Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Đánh giá tình hình tài chính và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 89 trang )

Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
TRANG BÌA
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
i
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập.
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Thu Hằng
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
ii
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
iv
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
BẢNG CÁC KÍ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
BH&CCDV Bán hàng và cung cấp dịch vụ
BQ Bình quân
DTT Doanh thu thuần
GVHB Giá vốn hàng bán
GTCL Giá trị còn lại


GTGT Giá trị gia tăng
HTK Hàng tồn kho
KNTT Khả năng thanh toán
NG Nguyên giá
NVL Nguyên vật liệu
LDLK Liên doanh liên kết
LNST Lợi nhuận sau thuế
PNNN Phải nộp nhà nước
TB Trung bình
TNBQ Thu nhập bình quân
TNDN Thu nhập doanh nghiệp
TSCĐ Tài sản cố định
TSDH Tài sản dài hạn
TSNH Tài sản dài hạn
SXKD Sản xuất kinh doanh
VCĐ Vốn cố định
VCSH Vốn chủ sở hữu
VDH Vốn dài hạn
VLĐ Vốn lưu động
ROS Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
ROA Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
ROAe Tỷ suất sinh lời kinh tế của tài sản
ROE Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
v
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
DANH MỤC BẢNG BIỂU
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ47/11.10
vi
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động sản xuất kinh doanh ở bất kỳ doanh nghiệp nào đều gắn liền với
hoạt động tài chính. Hoạt động tài chính có mặt trong tất cả các khâu của quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh, từ khâu tạo lập, sử dụng vốn đến khâu phân phối kết
quả kinh doanh.
Phân tích tài chính doanh nghiệp là một nhiệm vụ quan trọng của quản trị tài
chính doanh nghiệp, là một công cụ hữu hiệu để doanh nghiệp có thể nắm bắt
được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, đồng thời còn cần thiết với
cả nhà đầu tư và nhiều đối tượng khác. Về phía các nhà đầu tư, họ dựa vào phân
tích tài chính để có cái nhìn tổng quát nhất, từ đó có thể đánh giá được về doanh
nghiệp họ định hợp tác, về giá trị của doanh nghiệp, khả năng thanh toán, cũng như
điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động của doanh nghiệp đó. Từ đây, nhà đầu tư
có thể đưa ra quyết định chính xác về việc có nên đầu tư vào doanh nghiệp đó hay
không. Đối với bản thân doanh nghiệp, phân tích tài chính giúp doanh nghiệp thấy
được khả năng và triển vọng của doanh nghiệp mình, từ đó có thể đưa ra một chiến
lược kinh doanh phù hợp nhất.
Xuất phát từ tầm quan trọng và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp cùng với sự hướng dẫn tận tình của cô giáo - Th.S Vũ Thị Hoa cũng
như được sự quan tâm của các cô, các chú, các anh chị phòng Tài chính – Kế toán
của công ty, em đã lựa chọn viết luận văn cuối khóa với đề tài: “ Đánh giá tình
hình tài chính và các giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng”.
• Mục tiêu nghiên cứu:
Phân tích tài chính doanh nghiệp nhằm cung cấp thông tin cho các nhà quản trị
đưa ra quyết định. Vì vậy, phân tích tài chính doanh nghiệp phải cung cấp các thông
tin về khả năng thanh toán, tình hình sử dụng vốn và đầu tư tài sản, khả năng sinh

lời của doanh nghiệp. Ngoài ra còn phải cho thấy được những nhân tố ảnh hưởng
đến thuận lợi hay khó khăn cho doanh nghiệp.
• Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi đề tài tập trung nghiên cứu vào: Phân tích thực trạng tài chính giai
đoạn 2011 – 2012 và các giải pháp tài chính nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
1
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp so sánh:
+ So sánh theo chiều dọc: so sánh số thực hiện kỳ này với kỳ trước (cả về số tuyệt
đối và số tương đối) để thấy được chiều hướng biến động của chỉ tiêu phân tích.
+ So sánh theo chiều ngang: xem xét tỷ trọng từng chỉ tiêu so với tổng số.
- Phương pháp đồ thị: mô tả biến động của các chỉ tiêu một cách trực quan
thông qua các dạng đồ thị.
Trong quá trình phân tích cần kết hợp các phương pháp phân tích để kết quả
phân tích chính xác hơn, thông tin cung cấp đầy đủ, rõ ràng.
• Kết cấu luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Chương III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
tại công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10

2
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH
TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Hoạt động của doanh nghiệp và tổng quan về tài chính doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về hoạt động của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh
doanh trên thị trường nhằm làm tăng giá trị của chủ sở hữu.
Theo quy định tại Điều 4 khoản 1 Luật Doanh Nghiệp 2005: “Doanh nghiệp
là tổ chức kinh tế có tên riêng, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh
doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh.”
Như vậy, thuật ngữ “ doanh nghiệp” được dùng để chỉ một chủ thể kinh doanh
độc lập, được thành lập và hoạt động dưới nhiều mô hình kinh doanh cụ thể với tên
gọi khác nhau. Những chủ thể này có những đặc trưng pháp lý và trong việc thành
lập, hoạt động nó phải thỏa mãn những điều kiện do pháp luật quy định.
Để tiến hành hoạt động SXKD, doanh nghiệp phải bỏ ra số vốn ban đầu để
đầu tư các phương tiện cần thiết như tư liệu lao động, sức lao động và đối tượng lao
động. Qua quá trình sản xuất tạo ra thành phẩm, doanh nghiệp tiến hành bán hàng,
tiêu thụ sản phẩm trên thị trường và thu được tiền. Sau khi lấy thu bù chi và tiến
hành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước số tiền còn lại là LNST. Số lợi nhuận này sẽ
được chia làm hai phần, một là chia cho các cổ đông hay chủ sở hữu doanh nghiệp,
một phần giữ lại tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh. Như vậy, quá trình hoạt
động của doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ
hợp thành hoạt động tài chính của doanh nghiệp.
1.1.2. Tài chính doanh nghiệp.
1.1.2.1. Khái niệm.
Tài chính doanh nghiệp được hiểu là các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị

nảy sinh gắn liền với việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ của doanh nghiệp trong quá trình
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
3
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
hoạt động của doanh nghiệp
1
. Các quan hệ này bao gồm:
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà nước.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế và các tổ chức xã hội khác.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp.
• Quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ sở hữu của doanh nghiệp.
• Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp.
Để hoạt động SXKD có hiệu quả, doanh nghiệp cần có những phương án
giải quyết tốt các mối quan hệ trên bằng việc trả lời ba câu hỏi sau:
 Trong rất nhiều cơ hội đầu tư thì doanh nghiệp quyết định lựa chọn cơ
hội đầu tư nào?
 Doanh nghiệp nên dùng những nguồn tài trợ nào để tài trợ cho nhu cầu vốn
đầu tư đã được hoạch định?
 Doanh nghiệp nên thực hiện chính sách cổ tức như thế nào?
Ba câu hỏi trên cũng chính là ba vấn đề cơ bản của doanh nghiệp.
1.1.2.2. Nội dung tài chính doanh nghiệp.
• Lựa chọn và quyết định đầu tư.
• Xác định nhu cầu vốn và tổ chức huy động vốn đáp ứng kịp thời, đầy đủ nhu
cầu vốn cho các hoạt động của doanh nghiệp.
• Sử dụng có hiệu quả số vốn hiện có, quản lí chặt chẽ các khoản thu, chi và
đảm bảo khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
• Thực hiện phân phối lợi nhuận, trích lập và sử dụng các quỹ của doanh
nghiệp.

• Kiểm soát thường xuyên tình hình hoạt động của doanh nghiệp.
• Thực hiện kế hoạch hóa tài chính.
1.2. Phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.1. Khái niệm và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Khái niệm:
Khái niệm: Phân tích tài chính doanh nghiệp
2
là tổng thể các phương pháp
cho phép đánh giá tình hình tài chính đã qua và hiện nay, dự đoán tình hình tài
chính trong tương lai của doanh nghiệp, giúp cho nhà quản lý đưa ra các quyết định
quản lý phù hợp với mục tiêu mà họ quan tâm.
Xuất phát từ vai trò của tài chính doanh nghiệp và nhu cầu thông tin về tài
1
Giáo trình tài chính doanh nghiệp (Tái bản lần thứ hai), trường Học viện Tài chính, nhà xuất bản Tài chính-
2010
2
Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp (Dùng cho các lớp không chuyên ngành), trường Học viện Tài
chính, nhà xuất bản Tài chính-2010
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
4
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
chính doanh nghiệp rất đa dạng, đòi hỏi phân tích tài chính phải được tiến hành
bằng nhiều phương pháp khác nhau để từ đó đáp ứng được nhu cầu của các đối
tượng quan tâm khác nhau. Vì vậy, làm sao để có được các thông tin chính xác về
thực trạng tài chính của doanh nghiệp, xác định nguyên nhân tác động đến đối
tượng phân tích và đề xuất các giải pháp có hiệu quả giúp doanh nghiệp nâng cao
được hiệu quả kinh doanh, đòi hỏi việc hoàn thiện và phát triển trong khâu phân
tích tài chính doanh nghiệp.

 Mục tiêu của phân tích tài chính doanh nghiệp.
Việc phân tích tài chính doanh nghiệp là cung cấp thông tin cho việc ra
quyết định, vì thế mục tiêu quan trọng nhất của phân tích tài chính doanh nghiệp là
cung cấp dầy đủ thông tin đáp ứng nhu cầu sử dụng của các đối tượng khác nhau:
- Phân tích tài chính đối với nhà quản trị: Nhằm đánh giá hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh nghiệp. Vì thế
cái mà nhà quản trị quan tâm ở đây là tất các những khía cạnh của công ty liên quan
đến tình hình tài chính, bao gồm: tài sản, vốn, TSNH, TSDH, KNTT, KN hoạt
động, KN sinh lời, KN cân đối vốn. Đó là cơ sở để định hướng các quyết định của
Ban giám đốc.
- Phân tích tài chính đối với các nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết thu nhập của
chủ sở hữu - lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Họ quan tâm tới
phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đó là một trong
những căn cứ giúp họ ra quyết định có nên bỏ đồng vốn của mình để đầu tư hay tiếp
tục đầu tư vào doanh nghiệp nữa hay không.
- Đối với các ngân hàng thương mại, nhà cung cấp: Ngân hàng thương mại,
nhà cung cấp quan tâm đến phân tích tài chính để nhận biết khả năng vay và trả nợ
của doanh nghiệp. Họ cần biết doanh nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không, khả
năng trả nợ của doanh nghiệp như thế nào?Vì thế, những đối tượng này khi phân
tích tài chính doanh nghiệp thường nhìn vào tỉ số KNTT, khả năng hoạt động, cơ
cấu vốn, khả năng sinh lời của doanh nghiệp.
- Đối với cán bộ, công nhân viên: Những người này quan tâm đến chính sách
lương, thưởng, các chính sách trợ cấp của doanh nghiệp. Do đó, họ thường nhìn vào
khả năng sinh lời của doanh nghiệp nhiều hơn để quyết định để xem có nên tiếp tục
làm việc cho doanh nghiệp nữa hay không.
- Đối với các cơ quan khác như cơ quan thuế, kiểm toán, …cũng đều quan tâm
đến tất cả các khía cạnh của doanh nghiệp.
Qua sự phân tích ở trên, có thể thấy mỗi đối tượng có những mục tiêu, mối
quan tâm khác nhau, họ cũng sử dụng các khái niệm, phương pháp, công cụ khác
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng

Lớp: CQ47/11.10
5
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
nhau khi phân tích tài chính.Với đề tài này, phân tích tài chính được tiếp cận trên “
giác độ của nhà quản trị doanh nghiệp”.
1.2.2. Tài liệu và phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.2.1. Tài liệu phân tích tài chính doanh nghiệp.
a) Thông tin nội bộ.
Một trong những nguồn thông tin nội bộ quan trọng nhất của doanh nghiệp là
hệ thống báo cáo tài chính – đây được coi là bức tranh toàn cảnh về tình hình tài
chính của doanh nghiệp trong quá khứ và hiện tại. Vì vậy báo cáo tài chính là nguồn
tài liệu chủ yếu để phân tích, trong đó quan trọng nhất là bảng cân đối kế toán, báo
cáo kết quả hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền tệ.
• Bảng cân đối kế toán.
Bảng cân đối kế toán là
3
hình thức biểu hiện của phương pháp tổng hợp cân
đối kế toán, phản ánh tổng quát toàn bộ tình hình tài sản của doanh nghiệp theo hai
cách phân loại vốn: Kết cấu vốn và nguồn hình thành vốn hiện có của doanh nghiệp
tại một thời điểm nhất định.
Về mặt kinh tế, bên tài sản phản ánh quy mô và kết cấu các loại tài sản, năng
lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp; bên nguồn vốn phản ánh cơ cấu tài
trợ, cơ cấu vốn cũng như khả năng độc lập, tự chủ về tài chính của doanh nghiệp.
• Báo cáo kết quả kinh doanh.
Báo cáo KQKD phản ánh tổng quát tình hình và kết quả hoạt động kinh
doanh trong một thời kì nhất định. Thông qua các chỉ tiêu trong báo cáo các đối
tượng sử dụng thông tin biết được về doanh thu tiêu thụ, chi phí sản xuất, giá vốn,
doanh nghiệp lãi hay lỗ. Qua đó đánh giá được xu hướng phát triển của doanh
nghiệp, từ đó có biện pháp khai thác tiềm năng cũng như hạn chế khắc phục những

tồn tại của doanh nghiệp trong tương lai.
• Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
Báo cáo lưu chuyển tệ là
4
báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hoàn thành
và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kì báo cáo của doanh nghiệp.
Vai trò của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cung cấp thông tin cho các đối
tượng sử dụng để phân tích, đánh giá về thời gian cũng như mức độ chắc chắn tạo
ra các khoản tiền trong tương lai, thông tin về các nguồn tiền hình thành từ các lĩnh
vực hoạt động.
3
Giáo trình Kế toán tài chính (Tái bản lần thứ ba), trường Học viện Tài chính, nhà xuất bản Tài chính-2009
4
Giáo trình Kế toán tài chính (Tái bản lần thứ ba), trường Học viện Tài chính, nhà xuất bản Tài chính-2009
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
6
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Ngoài ra chúng ta còn sử dụng thuyết minh báo cáo tài chính để phân tích
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Mà các báo cáo tài chính có mối liện hệ mật
thiết với nhau vì thế khi đọc và phân tích chúng ta phải liên hệ giữa các báo cáo để
có cái nhìn toàn diện và đúng đắn về doanh nghiệp, hiểu sâu sắc hơn tình hình,
nguyên nhân và hướng khắc phục cho doanh nghiệp.
b) Thông tin ngoài doanh nghiệp.
• Thông tin chung:
Đó là các thông tin chung nhất, khái quát về tình hình phát triển nền kinh tế.
Nó bao gồm các chỉ tiêu như: lạm phát, lãi suất thị trường, các chính sách tiền tệ, tài
khóa do nhà nước ban hành
Khi phân tích tài chính doanh nghiệp, việc thu thập những thông tin như trên

là rất quan trọng vì đây là những chỉ tiêu tác động một cách trực tiếp hay gián tiếp
đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp. Ví dụ, khi tỷ lệ lạm phát tăng cao, kéo theo
giá xăng, dầu, nguyên liệu đầu vào tăng cao. Điều này gây khó khăn rất lớn cho
doanh nghiệp, làm tăng chi phí, và nếu cứ đà tăng mạnh thì rất có thể doanh nghiệp
phải thu hẹp quy mô. Hay khi lãi suất thị trường tăng cao, đồng nghĩa với lãi suất
cho vay của các ngân hàng tăng, gây trở ngại cho doanh nghiệp trong việc huy động
vốn phục vụ cho hoạt động SXKD.
• Thông tin ngành:
Đó là các thông tin về tốc độ tăng trưởng ngành, định hướng phát triển hay
thông tin về các đối thủ cạnh tranh trong cùng ngành.
Sau khi đã thu thập đủ các thông tin cần thiết, ta có thể tiến hành xử lý thông
tin bằng việc sử dụng kết hợp các phương pháp phân tích thích hợp.
1.2.2.2. Phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp.
 Phương pháp so sánh.
Đây là phương pháp cơ bản và phổ biến nhất trong phân tích kinh tế nói
chung và phân tích tài chính doanh nghiệp nói riêng. Để thực hiện phương pháp
này, nhà phân tích có thể so sánh số liệu của năm này với các năm trước, so sánh số
liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, so sánh theo chiều dọc để xem
xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ
để thấy được sự biến đổi cả về số tương đối và số tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó.
 Phương pháp tỷ lệ.
Phương pháp tỷ lệ là phương pháp sử dụng các tỷ số để phân tích. Phương
pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các ngưỡng, các định mức để đưa ra đánh giá, nhận
xét về tình hình tài chính doanh nghiệp bằng việc kết hợp với phương pháp so sánh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
7
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Trong phân tích tài chính, các tỷ số được chia thành bốn nhóm chính: nhóm về

tỷ lệ khả năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về khả năng hoạt động, nhóm về cơ cấu tài
sản và cơ cấu vốn, nhóm về khả năng sinh lời.
Có thể nói phương pháp tỷ lệ là phương pháp thường được các nhà phân tích
sử dụng nhiều nhất vì nó có khả năng thực hiện cao.
 Phương pháp phân tích tài chính Dupont.
Đây là phương pháp đặc trưng chỉ dùng trong phân tích tài chính.
Phương pháp phân tích tài chính Dupont là phương pháp phân tích mà trong đó
các nhà phân tích tách ROA và ROE thành hàng loạt các chỉ tiêu nhỏ để có thể thấy
rõ mối quan hệ chặt chẽ của các chỉ số.
Những mối quan hệ chủ yếu được xem xét là:
• Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận.
• Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Ngoài ra người ta còn dùng các phương pháp khác như: phương pháp cân
đối, phương pháp dự đoán Nhưng để đánh giá chính xác, có những kết luận đúng
đắn, đầy đủ về tình hình tài chính chúng ta phải sử dụng kết hợp các phương pháp
phân tích với nhau.
1.2.3. Nội dung phân tích tài chính doanh nghiệp.
1.2.3.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Dựa trên cơ sở số liệu của Bảng cân đối kế toán và Báo cáo kết quả hoạt
động kinh doanh, phân tích tổng quát tình hình tài chính doanh nghiệp để có cái
nhìn toàn diện nhất về tình hình tài chính. Thông thường xem xét sự biến động
chủ yếu giữa cuối năm với đầu năm hoặc năm nay so với năm trước về:
- Sự tăng giảm của tổng tài sản cũng như cơ cấu từng loại tài sản trong tổng
tài sản, thông qua việc so sánh giữa cuối kì với đầu kì cả về số tương đối lẫn tuyệt
đối để thấy được sự biến động về quy mô cũng như năng lực của doanh nghiệp.
- Sự biến động nguồn vốn, tỷ trọng nợ phải trả và vốn chủ sở hữu trong tổng
nguồn vốn thông qua việc so sánh sẽ thấy được mức độ tự chủ, độc lập về tài chính
của doanh nghiệp như thế nào?
- Xem xét cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp để thấy được chính sách tài

trợ, huy động vốn mà doanh nghiệp đang thực hiện.
- Xem xét và so sánh sự biến động của doanh thu – chi phí – lợi nhuận năm
nay so với năm trước. KQKD của doanh nghiệp lãi hay lỗ.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
8
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
1.2.3.2. Phân tích tài chính qua các hệ số tài chính.
 Hệ số khả năng thanh toán.
Để đánh giá khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn thanh
toán người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây:
• Hệ số KNTT hiện thời hay KNTT nợ ngắn hạn.
Hệ số KNTT hiện thời =
Hệ số này phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản thành tiền để trang trải các
khoản nợ ngắn hạn, vì thế hệ số này cũng thể hiện mức độ đảm bảo thanh toán các
khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp.
Thông thường chỉ tiêu này cao được đánh giá là tốt, doanh nghiệp có khả
năng cao trong việc sẵn sàng thanh toán các khoản nợ đến hạn. Khi hệ số này thấp
cho thấy khả năng trả nợ của doanh nghiệp là yếu và đây là dấu hiệu báo trước
những khó khăn tiềm ẩn về tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải trong vấn đề
trả nợ.Tuy nhiên để đánh giá hệ số này cần phải dựa vào hệ số trung bình của các
doanh nghiệp trong cùng ngành vì mỗi ngành nghề kinh doanh lại có hệ số khả năng
thanh toán hiện thời khác nhau. Ngoài ra còn so sánh với hệ số thanh toán ở các thời
kì trước đó của doanh nghiệp.
• Hệ số thanh toán nhanh.
Hệ số thanh toán nhanh =
Đây là chỉ tiêu đánh giá chặt chẽ hơn KNTT của doanh nghiệp và cũng là tỷ
số được dùng phổ biến nhất trong việc đánh giá tính thanh khoản của một doanh
nghiệp. Trong cách tính KNTT nhanh, HTK bị loại trừ ra khỏi TSNH vì trong tài

sản lưu động HTK là loại tài sản có tính thanh khoản thấp.
Tỷ số này phản ánh một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng bao nhiêu
đồng tài sản ngắn hạn sau khi đã loại bỏ đi khoản mục hàng tồn kho. Tỷ số này cao là
tốt nhưng nếu cao quá thì doanh nghiệp phải xem xét lại. Xem xét hệ số này phải so
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn
TSNH – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
9
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
sánh với trung bình ngành để có đánh giá khách quan hơn.
• Hệ số thanh toán tức thời.
Hệ số này phản ánh khả năng thanh toán nợ đến hạn của doanh nghiệp tại
bất cứ thời điểm nào. Tỷ số này cao chưa chắc đã tốt vì cho thấy doanh nghiệp
đang để một khoản tiền mặt khá lớn trong két. Mà tiền có giá trị về thời gian, vì
thế điều này sẽ khiến công ty phải đánh đổi một chi phí cơ hội khá lớn. Thay vì
giữ một lượng tiền mặt nhiều, ta có thể đầu tư vào tài sản hay đầu tư vào lĩnh
vực chứng khoán để kiếm lời thêm cho công ty. Do đó, trong trường hợp tỷ số
này quá cao, doanh nghiệp cũng cần phải xem xét lại để đưa ra các quyết định
đầu tư đúng đắn, tránh bỏ qua nhiều cơ hội sinh lời cao.
• Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số thanh toán lãi vay =
Hệ số thanh toán lãi tiền vay của
doanh nghiệp phản ánh khả năng trang trải lãi vay của doanh nghiệp từ lợi nhuận
hoạt động SXKD, qua đó đánh giá xem doanh nghiệp có khả năng trả lãi vay hay
không.
Khả năng trả lãi của doanh nghiệp cao hay thấp phụ thuộc vào khả năng sinh

lợi và mức độ sử dụng nợ. Nếu khả năng sinh lời của doanh nghiệp chỉ có giới hạn
trong khi công ty sử dụng quá nhiều nợ thì tỷ số khả năng chi trả sẽ giảm. Nói
chung tỷ số này phải > 1 thì doanh nghiệp mới có khả năng sử dụng lợi nhuận từ
hoạt động sản xuất kinh doanh để trang trả lãi vay. Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 thì có
hai khả năng: doanh nghiệp vay nợ quá nhiều và sử dụng nợ vay kém hiệu quả
khiến cho lợi nhuận làm ra không đủ để trả lãi vay hoặc khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp quá thấp khiến cho lợi nhuận làm ra quá thấp không đủ trả lãi vay.
 Hệ số cơ cấu nguồn vốn và cơ cấu tài sản.
• Hệ số cơ cấu nguồn vốn.
Là một hệ số tài chính hết sức quan trọng đối với nhà quản lí doanh nghiệp,
với các chủ nợ cũng như nhà đầu tư.
Đối với nhà quản lí doanh nghiệp: thông qua hệ số nợ thấy được sự độc lập
về tài chính, mức độ sử dụng đòn bẩy tài chính và rủi ro tài chính có thể gặp phải, từ
đó có sự điều chỉnh về tài chính cho phù hợp.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Hệ số thanh toán tức thời
=
Tiền và các khoản tương đương tiền
Nợ ngắn hạn
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Lãi vay phải trả trong kỳ
10
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Đối với các chủ nợ: thông qua hệ số nợ thấy được sự an toàn của các khoản
cho vay để đưa ra quyết định cho vay và thu hồi nợ.
Hệ số cơ cấu nguồn vốn thể hiện qua 2 chỉ tiêu:
Hệ số nợ =


Hệ số này cho biết trong một đồng vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu đồng
vốn vay.
Như ta đã biết việc sử dụng nợ đem lại khá nhiều lợi ích cho doanh nghiệp:
giúp doanh nghiệp có thể huy động vốn để mở rộng sản xuất, đồng thời nhờ tác
dụng của đòn bẩy tài chính nếu doanh nghiệp làm ăn hiệu quả thì ROE sẽ được
khuyếch đại, doanh nghiệp còn có thể giảm được chi phí thuế TNDN vì lãi tiền vay
là khoản chi phí được trừ trước khi tính thuế. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi ích
nhận được từ việc sử dụng nợ, doanh nghiệp sẽ phải chịu áp lực trả nợ. Vì thế
doanh nghiệp cần phải cân nhắc giữa cái được, cái mất để từ đó đưa ra cơ cấu tài trợ
thích hợp với điều kiện của công ty cũng như tình hình kinh tế hiện tại.
Hệ số vốn chủ sở hữu =
Hệ số VCSH cho biết trong một đồng vốn của doanh nghiệp có bao nhiêu
đồng VCSH, thể hiện khả năng tự chủ về mặt tài chính của DN.
• Hệ số cơ cấu tài sản.
Hệ số cơ cấu tài sản phản ánh mức độ đầu tư vào các loại tài sản của doanh
nghiệp: TSLĐ, TSCĐ và TSDH khác. Qua đó xem xét và đánh giá về hướng đầu tư,
thay đổi cơ cấu đầu tư có hợp lí hay không thông qua các chỉ tiêu sau:

Tỷ suất đầu tư vào TSNH =
Tỷ suất đầu tư vào TSDH =
 Hệ số hiệu suất hoạt động.
Các hệ số hoạt động kinh doanh đo lường năng lực quản lí và sử dụng số
vốn hiện có của doanh nghiệp, thể hiện thông qua các chỉ tiêu sau:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Nợ phải trả
Tổng nguồn vốn
Vốn chủ sở hữu
Tổng nguồn vốn
Tài sản ngắn hạn

Tổng tài sản
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản
11
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
• Số vòng quay hàng tồn kho.
Số vòng quay hàng tồn kho =
Đây là chỉ tiêu khá quan trọng, chỉ tiêu này cho biết trong kì HTK của doanh
nghiệp đã quay được bao nhiêu vòng.
Thông thường số vòng quay HTK cao hơn so với doanh nghiệp trong
ngành cho thấy việc tổ chức và quản lý HTK của doanh nghiệp là tốt, doanh nghiệp
có thể rút ngắn được chu kì kinh doanh và giảm vốn bỏ vào HTK. Tuy nhiên không
phải lúc nào số vòng quay cao cũng là tốt vì nó có thể gây thiếu NVL cho giai đoạn
sau. Vì vậy để đánh giá thỏa đáng cần xem xét cụ thể và gắn với tình hình doanh
nghiệp.
• Kỳ thu tiền trung bình.
Kỳ thu tiền trung bình =
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để doanh nghiệp thu
được các khoản phải thu. Khi xem xét chỉ tiêu này cần kết hợp với mục tiêu, chính
sách tín dụng của doanh nghiệp như: mục tiêu mở rộng thị trường, phát triển sản
phẩm mới, chính sách tín dụng nới lỏng hay thắt chặt Tuy nhiên không nên để chỉ
tiêu này quá thấp vì nó sẽ làm tăng chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp.
• Số vòng quay vốn lưu động.
Vòng quay vốn lưu động =
Chỉ tiêu này cho biết trong một kì VLĐ quay được bao nhiêu vòng và trong
một đồng vốn lưu động bỏ vào kinh doanh doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng
doanh thu. Vòng quay vốn lưu động cao là tốt, cho thấy hiệu quả sử dụng vốn lưu
đông tốt, hàng hóa tiêu thụ nhanh, vốn không bị ứ đọng nhiều.
• Hiệu suất sử dụng vốn cố định và vốn dài hạn khác.

Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá mức độ sử dụng vốn cố định của doanh
nghiệp trong kì:
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số dư bình quân các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
VCĐ & VDH khác BQ
12
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Hiệu suất sử dụng VCĐ & VDH khác =
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn cố định và vốn dài hạn khác tạo ra bao
nhiêu đồng doanh thu cho doanh nghiệp.
• Vòng quay tài sản hay toàn bộ vốn.
Vòng quay toàn bộ vốn =
Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ vốn kinh doanh quay được bao nhiêu vòng.
Hệ số này chịu ảnh hưởng đặc điểm ngành nghề kinh doanh, chiến lược kinh doanh
và trình độ quản lý sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
 Hệ số sinh lời.
Hệ số sinh lời là thước đo đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp và bao gồm các chỉ tiêu sau:
• Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu hay hệ số lãi ròng.
Hệ số lãi ròng =
Chỉ tiêu này phản ánh trong một đồng doanh thu mà doanh nghiệp thu
được có bao nhiêu đồng LNST.

Tỷ số này càng cao càng thể hiện hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp, tỷ số
này giảm hoặc thấp hơn so với trung bình ngành chứng tỏ doanh thu lớn mà lợi
nhuận thu được lại nhỏ, tức khâu quản lý chi phí của doanh nghiệp chưa tốt. Trong
trường hợp này, doanh nghiệp cần xem xét lại các khoản mục chi phí của mình.
• Tỷ suất lợi nhuận trước lãi vay và thuế trên vốn kinh doanh hay tỷ suất
sinh lời kinh tế của tài sản ( ROAe).
ROAe =
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tài sản hay vốn kinh doanh
không tính đến ảnh hưởng của thuế thu nhập doanh nghiệp và nguồn gốc của vốn
kinh doanh.
• Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên vốn kinh doanh.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Doanh thu trong kì
Lợi nhuận trước lãi vay và thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận trước thuế
Vốn kinh doanh BQ
13
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên VKD =
Chỉ tiêu này thể hiện mỗi đồng vốn kinh doanh trong kỳ có khả năng tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận sau khi đã trả lãi tiền vay.
• Tỷ suất LNST trên VKD ( ROA).
ROA =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi đồng vốn sử dụng trong kì tạo ra bao nhiêu đồng

lợi nhuận sau thuế. Để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân ngành
hoặc so sánh với doanh ngiệp tương tự trong cùng ngành.
• Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE).
Đây là một chỉ tiêu được các nhà đầu tư rất quan tâm vì nó cho thấy một
đồng vốn mà họ bỏ ra thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này cao
thì các nhà đầu tư sẽ yên tâm đầu tư hơn.
ROE =
ROE phụ thuộc vào kết quả kinh doanh trong kỳ, quy mô và mức độ rủi ro
của doanh nghiệp. Do đó để đánh giá chính xác cần phải so sánh với bình quân
ngành hoặc so sánh với các năm trước.
• Thu nhập một cổ phần ( EPS).

EPS =
Mục tiêu mà các nhà quản lý doanh nghiệp luôn hướng tới là hệ số EPS cao
hơn so với các doanh nghiệp cạnh tranh.
• Cổ tức một cổ phần ( DIV).
DIV =
Chỉ tiêu này phản ánh mỗi cổ phần thường nhận được bao nhiêu đồng cổ tức
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Lợi nhuận sau thuế
Vốn kinh doanh bình quân
Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu bình quân
LNST – Cổ tức trả cho cổ đông ưu đãi
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
LNST dành trả cổ đông thường
Tổng số cổ phần thường đang lưu hành
14
Luận văn tốt nghiệp

Học viện Tài chính
trong năm.
• Hệ số trả cổ tức.
Hệ số trả cổ tức =
Chỉ tiêu này nói lên công ty chi trả phần lớn thu nhập cho cổ đông hay giữ
lại để tái đầu tư. Đây là một nhân tố quyết định đến giá trị thị trường của cổ phần.
 Hệ số giá thị trường.
• Hệ số giá trên thu nhập ( P/E).
P/E =
Đây cũng là chỉ tiêu mà nhà đầu tư rất quan tâm vì nó thể hiện giá cổ phần
đắt hay rẻ so với thu nhập, là chỉ tiêu mà các nhà đầu tư xem xét nên lựa chọn đầu
tư vào cổ phiếu của công ty nào là có lợi. Nhìn chung hệ số này cao là tốt, thể hiện
sự đánh giá cao triển vọng công ty của nhà đầu tư.
• Hệ số giá thị trường trên giá trị sổ sách ( hệ số M/B).
M/B =
Hệ số này phản ánh mối quan hệ giữa giá thị trường và giá trị sổ sách một
cổ phần của công ty. Hệ số này nếu nhỏ hơn 1 là dấu hiệu xấu về triển vọng trong
tương lai của công ty, nhưng nếu hệ số này quá cao các nhà đầu tư cũng phải xem
xét thận trọng trong việc quyết định đầu tư vào công ty.
• Tỷ suất cổ tức.
Tỷ suất cổ tức =
Chỉ tiêu này phản ánh nếu nhà đầu tư bỏ ra 1 đồng đầu tư vào cổ phần của
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
Lợi tức một cổ phần thường
Thu nhập một cổ phần thường
Giá thị trường một cổ phần
Thu nhập một cổ phần
Giá thị trường một cổ phần
Giá trị sổ sách một cổ phần

Cổ tức một cổ phần
Giá thị trường một cổ phần
15
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
công ty trên thị trường thì có thể thu được bao nhiêu cổ tức.
Phần trình bày ở trên đã giới thiệu các chỉ tiêu cơ bản của từng hệ số tài
chính của doanh nghiệp. Để đánh giá tổng quát, chính xác tình hình tài chính một
doanh nghiệp cụ thể chúng ta cần xem xét tổng thể các hệ số tài chính, nhìn nhận
mối liên hệ giữa các hệ số.
 Phân tích mối quan hệ tương tác giữa các hệ số tài chính (phương pháp
phân tích Dupont).
Kỹ thuật phân tích Dupont dựa vào hai phương trình căn bản dưới đây:
• Mối quan hệ tương tác giữa tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn kinh doanh
với hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn và tỷ suất lợi nhuận:
Lợi nhuận sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
Tổng vốn kinh doanh Doanh thu thuần Tổng vốn kinh doanh
ROA = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn
Các mối quan hệ tương tác với tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu.
Lợi nhuận
sau thuế
=
Lợi nhuận sau thuế
x
Doanh thu thuần
x

Tổng vốn kinh doanh
Vốn chủ
sở hữu
Doanh thu thuần
Tổng vốn
kinh doanh
Vốn chủ sở hữu
ROE = Hệ số lãi ròng x Vòng quay toàn bộ vốn x Mức độ sử dụng đòn bẩy TC
Công thức trên đã chỉ ra các yếu tố chủ yếu tác động đến tỷ suất lợi nhuận
VCSH trong kì, từ đó giúp cho các nhà quản lí doanh nghiệp xác định và tìm biện
pháp khai thác các yếu tố tiềm năng để tăng tỷ suất lợi nhuận VCSH, đây là mục
tiêu mà các chủ sở hữu muốn đạt được.
1.2.3.3. Phân tích diễn biến nguồn và sử dụng vốn.
Qua việc phân tích này cho phép nắm được tổng quát diễn biến sự thay đổi
của nguồn vốn và sử dụng vốn trong mối quan hệ với vốn bằng tiền của doanh
nghiệp trong một thời kì nhất định giữa hai thời điểm lập bảng cân đối kế toán, từ
đó có thể định hướng cho việc huy động vốn và sử dụng vốn của thời kì tiếp theo.
Việc phân tích được thực hiện theo hai bước sau:
• Lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.
Việc xác định này được thực hiện bằng cách: Trước hết, chuyển toàn bộ
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
16
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
các khoản mục trên bảng cân đối kế toán thành cột dọc. Sau đó so sánh số liệu cuối
kì với đầu kì để tìm ra sự thay đổi của mỗi khoản mục trên bảng cân đối kế toán.
Mỗi sự thay đổi của từng khoản mục sẽ được xem xét và phản ánh vào một trong
hai cột sử dụng vốn hoặc diễn biến nguồn vốn theo cách thức sau:
 Sử dụng vốn sẽ tương ứng với tăng tài sản hoặc giảm nguồn vốn.

 Diễn biến NV sẽ tương ứng với tăng nguồn vốn hoặc giảm tài sản.
• Lập bảng phân tích.
Sắp xếp các khoản liên quan đến việc sử dụng vốn và liên quan đến việc
thay đổi nguồn vốn theo hình thức một bản cân đối. Các chỉ tiêu trong mỗi phần
được sắp xếp theo tỷ trọng giảm dần. Qua bảng này có thể xem xét và biết được số
vốn tăng hay giảm của doanh nghiệp trong kì đã được sử dụng vào những việc gì và
nguồn phát sinh dẫn đến việc tăng hay giảm vốn.
1.3. Hiệu quả hoạt động kinh doanh và các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp.
1.3.1. Mối quan hệ giữa phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp và giải pháp
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Hiệu quả SXKD phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục
tiêu kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận, không ngừng
làm gia tăng giá trị doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính giúp doanh nghiệp biết được thực trạng kinh
doanh, tình hình đầu tư tài sản hay sử dụng vốn, biết được nguồn vốn sử dụng tiết
kiệm hay lãng phí, lãng phí ở khâu nào? Khả năng thanh toán có tốt không hay tỷ
suất sinh lời cao hay thấp để từ đó doanh nghiệp có hướng điều chỉnh cho năm tới,
thực hiện tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh, nâng
cao chất lượng và hiệu quả các hoạt động kinh tế. Phân tích tài chính doanh nghiệp
còn là công cụ để kiểm tra, kiểm soát các hoạt động trong công ty.
Phân tích tài chính doanh nghiệp giúp doanh nghiệp có được cái nhìn toàn
cảnh về thực trạng tài chính trong thời gian vừa qua. Từ đó biết được mình đã đạt được
những thành tựu gì, còn những hạn chế nào cần phải khắc phục, tìm ra nguyên nhân và
hướng giải quyết qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Và đề ra
các chính sách, lên kế hoạch, hoạch định định hướng phát triển trong tương lai.
Như vậy phân tích tình hình tài chính có mối liên hệ mật thiết tới các giải
pháp nâng cao hiệu quả HĐKD của doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cần chú
trọng đầu tư hơn nữa cho công tác đánh giá tình hình tài chính.
1.3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
17
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
Để nâng cao hiệu quả HĐKD, doanh nghiệp cần phát huy những thế mạnh của
công ty và hạn chế tối đa những nhược điểm của mình, một số biện pháp cơ bản
như sau:
• Giải pháp kinh tế:
 Nâng cao trình độ quản lý của ban lãnh đạo cũng như khả năng nắm bắt thị
trường, nghiên cứu xu thế thị trường và quản lí nội bộ.
 Nâng cao trình độ đội ngũ công nhân viên trong công ty.
 Sử dụng hợp lí và có hiệu quả nguồn nhân lực: tăng năng suất lao động, tăng
cường kỉ luật lao động, kích thích vật chất và tinh thần làm việc người lao
động.
 Sử dụng công nghệ tiên tiến trong sản xuất.
 Sử dụng hợp lí và tiết kiệm nguyên vật liệu, đề ra định mức sử dụng nguyên
vật liệu.
• Giải pháp tài chính:
 Chủ động huy động vốn sản xuất kinh doanh, đảm bảo đầy đủ, kịp thời vốn.
Tổ chức sử dụng vốn hợp lí và có hiệu quả.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, đẩy nhanh tốc độ luân chuyển vốn
lưu động, tránh để vốn ứ đọng.
 Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định, thực hiện trích khấu hao theo quy
định của Nhà nước để đảm bảo việc thu hồi vốn.
 Làm tốt khâu tiêu thụ sản phẩm, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
 Sử dụng tiết kiệm chi phí sản xuất, phấn đấu hạ giá thành sản phẩm mà vẫn
đảm bảo chất lượng sản phẩm tốt.
 Thường xuyên xem xét khả năng thanh toán của doanh nghiệp để có những

chính sách tín dụng phù hợp như giải pháp thu hồi nợ, có kế hoạch trả nợ khi
đến hạn làm tăng khả năng thanh toán, tăng uy tín của doanh nghiệp.
Trên đây là những biện pháp mà các nhà quản trị thường áp dụng để nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Nhưng dựa vào tình hình tài chính thực tế của
doanh nghiệp sẽ có những giải pháp cụ thể và đầy đủ hơn.
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
18
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
19
Luận văn tốt nghiệp
Học viện Tài chính
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH BAO BÌ
VIỆT HƯNG
2.1. Khái quát chung về công ty TNHH Bao Bì Việt Hưng.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển công ty.
2.1.1.1. Giới thiệu chung.
Công ty TNHH bao bì Việt Hưng là một trong những doanh nghiệp chuyên
sản xuất kinh doanh bao bì lớn nhất Việt Nam. Tuy mới thành lập được hơn 10 năm
nhưng với sự lãnh đạo sáng suốt của Ban Giám đốc, đội ngũ công nhân viên có
trình độ chuyên môn cao, trách nhiệm trong công việc công ty đã và đang khẳng
định vị thế của mình trên thị trường. Sau đây là một số thông tin về công ty:
 Tên công ty: CÔNG TY TNHH BAO BÌ VIỆT HƯNG
 Tên tiếng Anh: Viethung Packing Limited Company
 Tên giao dịch đối ngoại: Viet Hung Co., Ltd

 Hình thức pháp lý: Công ty trách nhiệm hữu hạn
 Mã số thuế : 0900232469
 Trụ sở chính : Km17 - Quốc lộ 5 - Như Quỳnh - Văn Lâm
Hưng Yên.
 Điện thoại: (0321)3987.666 hoặc 3987.668
 Fax: (0321)3987.618
 Website: www.viethung.com.vn
 Mail:
Công ty được thành lập theo quyết định số 0502000208 ngày 20/12/2002 do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tỉnh Hưng Yên cấp, với tổng số vốn điều lệ là:
4.500.000.000 VNĐ ( Bốn tỷ năm trăm triệu đồng ). Thay đổi giấy phép đăng ký
kinh doanh lần 1 ngày 17/07/2009 giấy phép mới số 0900232469 với số vốn điều lệ
50.000.000.000 đồng ( Năm mươi tỷ đồng ).
Tài khoản ngân hàng: Số TK là 21510000011511 tại Ngân hàng BIDV Cầu Giấy –
Hà Nội.
2.1.1.2. Quá trình hình thành và phát triển công ty TNHH bao bì Việt Hưng.
Sản phẩm bao bì là sản phẩm được dùng trong hầu hết các ngành công
nghiệp. Vì vậy sự phát triển của nền kinh tế kéo theo sự phát triển của ngành bao bì.
Nắm bắt được nhu cầu lớn của thị trường năm 2002 ông Hoàng Gia Hưng cùng
những người bạn của mình đã cùng nhau thành lập công ty TNHH Bao Bì Việt
SV: Nguyễn Thị Thu Hằng
Lớp: CQ47/11.10
20

×