Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hãy mô tả quy trình tổng quan lý thuyết đối với một vấn đề nâng cao công tác tuyển mộ tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.68 KB, 23 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Con người là nguồn lực quan trọng nhất đối với bất cứ một tổ chức nào, đặc biệt
là đối với các doanh nghiệp ngân hàng thương mại_nơi cần có sự quản lý chặt chẽ về
dịng tiền. Sự thành cơng của bất kì một doạnh nghiệp dù lớn hay nhỏ, phụ thuộc chủ
yếu vào năng lực làm việc của những người lao động. Mặt khác, khi một công nhân
không đủ trình độ được thuê một cách thiếu thận trọng vì lựa chọn kém thì anh ta trở
thành một gánh nặng cho doanh nghiệp. Người mà doanh nghiệp chọn không phải là
người tốt nhất mà chính phù hợp nhất, có như thế tài năng của anh ta mới được tận
dụng tối đa và khơng bị lãng phí. Chính vì lí do này, q trình tuyển dụng lao động để
có thể có được một đội ngũ lao động tốt của mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng
và là nhân tố quyết định trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Để giúp mọi người hiểu rõ thêm về tầm quan trọng và thực trạng công tác tuyển
dụng lao động trong các doanh nghiệp ở nước ta nên chúng em chọn đề tài “ Hãy mơ
tả quy trình tổng quan lý thuyết đối với một vấn đề: Nâng cao công tác tuyển mộ tại
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt Nam.” cho môn học Phương
pháp Nghiên cứu khoa học, cũng phù hợp với chuyên ngành Quản Trị Nguồn Nhân
Lực của chúng em.
Do thời gian chuẩn bị gấp rút, kinh nghiệm còn non trẻ nên đề tài còn nhiều thiếu
sót, mong q thầy cơ và các bạn đóng góp ý kiến để bài được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


Tổng quan đề tài nghiên cứu
1, Tính cấp thiết, mục đích, đối tượng nghiên cứu
+ Tính cấp thiết: hiện nay các doanh nghiệp thường gặp phải sai lầm trong khi
tuyển dụng dẫn đến nhiều hậu quả đáng tiếc, làm ảnh hưởng không nhỏ đến kết
quả sản xuất kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Mục đích nghiên cứu: nhằm làm sáng tỏ vấn đề, tìm ra nguyên nhân, bản chất
và từ đó đi đến giải pháp nhằm tăng hiệu quả quá trình tuyển mộ trong doanh
nghiệp.
+ Đối tượng nghiên cứu: Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt


Nam.
2, Phạm vi, phương pháp nghiên cứu
+Phạm vi nghiên cứu:
◊ Về mặt thời gian: nghiên cứu trong vòng 6 tuần.
◊ Về mặt không gian: tại thư viện ( qua sách báo và Internet).
◊ Về mặt nội dung: nghiên cứu cụ thể việc tuyển mộ tại Ngân hàng thương mại
cổ phần công thương Việt Nam.
+Phương pháp nghiên cứu: phương pháp định tính, phương pháp thu thập, xử lí
số liệu.
3, Kết quả nghiên cứu:
+ Bài thảo luận hồn chỉnh về đề tài “Mơ tả quy trình tổng quan lý thuyết đối
với vấn đề tuyển mộ tại ngân hàng Vietinbank”.
4, Tài liệu tham khảo:
+Giáo trình Quản trị nhân lực- Trần Kim Dung-Trường đại học Thương mại.
+Giáo trình Tuyển dụng lao động- Trường đại học Thương mại.


+Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học- Trường đại học Thương
mại.

Chương I: Cơ sở lý thuyết
1.1

Tổng quan lý thuyết

1.1.1 Khái niệm và vai trò của tổng quan lý thuyết
a, Khái niệm
Tổng quan lý thuyết là việc chọn lọc các tài liệu về chủ đề nghiên cứu, trong đó
bao gồm các thông tin, ý tưởng, dữ liệu và bằng chứng được trình bày trên một quan
điểm nào đó để hoàn thành các mục tiêu đã xác định, đồng thời đánh giá một cách

hiệu quả các tài liệu này trên cơ sở liên hệ với nghiên cứu đang được thực hiện.
Tổng quan lý thuyết là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằng
chứng của mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan điểm nhất định.
Tổng quan lý thuyết có thể chia thành 2 nhóm:
Nhóm 1, Tập trung vào tổng quan các nghiên cứu thực tiễn đã thực hiện trong quá
khứ để đưa ra kết luận chung về kết quả của các nghiên cứu này, nhằm mục đích đúc
rút những gì đã làm được và những gì cần được tiếp tục nghiên cứu.
Nhóm 2, Tập trung vào tổng quan lý thuyết trong đó trình bày các lý thuyết đã có
cùng giải thích một hiện tượng khoa học nào đó và so sánh chúng về mật độ sâu, tính
nhất quán cũng như khả năng dự báo của chúng.
Tổng quan lý thuyết có thể sử dụng 2 nhóm phương pháp:


Nhóm thiên về định tính dùng từ ngữ để tổng quan lý thuyết và nghiên cứu chủ đề
cần tổng kết.
Nhóm thiên về định lượng chủ yếu dùng các kỹ thuật định lượng để tổng kết và so
sánh các kết quả nghiên cứu đã có.
b, Vai trị
Vai trị của tổng quan lý thuyết được thể hiện qua việc phục vụ cho các cơng đoạn
của q trình nghiên cứu.
-

Đối với việc xác định vấn đề nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp người
nghiên cứu nhận dạng được những gì đã làm và những gì chưa làm được, giúp

-

tiết kiệm thời gian và định vị được các nghiên cứu của người nghiên cứu.
Xây dựng cơ sở lý thuyết cho nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết giúp xây dựng
nền tảng lý thuyết cho mô hình nghiên cứu, giả thuyết cho nghiên cứu kiểm

định lý thuyết và làm cơ sở cho việc cần thiết phải xây dựng lý thuyết, giúp nhà
nghiên cứu tăng kiến thức trong lĩnh vực nghiên cứu, nhận dạng được những lý

-

thuyết nền tảng để xây dựng cơ sở lý thuyết chặt chẽ cho nghiên cứu của mình.
Đối với việc lựa chọn phương pháp nghiên cứu: Tổng quan lý thuyết về phương
pháp nghiên cứu giúp người nghiên cứu đánh giá được các phương pháp nghiên
cứu đã được sử dụng, những ưu nhược điểm của nó và lựa chọn phương pháp
thích hợp cho nghiên cứu của mình.

- Đối với việc so sánh kết quả: Tổng quan lý thuyết giúp nhà nghiên cứu có cơ sở
biện luận, so sánh kết quả nghiên cứu của mình với những nghiên cứu đã có, đặc biệt
những gì mang tính bổ sung và những gì mang tính đối kháng với các kết quả đã có.
1.1.2 Quy trình tổng quan lý thuyết
Bước 1- Xác định những từ khóa về chủ để nghiên cứu: Từ khóa ở đây là những
thuật ngữ, khái niệm thể hiện chủ đề hay nội dung cơ bản của vấn đề nghiên cứu.
Bước 2- Tiến hành tìm kiếm tài liệu liên quan: Dựa vào các từ khóa đã xác định ở
trên, có thể xác định các nguồn tìm kiếm tài liệu để phục vụ cho việc tổng quan lý
thuyết.


Bước 3- Liệt kê các tài liệu có liên quan mật thiết đến đề tài nghiên cứu: Số lượng
tài liệu liên quan đến vấn đề nghiên cứu có thể rất lớn, rất phong phú, tuy nhiên chỉ
nên lựa chọn một số tài liệu nhất định có liên quan mật thiết
Bước 4- Tiến hành nghiên cứu tài liệu đã lựa chọn: Đọc nhanh các tài liệu, tập
trung vào các nội dung tài liệu để trả lời cho những câu hỏi của việc tổng quan lý
thuyết đã nêu ở trên.
Bước 5- Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu: Biểu diễn bức tranh tổng thể về cơ sở của
chủ đề nghiên cứu nhằm phục vụ cho các công đoạn nghiên cứu của mình.

Bước 6- Tóm tắt các bài báo cáo quan trọng về chủ đề nghiên cứu, trích dẫn và liệt
kê các tài liệu tham khảo.
Bước 7- Tổng kết lại các tài liệu đã nghiên cứu: Tổng kết lại các phần đã tóm tắt,
tổ chức theo danh mục các khái niệm quan trọng đã được tổng kết, tóm tắt những
hướng chính đã được nghiên cứu và nêu ra sự cần thiết cho nghiên cứu của mình,
khẳng định tính độc lập tương đối của nghiên cứu đó so với các nghiên cứu trước.


1.2

Phương pháp nghiên cứu định tính

1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của phương pháp nghiên cứu định tính
Khái niệm: Nghiên cứu định tính là một phương pháp tiếp cận nhằm tìm
cách mơ tả và phân tích đặc điểm văn hóa và hành vi của con người và của
nhóm người từ quan điểm của nhà nghiên cứu.
Đặc điểm chung của Nghiên cứu định tính:
-

Nghiên cứu định tính diễn ra trong bối cảnh tự nhiên.

-

Nghiên cứu định tính sử dụng nhiều phương pháp có tính tương tác và

nhân văn.


-


Nghiên cứu định tính tự hiện ra chứ khơng phải được hình dung trước

một cách chặt chẽ.
-

Nghiên cứu định tính về cơ bản có tính chất diễn giải.

-

Nhà nghiên cứu định tính xem xét các hiện tượng xã hội như một chỉnh

thể.
-

Nhà nghiên cứu định tính phản ánh một cách hệ thống về những người

mà họ đang nghiên cứu; sự phản ánh đó nhạy cảm với tiểu sử cá nhân của nhà
nghiên cứu và cách thức họ định hình nghiên cứu.
1.2.2 Các phương pháp nghiên cứu định tính cơ bản
Nghiên cứu tình huống: Nỗ lực làm sáng tỏ một hiện tượng bằng cách nghiên
cứu sâu trường hợp ví dụ duy nhất của hiện tượng.
Phương pháp dân tộc học: Tập trung vào ý nghĩa xã hội học thông qua quan
sát thực địa gần hiện tượng văn hóa- xã hội. Thơng thường, nhà dân tộc học tập
trung vào một cộng đồng.
Phương pháp hiện tượng học: Mô tả các cấu trúc kinh nghiệm như khi bản
thân nhà nghiên cứu thể hiện nhận thức qua hiện tượng xảy ra chứ không dựa
vào lý thuyết, dựa vào sự đơn giản hóa vấn đề, hoặc dựa vào các giả định về
tính kỉ luật khác.
Phương pháp lịch sử học: Thu thập một cách hệ thống và đánh giá khách
quan các dữ liệu liên quan đến sự cố trong quá khứ để kiểm tra giả thuyết về

nguyên nhân, hiệu ứng hoặc xu hướng của những sự kiện này có thể giúp giải
thích các sự kiện hiện tại và dự đoán các sự kiện trong tương lai.
Nghiên cứu hành động: Là yêu cầu hoặc nghiên cứu trong bối cảnh những nỗ
lực được tập trung vào nâng cao chất lượng thực hành và thường được thiết kế


và thực hiện bởi các thực hành, người tiến hành phân tích dữ liệu để cải thiện
thực hành của mình.
Phương pháp phân tích nội dung: Được sử dụng để xác định sự hiện diện của
một số từ hoặc khái niệm trong văn bản hay tập hợp các văn bản. Các nhà
nghiên cứu định lượng và phân tích sự hiện diện, ý nghĩa và các mối quan hệ
của các từ và khái niệm, sau đó suy luận về các thơng điệp trong mối quan hệ
với ngữ cảnh, người viết, người đọc và thậm chí cả văn hóa và thời gian cũng là
một phần được xem xét trong đó.
Phương pháp lý thuyết nền: Lý thuyết nền mơ tả chính xác nhất như là một
phương pháp nghiên cứu mà lý thuyết được phát triển từ các dữ liệu, chứ không
phải từ các cách thức khác. Điều này tạo cho phương pháp lý thuyết nền có cách
tiếp cận quy nạp, có nghĩa là nó đi từ vấn đề cụ thể đến vấn đề tổng quát hơn.
Phương pháp định tính chung chung: Các phương pháp định tính chung
chung khơng có hệ thống hướng dẫn cụ thể về các giả định triết học như các
phương pháp nghiên cứu định tính khác.

1.3 .Phân tích định tính trong công tác tuyển dụng nhân sự
1.3.1 Khái niệm tuyển dụng
Tuyển dụng bao gồm 02 công việc là tuyển mộ và tuyển chọn nhân sự:
Tuyển mộ là quá trình tìm kiếm, thu hút ứng cử viên từ các nguồn khác nhau
đến nộp đơn đăng ký xin việc. Quá trình tuyển mộ kết thúc khi người tuyển
dụng đã có trong tay những hồ sơ của người xin việc.



Tuyển dụng là quá trình sàng lọc trong những số những ứng cử viên và lựa chọn
trong số họ những ứng cử viên tốt nhất theo đạt được yêu cầu đề ra. Có thể đồng
thời cả tuyển mộ và tuyển chọn.
1.3.2. Nguyên tắc tuyển dụng
Tuyển dụng cán bộ, nhân viên phải xuất phát từ lợi ích chung của doanh nghiệp
và xã hội.
Phải dựa vào khối lượng công việc và yêu cầu cụ thể của từng loại cơng việc để
tính tới khả năng sử dụng tối đa năng lực của họ.
Khi tuyển chọn phải nghiên cứu thận trọng và toàn diện cá nhân, phẩm chất và
năng lực cá nhân nhân viên.
1.3.3. Phân tích định tính trong tuyển dụng nhân sự
Nghiên cứu định tính là một trong những nghiên cứu địi hỏi ở nhà nghiên cứu
khả năng quan sát và chọn mẫu cho phù hợp, phương pháp nghiên cứu định tính
trong tuyển dụng nhân sự chủ yếu sử dụng các biện pháp mang tính chủ quan
như :
Phỏng vấn sâu :phỏng vấn khơng cấu trúc; phỏng vấn bán cấu trúc;phỏng vấn
cấu trúc hoặc hệ thống.
Thảo luận nhóm: thảo luận tập trung; thảo luận khơng chính thức.
Quan sát tham dự:
Cách chọn mẫu trong nghiên cứu định tính:
Chọn mẫu xác xuất :
+ Mẫu xác xuất ngẫu nhiên.
+ Mẫu xác xuất chùm


+ Mẫu hệ thống.
+ Mẫu phân tầng.
+ Mẫu cụm.
+ Chọn mẫu phi xác xuất.
Cách lập bảng hỏi trong nghiên cứu định tính:

-

Khơng theo thứ tự.

-

Câu hỏi mở.

-

Câu hỏi dài.

-

Câu hỏi gây tranh luận

1.4. Tuyển mộ lao động
1.4.1. Khái niệm và vai trò của tuyển mộ lao động
a, Khái niệm
Tuyển mộ lao động là quá trình thu hút những ứng viên có khả năng từ nhiều nguồn
khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm tại doanh nghiệp.
b, Vai trị của tuyển mộ lao động
Tuyển mộ nhân lực tạo tiền đề quan trọng cho quá trình tuyển chọn nhân lực. Giúp
doanh nghiệp tăng hiệu quả tuyển dụng thông qua việc giảm chi phí khơng cần thiết ở
các bước sau của quá trình tuyển dụng.
1.5. Một số lưu ý trong quá trình tổng quan lý thuyết
1.5.1 Lưu ý trong quá trình tìm tài liệu.


- Các tài liệu được chọn lọc là những tài liệu được xuất bản hay không xuất bản cùng

chủ đề nghiên cứu với đề tài nghiên cứu của nhóm.
- Tổng quan lý thuyết là nghiên cứu và làm rõ các thông tin, ý tưởng, dữ liệu, bằng
chứng của mỗi tài liệu đã được lựa chọn theo một quan điểm nhất định.
- Đánh giá những kết quả đạt được của các tài liệu nghiên cứu trên cơ sở liên hệ và so
sánh với nghiên cứu mà nhóm sẽ thực hiện.
1.5.2 Trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo
Khi làm báo cáo, đồ án, khóa luận chúng ta thường trích dẫn và liệt kê danh mục tài
liệu tham khảo. Tài liệu tham khảo là các tài liệu khoa học đã được kiểm chứng về
tính đúng đắn như sách, giáo trình, bài báo khoa học, báo cáo hội nghị, tài liệu của
nhà sản xuất, luận văn, luận án, v.v. Trính dẫn tài liệu tham khảo được sử dụng khi
dùng ý tưởng, dữ liệu hoặc hình ảnh v.v. của người khác.
Đối với người viết báo cáo, tài liệu tham khảo nhằm chỉ ra các chứng cứ khoa học đã
được kiểm chứng làm cơ sở cho các kết luận logic, khẳng định tính đúng đắn, khoa
học của báo cáo, làm tăng tính thuyết phục của báo cáo. Việc trích dẫn tài liệu tham
khảo cũng tránh hiện tượng đạo văn, lấy ý tưởng, cơng trình của người khác làm của
mình mà khơng chỉ rõ nguồn gốc.
Khi trích dẫn và liệt kê tài liệu, một số sinh viên có sự nhầm lẫn như đưa vào danh
sách tài liệu tham khảo địa chỉ của các trang web tìm kiếm như www.google.com,
www.alldatasheet.com. Một số sinh viên liệt kê tài liệu không theo chuẩn mực, quy
ước nào. Thực tế, có nhiều cách liệt kê tài liệu tham khảo theo các chuẩn khác nhau
tùy thuộc vào từng nhà xuất bản, tạp chí, hội nghị hay trường, khoa. Sau đây tơi xin
giới thiệu cách trích dẫn và liệt kê tài liệu tham khảo theo kiểu IEEE Reference
Order và cách sử dụng phần mềm MS Word 2007 để trích dẫn và liệt kê tài liệu tham
khảo.
Chương II: Quy trình tổng quan lý thuyết về đề tài nghiên cứu: nâng cao công tác
tuyển mộ tại ngân hàng Vietinbank.


2.1 Xác định từ khóa về chủ đề nghiên cứu.


Tuyển dụng: tuyển dụng là quá trình tìm kiếm, thu hút và tuyển chọn từ nhiều
nguồn khác nhau

những nhân viên đủ khả năng đảm nhiện những vị trí mà

doanh nghiệp cần tuyển.
Tuyển mộ: Tuyển mộ nhân viên là quá trình thu hút, tập trung các ứng viên cho
vị trí tuyển dụng bằng các phương pháp khác nhau như: Tuyển Mộ nội bộ, đăng
báo, đăng internet..v..v.. Tuyển Mộ là quá trình thu hút những người xin việc có
trình độ lực lượng từ lao động xã hội bên trong tổ chức. Mọi tổ chức phải có
đầy đủ khả năng để thu hút đủ số lượng và chất lượng lao động để nhằm đạt
được mục tiêu của mình.
Ngân hàng thương mại: Ngân hàng thương mại là những trung gian tài chính,
nhận tiền gửi của các hộ gia đình (cá nhân) và cho các doanh nghiệp và cá nhân
khác vay, cung cấp các dịch vụ về trao đổi ngoại tệ, chuyển tiền, các dịch vụ
liên quan đến thư tín dụng, dịch vụ két an tồn...vv.vv..
Lao động: Lao động là sự tiêu dùng sức lao động trong hiện thực. Lao động là
hoạt dộng có mục đích, có ý thức của con người nhằm tạo ra của cải vật chất,
các sản phẩm phục vụ cho nhu cầu đời sống Xã hội. Lao động là hoạt dộng đặc
trưng nhất, là hoạt động sáng tạo của con người.
Quy trình: Thuật ngữ “Quy trình – Procedure” như là “một phương pháp cụ thể
để thực hiện một q trình hay cơng việc. Quy trình thường được thể hiện bằng
văn bản. Như vậy, thông thường các đơn vị phát triển các “Quy trình” nhằm
thực hiện và kiểm sốt các “Q trình” của mình. Một quy trình có thể nhằm
kiểm sốt nhiều q trình, và ngược lại, một q trình có thể được kiểm sốt
bằng nhiều quy trình.


2.2 Xác định nguồn tìm kiếm tài liệu.
• Tài liệu thứ cấp:

- Thư viện: Thông thường, địa điểm đầu tiên cần nghĩ đến khi tìm kiếm tài liệu tham
khảo khoa học đó là thư viện và trung tâm tài liệu. Các thư mục thư viện giúp tìm
kiếm được các tài liệu được lưu trữ trong htw viện như sách, luận văn, luận án,…
Nhiều thư viện lớn hiện nay đã tin học hóa thư mục để có thể tra cứu trực tuyến, với
nhiều chức năng tìm kiếm theo tên tác giả, tên tài liệu, từ khóa, chủ đề,…
Các tài liệu về quản trị nhân lực, tuyển dụng lao động, luận văn nghiên cứu, các đề tài
nghiên cứu khoa học sinh viên.
- Các website: các trang web về quản trị nhân lực, tuyển dụng lao động, website của
các ngân hàng thương mại.
- Các diễn đàn chun mơn: Hiện nay có rất nhiều diễn đàn ( forum) trên mạng được
mở ra, phát triển với số lượng đơng đảo, có thể là diễn đàn trong nước hoặc hay quốc
tế. Tham gia các diễn đàn có thể là những người u thích hoặc cũng có thể là những
chuyên gia trong mỗi chuyên ngành. Tùy vào cách tổ chức và quản lý của mỗi diễn
đàn. Trên đấy có thể tìm thấy những nguồn thơng tin, ý kiến trao đổi, tư vấn, định
hướng có ý nghĩa nhất định trong q trình tìm kiếm thơng tin, tài liệu tham khảo và
trong cơng tác nghiên cứu.
Ví dụ: Diễn đàn quản trị nhân sự Việt Nam: />Forum nhân sự:
Diễn đàn về quản trị nhân sự trong doanh nghiệp :Vietnam HDRDay 2013

- Các website cá nhân, chuyên gia: nhiều chuyên gia thường tự xây dựng cho website
cá nhân để đăng tải những thông tin liên quan đến bản than, kết quả nghiên cứu, các
tài liệu đã cơng bố. Đây có thể xem là một thơng tin khoa học khơng chính quy nhưng
có giá trị.
- Các tài liệu, số liệu đã công bố được tham khảo từ các bài báo trong tạp chí khoa
học, tập san, báo cáo chuyên đề khoa học. Số liệu thống kê được thu thập từ các Niên


giám thống kê, chi cục thống kê, tổng cục thống kê. Thơng tin trên truyền hình, truyền
thanh, tài liệu lưu trữ, văn kiện, hồ sơ.
Ví dụ: Báo cáo thống kê của Tổng cục Thống kê về tốc độ phát triển của các ngân

hàng thương mại, báo cáo thường niên về tình hình sản xuất kinh doanh tại
Vietinbank,…
• Tài liệu sơ cấp: Tài liệu sơ cấp là tài liệu mà người nghiên cứu tự thu thập,
phỏng vấn trức tiếp hoặc nguồn tài liệu cơ bản, cịn ít hoặc chưa có chú giải.
Một số vấn đề nghiên cứu có rất ít tài liệu, vì vậy cần phải điều tra để tìm kiếm
và khám phá ra các nguồn tài liệu chưa được biết. Người nghiên cứu cần phải
tổ chức, thiết lập phương pháp để ghi chép, thu thập số liệu.
Để có tài liệu chính xác cho đề tài nghiên cứu, người nghiên cứu phải đến trực
tiếp tại ngân hàng Vietinbank để lấy số liệu, thơng tin cần thiết về tình hình
nhân sự , công tác tuyển dụng tại công ty.
2.3 Lập danh sách tài liệu cần thiết cần nghiên cứu.
Danh mục các tài liệu cần tham khảo
1. Quản trị nhân lực
2.
3.
4.
5.
6.

Nguyễn Văn Điểm và Nguyễn Ngọc Quân – NXB

LĐ XH, 2004
Quản trị nhân lực
Nguyễn Thân – NXB TK, 2001
Quản trị học
Nguyễn Hải Sản – NXB TK, 1997
Quản trị nhân sự
Nguyễn Hữu Thõn– NXB TK, 2006
Quản trị nhân sự
Trần Kim Dung – NXB GD, 2007

/>
7. />
ngan-hang-thuong-mai.html
8. Hồn thiện cơng tác tuyển chọn tại ngân hàng thương mại cổ phần Đông Nam
Á: />9. Website: www.techcombank.com.vn
10. />11. Bài giảng môn Phương pháp nghiên cứu khoa học- Trường đại học Thương
mại.


12. Luận văn nghiên cứu: “ Hồn thiện cơng tác tuyển mộ, tuyển chọn tại Công ty
Cổ phần Xây dựng và Đầu tư Hà Nội”.
13. Quản trị nhân sự - Phạm Đức Thành, Trường ĐH KTQD- NXB Thống kê,
1998.
14. Quản trị nhân sự - Nguyễn Hữu Tuân, NXB Thống kê, 1996.
15. Tuyển chọn và quản lý nhân sự ở Nhật Bản – NXB Sự thật.
16. Báo cáo Hoạt động kinh doanh và thực hiện nhiệm vụ của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam năm 2012.
17. Trang web thưviệnquốcgia: />18. Trang web dànhchonhânsự: />19. />2.4 Nghiên cứu các tài liệu đã tìm kiếm.
2.4.1 Nghiên cứu lý thuyết.
- Tuyển mộ là gì? Tuyển mộ lao động là quá trình thu hút những ứng viên có khả
năng từ nhiều nguồn khác nhau đến đăng ký, nộp đơn tìm việc làm tại doanh nghiệp.
- Vai trị của cơng tác tuyển mộ trong doanh nghiệp:
+ Một tổ chức muốn hoạt động được dĩ nhiên phải có đội ngũ nhân viên và hoạt động
tuyển dụng là khâu đầu tiên để đưa đội ngũ lao động đến với cơng ty.
+ Cơng tác tuyển dụng có vai trò quan trọng đối với tổ chức bởi tuyển đúng người có
năng lực vào làm việc trong tổ chức sẽ là một dấu hiệu quan trọng cho tổ chức.
+ Làm tốt cơng tác tuyển mộ có vai trị vào hiệu quả của cơng tác tuyển dụng, vì tuyển
mộ tốt sẽ giúp tiết kiệm thời gian, chi phí, cơng sức cho doanh nghiệp.
- Các nguyên tắc đối với công tác tuyển mộ:
+ Việc tuyển mộ phải đảm bảo đúng tiến độ thời gian, tuyển mộ công khai trên phạm

vi rộng để thu hút được nhiều ứng viên tham gia.
+ Xác định đúng nguồn tuyển mộ, nguồn nào là thực sự cần thiết đối với doanh
nghiệp, tránh tình trạng tuyển mộ tràn lan, giảm áp lực cho công tác lọc hồ sơ ứng
viên.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác tuyển mộ:


+ Các yếu tố thuộc mơi trường bên ngồi:
• Tình hình cung cầu trên thị trường lao động
• Các quy định của pháp luật về lao động
• Đối thủ cạnh tranh
• Xu thế của thời đại
• Thái độ của xã hội đối với một nghề nhất định
+ Các yếu tố thuộc mơi trường bên trong:
• Tình hình tài chính của cơng ty
• Bầu văn hóa, uy tín tổ chức
• Các chính sách nhân sự của tổ chức
• Thái độ của nhà quản trị
• Cơng tác quảng cáo
- Tiến trình tuyển mộ lao động:
Bước 1: Xác định nhu cầu nhân sự trong doanh nghiệp.
Nhà quản trị phải xác định nhu cầu nhân sự của tổ chức, xem thiếu vị trí nào, số
lượng bao nhiêu, yêu cầu như thế nào, tìm các giải pháp trước khi tiến hành tuyển
mộ.
Thực chất tuyển mộ là q trình rất phức tạp, tốn kém, do đó khi tổ chức cần thêm
lao động chúng ta không nên tuyển mộ ngay mà nên tìm giải pháp cho sự thiếu hụt
này trước, ví dụ như tăng ca, th ngồi,…
Bước 2: Xác định mục tiêu cụ thể và lập kế hoạch tuyển mộ.
Trước khi tiến hành tuyển mộ phải xác định mục tiêu chiến lược của cơng ty sau
đó lập kế hoạch và trình lên ban giám đốc phê duyệt.



Bước 3: Xác định nguồn tuyển mộ
+ Nguồn nội bộ: tuyển mộ nhân viên từ nội bộ có ưu điểm là tiết kiệm được thời gian
và chi phí, nhân viên đã gắn bó và hịa nhập với cơng ty rồi. Tuy nhiên cách làm này
chỉ phù hợp với những tổ chức có quy mơ lớn, khơng đổi mới được nguồn lực, không
tạo được cạnh tranh giữa những người ở trong và ngoài tổ chức.
+ Nguồn bên ngoài: tuyển mộ từ bạn bè con em nhân viên, tuyển mộ nhân viên cũ
của công ty, ứng viên tự nộp đơn xin việc, nhân viên của hãng khác, tuyển từ sinh
viên các trường đại học. Ưu điểm của tuyển ngoài là giúp tổ chức đổi mới được chất
lượng nguồn lực, đồng thời còn tạo động lực cho những người đang làm việc; mặt
khác tuyển mộ từ nguồn bên ngồi cũng có nhược điểm là tốn kém, mất thời gian,
người lao khó hịa nhập với vị trí mới.
-

Phương pháp tuyển mộ:

+ Phương pháp quảng cáo
+ Phương pháp tuyển mộ qua các trung tâm giới thiệu việc làm.
+ Cử chuyên viên tuyển mộ đến các trường.
+ Thuê chuyên gia để tuyển.
+ Phương pháp tuyển từ sinh viên thực tập.
-

Đánh giá quá trình tuyển mộ: các chỉ tiêu đánh giá

+ Tỷ lệ tuyển chọn.
+ Tỷ lệ đào tạo lại.
+ Phần trăm tăng năng suất lao động.
2.4.2 Nghiên cứu thực tế doanh nghiệp.

 Khái quát về công ty:


Ra đời từ năm 1988, VietinBank hiện đang nắm giữ vai trò chủ đạo, chủ lực của một
ngân hàng hàng đầu nền kinh tế. Vietinbank có hệ thống mạng lưới phát triển mạnh
mẽ với 148 chi nhánh, 07 Công ty thành viên, 03 Đơn vị sự nghiệp, hơn 1.000 phòng
giao dịch trên 63 tỉnh/thành phố trong cả nước. VietinBank là ngân hàng Việt Nam
đầu tiên và duy nhất có mặt tại châu Âu với 02 chi nhánh tại Frankfurt và Berlin CHLB Đức. Đồng thời, VietinBank đã có mặt tại Vientiane – Lào và đang tích cực
xúc tiến mở các văn phòng đại diện, chi nhánh tại nhiều quốc gia khác như Myanmar,
Anh, Ba Lan, Séc…
Với quy mô vốn lớn nhất, chất lượng tài sản tốt nhất và giá trị thương hiệu cao nhất
Việt Nam, liên tiếp trong hai năm 2012 và 2013, VietinBank được Tạp chí Forbes
bình chọn Top 2000 doanh nghiệp lớn nhất thế giới và tạp chí The Banker đưa vào
Bảng xếp hạng Top 500 thương hiệu Ngân hàng giá trị nhất thế giới. Đặc biệt, ngày
7/1/2013, VietinBank vinh dự được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng
Lao động.
 Chính sách nhân sự tại Vietinbank
Chính sách nhân sự hấp dẫn là yếu tố quan trọng làm nên vị trí, sức cạnh tranh của thương hiệu tuyển dụng
Vietinbank.
Phương châm "Nguồn nhân lực mạnh là giá trị cốt lõi của Ngân hàng"
VietinBank tạo một môi trường làm việc chuyên nghiệp, hiện đại, phát huy tối đa quyền được làm việc, cống
hiến, phát triển, tôn vinh của người lao động và sự kết hợp hài hoà giữa lợi ích của doanh nghiệp với lợi ích của
cán bộ, người lao động.
Cơ chế tuyển dụng luôn đảm bảo cơ hội bình đẳng, khách quan, minh bạch cho tất cả các ứng viên. Chúng tôi là
Ngân hàng Thương mại đầu tiên tổ chức tuyển dụng cho các chức danh cán bộ lãnh đạo/quản lý; là ngân hàng
đầu tiên đổi mới việc tuyển dụng theo hình thức trực tuyến. VietinBank liên tiếp được bình chọn Nhà tuyển dụng
hàng đầu, thương hiệu tuyển dụng số một Việt Nam.
Thu nhập xứng đáng với năng lực và sự cống hiến
VietinBank sẵn sàng trả mức thu nhập hấp dẫn đối với cán bộ và tin rằng đây là động lực mạnh mẽ giúp cán bộ
yên tâm cơng tác, cống hiến và gắn bó lâu dài. VietinBank tự hào là một trong những ngân hàng có mức thu

nhập bình quân đối với cán bộ cao nhất trong hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam hiện nay.
VietinBank chi trả thu nhập cho cán bộ theo nguyên tắc đảm bảo sự cạnh tranh, cơng bằng, phù hợp với trình
độ, năng lực, mức độ đóng góp cống hiến của mỗi thành viên dựa trên cơ chế trả lương theo hiệu quả công việc.


 Một số đánh giá sau khi nghiên cứu công tác tủn mợ lao đợng tại
Viettinbank
• Thành cơng
- Đã tiến hành xác định mục tiêu tuyển chọn cụ thể, rõ ràng và các mục tiêu
được xác định trên cơ sở kế hoạch kinh doanh.
- Xây dựng được một hệ thống các tiêu chí tuyển chọn cụ thể, rõ ràng, dễ hiểu
cho từng vị trí tuyển dựa trên bảng mơ tả công việc.
- Khai thác khá tốt internet để đưa thông tin đến ứng viên.
- Xác định phương pháp tuyển chọn cụ thể cho các mục tiêu.
- Việc ra quyết định tuyển chọn dựa trên kết quả công việc.
- Tổ chức tốt việc tiếp nhận và linh động trong thu hồ sơ.
- Thành lập được hội đồng tuyển chọn với các thành phần cần thiết và có sự
phân nhiệm cụ thể giữa các thành viên.
- Thông báo kết quả đảm bảo cơng khai và đến được ứng viên.

• Hạn chế
- Việc xác định mục tiêu tuyển chọn chưa đồng đều, hiện tập trung nhiều cho
tuyển dụng, bảng mô tả công việc thiếu nội dung…
- Thiếu tiêu chí tuyển chọn, tiêu chí chưa phù hợp mục tiêu, phiếu đánh giá cịn
thiếu sót.
- Thơng báo tuyển chọn chưa đầy đủ, hình thức hạn chế.
- Hồ sơ tuyển chọn thiếu nội dung.
- Chưa cử người giám sát các đợt tuyển.



- Chưa cử người phỏng vấn sơ bộ kết hợp khi nhận hồ sơ.
- Phương pháp tuyển chọn chưa hợp lý.
- Việc ra quyết định tuyển chọn chưa chính xác, hình thức,...
 Rút ra ngun nhân của các hạn chế
• Nguyên nhân xuất phát từ môi trường
- Cạnh tranh về nguồn nhân lực chất lượng cao diễn ra gay gắt
- Áp lực công việc đối với nhân viên ngân hàng cao.
- Chất lượng của một số cơ sở đào tạo trong nước cịn thấp.
• Ngun nhân xuất phát từ bản thân ngân hàng
- Sự quan tâm của lãnh đạo cho công tác này chưa cao.
- Công tác tuyển chọn nhiều lúc hình thức, khơng cơng bằng,...
- Chưa thực hiện phân tích nội dung cơng việc chun sâu,...
• Ngun nhân khác
- Chưa có trang Web chung về tình hình biến động nhân sự.
- Chưa có sự phối hợp giữa ngân hàng và các cơ sở đào tạo.
2.5 Thiết kế sơ đồ tổng kết tài liệu.
2.5.1. Các tranh luận chính về đề tài nghiên cứu:
- Căn cứ xác định nguồn tuyển mộ của các ngân hàng là gì?
- Làm thế nào để tiếp cận và thu hút ứng viên?
2.5.2. Các khái niệm, định nghĩa cơ bản:
- Định nghĩa:


+ Lao động
+ Doanh nghiệp
+ Doanh nghiệp ngân hàng thương mại:
- Khái niệm:
+ Tuyển mộ lao động
+ Tuyển mộ lao động trong các doanh nghiệp ngân hàng thương mại
2.5.3. Lý thuyết liên quan:

- Tuyển mộ lao động:
+ Vai trò:
+ Qui trình tuyển mộ lao động
- Mơ hình tuyển mộ lao động tại các doanh nghiệp
2.5.4. Phương pháp luận:
Sư dơng ph¬ng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
2.5.5. Phng pháp và cơng cụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu định tính để xây dựng lý thuyết:
+ Phương pháp dữ liệu và thu thập dữ liệu định tính.
+ Phương pháp phân tích dữ liệu định tính.
- Nghiên cứu định lượng để kiểm định lý thuyết:
+ Phương pháp đo lường và thu thập dữ liệu định lượng
+ Phương pháp phân tích và xử lý số liệu.
2.6 Tổng kết phần tổng quan lý thuyết.
• Các nội dung đã tóm tắt trong đề tài :


-

Xác định được vấn đề nghiên cứu : tổng quan nghiên cứu đã giúp cho nhóm
nhận dạng được những gì chưa làm và những gì chưa làm được. Qua đó xây
dựng tổng quan lý thuyêt tốt sẽ giúp tiết thời gian và chi phí của đề tài nghiên

-

cứu để khơng làm những gì khơng có nghĩa với thực tiễn.
Phần tổng quan lý thuyết đã lựa vấn đề nghiên cứu, tính cấp thiết của vấn đề

-


đnag nghiên cứu
Đưa ra được cơ sở lý luận liên quan đến vấn đề tuyển mộ và các vấn đề liên

-

quan
Lựa chọn được các tài liệu cần thiết về chủ đề đang nghiên cứu
Tổng quan lý thuyêt giúp xây dựng nền tảng lý thuyết cho đè tài nghiên cứu về

-

cơng tác tuyển dụng của nhóm
Thơng qua quá trình nghiên cứu tổng quan lý thuyết về đề tài hồn thiện cơng
tác tuyển mộ lao động tại các ngân hàng thương mại ở nước ta, nhóm đã biết
them những kiến thức trong lĩnh vực ngân hàng, nhận dạng được những vấn đề


-

câp thiết của lĩnh vực đang nghiêm cứu.
Thiết kế được sơ đồ tổng kết tài liệu
Trích dẫn và liệt kê các tài liệu kham khảo cần thiết
Những hướng nghiên cứu chính của đề tài
Nghiên cứu các vấn đề cơ bản của công tác tuyển mộ lao nhân lực tại các ngân

-

hàng thương mại ở Việt Nam
Định hướng những giải pháp cho để nâng cao công tác tuyển mộ nhân sự tại


các ngân hàng thương mại.
• Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
- Đề tài mang lại cái nhìn tồn diện về cơng tác tuyển mộ lao động tại các ngân
-

hàng thương mại tại Việt Nam
Hiện nay, trong trong công tác tuyển dụng công tác truyền thông và tuyển mộ
tuy rất quan trọng nhưng không được các doanh nghiệp quan trọng. Đề tài giúp
các doanmh nghiệp nói chung và các ngân hàng thương mại nói riêng có cái
nhìn tổng quan về vấn đề nghiên cứu. Ngồi ra đề tài đưa ra một số ý giải pháp
giúp hoàn thiện công tác tuyển mộ được hiệu quả hơn.
Các đề tài nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác tuyển dụng nhân sự,
nhưng chưa có cái nhìn chi tiết về công tác tuyển mộ lao đông nên đề tài
nghiên cứu có tính độc lập so với các đề tài khác đã nghiên cứu.

Chương III: Một số đề xuất trong quá trình tổng quan lý thuyết.


-

Tìm kiếm, tham khảo các tài liệu, luận văn của các cơng trình nghiên cứu trước
để tránh trùng lặp, đảm bảo tính chính xác và tính kế thừa trong nghiên cứu
khoa học.

-

Trong quá trình nghiên cứu, tìm kiếm tài liệu nên chọn ra các tài liệu có liên
quan đến đề tài nghiên cứu, tránh tình trạng lạc đề, khơng tập trung vào nội
dung chính của đề tài.


-

Q trình nghiên cứu phải theo thứ tự, khơng nóng vội hay áp dụng một cách
máy móc, dập khn vào nọi dung nghiên cứu.



×