Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lưới toàn cầu Nam Dũng.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (195.69 KB, 29 trang )

báo cáo thực tập
Mở đầu
Tiêu thụ sản phẩm là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh
nghiệp: Tiêu thụ; Sản xuất; Hậu cần kinh doanh; Kế toán và Quản trị doanh
nghiệp. đồng thời tiêu thụ sản phẩm cũng là một khâu quan trọng tạo tiền đề
cho quá trình tái sản xuất, quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngày nay, khi nền kinh tế thế giới dang trên đà phát triển nh vũ
bão thì việc tiêu thụ đợc nhanh, đợc nhiều sản phẩm là cả một nghệ thuật kinh
doanh bởi tinh cạnh tranh trên thị trờng ngày càng trở lên khốc liệt. Thất bại
trong khâu tiêu thụ là doanh nghiệp đã thất bại trong hoạt động sản xuất- kinh
doanh,nếu không có biện pháp khắc phục thì việc đào thải ra khỏi thơng trờng
là điều khó tránh khỏi. Công ty TNHH phát triển mang lới toàn cầu Nam Dũng
không phải là một ngoại lệ nhất là khi đây là một đơn vị rất non trẻ.
Là sinh viên của một trờng kinh tế, quan tâm đến lĩnh vực tiêu thụ sản
phẩm, lần thực tập cuối khoá này em đã có cơ hội thực tập tại công ty TNHH
phát triển mang lới toàn cầu Nam Dũng nên đây là một dịp để em có thể thực
hành những kiến thức mà mình đã đợc lĩnh hội trên ghế nhà trờng. Chính vì
vậy,em đã mạnh dạn chọn đề tài: Một số biện pháp đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm tại Công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng .
Cho luận văn tốt nghiệp của mình với mong muốn đóng góp đợcnhững ý kiến
có ích cho công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty
Nội dung chủ yếu của bài luận văn bao gồm nh sau:
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
1
báo cáo thực tập
Ch ơng I :
Thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản
phẩm của công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng.
Ch ơng II :
Những giải pháp, kiến nghị, phơng hớng nhằm nâng cao chất lợng về


công tác tiêu thụ sản phẩm và doanh thu tiêu thụ sản phẩm trong công
ty.
Chơng I:
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
2
báo cáo thực tập
thực trạng về công tác tiêu thụ sản phẩm của công
ty tnhh phát triển mạng lới toàn cầu nam dũng
I: Khái quát về công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng
1. Quá trình hình thành của công ty :
Công ty TNHH và Phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng đợc thành lập
theo quyết định số 2337/GB-UP ngày 6-3-1996 theo quy định của sở kế hoạch
và đầu t Hà nội
Tiền thân của công ty là công ty thuốc thú y Nam Dũng , ban đầu trụ sở
chính của công ty đặt tại 82C Nguyễn Đức Cảnh Hai bà Trng Hà Nội. Đến
năm 2002 thực hiện chủ trơng chuyển đổi và di chuyển một số cơ sở sản xuất
công nghiệp trong địa bàn Thành phố ra vùng công nghiệp để thực hiện đô thị
hoá. Do đó, công ty đã chuyển toàn bộ cơ sở sản xuất của mình ra khu công
nghiệp B tại thôn Hành Lạc Nh Quỳnh- Văn lâm- Hng Yên và đổi tên thành
công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng. Tên giao dịch Nam
Dũng Golobal Netword Development Company Limited viết tắt NETDE.
Điện thoại của công ty là: 0321986709 hoặc 0321 986 710.
- Ngành nghề kinh doanh: công ty chuyên sản xuất thuốc thú y và thức
ăn chăn nuôi trên toàn quốc.
Trong buổi đầu thành lập với cơ sở vật chất còn thiếu thốn, đội ngũ công
nhân còn ít, cha có kinh nghiệm, mạng lới đại lý bán và giới thiệu sản phẩm của
công ty còn mỏng Song với nỗ lực phấn đấu hết mình của tập thể đội ngũ cán
bộ công nhân viên, công ty TNHH và phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng
đã ngày một vững mạnh.

2. Quá trình phát triển của công ty .
Với tiền thân là công ty thuốc thú y Nam Dũng trong buổi đầu thành lập
cơ sở vật chất cũng nh đội ngũ công nhân viên còn hạn chế.
- Về nhân lực: từ chỗ chỉ có 17 nhân viên trong ngày đầu thành lập, đến
nay tổng số cán bộ công nhân viên trong toàn công ty đã có trên 600 ngời.
- Về Cơ sở hạ tầng: Từ chỗ chỉ có 3 phòng sản xuất với tổng diện tích 60
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
3
báo cáo thực tập
m2 tại 82C Nguyễn Đức Cảnh- Hà Nội, đến nay công ty TNHH phát triển mạng
lới toàn cầu Nam Dũng đã có:
+ Một trụ sở và nhà máy sản xuất thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi hiện
đại, khang trang trên mặt bằng 40000m2 tại khu công nghiệp Nh Quỳnh- Văn
lâm Hng Yên.
+ Một cơ sở đào tạo trình độ trung cấp chuyên nghành chăn nuôi thú y
cho nhân viên bán hàng, đại lý cấp I, cấp II và cán bộ thú y cơ sở.
+ Một câu lạc bộ văn hoá tại 91 phố Nguyễn Sơn- quận Hoàng Mai- Hà
Nội. Là nơi gặp gỡ giao lu giữa công ty và công chúng.
Nhờ sự phân công trách nhiệm rõ ràng giữa các phòng ban cũng nh các
cơ sở thành viên mà sự quản lý và hoạt động của công ty ngày càng năng động
và có hiệu quả.
- Về hệ thống các đại lý.:
Từ chỗ chỉ có 10 đại lý tại các tỉnh phía Bắc, đến nay công ty đã có một
hệ thống đại lý phân phối thuốc thú y và thức ăn chăn nuôi trên khắp đất nớc
với trên 480 đại lý lớn nhỏ.
- Về đầu t quy trình công nghệ:
Công ty đã đầu t một quy trình công nghệ sản xuất thức ăn chăn nuôi
hiện đại ,tiên tiến với công suất 20tấn / giờ đang hoạt động liên tục để phục vụ
bà con chăn nuôi trong toàn quốc.

Bên cạnh đó thì hệ thống nhà xởng sản xuất thuốc thú y đang cố gắng
phấn đấu để đạt tiêu chuẩn GMP (tiêu chuẩn thực hành kỹ năng sản xuất tốt) để
đảm bảo thuốc thú y đạt tiêu chuẩn xuất khẩu. Chính vì vậy, là một công ty
chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y với quy mô lớn luôn luôn đặt
chất lợng hệ thống sản phẩm là yếu tố cơ bản quyết định vị thế và uy tín của
công ty trong lòng các nhà nông . Với những lỗ lực cố gắng không ngừng của
đội ngũ cán bộ công nhân viên, công ty đã thu đuợc một số thành tựu đáng kể
3. Nhiệm vụ ,chức năng , quyền hạn của công ty:
- Là một đơn vị tự chủ về sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, là một công ty
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
4
báo cáo thực tập
làm ăn có lãi, giải quyết và tạo công ăn việc làm cho một số lợng lao động lớn
trong và ngoài tỉnh.
- Công ty đợc thành lập với chức năng chuyên sản xuất thức ăn chăn nuôi
và thuốc thú y để phục vụ bà con nông dân
- Thực hiện nghiêm túc các chế độ, chính sách pháp luật của nhà nớc, tổ
chức tốt đời sống cho công nhân viên không ngừng nâng cao trình độ tay nghề ,
văn hoá cho CBCNV. Bảo vệ môi sinh ,môi trờng , giữ gìn trật tự an ninh, đảm
bảo an toàn cho công ty , an toàn lao động cho công nhân và thực hiện đầy đủ
nghiã vụ với nhà nớc.
4. Đặc điểm quy trình chế biến sản phẩm của công ty
Máy móc thiết bị của công ty chủ yếu là dây truyền máy xay ,nghiền pha
trộn và một số máy móc khác ...
Đợc thể hiện qua quy trình chế biến sau:

Để phục vụ cho sản xuất chính nhà máy còn có các phân xởng sản xuất
phụ nh: Phân xởng đóng gói, nhãn mác, bao bì ..
5. Các nguồn lực của Doanh nghiệp

Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
5
Kho vật t
Tổ điều chế Tổ xay ,nghiền , pha
trộn
Tổ hoàn thiện sản
phẩm
Kho thành phẩm
báo cáo thực tập
a.Về lao động:
Trong công ty số lao động Nam chiếm tỷ lệ nhiều hơn số lao động nữ, số
công nhân nam trong các phân xởng cám là chủ yếu vì đây là phân xởng đòi
hỏi đội ngũ lao động xốc vác.
Công nhân trong công ty có độ tuổi trung bình quân là 27 tuổi, đại đa số
là đã tốt nghiệp phổ thông trung học, bậc thợ bình quân trong công ty là 4/7.
Không những thế hàng năm công ty còn tổ chức thi tuyển lao động vào công
ty ,tuyển chọn công nhân có tay nghề sản xuất, điều này là điều kiện đảm bảo
cho số lợng và chất lợng của lao động đối với hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty , đặc biệt là ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi , ngày càng trở lên rất
quan trọng đối với bà con nông dân. qua tài liệu của công ty ta có bảng cơ cấu
lao động
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
6
báo cáo thực tập
Bảng1: Cơ cấu lao động của công ty trong những năm gần đây:
Đơn vị: Ngời
Năm
2002 2003 2004

So sánh tăng,
giảm03/02
So sánh tăng
giảm 04/03
Số lợng
Tỷ trọng
%
Số lợng
Tỷ trọng
%
Số lợng
Tỷ
trọng %
Số tuyệt
đối
%
Số tuyệt
đối
%
Tổng lao động 580 100 620 100 600 100 40 106,9 -20 96,8
a. Theo T/C
- Trực tiếp 490 84,4 525 84,7 520 86,7 35 107,1 -5 99
- Gián tiếp 90 15,5 95 15,3 80 13,3 5 105,6 -15 84,2
b. Theo giới tính
- Nam 370 63,8 400 64,5 385 64,1 30 108,1 -15 96,2
- Nữ 210 36,2 220 35,5 215 35,9 10 104,7 -5 97,7
c. Theo trình độ
- Đại học 40 6,9 35 5,7 38 6,3 -5 87,5 3 108,6
- Cao đẳng, Trung cấp 140 24,1 125 20,1 150 25 -15 89,2 25 120
- PTTH & Trung học cơ sở 400 69 460 74,2 412 68,7 60 115 -48 89,5

Nguồn: Phòng Tài chính
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý doanh nghiệp
7
báo cáo thực tập
Số lợng lao động của công ty trong những năm gần đây có xu hớng giảm,
trong khi đó quy mô sản xuất của công ty ngày càng đợc mở rộng, những năm
gần đây nhiều dây truyền công nghệ mới đợc đầu t. Vì thế số lao động trực tiếp
của công ty giảm xuống, điều này chứng tỏ rằng năng suất lao động của công ty
ngày càng đợc nâng cao. Mối quan hệ giữa trình độ hiện đại của thiết bị máy
móc với số lao động trực tiếp chứng tỏ cơ cấu lao động trực tiếp của công ty là
hợp lý.
Còn ở lao động gián tiếp với phơng châm tinh giảm lao động gián tiếp
mà vẫn nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ta thấy chỉ không quá 16% lao động
trong tổng số lao động là lao động gián tiếp. Đồng thời trình độ lao động trong
công ty đợc nâng cao trong khi tổng số lao động có xu hớng giảm.
Một điểm mạnh nữa của công ty trong cơ cấu lao động của mình 85% vị
trí chủ chốt trong công ty đợc đảm nhiệm bởi những đội ngũ công nhân viên rất
trẻ, tuổi đời chỉ vào 30- 40 có trình độ năng lực. Họ chủ yếu đợc đào tạo từ nền
tảng kiến thức từ khi Việt Nam thực hiện chính sách đổi mới.
b. Về Tiền lơng trong công ty
Để khuyến khích ngời lao động làm việc một cách tự giác có năng suất
cao, công ty áp dụng 2 hình thức trả lơng là :
- Trả lơng theo thời gian: áp dụng với các nhân viên quản lý doanh
nghiệp và nhân viên bán hàng.
- Trả lơng theo SP : áp dụng đối với các công nhân sản xuất
Tiền lơng phải trả cho ngời lao động = Số lợng SP x Đơn giá trả cho 1 Sp
Mỗi tháng công ty kiểm nhận SP hoàn thành làm 3 lần vào Ngày 10 ,Ngày 20
và cuối tháng. Đến cuối tháng căn cứ vào Số lợng SP hoàn thành ,kế toán tiền l-
ơng sẽ tính lơng cho từng tổ đội và từng nhân công thông qua bảng chấm công.
Công ty trả lơng cho công nhân viên vào Ngày 10 hàng tháng và ứng trớc cho

công nhân viên vào Ngày 20 hàng tháng. Ngoài ra nếu công nhân đợc hởng l-
ơng thấp dới 300.000 do nguyên nhân từ phía công ty dẫn đến SP hoàn thành
thấp thì công ty sẽ trợ cấp từ 150.000 đến 250.000 đ/1 công nhân.
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
8
báo cáo thực tập
Căn cứ vào bảng chấm công cũng nh các bảng khác có liên quan mà kế
toán tiền lơng tính ra cho từng công nhân và từng tổ đội sản xuất .Kế toán giá
thành sẽ thu thập bảng tính lơng , thanh toán lơng , bảng phân bổ để tập hợp chi
phí nhân công trực tiếp
Bảng 2: Mẫu Số :NE - TK - BM 02.00/07
Công ty TNHH phát triển mạng lới toàn cầu Nam Dũng
Bảng thanh toán lơng toàn công ty
stt Bộ phận
Lg
SP
Lơng thêm
ca
lơng
theo
T .gian
Tổng Số
cộng có TK
154
Các khoản
khấu trừ Đợc lĩnh
Ghi
chú
Số

SP
Số tiền BHXH BHYT KPCĐ
1 Bộ phận QLDN 7.065.000 7.065.000 7.065.000
2 Bộ phận BH 3.280.500 3.280.500 3.280.500
3 Bộ phận QLSX 3.580.000 3.580.000 3.580.000
4 Bộ phận SXTT 42.354.500 42.354.500 42.354.500
Tổ ĐCTTY 2.690.000
Tổ xay nghiền
pha trộn
34.252.800
Tổ hoàn thành 5.411.700
Tổng cộng 84.709.000 0 13.853.50
0
56.208.000 0 0 0 56.208.000
Nguồn: Phòng kế toán
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
9
báo cáo thực tập
c. Tình hình vốn của công ty:
Bảng 3.Tình hình vốn của công ty.
ĐVT: Tr đồng
Chỉ tiêu
2002 2003 2004 So sánh
Số lợng % Số lợng % Số lợng %
03/02 04/03
Tuyệt đối % Tuyệt đối %
Tổng vốn
11.949 100 13.018 100 15.167 100 1069 108,94 2149 116,5
Vốn cố định 3.344 27,99 3.728 28,64 3.805 25,09 384 111,18 77 102,06

Vốn lu động 8.605 72,01 9.290 71,36 11.362 74,91 685 107,96 2072 122,30
Nguồn : Phòng kế toán
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý doanh nghiệp
10
báo cáo thực tập
Hiện nay hầu hết các doanh nghiệp nói chung và công ty Nam Dũng nói
riêng đều gặp khó khăn về vốn, mà vốn là nhân tố quyết định đến sự thành bại
trong cạnh tranh của các doanh nghiệp. Qua số liệu trên cho thấy tình hình vốn
của công ty đều tăng qua các năm, xong tốc độ tăng còn chậm. Tốc độ tăng của
vốn bình quân là 12,66%/năm trong đó năm 2003 tăng 1.069 triệu đồng, đạt tỷ
lệ 108,94% so với năm 2002. Năm 2004 so với năm 2003 tăng 116,5% với lợng
vốn tăng là 2.149 triệu đồng Là một công ty t nhân vừa sản xuất vừa kinh doanh
từ khâu nhập nguyên liệu đầu vào cho đến khâu hoàn thành sản phẩm nên công
ty cần rất nhiều vốn lu động, cơ cấu vốn lu động của công ty lớn chiếm 70%
tổng số vốn của công ty qua các năm. Vốn lu động tăng bình quân 3 năm là
15,13%/năm, trong đó năm 2003 so với năm 2002 tăng 107,96%, năm 2004 so
với năm 2003 tăng 122,3%.
Vốn cố định của công ty năm 2002 là 3.444 triệu đồng chiếm 27,99% so
với tổng số vốn của công ty, sang năm 2003 là 3.728 triệu đồng chiếm 28,64%
tổng số vốn của công ty, năm 2004 là 3.805 triệu đồng chiếm 25,09% so với
tổng số vốn của công ty.
Vốn cố định và vốn lu động đều tăng qua các năm vì công ty luôn thay
đổi tiến bộ kỹ thuật để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
6. Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty :
Để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả tốt nhất thì việc tổ chức bộ
máy quản lý gọn nhẹ, có hiệu quả là rất quan trọng bởi vì nó ảnh hởng trực tiếp
đến việc tổ chức bộ máy quản lý sản xuất
Bộ máy Quản lý công ty đợc tổ chức theo hình thức sau:
Tổng giám đốc là ngời lãnh đạo cao nhất trong công ty.
Dới tổng giám đốc có 3 giám đốc:

1.Giám đốc phòng kinh doanh.
2.Giám đốc nhà máy sản xuất thuốc thú y.
3.Giám đốc nhà máy sản xuất cám
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
11
báo cáo thực tập
Các phòng ban chức năng:
-Ban kiểm soát của công ty là một tổ chức thay mặt tổng giám đốc kiểm
soát mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, quản trị và điều hành
công ty.
- Phòng kế toán-tài vụ có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch tài chính, đảm
bảo cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty diễn ra liên tục. Phòng
kế toán có nhiệm vụ tổ chức hạch toán, theo dõi đánh giá các hoạt động thu
chi, các khoản nợ của công ty cũng nh của khách hàng.
-Phòng kinh doanh có nhiệm vụ bán, đảm bảo cung ứng sản phẩm ra thị
trờng, đồng thời có nhiệm vụ dự báo cung-cầu, đặt kế hoạch sản xuất.
-Phòng vật t có nhiệm vụ đảm bảo cung ứng vật t, nguyên liệu, công cụ,
dụng cụ để phục vụ sản xuất.
-Phòng kỹ thuật là phòng theo dõi quá trình công nghệ sản xuất, kiểm
tra kiểm định chất lợng của nguyên liệu nhập vào để sản xuất thuốc và cám
chăn nuôi. Đồng thời nghiên cứu phân tích để tìm ra những loại thuốc đặc trị
mới và những loại thức ăn tốt hơn để phục vụ tốt cho bà con nông dân.
-Phòng nhân sự: có nhiệm vụ quản lý CBCNV, lo đời sống vật chất tinh
thần cho CBCNV cũng nh đảm bảo các chế độ u đãi cho CBCNV trong công
ty.
Các phân xởng trong công ty có nhiệm vụ sản xuất thuốc kháng sinh,
các loại thuốc bổ, các loại cám chăn nuôi Các phân x ởng có nhiệm vụ sản
xuất và hoàn chỉnh sản phẩm.
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý

doanh nghiệp
12
báo cáo thực tập
Hình 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy của công ty nh sau:

Qua sơ đồ trên ta thấy ngời có quyền lực cao nhất là Tổng giám đốc tiếp
đến là giám đốc rồi đến các phòng ban .
Các tổ phân xởng sản xuất vật liệu ,sản phẩm chịu trách nhiệm về chất l-
ợng sản phẩm mà mình làm ra và hởng theo hiệu quả sản xuất lao động.
Do đặc điểm sản xuất của công ty chia thành 3 tổ sản xuất nên mỗi tổ
đảm nhiệm một chức năng khác nhau:
- Tổ điều chế thuốc thú y :Thực hiện điều chế thuốc thú y để chuyển sang
tổ nghiền xay pha trộn- Tổ nghiền ,xay ,pha trộn :Thực hiện nghiền xay các
NVL nh :Ngô , đỗ ,cá khô ,bột xơng ,... rồi pha trộn theo tỷ lệ mà phòng kế
hoạch vật t đã đề ra
Ngô văn biên-2001d107 Khoa quản lý
doanh nghiệp
Tổng Giám đốc
Phòng kinh
doanh
Giám đốc

Phòng kế
toán
Phân xởng hoàn thiện
sản phẩm
Phân xởng nghiền xay ,
pha trộn
Phòng vật
t

Phòng
nhân sự
Phòng kỹ
thụât
13

×