệ sai hỏng về sản phẩm của công ty chỉ ở mức
độ rất nhỏ. Bộ phận KCS cũng không ngừng giám sát, kiểm tra chặt chẽ các
đơn hàng trước khi nhập kho và xuất đi. Chính điều này đã làm cho khách
hàng rất tin tưởng vào chất lượng sản phẩm của công ty và công ty liên tục
nhận được các đơn đặt hàng mới từ nước ngoài. Do đó công ty không chỉ
chiếm lĩnh được thị trường Mỹ mà còn mở rộng sang một số nước Châu Âu
như Anh, Đức,….
Tuy nhiên tại một số thị trường nhu cầu khách hàng rất đa dạng và khó tính.
Công ty vẫn nhận một số những phản hồi không tốt về chất lượng sản phẩm.
Vì thế làm giảm hẳn số lượng các đơn đặt hàng đến từ các thị trường đó như
thị trường Canada,…
Điều đó chứng tỏ chất lượng sản phẩm có ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động
xuất khẩu hàng may mặc của công ty. Nhận thức rõ vấn đề này công ty luôn
không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, với khẩu hiệu “khẳng định uy
tín bằng chất lượng”công ty luôn cố gắng khắc phục những yếu điểm, phát
huy những lợi thế của mình để có thể mở rộng được thị trường xuất khẩu
trong xu thế hội nhập như ngày nay.
Trong hoạt động xuất khẩu, chất lượng sản phẩm là tiêu chí được đánh giá
cao nhắm đáp ứng nhu cầu khách hàng. Trong xu hướng hội nhập như ngày
nay khi mà cạnh tranh trở nên ngày càng gay gắt thì việc đảm bảo chất lượng
sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đặc biệt đối với ngành may mặc.
Ngày nay, khi nhu cầu may mặc của con người ngày càng tăng và càng có
18
nhiều nhà cung ứng thi việc nâng cao chất lượng sản phẩm là không thể thiếu
đối với bất kỳ doanh nghiệp nào muốn vươn ra thị trường quốc tế. Vì thế công

ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc luôn giám sát chặt chẽ trong từng khâu
để đảm bảo chất lượng sản phẩm của công ty, khẳng định vị thế và thương
hiệu của mình trên thị trường bằng chất lượng sản phẩm.
1.2. Giá cả
Giá cả có vai trò quyết định trong việc đặt hàng của khách hàng. Trong nền
kinh tế thị trường khi mà cung luôn vượt xa so với cầu thì lại càng có nhiều
cơ hội để khách hàng quyết định lựa chọn mua hàng. Do số lượng các nhà
cung cấp được phép vào thị trường một quốc gia tăng nhanh trong khi cầu về
sản phẩm may mặc lại không tăng nhanh bằng tốc đọ tăng của lượng cung
ứng. Vì thế để có thể nâng cao hiệu quả xuất khẩu hàng hoá thì công ty phải
chú ý đến chính sách giá cả, nâng cao năng lực canh tranh bằng giá cả, tìm
mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí, hạ giá thành sản phẩm mà vẫn đảm
bảo chất lượng sản phẩm.
Giá của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền Bắc được đánh giá ở mức độ
trung bình so với giá cả các mặt hàng may mặc tại Việt Nam. So với một số
công ty lớn của Việt Nam như công ty may 10, may Việt Tiến hay tập đoàn
Vinatex thì giá cả của công ty ở mức thấp. Tuy nhiên nếu so sánh với hàng
may mặc của Trung Quốc hay Ấn Độ thì giá công ty đưa ra vẫn còn cao, chưa
thể cạnh tranh được bằng giá. Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động
xuất khẩu của công ty bởi lẽ khách hàng chỉ đặt hàng ở những nhà sản xuất
với giá sản phẩm thấp mà chất lượng đảm bảo. Vì thế số lượng các đơn đặt
hàng vào công ty còn hạn chế. Đây cũng là tình trạng chung của các công ty
may mặc Việt Nam bởi lẽ chúng ta chưa có lợi thế về nguồn nguyên liệu đầu
vào cũng như chi phí về lao động,….
19
Chính vì những lý do đó mà công ty nên đưa ra các định mức tiêu dùng
nguyên vật liệu cũng như các kế hoạch cụ thể nhằm tối thiểu hóa chi phí
nhằm hạ giá thành sản phẩm. Nếu công ty làm được điều này thì có thể giúp
công ty mở rộng được thị trường xuất khẩu của mình sang nhiều nước khác
trên thế giới.

1.3. Qui trình xuất khẩu
Qui trình xuất khẩu có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của
công ty. Công ty xuất khẩu hàng may mặc theo hình thức ra công. Qui trình
nghiệp vụ xuất khẩu của công ty được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 2: QUI TRÌNH XUẤT KHẨU
Nguồn: Phòng kế hoạch thị trường
Trong quy trình nghiệp vụ xuất khẩu thì có khâu làm thủ tục hải quan là phức
tạp và mất nhiều thời gian nhất. Thủ tục rườm dà, phức tạp nên ảnh hưởng
trực tiếp tới tiến độ cũng như thời gian hoàn thành các đơn đặt hàng. Quản lý
nhà nước về hải quan về hàng dệt may gia công xuất khẩu bao gồm những nội
dung: Quản lý về hợp đồng gia công, quản lý đối với định mức nguyên phụ
liệu nhập khẩu, quản lý đối với nguyên phụ liệu dư thừa trong gia công xuất
khẩu, quản lý đối với hoạt động gia công lại, quản lý về nhãn mác và xuất xứ
20
Lập KH sản
xuất
Các thông tin
phản hồi
Làm thủ tục hải
quan
Tiếp nhận và
xác định yêu
cầu cả KH
Xem xét và báo
giá
Xem xét-đàm
phán-ký kết HĐ
Thanh toán Giao hàng hóa
hàng gia công xuất nhập khẩu, quản lý về công tác thanh khoản các hợp đồng,
quản lý về mã hàng hóa nguyên phụ liệu,….Việc quản lý nhà nước về hải

quan đối với hàng hóa gia công xuất khẩu là cả một chu trình khép kín, thể
hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ 3: QUI TRÌNH HẢI QUAN ĐỐI VỚI HÀNG
GIA CÔNG XUẤT KHẨU
21
Nguồn: Tài liệu tổng cục hải quan
Mặc dù sản xuất và xuất khẩu hàng dệt may được xác định là lĩnh vực ưu tiên
đầu tư phát triển với nhiều chính sách ưu đãi về đầu tư, tín dụng, thuế xuất
nhập khẩu, cũng như các quy định về quản lý sản xuất, xuất nhập khẩu ban
22
hành trong thời gian qua đã có tác dụng thiết thực trong khuyến khích và tháo
gỡ các khó khăn cho doanh nghiệp, tạo môi trường thuận lợi cho sản xuất và
xuất khẩu hàng dệt may. Tuy nhiên bên cạnh những đổi mới trong công tác
quản lý xuất nhập khẩu, nhiều chính sách hiện hành vẫn còn nhiều bất cập,
gây khó khăn cho các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu hàng may mặc.
Nhiều quy định không còn phù hợp trong điều kiện sản xuất, kinh doanh có
nhiều thay đổi, đặc biệt trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế như ngày nay.
Bên cạnh đó là những tiêu cực và thủ tục hành chính phức tạp, chồng chéo
gây khó khăn cho các doanh nghiệp. Đồng thời các quy định mới ban hành
không được thông tin đầy đủ kịp thời đến các doanh nghiệp hoặc không có
một thời gian hợp lý cho các nhà đầu tư chuẩn bị trước khi các quy định mới
có hiệu lực.
Chính những quy chế về quản lý hàng xuất khẩu đó ảnh hưởng không nhỏ tới
hoạt động xuất khẩu hàng hóa của công ty cổ phần vải sợi may mặc miền
Bắc. Công ty cũng gặp không ít khó khăn trong việc hoàn tất các thủ tục hải
quan, điều này làm giảm tiến độ của qui trình xuất nhập khẩu hàng hóa của
công ty.
1.4. Thị trường xuất khẩu
Thị trường xuất khẩu là nơi quyết định đầu ra cho sản phẩm của công ty. Nếu
các quốc gia đưa ra các chính sách thuận lợi cho nước nhập khẩu thì sẽ là điều

kiện tốt để hoạt động xuất khẩu hàng hoá của công ty diễn ra suôn sẻ và thu
được lợi nhuận cao. Thị trường xuất khẩu chính của công ty là Mỹ, EU và
Nhật Bản, nếu duy trì được thị trường này sẽ là tiềm năng phát triển lớn của
công ty trong tương lai. Tại hội nghị báo cáo tình hình sản xuất, xuất khẩu
hàng dệt may năm 2007 và kế hoạch năm 2008 do Bộ Công thương tổ chức,
23
ông Phạm Thế Dũng, Vụ trưởng Vụ Xuất nhập khẩu, Bộ Công thương, cho
rằng khi xuất khẩu dầu thô năm 2008 của Việt Nam dự kiến đạt khoảng 15
triệu tấn với giá trị xấp xỉ 9 tỉ USD, thì xuất khẩu hàng dệt may của Việt Nam
năm 2008 có khả năng đạt 9,5 tỉ USD, vượt lên trên xuất khẩu dầu và tăng
21,8% so với năm 2007
Trong đó, dự kiến các thị trường chính như Mỹ ước đạt khoảng 5,5 tỉ USD,
thị trường EU đạt khoảng 1,8 tỉ USD và thị trường Nhật đạt khoảng 800 triệu
USD. Đây là mục tiêu chung mà các doanh nghiệp dệt may trong
nước nói chung cũng như công ty cổ phần vải sợi may mặc mền Bắc nói
riêng mong muốn đạt được theo xu hướng chung của ngành.
Theo đánh giá của Bộ Công thương, năm 2008 ngành dệt may sẽ gặp nhiều
khó khăn trên các thị trường xuất khẩu chính: Thị trường Mỹ, EU và Nhật
Bản,…Thị trường Mỹ chiếm tỷ trọng khoảng 55% tổng kim ngạch xuất khẩu
và có tốc độ tăng trưởng đều hàng năm. Tuy nhiên, thị trường này vẫn tiềm ẩn
những rủi ro. Chương trình giám sát chống bán phá giá của Mỹ vẫn được áp
dụng đối với hàng dệt may của Việt Nam, và có khả năng phía Mỹ sẽ duy trì
cơ chế giám sát đặc biệt cho đến hết năm 2008.Trong khi đó, Bộ Thương mại
Mỹ vẫn chưa có hành động cụ thể nào nhằm giảm bớt tác động tiêu cực của
chương trình trên đối với hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam. Chương
trình giám sát đặc biệt này được phía Mỹ đơn phương áp đặt từ đầu năm 2007
đối với năm nhóm hàng dệt may của Việt Nam gồm quần, áo sơ mi, đồ lót, đồ
bơi và áo len. Hiện nay phía Mỹ chỉ dừng lại ở khâu giám sát số liệu và vẫn
chưa phát hiện vấn đề gì. Mặc dù vậy, trong những tháng đầu năm 2007, một
số nhà nhập khẩu lớn đã tỏ ra dè dặt khi đặt hàng các doanh nghiệp Việt Nam,

thậm chí họ còn rút một số đơn hàng đã đặt trước đây để chuyển sang các
nước ít bị rủi ro hơn, điều này cũng gây trở ngại đáng kể cho tăng trưởng xuất
24
khẩu hàng dệt may của Việt Nam trong năm tới. Xu hướng chung đó tác động
không nhỏ tới hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần vải sợi may mặc miên
Bắc.
Như vậy thị trường xuất khẩu là yếu tố có vai trò quyết định đầu ra cho sản
phẩm. Vì thế việc nghiên cứu thị trường để phát hiện nhu cầu và mở rộng thị
trường xuất khẩu là nhiệm vụ quan trọng luôn được công ty chú ý đến.
2. Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty
2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu
Công ty cổ phần vải sợi may mặc may mặc miền Bắc có tỷ trọng xuất khẩu
hàng hóa chiếm 95%, thị trường nội địa chỉ chiếm 5%. Hoạt động xuất khẩu
của công ty ngày càng phát triển và thể hiện được vị thế của mình trên thị
trường quốc tế. Thị trường chính của công ty là thị trường Hoa Kỳ chiếm
khoảng 70% tổng giá trị xuất khẩu của công ty, thị trường EU khoảng 20%,
còn lại là các thị trường khác như Canada, Nhật Bản,….Ngoài ra công ty cũng
chú trọng phát triển thị trường xuất khẩu sang một số nước khác nhằm mở
rộng thị trường xuất khẩu của công ty. Kết quả được thể hiện cụ thể qua bảng
sau:
25

×