Tải bản đầy đủ (.doc) (42 trang)

Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Hoàn Mỹ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (302.41 KB, 42 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Gia nhập WTO,Việt Nam đã và đang từng bước cố gắng chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế . Nền kinh tế thị trường mở cửa, đồng nghĩa với việc đời sống của
nhân dân ngày càng được nâng cao , hòa nhịp cùng nhịp sống của thế giới.
Tại Việt Nam , từ đầu những năm cuối thập kỉ 80 trở về trước , dịch vụ làm
sạch hầu như không phát triển , công nhân vệ sinh chỉ mới có mặt trên đường phố
công cộng và tại một số ít các cơ quan Nhà Nước như công sở, bệnh viện, trường
học… Việc làm sạch cũng chỉ mang tính thô sơ, tự phát, không có quy trình khoa
học và gần như không có thiết bị, hóa chất chuyên dụng.
Vào những năm 90, khi nhà nước xóa bỏ chế độ bao cấp , mở ra hướng phát
triên mới cho doanh nghiệp . Đồng thời cùng với chính sách mở cửa , thu hút đầu
tư nước ngoài, hàng loạt khách sạn tòa nhà cao tầng, các văn phòng được xây
dựng , kéo theo sự xuất hiện của dịch vụ làm sạch . Thời kì đầu ,các tòa nhà tự tổ
chức công việc làm sạch , nhưng do khó khăn trong quản lí cũng như không đạt
hiệu quả nên đã xuất hiện một số công ty làm sạch chuyên nghiệp. Đâu tiên là
những công ty nước ngoài chuyên cung cấp dịch vụ làm, chủ yếu là miền Nam.
Sau đó có những công ty làm sạch trong nước ra đời và Công ty Hoàn Mỹ là Công
ty Việt Nam đầu tiên cung cấp dịch vụ làm sạch công nghiệp.
Công ty TNHH Hoàn Mỹ là Công ty kinh doanh thương mại và dịch vụ , với
thế mạnh cung cấp dịch vụ làm sạch. Do đó, yếu tố tài chính là yếu tố quan trọng
nhất , quyết định đến sự thành bại của công ty. Và việc quản lý tài chính lại càng là
một bài toán nan giải mà công ty vẫn luôn phải lưu tâm để suy nghĩ và tìm ra đường
đi đúng đắn giúp công ty ngày một phát triển.
Nắm được tính tất yếu đó, và qua thời gian học tập tại trường Cao Đẳng Đại
Việt , cũng như quá trình thực tập , nghiên cứu và nắm bắt thực tế tại Công Ty
TNHH Hoàn Mỹ , em đã quyết định đề cập đến tầm quan trọng của tình hình tài
chính của công ty thong qua đề tài : “ Phân tích tình hình tài chính của công ty


TNHH Hoàn Mỹ”
Qua thời gian dài học tập và rèn luyện tại trường Cao Đẳng Đại Việt , qua
những bài giảng của thầy , cô giáo , em đã tiếp thu được một lượng kiến thức vô
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
1
Chuyên đề tốt nghiệp
cũng bổ ích . Và trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Hoàn Mỹ , em đã được
sự chỉ bảo rất tận tình từ những cán bộ công nhân viên các phòng ban , em đã học
hỏi được rất nhiều điều từ công việc thực tế , bên cạnh đó còn cung cấp những
thong tin hết sức cần thiết, qua đó đã giúp em hoàn thành tốt bài chuyên đề thực tập
tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn thầy cô giáo đã dạy dỗ em trong quá trình học tập
tại trường Cao Đẳng, đặc biệt là sự chỉ bảo nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn :
PGS TS Từ Quang Phương. Và em cũng xin chân thành cảm ơn toàn thể Ban giám
đốc, cũng như các cán bộ công nhân viên Công ty TNHH Hoàn Mỹ đã nhiệt tình
giúp đỡ, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt bài chuyên đề tốt nghiệp này.
Bài chuyên đề tốt nghiệp này gồm ba phần :
Phần I: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính
Phần II: Tình hình tài chính của Công ty TNHH Hoàn Mỹ
Phần III: Một Số giải pháp nhằm nâng cao tình hình tài chính tại Công Ty
TNHH Hoàn Mỹ.
Kết Luận.

Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
2
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
1. Khái niệm , vai trò , mục tiêu và ý nghĩa của phân tích tài chính :
1.1 Khái niệm :

Phân tích tài chính là phương pháp và các công cụ cho phép thu thập và xử
lý các thông tin kế toán và các thông tin khác về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài
chính của một doanh nghiệp, đánh giá rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp đó, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử
dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính.
1.2. Vai trò :
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp là quá trình kiểm tra, đối
chiếu, so sánh các số liệu, tài liệu về tình hình tài chính hiện hành và trong quá khứ
nhằm mục đích đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro
trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính là mối quan tâm của nhiều nhóm người
khác nhau như nhà quản lý doanh nghiệp, các nhà đầu tư, các cổ đông, các chủ nợ,
các khách hàng, các nhà cho vay tín dụng, các cơ quan chính phủ, người lao động
Mỗi nhóm người này có những nhu cầu thông tin khác nhau.
Phân tích tài chính có vai trò đặc biệt quan trọng trong công tác quản lý tài
chính doanh nghiệp.
1.3. Ý nghĩa và mục tiêu :
Nhằm năm bắt các con số từ đó làm công cụ để hiểu được rõ các công cụ
trong báo cáo tài chính. Dựa trên các báo cáo của doanh nghiệp giúp các nhà đầu tư
đưa ra những quyết định đúng đắn để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh.
Những người sử dụng báo cáo tài chính dựa trên những cách khác nhau nên
tài chính cũng được tiến hành bằng các cách khác nhau:
- Đối với người cho vay: họ muốn biết khả năng vay và trả nợ của khách hàng.
- Đối với các nhà đầu tư: họ muốn biết khả năng sinh lãi, lời để quyết định có
nên bỏ vốn vào đầu tư cùng doanh nghiệp.
- Đối với cơ quan chức năng : Dựa trên các báo cáo tài chính của doanh
nghiệp họ kiểm tra và giám sát tình hình hoạt động của công ty. Họ tìm hiểu xem
doanh nghiệp đã thực hiện đúng luật ,trình tự , đầy đủ đối với cơ quan chức năng
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
3
Chuyên đề tốt nghiệp

hay chưa.
Ngoài ra còn một số đối tượng cũng quan tâm tới tình hình tài chính của doanh
nghiệp như : nhân viên công ty, cảnh sát kinh tế và các đối thủ cạnh tranh, nhà cung
cấp , người lao động….
2. Tài liệu ,Phương pháp phân tích tài chính:
2.1. Tài liệu để phân tích
Tài liệu được sử dụng phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp gồm:
-Bảng cân đối kế toán .
-Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng cân đối kế toán là: Một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát
toàn bộ giá trị tài sản hiện có và nguồn vốn hình thành tài sản và nguồn vốn của
doanh nghiệp dưới hình thức tiền tệ, vào một thời điểm xác định
- Các chỉ tiêu được biểu hiện dưới hình thái giá trị (tiền) nên có thể tổng hợp
được toàn bộ tài sản hiện có của doanh nghiệp đang tồn tại dưới các hình thái (cả
vật chất và tiền tệ, cả vô hình lẫn hữu hình) .
- BCĐKT được chia thành 2 phần theo 2 cách phản ánh tài sản là cấu thành
tài sản và nguồn vốn hình thành nên tài sản. Do vậy, số tổng cộng của 2 phần luôn
bằng nhau.
- BCĐKT phản ánh vốn và nguồn vốn tại một thời điểm nhất định. Thời điểm
đó thường là ngày cuối cùng của kỳ hạch toán.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là : báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ,
chi tết theo hoạt động, tình hình thực hiện nghĩa vụ của doanh nghiệp đối với Nhà
nước về thuế, các khoản phải nộp khác và tình hình thuế giá trị gia tăng.
2.2. Phương pháp phân tích bao gồm :
*Phân tích tài chính so sánh
Phương pháp này thường liên quan đến việc xem xét những thay đổi trong số
dưtừng khoản mục riêng lẻ năm này so với năm khác hoặc so sánh nhiều năm với nhau.
Thông tin quan trọng nhất thường thấy được từ phương pháp so sánh trong
phân tích tài chính là xu hướng biến động.So sánh các báo cáo tài chính qua nhiều

thời kỳ có thể nêu lên được định hướng tốc độ và quy mô xu hướng biến động
*Phân tích biến động từng năm:
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc so sánh báo cáo chính qua các thời kỳ tương đối ngắn chưa đến 2, 3 năm
thường được thực hiện bằng cách phân tích biến động qua từng năm trong từng
khoản mục riêng lẻ . Phân tích biến động qua từng năm trong một thời kỳ ngắn dễ
sử dụng và dễ hiểu .Phương pháp này thuận lợi là việc thể hiện sự biến động bằng
một số tuyệt đối cũng như một số tương đối.
*Phân tích theo chiều ngang:
Phản ánh biến động tăng giảm của từng khoản mục cuối năm so với đầu năm.
Giúp đánh giá khái quát tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính từ đó đánh
giá khái quát tình hình tài chính của công ty .Đánh giá đi từ tổng quát đến chi tiết từ
đó rút ra những rủi ro nhận ra những khoản mục biến động cần tập trung phân tích
rõ tác động nguyên nhân.
*Phân tích theo chiều dọc:
Các khoản mục sẽ được so sánh với doanh thu để xác định tỷ lệ kết cấu của
từng khoản mục .Sử dụng phương pháp so sánh số tương đối phân tích theo chiều
dọc giúp chúng ta đưa về một điều kiện so sánh, dễ dàng thấy được kết cấu của từng
chỉ tiêu bộ phận so với chỉ tiêu tổng thể tăng giảm như thế nào. Từ đó, khái quát
tình hình tài chính của doanh nghiệp.
*Phân tích chỉ số xu hướng :
Phân tích dữ liệu sử dụng phân tích chỉ số xu hướng đòi hỏi phải lựa chọn kỳ
gốcđối với tất cả các khoản mục với chỉ số thường được lựa chọn trước là 100. Sử dụng
phương pháp so sánh tương đối động thái có kỳ gốc cố định tức so sánh tình hình
tài chính với một kỳ cố định từ đó tìm ra xu hướng biến động tình hình tài chính của
doanh nghiệp.
3. Nội dung phân tích :
3.1. Phân tích Bảng Cân Đối Kế Toán.

Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính ở một thời điểm nhất định. Nó
là một bảng tóm tắt ngắn gọn về những gì mà doanh nghiệp có/sở hữu (tài sản) và
những gì mà doanh nghiệp nợ (các khoản nợ) ở một thời điểm nhất định.
Một bảng cân đối kế toán phải chỉ rõ tai sản cố định của doanh nghiệp (doanh
nghiệp có cái gì), tài sản ngắn hạn (doanh nghiệp cho nợ những khoản nào), nợ
ngắn hạn (những khoản doanh nghiệp nợ và phải trả trong thời gian ngắn), nợ dài
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
5
Chuyên đề tốt nghiệp
hạn và vốn chủ sở hữu.
Tài sản cố định gồm:
• Tài sản hữu hình – nhà xưởng, đất đai, máy móc, máy tính, các tài sản vật
chất khác
• Tài sản vô hình – uy tín, quyền sở hữu trí tuệ, phát minh sáng chế, thương
hiệu, tên miền website, các khoản đầu tư dài hạn
Tài sản vãng lai là những tài sản ngắn hạn mà giá trị của chúng có thể dao
động từ ngày này qua ngày khác, nó bao gồm:
• Cổ phiếu
• Bán thành phẩm
• Tiền nợ của khách hàng
• Tiền mặt tại ngân hàng
• Các khoản đầu tư ngắn hạn
• Các khoản trả trước – ví dụ tiền thuê
Các khoản nợ vãng lai là các khoản nợ phải trả trong vòng một năm của doanh
nghiệp, nó bao gồm:
• Tiền nợ các nhà cung cấp
• Các khoản vay dài hạn, rút quá ở ngân hàng hoặc các khoản mục tài chính khác
• Thuế phải trả trong một năm
Các khoản nợ dài hạn gồm:
• Các khoản nợ đến kỳ hạn sau một năm – các khoản vay hoặc tài chính đến

hạn phải trả sau một năm
3.2. Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh :
Báo cáo kết quả kinh doanh, hay còn gọi là bảng báo cáo lãi lỗ, chỉ ra sự cân
bằng giữa thu nhập (doanh thu) và chi phí trong từng kỳ kế toán. Bảng báo cáo này
phản ánh tổng hợp tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh theo từng
loại trong một thời kỳ kế toán và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước.
Báo cáo còn được sử dụng như một bảng hướng dẫn để xem xét doanh nghiệp sẽ
hoạt động thế nào trong tương lai.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Lãi lỗ
Thể hiện toàn bộ lãi (lỗ) của hoạt động sản xuất kinh doanh và hoạt động tài
chính. Bao gồm:
• Doanh thu: bao gồm tổng doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, doanh thu thuần
• Giá vốn hàng bán: Phản ánh toàn bộ chi phí để mua hàng và để sản xuất
• Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh: bao gồm chi phí lưu thông và chi phí
quản lý
• Lãi (hoặc lỗ): phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh trong kỳ.
3.3.Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước:
Bao gồm các chỉ tiêu phản ánh nghĩa vụ đối với nhà nước của doanh nghiệp và
các khoản thuế, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí hoạt động công đoàn, các
khoản chi phí và lệ phí,
3.4. Phân tích Báo cáo Lưu chuyển tiền tệ (LCTT)
Báo cáo LCTT là BCTC phản ánh việc hình thành và sử dụng lượng tiền fát
sinh trong kỳ báo cáo của DN. Thông tin trong bảng sẽ cung cấp cho các đối tượng
sử dụng thông tin có khả năng đánh giá khả năng tạo tiền và việc sử dụng những
khoản tiền tạo ra. Cụ thể:
+ Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng tạo ra các khoản tiền, và tương

đương tiền và nhu cầu của DN trong việc sử dụng các khoản tiền
+ Cung cấp thông tin để đánh giá khả năng thanh toán và xác định nhu cầu về
tiền của DN trong kỳ tiếp theo.
Trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ thì có 3 khoản mục chính (Lưu chuyển tiền
thuần từ hoạt động KD, Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và lưu chuyển tiền từ
tài chính). Có 2 phương pháp là Trực tiếp (dựa vào sổ quỹ cũng như các chứng từ
để mà kê ra theo mục đích như trên) và Phương pháp gián tiếp.
3.5 Phân tích các tỷ số tài chính.
Các tỷ số tài chính thường được chia làm 4 loại:
- Các tỷ số về khả năng thanh toán: Phản ánh khả năng trả nợ ngắn hạn của
doanh nghiệp.
- Các tỷ số về cơ cấu tài chính: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp dùng nợ
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
7
Chuyên đề tốt nghiệp
vay để sinh lời hay phản ánh mức độ tự chủ tài chính của doanh nghiệp.
- Các tỷ số về hoạt động: Phản ánh tình hình sử dụng tài sản, hay phản ánh
công tác tổ chức điều hành và hoạt động của doanh nghiệp.
- Các tỷ số về doanh lợi: Phản ánh hiệu quả sử dụng các tài nguyên của doanh
nghiệp, hay phản ánh hiệu năng quản trị của doanh nghiệp.
3.5.1. Các tỷ số về khả năng thanh toán:
a. Khả năng thanh toán hiện thời (K)
Chỉ tiêu này là thước đo khả năng có thể tự trả nợ trong kỳ của doanh
nghiệp, đồng thời nó chỉ ra phạm vi, qui mô mà các yêu cầu của các chủ nợ
được trang trãi bằng những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền phù hợp với
thời hạn trả nợ.
Công thức :
Tỷ số thanh toán hiện thời =
Trong đó:
Tài sản lưu động: là những tài sản có thể chuyển đổi thành tiền trong khoảng

thời gian dưới một năm. Cụ thể bao gồm các khoản: tiền mặt, đầu tư ngắn hạn, các
khoản phải thu và tồn kho.
Nợ ngắn hạn: là toàn bộ các khoản nợ có thời hạn trả dưới một năm kể từ ngày
lập báo cáo. Cụ thể bao gồm: các khoản phải trả, vay ngắn hạn, nợ tích luỹ và các
khoản nợ ngắn hạn khác.
Tỉ số thanh toán hiện thời lớn hơn hoặc bằng 2(>=2) chứng tỏ sự bình
thường trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Khi giá trị tỉ số này giảm,
chứng tỏ khả năng trả nợ của doanh nghiệp đã giảm và cũng là dấu hiệu báo
trước những khó khăn tài chính tiềm tàng. Tuy nhiên, khi tỉ số này có giá trị quá
cao, thì có nghĩa là doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào tài sản lưu động hay, đơn
giản là việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp không hiệu quả bởi có
quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi hay có quá nhiều nợ phải đòi Do đó có thể làm
giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
b. Tỷ số thanh toán nhanh
Tỉ số này cho biết khả năng thanh khoản thực sự của doanh nghiệp và được
tính toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
8
Tài sản lưu động
Nợ ngắn hạn
Chuyên đề tốt nghiệp
ứng những yêu cầu thanh toán cần thiết.
Công thức :
Tỷ số thanh toán nhanh =

Hệ số này càng lớn thể hiện khả năng thanh toán nhanh càng cao. Tuy nhiên,
hệ số quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá nhiều
vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu
c.Khả năng thanh toán bằng tiền
Là tỷ số đo lường số tiền mặt hiện có của công ty có đủ để thanh toán các

khoản nợ ngắn hạn phải trả của công ty không. Cho thấy lượng lưu trữ tiền mặt của
công ty tới đâu.
Công thức:
Tỷ số thanh toán bằng tiền =
d.Khả năng thanh toán tổng quát.
Là mối quan hệ giữa tổng tà sản mà doanh nghiệp hiện đang quản lý và sử
dụng với tổng số nợ phải trả ( Nợ ngắn hạn, nợ dài hạn).
Công thức:
Khả năng thanh toán tổng quát =
Nếu hệ số này bằng 1 là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp. Trên thực tế
nếu hệ số này bằng 1 hoặc gần bằng 1 có nghĩa vốn chủ sở hữu không có. Nếu bán
toàn bộ tài sản hiện có sẽ không đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.
3.5.2. Tỷ số về cơ cấu tài chính.
a. Hệ số nợ
Hệ số nợ (hay tỉ số nợ) là tỉ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của
doanh nghiệp.
Công thức :
Hệ số nợ =

Tổng số nợ được xác định bằng tổng số nợ phải trả ở phần nguồn vốn trong
bảng cân đối kế toán.
Tổng số vốn được xác định là số vốn mà doanh nghiệp đang có quyềnnquản lý
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
9
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Vốn bằng tiền
Nợ ngắn hạn
Tổng tài sản
Tổng nợ tài sản

Tổng số nợ
Tổng số vốn
Chuyên đề tốt nghiệp
và sử dụng.
Hệ số nợ dùng để đo lường sự góp vốn của chủ doanh nghiệp so với số nợ
vay. Các chủ nợ rất ưa thích hệ số nợ vừa phải, hệ số nợ càng thấp món nợ của họ
càng được đảm bảo thanh toán trong trường hợp doanh nghiệp bị phá sản.
b. Hệ số thanh toán lãi vay.
Hệ số này cho biết số vốn mà doanh nghiệp đi vay được sử dụng như thế nào
để đem lại một khoản lợi nhuận là bao nhiêu và có đủ bù đắp tiền lãi vay hay
không?
Công thức:
Tỷ số thanh toán lãi vay =

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) phản ánh số tiền mà doanh nghiệp có
thể sử dụng để trả lãi vay trong năm.
Lãi vay là số tiền lãi nợ vay trong năm mà doanh nghiệp phải trả có thể là lãi
vay ngân hàng hoặc các tổ chức khác.
3.5.3. Tỷ số về hoạt động.
a.Số vòng quay tồn kho:
Tỉ số này đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn kho của các
loại hàng hoá thành phẩm, nguyên vật liệu.
Công thức:
Số vòng quay tồn kho =
Doanh thu thuần là doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ, không
phân biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay
hàng hoá bị trả lại.
Hàng hoá tồn kho bao gồm toàn bộ các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dỡ
dang, thành phẩm, hàng hoá
Vòng quay tồn kho càng cao càng chứng tỏ (số ngày cho 1 vòng ngắn) càng

tốt; tuy nhiên, với số vòng quá cao sẽ thể hiện sự trục trặc trong khâu cung cấp,
hàng hoá dự trữ không kịp cung ứng kịp thời cho khách hàng, gây mất uy tín cho
doanh nghiệp.
b. Kỳ thu tiền bình quân.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
10
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay
Lãi vay
Doanh thu thuần
Trị giá hàng tồn kho bình quân
Chuyên đề tốt nghiệp
Kỳ thu tiền bình quân là khoản thời gian bình quân mà doanh nghiệp phải chờ
đợi sau khi bán hàng để nhận được tiền hay nói cách khác là số ngày mà doanh thu
tiêu thụ bị tồn dưới hình thức khoản phải thu. Tỉ số này dùng để đolường khả
năng thu hồi vốn nhanh hay chậm.
Công thức:
Kỳ thu tiền bình quân =

Các khoản phải thu ở đây chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng do
chính sách bán chịu hàng hoá của doanh nghiệp.
Hệ số trên về nguyên tắc càng thấp càng tốt; tuy nhiên phải căn cứ vào chiến
lược kinh doanh, phương thức thanh toán, tình hình cạnh tranh trong từng thời điểm
hay thời kỳ cụ thể.
c. Hiệu suất sử dụng vốn cố định
Vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, vì thế hiệu quả sử dụng
vốn cố định sẽ được thể hiện qua việc đánh giá tình hình sử dụng tài sản cố định.
Công thức:
Hiệu suất sử dụng vốn cố định=

d.Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động

Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp
dùng để đánh giá chất lương công tác quản lý sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp. Tốc độ luân chuyển lưu động nhanh hay chậm nói rõ tình hình tổ chức các
mặt cung cấp, sản xuất, tiêu thụ của doanh nghiệp hợp lý hoặc không hợp lý, các
khoản vật tư dự trữ sử dụng có hiệu quả hoặc không hiệu quả.
Công thức :
Hiệu suất luân chuyển vốn lưu động =

e.Hiệu quả sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh trong một năm vốn của doanh nghiệp quay được mấy
vòng hay một đồng vốn đầu tư có thể mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Công thức:
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
11
Các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân
Doanh thu thuần
Vốn lưu động bình quân
Doanh thu thuần
Chuyên đề tốt nghiệp
Số vòng quay toàn bộ tài sản =

3.5.4.Tỉ số về doanh lợi
a. Doanh lợi tiêu thụ
Tỉ số này phản ánh cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần tram
lợi nhuận.
Công thức:
Doanh lợi tiêu thụ =

Lợi nhuận thuần là khoản lời ròng sau khi đã trừ hết các chi phí.
b. Doanh lợi tài sản
Chỉ tiêu này phản ánh kết quá hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh hiệu
quả của tài sản được đầu tư, hay còn gọi là khả năng sinh lời của đầu tư thuế lợi tức
(còn gọi là lợi nhuận sau thuế).
Công thức:
Doanh lợi tài sản =
c. Doanh lợi vốn tự có
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả của vốn tự có, hay chính xác hơn là đo lường
mức sinh lời đầu tư của vốn chủ sở hữu.
Công thức :
Doanh lợi vốn tự có =
4. Các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính.
Phân tích tài chính là quá trình thu thập thông tin, xem xét, đối chiếu, so sánh
số liệu về tình hình tài chính hiện hành và quá khứ của doanh nghiệp, giữa đơn vị
và chỉ tiêu bình quân nghành. Để xác định được thực trạng tài chính và tiên đoán
cho tương lai về xu hướng, tiềm năng kinh tế của công ty nhằm xác lập một giải
pháp kinh tế, điều hành, quản lý, khai thác có hiệu quả để được lợi nhuận . Ta có
các nhân tố ảnh hưởng đến phân tích tài chính sau đây :
*Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh đo lường
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
12
Tổng tài sản bình quân
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
x 100%
Lợi nhuận thuần
Tổng tài sản
x 100%
Lợi nhuận thuần

Vốn tự có bình quân
x 100%
Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng sinh lời từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thông qua các chỉ
tiêu như khả năng sinh lời tài sản (ROA), khả năng sinh lời trên doanh thu (tỉ
suất lợi nhuận trên doanh thu)
*Sự tăng trưởng của doanh nghiệp: Sự tăng trưởng của doanh nghiệp được
đo lường thông qua tốc độ tăng tài sản hay doanh thu. Khi doanh nghiệp trong giai
đoạn tăng trưởng, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp sẽ cao, vì vậy khả
năng tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài càng lớn, trong khi doanh nghiệp cần
nguồn tài trợ cho tài sản của mình.
*Rủi ro kinh doanh: Rủi ro kinh doanh thường được đo lường thông qua độ
lệch chuẩn của lợi nhuận, lợi nhuận trước thuế và lãi vay. Khi rủi ro kinh doanh
càng lớn, niềm tin của các nhà đầu tư vào doanh nghiệp không cao, vì vậy khả năng
tiếp cận các nguồn vốn từ bên ngoài thấp
*Cấu trúc tài sản : Cấu trúc tài sản được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ lệ tài
sản cố định trên tổng tài sản. Về mặt lý thuyết, khi tỉ lệ tài sản cố định chiếm tỉ
trọng lớn, doanh nghiệp có cơ hội thế chấp các tài sản này để tiếp cận các nguồn
vốn bên ngoài.
*Hiệu quả tài chính : Hiệu quả tài chính phản ánh kết quả hoạt động tài chính
của doanh nghiệp, được đo lường thông qua chỉ tiêu tỉ suất lợi nhuận trên vốn chủ
sở hữu (ROE).
*Quy mô doanh nghiệp : Quy mô của doanh nghiệp có thể được đo lường
bằng số lượng nhân viên, tổng tài sản, hay tổng doanh thu.
*Hình thức sở hữu của doanh nghiệp :Sự khác biệt về hình thức sở hữu
trong các loại hình doanh nghiệp sẽ bị ràng buộc bởi những quy định có tính pháp
lý về tư cách pháp nhân, cũng như có những cơ chế vận hành và mục tiêu hoạt
động khác nhau.
*Mục đích phân tích: Có nhiều người quan tâm đến những khía cạnh khác
nhau của doanh nghiệp, do đó họ cũng chỉ quan tâm đến những thông tin khác nhau

về doanh nghiệp, vì vậy, phân tích cũng có thể cho những kết quả khác nhau do yêu
cầu thông tin khác nhau.
*Phương pháp phân tích :Có nhiều phương pháp khác nhau để sử dụng trong
phân tích tài chính doanh nghiệp, mỗi phương pháp có những ưu nhược điểm khác
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
13
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau, tuỳ theo yêu cầu, mục đích, thời gian khác nhau của việc phân tích mà người
ta sử dụng phương pháp phân tích phù hợp.
*Con người ( trình độ, đạo đức ): Mức độ chính xác, chất lượng của những
thông tin, kết quả của quá trình phân tích quyết định phần lớn ở trình độ của người
phân tích. Người có trình độ càng cao thì mức độ chính xác và đầy đủ càng cao và
ngược lại. Bên cạnh trình độ thì cũng cần phải nhấn mạnh đến nhân tố đạo đức
người phân tích người có lương tâm, đạo đức thì kết quả phân tích chắc chắn hơn
hẳn người không có lương tâm, đạo đức
*Thời gian phân tích : Có những khoản không được phản ánh kịp thời tại
thời điểm phân tích và ở mỗi thời điểm khác nhau thì mức độ tác động đó là khác
nhau. Do đó phân tích ở những thời điểm khác nhau thì sẽ cho kết quả khác nhau.
Độ dài thời gian phân tích khác nhau cũng có thể cho kết quả khác nhau ,thời gian
càng dài thì thông tin tổng hợp càng đầy đủ, kết quả càng chính xác.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
14
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG II
TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CÔNG TY TNHH HOÀN MỸ
I : Khái quát Công ty TNHH Hoàn Mỹ.
1. Khái quát công ty TNHH Hoàn Mỹ
- Tên Công Ty : Công ty TNHH Hoàn Mỹ
- Tên Giao Dịch:
- Website:

- Vốn điều lệ : 27.000.000.000 đồng
*Trụ sở chính :
- Địa Chỉ : số 133 Trung Kính , Yên Hòa , Cầu Giấy-Hà Nội
- Điện thoại : ( 84 – 04) 7831480
- fax: (84 – 04) 7831480
- Email:
*Chi nhánh Đà Nẵng:
- Địa chỉ : Lô 8 đường Nguyễn Tất Thành –Đà Nẵng
- Điện thoại : 84.511.519703
- fax: 84.511.519702
- Email :
*Chi nhánh Thành phố Hồ Chí Minh:
- Địa Chỉ :29/11 D2 , Khu Văn Thánh Bắc , P25 Quận Bình Thạch- Hồ Chí Minh
- Điện thoại : 81.85106780
- fax: 84.8512.0425
- Email:
2. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
- Công ty TNHH Hoàn Mỹ thành lập ngày 01/02/1997 đăng ký lần đầu ngày
18 tháng 02 năm 1997 theo giấy phép thành lập số 2949 GP/TLDN vsf đăng ký thay
đổi lần thứ 13 ngày 22 tháng 9 năm 2010 theo giấy phép thành lập số 051802 do sở
kế hoạch và đầu tư Thành Phố Hà Nội cấp.
- Công ty Hoàn Mỹ là một trong những công ty chuyên nghiệp đầu tiên ở Việt
Nam hoạt động trong lĩnh vực làm sạch và cung cấp thiết bị , hóa chất sử dụng
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
15
Chuyên đề tốt nghiệp
trong công nghiệp làm sạch. Công ty hiện đang cung cấp dịch vụ làm sạch vệ sinh
cho các bệnh viện, văn phòng, khách sạn, khu căn hộ, tòa nhà cao tầng trường học,
siêu th , nhà máy, khu công nghiệ … trong khắp cả nước.
- Với sự chuyển giao công nghệ , kỹ thuật của các hang làm sạch hang đầu

trên thế giới như Klenco (Singapore), Peerapat (Thái Lan), Unger (Đức), Windsor
(Mỹ), Dulevo vs Filmop (Italy), Tennant (Hà Lan)… cùng với kinh nghiệm nhiều
năm quản lý, kinh doanh dịch vụ làm sạch, Công ty Hoàn Mỹ đã đáp ứng được nhu
cầu đa năng của khách hàng trên khắp cả nước với chất lượng ngày càng cao.
- Số lượng nhân viên Công ty từ chỗ chỉ hơn chục người khi thành lập, đến
nay Công ty đã có đội ngũ trên 3.500 nhân viên làm sạch công nghiệp được đào tạo
tại một Trung tâm đào tạo riêng của Công ty theo những phương pháp đào tạo tiên
tiến về các kỹ thuật làm sạch hiện đang được áp dụng tại các nước phát triển.
- Vào tháng 09 năm 2000, sau khi đã tạo dựng được uy tín và khẳng định được
thương hiệu tại miền Bắc như tòa nhà HCO , Ngân hàng nông nghiệp, khu công
nghiệp Thăng Long, Bệnh viện Bạch Mai…. Công ty thành lập chi nhánh tại Thành
Phố Hồ Chí Minh để đáp ứng nhu cầu rất lớn của TP. Hồ Chí Minh cũng như các
tỉnh phía Nam. Tại thị trường này, Công ty cũng đã đạt được rất nhiều thành công
có thể kể ra như BV Thống Nhất, BV Hoàn Mỹ, BV Bình Dân, BV Mắt, BV Da
Liễu, BV Bưu Điện, BV Phạm Ngọc Thạch, Thương Tá Tã, Siêu Thị An Đông ,
Siêu Thị CMC, Bến Xe miền Đông, ĐH Mở Bán Côn. Ngoài ra, Công ty đã phát
triển dịch vụ đến các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, Bạc Liêu, Vũng Tàu …
- Vào tháng 12 năm 2001, Công ty đã thành lập Chi nhánh tại thành phố Đà
Nẵng và đã trở thành Công ty đầu tiên cung cấp dịch vụ làm sạch tại miền Trung.
Từ đó tới nay, Công ty đã nhanh chóng triển khai dịch vụ làm sạch tại tòa nhà
Indochina Reverside, Hoàng Anh Gia Lai… không chỉ các cơ quan, tòa nhà, bệnh
viện tại TP. Đà Nẵng mà cả các tỉnh miền trung khác như TP. Huế, Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Bình Định……
- Tháng 10 năm 2012, bằng uy tín và kinh nghiệm của mình, Công ty TNHH
Hoàn Mỹ đã lần đầu tiên đưa đến Thành Phố Hải Phòng một loại hình dịch vụ mới,
đó là dịch vụ làm sạch tại Bệnh viện Phụ sản Hải Phòng. Sau khi tận mắt chứng
kiến sự thay đổi hoàn toàn về chất lượng vệ sinh tại bệnh viện Phụ sản, các bệnh
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
16
Chuyên đề tốt nghiệp

viện lớn và rất nhiều các cơ quan tại Thành phố Hải Phòng đã tìm đến với Công ty
Hoàn Mỹ, trong số đó có bệnh viện Việt Tiệp, Bệnh viện Trẻ Em, UBND thành phố
, Công ty Điện Thoại, Cục Đăng Kiểm, Khách sạn Hữu Nghị.
- Với nỗ lực lớn trong việc xây dựng và khẳng định Công ty đã luôn cố gắng
nâng cao chất lượng để đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu của khách hàng. Sớm
nhận thấy tầm quan trọng của hệ thống quản lý chất lượng trong việc cung cấp cho
khách hàng một dịch vụ kĩ thuật ổn định. Công ty đã áp dụng một hệ thống chất
lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001-2000 trong hoạt động dịch vụ tư vấn kĩ thuật và
cung cấp thiết bị làm sạch của mình .
- Công ty hiện đã và đang trở thành một trong những Công ty có uy tín nhất tại
Việt Nam trong lĩnh vực làm sạch.
3. Chức năng và nhiệm vụ của doanh nghiệp .
3.1. Chức năng , nhiệm vụ.
Theo giấy phép đăng kí kinh doanh số 051802 ngày 22 tháng 09 năm 2009 do
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư thành phố Hà Nội cấp , lĩnh vực hoạt động kinh doanh của
công ty gồm :
- Đại lý mua, đại lí bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ giao nhận vận chuyển hàng hóa.
- Buôn bán hàng tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng.
- Đào tạo công nhân chuyên nghiệp theo các lĩnh vực vệ sinh công cộng, chăm
sóc người già, trẻ em, người bệnh.
- Sản xuất, gia công và lắp ráp thiết bị vật tư dụng cụ làm sạch công nghiệp.
- Cung cấp dịch vụ vệ sinh các lĩnh vực môi trường.
3.2. Dịch vụ sản phẩm.
- Cung cấp dịch vụ vệ sinh tại các cơ quan, nhà máy, trường học, bệnh viện.
- Dịch vụ vệ sinh, văn phòng, công sở, nhà ở sau xây dựng.
- Cung cấp chăm sóc cay xanh, thảm cỏ.
- Lau rửa cửa kính, biển hiệu, bảng quảng cáo.
- Làm sạch công nghiệp
- Vệ sinh công nghiệp phun thuốc diệt côn trùng cỏ dại.

- Cung cấp và phân phối các loại sản phẩm, trang thiết bị:
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
17
Chuyên đề tốt nghiệp
+ Máy móc làm sạch : máy hút bụi, máy hút bụi khô, hút nước, máy đánh sàn,
máy phun áp lực nước nóng, nước lạnh, máy thổi khô thảm, máy giặt thảm, máy
làm sạch hơi nước.
+ Dụng cụ làm sạch : dụng cụ làm sạch kính, dụng cụ vệ sinh làm sạch bàn ,
bình đựng nước rửa tay và máy xịt phòng.
+Hóa chất làm sạch công nghiệp.
+Hóa chất giặt là.
+Trang thiết bị trong khách sạn: xe chở hành lý, biển báo, thùng rác, cột
ngăn đường.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
18
Chuyên đề tốt nghiệp
4.Cơ cấu tổ chức quản lý.
4.1 Cơ cấu tổ chức công ty TNHH Hoàn Mỹ
Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Hoàn Mỹ

Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
19
BAN
GIÁM ĐỐC
BAN QA
(Đảm bảo chất lượng)
CHI NHÁNH
MIỀN TRUNG
TRỤ SỞ
CHÍNH HÀ NỘI

CHI NHÁNH
MIỀN NAM
P. KẾ TOÁN
PHÒNG QLDV
P.KINH DOANH
PHÒNG TC-HC
PHÒNG KSCS
P.ĐÀO TẠO
KẾ
TOÁN
VẬT

THƯƠNG
MẠI
DỊCH
VỤ
NHÂN
SỰ
HÀNH
CHÍNH
ĐÀO
TẠO
TUYỂN
DỤNG
Chuyên đề tốt nghiệp
Công ty TNHH Hoàn Mỹ hiện nay có trụ sở chính tại Hà Nội, có chi nhánh tại
Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng . Ban lãnh đạo công ty điều hành toàn bộ hoạt
dộng của công ty trên cả ba miền Bắc, Trung , Nam tại các chi nhánh thành phố Hồ
Chí Minh và Đà Nẵng. Ban giám đốc ủy quyền cho trưởng chi nhánh giải quyết các
công việc thuộc khu vực chi nhánh quản lý. Dưới Ban giám đốc là ban Đảm bảo

chất lượng (QA) giúp giám đốc trong công việc thiết lập , duy trì và đảm bảo hiệu
lực của hệ thống quản lý chất lượng đang áp dụng tại công ty, đồng thời giúp việc
cho Giám Đốc.
Tại Hà Nội, cơ cấu tổ chức bao gồm các phòng sau : Phòng kế toán , Phòng
Quản lý dịch vu, Phòng Kinh doanh, Phòng Tổ chức – hành chính, Phòng KCS,
Phòng đào tạo, hoạt động của các phòng , bộ phận trong công ty có mối quan hệ
mật thiết với nhau , đó là mối quan hệ qua lại và phụ thuộc nhau .Phòng kinh doanh
ký hợp đồng sẽ chuyển giao cho các phòng ban lien quan để triển khai các khâu
sau : Phong QLDV triển khai thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ và chịu trách
nhiệm chăm sóc khách hàng.Để triển khai hợp đồng phong QLDV yêu cầu phòng tổ
chức – Hành chính cung cấp nhân sự đồng thời yêu cầu kế toán chuẩn bị vật tư hóa
chất để phục vụ cho công việc hiện tại . Để đảm bao nhân sự theo yêu cầu của
QLDV cả về số lượng lan chất lượng. Phòng Tổ chức – Hành chính yêu cầu Phòng
đào tạo tiến hành tuyển dụng và đào tạo nhân viên theo tiêu chí đã được quy định.
Khi đã đủ nhân lực , vật lực , hợp đồng sẽ chuyển kha và duy trì . Trong quá trình
duy trì bộ phận QA, Phòng QLDV sẽ thường xuyên kiểm tra và đánh giá về chất
lượng sản phẩm cung cấp cho khách hàng , mức độ thỏa mãn của khách hàng, đồng
thời phát hiện những điểm không phù hợp để khắc phục phòng ngừa và cải tiến để
sản phẩm ngày một tốt hơn.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
20
Chuyên đề tốt nghiệp
II.Phân tích thực tế tình hình tài chính của Công ty
TNHH Hoàn Mỹ.
1.Đánh giá chung về tình hình tài chính của Công ty.
Bảng cân đối kế toán 3 năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng
TÀI SẢN

A-Tài sản ngắn hạn 5.122,55 98,30 6.757,49 99,09 8.200,80 98,88
I-Tiền và tương đương tiền 466,61 9,11 54,06 0,80 81,09 0,99
II- Các khoản phải thu NH 2.206,65 43,08 1.855,25 27,45 2.847,.45 34,72
III- Hàng tồn kho 2.443,53 47,70 4.737,32 70,10 5.105,97 62,26
IV- Tài Sản NH khác 5,76 0,11 110,86 1,64 166,29 2,03
B- Tài sản dài hạn 88,36 1,70 62,15 0,91 93,23 1,12
I-TSCĐ 88,36 100 52,95 85,19 79,42 85,19
II- TSDH khác - - 9,2 14,81 13,8 14,81
TỔNG TÀI SẢN 5.210,91 100 6.819,64 100 8.294,02 100
NGUỒN VỐN
A-Nợ phải trả 1.080,44 20,73 2.581,55 37,85 3.872,33 46,69
I-Nợ ngắn hạn 1.080,44 100 2.581,55 100 3.872,33 100
B- Vốn CSH 4.130,47 79,27 4.238,08 62,15 4.421,69 53,31
I-Vốn chủ sở hữu 4.130,47 79,27 4.238,08 100 4.421,69 100
TỔNG NGUỒN VỐN 5.210,91 100 6.819,64 100 8.294,02 100
(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH Hoàn Mỹ)
Dựa vào bảng cân đối kế toán của Công ty , ta có thể rút ra một vài nhận xét sau:
- Về việc phân bố tài sản ( vốn ) hiện có của Công ty, tỷ trọng của tài sản ngắn
hạn là lớn hơn tỷ trọng của tài sản dài hạn . Cụ thể về năm 2009, tỷ trọng của nó là
98,3%, năm 2010 là 99.09%, năm 2011 là 98.88%; còn tỷ trọng của tài sản dài hạn
ở các điểm tương ứng lần lượt là 1,7% và 0.9%, 1,12%. Xét về tổng thể , việc phân
bổ như trên đối với một doanh nghiệp thương mại – dịch vụ là phù hợp.
- Đối với tài sản ngắn hạn: trong tài sản ngắn hạn , hàng tồn kho năm 2009
là 47,7%.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
21
Chuyên đề tốt nghiệp
- Năm 2010 là 70,1% , năm 2011 là 62,26 ; còn các khoản phải thu năm 2009
chiếm 43,08% năm 2010 là 27,45% và năm 2011 là 34,72% . Nhìn chung cơ cấu như
vậy là hợp lý.

- Đối với các tài sản dài hạn: Tài sản cố định chiếm tỷ trọng chủ yếu, năm
2009 là 100% và 2010 là 85,19%, năm 2011 là 85,19% . Nhìn chung ,cơ cấu như
vậy là hợp lý đối với một doanh nghiệp thương mại và dịch vụ.
- Về cơ cấu nguồn vốn : Trong tổng số nguồn vốn của Công ty, ta nhận thấy tỷ
trọng nợ phải trả đang có xu hướng tăng dần, năm 2009 là 20,73% và năm 2010 là
37,85% còn năm 2010 là 46,69%. Dù tỷ trọng ở mức không đáng kể nhưng cũng là
vấn đề mà Công ty cần phải quan tâm.
1.2.Phân tích mối quan hệ cân đối tài sản và nguồn vốn
Phân tích quan hệ cân đối này là xét mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn
nhằm khái quát tình hình phân bổ sử dụng các loại vốn và nguồn vốn đảm bảo được
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán của Công ty ta có
mối quan hệ giữa vốn và nguồn vốn như sau:
Trong đó:
+ Phần tài sản gồm:
-Tài sản ngắn hạn
-Tài sản dài hạn
+ Phần nguồn vốn gồm:
- Nợ phải trả
- Vốn chủ sở hữu
1.3.Phân tích kết cấu tài sản và nguồn vốn
Để tiến hành tốt trong sản xuất và kinh doanh nhằm tăng lợi nhuận và thắng
thế cạnh tranh trên thương trường thì các doanh nghiệp cần một khối lượng nhất
định về vốn, bao gồm cả vốn cố định và vốn lưu động. Do vậy việc phân tích tình
hình tài chính củadoanh nghiệp nói chung và Công ty TNHH Hoàn Mỹ nói riêng là
việc rất cần thiết nhằm giúp Ban Giám đốc nghiên cứu, đánh giá thông qua việc
phân tích các báo cáo tài chính. Để đánh giá đúng tình hình tài chính của Công ty
TNHH Hoàn Mỹ cần phân tích bảng cân đối kế toán dưới đây.
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
22
Chuyên đề tốt nghiệp

1.3.1 Phân tích kết cấu tài sản:
Bảng kết cấu tài sản 3 năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính : Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh
lệch 2010-
2009
Chênh
lệch 2011-
2010
TÀI SẢN
A-Tài sản ngắn hạn 5.122,55 98,30 6.757,48 99,08 8.200,80 98,87 1.634,93 1.443,32
1.Tiền và các khoản
tương đương tiền
466,61 8,95 54,06 0,79 81,09 0,97 (412,55) 27,03
2.Các khoản phải thu
ngắn hạn
2.206,64 42,3 1.855,2

5
27,2 2.847,4
5
34,33 (351,39) 992,20
-Phải thu khách hàng 2.102,03 40,30 1.855,2
5
27,2 2.847,4
5
34,33 (351,39) 992,20
-Phải thu khác 104,61 2,00
3.Hàng tồn kho 2.443,53 46,90 4.737,3
2
69,46 5.105,9
7
61,56 2.293,79 368,65
4. TS ngắn hạn khác 5.76 0,11 110,86 1,62 166,29 2,00 105,10 55,43
B- Tài Sản Dài Hạn 88,35 1,70 62,15 0,91 93,22 1,12 (26,20) 31,07
1.TS cố định 88.35 1,70 62,15 0,91 93,22 1,12 (26,20) 31,07
-Nguyên giá 107,72 2,06 107,72 1,57 148,00 1,78 0 40,28
-Giá trị hao mòm (19,37) (0,37) (45,58) (0,67) (54,78) (0,66) (26,20) (9,20)
TỔNG CỘNG TÀI
SẢN
5.210,91 100 6.819,64 100 8.294,02 100 1.608,73 1.474,38
(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH Hoàn Mỹ)
Số liệu trên cho thấy:
a.Tài sản ngắn hạn:
-Tiền và các khoản tương tiền chiếm tỷ trọng rất nhỏ. Như vậy, Công đã quản
lý tiền mặt chặt chẽ thu chi hợp lý.
-Các khoản phải thu của khách hàng chiếm tỷ trọng cao, Công ty cần đôn đốc
thu hồi công nợ, việc này đòi hỏi Công ty phải tìm hiểu khách hàng một cách thận

trọng và tích cực đòi nợ tránh bị khách hàng chiếm dụng vốn.
-Hàng tồn kho chiếm tỷ trọng rất cao. Như vậy Công ty đã dự trữ vật tư hàng
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
23
Chuyên đề tốt nghiệp
hóa rất nhiều nhằm mục đích cho việc phục vụ kinh doanh sắp tới.
b.Tài sản dài hạn:
- Chủ yếu là TSCĐ, năm 2010 so với năm 2009 TSCĐ giảm 26,20 do Công ty
đã thanh lý một số TSCĐ, đến năm 2011 so với năm 2010 tăng 31,07 như vậy năm
2011 Công ty đã nhập một số máy móc thiết bị mới để đáp ứng cho công việc kinh
doanh. Bù đắp cho một số máy móc thiết bị đã thanh lý.
1.3.2 Phân tích kết cấu nguồn vốn:
Bảng kết cấu nguồn vốn 3 năm 2009, 2010, 2011
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
2009 2010 2011
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Số tiền
Tỷ
trọng
%
Chênh lệch
2010-2009

Chênh
lệch 2011-
2010
NGUỒN VỐN
A-NỢ PHẢI TRẢ 1.080,44 20,71 2.581,55 37,85 3.872,33 46,68 1.501,11 1.290,78
1.Nợ ngắn hạn
- Phải trả cho người bán 1.042,23 20,00 2.477,15 36,32 3.738,69 45,07 1.434,91 1.261,54
-Người mua trả tiền
trước
0 1,67 0,02 0 1,67 (1,67)
-Thuế và các khoản
phải nộp NN
38,21 0,73 19,54 0,28 27,89 0,33 (18,66)
8,35
-Phải trả người lao
động
83,19 1,21 105,75 1,27 83,19 22,56
B- Vốn chủ sở hữu 4.130,47 79,26 4.238,08 62,14 4.421,69 53,31 107,61 183,61
1.Vốn chủ sở hữu 4.130,47 79,26 4.238,08 62,14 4.421,69 53,31 107,61 183,61
-Vốn đầu tư của chủ sở
hữu
4.130,47 79,26 4.238,08 62,14 4.421,69 53,31 107,61 183,61
TỔNG NGUÔN VỐN 5.210,91 100 6.819,64 100 8.294,02 100 1.608,73 1.474,39
(Nguồn: Phòng kế toán- Công ty TNHH Hoàn Mỹ)
Số liệu trên cho thấy:
a.Nợ phải trả:
-Phải trả cho người bán: Chiếm tỷ trọng rất cao, như vậy Công ty chiếm dụng
vốn của khách hàng, nợ tiền mua thiết bị, vật tư chưa kịp thời thanh toán, do vậy
hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao. Công ty cần nhanh chóng thu hồi vốn để giải
quyết nợ đọng với khách hàng.

-Người mua trả tiền trước, thuế và các khoản phải nộp NN, phải trả người lao
động: Các số liệu này chiếm tỷ trọng không lớn ,tuy nhiên Công ty cần phải nộp
ngân sách và trả lương cho người lao động kịp thời.
b.Vốn chủ sở hữu: Năm sau cao hơn năm trước, chứng tỏ Công ty làm ăn có
Sinh viên: Lưu Quang Minh Lớp: TCNH2A031
24

×