Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH An Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (527.22 KB, 81 trang )

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập và tích lũy kiến thức ở chuyên ngành Quản trị
kinh doanh Thương Mại, Viện Thương mại và Kinh tế Quốc tế, Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân, em đã được học và tiếp thu nhiều kiến thức đại cương cũng
như chuyên ngành rất bổ ích và cần thiết cho công việc và sự nghiệp của mình
sau này. Dựa trên nền tảng kiến thức này và qua quá trình tìm hiểu ở đơn vị
thực tập, em đã lựa chọn đề tài ”Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm ở công ty TNHH An Đình”.
Em xin gửi lời biết ơn chân thành nhất tới các Thầy Cô đã giảng dạy và
truyền đạt kiến thức cho em trong suốt 4 năm học đã qua, đặc biệt là PGS.TS
Phan Tố Uyên người đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ em trong quá trình tìm
hiểu, lựa chọn đề tài, nghiên cứu vấn đề và hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Cũng qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới, các cô, chú,
anh, chị trong công ty TNHH An Đình đã tạo điều kiện cho em thực tập, tiếp
cận các công việc thực tế, cũng như cung cấp các thông tin quan trọng về tình
hình hoạt động của công ty để em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập của
mình.
Sinh viên
Phạm Tân Hưng
Sinh viên Phạm Tân Hưng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề thực tập “Một số biện pháp đẩy mạnh
hoạt động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH An Đình” là công trình
nghiên cứu của em và đề tài này chưa từng được công bố trước đó. Đề tài này
được phát triển dựa trên ý tưởng của em, dưới sự hướng dẫn của PGS.TS
Phan Tố Uyên, giảng viên Viện Thương mại và Kinh tế quốc tế, Trường đại
học Kinh Tế Quốc Dân.
Hà nội, ngày tháng 12 năm 2012
Sinh viên


Phạm Tân Hưng
Sinh viên Phạm Tân Hưng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 8
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA VIỆC LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU

8
1.1. Từ góc độ nền kinh tế 8
1.2. Từ góc độ thực tiễn của công ty 9
2.MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

10
3.ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU

10
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

10
5. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

10
CHƯƠNG 1 11
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH 11
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH

11

1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty 11
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh 16
1.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty 21
1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH.

24
1.2.1. Tình hình tài chính và quan hệ với các tổ chức tín dụng 24
1.2.2 Doanh thu và lợi nhuận qua các năm 25
CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA 28
CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH 28
2.1 ĐẶC ĐIỂM MẶT HÀNG TIÊU THỤ CỦA CÔNG TY

28
2.1.1 Đặc điểm chung trong sản xuất kinh doanh của công ty 28
2.1.1.1 Quy trình sản xuất
2.1.1.2 Tiêu chuẩn chất lượng
2.1.1.3 Ghi nhãn hàng hóa
2.1.2 Đặc điểm sản phẩm từ góc độ tiêu thụ của công ty 31
2.1.2.1 Đối với sản phẩm gạo thành phẩm
2.1.2.2 Đối với sản phẩm thóc giống
2.2 THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO MẶT HÀNG CỦA CÔNG TY AN ĐÌNH.

34
2.2.1 Đối với sản phẩm gạo thành phẩm 34
2.2.2 Đối với mặt hàng thóc giống 37
2.3 THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO THỊ TRƯỜNG CỦA CÔNG TY


38
2.4 THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM THEO CÁC KÊNH TIÊU THỤ.

50
2.5 CÁC HOẠT ĐỘNG NHẰM XÚC TIẾN TIÊU THỤ TẠI CÔNG TY

57
Sinh viên Phạm Tân Hưng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
2.5.1 Hoạt động xúc tiến kéo 57
2.5.2 Hoạt động xúc tiến đẩy 59
2.6 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH.

61
2.6.1 Những kết quả đạt được 61
2.6.2 Những hạn chế và nguyên nhân 62
2.6.2.1 Hạn chế và nguyên nhân chủ quan
2.6.2.2 Nguyên nhân khách quan
CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY TNHH AN ĐÌNH 64
3.1 MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH.

64
3.1.1 Phương hướng phát triển của công ty 64
3.1.2 Mục tiêu đến năm 2015 65
3.1.3 Nguyên tắc hoạt động của công ty 66
3.2 MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH.

66

3.2.1 Gải pháp cho gạo thành phẩm của An Đình 66
b. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu thị trường 67
c. Nâng cao chất lượng sản phẩm 68
d. Đầu tư đổi mới công nghệ nâng cao tay nghề người lao động 69
f. Hoàn thiện mạng lưới phân phối 71
3.2.2 Gải pháp cho sản phẩm thóc giống An Đình 72
3.3 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VỚI NHÀ NƯỚC.

73
A. CHÍNH SÁCH TẠO VÙNG VÀ QUY HOẠCH NÔNG NGHIỆP HÀNG HOÁ.

73
b. Chính sách hỗ trợ vốn 75
c. Chính sách liên kết “4 nhà” chia sẻ rủi ro 75
d. Cải thiện thủ tục hành chính, hạ tầng cho thương mại nội địa và xuất khẩu 76
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC THAM KHẢO 79
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 80
80
80
80
80
80
80
80
80
Sinh viên Phạm Tân Hưng
4
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
80

80
80
80
80
80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
Sinh viên Phạm Tân Hưng
5
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
DANH MỤC CÁC BẢNG
LỜI CẢM ƠN 1
LỜI CAM ĐOAN 2
MỤC LỤC 3
LỜI MỞ ĐẦU 8
CHƯƠNG 1 11
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH 11

CHƯƠNG 2 28
THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA 28
CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH 28
CHƯƠNG 3 64
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG
TY TNHH AN ĐÌNH 64
KẾT LUẬN 78
DANH MỤC THAM KHẢO 79
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN 80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
Sinh viên Phạm Tân Hưng
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
80
80
80
80

80
80
80
80
80
80
80
80
80
80
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 81
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN 81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
Sinh viên Phạm Tân Hưng
7
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN

81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
81
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc lựa chọn đề tài nghiên cứu
1.1. Từ góc độ nền kinh tế
Trong nền kinh tế toàn cầu, việc một quốc gia có những ngành sản xuất
những sản phẩm thực sự có chất lượng và có tính cạnh tranh cao là điều cần thiết
cho sự thịnh vượng của quốc gia đó. Những mặt hàng đó có thương hiệu mang
lại giá trị gia tăng cao và được coi là ngành có tính cạnh tranh tầm quốc gia. Ví
dụ như Đức có ngành sản xuất xe hơi, Ý nổi tiếng với những thiết bị gia dụng
bằng gốm, một nước ở châu Á như Singapore có thể mạnh ở dịch vụ chung
chuyển hàng hoá và tài chính. Và còn rất nhiều ví dụ khác về sự thành công
trong việc định hướng phát triển theo ngành của của nhiều quốc gia thịnh vượng
khác trên thế giới. Đối với một quốc gia đang phát triển như Việt Nam, việc tận
dụng những thế mạnh trong nước, từ đó có những định hướng cho các ngành trở
thành một thương hiệu quốc gia đang là vấn đề cần được thực hiện để đảm bảo
sự phát triển lớn mạnh và bền vững của nền kinh tế. Hiện nay, trong chính sách
kinh tế của mình, Đảng và nhà nước đã khẳng định phát triển lương thực và đặc
biệt là phát triển nông nghiệp hàng hoá, coi đó là một trong ba chương trình kinh

tế lớn phải thực hiện.
Với đặc điểm là một nước nông nghiệp, với trên 80% dân số hoạt động
Sinh viên Phạm Tân Hưng
8
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
trong lĩnh vực này. Việc đưa nông nghiệp trở thành một ngành có tính cạnh
tranh tầm quốc gia đang là chiến lược được Đảng và nhà nước đưa ra. Trong
nông nghiệp đặc biệt là sản xuất lúa gạo đang được chú trọng đầu tư. Theo Bộ
Nông nghiệp, năm 2011 thu hoạch của chúng ta đạt 42 triệu tấn thóc và duy trì
là nước xuất khẩu gạo đứng thứ hai thế giới. Và theo thống kê của Tổng Cục
Hải Quan, năm 2011 cả nước xuất khẩu 7,11 triệu tấn gạo, thu về 3,66 tỷ USD,
chiếm 3,77% trong tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hoá của cả nước, tăng 3,28%
về lượng và tăng 12,59% về giá trị so với năm 2010 duy trì là nước đứng thứ hai
thế giới về xuất khẩu gạo. Tuy nhiên sản phẩm gạo xuất khẩu đã qua chế biến và
có thương hiệu của chúng ta chiếm tỷ lệ nhỏ do đó giá thành xuất khẩu chưa
cao. Hiện ta mới chỉ chú trọng gia tăng sản lượng, mà chưa chú ý tới nhu cầu
sản phẩm gạo có chất lượng của thị trường thế giới cũng như trong nước, vì vậy
giá trị mặt hàng gạo của chúng ta chưa được cao. Vậy vấn đề đặt ra là làm thế
nào có thể đưa ra những giải pháp phù hợp cho sự phát triển dài hạn của ngành
gạo nói riêng và ngành nông nghiệp nói chung. Để đảm bảo cho ngành nông
nghiệp cũng như nền kinh tế nước nhà phát triển mạnh mẽ và bền vững hơn.
1.2. Từ góc độ thực tiễn của công ty
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và bối cảnh nền kinh tế đang gặp
nhiều khó khăn, các doanh nghiệp đều phải vượt qua rất nhiều những thách thức
để tồn tại và phát triển. Trong đó, hoạt động tiêu thụ sản phẩm trở thành một
hoạt động vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Nó đóng vai trò quyết định sự tồn tại và hiệu quả kinh doanh của các
doanh nghiệp trong hoạt động của mình. Trong điều kiện đó, ngành sản xuất gạo
nói chung và công ty TNHH An Đình chuyên sản xuất gạo Nhật nói riêng đang
đứng trước những thách thức, khó khăn lớn: Hiệu quả sản xuất và kinh doanh

chưa cao, không tận dụng được thị trường mà còn có nguy cơ đánh mất nhiều
đoạn thị trường do chất lượng sản phẩm không đảm bảo.
Là một công ty của Việt Nam tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp hàng hoá có chất lượng cao. Tuy đã có được những thành công nhất
định, xong bản thân công ty đang bộc lộ những yếu kém đặc biệt là chưa chú
trọng đúng mức cho việc nghiên cứu thị trường và tổ chức tiêu thụ sản phẩm.
Đây là vấn đề cần thiết ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
công ty cũng như sự phát triển của ngành nông nghiệp hàng hoá nước nhà. Vì
vậy việc cấp thiết cần có những biện pháp cụ thể nhằm đẩy mạnh hoạt động tiệu
thụ sảm phẩm gạo Nhật ở thị trường trong nước và đặc biệt là thị trường xuất
khẩu. Để từ đó giúp ngành nông nghiệp và nền kinh tế ngày càng phát triển và
hoàn thiện hơn.
Sinh viên Phạm Tân Hưng
9
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Xuất phát từ thực tế nghiên cứu hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
hiện nay còn nhiều hạn chế, để thúc đẩy sản lượng tiêu thụ sản phẩm gạo Nhật
của công ty. Em tiến hành nghiên cứu đề tài: “Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt
động tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH An Đình”.
2.Mục tiêu nghiên cứu
Qua việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động tiêu thụ của một công ty sẽ giúp
em hiểu hơn về những kiến thức đã được học trên giảng đường. Vận dụng
những hệ thống cơ sở lý luận chung vào một công ty cụ thể về hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của công ty đó.
Phân tích thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty TNHH An
Đình. Qua đó có thể đánh giá kết quả tiêu thụ sản phẩm của công ty và tìm ra
những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động tiêu thụ sản phẩm. Vận dụng kiến thức
đã được học và thực tiễn của công ty để có thể đưa ra 1 số giải pháp nhằm thúc
đẩy tiêu thụ sản phẩm ở công ty TNHH An Đình.
3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty
TNHH An Đình.
Phạm vi nghiên cứu là toàn bộ hoạt động kinh doanh của công ty TNHH An
Đình đặc biệt là hoạt động tiêu thụ sản phẩm trong giai đoạn 2008- 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được sử dụng với đề tài này là phương pháp lí
luận kết hợp với nghiên cứu thực tế. Tổng kết thực tế của đất nước thông qua tài
liệu, sách báo, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm nói chung
và sản phẩm gạo nói tiêng và các giải pháp thúc đẩy tiêu thụ mà công ty đã thực
hiện. Sử dụng lí luận mang tính khái quát hệ thống và lôgic, còn thực tế thì
phong phú đa dạng, luôn biến đổi cùng những sự phức tạp của nó. Vì vậy phân
tích thực tế để thấy được sự khái quát sâu sắc và củng cố lí luận đã học và từ đó
ứng dụng lí luận vào trường hợp tình huống cụ thể.
5. Nội dung nghiên cứu
Chuyên đề thực tập của em bao gồm 3 phần như sau:
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TIÊU THỤ SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY
TNHH AN ĐÌNH
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP CHỦ YẾU ĐẨY MẠNH TIÊU THỤ SẢN PHẨM
CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH
Sinh viên Phạm Tân Hưng
10
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH
1.1. ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH
AN ĐÌNH
1.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH An Đình – Nhà sản xuất và phân phối các mặt hàng gạo
Nhật cao cấp hàng đầu tại Việt Nam. Bên cạnh đó An Đình còn được biết đến là

một nhà cung cấp các loại giống lúa Nhật chất lượng cao phù hợp sinh trưởng ở
điều kiện khí hậu nước ta. Công ty được thành lập vào ngày 5 tháng 5 năm 2005.
An Đình đã nỗ lực không ngừng để vượt qua những khó khăn, khủng hoảng của
buổi ban đầu. Qua hơn 7 năm hoạt động, công ty đã có những thành công nhất
định. Sản phẩm gạo Nhật của An Đình chiếm tới 70% thị trường gạo Nhật Việt
Nam. Tháng 05 năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng trong quá trình phát
triển của Công ty An Đình. Nhà máy sản xuất Gạo Nhật tại khu công nghiệp
Ngọc Lâm, Hoè Lâm, Ngọc Lâm, Mỹ Hào, Hưng Yên với dây chuyền sản xuất
hiện đại, công nghệ Nhật Bản đã được khánh thành và đi vào sản xuất. Đây là khu
liên hợp chế biến gạo Nhật Bản và các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao theo
tiêu chuẩn ISO 22000:2005, HACCP, được tổ chức JAZ ANZ cấp chứng nhận.
Sinh viên Phạm Tân Hưng
11
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Việc ra đời nhà máy không chỉ là bước phát triển của Công ty An Đình mà còn là
sự khẳng định thương hiệu Việt trong thời kỳ hội nhập và phát triển của nền kinh
tế nước nhà. Cùng với những thành tựu đã đạt được, sự kiện này khẳng định
hướng đi đúng đắn của ban giám đốc công ty luôn nâng cao chất lượng sản phẩm
và chất lượng dịch vụ. An Đình sẽ có được nhiều thành công hơn nữa và thương
hiệu Gạo Nhật An Đình ngày càng chiếm được lòng tin của khách hàng. Với hơn
70% thị phần trên toàn quốc, sản phẩm Gạo Nhật An Đình có thể tìm thấy trong
các chuỗi siêu thị như BigC, Fivimart, Intimex, Citimart, Unimart…trong các cửa
hàng lớn nhỏ hay trong các sản phẩm cao cấp của hầu khắp các nhà hàng Nhật
Bản trên địa bàn toàn quốc. Ngoài thị phần gạo Nhật trong nước, An Đình còn
càng tự hào hơn nữa khi đã, đang và sẽ tiếp tục cùng các doanh nghiệp trong nước
đưa thương hiệu của Việt Nam vươn mình ra thế giới bằng những hợp đồng xuất
khẩu gạo đi Nhật Bản, Nga, Mỹ… Gạo Nhật An Đình đã thực sự đáp ứng được
những tiêu chí chất lượng khắt khe của thế giới.
Tên giao dịch của công ty: Công ty TNHH AN ĐÌNH
Tên tiếng anh: An Dinh Company Limited

Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 39, ngách 34/156 Phố Vĩnh Tuy, Phường
Vĩnh Tuy, Quận Hai Bà Trưng, Hà Nội
Trụ sở chính: Số 12 Lãng Yên, Hai Bà Trưng, Hà Nội
Nhà máy: Khu công nghiệp Ngọc Lâm, Hoè Lâm, Ngọc Lâm, Mỹ Hào,
Hưng Yên
Điện thoại: (84-4) 39845160/62
Fax: (84-4) 39845161
Email:
Website: www.andinh.con.vn
Giám đốc: Kỹ sư, cử nhân: Nguyễn Thanh Nhị
Đăng ký kinh doanh lần đầu ngày: 05/05/2005
Giấy chứng nhận kinh doanh số: 0101650275 do sở Kế hoạch và đầu tư
thành phố Hà Nội cấp lần đầu ngày 05/05/2005
Ngành nghề SX kinh doanh chính:
• Sản xuất và chế biến gạo Nhật
• Sản xuất và chế biến các loại nông sản chất lượng cao
• Sản xuất và phân phối thóc giống Nhật
• Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh
Sinh viên Phạm Tân Hưng
12
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Loại hình công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn
Tổng số cán bộ nhân viên: 22 người
Vốn điều lệ: 15.000.000.000 đồng (Bằng chữ: Mười lăm tỉ đồng Việt Nam)
Thành viên góp vốn khi bắt đầu thành lập công ty.
• Ông Nguyễn Thanh Nhị: Số nhà 39, ngách 34/156, phố Vĩnh Tuy, phường
Vĩnh Tuy, quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội. Giá trị vốn góp là 9.150 triệu
đồng tương đương với 61% vốn điều lệ.
• Công ty Cổ Phần Thép Việt Nhật, người đại diện: Bà Hoàng Thị Quỳnh
Liên. Địa chỉ: Phòng 12A06, nhà 17T3, khu đô thị mới Trung Hòa, Nhân

Chính, Phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, TP Hà Nội. Giá trị vốn góp là
1.400 triệu đồng tương đương với 9,3% vốn điều lệ.
• Ông Nguyễn Thanh Nhị, Địa chỉ: Đội 15, xã Thống Nhất, huyện Hưng
Hà, tỉnh Thái Bình. Giá trị vốn góp là 1.950 triệu đồng tương đương với
13% vốn điều lệ.
• Ông Bùi Văn Chiến, địa chỉ: Tổ 59, Thị trấn Đông Anh, huyện Đông Anh,
thành phố Hà Nội. Giá trị vốn góp là 1.400 triệu đồng, tương đương với
9,3% vốn điều lệ.
• Ông Bùi Quang Huy, địa chỉ: số 30, đường Lê Duẩn, phường Khâm
Thiên, quận Đống Đa, TP Hà Nội. Giá trị vốn góp là 600 triệu đồng,
tương đương với 4,1% giá trị vốn góp.
• Bà Trần Thị Minh Nguyệt, địa chỉ: tập thể 124, đường Minh Khai, quận
Hai Bà Trưng, thành phố Hà Nội. Giá trị vốn góp là 500 triệu đồng, tương
đương với 3,3% giá trị vốn góp.
Tổng quan về lịch sử hình thành và phát triển của công ty
Công ty TNHH An Đình được thành lập vào ngày 05 tháng 05 năm 2005 bắt
đầu từ niềm say mê và tình yêu với những cánh đồng của chàng trai quê lúa Thái
Bình. Từ cái nôi trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, kỹ sư Nguyễn Thanh Nhị
đã đầu quân vào Viện Di truyền Nông Nghiệp, nhưng anh chỉ thực sự trưởng thành
trong môi trường làm việc chuyên nghiệp cùng với những chuyên gia nông nghiệp
và kinh tế tại công ty Everton của Nhật tại Việt Nam. Nơi đây cũng đã chắp cánh
cho tình yêu với quê hương của anh bay xa hơn nữa, khi anh cùng với các đồng
nghiệp đã nghiên cứu, ứng dụng thành công và bước đầu đưa vào thử nghiệm trồng
ở Thái Bình một số giống lúa mới. Có lẽ chưa bao giờ người nông dân lại “được
nhàn” và mảnh đất Thái Bình lại được mùa đến thế. Giống lúa hạt tròn Japonica
thích nghi rất tốt với môi trường khí hậu Việt Nam – đặc biệt là khí hậu miền Bắc.
Đây là giống lúa vàng chịu rét tốt, ít bị sâu bệnh lại cho năng suất cao, giá bán cao
gấp 1,5 – 2 lần so với giống lúa hạt dài truyền thống. Giai đoạn thử nghiệm còn
Sinh viên Phạm Tân Hưng
13

CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
chưa kết thúc, các chuyên gia Nhật cùng công ty Everton đã rời khỏi Việt Nam.
Dường như sứ mệnh chưa hoàn thành đã thôi thúc anh phải tiếp tục con đường còn
dang dở. Nhiệt huyết và tình yêu thời trai trẻ đã thực sự trở thành tâm nguyện trọn
đời anh: Ngày 05 tháng 05 năm 2005 công ty TNHH An Đình bắt đầu góp mặt trên
thị trường sản phẩm gạo giống Nhật cao cấp. Ngày 05 tháng 05 năm 2005 đã ghi
dấu những bước đi táo bạo đầy quả quyết.
Tháng 05 năm 2010 ghi dấu một sự kiện quan trọng trong quá trình phát
triển của Công ty An Đình. Nhà máy sản xuất Gạo Nhật tại khu công nghiệp
Ngọc Lâm, Hoè Lâm, Ngọc Lâm, Mỹ Hào, Hưng Yên với dây chuyền sản xuất
hiện đại, công nghệ Nhật Bản đã được khánh thành và đi vào sản xuất. Đây là
khu liên hợp chế biến gạo Nhật Bản và các sản phẩm nông nghiệp chất lượng
cao theo tiêu chuẩn ISO 22000:2005, HACCP, được tổ chức JAZ ANZ cấp
chứng nhận.
Tổng quan về nhà máy của công ty.
Công ty TNHH An Đình hiện tại đã xây dựng xong công trình nhà máy chế
biến nông sản chất lượng cao tại cụm công nghiệp Ngọc Lâm, Mỹ Hào, Hưng
Yên. Công trình được xây dựng trên lô đất có diện tích mặt bằng 23.824 m2
được UBND tỉnh Hưng Yên cấp giấy chứng nhận đầu tư số: 05101000159 ngày
20 tháng 11 năm 2008 và giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số AK 047541
ngày 13/04/2009.
Cụm công nghiệp Ngọc Lâm nằm ở phía Đông Bắc của tỉnh Hưng Yên,
trên tuyến quốc lộ 5 đi Hà Nội – Hải Phòng. Cách trung tâm Hà Nội 30km,
thuận tiện về giao thông và gần các vùng sản xuất nguyên liệu và gần các trung
tâm tiêu thụ như Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên.
Cơ sở vật chất và quá trình hình thành cụm nhà máy chế biến.
Đầu tư giai đoạn 1 từ 11/2008 đến 5/2010
Công trình nhà máy chế biến nông sản sạch của công ty TNHH An Đình
sau giai đoạn 1 đã hoàn thành các hạng mục công trình như sau:
• Tiền đền bù giải phóng mặt bằng cho dân và đền bù đất công cho xã tổng

giá trị 2 tỉ 971 triệu đồng.
• Về phần xây dựng, công ty đã hoàn thành các hạng mục công trình về san
lấp mặt bằng phục vụ công tác xây dựng nhà máy, xây nhà kho chính,
đường nội bộ và hệ thống thoát nước.
• Về trang thiết bị máy móc, các hạng mục máy sấy, kho lạnh, dây chuyền
máy xay xát đóng gói đã được hoàn thành. Máy móc hoạt động tốt, đảm
bảo chất lượng cho việc bảo quản nông sản sau khi thu hoạch về như cà
rốt tươi hoặc thóc sau khi sấy. Dây chuyền máy đóng gói, xay sát đã hoàn
Sinh viên Phạm Tân Hưng
14
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
thành và được đưa ra lắp đặt vào đầu tháng 5/2010 với công suất trung
bình 2tấn/h. Hệ thống dây chuyền máy móc hoạt động tốt. Bên cạnh đó,
hạng mục thi công trạm biến áp và đường dây cao thế 35KVA đã hoàn
thành và nghiệm thu xong. Đảm bảo cung cấp điện cho máy móc sau khi
lắp đặt vận hành ổn định. Hệ thống giếng nước, máy nước, bể lọc nước
cũng đã hoàn thành, cung cấp nước sạch cho sản xuất. Công ty cũng đã
hoàn thành các hạng mục về phòng cháy chữa cháy, nâng cao tính an toàn
cho toàn nhà máy khi xảy ra các sự cố về chập điện hoặc cháy nổ.
Sang giai đoạn 2 của dự án từ 5/2010 đến 11/2010
Công ty TNHH An Đình đầu tư thêm các hạng mục như sau:
• Về phần xây dựng: Công ty đầu tư xây dựng thêm nhà máy sấy nên phát
sinh thêm san lấp mặt bằng và xây dựng nhà kho chứa trấu. Nhà máy sấy
và kho chứa trấu đã hoàn thành và đã đi vào hoạt động vào cuối tháng
10/2010. Bên cạnh đó công ty đã hoàn thành thêm các hạng mục sân bê
tông và nhà đóng gói sản phẩm.
• Phần máy móc thiết bị: Công ty đã cho thi công thêm đường điện hạ thế
phục vụ cho sản xuất. Bên cạnh đó, công ty đã đầu tư thêm hệ thống máy
sấy bằng trấu, vừa tiết kiệm nhiên liệu do tận dụng trực tiếp trấu sau khi
xay sát xong để sấy lúa, vừa nhằm giảm giá thành sản phẩm và an toàn

với môi trường. Nhằm đảm bảo về chất lượng và mẫu mã sản phẩm, công
ty đã đầu tư thêm hai máy bắn màu và một máy lọc sạn. Hai hệ thống máy
móc này đã được lắp đặt, chạy thử và đi vào sản xuất từ tháng 11/2010.
Tính tới thời điểm hiện tại các hạng mục của giai đoạn 2 như nhà kho chứa
trấu, xây kè tường rào, máy sấy, máy làm sạch, gàu tải, đường điện hạ thế đã
hoàn thành và đi vào hoạt động ổn định. Công suất trung bình từ 2-2,5 tấn/h.
Giai đoạn 3 của dựán 11/2010 đến 8/2012
Do quy định 109 đối với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo, công ty phải đầu
tư thêm dây chuyền xay sát nhằm đạt công xuất 10 tấn/h và thuê thêm nhà kho
với sức chứa 5.000 tấn. Để hoàn thành việc đầu tư mở rộng sản xuất giai đoạn 3
này, Công Ty TNHH An Đình đã làm phương án xin vay vốn tại Chi Nhánh
Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy. Hiện nay, phương án vay của công
ty đã được duyệt và giải ngân.
Nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm bảo phát triển bền vững. Ban
lãnh đạo cùng toàn thể nhân viên công ty không ngừng nghiên cứu và tự hoàn
thiện để hòa nhịp vào sự phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam trong xu
hướng hội nhập với nền kinh tế thế giới.
Phương châm hoạt động của công ty:
Sinh viên Phạm Tân Hưng
15
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Kinh doanh không chỉ nhằm gia tăng những giá trị cho bản thân doanh
nghiệp mà còn nhằm gia tăng những phúc lợi cho xã hội. Qua đó, toàn Công ty
luôn mong muốn đem đến những sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng ở
hiện tại cũng như trong tương lai. Đồng thời tạo công ăn việc làm cho người
nông dân bằng cách hợp tác phát triển vùng nguyên liệu cho công ty. Đó là mô
hình được nhà nước khuyến khích phát triển là hợp tác 3 nhà: Nhà Nước, Nhà
Doanh Nghiệp, Nhà Nông. Hoà chung và sự hội nhập của đất nước, công ty đã
và đang tiếp tục đưa thương hiệu lúa gạo chất lượng của Việt Nam hội nhập với
thế giới. Từ đó tạo thương hiệu của Việt Nam và góp phần phát triển kinh tế

chung của đất nước
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh
1.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ của công ty
a: Chức năng
Nghiên cứu, sản xuất, phân phối các loại gạo Nhật và thóc giống Nhật
cung cấp cho các khách sạn nhà hàng cũng như hộ gia đình Việt Nam. Thị
trường trong nước chủ yếu của An Đình là Hà Nội và Thành phố Hồ Chí Minh.
Các thị trường xuất khẩu chính của Công ty là Nhật Bản, Mỹ, Nga…Trong thời
gian tới công ty sẽ không ngừng nghiên cứu nhu cầu thị trường trong nước cũng
như thế giới để có thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu đó. Từ đó mang lại lợi nhuận
cho công ty cũng như sự phát triển chung của đất nước.
b: Nhiệm vụ của công ty
• Xây dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh theo đúng ngành
nghề được ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
• Xây dựng các phương án sản xuất kinh doanh, phát triển kế hoạch và mục
tiêu chiến lược của Công ty.
• Tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu và xác định thị trường có
nhu cầu.
• Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các
lĩnh vực đăng ký kinh doanh theo pháp luật.
• Tổ chức sản xuất, nâng cao năng suất lao động, không ngừng áp dụng tiến
bộ khoa học công nghệ nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp với thị
hiếu người tiêu dùng.
• Bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm theo đúng qui định của
Nhà nước.
• Tuân thủ các qui định của Nhà nước về bảo vệ Công ty, bảo vệ môi
Sinh viên Phạm Tân Hưng
16
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
trường, bảo vệ di tích lịch sử, văn hoá, danh lam thắng cảnh của đất nước,

trật tự và an toàn xã hội.
• Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện các chế độ chính sách quản
lý sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn phát triển vốn, thực hiện
nghĩa vụ với Nhà nước.
• Thực hiện nghiêm chỉnh các hợp đồng với các đơn vị, doanh nghiệp trong
và ngoài nước.
• Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của Bộ
Thương mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, không ngừng
nâng cao bồi dưỡng đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân
lực. Phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lí.
• Nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ khác theo qui định của pháp luật
c: Nội dung hoạt động kinh doanh
• Kinh doanh các mặt hàng gạo Nhật như Koshi Hikari, Niigata, gạo Hàn Quốc
và các sản phẩm từ gạo khác như rượu Sake Nhật Bản, cám gạo các loại…
• Phân phối thóc giống Nhật cho các hợp tác xã và các hộ gia đình nông
dân gieo trồng.
• Tổ chức nghiên cứu, sản xuất và chế biến các mặt hàng gạo Nhật.
• Tổ chức liên doanh liên kết hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước để tạo nguồn hàng đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.
• Qua quá trình phát triển nguồn nguyên liệu cho các sản phẩm gạo Nhật,
góp phần tạo việc làm cho nông dân vùng nguyên liệu đó để có thể có thu
nhập cao hơn .
• Trực tiếp xuất nhập khẩu, và uỷ thác xuất nhập khẩu và mặt hàng theo
quy định của Nhà nước.
• Tổ chức mua sắm, tạo nguồn, tổ chức quản lý thị trường mặt hàng kinh doanh.
• Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết. Tìm
hiểu các đối tác kinh doanh trong và ngoài nước, đáp ứng nhu cầu thị
trường phục vụ đời sống nhân dân, không ngừng mở rộng thị trường.

1.1.2.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý
Sự hoàn thiện về cơ cấu sản xuất và bộ máy quản lý nhằm tạo sự năng động
trong sản xuất kinh doanh. An Đình đã không ngừng xắp xếp bố trí lại bộ máy
quản lý, xác định rõ nhiệm vụ chức năng và trách nhiệm cho các vị trí. Với sự
Sinh viên Phạm Tân Hưng
17
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
thay đổi hoàn thiện không ngừng như vậy, đặc điểm nhân sự của An Đình hiện
giờ như sau:
Nhân sự
An Đình là doanh nghiệp vừa sản xuất vừa kinh doanh nên nhân công phân
chia 2 khu vực làm việc: Khối xưởng sản xuất và khối văn phòng. Đồng thời,
đặc điểm sản xuất của An Đình là xây dựng và hợp tác với các vùng nguyên liệu
lân cận, thu mua và sơ chế nguyên liệu tại chỗ, sử dụng công nghệ tiên tiến
trong sản xuất…nên cũng giảm đáng kể lượng nhân lực tập trung tại xưởng sản
xuất. Điều này lí giải tại sao số lượng lao động của An Đình tương đối ít so với
các doanh nghiệp cùng quy mô khác.
Lực lượng chủ chốt của An Đình bao gồm 5 người thì đều qua trường lớp
đào tạo chuyên môn, cùng với tinh thần trách nhiệm cao trong công việc nên
luôn đảm bảo được vai trò định hướng cho hoạt động của doanh nghiệp.
Lực lượng quan trọng tiếp theo không phải là khối văn phòng mà lại là
chính là những người làm việc trong khối sản xuất. Họ là tinh hoa của An Đình.
Khá nhiều doanh nghiệp có sản xuất khác quan niệm: công nhân chủ yếu cần có
sức khỏe và sẽ được đào tạo kĩ năng trong quá trình làm việc nên không cần phải
qua đào tạo chuyên môn ở trường lớp nhiều. Với An Đình thì không hẳn như
vậy. Xưởng sản xuất của An Đình ngoài nhiệm vụ sản xuất hàng loạt còn có
nhiệm vụ nghiên cứu và phát triển các sản phẩm gạo Nhật. Điều này đòi hỏi
những người công nhân phải có trình độ và khả năng nghiên cứu, tự nghiên cứu,
khả năng tiếp cận tri thức cao. Họ là những người làm chủ dây chuyền sản xuất
hiện đại. Do đó lao động ở khối xưởng sản xuất được đào tạo bài bản, có xuất

phát điểm là những kỹ sư, cử nhân tốt nghiệp các trường Đại Học Kinh Tế Quốc
Dân, Đại Học Ngoại Thương, Đại Học Bách Khoa, Đại Học Nông nghiệp I
chiếm tỉ lệ lớn. Người lao động được đào tạo bài bản cộng với ý thức tuân thủ
nghiêm ngặt nội quy làm việc, ý thức tích lũy và trau dồi kinh nghiệm. Đó chính
là chìa khóa đảm bảo cho chất lượng của từng sản phẩm được sản xuất của An
Đình trong suốt thời gian qua.
Trong khối văn phòng thì nhóm nhân viên PR – Marketing lại là nhóm
được ưu ái. Họ là những người đi mở đường cho sản phẩm của An Đình thâm
nhập thị trường. Sức sáng tạo của mỗi cá nhân, sức lan tỏa của mỗi một ý tưởng
tạo nên sức mạnh cho cái tên gạo Nhật An Đình trên khắp những nơi An Đình
có mặt.
Sau nhiều thay đổi cho phù hợp và hiệu quả, bộ máy hoạt động của An
Đình hiện tại như sau:
Sinh viên Phạm Tân Hưng
18
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty TNHH An Đình
Nguồn: Phòng hành chính
Trách nhiệm và quyền hạn của các vị trí chủ chốt và các bộ phận của
doanh nghiệp trong hoạt động chung:
Giám đốc
• Chịu trách nhiệm trước sự tồn tại của công ty.
• Quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công
ty.
• Trực tiếp quản lý, giám sát hoạt động của các phòng tài chính kế toán,
phòng kinh doanh, bộ phận nhà máy.
• Trực tiếp thương thảo, kí kết các hợp đồng kinh doanh.
• Xây dựng và tổ chức, chỉ đạo thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh
của doanh nghiệp.
• Thực hiện các chính sách tạo động lực cho người lao động.

Phòng sản xuất kinh doanh
Quản đốc nhà máy
• Chịu trách nhiệm trước Giám đốc trong quá trình vận hành sản xuất.
• Trực tiếp quản lý vùng sản xuất và phòng kỹ thuật sản xuất.
Sinh viên Phạm Tân Hưng
GIÁM ĐỐC
PHÒNG HÀNH CHÍNH PHÒNG SẢN XUẤT
KINH DOANH
BỘ PHẬN
TÀI
CHÍNH
KẾ TOÁN
BỘ PHẬN THỦ
TỤC XUẤT
KHẨU
QUẢN ĐỐC
NHÀ MÁY
PHÒNG KINH
DOANH
BỘ PHẬN
KỸ THUẬT
- VẬN
HÀNH MÁY
MÓC
BỘ PHẬN
THU MUA
VÀ SẢN
XUẤT
PHÒNG
MUA

PHÒNG
BÁN
KCS
19
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
• Điều hành hoạt động sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
• Trực tiếp quản lý, quan tâm nắm rõ tình hình các nhân viên (những nhân
viên nào ở lại ngay tại xưởng, những nhân viên nào về nhà gần đây, tình
hình biến động nhân viên như thế nào )
• Quản lý hoạt động nhân sự tại phân xưởng sản xuất như: Tổ chức, tuyển
dụng, bố trí công việc và tuyển dụng nhân sự, thực hiện chế độ, chính
sách, các vấn đề về điều động, đề bạt, nâng lương, khen thưởng, kỷ luật,
chế độ chính sách như BHYT, BHXH cho người lao động trong xưởng.
• Điều hành hoạt động sản xuất tại các phân xưởng sản xuất.
• Phối hợp với Phụ trách Hành chính - Tổ chức về quản lý công tác an toàn
lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy của công ty.
• Đề xuất các kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác an toàn
lao động, vệ sinh an toàn thực phẩm, phòng cháy chữa cháy của công ty.
• Quản lý và theo dõi tình hình xuất – nhập kho nguyên liệu, kho thành
phẩm của công ty.
• Tham mưu cho Giám đốc về nghiệp vụ tài chính - kế toán.
• Phụ trách công tác hạch toán kế toán của công ty, lập các báo cáo tài
chính quyết toán, các báo cáo thuế, theo dõi công nợ và giải quyết công
nợ với nhà cung ứng vật tư và khách hàng.
Bộ phận thu mua và sản xuất
• Chịu trách nhiệm trước quản đốc về lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo các
hoạt động mua bán, lắp ráp vật tư, thiết bị đầu vào, tổ chức, chỉ đạo sản
xuất, vận chuyển nguyên vật liệu và thành phẩm.
• Trực tiếp mở rộng và quản lý chất lượng vùng nguyên liệu, tiến hành
kiểm tra chất lượng và thu mua.

• Quản lý các trang thiết bị sản xuất và kiểm tra, thử nghiệm tại Phân
xưởng.
• Quản lý hoạt động kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng sản phẩm, vật tư và
nguyên vật liệu.
• Giám sát, triển khai kỹ thuật công nghệ của Công ty.
Phụ trách Kỹ thuật “KCS”
• Nghiên cứu, chỉ đạo kỹ thuật sản xuất mặt hàng mới, cải tiến công nghệ
sản xuất.
• Xây dựng tiêu chuẩn kỹ thuật cho các mặt hàng công ty sản xuất.
Sinh viên Phạm Tân Hưng
20
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
• Thực hiện công tác kiểm tra, kiểm nghiệm chất lượng vật tư, nguyên liệu
và thành phẩm công ty.
• Thực hiện việc sửa chữa, bảo dưỡng, thay thế các trang thiết bị sản xuất
và kiểm tra, kiểm nghiệm của công ty.
• Tổ chức, đôn đốc và theo dõi việc sản xuất tại tổ sản xuất do mình phụ
trách.
• Quản lý các máy móc thiết bị phục vụ sản xuất tại bộ phận do mình quản lý.
• Giải quyết và báo cáo kịp thời với Quản đốc mọi vướng mắc nảy sinh
trong quá trình sản xuất.
Phòng Kinh doanh-Marketing
• Chịu trách nhiệm nghiên cứu, khai thác, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước.
• Tìm kiếm, đánh giá, lựa chọn và theo dõi các nhà cung ứng vật tư, nguyên
vật liệu phục vụ cho sản xuất - kinh doanh.
• Soạn thảo, theo dõi hợp đồng và thanh lý hợp đồng mua bán và các văn
bản khác liên quan đến hoạt động kinh doanh.
• Chịu trách nhiệm giao dịch với khách hàng và bán hàng.
• Phối hợp với các bộ phận liên quan như Kế toán, sản xuất nhằm mang đến

các dịch vụ đầy đủ nhất cho khách hàng.
• Thiết lập kênh phân phối hợp lý.
• Tổng hợp, báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
Phòng hành chính
• Bộ phận thủ tục xuất khẩu: Trong phòng hành chính thì bộ phận xuất khẩu
là quan trọng nhất. Trực tiếp thực hiện các thủ tục và quá trình xuất khẩu
của công ty. Trực tiếp chịu trách nhiệm trước giám đốc về quá trình và
hiệu quả các thương vụ xuất khẩu.
• Bộ phận tài chính kế toán: Kế toán trưởng là người giúp việc cho Giám
đốc về việc thực hiện công tác tài chính, kế toán của Công ty, chịu trách nhiệm
về việc mở số sách theo đúng pháp lệnh thống kê, kế toán. Kế toán trưởng chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc và giúp Giám đốc chỉ đạo thực hiện toàn bộ
công tác kế toán và báo cáo kết quả hoạt động của Công ty theo quy định của
Nhà nước. Được quyền kiểm tra giá cả các loại hàng hoá, vật tư, nguyên liệu
mua về. Được tham dự các cuộc họp của lãnh đạo bàn về công tác sản xuất
kinh doanh, công tác kế toán tài chính, thi đua, khen thưởng.
1.1.3. Đặc điểm sản phẩm kinh doanh của công ty
Sinh viên Phạm Tân Hưng
21
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Nông nghiệp là lĩnh vưc quan trọng trong sự phát triển của Việt Nam. Hiện
nông nghiệp đóng góp khoảng 20% GDP và 1/5 kim ngạch xuất khẩu của quốc
gia. Qua quá trình phát triển lâu dài của nền nông nghiệp nước nhà từ quảng
canh, thâm canh rồi đến sản xuất nông nghiệp hàng hoá là sự phát triển tất yếu
và đang được nhân rộng. Tuy nhiên, trong quá trình hội nhập với nền kinh tế
toàn cầu, nông nghiệp Việt Nam vẫn chưa phát huy được hết những tiềm năng
và thế mạnh vốn có của nước nhà.
Đặc điểm của sản phẩm gạo Nhật từ góc độ tiêu thụ
Những đặc điểm tiêu thụ sản phẩm của các cơ sở sản xuất kinh doanh
nông nghiệp gắn liền với những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp, với sản

phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản.
• Với tính chất của nền sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ đặc thù,
khiến cung và cầu về nông sản hàng hóa có khi mất cân đối nghiêm trọng.
Sự khan hiếm dẫn đến giá cả cao vào đầu vụ, cuối vụ và sự dư thừa làm
cho giá cả giảm vào chính vụ là một biểu hiện của đặc điểm này. Việc chế
biến, bảo quản và dự trữ sản phẩm để đảm bảo cung cầu tương đối ổn
định là một yêu cầu cần được chú ý trong quá trình tổ chức tiêu thụ sản
phẩm. Đặc điểm này đặc biệt ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
công ty An Đình do công ty có những vùng nguyên liệu để sản xuất nên
việc thu hoạch dồn dập và chính vụ và không sử dụng hết công suất của
máy móc vào giữa vụ là điều thường xuyên xảy ra. Vì vậy việc tổ chức
thu mua, sản xuất và bảo quản của công ty cũng cần xắp xếp và lên kế
hoạch hợp lý.
• Sản phẩm nông nghiệp và thị trường nông sản mang tính chất vùng và khu
vực. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm của sản xuất nông nghiệp gắn
chặt với điều kiện tự nhiên mang tính chất vùng. Có sản phẩm chỉ thích
ứng với một vùng, thậm chí tiểu vùng và lợi thế tuyệt đối có được coi như
là những đặc điểm mà ở các vùng khác, khu vực khác không có. Đối với
những sản phẩm loại này có thể có nhưng hình thức và phương pháp tiêu
thụ đặc biệt. Sản phẩm gạo Nhật của An Đình có nguồn gốc giống từ
Nhật và trồng với điều kiện thời tiết ở Việt Nam. Vì vậy việc chọn vùng
nguyên liệu cho sản xuất là rất quan trọng cho sự ổn định và chất lượng
của nguyên liệu. Bên cạnh đó yếu tố khoảng cách với nhà máy của An
Đình tại Hưng Yên cũng cần xem xét để đảm bảo hiệu quả trong vận
chuyển và vẫn đáp ứng được chất lượng sản phẩm.
• Sản phẩm nông nghiệp rất đa dạng, phong phú và trở thành nhu cầu tối
thiểu hàng ngày của mỗi người, với thị trường rất rộng lớn nên việc tổ
chức tiêu thụ sản phẩm phải hết sức linh hoạt. Sản phẩm gạo Nhật là sản
phẩm gạo khá cao cấp, vì vậy việc nghiên cứu đối tượng khách hàng mục
Sinh viên Phạm Tân Hưng

22
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
tiêu và tổ chức kênh cũng như thiết kế sản phẩm phù hợp là điều kiện để
tiêu thụ được sản phẩm tốt và cạnh tranh được với sự phong phú của các
loại gạo khác. Bên cạnh đó một bộ phận lớn như nông sản, lương thực,
thực phẩm được tiêu dùng với tư cách là tư liệu sản xuất trong các nhà
hàng quán ăn. Vì vậy, việc nghiên cứu những khách hàng tiềm năng cần
có những nghiên cứu đầy đủ.
• Sản phẩm nông sản nói chung và gạo nói riêng đều tương đối nặng nề và
giá trị thấp. Nó ảnh hưởng đến việc phân phối và lợi tức của doanh nghiệp
kinh doanh mặt hàng đó. Vì vậy việc thiết kế kênh phân phối hợp lý để
giảm thiểu chi phí lưu trữ lưu thông đến mức thấp nhất để đảm bảo lợi
nhuận là khó khăn.
• Xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp nước ta đóng góp lớn vào xuất khẩu
chung. Tuy nhiên việc xuất khẩu vẫn chủ yếu là nguyên liệu thô mang lại
giá trị gia tăng chưa cao. Vì vậy sản xuất nông nghiệp mang tính hàng hoá
và có thương hiệu đang được nhà nước tạo những điều kiện thuận lợi nhất
để phát triển. An Đình là công ty tiên phong trong sản xuất gạo Nhật ở
Việt Nam và được đầu tư bài bản và ít đối thủ cạnh tranh. Vì vậy An Đình
cần tận dụng những điều kiện từ những lợi thế bên trong và lợi thế bên
ngoài để phát triển hơn nữa. Thị trường xuất khẩu của An Đình đang đóng
góp khoảng 70% doanh thu và đang phát triển mạnh. Thị trường xuất
khẩu rất rộng lớn nhưng tính ổn định của nó chưa cao vì vậy cần làm tốt
khâu thương hiệu hơn nữa để có được nhiều bạn hàng lớn và đa dạng hơn.
Đặc điểm sản phẩm thóc giống Nhật từ góc độ tiêu thụ
Sản phẩm thóc giống Nhật của công ty cung cấp cho các hợp tác xã và các hộ
nông dân gieo trồng trên đồng ruộng Việt Nam. Đây không phải là sản phẩm
chính nhưng công ty vẫn tổ chức tiêu thụ và có biện pháp tiêu thụ cho nó. Tiêu
thụ sản phẩm này vì mục tiêu phát triển vùng nguyên liệu và quảng bá sản phẩm
chứ không đặt mục tiêu lợi nhuận. Hiện sản phẩm chỉ chiếm khoảng 0,1% doanh

thu của công ty. Sản phẩm có những đặc điểm như sau:
• Về bản chất thóc giống Nhật là tư liệu sản xuất của công ty và công ty
dùng thóc giống này để gieo trồng trên các vùng nguyên liệu. Tuy nhiên
do một số nhu cầu nhỏ và cá biệt của một số hợp tác xã và hộ nông dân
muốn gieo trồng giống lúa này nên công ty vẫn tổ chức bán với số lượng
nhỏ và không đều.
• Tỷ lệ lợi nhuận của mặt hàng là khá thấp bên cạnh đó là nhu cầu rất nhỏ
lẻ. Đôi khi đây là sản phẩm dùng cho công cụ tạo vùng sản xuất cho công
ty nên lợi nhuận và doanh thu rất nhỏ trong cơ cấu sản phẩm của công ty.
• Thóc giống cũng như các sản phẩm nông nghiệp khác đều mang tính thời
Sinh viên Phạm Tân Hưng
23
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
vụ khi nhu cầu chỉ xuất hiện khi vào vụ gieo cấy.
• Quy trình kỹ thuật khi gieo trồng sản phẩm này tương đối khó đối với
người nông dân quen với việc canh tác theo hướng truyền thống.
• Công ty vẫn bán sản phẩm này vì đối với công ty đây là cách để tiếp cận
được với vùng nguyên liệu. Tập dượt cho người nông dân gieo trồng
giống lúa này trước khi đặt hàng sản xuất nguyên liệu chính thức với quy
trình chặt chẽ hơn.
Ngành sản xuất nông nghiệp nói chung và sản xuất gạo nói riêng ngành sản
xuất lâu đời và có thế mạnh của nước ta. Ngành này có những đặc điểm gây bất
lợi nhưng cũng có những lợi thế rất to lớn để phát triển. Điều kiện cần để phát
triển ngành này một cách bền vững và mang lại giá trị cao thực sự thì việc sản
xuất một cách hàng hoá và tạo dựng thương hiệu là điều cần thiết. An Đình là
một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp hành
hoá. Dù có nhiều đặc điểm khó khăn nhưng cũng rất nhiều đặc điểm thuận lợi để
phát triển không những mang lại lợi ích cho công ty mà còn mang lại lợi ích
chung cho sự phát triển kinh tế Việt Nam và cả những người nông dân trong
vùng nguyên liệu.

1.2. KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH AN ĐÌNH.
1.2.1. Tình hình tài chính và quan hệ với các tổ chức tín dụng
Do đặc điểm kinh doanh của công ty là thu mua theo mùa vụ. Khi đến vụ
thì nhu cầu sử dụng vốn lưu động là rất lớn. Sau khi thu mua thóc lúa xong,
nguồn trả nợ gốc và nợ lãi của công ty sẽ lấy từ tiền thu của khách hàng. Bên
cạnh đó công ty còn đầu tư xây dựng nhà máy chế biến hiện đại vì vậy công ty
cũng cần một nguồn vốn dài dạn lớn.
Công ty TNHH An Đình ngoài nguồn vốn tự có huy động từ các thành viên
khi thành lập công ty có vay vốn của Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Chi
Nhánh Cầu Giấy và Ngân Hàng VPBank Thăng Long – PGD Yên Hòa.
Với khoản vay trung hạn, tổng số vốn đã vay của giai đoạn 1 của công trình
“Nhà máy chế biến nông sản sạch An Đình” tại thôn Hòe Lâm, xã Ngọc Lâm, Mỹ
Hào, Hưng Yên là: 3.994 triệu đồng, vay cho giai đoạn 2 là 2.495 triệu đồng. Công
ty trả nợ lãi hàng tháng đầy đủ và đúng hạn, đã trả 2.350 triệu đồng tiền gốc, lãi trả
đầy đủ, đúng hạn. Sang năm 2011, do yêu cầu của nghị định 109/NĐ/CP quy định
về điều kiện xuất khẩu đối với các công ty sản xuất và chế biến gạo, Công ty
TNHH An Đình đã làm hồ sơ xin vay đầu tư mở rộng sản xuất (giai đoạn 3) tại chi
nhánh Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Cầu Giấy số tiền là 2.275 triệu đồng. Hiện
tại, khoản vay của công ty đã được phía ngân hàng phê duyệt.
Sinh viên Phạm Tân Hưng
24
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP GVHD: PGS.TS. PHAN TỐ UYÊN
Với các khoản vay ngắn hạn, trong năm 2010 công ty TNHH An Đình và Ngân
Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam đã ký hợp đồng tín dụng hạn mức ngắn hạn 7
tỷ đồng, giải ngân 5 lần. Công ty đã trả nợ gốc và lãi đầy đủ cho 4 món.
Bảng 1: Các khoản vay của công ty năm 2010 đáo hạn 2011
Kỳ hạn vay Ngày giải ngân Ngày đáo hạn Số tiền
8 Tháng 22/10/2010 22/06/2011 2,800,000,000
8 Tháng 09/12/2010 09/08/2011 2,000,000,000
8 Tháng 23/12/2010 23/08/2011 1,200,000,000

6 tháng 08/06/2010 08/12/2010 3,000,000,000
6 tháng 02/07/2010 04/01/2011 1,000,000,000
Nguồn: Phòng sản xuất kinh doanh
Sang năm 2011, tuy hoạt động sản xuất kinh doanh mở rộng hơn nhiều lần so
với năm 2010 nhưng do nhận được khoản ứng trước của khách hàng, Công ty chỉ
vay thêm lượng vốn lưu động là 72.920USD (tương đương với khoảng 1,5 tỷ đồng)
từ Ngân Hàng Đầu Tư và Phát Triển Việt Nam Chi Nhánh Cầu Giấy và
150.000USD (tương đương với 3tỷ đồng) từ Ngân Hàng Việt Nam Thịnh Vượng
Chi Nhánh Thăng Long. Các khoản vay này được trả nợ lãi đầy đủ, đúng hạn
1.2.2 Doanh thu và lợi nhuận qua các năm
Từ khi thành lập năm 2005 đến nay công ty đã có những bước phát triển
vượt bậc. Thành công có được thể hiện qua doanh số bán và lợi nhuận của công
ty. Thành công còn thể hiện khi thương hiệu gạo Nhật An Đình không những là
tên tuổi số một của những nhà hàng khách sạn, quán ăn Nhật mà còn dần đi vào
những bữa cơm của hộ gia đình. Bên cạnh thị trường trong nước, doanh số thu
được từ xuất khẩu đang tăng mạnh và dần có được thương hiệu trên thị trường
thế giới. Bất chấp khủng hoảng kéo dài của nền kinh tế, kết quả kinh doanh của
công ty vẫn vượt chỉ tiêu đã được đề ra. Dự kiến những năm tới, do nhu cầu gạo
Nhật vẫn còn mới và rộng lớn. Công ty sẽ gặt hái được thanh công hơn nữa
trong hoạt động kinh doanh của mình.
Bảng 2: Doanh thu và lợi nhuận giai đoạn 2008 đến dự kiến 2012 (VNĐ)
T
T
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 2011
Dự kiến
2012
1 Doanh thu thuần 5.325.958. 6.535.243. 9.649.795. 35.856.00 60.000.00
Sinh viên Phạm Tân Hưng
25

×