Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Sản xuất- Xuất nhập khẩu dệt may (VINATEXIMEX) sang thị trường EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.98 KB, 54 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
MỤC LỤC
15. Nguyễn Thị Lan Anh, Vũ Thị Tâm, Nguyễn Thị Phượng, Tác động của khủng hoảng tài chính
toàn cầu (2007, 2008) đến hoạt động xuất khẩu của Việt Nam, />khung-hoang-tai-chinh-toan-cau-2007-2008-den-hoat-dong-xuat-khau-cua-viet-nam 50
16.Tổng hợp, Hàng dệt may xuất khẩu đang khó vào EU, />xuat-khau-dang-kho-vao-EU/45/4460047.epi 51
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BHTT: Bảo hiểm thân thể
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
DMVN: Dệt may Việt Nam
ĐHĐCĐ: Đại hội đồng cổ đông
HĐQT: Hội đồng quản trị
XNK: Xuất nhập khẩu
KMNXK: Kim ngạch xuất khẩu
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu sang thị trường EU và tỉ trọng chiếm trong
tổng kim ngạch xuất khẩu của VINATEXIMEX qua các năm ………26
Bảng 2.2 Cơ cấu mặt hàng xuất khẩu sang thị trường EU……………28
Bảng 2.3 Tỷ trọng mặt hàng xuất khẩu chính của Công ty sang thị trường
EU…………………………………………………………………………… 29
Bảng 2.4 KNXK sang các thị trường chính của Công ty…………… 29
Bảng 2.5: Tỷ trọng KNXK sang các thị trường chính của Công ty ….30
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D


2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Bộ máy tổ chức công ty Vinateximex…………………………… 10
Hình 3.1 Dự kiến kim ngạch xuất khẩu sang EU 2013-2020……………….40
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Trong những năm gần đây,nền kinh tế thế giới và trong nước gặp nhiều khó
khăn và thách thức. Các nước phải đối mặt với khủng hoảng kinh tế , nợ công tăng
cao, tăng trưởng chậm, những nước phát triển cũng không nằm ngoài vòng xoáy,
nhiều nước rơi vào tình trạng tồi tệ hơn trước
Sự bất ổn của nền kinh tế toàn cầu đã ảnh hưởng tiêu cực đên tâm lý các nhà
đầu tư và người tiêu dùng làm ảnh hưởng đến các thị trường tiêu dùng dệt may chủ
chốt của thế giới như Mỹ, EU, Nhật Bản. Sức tiêu dùng giảm làm ảnh hưởng tiêu
cực đến hoạt động xuất khẩu hàng dệ may của nhiều quốc gia trong đó có Việt Nam
Hiện nay kinh tế Việt Nam đã bước vào giai đoạn phục hồi nhưng do chịu
ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, bên cạnh đó Châu Âu vẫn chưa thoát khỏi
cuộc khủng hoảng nợ công gây khó khăn cho việc xuất khẩu hàng dệt may của Việt
Nam sang thị trường EU.
Công ty Vinateximex cũng đang gặp khó khăn đối với thị trường khi xuất
khẩu hàng dệt may sang thị trường Châu Âu, kim ngạch xuất khẩu đang chững lại
và có xu hướng sụt giảm. Người dân Châu Âu thích sản phẩm chất lượng cao, đảm
bảo trách nhiệm xã hội, thân thiện với môi trường nhưng họ lại không sẵn sàng chi
trả giá cao hơn mà để đáp ứng được điều đó đòi hỏi Công ty phải tăng chi phí sản
xuất do đó giá thành sẽ phải tăng lên. Bên cạnh đó bên phía Công ty cũng còn một
số tồn tại: Sản phẩm chưa đa dạng, thương hiệu của Công ty vẫn chưa mạnh …cũng

là một trong số những nguyên nhân làm kim ngạch xuất khẩu không tăng
Xuất phát từ những lý do trên, với mong muốn sẽ giúp Công ty có thể giữ được
bạn hàng và giành được các đơn hàng, tăng kim ngạch xuất khẩu của công ty.Khi
thực tập tại Công ty Cổ phần sản xuất –Xuất nhập khẩu dệt may ( Vinateximex) tôi
đã chọn đề tài : “Đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty Cổ phần Sản
xuất- Xuất nhập khẩu dệt may (VINATEXIMEX) sang thị trường EU” để nghiên
cứu trong chuyên đề cuối khóa của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Mục đích: Nghiên cứu đề xuấy giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty Cổ Phần Sản xuất- Xuất nhập khẩu dệt may sang thị trường EU
Nhiệm vụ nghiên cứu:
Thứ nhất, Nghiên cứu và làm rõ các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng
dệt may của Công ty Vinateximex sang thị truowngg EU
Thứ hai, Phân tích đánh giá thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Công ty Vinateximex sang thị trường EU giai đoạn 2007 -2012
Thứ ba, đưa ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
Công ty Vinateximex sang thị trường EU đến năm 2020
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của một doanh nghiệp
b. Phạm vi nghiên cứu
Đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng dệt may của Công ty Vinateximex giai
đoạn 2007-2012 và đề xuất giải pháp đến năm 2020
4. Kết cấu của chuyên đề
Ngoài phần mở đầu, danh mục bảng biểu, kết luận, và tài liệu tham khảo
chuyên đề gồm những nội dung sau:

Chương 1: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may
của Công ty Cổ phần Sản xuất - Xuất nhập khẩu Dệt may (VINATEXIMEX)
sang thị trường EU
Chương 2: Thực trạng đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của Công ty
VINATEXIMEX sang thị trường EU giai đoạn 2007 - 2012
Chương 3: Định hướng và giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may của
VINATEXIMEX sang thị trường EU tới năm 2020
CHƯƠNG 1: PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT
KHẨU HÀNG DỆT MAY CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN SẢN XUẤT - XUẤT
NHẬP KHẨU DỆT MAY (VINATEXIMEX) SANG THỊ TRƯỜNG EU
1.1 Tổng quan về Công ty VINATEXIMEX
1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty VINATEXIMEX
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Công ty tiền thân là ban xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng công ty Dệt may
Việt Nam được thành lập theo quy định số 253/TTg ngày 29/4 năm 1995 của thủ
tướng Chính Phủ về việc thành lập Tổng Công thy Dệt may Việt Nam và Nghị định
số 55/CP ngày 06 tháng 9 năm 1995
Ngày 08/06/2000 căn cứ vào quyết định số 37/2000/QD –BCN của bộ
trưởng bộ công nghiệp (nay là bộ Công Thương) , Quyết định thành lập Công ty
Xuất nhập khẩu Dệt may từ Ban xuất nhập khẩu trực thuộc Tổng Công ty Dệt may
Việt Nam. Do đó Công ty là doanh nghiệp nhà nước và là đơn vị hoạch toán trực
thuộc Tổng công ty Dệt may Việt Nam. Được cấp giấy phép hoạt động ngày
14/07/2000 -giấy phép số 313453
Ngày 21/02/2006, căn cứ theo Quyết định số 87/QĐ-HĐQT của Hội đồng
quản trị Tổng Công ty Dệt may Việt Nam (nay là Tập Đoàn Dệt may Việt Nam)
trên cơ sở hợp nhất Công ty Xuất nhập khẩu Dệt may và Công ty Dịch vụ Thương
mại số 1. Đồng thời Công ty đã thực hiện cổ phần hoá, chuyển đổi hình thức sở hữu

và phương thức quản lý, thay đổi chiến lược kinh doanh. Cụ thể là: Bán bớt một
phần vốn Nhà nước hiện có tại doanh nghiệp và phát hành thêm cổ phiếu để thu hút
nguồn vốn.
Ngày 12/07/2007,căn cứ vào quyết đinh số 2414/ QD-BCN của Bộ Công
Nghieeph ( nay là Bộ Công Thương) về việc chuyển đổi doanh nghiệp. Ngày
17/10/2007 Công ty cổ phần Sản xuất-Xuất nhập khẩu Dệt May chính thức ra đời.
Tên công ty: Công ty cổ phần Sản xuất-Xuất nhập khẩu Dệt May
Tên tiếng Anh: TEXTILE - GARMENT IMPORT - EXPORT AND
PRODUCTION JOINT STOCK CORPORATION
Tên viết tắt Tiếng Anh: VINATEXIMEX
Địa chỉ: Số 20 Đường Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai - Hà Nội
Điện thoai:
Email:
Website:
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giấy chứng nhận ĐKKD: số 0103020072 do Sở KH-ĐT Hà Nội cấp ngày
17/10/2007
MÃ SỐ THUẾ: 0102405830
1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
VINATEXIMEX
1.1.2.1 Chức năng và nhiệm vụ
Kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký phù hợp với mục tiêu và
nhiệm vụ của Công ty.
Xây dựng chiến lược phát triển, kế hoạch hàng năm của Công ty đáp ứng
được đầy đủ các nhu cầu của thị trường.
Ký kết và tổ chức thực hiện các Hợp đồng kinh tế đã ký kết với các đối tác,
các công ty có quan hệ làm ăn.

Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với người lao động theo quy định của Bộ
Luật Lao động, Luật Công đoàn như : Thực hiện chế độ thanh toán tiền lương hàng
tháng trên cơ sở quỹ tiền lương và đơn giá tiền lương đã đăng ký và đúng thời hạn.
Thực hiện khen thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc góp phần vào
hoàn thành kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty giúp công ty phát triển tốt ;
Thực hiện chính sách BHXH, BHYT, BHTT cho cán bộ CNVC; luôn cái thiện điều
kiện làm việc,nâng cấp cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng trang bị đầu tư bảo hộ lao
động, vệ sinh môi trường, thực hiện đúng chế độ nghỉ ngơi, bồi dưỡng độc hại đảm
bảo sức khỏe cho người lao động ; Thường xuyên tổ chức đào tạo, bồi dưỡng kỹ
thuật, nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên; Phối hợp với tổ
chức quần chúng: Đảng , Công đoàn, Đoàn thanh niên trong Công ty thực hiện tốt
quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy quyền làm chủ của người lao động, chăm lo đời
sống vật chất văn hóa và tinh thần của CBCNV Đảm bảo cho người lao động được
tham gia và giúp Công ty phát triển
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thực hiện chế độ báo cáo thống kê, báo cáo định kỳ theo quy định của Nhà
nước, chịu trách nhiệm trước Pháp luật về tính xác thực của nó.
Tổ chức công tác nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ, tổ chức
công tác đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên trong Công ty.
Thực hiện đúng các quy định về quản lý vốn, quản lý tài sản, các quỹ và các
chế độ về kế toán, hạch toán, chế độ kiểm toán …và các chế độ khác do Tổng công ty
và các cơ quan chức năng khác của Nhà nước quy định, chịu trách nhiệm trước Pháp
luật về tính xác thực của các hoạt động tài chính trong Công ty.
Chịu trách nhiệm nộp thuế, các nghĩa vụ tài chính khác trực tiếp cho Nhà
nước tại địa phương theo quy định của Pháp luật.
Xây dựng và huấn luyện lực lượng bảo vệ, dân quân tự vệ và đội ngũ phòng
chống cháy nổ, phối hợp với chính quyền sở tại giữ gìn an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội, đảm bảo an toàn tuyệt đối về người và tài sản của Công ty, làm tròn
nghĩa vụ an ninh quốc phòng toàn dân.
1.1.2.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Sản xuất Xuất nhập khẩu Dệt may trước đây khi chuyển sang Công ty cổ
phần, Công ty đã tập trung vào một số lĩnh vực kinh doanh chủ yếu sau đây:
Thứ nhất, Công ty sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu: nguyên vật liệu, vật
tư, thiết bị, phụ tùng, phụ liệu, hoá chất, thuốc nhuộm, bông, xơ, tơ, sợi các loại,
vải, hàng may mặc, dệt kim, khăn bông, len, thảm, đay tơ, tơ tằm ….và các sản
phẩm của ngành dệt may
Thứ hai, Công ty kinh doanh , xuất nhập khẩu: hàng công nghệ thực phẩm,
nông , lâm, hải sản, thủ công mĩ nghệ; Phương tiện vận tải: Ô tô, xe máy và các
mặt hàng công nghiệp tiêu dùng khác; Sắt, thép, gỗ, máy móc thiết bị, vật tư,
nguyên liệu cho sản xuất kinh doanh; Trang thiết bị văn phòng: máy tính. Máy in,
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
máy photocopy ; Thiết bị tạo mẫu thời trang; Vật liệu điện, điện tử, cao su, đồ nhựa,
trang thiết bị bảo hộ lao động…
Kinh doanh: văn phòng phẩm, nước uống dinh dưỡng và mỹ phẩm các
loại, thực phẩm chức năng…; phụ tùng, máy móc, thiết bị phục vụ công nghiệp;
dụng cụ khoa học học, hệ thống đo lường ,phế liệu và thành phẩm sắt, thép và kim
loại màu;
Kiểm nghiệm chất lượng bông xơ, sợi phục vụ cho sản xuất kinh doanh và
nghiên cứu khoa học;
Sản xuất, kinh doanh sửa chữa và lắp đặt các sản phẩm cơ khí , máy móc
thiết bị công nghiệp; thi công, lắp đặt hệ thống điện dân dụng, điện công nghiệp,
điện lạnh, hệ thống cẩu, thang nâng, thang máy, thang trượt; Tư vấn và thiết kế qui
trình công nghệ cho ngành dệt may, da giầy;
Kinh doanh kho vận, kho ngoại quan, kho chứa; Ủy thác mua bán xăng dầu.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty VINATEXIMEX
-Đại hội đồng cổ đông
ĐHĐCĐ là cơ quan có quyền quyết định cao nhất của công ty, ĐHĐCĐ gồm
tất cả những cổ đông có quyền biểu quyết và dự họp (là những cổ đông sở hữu từ
0,1% vốn điều lệ trở lên được tham dự trong các ĐHĐCĐ và thực hiện quyền biểu
quyết trực tiếp. Các cổ đông sở hữu dưới 0,1% vốn điều lệ có thể ủy quyền cho các
cổ đông sở hữu ít nhất 0,1% vốn điều lệ hoặc có thể tự họp nhóm lại để đề cử ra
người đại diện tham dự ĐHĐCĐ ; Trường hợp cổ đông tự nhóm họp lại thì người
đại diện tham dự ĐHĐCĐ phải nắm giữ tối thiểu 0,2% vốn điều lệ).
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
Đại Hội Đồng Cổ Đông
Ban Tổng Giám Đốc
Ban Kiểm Soát
Khối Văn Phòng Quản

Phòng KD- XNK tổng
Hợp
Phòng tổ chức
Khối Kinh Doanh
Phòng XNK dệt may
Phòng KD- XNK vật tư
Khối Sản xuất
Hội Đồng Quản Trị
Phòng kế hoạch
Chi nhánh Hải Phòng
Trung tâm TK thời trang
Trung tâm SX và KD chỉ
Phòng phát triển dự án
Phòng Kinh doanh nội

địa
Phòng tài chính kế toán
Chi nhánh TP. HCM
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Nguồn: Vinateximex
Hình 1.1 Bộ máy tổ chức công ty Vinateximex
-
Hội đồng quản trị có nhiệm vụ chủ yếu sau: quyết định chiến lược phát triển
của công ty, quyết định các dự án đầu tư theo phân cấp, định hướng phát triển
thị trường; xây dựng và ban hành các quy chế quản lý và chuẩn bị các chương
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trình, các nội dung các cuộc họp của Đại hội đồng cổ đông và các nhiệm vụ
khác theo Điều lệ công ty quy định.
-Ban Tổng giám đốc
Tổ chức và thực hiện quyết định của Hội đồng quản trị; điều hành và chịu
trách nhiệm về hoạt động kinh doanh của công ty theo nghị quyết, quyết định của
Hội đồng quản trị, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, Điều lệ công ty và theo các
quy định của pháp luật. Tổ chức và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh và các
dự án đầu tư của công ty. Bảo toàn và phát triển vốn; xây dựng các quy chế điều
hànhvà quản lý công ty và các nhiệm vụ khác theo Điều lệ của công ty quy định.
Tổng Giám đốc là người điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh hàng ngày
của công ty; có trách nhiệm chịu sự giám sát của HĐQT và chịu trách nhiệm trước
HĐQT và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn được giao.
Tổng Giám đốc do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm và cách chức căn cứ theo
tiêu chuẩn quy định tại điều lệ tổ chức của công ty. Đối với Vinateximex nhiệm kì
của Tổng Giám đốc là 5 năm và có thể được bổ nhiệm lại với số nhiệm kì không

hạn chế.
Các Phó Tổng giám đốc giúp Tổng giám đốc diều hành một số lĩnh vực của
công ty theo sự phân công của Tổng giám đốc công ty và chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc công ty và pháp luật về những công việc được giao.
-Ban kiểm soát
Ban Kiểm soát do Đại hội đồng cổ đông bầu ra, gồm 3 thành viên do ĐHĐCĐ
bầu và miễn nhiệm, có nhiệm kì 5 năm, cùng với nhiệm kì của HĐQT và có thể
được bầu lại với số nhiệm kì không hạn chế, đứng đầu ban kiểm soát là Trưởng ban
kiểm soát.
-Các phòng ban
Phòng kế hoạch thị trường :
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có nhiệm vụ tham mưu và xây dựng, theo dõi việc thực hiện các kế hoạch
của Tổng công ty và Nhà nước giao, thống kê, tìm hiểu các công tác thị
trường, tìm hiểu khách hàng, xúc tiến quan hệ đối ngoại.
Phòng tổ chức hành chính :
Phòng tổ chức hành chính làm nhiệm vụ chính là Quản lý nhân sự, tham mưu về
công tác sắp xếp cán bộ, luân chuyển và lên kế hoạch đào tạo cán bộ trong công ty,
lưu giữ hồ sơ cán bộ, công nhân viên , chăm sóc đời sống cán bộ công nhân viên…
Ngoài ra phòng tổ chức hành chính còn làm nhiệm vụ luân chuyển công văn,
giấy tờ và điều động xe phục vụ lãnh đạo các phòng đi công tác, truyền đạt thông
tin nội bộ của công ty.
Phòng tài chính kế toán :
Có nhiệm vụ lập kế hoạch, theo dõi, hướng dẫn các mặt công tác về tài chính
kế toán, lập báo cáo thống kê theo định kỳ nộp cho các cơ quan chủ quản . Tính
toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, lên phương án điều chỉnh để đảm bảo
kinh doanh có lãi, và lên báo cáo tài chính thường niên . Giúp lãnh đạo Công ty

trong công tác tài chính, đảm bảo nguồn vốn hoạt động cho doanh nghiệp .Thực
hiện đầy đủ các quy định của Nhà nước về công tác tài chính
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu vật tư :
Chức năng và nhiệm vụ chính của phòng là kinh doanh xuất nhập khẩu các
loại máy móc, vật tư, nguyên phụ liệu như bông, sợi, xơ, hóa chất…phục vụ cho
hoạt động sản xuất và kinh doanh của công ty.
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu tổng hợp :
Chức năng chính là kinh doanh đa ngành nghề như : kinh doanh xuất khẩu
hàng may mặc, hàng công nghệ như điều hòa, máy vi tính… kinh doanh xuất khẩu
các mặt hàng nông sản như cà phê, cac cao các mặt hàng thủ công mĩ nghện đồ gỗ
nội thất…
Phòng kinh doanh nội địa :
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Có chức năng nhiêm vụ kinh doanh, cung cấp các sản phẩm của công ty cho
thị trường nội địa.
Phòng xúc tiến và phát triển dự án:
Có chức năng và nhiệm vụ cung cấp thiết bị dệt cho các đơn vị, tiếp nhận ủy
thác các dự án của tổng công ty giao.
Phòng xuất nhập khẩu dệt may :
Công ty có phòng xuất nhập khẩu dệt may là XNK dệt may là sự sát nhập từ
phòng XNK dệt may 1 và XNK dệt may 2 với chức năng chính là kinh doanh xuất
nhập khẩu các mặt hàng dệt may như : khăn bông, áo sơ mi, áo jacket, áo len, áo sơ
mi, quần kaki, các sản phẩm bảo hộ lao động, hàng dệt kim ….
Tìm kiếm các đối tác bạn hàng nước ngoài để nhằm đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu của công ty.
Trung tâm thiết kế thời trang :
Làm nhiệm vụ thiết kế mẫu mã các sản phẩm của công ty, đảm bảo phù hợp

thị hiếu người tiêu dùng trong và ngoài nước, giám sát và đảm bào chất lượng của
sản phẩm.
1.2 Những đặc điểm của Công ty VINATEXIMEX ảnh hưởng đến xuất khẩu
hàng dệt may sang thị trường EU
1.2.1 Chiến lược kinh doanh của Công ty
Khi xuất khẩu hàng dệt may sang thị trường EU công ty đặt mục tiêu
chiến lược dài hạn là : “ Trở thành một trong những nhà xuất khẩu hàng dệt may
hàng đầu Việt Nam sang thị trường EU” Để đạt được mục tiêu đó Công ty đã đưa
ra những chiến lược cụ thểlà :Thứ nhất, nâng cao và ổn định chất lượng hàng dệt
may, mẫu mã ,kiểu dáng luôn luôn hoàn thiện với một mức giá phù hợp với thị
trường . Thứ hai, tạo lập uy tín , sự tín nhiệm trong hợp đồng. giải quyết tốt các vấn
đề thanh toán, thời hạn giao hàng, chất lượng sản phẩm… những thông tin ghi trong
hợp đồng được bảo đảm. Thứ ba, phân đoạn thị trường EU để tìm ra mặt hàng chủ
lực để đáp ưng trên thị trường EU
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Một chiến lược kinh doanh hiệu quả không tập trung vào thỏa mãn tất cả các
nhu cầu ở tất cả các phân khúc thị trường vì nếu làm như vậy doanh nghiệp sẽ phải
phân tán nguồn lực. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải đặt ra giới hạn về khách hàng,
sản phẩm, khu vực địa lý hoặc chuỗi giá trị trong ngành để có sự tập trung và thỏa
mãn tốt nhất nhu cầu khách hàng hay chính là phân đoạn thị trường mục tiêu
Đối với thị trường EU Công ty lựa chọn chiến lược cung cấp sản phẩm chủ
lực là áo sơ mi, áo Jacket, quần Kaki… và đối tượng là những người bình dân. Với
thị trường là những người bình dân thì sản phẩm sẽ tiêu thụ được nhiều hơn, không
đòi hỏi quá khắt khe về chất lượng và mẫu mã tuy nhiên giá cả sản phẩm cũng
không thể cao được do đó lợi nhuận của công ty trên mỗi đơn vị sản phẩm không
nhiều
Có thể thấy đây là chiến lược đúng đăn, phù hợp với khả năng và tiềm lực

của Công ty, tuy nhiên để thực hiện thành công chiến lược thì đòi hỏi một thời gian
dài vì để nâng cao chất lượng sản phẩm may mặc đòi hỏi nhiều yếu tố như máy móc
thiết bị hiện dại, nguồn nhân lực có trình độ kỹ thuật cao, nguồn nguyên liệu tốt và
ổn định… Để đạt được những yếu tố trên, Công ty phải tích lũy dần dần, từng bước
cải thiện cơ sở vật chất kỹ thuật và đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao… Đối
với thị trường EU thì chất lượng hàng hóa được quan tâm nhất tuy nhiên còn có
nhiều yếu tố khác tác động như: giá thành, thị hiếu của người dân EU, kiểu dáng
mẫu mã… chỉ chú ý đến chất lượng mà gí cả không hợp lý, mẫu mã không đúng với
thị hiếu người dân EU, không đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật thì cũng không
bán được hàng.
Chiến lược của Công ty nhìn chung đã phát huy được những lợi thế của
Công ty song đê thực hiện được chiến lược là cả quá trình dài mà Công ty sẽ từng
bước thực hiện.
1.2.2 Nguồn lực tài chính
Nguồn lực tài chính của công ty là vô cùng quan trọng, nó giúp doanh nghiệp
ổn định sản xuất hàng hóa, đầu tư nghiên cứu và phát triển thị trường, phát triển sản
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phẩm… Nguồn vốn của Công ty được tạo nên từ các nguồn nguồn chính thứ nhất là
nguồn vốn tự có, đây là nguồn vốn được trích ra từ lợi nhuận kinh doanh. Công ty
đã trích một phần lợi nhuận để đầu tư phục vụ sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn này
đã giúp Công ty mở rộng kinh doanh theo chiều sâu.
Thứ hai là nguồn vốn được huy động từ các cổ đông: Từ năm 2008 Công ty
đã chính thức hoạt động theo mô hình Công ty cổ phần do đó Công ty có nguồn vốn
từ các cổ đông để thúc đẩy hoạt động sản xuất, xuất khẩu hàng dệt may sang EU
cũng như các thị trường khác
Thứ ba, Công ty tham gia đầu tư vào các công ty : Cofee indochine, công ty
May Dấp Cầu Yên Phong… Góp vốn thành lập công ty ep cung ứng nguyên phụ

liệu. Cho thấy Công ty đã chủ động đầu tư tìm kiếm lợi nhuận từ nhiều nguồn khác
nhau và những ngành nghề tác động tích cực đến sự phát triển của Công ty
Thứ tư , Công ty tiến hành đổi mới biện pháp kiểm soát chi phí, xử lý các
khoản nợ cũ từng bước xử lý các khoản nợ thông qua kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh qua các năm để tránh ảnh hưởng quyền lợi của các cổ đông.
1.2.3 Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực chính là yếu tố then chốt giúp công ty phát triển,là linh hồn
của Công ty,nhận thức được vài trò này, ban Giám đốc Công ty luôn chăm lo xây
dựng đội ngũ cán bộ có trình độ chuyên môn cao, tinh thần trách nhiệm tốt, giàu
sức sáng tạo. Công ty tiến hành cử cán bộ đi học nước ngoài : Thái Lan,
Singapore, Đức… và cử các cán bộ trẻ tham gia các khóa học ngắn hạn về lĩnh vực
dệt may.
Hiện nay Công ty có đội ngũ cán bộ là 130 người với hơn 80% có trình độ đại
học và trên đại học trong đó bao gồm 20 kỹ sư dệt, cử nhân kinh tế và ngoại
thương 50 người, cử nhân tài chính kế toán 5 người cử nhân đại học ngoại ngữn
đại học thương mại, 20 người và các cử nhân đại học khác, trung cấp 8 người và
nhân viên phục vụ, vệ sinh 8 người. Cho thấy đội ngũ nhân viên của Công ty có
trình độ cao đáp ứng đúng yêu cầu của thị trường
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tuổi trung bình của cán bộ công nhân viên là 35-40 tuổi, trong đó có nhiều
nhân viên độ tuổi từ 25-30 tuổi cho thấy một đội ngũ nhân viên trẻ đầy năng động
và sáng tạo, tuổi trng bình cán bộ xưởng may là 46,3 tuổi cho thấy một đội ngũ cán
bộ giàu kinh nghiệm, nhan viên kinh doanh trung bình 40 tuổi, nhân viên kế hoach
thị trường trung bình 35 tuổi
Cán bộ công nhân viên của Công ty luôn được chăm lo về đời sống vật chất
và đời sống tinh thần: được mua BHXH, BHYT, BHTT…, được tổ chức văn nghệ
cho mọi người tham gia,tham quan nghỉ mát, quà vào các ngày lễ tết cho chị em phụ

nữ… Ban Giám đốc luôn muốn nhân viên có tinh thần tốt nhất để làm việc hiệu quả
cao nhất
1.2.4 Cơ sở vật chất kỹ thuật
Hiện công ty có cơ sở vật chất đầy đủ, với trên 40 máy tính cấu hình cao nối
mạng internet tốc độ cao. Và các máy tính cũng được nối mạng nội bộ (Lan) với
nhau. Có điện thoại nội bộ giữa các phòng, các phòng ban sạch sẽ thoáng mát và
được trang bị điều hòa nhiệt độ.
Công ty có 1 trung tâm thiết kế mấy được trang bị máy móc hiện đại để phục
vụ cho việc thiết kế sản phẩm và may mẫu mới
Công ty cũng từng bước đổi mới trang thiết bị nhằm đáp ứng tốt nhu cầu của
thị trường, công nghệ sản xuất nhập từ các nước có cộng nghệ tiên tiến, hiện đại :
Nhật Bản, Đức, Pháp, Mỹ với mong muốn tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, đáp
ứng được những tiêu chuẩn của thị trường EU.
1.2.5 Trình độ tổ chức ,quản lý
Trình độ tổ chức quản lý của Công ty tốt, các phòng ban đều được xây dựng
những chức năng và nhiệm vụ riêng, các đơn vị và mỗi CBNVC cũng có những
nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao. Đứng trước những khó khăn thách thức mà Công ty gặp phải trong giai
đoạn 2007-1012, Lãnh đạo Vinateximex đứng đầu là Chủ tich HĐQT kiêm tổng
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
giám đốc vẫn vững vàng, tập chung và chỉ đạo quyết liệt, đưa ra các chiến lược, kế
hoạch linh hoạt , thích ứng với từng thời kỳ.
Bên cạnh đó, Ban Lãnh đạo Công ty đã mạnh dạn và quyết tâm tiến hành tổ
chức lại bộ máy của Công ty theo hướng tinh gọn, hiệu quả nhằm thích nghi với
môi trường cạnh tranh gay gắt của ngành Dệt may. Từ con số 220 nhân viên tại thời
điểm sát nhập giữa Công ty XNK Dệt May với Công ty Dịch vụ Thương mại số 1
vào tháng 6 năm 2006, Đến nay bộ máy nhân sự của Công ty còn 150 người. Việc

tiến hành tinh giảm nhằm hình thành bộ máy kinh doanh gọn nhẹ, đạt hiệu quả tăng
trưởng cao.
Công ty đã vượt qua được những khó khăn , thách thức về khách quan và
chủ quan, Cho thấy ban lãnh đạo Công ty đã thành công trong việc tổ chức quản lý.

1.3 Các nhân tố bên ngoài ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng dệt may sang
của Công ty Vinateximex sang thị trường EU
1.3.1 Các nhân tố từ phía thị trường EU
1.3.1.1 Kinh tế
Kinh tế Châu Âu ảnh hưởng không nhỏ đến tình hình nhập khẩu của thị
trường này, vừa qua cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và cuộc khủng hoảng nợ
công đã làm suy giảm khả năng tiêu thụ hàng hóa của Châu Âu. Theo dự báo của
Ủy ban Châu Âu (EC) thì trong năm 2013 kinh tế vẫn tiếp tục suy thoái, tỷ lệ thất
nghiệp ở mức kỷ lục 12%
Các thành viên liên minh Châu Âu vẫn rơi vào vòng suy thoái tuy nhiên có
khả năng Hy Lạp sẽ đạt tăng trưởng sau 6 năm suy thoái liên tiếp.
Tình hình kinh tế Châu Âu ảm đạm sẽ làm giảm sút khả năng tiêu thụ hàng
dệt may của thị trường này
1.3.1.2 Luật pháp
Thị trường EU là thị trường khó tính do đó khi xuất khẩu hàng hóa vào thị
trường này Công ty phải đối mặt với những khó khăn do các rào cản thương mại và
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phi thương mại của liên minh Châu Âu và chính phủ các nước lập lên nhằm bảo hộ
cho các doanh nghiệp sản xuất trong nước.
Tất cả các mặt hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường EU bắt buộc phải đáp
ứng các yêu cầu về pháp lý của EU đối với các sản phẩm nhập khẩu. Các yêu cầu
này bao gồm: các tiêu chuẩn về môi trường, các tiêu chuẩn về an toàn và sức khoẻ

cho người tiêu dùng, các tiêu chuẩn về đóng gói và ghi nhãn sản phẩm.
Thứ nhất, các tiêu chuẩn về môi trường, an toàn và sức khỏe của con người
- Thông tư 2002/61/EC và đã được 27 quốc gia đưa vào luật quốc gia. Cấm
bán sản phẩm dệt may có chứa thuốc nhuộm azo nghi gây ung thư. Thông tư
2003/3/EC về hạn chế bán và sử dụng thuốc nhuộm màu xanh nước biển. Thông tư
91/338/EC về hạn chế sử dụng Cadimi trong thuốc nhuộm, chất ổn định cho chất
dẻo, chất mạ điện… Đối với Công ty, thuốc nhuộn Công ty thường phải nhập khẩu
gần như 100% do đó chất lượng thuốc nhuộm phụ thuộc vào nhà xuất khẩu mà bên
kiểm định chất lượng Việt Nam trình độ kỹ thuật và các tiêu chuẩn không cao nhiều
khi có những loại thuốc không đảm bảo tiêu chuẩn của EU
Thứ hai, về quản lý chất lượng
Để chắc chắn rằng các nhà cung cấp hàng dệt may có khả năng cung cấp sản
phẩm đạt một mức chất lượng nhất định, các khách hàng EU thường đòi hỏi họ phải
đạt được những chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng nào đó. Hệ thống quản lý chất
lượng được sử dụng phổ biến nhất hiện nay ở EU là hệ thống tiêu chuẩn ISO
9001:2000.
Hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 đưa ra khuôn khổ tiêu chuẩn hoá các thủ
tục và phương pháp làm việc, không chỉ liên quan tới hoạt động kiểm soát chất
lượng mà còn liên quan tới toàn bộ khâu tổ chức: từ việc thu mua tới chế biến, kiểm
soát chất lượng, bán hàng và quản trị hành chính. Hệ thống ISO 9001:2000 đòi hỏi
nhà sản xuất cần miêu tả chi tiết các quy trình (hoặc hoạt động) của mình, xây dựng
các thủ tục theo những quy trình hoặc hoạt động cần thiết đó và tiếp đó cần tuân thủ
theo những thủ tục đó trong hoạt động kinh doanh hàng ngày. Quy trình này đảm
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
bảo nhà sản xuất luôn tuân thủ theo một phương thức hoạt động và sản xuất ra
những sản phẩm đạt chất lượng ổn định.
Thứ ba, về bảo vệ môi trường

Ngoài những yêu cầu pháp lý về môi trường, Công ty còn phải đối mặt với
khó khăn do mỗi khách hàng đặt ra những đòi hỏi riêng về môi trường trong lĩnh
vực dệt may. Tiêu chuẩn về môi trường được phổ biến và sử dụng nhiều nhất ở EU
là tiêu chuẩn nhãn Oko-Tex 100 liên quan tới lĩnh vực môi trường, sức khoẻ và an
toàn đối với người tiêu dùng, Oko-Tex 100 đảm bảo cho khách hàng rằng hàng dệt
được sử dụng để sản xuất hàng may mặc không chứa các chất gây hại tới môi
trường và sức khỏe con người, Công ty cũng đã đang từng bước hoàn thiện quy
trình sản xuất để đáp ứng được tiêu chuẩn này, nếu có thể đáp ứng tốt tiêu chuẩn
này Công ty mới có thể tăng kim ngạch xuất khẩu trực tiếp sang thị trường EU
Thứ tư,về trách nhiệm xã hội
Hiện nay, một trong những tiêu chuẩn xã hội quan trọng nhất thường được
các nước áp dụng là tiêu chuẩn SA 8000 do Tổ chức Quốc tế về Trách nhiệm xã hội
(SAI) do một tổ chức phi chính phủ của Hoa Kỳ xây dựng.
SA 8000 là hệ thống tiêu chuẩn quốc tế quy định về điều kiện làm việc,
quyền lợi của người lao động: BHXH, BHYT… nhằm hướng tới việc đảm bảo giá
trị đạo đức của nguồn hàng hoá & dịch vụ. Tiêu chuẩn trách nhiệm xã hội SA 8000
còn xem xét các vấn đề như: lao động trẻ em, lao động cưỡng bức, sức khoẻ & an
toàn lao động, bồi thường, phân biệt đối xử trong lao động, thời gian làm việc, tự do
công đoàn, quyền thoả ước tập thể và các hình phạt trong lao động. SA 8000 được
xây dựng dựa trên các tiêu chuẩn của Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), các công
ước, khuyến nghị của Liên hợp quốc về quyền con người và trẻ em Một hệ thống
tiêu chuẩn về trách nhiệm xã hội quan trọng khác cũng được sử dụng nhiều ở EU là
AHSAS 18001, tiêu chuẩn AHSAS 18001 đánh giá chi tiết về Hệ thống quản lý sức
khoẻ và an toàn lao động do Công ty của Anh xây dựng. Người Anh thường quan
tâm nhiều đến các tiêu chuẩn xã hội nên tiêu chuẩn AHSAS rất chặt chẽ.
Thứ năm, về đóng gói, nhãn kích cỡ và nhãn mác
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Về đóng gói: Ngoài các tiêu chuẩn kích thước,vật liệu bao bì, việc đóng gói
sản phẩm cần đáp ứng các yêu cầu của các nước nhập khẩu và các khách hàng về
bảo vệ môi trường mà vấn đề bảo vệ môi trường tại Việt Nam cũng có nhiều gặp
nhiều khó khăn mà Công ty cũng gặp phải
Ở EU, các nước thành viên thường dùng cỡ số không giống nhau. Ví dụ: Cỡ
số 36 đối với hàng dệt dành cho phụ nữ ở Đức và Hà Lan tương đương với cỡ số 8
ở Anh, cỡ 40 ở Pháp và 42 ở Italia Nhìn chung, các khách hàng EU sẽ cung cấp
cho người bán các kích cỡ của họ. Nếu không được cung cấp Công ty phải chủ động
yêu cầu họ hoặc lập bảng kích cỡ chuyển đổi . Khi kích cơ thay đổi liên tục , trong
quy trình sản xuất Công ty có khả năng nhầm lẫm kích cỡ
- Về nhãn mác: Hiện nay ở Châu Âu có hai yêu cầu chính về nhãn mác: yêu
cầu bắt buộc và yêu cầu tự nguyện.
Đối với yêu cầu bắt buộc, phải đảm bảo đúng kích cỡ trong hợp đồng, đầy
đủ những thông tin hướng dẫn bảo quản sản phẩm hoặc hướng dẫn cách giặt. Về
thông số vật liệu sản phẩm có thể ghi chỉ số 100% hoặc sợi nguyên chất khi tạp chất
chiếm không quá trong khoảng 2% trọng lượng của thành phẩm. Nếu các loại sợi
khác có trọng lượng chiếm dưới 10% trọng lượng thành phẩm thì phải nêu ra các
loại sợi còn lại. Bên cạnh đó, EU gồm nhiều nước thành viên, mỗi thành viên lại có
thêm một vài quy đinh nhỏ do đó Công ty tốn nhiều chị phí so với xuất khẩu sang
thị trường khác cho việc đóng gói và nhãn mác sản phẩm.
Hiện nay ở nhiều nước, không chỉ riêng các nước trong EU, đang thực hiện
chương trình quốc tế về ghi nhãn thông tin hướng dẫn bảo quản sản phẩm và đó là
một chương trình mẫu cho các chương trình tương tự sau đó. Chương trình này sử
dụng các ký hiệu đại diên cho : màu sắc theo mã hoá, các ký hiệu liên quan tới đặc
tính không phai màu, không bị biến dạng, thay đổi kích cỡ, ảnh hưởng của chất clo
(chất tẩy) trong sản phẩm, nhiệt độ an toàn tối đa khi là ủi sản phẩm và các đặc tính
khác do đó khi thực hiện quy trình này Công ty cũng dễ dàng đáp ứng nhanh chóng
các quy đinh hơn
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các yêu cầu tự nguyện như nhãn xuất xứ, nhãn hiệu hoặc tên sản phẩm và
những thông tin cần biết khác, Công ty cũng thường gặp phải những khó khăn do
xuất xứ nguyên liêu, nhiều khi nguồn nguyên liệu không rõ ràng anh hưởng đến hợp
đồng của Công ty và đối tác. Nhãn mác có thể được gắn ở nhiều chỗ trên các sản
phẩm may mặc hoặc theo yêu cầu của nhà nhập khẩu.
1.3.1.3 Đối thủ cạnh tranh
Khi xâm nhập vào thị trường dệt may thế giới đặc biệt là thị trường EU bằng
con đường xuất khẩu thì đối thủ cạnh tranh khổng lồ và đáng gờm nhất đối với
Công ty là các doanh nghiêp Trung Quốc. Trung Quốc giữ vị trí hàng đầu trong
ngành dệt may thế giới về sản lượng sợi bông, vải bông và sản phẩm may mặc và
đứng thứ hai về sợi hoá học bên cạnh đó sự sáng tạo và đổi mới mẫu mã sản phầm
luôn được phát triển.
Từ đầu những năm 90, Trung Quốc luôn là một trong những nước đứng đầu
thế giới về xuất khẩu hàng dệt may, kim ngạch xuất khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng
cao trong tổng kim ngạch buôn bán hàng dệt may toàn thế giới. Và thị trường
chính : Nhật Bản, Hồng Kông, Mỹ, EU. EU là thị trường chính nên Trung quốc
cũng đầu tư nguồn lực vào thị trường EU. Cạnh tranh với Trung Quốc Công ty gặp
phải khó khăn khi Trung Quốc thường xuyên đưa ra mẫu mã sản phẩm mới. Tuy
nhiên Công ty có thể cạnh tranh về chất lượng và giá thành để khắc phục nhược
điểm về mẫu mã thời trang. Hiện nay giá lao động của Việt Nam thấp hơn Trung
Quốc , Công ty có thể tận dụng lợi thế này.
Ngành dệt may của Trung Quốc nhiều lợi thế rất lớn từ nguyên liệu bông,
xơ, hóa chất, thuốc nhuộm đến máy móc thiết bị sợi, dệt hoàn tất đều do các ngành
sản xuất trong nước cung cấp cộng với giá nhân công thấp và các chính sách hỗ trợ
xuất khẩu của chính phủ Trung Quốc đã làm cho ngành này phát triển nhanh chóng
còn đối với Công ty, do nguồn nguyên liệu trong nước không đủ, Công ty thường
phải nhập khẩu nguyên liệu từ các nước khác do đó làm ảnh hưởng đến quá trình
SV: Phan Văn Giang

Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
sản xuất nhiều khi làm quá trình sản xuất không được ổn định và rủi ro khi tỷ giá
hối đoái biến động mạnh.
Bên cạnh Trung Quốc thì các đối thủ cạnh tranh khác như: Hàn Quốc, Đài
Loan, Thái Lan, Singapore, Philippines… cũng là các nước xuất khẩu hàng may với
kim ngạch xuất khẩu cao hơn Việt Nam bởi họ tạo được nhiều lợi thế hơn so với
các sản phẩm hàng dệt may củaViệt Nam, sản phẩm của họ được đánh giá về chất
lượng cao hơn và những nước này cũng đã có các vùng nguyên liệu phụ trợ cho
ngành dệt may do đó ngành đệt may của họ khá ổn định trong việc sản xuất.
Ngoài ra, Ấn Độ, cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên cũng là những nhà
sản xuất tơ lụa có tiếng thế mạnh của họ là ngành dệt và các sản phẩm làm từ chất
liệu tự nhiên do đó cũng ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hàng dệt kim của
Công ty sang thị trường EU
Sự lớn mạnh từ các đối thủ đến từ các nước trên đồi hỏi công ty phải đầu tư
đúng mức về mọi phương diện từ nguồn vốn, nguồn nguyên liệu, nguồn nhân lực…
để trụ vững trên thị trường EU.
1.3.1.4 Văn hóa xã hội
Thị trường EU là một thị trường rộng lớn với hơn 500 triệu dân, tuy có sự
khác biệt về tập quán và thị hiếu tiêu dùng giữa thị trường các quốc gia song 27
nước trong khối EU đều nằm ở khu vực Tây và Bắc Âu nên có những nét tương
đồng về kinh tế, văn hoá. Trình độ phát triển kinh tế của những nước này khá đồng
đều nên người dân EU có một số điểm chung về sở thích thói quen tiêu dùng.
Người tiêu dùng EU thích dùng những sản phẩm có thương hiệu nổi tiếng, vì
họ cho rằng thương hiệu gắn liền với danh tiếng và uy tín của sản phẩm cũng như
an toàn cho người sử dụng. Họ sẵn sàng mua sản phẩm nổi tiếng với giá đắt mà
không lựa chọn sản phẩm giá thấp hơn nhưng khôngnổi tiếng.
Đối với mặt hàng dệt may, khách hàng EU rất quan tâm đến chất lượng và
thời trang, do đó yếu tố này có khi lại quan trọng hơn yếu tố về giá cả. EU là nơi hội

SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
tụ của những kinh đô thời trang thế giới nên người tiêu dùng đòi hỏi rất khắt khe về
kiểu dáng và mẫu mốt. Sản phẩm dệt may tiêu thụ ở thị trường này phải mang tính
thời trang cao, luôn thay đổi mẫu mã, kiểu dáng, màu sắc, chất liệu để đáp ứng được
tâm lý thích đổi mới, độc đáo và gây ấn tượng của người tiêu dùng
Mức sống của người dân trong cộng đồng EU tương đối đồng đều và ở mức
cao nên tiêu dùng của họ rất cao cấp, người tiêu dùng EU có sở thích và thói quen
sử dụng hàng của những hãng nổi tiếng thế giới dù giá cả là tương đối cao vì họ cho
rằng những nhãn hiệu này gắn liền với chất lượng và uy tín lâu đời nên sử dụng
những mặt hàng này có thể yên tâm về chất lượng và an toàn cho người sử dụng.
Người tiêu dùng EU ngoài chất lượng và mẫu mã còn rất quan tâm đến độ an
toàn của sản phẩm, họ đòi hỏi sản phẩm dệt may phải an toàn cho người sử dụng,
không gây dị ứng, tạo cảm giác khó chịu cho người mặc, không có một số hoá chất
mà hiệp hội dệt may Châu Âu cấm sử dụng.
Bên cạnh chất lượng, các dịch vụ trước, trong và sau khi bán hàng cũng là
một yếu tố mà người tiêu dùng EU rất quan tâm trước khi đưa ra một quyết định có
mua một sản phẩm nào đó hay không. Người tiêu dùng muốn được biết những
thông tin cần thiết về đặc điểm của sản phẩm và cách sử dụng, và họ muốn có được
sự giúp đỡ nhanh chóng và có hiệu quả trong trường hợp có khó khăn.
Người dân EU là những người tiêu dùng hiểu biết và họ rất quan tâm đến
những vấn đề môi trường và xã hội. Ngày nay người tiêu dùng ở các nước Châu Âu
có xu hướng thích sử dụng các sản phẩm có dán nhãn sinh thái và có chứng nhận
đạt tiêu chuẩn Trách nhiệm xã hội SA8000. Đó là những sản phẩm thân thiện với
môi trường và doanh nghiệp sản xuất ra sản phẩm đã có chính sách đãi ngộ tốt với
người lao động. Không chỉ có vậy, người tiêu dùng EU còn sẵn sàng tạo ra một làn
sóng tẩy chay các sản phẩm gây ô nhiễm môi trường và các sản phẩm sử dụng lao
động trẻ em hay tù nhân. Tìm hiểu nhu cầu và thị hiếu tiêu dùng mặt hàng dệt may

của người dân EU là việc làm đầu tiên và rất cần thiết để xây dựng chiến lược thâm
nhập và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn này.
1.3.2 Các nhân tố từ phía thị trường Việt Nam
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3.2.1 Tình hình kinh tế chính trị
Năm 2013 vẫn là năm đầy khó khăn và thách thức, với nhiều nguy cơ bất ổn
về tài chính, không chỉ ở Việt Nam mà các nước trên trến thế giới cũng đều xuất
hiện những khó khăn nội tại của nền kinh tế.
Kinh tế nước ta đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới chắc chắn sẽ
chịu tác động tiêu cực mạnh từ xu hướng kinh tế nói trên của kinh tế thế giới. Trong
khi nền kinh tế vẫn còn gặp những khó khăn : Lạm phát, thị trường tài chính chưa
ổn định, tăng trưởng chậm…
Với tình hình kinh tế khó khăn đòi hỏi Công ty phải có những chiến lược và
giải pháp đối phó phù hợp
1.3.2.1 Chính sách của chính phủ
Đối với ngành dệt may Việt Nam, trước khi gia nhập WTO ngành dệt may
luôn được sự ưu đãi của chính phủ. Sau khi gia nhaaph WTO, ngành dệt may không
còn nhận được ưu đãi từ chính phủ nữa. Điều này gây ra khó khăn không chỉ đối
với toàn ngành dệt ay nói chung mà còn ảnh hưởng rất nhiều đến sự phát triển của
Công ty Vinatexinnex. Công ty sẽ phải tự đứng trên đôi chân của mình, sẽ không
còn sự nâng đỡ của chính phủ.
Khi chính phủ không thể hỗ trợ ngành dệt may như trước kia, nhưng trong
những năm gần đây, khi kinh tế thế giới và Việt Nam có nhiều bất ổn. Chính phủ
đã đưa ra những giải pháp nhằm ổn định nền kinh tế tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển. Các gói lãi suất hỗ trợ doanh nghiệp, Tái cấu trúc hệ thống ngân
hàng tài chính… tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn trog thời
kỳ khó khăn. Do đó Công ty cũng tháo gỡ được nhiều khó khăn

1.3.2.2 Sự phát triển của ngành dệt may Việt Nam
Ngành dệt may Việt Nam đang ngày càng lớn mạnh, khẳng đinh vị thế của
mình trên thị trường quốc tế. Ngành Dệt may đã đứng vững trong cuộc khủng
hoảng kinh tế toàn cầu năm 2007-2009. Mặc dù ngành Dệt may thế giới giảm sâu
12-15%, nhưng DMVN vẫn duy trì được kim ngạch xuất khẩu không giảm, mà
SV: Phan Văn Giang
Lớp: Kinh tế Quốc tế 51D
24

×