Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán báo cáo tài chính do Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) thực hiện

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (549.31 KB, 96 trang )

NGUYỄN THỊ MAI ANH 1 CQ 46/22.02
PHẦN MỞ ĐẦU
Tài chính là lĩnh vực rất nhạy cảm và liên quan đến hầu hết các hoạt động
kinh tế- xã hội. Trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, tài chính nước ta nói
chung, lĩnh vực kiểm toán nói riêng phải đổi mới để chủ động hội nhập. Hiện
nay trên đà phát triển của đất nước có nhiều các doanh nghiệp được thành lập
mới và chuyển đổi hình thức sở hữu (từ công ty Trách nhiệm Hữu hạn, công
ty Cổ phần). Nguồn vốn chủ sở hữu là cơ sở quan trọng đầu tiên để các doanh
nghiệp đi vào hoạt động và duy trì hoạt động lâu dài. Do vậy kiểm toán nguồn
vốn chủ sở hữu ngày càng có vị trí quan trọng. Hiện nay kiểm toán nguồn vốn
chủ sở hữu chưa được các công ty kiểm toán Việt Nam nói chung và Công ty
cổ phần Kiểm toán- Tư vấn thuế quan nói riêng thực sự quan tâm đúng mức.
Một số các thủ tục kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu thường bị các kiểm toán
viên bỏ qua hoặc rút ngắn làm ảnh hưởng đến chất lượng cuộc kiểm toán nói
chung và chất lượng kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu nói riêng. Tại Công ty
AVA, trưởng nhóm kiểm toán phân công việc cho các kiểm toán viên và trợ
lý kiểm toán theo khoản mục. Do vậy kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu là một
phần hành kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính.
Từ lý do nêu trên, trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH tư vấn kế
toán và kiểm toán Việt Nam (AVA) em chọn đề tài:
“Hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm toán
báo cáo tài chính do Công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
(AVA) thực hiện”
Kết cấu của bài Luận văn này ngoài các phần Mở đầu và Kết luận bao
gồm ba chương:
- Chương 1: Lý luận cơ bản về quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
trong kiểm toán báo cáo tài chính
- Chương 2: Thực trạng quy trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong
kiểm toán BCTC tại công ty TNHH tư vấn kế toán và kiểm toán Việt Nam
- Chương 3: Một số ý kiến góp phần hoàn thiện quy trình kiểm toán nguồn
vốn chủ sở hữu trong kiểm toán BCTC do Công ty TNHH tư vấn kế toán và


kiểm toán Việt Nam thực hiện
Ba chương luận văn có sự liên kết với nhau nhờ việc vận dụng kết hợp
phương pháp chung và phương pháp riêng. Phương pháp chung là phương
pháp duy vật biện chứng- nghiên cứu các sự vật hiện tượng trong mối quan hệ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 2 CQ 46/22.02
biện chứng. Phương pháp riêng là phương pháp diễn giải, quy nạp, sơ đồ,
bảng biểu kết hợp mô tả phân tích.
Để thực hiện Đề tài này em đã sử dụng kết hợp lý luận đã được học
trên ghế nhà trường, cùng các tài liệu tham khảo và thực tiễn tìm hiểu quy
trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu ở Công ty. Mặc dù đã cố gắng song do
giới hạn về trình độ lý luận, kiến thức thực tế và thời gian thực tập ở Công ty
nên Luận văn này chắc chắn còn nhiều hạn chế và thiếu sót. Vì vậy em kính
mong nhận được sự giúp đỡ và đánh giá của thầy cô và Quý Công ty.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS Giang
Thị Xuyến, và Quý Công ty đã tạo điều kiện thuận lợi để em hoàn thành Luận
văn tối nghiệp đúng thời hạn.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 3 CQ 46/22.02
Chương 1
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TOÁN
NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn chủ sở hữu
Nguồn vốn chủ sở hữu là số vốn của các chủ sở hữu, các nhà đầu tư góp
vốn hoặc hình thành từ kết qủa kinh doanh mà doanh nghiệp không phải cam
kết thanh toán. Do đó nguồn vốn chủ sở hữu không phải là một khoản nợ.
Đối với từng loại hình doanh nghiệp thì nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH)
được hình thành khác nhau cụ thể:

+ Đối với doanh nghiệp nhà nước, NVCSH do nhà nước cấp hoặc đầu tư.
Do đó chủ sở hữu vốn là nhà nước.
+ Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH), NVCSH được hình
thành do các thành viên tham gia thành lập công ty góp vốn. Do đó các thành
viên này là chủ sở hữu vốn. Công ty TNHH có thể là công ty TNHH một
thành viên (là tổ chức) hoặc công ty TNHH nhiều thành viên.
+ Đối với công ty cổ phần, NVCSH được hình thành từ các cổ đông. Do
đó chủ sở hữu vốn là các cổ đông.
+ Đối với công ty hợp danh, NVCSH được hình thành do các thành viên
tham gia thành lập công ty đóng góp. Do đó các thành viên này là các chủ sở
hữu vốn. Công ty hợp danh là doanh nghiệp phải có ít nhất hai thành viên hợp
danh và có thể có thành viên góp vốn. Thành viên hợp danh phải chịu trách
nghiệm bằng toàn bộ tài sản của mình, thành viên góp vốn chỉ chịu trách
nhiệm hữu hạn trong số vốn mà họ góp vào công ty.
+ Đối với doanh nghiệp tư nhân, NVCSH của doanh nghiệp do chủ sở
hữu doanh nghiệp đóng góp. Do đó chủ sở hữu vốn là chủ doanh nghiệp. Chủ
doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 4 CQ 46/22.02
+ Đối với doanh nghiệp liên doanh (công ty liên doanh, xí nghiệp liên
doanh), NVCSH được hình thành do các thành viên góp vốn (các tổ chức, cá
nhân…). Do đó chủ sở hữu là các thành viên tham gia góp vốn liên doanh.
Các hình thức liên doanh bao gồm: Liên doanh giữa các doanh nghiệp trong
nước; Liên doanh giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp
nước ngoài.
NVCSH được hình thành từ khi doanh nghiệp bắt đầu thành lập được sử
dụng suốt trong thời gian tồn tại của doanh nghiệp. Ngoài ra nguồn vốn này
cũng có thể tăng (bổ sung từ kết quả hoạt động kinh doanh, hoặc các quỹ của
doanh nghiệp, các khoản đánh giá lại tài sản…) hoặc giảm trong quá trình
kinh doanh.

1.1.2. Tầm quan trọng của kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu trong kiểm
toán báo cáo tài chính
Trong kỳ kế toán, số lượng các nghiệp vụ ảnh hưởng đến số dư tài khoản
hay khoản mục NVCSH không nhiều nhưng thường có quy mô lớn. Đặc biệt,
có những nghiệp vụ vốn chỉ xảy ra một lần trong suốt quá trình hoạt động của
doanh nghiệp như nghiệp vụ hình thành vốn sáng lập của doanh nghiệp khi
mới ra đời, nghiệp vụ cấp vốn bổ sung cho doanh nghiệp Nhà nước, nghiệp
vụ góp vốn của một doanh nghiệp liên doanh và hàng năm thì vốn chủ sở
hữu cũng có thể được bổ sung bằng nhiều hình thức khác nhau (từ lợi nhuận
sau thuế, từ phát hành trái phiếu, được cấp phát thêm ). Hơn nữa “các sai
phạm làm ảnh hưởng đến thu nhập thì luôn là sai phạm trọng yếu” (8,113) .
Như vậy nghiệp vụ về NVCSH vừa không thường xuyên, thường có qui mô
lớn, khoản mục lợi nhuận trước thuế luôn được coi là trọng yếu nên khi kiểm
toán NVCSH phải kiểm toán toàn diện.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 5 CQ 46/22.02
Vốn chủ sở hữu gắn liền với hình thức sở hữu, với trách nhiệm và quyền
hạn pháp lý, với quy mô và loại hình kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Do
đó việc tổ chức kiểm toán đối với từng loại hình doanh nghiệp, từng thời kỳ
của doanh nghiệp là khác nhau. Từ sự khác nhau trên việc lựa chọn thủ tục
kiểm toán cần gắn với việc xem xét loại hình doanh nghiệp, từng thời kỳ của
doanh nghiệp. Khi kiểm toán cần phải chú ý tới văn bản pháp lý của khách
hàng. Với những doanh nghiệp mới kiểm toán thì phạm vi kiểm toán không
chỉ giới hạn trong kỳ kế toán mà còn đặc biệt quan tâm tới vốn ban đầu. Vốn
ban đầu đối với từng loại hình doanh nghiệp (vốn giao ban đầu của Nhà nước,
vốn ban đầu của các cổ đông sáng lập trong công ty cổ phần ) khác nhau. Vì
vậy kiểm toán lần đầu phải xem xét biên bản bàn giao vốn, các văn bản pháp
lý liên quan đến vốn ban đầu và kết hợp với khảo sát thực tế.
1.2. KHÁI QUÁT VỀ KIỂM TOÁN NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU TRONG
KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH

1.2.1. Mục tiêu kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
1.2.1.1. Các thông tin tài chính có liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu
Hoạt động của doanh nghiệp được tài trợ bởi các nguồn vốn khác nhau.
Nguồn vốn của đơn vị bao gồm: nợ phải trả và vốn chủ sở hữu.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp thiếu vốn có thể
tiến hành huy động từ các đơn vị khác dưới các hình thức vay vốn khác nhau:
trực tiếp vay nợ bằng hợp đồng tín dụng hay phát hành trái phiếu. Doanh
nghiệp sử dụng vốn vay và có nghĩa vụ hoàn trả theo cam kết và theo quy
định pháp luật.
Ngoài vốn vay, các đơn vị còn có các khoản vốn chủ sở hữu được hình
thành ngay khi thành lập doanh nghiệp và bổ sung trong quá trình hoạt động
sản xuất kinh doanh theo những cơ chế tài chính và những quy định pháp lý
nhất định.
Các thông tin chủ yếu liên quan đến nguồn vốn chủ sở hữu bao gồm vốn
đầu tư của chủ sở hữu, quỹ đầu tư phát triển , lợi nhuận chưa phân phối, quỹ
dự phòng tài chính,… Những thông tin này chủ yếu được trình bày trên bảng
cân đối kế toán và trên thuyết minh báo cáo tài chính.
1.2.1.2.Mục tiêu kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
Quá trình kiểm toán chủ yếu nhằm xác định các vấn đề cơ bản, gồm:
Sự đảm bảo tin cậy đối với quá trình hạch toán các nghiệp vụ biến động
của các loại vốn chủ sở hữu:
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 6 CQ 46/22.02
+ Sự phát sinh: đảm bảo toàn bộ các sự kiện, nghiệp vụ kinh tế liên quan
đến nguồn vốn chủ sở hữu đã được kế toán đơn vị ghi chép vào hệ thống sổ
kế toán của kỳ báo cáo là thực sự phát sinh thực tế tại đơn vị.
+Sự tính toán: việc sự kiện và nghiệp vụ kinh tế liên quan đến nguồn vốn
chủ sở hữu phát sinh trong kỳ được kế toán của đơn vị tính toán và ghi chép
đúng giá trị.
+ Đánh giá: việc đánh giá vốn chủ sở hữu có phù hợp với các nguyên tắc

kế toán và chế độ kế toán hiện hành hoặc được chấp nhận phổ biến hay
không.
+Phân loại và hạch toán: mọi nghiệp vụ liên quan đến vốn chủ sở hữu đều
được ghi chép đầy đủ, đúng đắn,đúng kỳ.
Sự đảm bảo tin cậy của số dư các loại vốn chủ sở hữu:
+Sự hiện hữu: khoản vốn chủ sở hữu được phản ánh trên BCTC của đơn
vị tại thời điểm báo cáo là phải thực tế tồn tại tại thời điểm đó.
+Tính toán, đánh giá
+Tính toán tổng hợp
- Sự trình bày báo cáo tài chính: phù hợp với quy định, đúng đắn, nhất
quán về số liệu
Ngoài ra, kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu còn cung cấp thông tin, tài liệu
để góp phần đánh giá các thông tin tài chính khác có liên quan; đồng thời
cũng cung cấp tài liệu làm căn cứ cho việc đưa ra khuyến cáo cho đơn vị
được kiểm toán về hoạt động kiểm soát nội bộ có liên quan đến nguồn vốn.
1.2.2. Nguồn tài liệu kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
Khi tiến hành kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu, kiểm toán viên cần dựa
vào những nguồn thông tin, tài liệu về các quy định pháp luật, quá trình phê
chuẩn cũng như quá trình xử lý kế toán có liên quan. Các nguồn tài liệu chủ
yếu được dùng làm căn cứ kiểm toán gồm:
- Các chính sách, chế độ có liên quan như : luật doanh nghiệp 2005,chế độ
quản lý tài chính doanh nghiệp, quy định của Nhà nước về phát hành trái
phiếu,…
- Báo cáo tài chính của đơn vị: Bảng cân đối kế toán, thuyết minh báo cáo
tài chính
- Sổ hạch toán nghiệp vụ, sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết các tài
khoản 411.412,413,…
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 7 CQ 46/22.02
- Các chứng từ kế toán: chứng từ về phân phối lợi nhuận, sử dụng nguồn

vốn
- Các hồ sơ, tài liệu khác có liên quan
1.2.3. Các sai sót thường gặp trong quá trình kiểm toán nguồn vốn chủ sở
hữu
1.2.3.1. Nguồn vốn kinh doanh
- Các khoản góp vốn, các nguồn vốn không được ghi chép và phân loại
hợp lí.
- Không lập bảng tổng hợp nguồn vốn trong năm tài chính.
- Không theo dõi chi tiết theo từng nguồn hình thành và theo từng đối
tượng góp vốn (tổ chức hoặc cá nhân).
- Hạch toán nguồn vốn kinh doanh chưa phù hợp, chưa đầy đủ.
- Kê khai khống nguồn vốn kinh doanh
- Chưa hạch toán tăng, giảm nguồn vốn kinh doanh kịp thời (VD: tăng tài
sản cố định hình thành từ quỹ nhưng không ghi tăng nguồn vốn kinh doanh).
- Số liệu trên sổ chi tiết và sổ cái không khớp nhau.
- Tính thiếu số thu sử dụng vốn để tăng nguồn vốn kinh doanh từ lợi
nhuận do tính nguồn vốn bình quân năm chưa theo số bình quân tăng giảm
theo tháng.
- Hạch toán tăng giảm nguồn vốn không có đầy đủ chứng từ gốc hoặc
chứng từ gốc không hợp lệ, quyết định về cấp bổ sung vốn, điều chuyển vốn
không có phê duyệt của các cấp có thẩm quyền, tăng giảm nguồn vốn Nhà
nước khi chưa có quyết định điều chỉnh nguồn vốn chủ sở hữu của cấp có
thẩm quyền (Tổng công ty, Bộ chủ quản) đối với doanh nghiệp đang thực
hiện chuyển sang cổ phần.
- Khi phát hành cổ phiếu để ghi tăng nguồn vốn kinh doanh không phản
ánh đúng giá trị thực tế của cổ phiếu được bán ra (giá gốc hoặc giá chênh
lệch).
1.2.3.2 Các quỹ: Quỹ đầu tư phát triển, Quỹ dự phòng tài chính, các quỹ
khác thuộc vốn chủ sở hữu
- Quỹ hình thành từ các nguồn không phù hợp theo chế độ quy định.

- Chưa hạch toán tăng, giảm các quỹ kịp thời và phù hợp với quyết định
tăng giảm quỹ và chứng từ thu chi tiền hoặc hạch toán tăng giảm quỹ khi
không có quyết định của Ban lãnh đạo Công ty, không có chứng từ hợp lệ,
hợp pháp. Quyết định cấp quỹ không hợp lí.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 8 CQ 46/22.02
1.3. QUY TRÌNH KIỂM TOÁN VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán
1.3.1.1 Thực hiện thủ tục phân tích thông tin
Thông qua những thông tin cơ sở về khách hàng mà KTV thu thập được,
KTV tiến hành phân tích thông tin:
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số
dư hay sự biến động của khoản mục NVCSH. Phân tích xu hướng gồm so
sánh NVCSH của các kỳ trước với nhau, so sánh chỉ tiêu NVCSH của kỳ này
với kỳ trước, so sánh chỉ tiêu NVCSH giữa các tháng với nhau Thông qua
phân tích xu hướng giúp kiểm toán viên phát hiện những biến động bất
thường để tập trung kiểm tra, xem xét hay đưa ra các dự kiến về NVCSH
trong kỳ hiện tại.
Phân tích tỷ suất bao gồm việc so sánh các tỷ suất liên quan đến NVCSH
của đơn vị qua các thời kỳ khác nhau hoặc so sánh tỷ suất của đơn vị với các
tỷ suất của đơn vị khác trong cùng ngành tại thời điểm xác định. Các tỷ suất
dùng trong kiểm toán NVCSH bao gồm: Tỷ suất hiệu quả kinh doanh, tỷ suất
sinh lời của tài sản, tỷ suất Nợ, tỷ suất tài trợ
1.3.1.2Đánh giá về trọng yếu và rủi ro
Trọng yếu là khái niệm về tầm cỡ (hay qui mô) và bản chất của các sai
phạm (kể cả bỏ sót) của các thông tin tài chính hoặc là đơn lẻ hoặc là từng
nhóm mà trong bối cảnh cụ thể nếu dựa vào các thông tin này để xét đoán thì
không thể chính xác hoặc là rút ra các kết luận sai lầm. Đánh giá mức độ
trọng yếu để ước lượng mức độ sai sót của Báo cáo tài chính và các khoản
mục trên báo cáo tài chính.

Trong giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán, kiểm toán viên đánh giá mức độ
trọng yếu cho toàn bộ Báo cáo tài chính và phân bổ mức đánh giá đó cho từng
khoản mục trên Báo cáo tài chính.Việc phân bổ trọng yếu cho khoản mục
NVCSH phụ thuộc vào quy mô, tỷ trọng của NVCSH so với tổng tài sản hay
bản chất NVCSH thông qua các xét đoán của kiểm toán viên.
Các nghiệp vụ liên quan đến NVCSH phát sinh ít nhung có quy mô lớn và
các nghiệp vụ liên quan đến NVCSH có thể liên quan đến lợi nhuận, thường
đòi hỏi yêu cầu về mặt pháp lý… Vì vậy mức trọng yếu phân bổ cho những
nghiệp vụ này thường cao.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 9 CQ 46/22.02
Rủi ro kiểm toán (AR) là rủi ro do công ty kiểm toán và kiểm toán viên
đưa ra ý kiến nhận xét không thích hợp khi Báo cáo tài chính đã được kiểm
toán còn có những sai sót trọng yếu.
Rủi ro kiểm toán được tổng hợp bởi ba loại rủi ro: Rủi ro tiềm tàng (IR),
rủi ro kiểm soát (CR) và rủi ro phát hiện (DR). Công thức xác định rủi ro
kiểm toán: AR= IrxCRxDR. Đánh giá rủi ro kiểm toán bao gồm việc đánh giá
các loại rủi ro tiềm tàng, rủi ro kiểm soát, rủi ro phát hiện.
Đối với NVCSH rủi ro tiềm tàng phụ thuộc vào bản chất kinh doanh của
khách hàng: Khách hàng là doanh nghiệp Nhà nước thì có mức độ rủi ro tiềm
ẩn thấp hơn các loại doanh nghiệp khác như công ty cổ phần, công ty liên
doanh…; Phụ thuộc tính trung thực của Ban giám đốc, Ban giám đốc thiếu
tính trung thực thì Báo cáo tài chính nói chung và NVCSH nói riêng thì rủi ro
cố hữu sẽ bị đánh giá ở mức cao; Đối với những khoản mục NVCSH được
phát hiện có sai phạm trong các lần kiểm toán lần trước, rủi ro cố hữu được
xác định ở mức cao; Nếu khách hàng mới thì rủi ro cố hữu thường bị đánh giá
ở mức cao; Các nghiệp vụ về NVCSH bất thường, các nghiệp vụ có liên quan
đến lợi ích của người ra quyết định đượcđánh giá có rủi ro cố hữu cao hơn các
nghiệp vụ khác; …Đánh giá rủi ro kiểm soát khi kiểm toán viên đánh giá hệ
thống KSNB của khách hàng.

1.3.1.3 Tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát.
Hệ thống Kiểm soát Nội bộ (KSNB) là một hệ thống chính sách và thủ tục
nhằm bốn mục tiêu sau: Bảo vệ tài sản của đơn vị; Bảo đảm độ tin cậy của
các thông tin; bảo đảm việc thực hiện các chế độ pháp lý; và bảo đảm hiệu
quả hoạt động.
Hệ thống KSNB gồm môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán, các thủ tục
kiểm soát, kiểm toán nội bộ.
Tìm hiểu, đánh giá hệ thống KSNB và rủi ro kiểm soát có vai trò để kiểm
toán viên lập kế hoạch kiểm toán và chương trình kiểm toán thích hợp, có
hiệu quả.
Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số 400 có nêu: “Kiểm toán viên phải có
đủ hiểu biết về hệ thống kế toán và hệ thống KSNB của khách hàng để lập kế
hoạch kiểm toán tổng thể và chương trình kiểm toán thích hợp, có hiệu quả” .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 10 CQ 46/22.02
Đối với NVCSH việc đánh giá hệ thống KSNB phải hướng tới các mục
tiêu sau: Tiếp nhận đầy đủ và sử dụng có hiệu quả NVCSH; Việc phân phối
lợi tức phải bảo đảm hài hoà giữa các lợi ích; Trong quản lý, phải đảm bảo sự
uỷ quyền và phê chuẩn các nghiệp vụ; Bảo đảm ghi chép sổ sách và tách biệt
nghiệp vụ ghi sổ với nghiệp vụ thu nhận tiền vốn hoặc xác nhận cổ phiếu phải
trả cùng việc sử dụng sổ đăng ký độc lập và đại lý chuyển nhượng cổ
phiếu.Việc đánh giá rủi ro kiểm soát đối với các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu,
kiểm toán viên phải đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát cho từng mục tiêu
1.3.1.4. Lập kế hoạch kiểm toán tổng quát và soạn thảo chương trình kiểm
toán
Kế hoạch kiểm toán tổng thể là việc cụ thể hoá kế hoạch chiến lược và
phương pháp tiếp cận chi tiết về nội dung, lịch trình và phạm vi dự kiến của
các thủ tục kiểm toán. Mục tiêu của việc lập kế hoạch kiểm toán tổng thể là
để có thể thực hiện công việc kiểm toán một cách có hiệu quả và theo đúng
thời gian dự kiến. Khác với kế hoạch chiến lược kế hoạch kiểm toán tổng thể

phải lập cho mọi cuộc kiểm toán.
Nội dung cơ bản, chủ yếu của kế hoạch kiểm toán tổng thể là:
Tình hình về hoạt động , kinh doanh của đơn vị được kiểm toán
Tình hình về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát nội bộ
Kết quả đánh giá rủi ro và mức độ trọng yếu ban đầu của kiểm toán viên
Xác định nội dung, lịch trình và phạm vi của các thủ tục kiểm toán
Sự phối hợp , chỉ đạo, giám sát và kiểm tra
Các vấn đề khác và những yêu cầu cụ thể
Tổng hợp kế hoạch kiểm toán tổng thể
Lập chương trình kiểm toán
Chương trình kiểm toán là một bảng liệt kê, chỉ dẫn các thủ tục kiểm toán
chi tiết tương ứng với mục tiêu kiểm toán của các công việc kiểm toán cụ thể
được sắp xếp theo một trình tự nhất định.
Các thủ tục kiểm soát, thủ tục phân tích và thủ tục kiểm tra chi tiêt lần
lượt được kiểm toán viên thiết kế, kết hợp và sắp xếp lại theo một chương
trình kiểm toán. Chương trình kiểm toán NVCSH nhằm đáp ứng các mục tiêu
NVCSH và các thủ tục kiểm toán được thiết kế nhằm hướng tới các mục tiêu
kiểm toán NVCSH.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 11 CQ 46/22.02
Sau đây là chương trình kiểm toán mẫu của VACPA ban hành theo quyết
định số 1089/QĐ- VACPA ngày 1/10/2010 của chủ tịch VACPA (bảng 1.1,
1.2, 1.3)
Bảng 1.1: Chương trình kiểm toán mẫu chỉ tiêu Vốn chủ sở hữu
Công ty F130
Tên Ngày
Tên khách hàng Người lập CT
Ngày khóa sổ: Người soát xét 1
Nội dung: Vốn chủ sở hữu Người soát xét 2
A. MỤC TIÊU

Đảm bảo rằng vốn chủ sở hữu, các quỹ, lợi nhuận chưa phân phối là có
thực; thuộc quyền sở hữu của DN; đã được hạch toán chính xác, đầy đủ và
được trình bày phù hợp với các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện
hành.
B. RỦI RO SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Các rủi ro trọng
yếu
Thủ tục kiểm toán
Người
thực
hiện
Tham
chiếu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 12 CQ 46/22.02
C. THỦ TỤC KIỂM TOÁN
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 13 CQ 46/22.02
STT Thủ tục Người
thực
hiện
Tham
chiếu
I. Thủ tục chung
1
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán
với năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
2
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối

năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng
hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm
toán năm trước (nếu có).
II. Kiểm tra phân tích
1
So sánh, phân tích biến động của vốn chủ sở hữu, các
quỹ và lợi nhuận chưa phân phối năm nay so với năm
trước.
2
Xác định tỉ lệ vốn đó gúp so với vốn đăng ký trong
giấy chứng nhận đầu tư, đăng ký kinh doanh và tỷ
trọng vốn kinh doanh so với tổng tài sản, giải thích
các biến động (nếu có).
III. Kiểm tra chi tiết
1
Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm của tài
khoản vốn chủ sở hữu, các quỹ và lợi nhuận chưa
phân phối trong năm, đối chiếu với Sổ Cái.
2 Vốn chủ sở hữu:
2.1 Đối chiếu số phát sinh tăng/giảm vốn với các chứng
từ, tài liệu pháp lý có liên quan. Trong trường hợp góp
vốn bằng tài sản, kiểm tra các biên bản bàn giao tài
sản, biên bản đánh giá lại tài sản của các nhà đầu tư,
hồ sơ mua tài sản liên quan hoặc quyết định của cơ
quan có thẩm quyền. Lưu ý kiểm tra tỷ giá áp dụng
trong trường hợp góp vốn bằng ngoại tệ.
2.2 Gửi thư xác nhận vốn đó gúp tới các nhà đầu tư.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 14 CQ 46/22.02
3 Chênh lệch tỷ giá: Kiểm tra cách tính toán và phân bổ

chênh lệch tỷ giá hối đoái tại ngày khóa sổ trên cơ sở
các chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, đánh giá
tính hợp lý của chính sách ghi nhận và phân bổ chênh
lệch tỷ giá trong năm.
4 Chênh lệch đánh giá lại tài sản: Đối chiếu cỏc bỳt
toỏn ghi tăng, giảm chênh lệch đánh giá lại tài sản với
các biên bản đánh giá lại tài sản và đánh giá tính hợp
lý của các quyết định điều chỉnh này.
5 Lợi nhuận chưa phân phối:
5.1 Đối chiếu phần lợi nhuận tăng trong năm với báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh
5.2 Kiểm tra chi tiết các chứng từ liên quan đến các khoản
phân phối lợi nhuận để chi trả cổ tức cho các nhà đầu
tư, trích lập các quỹ, v.v như Biên bản họp HĐQT,
Nghị quyết của HĐQT, Điều lệ Công ty, v.v
6 Kiểm tra tính trình bày: Kiểm tra tính trình bày vốn
chủ sở hữu, chênh lệch tỷ giá, chênh lệch đánh giá lại
tài sản, các quỹ và lợi nhuận chưa phân phối trên
BCTC.
IV. Thủ tục kiểm toán khác
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 15 CQ 46/22.02
D. KẾT LUẬN
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực
hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của
chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau:


Chữ ký của người thực hiện:__________________
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):



Bảng 1.2 : Chương trình kiểm toán mẫu khoản mục Cổ phiếu quỹ
Công ty F230
Tên Ngày
Tên khách hàng Người lập CT
Ngày khóa sổ: Người soát xét 1
Nội dung: Vốn chủ sở hữu Người soát xét 2
A.MỤC TIÊU
Đảm bảo các cổ phiếu quỹ là có thực, thuộc sở hữu của DN; được hạch
toán đầy đủ, chính xác và được phân loại, trình bày phù hợp với các chuẩn
mực và chế độ kế toán hiện hành.
B.RỦI RO SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Các rủi ro trọng
yếu
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 16 CQ 46/22.02
C.THỦ TỤC KIỂM TOÁN
STT Thủ tục Người
thực
hiện
Tham
chiếu
I. Các thủ tục chung
1

Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất quán với
năm trước và phù hợp với quy định của chuẩn mực và
chế độ kế toán hiện hành.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 14 CQ46/22.02
2
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư cuối
năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số liệu tổng
hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc của kiểm toán
năm trước (nếu có).
II. Kiểm tra phân tích
So sánh số dư cổ phiếu quỹ năm nay với năm trước,
phân tích gắn với những thay đổi trong hoạt động huy
động vốn của DN, thu thập giải trình BGĐ đối với
những biến động lớn.
III. Kiểm tra chi tiết
1.
Thu thập bảng tổng hợp biến động cổ phiếu quỹ trong
năm, đối chiếu với Sổ Cái.
2
Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng giảm cổ phiếu quỹ để
kiểm tra chứng từ gốc, xem xét việc xử lý kế toán với
từng loại nghiệp vụ, trong đó lưu ý:
- Cơ sở xác định giá thị trường của cổ phiếu quỹ tại
ngày phát sinh giao dịch và đánh giá tính hợp lý;
- Quyết định của HĐQT cho các nghiệp vụ tăng,
giảm cổ phiếu quỹ;
- Tính tuân thủ các qui định của pháp luật chứng
khoán đối với việc mua lại và sử dụng cổ phiếu quỹ;
- Cỏc bỳt toỏn ghi chép tăng/giảm cổ phiếu quỹ

trên sổ sách kế toán.
3
Xem xét các biên bản họp HĐQT, giấy chứng nhận đầu
tư/đăng ký kinh doanh sửa đổi, tìm hiểu và đánh giá về
mục đích sử dụng đối với các cổ phiếu quỹ tại ngày lập
bảng CĐKT.
4 Kiểm tra tính trình bày cổ phiếu quỹ trên BCTC.
IV. Thủ tục kiểm toán khác
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 15 CQ46/22.02
D.KẾT LUẬN
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực
hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của
chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau:


Chữ ký của người thực hiện:__________________
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):


Bảng 1.3: Chương trình kiểm toán mẫu Nguồn kinh phí và quỹ
khác
Công ty F330
Tên Ngày
Tên khách hàng Người lập CT
Ngày khóa sổ: Người soát xét 1
Nội dung: Vốn chủ sở hữu Người soát xét 2
A. MỤC TIÊU
Đảm bảo rằng nguồn kinh phí và quỹ khác là có thực; thuộc quyền sở hữu
của DN; đã được hạch toán chính xác, đầy đủ và được trình bày phù hợp với

các chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán hiện hành.
B. RỦI RO SAI SÓT TRỌNG YẾU CỦA KHOẢN MỤC
Các rủi ro trọng
yếu
Thủ tục kiểm toán
Người
thực hiện
Tham
chiếu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 16 CQ46/22.02
C.THỦ TỤC KIỂM TOÁN
STT Thủ tục Người
thực hiện
Tham
chiếu
I. Các thủ tục chung
1
Kiểm tra các nguyên tắc kế toán áp dụng nhất
quán với năm trước và phù hợp với quy định của
chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành.
2
Lập bảng số liệu tổng hợp có so sánh với số dư
cuối năm trước. Đối chiếu các số dư trên bảng số
liệu tổng hợp với Bảng CĐPS và giấy tờ làm việc
của kiểm toán năm trước (nếu có).
II. Kiểm tra phân tích
So sánh, phân tích biến động của nguồn kinh phí
và quỹ khác năm nay so với năm trước.
III. Kiểm tra chi tiết

1
Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm của
nguồn kinh phí và quỹ khác trong năm, đối chiếu
với Sổ Cái.
2
Đối chiếu các khoản trích lập quỹ với các quyết
định phê duyệt của HĐQT, BGĐ.
3
Kiểm tra chi tiết các khoản chi quỹ lớn, đối chiếu
với các quy chế chi tiêu quỹ của DN.
4
Đối chiếu các khoản trích tăng/giảm nguồn kinh
phí với nguồn hình thành trên cơ sở kiểm tra các
quyết định phê duyệt tương ứng của cấp có thẩm
quyền và chứng từ liên quan.
5 Kiểm tra tính trình bày nguồn kinh phí và quỹ
khác trên BCTC.
IV. Thủ tục kiểm toán khác
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 17 CQ46/22.02
D.KẾT LUẬN
Theo ý kiến của tôi, trên cơ sở các bằng chứng thu thập được từ việc thực
hiện các thủ tục ở trên, các mục tiêu kiểm toán trình bày ở phần đầu của
chương trình kiểm toán đã đạt được, ngoại trừ các vấn đề sau:


Chữ ký của người thực hiện:__________________
Kết luận khác của Thành viên BGĐ và/hoặc Chủ nhiệm kiểm toán (nếu có):



1.3.2. Thực hiện kiểm toán
1.3.2.1. Thực hiện các thử nghiệm kiểm soát:
Tìm hiểu đánh giá các chính sách, các quy định của đơn vị về kiểm soát
nội bộ đối với hoạt động tăng giảm vốn. KTV yêu cầu các nhà quản lý đơn vị
cung cấp các văn bản quy định về kiểm soát nội bộ có liên quan như quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của bộ phận hay cá nhân trong việc xét
duyệt phân phối lợi nhuận, quyết định tăng ,giảm vốn,…
Khảo sát về sự vận hành các quy chế kiếm soát nội bộ: Mục tiêu chủ yếu
của các khảo sát ở đây là đánh giá về tính hiện hữu trong vận hành của các
quy chế kiểm soát, các bước kiểm soát. KTV có thể tiến hành phỏng vấn hay
trực tiếp quan sát công việc của nhân viên thực hiện các thủ tục tăng giảm
vốn, phân phối lợi nhuận theo quyết định đã được phê duyệt; Kiểm tra các
dấu hiệu của hoạt động kiểm soát nội bộ lưu lại trên hồ sơ, tài liệu.Đặc biệt
chú trọng khảo sát việc kiểm tra định kì của kế toán trưởng đối với số dư các
loại vốn chủ sở hữu.
- Khảo sát về tình hình thực hiện các nguyên tắc tổ chức hoạt động
kiểm soát nội bộ: KTV xem xét việc thực hiện các quy đình đã đề ra và sự
phân công trách nhiệm giữa Người ký cổ phiếu (thường thì cổ phiếu phải có
chữ ký phê chuẩn của hai người là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Trưởng ban
kiểm soát); Người giữ sổ sách theo dõi cổ đông; Người bảo quản các cổ
phiếu chưa phát hành; Người bảo quản thanh toán cổ tức.
1.3.2.2Thực hiện các thử nghiệm cơ bản
+ Kĩ thuật phân tích
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 18 CQ46/22.02
Phân tích xu hướng
Kiểm toán viên yêu cầu đơn vị cung cấp tài liệu để lập bảng phân tích
cho tất cả các loại vốn chủ sở hữu, trong đó có các tài khoản nếu có chi tiết
cũng sẽ được phân tích chi tiết. Nội dung bảng phân tích liệt kê cho từng loại
vốn chủ sở hữu theo các thông số, số dư đầu kỳ, số phát sinh tăng trong kỳ,

số phát sinh giảm trong kỳ, số dư cuối kỳ. (Xem bảng 1.4)
+ Kiểm tra các chứng từ gốc của các nghiệp vụ biến động vốn chủ sở
hữu.
Do đặc điểm phát sinh của các nghiệp vụ về vốn chủ sở hữu là ít, vì vậy
kiểm toán viên có thề và cần thiết thực hiện việc kiểm tra trực tiếp một cách
tỷ đối với từng chứng từ gốc của các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ
Việc kiểm tra cụ thể các thông tin trên chứng từ gốc của các nghiệp vụ
tăng
giảm vốn chủ sở hữu nhằm xem xét các khía cạnh chủ yếu sau đây:
Tính hợp lệ của các nghiệp vụ phát sinh. ví dụ:
+ Các trường hợp tăng giảm vốn kinh doanh, trích lập quỹ, chi tiêu quỹ,
phân phối lợi nhuận,… có đảm bảo đúng với quy định về quản lý tài chính
của Nhà nước và điều lệ của công ty hay không.
+ Thủ tục, trình tự xin và duyệt cấp bổ sung vốn kinh doanh( đối với
doanh nghiệp Nhà nước) , thủ tục, trình tự phát hành cổ phiếu (đối với công
Bảng 1.4 : Bảng phân tích vốn chủ sở hữu
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 19 CQ46/22.02
Loại vốn chủ sở hữu
Số dư
đầu kỳ
Số phát
sinh tăng
trong kỳ
Số phát
sinh giảm
trong kỳ
Số dư
cuối kỳ
I. Vốn chủ sở hữu

1. Nguồn vốn kinh doanh
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu
- Thặng dư vốn cổ phần
- Vốn khác của chủ sở hữu
2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản
3.Chênh lệch tỷ giá hối đoái
….
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
1. Quỹ khen thưởng, phúc lợi
-Quỹ khen thưởng
- Quỹ phúc lợi
- Quỹ phúc lợi đã hình thành
TSCD
2. Nguồn kinh phí

3. Nguồn kinh phí đã hình thành
TSCD
Tổng cộng
ty cổ phần) hay huy động vốn góp liên doanh,…có đảm bảo đúng quy định
pháp luật và điều lệ của công ty hay không.
+ Việc bổ sung vốn kinh doanh hoặc các quỹ của đơn vị từ kết quả hoạt
động kinh doanh hay từ chênh lệch do đánh giá lại tài sản và chênh lệch tỷ
giá ngoại tệ, việc chi tiêu sử dụng các nguồn kinh phí,… có đảm bảo tuân
thủ các quy định có liên quan hay không
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 20 CQ46/22.02
+…
Các nghiệp vụ phát sinh có đảm bảo đã được xét duyệt, phê chuẩn của
cấp có thẩm quyền trong đơn vị hay không.Ví dụ phê duyệt phân phối lợi
nhuận, phê duyệt xử lý chênh lệch do đánh giá lại tài sản,

Các nghiệp vụ phát sinh có được ghi chép trên chứng từ đầy đủ, rõ ràng,
chính xác hay không.
Ngoài ra, cũng cần đặc biệt lưu ý kiểm tra các nghiệp vụ chi quỹ có thực
sự xảy ra hay không.
+ Kiểm tra chi tiết nghiệp vụ và số dư tài khoản
Thông thường công việc kiểm tra chi tiết các loại vốn chủ sở hữu cần
được thực hiện trực tiếp đối với hầu như toàn bộ các nghiệp vụ và số dư tài
khoản (kiểm tra 100%)
Trước hết, kiểm toán viên cần tiến hành đối chiếu số dư đầu kỳ (đầu
năm) của từng tài khoản vốn chủ sở hữu (TK 4111,4112,4118,412,413, ) với
số liệu “số cuối năm” của chỉ tiêu tương ứng ở bảng cân đối kế toán năm
trước đã được kiểm toán hoặc được phê duyệt.
Tiếp đến là tiến hành kiểm tra, xem xét chi tiết các nghiệp vụ và số dư
cuối kỳ từng tài khoản và từng chi tiết của vốn chủ sở hữu. Công việc kiểm
tra này ngoài phần liên quan đến chứng từ gốc như đã nói trên, kiểm toán
viên còn cần xem xét trên các khía cạnh liên quan đến quá trình hạch toán
các nghiệp vụ phát sinh và tính toán tổng hợp số dư trình bày vào báo cáo tài
chính (tính giá, đầy đủ, chính xác đúng kỳ, cộng dồn và báo cáo). Về nguyên
tắc, các thể thức thủ tục kiểm toán chủ yếu tương tự như đối với các loại
thông tin tài chính khác. Tuy nhiên, nội dung và cách thức cụ thể cần vận
dụng phù hợp với từng loại vốn chủ cụ thể. Dưới đây là một số điểm chính
yếu cần lưu ý, liên quan đến kiểm tra chi tiết từng loại vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn kinh doanh: xem xét việc xác định, tính giá và hạch
toán chính xác từng loại vốn, kết hợp với việc xem xét mức độ hợp lý của
vốn kinh doanh so với tài sản của đơn vị. Chú ý thực hiện kiểm tra các khoản
thu được từ phát hành cổ phiếu chủ yếu thông qua đối chiếu các nghiệp vụ
phát hành cổ phiếu với việc thu tiền. Thực hiện việc xin xác nhận từ các
ngân hàng hoặc công ty được ủy thác làm dịch vụ lưu ký và chuyển nhượng
cổ phần. Đối chiếu giữa ghi chép trên sổ kế toán với sổ theo dõi vốn cổ phần.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN

NGUYỄN THỊ MAI ANH 21 CQ46/22.02
Đối với chênh lệch đánh giá lại tài sản: Ngoài việc kiểm tra quy trình thực
hiện công việc và thủ tục phê duyệt xử lý chênh lệch đánh giá lại tài sản, cần
xem xét lại việc tính toán, đánh giá và đối chiếu với các tài khoản liên quan
(tài sản cố định, nguyên liệu, vật liệu, )
Đối với chênh lệch tỷ giá hối đoái: kiểm tra phương pháp hạch toán chênh
lệch tỷ giá ngoại tệ đơn vị áp dụng có phù hợp với chế độ kế toán quy định và
có đảm bảo áp dụng nhất quán trong quá trình hạch toán hay không; chọn
mẫu một số nghiệp vụ phát sinh chênh lệch tỷ giá trong kỳ và cuối kỳ để kiểm
tra việc tính toán (nếu cần có thể tự tính toán lại) và việc ghi chép của đơn vị
có chính xác và phù hợp hay không. Cũng cần thiết kiểm tra khâu phê duyệt
xử lý chênh lệch tỷ giá và hách toán xử lý chênh lệch có phù hợp và đúng đắn
hay không.
Đối với các quỹ (quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ khen
thưởng và phúc lợi,…) và nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản: đặc biệt xem
xét về sự hợp lý, đúng thẩm quyền của việc phê chuẩn và sự đầy đủ, đúng
đắn trong việc hạch toán vào sổ kế toán.Cụ thể có một số thủ tục sau:
+ Thu thập bảng tổng hợp tình hình tăng, giảm của các quỹ trong năm,
đối chiếu với sổ cái
+ Đối chiếu các khoản trích lập quỹ với các quyết định phê duyệt của Hội
đồng quản trị, Ban giám đốc
+ Kiểm tra chi tiết các khoản chi quỹ lớn, đối chiếu với các quy chế chi
tiêu quỹ của doanh nghiệp
Đối với lợi nhuận chưa phân phối: cần có sự đối chiếu các khoản lãi, lỗ
trong năm với tài liệu báo cáo lãi lỗ của đơn vị; tiến hành tính toán lại và đối
chiếu, kiểm tra việc phân phối lãi.
Đối với cổ phiếu quỹ,cần tiến hành một số thủ tục sau:
+ Thu thập bảng tổng hợp biến động cổ phiếu quỹ trong năm, đối chiếu
với Sổ Cái.
+ Chọn mẫu các nghiệp vụ tăng giảm cổ phiếu quỹ để kiểm tra chứng từ

gốc, xem xét việc xử lý kế toán với từng loại nghiệp vụ, trong đó lưu ý:
Cơ sở xác định giá thị trường của cổ phiếu quỹ tại ngày phát sinh giao
dịch và đánh giá tính hợp lý;
Quyết định của HĐQT cho các nghiệp vụ tăng, giảm cổ phiếu quỹ;
Tính tuân thủ các qui định của pháp luật chứng khoán đối với việc mua lại
và sử dụng cổ phiếu quỹ;
Các bút toán ghi chép tăng/giảm cổ phiếu quỹ trên sổ sách kế toán.
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN
NGUYỄN THỊ MAI ANH 22 CQ46/22.02
+Xem xét các biên bản họp HĐQT, giấy chứng nhận đầu tư/đăng ký kinh
doanh sửa đổi, tìm hiểu và đánh giá về mục đích sử dụng đối với các cổ phiếu
quỹ tại ngày lập bảng CĐKT.
Đối với nguồn kinh phí sự nghiệp: chú ý việc đối chiếu kinh phí nhận
được trong kỳ với cơ quan cấp kinh phí và cơ quan có liên quan; kiểm tra xem
xét việc quyết toán nguồn kinh phí đã được thực hiện cho đến ngày lập báo
cáo tài chính và đối chiếu số dư còn lại với báo cáo tài chính. Ngoài ra , kết
hợp với việc kiểm tra sự phê chuẩn chi tiêu nguồn kinh phí sự nghiệp đảm
bảo đúng mục đích và hợp lý.
+ Kiểm tra việc trình bày và khai báo các loại vốn chủ sở hữu
Theo chế độ kế toán (báo cáo tài chính) , từng loại vốn chủ sở hữu được
trình bày riêng biệt (số dư) trên bảng cân đối kế toán và được khai báo, thuyết
minh chi tiết trong bản báo cáo thuyết minh tài chính.
Kiểm toán viên cần kiểm tra việc trình bày, khai báo có đảm bảo chính
xác về mặt số liệu và phù hợp với quy định của chế độ kế toán hay không
bằng cách so sánh , đối chiếu số liệu trên báo cáo tài chính với số liệu trên sổ
kế toán các tài khoản vốn chủ sở hữu và với các chứng từ, tài liệu liên quan
khác (tài liệu về trái phiếu, cổ phiếu, cổ tức, thuyết minh báo cáo tài chính
năm trước,…)
1.3.2.3.Tổng hợp kết quả kiểm toán nguồn vốn chủ sở hữu
Công việc cuối cùng của quá trình kiểm toán Báo cáo tài chính là lập Báo

cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính
là một bản thông báo về kết qủa cuộc kiểm toán về Báo cáo tài chính cho
người sử dụng Báo cáo tài chính. Theo Chuẩn mực Kiểm toán Việt Nam Số
700, Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính, “Báo cáo kiểm toán về Báo cáo
tài chính là loại báo cáo bằng văn bản do kiểm toán viên và công ty kiểm toán
lập và công bố để nêu rõ ý kiến chính thức của mình về Báo cáo tài chính của
một đơn vị đã được kiểm toán”. Báo cáo kiểm toán về Báo cáo tài chính được
lập dựa trên cơ sở tổng hợp các kết luận thu được từ các phần hành kiểm toán
khác nhau. Cũng chuẩn mực này có nêu “Kiểm toán viên và công ty kiểm
toán phải soát xét và đánh giá những kết luận rút ra từ các bằng chứng thu
thập được và sử dụng những kết luận này để làm cơ sở cho ý kiến của mình
về Báo cáo tài chính của đơn vị được kiểm toán” .
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP KHOA KẾ TOÁN

×