Tải bản đầy đủ (.doc) (57 trang)

Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước Thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (449.6 KB, 57 trang )

Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
MỤC LỤC
Đầu tư vào tài sản hữu hình 5
Đầu tư vào tài sản vô hình 6
b. Tỷ suất giữa lợi nhuận và doanh thu thuần 36
Tỷ suất giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu 36
Tỷ suất giữa thuế với tổng vốn 37
Tỷ số nợ 38
1.1. Các giải pháp về cơ chế quản lý, cơ chế đầu tư và tài chính, hình
thành cơ chế sử dụng vốn có hiệu quả 49
1.2. Đầu tư mũi nhọn trong từng ngành ,hình thành các tập đoàn kinh tế
50
1.3. Thúc đẩy liên kết hỗ trợ giữa các doanh nghiệp nhà nước với các
thànhphần kinh tế khác kể cả kinh tế tư nhân và nước ngoài 51
1.4. Bồi dưỡng phát triển các nguồn nhân lực, đào tạo và đào tạo lại
cán bộ quản lý 51
2.1. Vấn đề lao động và việc làm trong DNNN 51
2.2. Vấn đề giải quyết các khoản nợ 52
2.3. Về hệ thống cơ chế, chính sách đối với DNNN 53
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
LỜI MỞ ĐẦU
Trong sự nghiệp đổi mới đẩy mạnh CNH-HĐH, thực hiện chiến lược phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, vị trí và vai trò của các doanh nghiệp trong nền
kinh tế quốc dân là hết sức quan trọng. Thông qua các hoạt động đầu tư của mình,
các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp nhà nước, có thể góp phần thúc đẩy
tốc độ phát triển của các ngành trong nền kinh tế và của cả nền kinh tế, tạo thêm
nhiều hàng hoá dịch vụ và việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, nâng cao
đời sống, tạo nguồn thu quan trọng cho ngân sách nhà nước. Các doanh nghiệp nhà
nước giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế, đi đầu trong ứng dụng khoa học công
nghệ, nêu gương về năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế- xã hội cũng như chấp


hành pháp luật. Với vị trí như vậy, nội dung đầu tư phát triển trong các doanh
nghiệp nhà nước đã trở thành một vấn đề cần phải quan tâm hàng đầu của các nhà
quản lý. Trong thời gian qua, hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà
nước đã đạt được những kết quả to lớn, góp phần đưa nền kinh tế nước ta tiến thêm
những bước thêm vững chắc hơn trên con đường công nghiệp hoá - hiện đại hoá.
Tuy nhiên, công tác thực hiện đầu tư phát triển trong các doanh nghiệp nhà nước dù
đạt được nhiều kết quả tốt đẹp những cũng vẫn tồn tại nhiều vướng mắc. Vì vậy,
với việc tìm hiểu về đề tài: ‘Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước:
Thực trạng và giải pháp’, chúng ta sẽ có cái nhìn khái quát hơn về đầu tư phát triển
trong doanh nghiệp nhà nước và thực trạng của hoạt động này trong các doanh
nghiệp nhà nước, cũng như các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư , phù hợp
với công cuộc đổi mới của đất nước.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
2
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐẦU TƯ
PHÁT TRIỂN TRONG DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC
I. Doanh nghiệp nhà nước.
1. Khái niệm về doanh nghiệp nhà nước
Theo Khoản 22, Điều 4, Luật Doanh nghiệp năm 2005 quy định: “Doanh
nghiệp nhà nước là doanh nghiệp trong đó Nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ”.
Như vậy, doanh nghiệp nhà nước là một bộ phận cấu thành quan trọng của nền
kinh tế, là lực lượng, công cụ mà Nhà nước tung ra thị trường với tư cách là một
chủ thể kinh tế cùng cạnh tranh với các chủ thể kinh tế khác để đảm bảo môi trường
kinh doanh.
2. Các loại hình doanh nghiệp nhà nước
•Công ty nhà nước: công ty nhà nước là doanh nghiệp do Nhà nước sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định
của Luật doanh nghiệp Nhà Nước. Công ty nhà nước được tổ chức dưới hình thức
công ty nhà nước độc lập và tổng công ty nhà nước.

•Công ty TNHH nhà nước: bao gồm công ty TNHH nhà nước một thành viên
và công ty TNHH nhà nước có hai thành viên trở lên.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do Nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, được tổ chức quản lý và
đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước có hai thành viên trở lên là công ty
trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nước hoặc có
thành viên là công ty nhà nước và thành viên khác là tổ chức được Nhà nước uỷ
quyền góp vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
•Công ty cổ phần nhà nước: công ty cổ phần nhà nước là công ty cổ phần mà
toàn bộ cổ đông là các công ty nhà nước hoặc tổ chức được Nhà nước uỷ quyền góp
vốn, được tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
3
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Ngày 19/3/2010, Chính phủ ban hành Nghị định 25/2010/NĐ-CP, hướng
dẫn chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty TNHH một thành viên và tổ
chức quản lý công ty TNHH một thành viên do Nhà nước làm chủ sở hữu.
Theo Nghị định, những đối tượng của việc chuyển đổi là doanh nghiệp mà
Nhà nước cần nắm giữ 100% vốn và doanh nghiệp thuộc diện cổ phần hóa
nhưng khó có khả năng hoàn thành trước ngày 1/7/2010, cần tạm thời chuyển
sang công ty TNHH một thành viên, sau đó chuyển đổi tiếp sang công ty cổ
phần. Như vậy, hiện nay, các công ty nhà nước đang trong quá trình tiến hành
tái cơ cấu lại hình thức tổ chức doanh nghiệp.
3. Đặc trưng của doanh nghiệp nhà nước
 Có đầy đủ nhiệm vụ và quyền lợi như các doanh nghiệp khác.
 Tồn tại và phát triển trong môi trường vừa liên kết vừa cạnh tranh với
những nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của đất nước trong mỗi thời kỳ.
 Vừa thực hiện nhiệm vụ kinh tế vừa thực hiện nhiệm vụ xã hội.
II. Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước

1. Khái niệm về đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước.
Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước là hoạt động sử dụng vốn cùng
các nguồn lực khác trong hiện tại nhằm thực hiện sản xuất tư liệu sản xuất, kinh
doanh những dịch vụ quan trọng và làm tăng thêm tài sản của doanh nghiệp, giữ vai
trò chủ lực trong phát triển kết cấu hạ tầng, làm đầu tàu thúc đẩy sự phát triển chung
của khối doanh nghiệp, thực hiện các mục tiêu chiến lược vĩ mô của Chính phủ.
Xét về bản chất, đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước chính là đầu tư
tài sản vật chất và sức lao động nhằm tăng thêm hoặc tạo ra tài sản mới cho doanh
nghiệp đồng thời cho cả nền kinh tế, từ đó làm tăng tiềm lực sản xuất kinh doanh và
mọi hoạt động sản xuất khác, là điều kiện chủ yếu tạo việc làm, nâng cao đời sống
của mọi người dân trong xã hội. Đó chính là việc bỏ tiền ra để xây dựng, sửa chữa
nhà cửa và kết cấu hạ tầng, mua sắm và lắp đặttrang thiết bị, bồi dưỡng đào tạo
nguồn nhân lực, thực hiện các chi phí thường xuyên gắn liền với sự hoạt động của
các tài sản này nhằm duy trì hoặc tăng thêm tiềm lực hoạt động của các cơ sở đang
tồn tại, bổ sung tài sản và tăng thêm tiềm lực của mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế -
xã hội của đất nước.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
4
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
2. Nội dung của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước
2.1.Các

n ội

d u

n g

c ơ


b ản

c

ủ a

đ ầu

tư p h

át

t

r

iể



n

Tùy theo các cách tiếp cận, có thể phân chia hoạt động đầu tư phát triển
trong doanh nghiệp thành các
nội
dung khác
nhau:
 Căn cứ vào lĩnh vực phát huy tác dụng, đầu tư phát triển bao gồm các
nội dung:
- Đầu tư phát triển sản

xuất,

- Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng-kỹ thuật chung của nền kinh tế,
- Đầu tư phát triển văn hóa, giáo dục, y
tế…
 Căn cứ nào khái niệm, nội dung đầu tư phát triển bao gồm:
- Đầu tư vào tài sản vật chất (bao gồm đầu

tài sản cố định và đầu tư
vào hàng tồn trữ)
- Đầu tư vào tài sản vô hình (đầu tư phát triển nguồn
nhân
lực, đầu tư
nghiên cứu triển khai các hoạt động khoa học, công nghệ, kỹ
thuật…).
 Căn cứ vào quá trình hình thành và thực hiện đầu tư, nội dung đầu tư
phát triển bao gồm:
- Đầu tư cho
các
hoạt động chuẩn bị đầu tư
- Đầu tư trong quá trình thực hiện đầu tư
- Đầu tư trong giai đoạn vận
hành.
Trong phạm vi của bài nghiên cứu, chúng ta sẽ đi sâu vào cách tiếp cận
dựa trên khái
niệm, chia
hoạt
động đầu tư phát triển làm 2 loại: đầu tư vào tài sản
hữu
hình và đầu tư vào tài sản vô

hình.
• Đầu tư vào tài sản hữu hình
o Đầu tư xây dựng cơ bản
• Đầu tư xây dựng hệ thống nhà xưởng, công
trình.
Đối với một doanh nghiệp mà nói thì đây là yếu tố căn bản ban đầu có thể
tiến hành sản xuất kinh
doanh.
Đầu tư cho việc xây dựng nhà xưởng, trụ sở, cơ
quan… là đầu tư bắt buộc ban đầu, bất kì một DN
nào
củng phải bỏ ra một
khoản vốn để tiến hành xây dựng cơ sở vật chất ban đầu
•Đầu tư vào máy móc thiết
bị.
Việc đầu tư đổi
mới
máy móc thiết bị và công nghệ ở các doanh nghiệp
xem xét các vấn đề
sau:
- Thứ nhất:vòng đời của máy móc thiết bị và công
nghệ.
- Thứ hai là: phân tích môi trường kinh
doanh.
- Thứ ba là: phân tích thực trạng nội bộ doanh
nghiệp.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
5
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
- Thứ tư là: phân tích các yếu tố liên quan đến máy móc thiết bị và công

nghệ
- Thứ năm là: phân tích các chỉ tiêu thể hiện hiệu quả đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị và công
nghệ.
o Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ trong doanh nghiệp
Hàng tồn trữ trong doanh nghiệp là toàn bộ nguyên liệu vật liệu ,bán thành
phẩm và sản phẩm
hoàn
thành dược tồn trữ trong doanh nghiệp. Tuỳ theo loại
hình doanh nghiệp , quy mô và cơ cấu các mặt hàng tồn
trữ
khác nhau . Nguyên
vật liệu là một bộ phận hàng tồn trữ không thể thiếu của doanh nghiệp sản xuất
nhưng
lại

không
có trong doanh nghiệp thương mại dịch vụ. Tỷ trọng đầu tư vào
hàng tồn trữ trong tổng vốn đầu tư
phát
triển của doanh nghiệp thương mại
thường cao hơn các loại hình doanh nghiệp khác. Do vậy xác định quy mô
đầu
tư hàng tồn trữ tối ưu cho doanh nghiệp lại rất cần
thiết.
• Đ ầu

t

ư v ào t


ài

s ản

v ô

h

ì



n



h

o Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là các hoạt động để duy trì và nâng
cao chất lượng nguồn
nhân

lực
của tổ chức, là điều kiện quyết định để doanh
nghiệp có thể đứng vững và giành thắng lợi trong môi
trường
cạnh tranh. Do đó
trong các doanh nghiệp, công tác đào tạo và phát triển cần phải được thực hiện một

cách có
tổ
chức và có kế
hoạch.
Xét
về nội dung phát triển nhân lực bao gồm các hoạt động là: giáo dục, đào
tạo và phát
triển.
Ở nước ta thì hầu hết các doanh nghiệp để phát triển nguồn nhân
lực mới chỉ
sử
dụng các biện pháp như: Tìm kiếm lao động đầu vào có chất
lượng cao; Đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao
động
trong doanh nghiệp; Và
nâng cao điều kiện làm việc cho người lao động. Tuy nhiên trong các hình thức
trên thì
hình
thức đào tạo và đào tạo lại đội ngũ lao động được áp dụng nhiều trong
các doanh nghiệp nhà nước, còn hình thức lựa chọn lao động đầu vào chất lượng
cao được sử dụng nhiều trong các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và doanh
nghiệp
có vốn đầu tư nước
ngoài.
o Đầu tư vào khoa học công nghệ
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
6
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Đầu tư nghiên cứu khoa học công nghệ là lĩnh vực đầu tư không thể thiếu
được của các doanh nghiệp

kinh
doanh nói chung.Nghiên cứu khoa học và công
nghệ giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh
nghiệp
trong sản xuất
kinh doanh, đẩm bảo sức mạnh và vị trí canh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường hiện tại
cũng
như tương
lai.
Khi đánh giá hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai các doanh nghiệp
thường dựa trên một số
quan

điểm

sau:
•Thứ nhất là, hiệu quả đầu tư nghiên cứu triển khai phải được xem xét đánh
giá
toàn diện về các mặt tài chính kinh tế xã hội , môi trường
.
• Thứ hai là ,hiệu quả đầu tư nghiên cứu và triển khai vừa có thể lượng hoá
được vừa có thể không
lượng

hoá
được. Do đó kết quả của đầu tư cho nghiên cứu
và triển khai có thể được thể hiện dưới dạng hiện
hoặc
dưới dạng ẩn tuỳ theo dự

án , chương trình nghiên
cứu.
Hiện nay khả năng đầu tư cho hoạt động nghiên cứu

triển khai khoa học
công nghệ của doanh nghiệp VN còn khá khiêm tốn. Cùng với đà phát triển của
kinh tế
đất
nước và doanh nghiệp trong tương lai tỷ lệ chi cho hoạt động đầu tư
này sẽ ngày cang tăng tương ứng với
nhu
cầu và khả năng của doanh nghiệp.
o Đầu tư vào hoạt động Marketing và tài sản vô hình khác
Hoạt động marketing là một trong những hoạt động quan trọng của
DN
.
Marketing còn có thể định nghĩa là một hệ thống các hình thức kinh doanh để
hoạch định, định giá chiêu mại

phân phối hàng hoá hay dịch vụ nhằm thu lợi
nhuận từ thị trường, thị trường này bao gồm cả khách hàng
công
nghiệp, hộ tiêu
dùng hiện tại và trong tương
lai.
Marketing (MKT) là một trong những yếu tố quan trọng. Đầu tư cho hoạt
động marketing bao gồm đầu

cho hoạt động quảng cáo, xúc tiến thương mại,
xây dựng thương

hiệu….
- Chi phí cho hoạt động
MKT
- Chi phí đầu tư cho hoạt động tiếp thị , khuyến
mại.
- Chi phí dành cho quảng
cáo.
- Chi phí dành cho hoạt động tiếp thị, khuyến
mãi.
- Chi phí dành cho nghiên
cứu
thị trường, xây dựng và củng
cố
uy tín thương
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
7
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
hiệu.
- Các chi phí
khác.
Hoạt động marketing trong DN có tính chất phức tạp, đòi hỏi phải có sự
chuẩn bị đầu tư cũng như lập
kế
hoạch chi phí cho các hoạt động này một cách
chi
tiết.
2.2. Đặc điểm của h o ạ

t đ ộ


n g đ ầ

u tư phát triển trong

DN

N

N

Do tính chất đặc thù của các DNNN nên hoạt động đầu tư của DNNN cũng
mang tính chất
riêng:
•Chủ đầu tư là nhà nước nhưng người có quyền quyết định đầu tư là chính
phủ, doanh nghiệp là
đơn
vị thực hiện đầu tư.
•Thời gian xét
duyệt
thường lâu dài, do chính phủ còn phải xem xét dựa trên
cân đối các mục tiêu khác và đưa ra các
cấp,

ban,
ngành có liên quan xem xét sau
đó mới ra quyết định cấp phép.
•Nguồn vốn chủ yếu là từ
ngân
sách nhà nước. Đặc trưng nguồn vốn này
là có ưu điểm là lãi suất bằng 0 hoặc lãi suất thấp, nhưng

giải
ngân rất chậm do
phải qua nhiều khâu quản lý.
•Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể huy động
từ

các
nguồn khác như
vốn vay, phát hành cổ
phiếu,

vốn tự
có….
Mục đích của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước không hoàn
toàn là tối đa hoá
lợi
nhuận và tối thiểu hoá chi phí mà còn vì một số mục tiêu
khác như tạo việc làm chho người
lao

động
,hay là ổn định nền kinh tế chính phủ
có thể chấp nhận dự án có thể gây thua
lỗ….
Bất cập trong đầu tư của DNNN là người quản lý, thực hiện dự án không
phải là người trực
tiếp

bỏ
vốn, việc giám sát hoạt động đầu tư dễ bị buông lỏng,

dẫn tới hiệu quả không được đảm bảo.
Từ
đó xuất hiện các hệ thống chỉ tiêu
đánh giá kết quả của hoạt động đầu tư phát triển trong
DNNN.
III.Kết quả và hiệu quả của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp
nhà nước
1. Kết quả của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước
1.1. Khái niệm:
Đó là các thành quả của hoạt động đầu tư được thực hiện dưới dạng vật chất
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
8
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
hay phi vật chất được chuyển hóa từ nguồn lực đầu tư, góp phần gia tăng năng lực
sản xuất, năng lực phục vụ của doanh nghiệp. Hình thái thể hiện của kết quả đầu tư
phát triển tại DN phụ thuộc vào từng nội dung đầu tư cụ thể.
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh kết quả đầu tư
a. Khối lượng vốn đầu tư thực hiện:
Là tổng số tiền đã chi để tiến hành các hoạt động của công cuộc đầu tư như:
chi phí cho công tác xây lắp, chi phí mua sắm máy móc thiết bị, các chi phí khác
theo quy định của thiết kế dự toán và được ghi trong dự án đầu tư được duyệt.
b. Tài sản cố định huy động và năng lực sản xuất mới tăng thêm:
 Tài sản cố định huy động:
Tài sản cố định huy động là công trình hay hạng mục công trình, đối tượng
xây dựng có khả năng phát huy tác dụng độc lập (làm ra sản phẩm hàng hóa hoặc
tiến hành các hoạt động dịch vụ cho xã hội đã được ghi trong dự án đầu tư) đã kết
thúc quá trình xây dựng, mua sắm, đã làm xong thủ tục nghiệm thu sử dụng, có thể
đưa vào hoạt động được ngay.
• Huy động bộ phận: việc huy động từng đối tượng, từng hạng mục xây dựng
của công trình vào hoạt động ở những thời điểm khác nhau do thiết kế quy định. Áp

dụng cho các dự án quy mô lớn.
• Huy động toàn bộ: huy động cùng một lúc tất cả các đối tượng, hạng mục
xây dựng không có khả năng phát huy tác dụng độc lập hoặc dự án không dự kiến
cho phát huy tác dụng độc lập đã kết thúc quá trình xây dựng, mua sắm và sẵn sàng
sử dụng ngay. Áp dụng cho các dự án quy mô nhỏ.
 Năng lực sản xuất mới tăng thêm:
Là khả năng đáp ứng nhu cầu sản xuất, phục vụ của các TSCĐ đã được huy
động vào sử dụng để sản xuất ra sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ
theo quy định được ghi dự án đầu tư.
Năng lực sản xuất phục vụ được thể hiện ở công suất hoặc năng lực phát huy
tác dụng của các TSCĐ được huy động.
2. Hiệu quả của hoạt động đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước
2.1.Khái niệm:
Hiệu quả đầu tư là phạm trù kinh tế biểu hiện quan hệ so sánh giữa các kết quả
kinh tế-xã hội đạt được các mục tiêu của hoạt động đầu tư với chi phí phải bỏ ra để
có các kết quả đó trong một thời kì nhất định.
2.2.Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
9
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
 Tỷ suất giữa lợi nhuận với vốn chủ sở hữu:
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là tỷ lệ giữa số lợi nhuận ròng so
với số vốn sở hữu bình quân.
ROE= (Lợi nhuận sau thuế)/(Vốn chủ sở hữu)×100%
Chỉ tiêu này cho biết khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu, nó phản ánh cứ
một đồng vốn chủ sở hữu dùng vào sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận.Chỉ tiêu này càng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.
 Tỷ lệ giữa nguồn vốn tự bổ sung với nguồn vốn kinh doanh
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng của nguồn vốn tự bổ sung trên nguồn vốn kinh

doanh. Cụ thể cứ một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng vốn tự bổ sung,
thông qua đó phản ánh được tình hình bảo toàn và phát triển vốn. Tình hình bảo
toán và phát triển vốn của doanh nghiệp về cơ bản chỉ có thể đạt được khi hiệu
quả sản xuất kinh doanh được nâng cao.
 Tỷ số nợ:
Chỉ tiêu này cho thấy tỷ lệ phần trăm sử dụng nợ (vay dài hạn, ngắn hạn,
chiếm dụng) để tài trợ cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, phản ánh cơ
cấu, không trực tiếp phản ánh hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng sự thay
đổi của nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Điều này
phụ thuộc vào chính sách nợ mà doanh nghiệp áp dụng thích hợp với sự thay
đổi của các yếu tố thị trường. Một doanh nghiệp chỉ chạy theo các mục đích sinh lời
mà không quan tâm đến sự cân bằng tài trợ của mình có thể sẽ buộc phải ngừng
hoạt động hoặc phá sản.
 Tỷ suất giữa giá trị gia tăng với tổng vốn
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
10
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Chỉ tiêu này phản ảnh cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng nhằm thực hiện tái sản xuất mở
rộng doanh nghiệp, đóng góp vào sự phát triển chung của nền kinh tế-xã hội,
nâng cao đời sống nguời lao động. Tỷ suất giá trị gia tăng phản ảnh một cách
tổng quát và đầy đủ hiệu quả sản xuất kinh doanh đầu tư của doanh nghiệp nhà
nước, phản ảnh cả hiệu quả kinh tế lẫn xã hội mà doanh nghiệp nhà nước tạo ra
trong quá trình hoạt động.
 Thu nhập bình quân của người lao động
Nâng cao thu nhập người lao động là tiêu chuẩn để đánh gía doanh nghiệp nhà
nước hoạt động có hiệu quả, điều này xuất phát từ mục đích của nền kinh tế xã hội
nước ta. Chú ý rằng, tăng thu nhập bình quân của người lao động đánh giá tích cực
khi tốc độ tăng của nó phải nhỏ hơn tốc độ tăng năng suất lao động. Bởi vì, chỉ đảm
bảo tốt nguyên tắc đó mới đảm bảo tái sản xuất mở rộng và việc nâng cao thu nhập

người lao động mới bền vững.
 Tỷ suất giữa thuế với tổng vốn
Chỉ tiêu này phản ảnh cứ một đồng vốn tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh tạo được bao nhiêu đồng thuế nộp vào ngân sách nhà nước. Tỷ suất thuế trên
vốn phản ánh rõ nét hiệu quả đóng góp của doanh nghiệp nhà nước vào nền kinh tế
quốc dân.
 Hệ số khả năng thanh toán
Hệ số khả năng thanh toán là công cụ đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn
hạn nó là điều kiện, là cơ sở đầu tiên để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả. Tùy
theo khả năng chuyển hóa thành tiền mặt của các loại tài sản trong năm thực
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
11
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
tế của mỗi doanh nghiệp, có thể sử dụng các hệ số khả năng thanh toán sau
đây: hệ số khả năng thanh toán hiện hành, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số
khả năng thanh toán bằng tiền.
Ngoài ra, doanh nghiệp nhà nước sản xuất cung ứng dịch vụ công cộng theo
các chính sách của nhà nước hoặc trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quốc phòng. Theo
quy định hiện hành, doanh nghiệp Nhà nước có doanh thu trên 70% từ hoạt động
công ích thì doanh nghiệp đó được xếp vào loại hình hoạt động công ích. Như vậy,
trong các doanh nghiệp công ích vẫn có thể có bộ phận hoạt động kinh doanh. Khác
với các doanh nghiệp kinh doanh mục tiêu của hoạt động đầu tư không phải vì lợi
nhuận mà chủ yếu là thực hiện tốt chính sách của Nhà nước hoặc thực hiện nhiệm
vu quốc phòng.Chính vì vậy đánh giá hoạt động đầu tư trong các doanh nghiệp hoạt
động công ích, các chỉ tiêu như sau:
•Hệ số huy động tài sản cố định( so với vốn đầu tư thực hiện trong kỳ hay so
với toàn bộ vốn đầu tư thực hiện). Trị số vốn càng cao, phản ánh mức độ đạt được
hiệu quả của hoạt đông đầu tư trong các doanh nghiệp càng lớn.
•Mức chi phí đầu tư tiết kiệm được so với tổng mức dự đoán
Trị số này càng cao bao nhiêu so với điều kiện công trình ban đầu tư đươc đưa

vào hoạt động đúng thời hạn và bảo đảm thực hiện được các mục tiêu được giaothì
hoạt động đầu tư phát triển càng lớn.
Các chỉ tiêu trong hệ thống trên dùng để đánh giá khái quát hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên mỗi doanh nghiệp nhà nước trong
mỗi giai đoạn cụ thể có những nhiệm vụ khác nhau mà Nhà nước giao phó, có
những mục tiêu chủ đạo cụ thể của nó. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên cần thiết phải
xây dựng thêm những chỉ tiêu đánh giá hiệu quả việc thực hiện mục
tiêu của mỗi doanh nghiệp nhà nước ở từng thời kỳ cụ thể. Mặt khác cần thấy
rằng,doanh nghiệp nhà nước ở mỗi ngành sẽ có những đặc điểm khác nhau
3. Các nhân tố tác động đến đầu tư phát triển trong hệ thống doanh
nghiệp nhà nước:
3.1. Các nhân tố thuộc môi trường bên ngoài:
3.1.1. Cung - cầu thị trường:
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
12
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Cung cầu thị trường là yếu tố đầu tiên doanh nghiệp xem xét đến khi ra một
quyết định đầu tư. Nó ảnh hưởng tới quy mô đầu tư và hình thức đầu tư.
Do các dự án chỉ được thực hiện khi có hiệu quả về tài chính hoặc kinh tế xã
hội, nên nghiên cứu cung cầu thị trường là một khâu quan trọng. Khi doanh nghiệp
xác định được cầu thị trường, thị trường thiếu hụt bao nhiêu sản phẩm, doanh
nghiệp sẽ xác định được chính xác công suất sản xuất của máy móc, số lượng nhân
công cần thuê, cơ sở hạ tầng cần thiết từ đó ước tính được các chi phí cần bỏ ra và
nguồn lợi thu lại được.
Mục đích của đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước không hoàn toàn
là tối đa hoá lợi nhuận và tối thiểu hoá chi phí mà còn vì một số mục tiêu khác như
tạo việc làm cho người lao động, hay là ổn định nền kinh tế chính phủ có thể chấp
nhận dự án có thể gây thua lỗ…
3.1.2. Nguồn vốn:
Nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách nhà nước. Đặc trưng nguồn vốn này là có

ưu điểm là lãi suất bằng 0 hoặc lãi suất thấp, nhưng giải ngân rất chậm do phải qua
nhiều khâu quản lý. Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng có thể huy động từ các nguồn
khác như vốn vay, phát hành cổ phiếu, vốn tự có…
Ngoài ra doanh nghiệp có thể huy động được vốn theo 2 nguồn:
- Nguồn vốn bên trong được hình thành từ phần tích lũy từ nội bộ doanh
nghiệp và phần khấu hao hàng năm, bao gồm vốn chủ doanh nghiệp và một
phần lợi nhuận được giữ lại. Nguồn vốn này có ưu điểm là đảm bảo tính độc
lập, chủ động, không phụ thuộc vào chủ nợ, hạn chế rủi ro tín dụng, trong điều
kiện bình thường đây là nguồn tài trợ chủ yếu cho hoạt động của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp nếu chỉ dựa trên vào nguồn vốn này sẽ bị
hạn chế về quy mô đầu tư.
- Nguồn vốn bên ngoài có thể được hình thành từ việc vay nợ hoặc phát hành
chứng khoán ra công chúng thông qua hai hình thức tài trợ chủ yếu. Thứ nhất là tài
trợ gián tiếp qua các trung gian tài chính như ngân hàng thương mại, các tổ chức tín
dụng Thứ hai là tài trợ trực tiếp qua thị trường vốn như thị trường chứng khoán,
hoạt động tín dụng thuê mua… Nguồn vốn này có ưu điểm là không hạn chế quy
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
13
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
mô đầu tư, nhưng tính rủi ro cao, phụ thuộc vào chủ nợ.
3.1.3. Chính sách kinh tế của nhà nước:
Các chính sách kinh tế của nhà nước có thể tạo thuận lợi hoặc gây cản trở đến
quá trình thực hiện đầu tư của doanh nghiệp. Hàng năm, chính phủ đều có những
chính sách khuyến khích đầu tư nhất định, hỗ trợ đầu tư. Doanh nghiệp xem xét
những chính sách trên khi ra quyết định đầu tư, cân nhắc giữa hiệu quả tài chính và
hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động đầu tư đó. Bên cạnh đó, vì hoạt động đầu tư
mang tính rùi ro cao mà rủi ro về chính sách cũng gây ảnh hưởng đến tâm lý doanh
nghiệp khi thực hiện đầu tư. Sự bất ổn về chính sách là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp
đến sự suy giảm đầu tư.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2

14
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
3.1.4. Môi trường khoa học công nghệ
Sự thay đổi nhanh chóng của khoa học công nghệ trên thế giới làm cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngày càng phải đầu tư thay đổi mới công nghệ
mới. Sự thay đổi nhanh chóng đó đã làm cho tuổi thọ của các thiết bị kĩ thuật ngày
càng phải rút ngắn do công nghệ kĩ thuật của chúng theo thời gian ngày càng không
đáp ứng đáp ứng được với đòi hỏi của thị trường và thời đại. Vì vậy trong định
hướng đầu tư của doanh nghiệp phải có sự suy xét chu đáo, lựa chọn các loại máy
móc sao cho vừa phù hợp với trình độ phát triển và yêu cầu của thời đại vừa phù
hợp với kế hoạch phát triển và ngân sách đầu tư có thể cho phép của doanh nghiệp.
3.2. Các nhân tố thuộc môi trường bên trong
3.2.1. Lực lượng lao động bên trong doanh nghiệp
Do sự thay đổi nhanh chóng về công nghệ và khoa học trên thế giới, nhân tố
con người ngày càng trở nên quan trọng, là nhân tố đảm bảo sự thành công của đơn
vị. Các doanh nghiệp muốn thành công thì cùng với sự đầu tư về máy móc thì
doanh nghiệp cũng cần phải đầu tư cho yếu tố con người. Trong bất cứ thời đại nào
thì nhân tố con người cũng luôn là nhân tố quan trọng nhất trong mỗi khâu sản xuất.
Đặc biệt trong thời đại ngày nay, khi công nghệ khoa học kĩ thuật ngày càng hiện
đại thì việc nâng cao trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ nhân lực cho phù hợp với
trang thiết bị hiện đại trong mỗi doanh nghiệp càng trở lên quan trọng hơn hết. Do
đó, trong chiến lược đầu tư của bất kì một doanh nghiệp nào, nhân tố con người
cũng phải được đưa lên hàng đầu. Cùng với các biện pháp đào tạo lại, đào tạo nâng
cao trình độ của cán bộ công nhân viên tại doanh nghiệp thì doanh nghiệp cũng cần
phải xây dựng các chính sách, đề ra các biện pháp thu hút nhân tài cho sự phát triển
của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng cần có các chính sách đãi ngộ ,
thưởng phạt rõ ràng đối với người lao động để họ gắn bó và đóng góp nhiều hơn
nữa cho sự phát triển của doanh nghiệp.
3.2.2. Khách hàng
Cùng với sự tăng trưởng mạnh mẽ của nền kinh tế, tính cạnh tranh giữa các

doanh nghiệp ngày càng khốc liệt xoay quanh việc giành khách hàng- nhân tố quyết
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
15
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
định đến doanh thu của bất kì một doanh nghiệp nào. Trong chính sách đầu tư của
các doanh nghiệp, đầu tư mở rộng thị trường, chế độ chính sách thu hút khách hàng
đến với sản phẩm của doanh nghiệp mình luôn được chú trọng đầu tư phát triển.
Đối với bất kì các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào, việc thu hút chăm sóc
khách hàng đã trở thành nhân tố quyết định sự sống còn của chính doanh nghiệp. Vì
vậy, khách hàng chính là một nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến các kế hoạch đầu tư
của doanh nghiệp, là nhân tố định hướng cho việc đầu tư của doanh nghiệp.
3.2.3. Cơ sở vật chất của doanh nghiệp
Cơ sở vật chất của doanh nghiệp là yếu tố không thể thiếu trong hoạt động của
mỗi doanh nghiệp, là nền tảng cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Cùng với thời gian và sự phát triển mạnh mẽ của nền khoa học kĩ thuật hiện đại, cơ
sở vật chất của doanh nghiệp cũng ngày càng bị mài mòn, hỏng hóc hoặc không phù
hợp để chế tạo ra các sản phẩm phù hợp với nhu cầu của thời đại. Do đó, doanh
nghiệp muốn mở rộng sản xuất và hiện đại hoá sản phẩm của doanh nghiệp mình thì
trong chiến lược đầu tư phải chú trọng cả việc hiện đại hoá và mở rộng cơ sở vật
chất kĩ thuật phù hợp với định hướng sản xuất kinh doanh.
3.2.4. Các mục tiêu phát triển của doanh nghiệp
Trong một môi trường kinh tế phát triển mạnh và luôn biến động như hiện
nay, các doanh nghiệp luôn luôn bị đe doạ bởi các nguy cơ tiềm ẩn từ môi trường
kinh tế, doanh nghiệp nào biết cách làm chủ những biến động đó thì sẽ hoạt động an
toàn hơn và có nhiều cơ hội tồn tại, phát triển hơn so với các doanh nghiệp khác.
Việc xây dựng các kế hoạch, mục tiêu phát triển của các doanh nghiệp chính là
phương thức hữu hiệu để loại bỏ bớt các yêú tố rủi ro do môi trường kinh tế đem
lại. Vì vậy, bất kì doanh nghiệp nào đi vào hoạt động đều có các mục tiêu, chiến
lược và các định hướng phát triển, chúng là nhân tố chủ quan chính ảnh hưởng đến
hoạt động của doanh nghiệp. Do vậy, mục tiêu và chiến lược của doanh nghiệp

trong từng thời kì tác động đến việc đầu tư của doanh nghiệp, hoạt động đầu tư phải
dựa vào định hướng phát triển của doanh nghiệp. Đây chính là cơ sở cho việc đầu tư
của doanh nghiệp, các kế hoạch đầu tư được xây dựng dựa trên mục tiêu phát
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
16
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
triển, các kế hoạch đầu tư chính là việc hiện thực hoá dần các mục tiêu đã đề
ra của doanh nghiệp.
3.2.5. Đặc điểm về quản trị doanh nghiệp
Đội ngũ các nhà quản trị mà đặc biệt là các nhà quản trị cấp cao lãnh đạo
doanh nghiệp có vai trò quan trọng đối với sự thành đạt của doanh nghiệp. Các nhà
quản trị là người hoạch định chính sách, chiến lược phát triển cho doanh nghiệp
trong từng thời kì khác nhau, do vậy phẩm chất và năng lực của các nhà quản trị có
vai trò quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp. Sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp phụ thuộc vào phần lớn đặc điểm quản trị doanh nghiệp
của các nhà quản trị.
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
17
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
CHƯƠNG II: THỰC TRANG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN TRONG HỆ THỐNG
DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ NĂM 2007
ĐẾN NĂM 2012
I. Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn
2007 đến năm 2012
1. Tình hình đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước giai đoạn từ
năm 2007 đến năm 2012
1.1.Đầu tư vào tài sản hữu hình:
 Đầu tư xây dựng cơ bản:
Đầu tư xây dựng cơ bản là hoạt động góp phần quan trọng chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tăng đáng kể năng lực sản xuất

mới. Trong những năm qua, công tác xây dựng cơ bản đã tập trung vào những mục
tiêu quan trọng về phát triển kinh tế - xã hội.
Thứ nhất, đầu tư cơ sở hạ tầng: Tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản của DNNN
năm 2009 lên đến 64.100 tỷ đồng trong đó chi xây dựng cơ bản hạ tầng là 57.467 tỷ
đồng, chi dự án trồng mới là 1.425 tỷ đồng. Năm 2012, giá trị sản xuất xây dựng
năm theo giá hiện hành ước tính đạt 720,2 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà
nước đạt 112,9 nghìn tỷ đồng; khu vực ngoài Nhà nước 583,2 nghìn tỷ đồng; khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài 24,1 nghìn tỷ đồng. Trong tổng vốn đầu tư xây dựng
cơ bản của DNNN, đầu tư xây dựng và phát triển cơ sở hạ tầng là chủ yếu và chiếm
tỉ lệ lớn.Hiện các DNNN vẫn nắm giữ 75% tài sản cố định quốc gia, trên 80% vốn
đầu tư của Nhà nước, 60% tổng lượng tín dụng trong nước, trên 70% vốn vay nước
ngoài. Mức độ độc quyền của các doanh nghiệp này là rất lớn. Đó là các đại gia như
VNPT, Viettel, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Giấy, Tổng công ty Thép, Tập
đoàn Điện lực, Tập đoàn Than-Khoáng sản, Tổng công ty Chè, Tổng công ty Cà
phê, Tổng công ty Cao su
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
18
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Vốn đầu tư cho tài sản cố định của các doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ
trọng lớn trong các thành phần kinh tế.
Tuy nhiên, lãng phí trong đầu tư xây dựng cơ bản còn tương đối phổ biến ở tất
cả các khâu như: chất lượng quy hoạch, kế hoạch thực hiện các dự án đầu tư còn
hạn chế; bố trí vốn đầu tư còn dàn trải, manh mún dẫn đến tình trạng kéo dài thời
gian thực hiện dự án theo quy định và bố trí vốn vượt quá khả năng cân đối,…Việc
giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản vẫn chậm mà ngoài các nguyên nhân cũ đã
xuất hiện các nguyên nhân mới như: nhà thầu thi công cầm chừng do giá nguyên vật
liệu tăng hoặc đã có khối lượng hoàn thành nhưng chưa muốn làm thủ tục nghiệm
thu để chờ điều chỉnh giá,…
Thứ hai, đầu tư máy móc, thiết bị sản xuất:Máy móc thiết bị được coi là
xương sống của một doanh nghiệp nên việc đầu tư vào nó phải được chọn lựa kĩ

càng. Nguồn vốn đầu tư vào máy móc thiết bị chiếm một tỉ trọng khá lớn trong tổng
vốn đầu tư của DNNN. Theo Bộ công nghiệp, việc đổi mới máy móc thiết bị đã
đóng góp tăng trưởng 30 -40% GDP toàn ngành. Như vậy việc đầu tư đổi mới máy
móc thiết bị, công nghệ là một nhân tố rất quan trọng đến khả năng cạnh tranh và
tồn tại của DNNN.
Ở Việt Nam, một thực trạng đáng báo động trong các DNNN máy móc thiết bị
chủ yếu nhập về từ bên ngoài với rất nhiều thiết bị cũ, lỗi thời.
•Các thiết bị mua về không đồng bộ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong
việc khai thác vận hành và sử dụng.
•Hơn 50% máy móc thiết bị tại các công ty sản xuất công nghiệp bị hỏng
hoặc hư hại nghiêm trọng do không được bảo dưỡng.
•Phần lớn giá trị máy móc thiết bị sản xuất chỉ còn 30% so với giá trị ban đầu
và đã lạc hậu hơn 30 năm như dệt may có đến 45% thiết bị máy móc của các
DNNN cần phải đầu tư nâng cấp và 30-40% cần thay thế
Những DNNN có tiềm lực tài chính yếu thường gặp khó khăn trong việc
đầu tư vào máy móc thiêt bị sản xuất vì chi phí cho đầu tư mới là rất lớn
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
19
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Bên cạnh đó, trình độ các kỹ sư, công nhân hiện nay thì việc làm chủ dây
chuyền sản xuất là một công việc khó khăn. Nếu không may với sự hiểu biết ít ỏi,
không nhờ vào các chuyên gia tư vấn khi đàu tư mua sắm, họ có thể sẽ gặp phải
việc mua phải các thiết bị bị hư hỏng, công năng không phù hợp với thực tế sản
xuất. Với sự phát triển của khoa học kĩ thuật như hiên nay và do quá trình cạnh
tranh nên các máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất phải thường xuyên nâng cấp,
đổi mới liên tục để phù hợp với sự phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế.
Đối với các DNNN lớn thì việc đầu tư phát triển không hiệu quả vào các máy
móc thiết bị còn gây ra thiệt hại rất lớn, điển hình như tập đoàn Vinashin mua lại
tàu cũ của nước ngoài . Về giá mua, ngay tại thời điểm mua (15-10-2007), theo
đánh giá của các chuyên gia và một số thuyền trưởng: chiếc tàu Hoa Sen chỉ nhỉnh

hơn giá bán sắt vụn cỡ 20%, tức không quá 10 triệu USD. Thế nhưng rất bất ngờ
Vinashin đã mua nó với giá 60 triệu EURO. Và tổng chi phí cho con tàu này đến
nay đã lên tới trên 1,500 tỷ đồng. Nhưng nếu cưa bán sắt vụn thì cũng chỉ thu được
không quá 100 tỷ đồng. Không chỉ có tàu Hoa Sen, 2 con tàu khác là Vinashin
Eagle và Vinashin Phonenic cũng được “cõng” về với giá gần 42 triệu USD (629.4
tỷ đồng). Khi bị bắt giữ tại Trung Quốc chỉ vì công ty viễn dương Vinashin nợ 13
triệu USD, nhưng không dám chuộc về, bởi bỏ ra 13 triệu USD kéo tàu về thì bán
cả hai con tàu đó cũng không thu được tới 13 triệu USD.Có lẽ điều này đã lý giải vì
sao tổng nguồn vốn nhà nước chuyển công ty viễn dương Vinashin gần nửa tỷ USD
bị bốc hơi gần hết.
 Đầu tư bổ sung hàng tồn trữ:
Trong giai o n t n m 2007-2012 l ng hang t n tr t i các doanh nghi pđ ạ ừ ă ượ ồ ữ ạ ệ
nhà n c là t ng i l n chi m t tr ng cao trong t ng ngu n v n c a doanhướ ươ đố ớ ế ỷ ọ ổ ồ ố ủ
nghi p kho ng t 20-25% và ang có xu h ng gi m d n qua các n m. ây là m tệ ả ừ đ ướ ả ầ ă Đ ộ
tín hi u t t, th hi n tình hình s n xu t kinh doanh c a doanh nghi p nhà n c angệ ố ể ề ả ấ ủ ệ ướ đ
trên à phát tri n, vi c s n xu t và tiêu th ngày m t thu n l i.đ ể ệ ả ấ ụ ộ ậ ợ
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
20
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
1.2.Đầu tư vào tài sản vô hình
 Đầu tư phát triển nguồn nhân lực
Các doanh nghiệp nhà nước - nơi đang nắm phần lớn tài sản, nhân lực và vốn
đầu tư quốc gia. Tuy số doanh nghiệp nhà nước chỉ chiếm 3.6% trong tổng số các
doanh nghiệp đang hoạt động, nhưng đã chiếm 32.7% tổng số lao động-nguồn nhân
lực,nguồn vốn lớn của quốc gia
Bảng 3: Số lao động làm việc tại thời điểm 1/7 hàng năm phân theo thành
phần kinh tế (đơn vị: nghìn người) ( Số liệu Tổng cục thống kê)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy được có sự giảm sút về lực lượng lao động
của khu vực nhà nước năm 2008 và năm 2009 so với 2 khu vực ngoài nhà nước.
Năm 2008 là 5059,3 lao động; năm 2009 giảm còn 5031,1 lao động. Tuy nhiên

đến năm 2010, 2011 và 2012 lại có xu hướng tăng.
Khó khăn đối với các doanh nghiệp nhà nước dù rất mong muốn nhưng không
thể phá vỡ quy định để có chế độ thu nhập riêng cho các chuyên gia giỏi. Thực tế
cho thấy thu nhập của lao động làm việc trong các DNNN thấp hơn rất nhiều so với
thu nhập của lao động làm việc trong các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài,
thậm chí thấp hơn cả thu nhập của lao động làm việc của các doanh nghiệp tư nhân.
Một kỹ sư làm việc cho các công ty nước ngoài có thể có thu nhập 1.500 USD-
2.000 USD/tháng, gấp khoảng 10 - 15 lần so với thu nhập của người làm việc cho
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
2007 2008 2009 2010 2011
Ước tính
năm 2012
TỔNG SỐ 45208.0 46460.8 47743.6 49048,5 50352,0 51699.0
Phân theo thành phần kinh tế
Kinh tế Nhà nước
4988.4 5059.3 5031.1 5107,4 5250,6 5403.7
Trung ương
2570.4 2577.7 2538.2
Địa phương
2418.0 2481.6 2492.9
Kinh tế ngoài Nhà nước
38657.4 39707.1 41100.8
42214,6 43401,3
44590.8
Tập thể
275.1 149.6 140.2
Tư nhân
3060.5 3873.4 3038.3
Cá thể
35321.8 35684.1 37922.3

Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài 1562.2 1694.4 1611.7 1726,5 1700,1 1704.5
21
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
các công ty hoặc cơ quan Nhà nước. Trong khi đó, các doanh nghiệp tư nhân,
các nhà đầu tư nước ngoài lại có thể chủ động làm việc đó và họ sẵn sàng chi
tiền để "đón" những chuyên gia giỏi có kiến thức, kinh nghiệm và cả những
mối quan hệ từ các doanh nghiệp nhà nước. Vì thế, động lực của hầu hết các
trường hợp ra đi là vì lý do thu nhập.
Tổng Công ty Điện lực Việt Nam phải thuê các chuyên gia nước ngoài với
mức lương lên đến 20-40 ngàn USD nhưng muốn bỏ ra 30-40 triệu đồng cho
một chuyên viên Việt Nam giỏi thì rất khó vì vướng các quy định
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển (BIDV) cho biết, ngân hàng này mỗi
năm mất khoảng 200 chuyên viên giỏi mà thường là chuyển sang các doanh
nghiệp cùng ngành.
Vấn đề giải quyết hậu cổ phần hoá cũng đang gặp những khúc mắc. Hầu hết
các DN sau khi CPH vẫn sử dụng gần như toàn bộ bộ máy và cán bộ quản lý cũ.
Theo điều tra của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, sau khi CPH có
tới 81.5 % giám đốc, 78% phó giám đốc và kế toán trường DN vẫn giữ nguyên chức
vụ; không có DN nào sau khi CPH sử dụng cơ chế thuê giám đốc điều hành.Trong
doanh nghiệp nhà nước, lĩnh vực xảy ra lãng phí trước hết là lãng phí sử dụng
nguồn nhân lực.
Tình trạng dư thừa lao động so với yêu cầu hoạt động sản xuất kinh doanh xảy
ra khá phổ biến ở khá nhiều DN. Ví dụ, trong quá trình sắp xếp lại, cổ phần hoá
3,221 DNNN đã có 179,955 LĐ dôi dư (bình quân 1 DN dôi dư 56 LĐ), Nhà nước
đã bỏ ra hơn 6,000 tỉ đồng để giải quyết chính sách. LĐ dư thừa đã làm tăng chi phí
sản xuất, từ đó làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của
DN. số lao động mà các DNNN tuyển dụng giảm đáng kể và ngược lại, tăng cao
ở các doanh nghiệp FDI (2% so với 15,6%). Điều này cho thấy, lao động trong
các DNNN đang ở tình trạng đông cứng, chưa tham gia thật sự vào thị trường
lao động, đang làm cản trở sự phát triển của doanh nghiệp.

 Đầu tư nghiên cứu và triển khai các hoạt động khoa học và công nghệ
Khoa học và công nghệ được các doanh nghiệp xem là loại hàng hoá đặc biệt,
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
22
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
góp phần to lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp. Nhiều
doanh nghiệp đã có những đổi mới về máy móc, thiết bị, ứng dụng công nghệ mới
nhằm cải tiến chất lượng sản phẩm,các đề tài dự án được áp dụng có hiệu quả vào
thực tế sản xuất nhằm nâng cao năng suất.
Tuy nhiên, tại nhiều doanh nghiệp nhà nước, tốc độ đổi mới công nghệ và
trang thiết bị còn chậm, chưa đồng đều và chưa theo một định hướng phát triển rõ
rệt. Phần lớn các DNNN được trang bị máy móc từ nhiều nguồn khác nhau, đan xen
trong nhiều doanh nghiệp các loại thiết bị và công nghệ lạc hậu, trung bình đến tiên
tiến,có những thiết bị già cỗi sản xuất từ những năm 50, 60.Có đến 80% thiết bị
công nghệ của DNNN lạc hậu so với các nước tiên tiến vài chục năm Vì thế đã làm
hạn chế hiệu quả vận hành thiết bị và giảm mức độ tương thích, đồng nhất giữa sản
phẩm đầu vào, đầu ra.Trong khi đó tốc độ đổi mới KHCN chỉ ở mức 10% là quá
chậm so với khu vực tư nhân và khu vực nước ngoài.
Không đủ tài chính (vốn) để đổi mới công nghệ, chưa đủ kiến thức (chất xám)
để làm chủ công nghệ là những khó khăn lớn nhất hiện nay của các doanh nghiệp
nhà nước trong việc ứng dụng KH&CN vào phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, các
doanh nghiệp còn chưa đánh giá đúng mức vai trò quan trọng mà khoa học kỹ thuật
mang lại trong việc đổi mới và phát triển doanh nghiệp.
Mặt khác, nhiều doanh nghiệp sử dụng vốn đầu tư cho khoa học còn nhiều
lãng phí. Thực trạng đầu tư cho KH&CN mang lại hiệu quả kém là khá phổ biến ở
nhiều doanh nghiệp trong cả nước. Nhiều đề tài, dự án về khoa học và công nghệ
chỉ triển khai ở dạng mô hình mà không nhân rộng được, thậm chí không được ứng
dụng. Ở nhiều doanh nghiệp, Hội đồng KH&CN có thể xét duyệt và nghiệm thu,
đánh giá nhiều lĩnh vực KH&CN khác nhau và chỉ mang tính hình thức. Việc đánh
giá kết quả của một đề tài không dựa trên sự đánh giá khách quan của các nhà khoa

học thuộc lĩnh vực cần đánh giá
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
23
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
Một số tổng công ty,doanh nghiệp nhà nước đã đầu tư phát triển công
nghệ khoa học kĩ thuật nhưng vẫn là những con số khiêm tốn.VD Tổng Công
ty Xăng dầu Việt Nam đã ứng dụng công nghệ lắp đặt công nghệ mái phao cho
các bể chứa xăng dầu với vốn đầu tư trên 50 tỷ đồng, đã tiết kiệm chi phí hao
hụt khoảng 10 tỷ đồng/năm; Đầu tư hệ thống nhập kín xăng dầu tại tất cả các
cửa hàng xăng dầu để giảm hao hụt, phòng chống cháy nổ và đảm bảo môi
trường trong sạch.
So với các DNNN trung ương thì DNNN địa phương có trình độ máy móc,
thiết bị chỉ ở mức trung bình và lạc hậu do vậy việc mạnh dạn đẩy nhanh tiến
độ đầu tư đổi mới công nghệ, làm ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao là
vấn đề mang tính "sống còn". Nhiều DNNN địa phương đã đề ra chiến lược
đầu tư đổi mới công nghệ cho kế hoạch 5 năm, do vậy sau khi chuyển sang
công ty cổ phần vẫn tiếp tục triển khai thực hiện. Điển hình như:
 Công ty cổ phần bao bì Biên Hòa trong 5 năm đầu tư hơn 74 tỷ đồng
để đưa công suất từ 15 tấn sản phẩm/năm tăng lên 40 tấn/ năm, trong đó có
xây dựng một phân xưởng sản xuất với thiết bị máy móc được đầu tư mới.
 Công ty Donafoods đầu tư gần 80 tỷ đồng mở rộng quy mô chế biến
sản phẩm xuất khẩu từ 2,000 tấn lên đến 5,000 tấn/năm, trong đó có việc xây
dựng nhà máy chế biến sản phẩm mới đạt tiêu chuẩn về an toàn vệ sinh thực
phẩm của châu Âu.
 Công ty thuốc lá Đồng Nai cũng đã đầu tư khoảng 175 tỷ đồng để nâng
cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm, nhờ vậy năm 2004 đã đưa doanh thu
lên 968 tỷ đồng và ước tính năm 2005 sẽ đạt doanh thu 1,000 tỷ đồng, tăng gấp 3
lần so với năm 2000.
 Đầu tư cho hoạt động marketing
Trước xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế khu vực và thế giới, thì vấn

đề cạnh tranh đang đặt ra một thách thức to lớn đối với các doanh nghiệp Việt Nam
không chỉ ở thị trường quốc tế mà cả thị trường trong nước. Chính vì vậy, để có thể
thâm nhập và đứng vững trên thị trường, song hành cùng chiến lược cạnh tranh và
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
24
Đề tài: “Đầu tư phát triển trong doanh nghiệp nhà nước: Thực trạng và giải pháp”
phát triển bền vững, mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là người chủ thương hiệu, cần phải
có tư duy đúng về thương hiệu để từ đó đầu tư xây dựng, bảo vệ và phát triển nó
phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn.
Tuy nhiên ở VN hiện nay thương hiệu cũng chưa được đánh giá một cách
thậ chính xác . Hiện nay, các doanh nghiệp nhà nước (DNNN) lớn như
Vietcombank, Bảo Minh đều gặp khó khăn trong cổ phần hoá vì không định giá
được tài sản vô hình, trong đó có thương hiệu.Mặc dù Bộ Tài chính đã có quy định
công thức tính giá trị lợi thế kinh doanh của DNNN (dựa vào giá trị tài sản trên sổ
sách, tỷ lệ lợi nhuận bình quân của doanh nghiệp), các công ty này vẫn cảm thấy
không hợp lý và khó áp dụng. Vấn đề này đặc biệt nghiêm trọng đối với các DNNN
lớn trong các ngành dịch vụ như bảo hiểm, ngân hàng, tư vấn- ngành mà yếu tố
thương hiệu phụ thuộc vào uy tín, sự cam kết và lòng tin của khách hàng Để xác
định giá trị doanh nghiệp Vinaconex tại thời điểm 1/1/2004, Bộ Xây dựng đã thống
nhất thuê 2 công ty kiểm toán độc lập vào kiểm toán trước. Theo đó, Vinaconex có
tổng giá trị tài sản gần 3,700 tỉ nhưng giá trị tài sản vô hình chỉ 6.6 tỉ, bao gồm “giá
trị lợi thế kinh doanh” 3.1 tỉ và “giá trị thương hiệu” 3.5 tỉ.
Trong quá trình chuyển đổi của nền kinh tế VN tuy đã diễn ra hơn 20 năm
nhưng việc cạnh tranh và hội nhập mới diễn ra trong vài năm gần đây, nên các DN
VN chưa đủ khả năng cạnh tranh với các DN nước ngoài.
Thông tin mới nhất cho thấy, nếu tính cả cộng đồng doanh nghiệp thuộc các
lĩnh vực, ngành hàng thì cho tới nay số doanh nghiệp đã đăng ký thương hiệu, nhãn
mác, xuất xứ hàng hoá mới chiếm khoảng 25%. Bình quân mỗi tháng chỉ có trên
dưới 1,300 thương hiệu xin đăng ký bảo hộ.
Nhiều doanh nghiệp không chịu bỏ ra một khoản chi phí nhỏ ban đầu để đăng

ký bảo hộ thương hiệu bản quyền sáng chế hàng hoá của mình thì sẽ bị doanh
nghiệp nước ngoài "chiếm đoạt" phải tốn chi phí đi kiện tụng gấp tới hàng chục lần.
Một số doanh nghiệp NN đã bắt đầu có cái nhìn đúng đắn về vai trò và tầm
quan trọng của thương hiệu trong việc phát triển và từng bước vươn ra thị trường
thế giới. Năng lực cạnh tranh là yếu tố quyết định sự phồn vinh hay suy thoái, phát
Nhóm 11 – Lớp Kinh tế đầu tư 1_2
25

×