Tải bản đầy đủ (.pdf) (130 trang)

Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng Bằng Sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 130 trang )





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ



NGUYỄN ANH TÀI


THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG






Hµ Néi – 2012





ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ


NGUYỄN ANH TÀI

THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN
HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG
CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành: Tài chính và Ngân hàng

Mã số: 60 34 20

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS BÙI THIÊN SƠN


Hà Nội – 2012







MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT I
DANH MỤC CÁC BẢNG ii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ iii
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI 6
1.1 DỰ ÁN ĐẦU TƢ 6
1.1.1 KHÁI NIỆM ĐẦU TƢ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ 6
1.1.1.1 KHÁI NIỆM 6
1.1.1.2 VAI TRÕ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ 7
1.1.2 CHU KỲ CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƢ 8
1.1.2.1 GIAI ĐOẠN CHUẨN BỊ ĐẦU TƢ 8
1.1.2.2 GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN ĐẦU TƢ 10
1.1.2.3 GIAI ĐOẠN VẬN HÀNH KẾT QUẢ ĐẦU TƢ (GIAI ĐOẠN
HOẠT ĐỘNG) 10
1.1.2.4 THANH LÝ 10
1.2 HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG
THƢƠNG MẠI 11
1.3 THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM 12
1.3.1 KHÁI NIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM 12
1.3.2 MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM
12
1.3.2.1 MỤC ĐÍCH CỦA THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM 12
1.3.2.2 Ý NGHĨA CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
NHTM 13
1.3.2.3 YÊU CẦU CỦA CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI
NHTM 14
1.3.3 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM 15




1.3.3.1 THẨM ĐỊNH CHỦ ĐẦU TƢ 15
1.3.3.2 THẨM ĐỊNH ĐIỀU KIỆN PHÁP LÝ CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ 17
1.3.3.3 THẨM ĐỊNH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN 17
1.3.3.4 THẨM ĐỊNH PHƢƠNG DIỆN TÀI CHÍNH CỦA DỰ ÁN 22
1.3.3.5 THẨM ĐỊNH HIỆU QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 30
1.4 CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ VÀ CÁC NHÂN TỐ
ẢNH HƢỞNG 32
1.4.1 CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 32
1.4.2 CHỈ TIÊU PHẢN ÁNH CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TẠI NHTM 33
1.4.3 CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI NHTM
34
1.4.3.1 NHÓM NHÂN TỐ CHỦ QUAN 34
1.4.3.2 NHÓM NHÂN TỐ KHÁCH QUAN 37
1.5 KINH NGHIỆM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY CỦA MỘT SỐ NHTM VIỆT NAM 38
1.5.1 NGÂN HÀNG ĐẦU TƢ & PHÁT TRIỂN VIỆT NAM 38
1.5.2 NHTM CỔ PHẦN NGOẠI THƢƠNG VIỆT NAM 39
1.5.3 NHỮNG BÀI HỌC KINH NGHIỆM 40
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ
ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI 42
2.1 KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY THEO DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TẠI NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU
LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI 42
2.1.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG PHÁT TRIỂN NHÀ ĐỒNG BẰNG
SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI 42
2.1.1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN 42
2.1.1.2 KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG 44

2.1.2 TÌNH HÌNH CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI MHB 49
2.2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI MHB
HÀ NỘI 54



2.2.1 TỔ CHỨC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG
CHO VAY TẠI MHB HÀ NỘI
54
2.2.1.1 PHÂN GIAO NHIỆM VỤ VÀ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH 54
2.2.1.2 QUI TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TRONG HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI MHB 56
2.2.1.3 CÁC CĂN CỨ VÀ PHƢƠNG TIỆN THẨM ĐỊNH 61
2.2.2 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 62
2.2.2.1 THẨM ĐỊNH TÍNH PHÁP LÝ CỦA MỘT DỰ ÁN ĐẦU TƢ 62
2.2.2.2 PHÂN TÍCH TÍNH KHẢ THI CỦA DỰ ÁN 63
2.2.2.3 THẨM ĐỊNH PHƢƠNG DIỆN TÀI CHÍNH VÀ KHẢ NĂNG TRẢ
NỢ CỦA DỰ ÁN 64
2.2.2.4 HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN 67
2.2.2.5 CÁC ƢU ĐÃI, HỖ TRỢ CỦA NHÀ NƢỚC MÀ DỰ ÁN ĐẦU TƢ
CÓ THỂ ĐƢỢC HƢỞNG THEO QUY CHẾ CHUNG NHƢ LUẬT ĐẦU
TƢ NƢỚC NGOÀI, LUẬT KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƢ TRONG NƢỚC. . .
68
2.2.2.6 CÁC RỦI RO CỦA DỰ ÁN 68
2.2.2.7 KẾT LUẬN, ĐỀ XUẤT 68
2.2.3 PHƢƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 69
2.2.4 NGHIÊN CỨU THỰC TẾ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY
DỰNG TRUNG TÂM VĂN PHÕNG VÀ DỊCH VỤ CÔNG NGHỆ THÔNG
TIN VIT TOWER 70
2.3 ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI MHB HÀ

NỘI 78
2.3.1 KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC 78
2.3.1.1 QUY TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ ĐANG NGÀY
CÀNG ĐƢỢC HOÀN THIỆN. 79
2.3.1.2 CĂN CỨ THẨM ĐỊNH VÀ NỘI DUNG THẨM ĐỊNH 79
2.3.1.3 NHẬN THỨC ĐƢỢC TẦM QUAN TRỌNG CỦA VIỆC NÂNG
CAO TRÌNH ĐỘ CBTĐ DỰ ÁN 80
2.3.2 NHỮNG TỒN TẠI TRONG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 80
2.3.2.1 CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH CHƢA ĐỒNG ĐỀU TRONG TOÀN
HỆ THỐNG 80



2.3.2.2 VỀ PHƢƠNG TIỆN THẨM ĐỊNH 81
2.3.2.3 PHƢƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN 81
2.3.2.4 NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN CHƢA ĐẦY ĐỦ, CÕN NHIỀU
ĐIỂM BẤT CẬP 82
2.3.3 NGUYÊN NHÂN CỦA NHỮNG TỒN TẠI 84
2.3.3.1 NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN 84
2.3.3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN 86
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN
ĐẦU TƢ TRONG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG PHÁT
TRIỂNNHÀ ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG CHI NHÁNH HÀ NỘI 89
3.1 ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA MHB HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI 89
3.1.1 ĐỊNH HƢỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA MHB HÀ NỘI
TRONG THỜI GIAN TỚI 89
3.1.2 ĐỊNH HƢỚNG CHO VAY THEO DỰ ÁN ĐẦU TƢ CỦA MHB HÀ
NỘI TRONG THỜI GIAN TỚI
91

3.2 HỆ THỐNG CÁC QUAN ĐIỂM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ TẠI MHB HÀ NỘI 92
3.2.1 QUAN ĐIỂM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHẢI TUÂN THỦ
NHỮNG QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT, ĐẢM BẢO TÍNH HỢP PHÁP 92
3.2.2 QUAN ĐIỂM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHẢI ĐẢM BẢO
XEM XÉT, ĐÁNH GIÁ TOÀN DIỆN CÁC NỘI DUNG CỦA DỰ ÁN. 93
3.2.3 QUAN ĐIỂM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHẢI ĐẢM BẢO
TÍNH KHÁCH QUAN. 93
3.2.4 QUAN ĐIỂM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHẢI ĐÁNH GIÁ
ĐẦY ĐỦ NHỮNG BIẾN ĐỘNG CỦA MÔI TRƢỜNG BÊN NGOÀI ĐẾN
DỰ ÁN, ĐẢM BẢO TÍNH CHUẨN XÁC 94
3.2.5 QUAN ĐIỂM THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ PHẢI ĐẢM BẢO
TÍNH KỊP THỜI, NẮM BẮT CƠ HỘI ĐẦU TƢ CÓ HIỆU QUẢ 94
3.3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
MHB HÀ NỘI 95
3.3.1 HOÀN THIỆN NỘI DUNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 95



3.3.2 HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP TÍNH CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH
CỦA DỰ ÁN ĐẦU TƢ 100
3.3.3 HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TỔ CHỨC THỰC HIỆN THẨM DỊNH
DỰ ÁN 103
3.3.4 NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ THẨM ĐỊNH DỰ
ÁN ĐẦU TƢ 104
3.3.5 HOÀN THIỆN HỆ THỐNG THU THẬP VÀ XỬ LÝ THÔNG TIN
106
3.3.6 TĂNG CƢỜNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ 107
3.3.7 HOÀN THIỆN PHƢƠNG PHÁP THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ . 108

3.3.8 ĐẦU TƢ HỆ THỐNG TRANG THIẾT BỊ TIÊN TIẾN, HIỆN ĐẠI111
3.3.9 NÂNG CAO VAI TRÕ TƢ VẤN CỦA NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP 112
3.4 KHUYẾN NGHỊ 112
3.4.1 ĐỐI VỚI CHÍNH PHỦ, CÁC BỘ, NGÀNH 113
3.4.2 KHUYẾN NGHỊ VỚI NGÂN HÀNG NHÀ NƢỚC VIỆT NAM 115
KẾT LUẬN 118
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 119



i
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT
Ký hiệu
Nguyên nghĩa
1
BIDV
Ngân hàng TMCP Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam
2
CBTĐ
Cán bộ thẩm định
3
CIC
Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nƣớc
4
DAĐT
Dự án đầu tƣ
5

MHB
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
6
MHB Hà Nội
Ngân hàng phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long
chi nhánh Hà Hội
7
NHTM
Ngân hàng thƣơng mại
8
VCB
Ngân hàng TMCP Ngoại thƣơng Việt Nam











ii







DANH MỤC CÁC BẢNG

STT
Số hiệu
Nội dung
Trang
1
Bảng 2.1
Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2009-
Tháng 6/2012
43
2
BẢNG 2.2
DƢ NỢ PHÂN THEO KỲ HẠN CỦA
GIAI ĐOẠN 2009-THÁNG 6/2012
44
3
BẢNG 2.3
TÌNH HÌNH CHO VAY DAĐT TẠI
MHB HÀ NỘI GIAI ĐOẠN 2009-2012
48
4
Bảng 2.4
Phân chia dự án theo tỉ lệ tham giavốn tự
có của chủ đầu tƣ tại thời điểm 30/6/2012
49
5
BẢNG 2.5
NỢ XẤU CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI MHB HÀ NỘI

51
6
BẢNG 2.6
DƢ NỢ CHO VAY DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI MHB HÀ NỘI PHẢI CƠ CẤU LẠI

52
7
Bảng 3.1
Lƣu chuyển tiền tệ theo phƣơng pháp trực
tiếp

97
8
BẢNG 3.2
LƢU CHUYỂN TIỀN TỆ THEO
PHƢƠNG PHÁP GIÁN TIẾP
98







iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ

STT
Số hiệu

Nội dung
Trang
1
Biểu đồ 2.1
Lợi nhận của MHB Hà Nội qua các năm
47
2
SƠ ĐỒ 2.1
SƠ ĐỒ PHÂN GIAO NHIỆM VỤ THẨM
ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
53
3
SƠ ĐỒ 2.2
QUI TRÌNH THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU
TƢ TẠI MHB
58









1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện chính sách đổi mới kinh tế, Việt Nam đã có những
bƣớc chuyển mình lớn trong đời sống kinh tế xã hội. Nƣớc ta từ một nền kinh tế kế

hoạch hóa tập trung, tự cung tự cấp là chính, phát triển chậm chạp và lạc hậu chuyển
thành một nền kinh tế có tốc độ phát triển tƣơng đối cao và ổn định trong khu vực
Đông Nam á nói riêng và thế giới nói chung. Bên cạnh đó, Việt Nam còn đƣợc đánh
giá là một trong những quốc gia có nền chính trị ổn định và là một trong những
nƣớc có chính sách thu hút đầu tƣ tốt nhất trên thế giới. Để đạt đƣợc kết quả nhƣ
vậy Nhà nƣớc ta đã thực thi rất nhiều chính sách nhằm thúc đẩy kinh tế nhƣ: Hoàn
thiện các văn bản pháp luật, hoàn thiện cơ chế chính sách thu hút đầu tƣ đối với các
tổ chức cá nhân trong và ngoài nƣớc. Có thể nói, các dự án đầu tƣ có vai trò vô cùng
to lớn trong sự phát triển kinh tế xã hội của nƣớc ta trong những năm vừa qua và sắp
tới.
Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng Xã hội Chủ
nghĩa và theo định hƣớng phát triển nƣớc ta sẽ trở thành một nƣớc công nghiệp hóa
hiện đại hóa vào năm 2020. Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, đòi hỏi Nhà nƣớc ngày càng
phải triển khai nhiều các dự án đầu tƣ, với nguồn vốn trong và ngoài nƣớc, thuộc
mọi thành phần kinh tế. Tổng nhu cầu đầu tƣ lên đến mức tƣơng đƣơng khoảng 140-
150 tỷ USD từ các nguồn trong và ngoài nƣớc. Trên thế giới, nguồn vốn tài trợ cho
các dự án đầu tƣ chủ yếu đƣợc cung cấp bởi các công ty tài chính, các quỹ đầu tƣ và
ngân hàng đầu tƣ. Tuy nhiên trong điều kiện thị trƣờng tài chính của Việt Nam hiện
nay, khi mà Ngân hàng thƣơng mại (NHTM) vẫn là một trung gian tài chính phổ
biến nhất cung cấp nguồn vốn cho phần lớn mọi hoạt động đầu tƣ, sản xuất kinh
doanh của cả nền kinh tế thì các NHTM vẫn giữ vai trò chủ đạo trong việc cho vay,
tài trợ các dự án đầu tƣ.
Hoạt động đầu tƣ là hoạt động bỏ vốn vào một lĩnh vực sản xuất, kinh doanh
và dịch vụ nhằm thu đƣợc lợi nhuận. Các hoạt động sản xuất, kinh doanh và dịch vụ
này chịu sự tác động của nhiều yếu tố từ môi trƣờng bên ngoài: Môi trƣờng chính



2
trị, kinh tế – xã hội hay còn đƣợc gọi là “Môi trƣờng đầu tƣ”. Mặt khác, các hoạt

động đầu tƣ là các hoạt động cho tƣơng lai, do đó nó chứa đựng bên trong rất nhiều
yếu tố bất định. Đó chính là các yếu tố làm cho dự án có khả năng thất bại, làm xuất
hiện các yếu tố rủi ro, không chắc chắn và đồng thời nó cũng là nguyên nhân làm
cho rủi ro đối với các khoản cho vay, tài trợ dự án đầu tƣ của NHTM gặp nhiều rủi
ro. Đặc biệt, trong giai đoạn từ năm 2008 đến nay do ảnh hƣởng của khủng hoảng
kinh tế thế giới lên kinh tế Việt Nam đã gặp rất nhiều khó khăn nhƣ tỷ lệ lạm phát
tăng cao, tốc độ tăng trƣởng kinh tế giảm sút so với giai đoạn trƣớc đó, các NHTM
thƣờng xuyên trong tình trạng khó khăn về thanh khoản dẫn đến các cuộc chạy đua
lãi suất, thị trƣờng bất động sản đóng băng, thị trƣờng chứng khoán thì ảm đạm
Điều này dẫn đến Chính phủ đã thực thi các chính sách “hy sinh tăng trƣởng kinh tế
để kiềm chế lạm phát”, một trong những biện pháp đó là việc thắt chặt tiền tệ, hạn
chế cho vay đầu tƣ chứng khoán và cho vay dự án đầu tƣ bất động sản Điều này
không những đã gây ảnh hƣởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp kinh doanh bất động sản nói chung và dự án đầu tƣ nói riêng mà còn ảnh
hƣởng trực tiếp đến hoạt động cho vay dự án đầu tƣ của các NHTM. Tỷ lệ nợ xấu
của các NHTM trong cho vay dự án đầu tƣ đã liên tục tăng trong các năm vừa qua.
Nhƣ vậy, để đảm bảo sự an toàn và hiệu quả của nguồn vốn cho vay theo dự án thì
công tác thẩm định dự án đầu tƣ ngày càng có vai trò và ý nghĩa quan trọng đối với
quyết định cho vay dự án đầu tƣ của NHTM.
Nhận thức đƣợc tầm quan trọng của vấn đề, tác giả đã quyết định chọn đề tài:
"Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng Phát triển nhà
đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội" làm đề tài nghiên cứu theo chƣơng
trình Thạc sỹ Tài chính ngân hàng tại Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà nội.
2. Tình hình nghiên cứu
Hiện nay, nƣớc ta đã có rất nhiều các tác giả nghiên cứu về các vấn đề liên
quan đến thẩm định dự án đầu tƣ và cho vay dự án đầu tƣ tại các NHTM, một trong
các vấn đề đã thu hút đƣợc sự nghiên cứu của nhiều tác giả đó là “Nâng cao chất




3
lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại NHTM”, sau đây là
một số công trình nghiên cứu:
“Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
NHNo&PTNT Đông Hà Nội” của Thạc sỹ Trần Hồng Hạnh.
“Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng TMCP Đại Dƣơng” của Thạc sỹ Trần ánh Nguyệt.
“Nâng cao chất lƣợng thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay tại
Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam chi nhánh Hƣng Yên” của Thạc sỹ Lê
Tuấn Hiệp.
Trong các công trình nêu trên các tác giả đều đã nêu lên đƣợc thực trạng quá
trình thẩm định tài chính dự án tại các Ngân hàng trong những giai đoạn mà mình
nghiên cứu. Đồng thời mỗi tác giả cũng đƣa ra các biện pháp nhằm nâng cao chất
lƣợng thẩm định tài chính dự án tại hệ thống NHTM nói chung và tại các Ngân
hàng mình lựa chọn nghiên cứu nói riêng.
Bên cạnh các công trình nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng thẩm định
tài chính thì cũng có tác giả lại nghiên cứu về việc nâng cao chất lƣợng cho vay dự
án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại nhƣ: “Nâng cao chất lƣợng cho vay dự án đầu
tƣ tại Sở giao dịch I Ngân hàng BIDV Việt Nam” của Thạc sỹ Nguyễn Thị Hoàng
Hà. Trong công trình của mình tác giả đã nêu đƣợc thực trạng chất lƣợng cho vay
dự án đầu tƣ tại Sở giao dịch I Ngân hàng BIDV Việt Nam đồng thời cũng đã đƣa
ra đƣợc một số giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng cho vay dự án đầu tƣ tại Sở
giao dịch I Ngân hàng BIDV Việt Nam.
Tuy nhiên, trong mỗi giai đoạn khác nhau thì mỗi ngân hàng khác nhau lại có
những chiến lƣợc kinh doanh riêng của mình để phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế trên địa bàn. Trong tình hình kinh tế khó khăn hiện nay thì Ngân hàng Phát
triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội (MHB Hà Nội) đã tập trung
vào việc nâng cao chất lƣợng hoạt động cho vay nhằm giảm thiểu các rủi ro tín
dụng. Tuy nhiên để nâng cao đƣợc chất lƣợng cho vay thì MHB Hà Nội cũng hiểu
rằng chất lƣợng thẩm định các phƣơng án kinh doanh, các dự án đầu tƣ đóng vai trò




4
quyết định đến việc ra quyết định cho vay và chất lƣợng khoản vay sau này. Xuất
phát từ nhu cầu thực tế của MHB Hà Nội và hiện chƣa có một đề tài nào nghiên cứu
một cách tổng thể về “Thẩm định dự án đầu tƣ tại MHB Hà Nội” đƣợc công bố. Vì
vậy, học viên xin chọn đề tài “Thẩm định dự án đầu tư trong hoạt động cho vay
tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà Nội” để
nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu:
Dựa trên lý luận về dự án đầu tƣ, thẩm định dự án đầu tƣ và chất lƣợng thẩm
định dự án đầu tƣ trong ngân hàng thƣơng mại, luận văn tập trung phân tích đánh
giá thực trạng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay của Ngân
hàng MHB Hà Nội. Trên cơ sở đó đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng
thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại ngân hàng MHB Hà Nội.
 Nhiệm vụ nghiên cứu:
+ Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ, chất
lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lƣợng công tác thẩm định dự án đầu tƣ
trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng MHB Hà Nội.
+ Đề xuất một số giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ trong
hoạt động cho vay tại Ngân hàng MHB Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu: Chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lƣợng
thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại Ngân hàng MHB Hà Nội từ
năm 2009 đến nay. Trong đó, tác giả đặc biệt tập trung phân tích đánh giá thực
trạng công tác thẩm định phƣơng diện tài chính của dự án tại Ngân hàng MHB Hà

Nội.



5
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khoa học sau: Thống kê, Phân tích,
tổng hợp, so sánh số liệu của hoạt động thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động
cho vay qua một số năm tại Ngân hàng MHB Hà Nội.
6. Những đóng góp mới của luận văn
 Luận văn hệ thống hóa các lý luận cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ và chất
lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ tại NHTM.
 Phân tích đánh giá thực trạng chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng MHB Hà Nội.
 Đề xuất các giải pháp có tính khả thi về nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án
đầu tƣ trong hoạt động cho vay tại MHB Hà Nội trong thời gian tới.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn gồm ba chƣơng
nhƣ sau:
 Chƣơng 1: Những vấn đề cơ bản về thẩm định dự án đầu tƣ tại Ngân hàng
thƣơng mại.
 Chƣơng 2: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt động cho
vay tại Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long chi nhánh Hà
Nội.
 Chƣơng 3: Giải pháp nâng cao chất lƣợng thẩm định dự án đầu tƣ trong hoạt
động cho vay tại Ngân hàng Phát triển nhà đồng bằng sông Cửu Long chi
nhánh Hà Nội.








6
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƢ
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Dự án đầu tƣ
1.1.1 Khái niệm đầu tƣ và dự án đầu tƣ
1.1.1.1 Khái niệm
Bất kỳ một doanh nghiệp nào hay rộng hơn là bất kỳ một quốc gia nào đều
hƣớng tới mục tiêu tăng trƣởng và phát triển. Để đạt đƣợc sự tăng trƣởng trong sản
xuất kinh doanh hay rộng hơn là sự phát triển kinh tế xã hội của một quốc gia thì
nhất thiết phải đầu tƣ. Vậy hoạt động đầu tƣ là gì?
Theo Ngân hàng thế giới, “Đầu tư là sự bỏ vốn trong một thời gian dài vào
một lĩnh vực nhất định (như thăm dò, khai thác, sản xuất - kinh doanh, dịch vụ
nào đó) và đưa vốn vào hoạt động của doanh nghiệp tương lai trong nhiều chu kỳ kế
tiếp nhằm thu hồi vốn và có lợi nhuận cho nhà đầu tư và lợi ích kinh tế - xã hội cho
đất nước được đầu tư”
Theo Luật Đầu tƣ 2005, “Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài
sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư
theo quy định của Luật này và các quy định khác của pháp luật có liên quan”.
Để tối đa hoá hiệu quả đầu tƣ thì trƣớc khi quyết định đầu tƣ nhất thiết phải
có dự án đầu tƣ (DAĐT). Giữa đầu tƣ và DAĐT có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
Đây là mối quan hệ nhân quả. Đầu tƣ phát triển là nguồn gốc ra đời của các dự án.
Ngƣợc lại, việc xây dựng và thực hiện các DAĐT sẽ kiểm nghiệm tính đúng đắn và
hiệu quả của quyết định đầu tƣ.
Theo Ngân hàng thế giới, "DAĐT là tổng thể các chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan với nhau được hoạch định nhằm đạt những mục tiêu nào đó trong

một thời gian nhất định"
Theo Luật Đầu tƣ 2005, “DAĐT là là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và
dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời
gian xác định.”



7
Theo một quan điểm khác, “DAĐT là tổng thể các giải pháp nhằm sử dụng
các nguồn tài nguyên hữu hạn sẵn có để tạo ra những lợi ích thiết thực cho nhà đầu
tư và cho xã hội”. Bên cạnh đó, DAĐT còn đƣợc xem xét trên nhiều khía cạnh khác
nhau. Xét trên tổng thể chung của quá trình đầu tƣ thì “DAĐT có thể được hiểu như
là kế hoạch chi tiết triển khai các hoạt động đầu tư nhằm đạt được mục tiêu đã đề
ra trong một khoảng thời gian nhất định, hay đó là một công trình cụ thể thực hiện
các hoạt động đầu tư”. Xét về mặt hình thức: “DAĐT là một tập hồ sơ tài liệu trình
bày một cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theeo một kế hoạch để
đạt được những kết quả và thực hiện những mục tiêu nhất định trong tương lai”.
- Các mục tiêu cần đạt đƣợc khi thực hiện dự án: Những mục tiêu này cần
biểu hiện bằng kết quả cụ thể nhƣ tạo nguồn thu cho ngân sách, giải quyết việc làm
cho ngƣời lao động, mang lại lợi nhuận cho chủ đầu tƣ
- Các hoạt động của dự án: Dự án phải nêu rõ những hành động cụ thể phải
thực hiện, địa điểm diễn ra các hoạt động của dự án, thời gian cần thiết để hoàn
thành và các bộ phận có trách nhiệm thực hiện các hành động đó.
- Các nguồn lực: Hoạt động của dự án không thể thực hiện đƣợc nếu thiếu
các nguồn lực về vật chất, tài chính, con ngƣời. Vì vậy, phải nêu rõ các nguồn lực
cần thiết cho dự án. Tổng hợp các nguồn lực này chính là vốn đầu tƣ cần cho dự án.
Mỗi dự án bao giờ cũng đƣợc xây dựng và thực hiện trong sự giới hạn về nguồn
lực.
1.1.1.2 Vai trò của dự án đầu tư
Vai trò của DAĐT đối với các chủ thể (chủ đầu tƣ, Nhà nƣớc và Nhà tài trợ)

đƣợc thể hiện ở những điểm chính nhƣ sau:
Đối với Chủ đầu tư, DAĐT là căn cứ quan trọng để quyết định sự bỏ vốn
đầu tƣ. DAĐT đƣợc soạn thảo theo một qui trình chặt chẽ trên cơ sở nghiên cứu đầy
đủ các mặt về thị trƣờng, kỹ thuật, tài chính, tổ chức quản lý Do đó, chủ đầu tƣ sẽ
yên tâm hơn trong việc bỏ vốn ra để thực hiện dự án vì có khả năng mang lại lợi
nhuận và ít rủi ro. DAĐT cũng là cơ sở để chủ đầu tƣ xây dựng kế hoạch đầu tƣ,
theo dõi đôn đốc và kiểm tra quá trình thực hiện đầu tƣ. Ngoài ra, DAĐT còn là căn



8
cứ để đánh giá và có điều chỉnh kịp thời những tồn tại, vƣớng mắc trong quá trình
thực hiện đầu tƣ và khai thác công trình.
Đối với Nhà nước, DAĐT là cơ sở để các cơ quan quản lý Nhà nƣớc xem
xét, phê duyệt cấp vốn và cấp giấy phép đầu tƣ. Vốn Ngân sách Nhà nƣớc sử dụng
để đầu tƣ phát triển theo kế hoạch, thông qua các DAĐT xây dựng các công trình
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp Nhà nƣớc, DAĐT
quan trọng của quốc gia trong từng thời kỳ DAĐT sẽ đƣợc phê duyệt khi phù hợp
với đƣờng lối, chính sách phát triển kinh tế của đất nƣớc và mang lại hiệu quả kinh
tế - xã hội. Khi dự án đã đƣợc phê duyệt thì các bên liên quan đến dự án phải tuân
thủ theo nội dung yêu cầu của dự án. Nếu nảy sinh mâu thuẫn, tranh chấp giữa các
bên liên quan thì dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét và giải quyết
tranh chấp.
Đối với các nhà tài trợ DAĐT, chẳng hạn nhƣ các Tổ chức tín dụng, khi tiếp
nhận các dự án xin tài trợ vốn, nhà tài trợ sẽ xem xét các nội dung cụ thể của dự án,
đặc biệt là về mặt kinh tế - tài chính để đi đến quyết định có đầu tƣ hay không đầu tƣ
cho các dự án đó. Dự án chỉ đƣợc đầu tƣ nếu mang tính khả thi và hiệu quả theo
quan điểm của nhà tài trợ và ngƣợc lại. Khi chấp nhận tài trợ vốn, DAĐT là cơ sở để
nhà tài trợ lập kế hoạch cấp vốn hoặc cho vay theo tiến độ thực hiện đầu tƣ và kế
hoạch thu hồi vốn vay.

1.1.2 Chu kỳ của một dự án đầu tƣ
Các dự án đƣợc hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt nhƣng
gắn kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau, theo một tiến trình logic. Mặc dù
vậy, có thể nghiên cứu chúng một cách độc lập tƣơng đối trên các góc độ khác nhau
để hiểu chúng một các có hệ thống hơn, toàn diện hơn. Trên thực tế có nhiều quan
điểm khác nhau về các giai đoạn của DAĐT nhƣng nhìn chung tất cả các DAĐT
đều trải qua quá trình từ lúc bắt đầu ý tƣởng đến việc xây dựng, thực hiện và kết
thúc dự án. Quá trình này thƣờng đƣợc chia làm các giai đoạn sau:
1.1.2.1 Giai đoạn chuẩn bị đầu tư
Giai đoạn này gồm những bƣớc chính nhƣ sau:



9
- Nghiên cứu cơ hội đầu tư: Là nghiên cứu những khả năng, những điều kiện
để chủ đầu tƣ có thể tiến hành đầu tƣ. Mục đích của nó là tìm ra đƣợc cơ hội đầu tƣ
phù hợp nhất đối với chủ đầu tƣ. Chủ đầu tƣ sẽ cân nhắc, xem xét và đi đến quyết
định có triển khai tiếp sang giai đoạn nghiên cứu sau hay không.
- Nghiên cứu tiền khả thi: Là sự lựa chọn sơ bộ cơ hội đầu tƣ. Nội dung
nghiên cứu tiền khả thi là tất cả những vấn đề có liên quan ảnh hƣởng đến công
cuộc đầu tƣ nhƣ thị trƣờng, tài chính, kinh tế - kỹ thuật. Việc nghiên cứu những vấn
đề trên ở mức độ trung bình và trong trạng thái tĩnh, tức là chƣa đề cập đến sự tác
động của các yếu tố bất định và các kết quả tính toán chỉ là những ƣớc tính sơ bộ.
- Nghiên cứu khả thi: Là sự lựa chọn cuối cùng cơ hội đầu tƣ nên chủ đầu tƣ
phải tiến hành nghiên cứu hết sức chi tiết, tỉ mỉ, toàn diện, triệt để những nội dung
về thị trƣờng, tài chính, kinh tế, kỹ thuật có ảnh hƣởng đến công cuộc đầu tƣ.
Nghiên cứu khả thi diễn ra trong trạng thái động, tức là có tính đến những yếu tố
bất định có thể xảy ra theo từng nội dung cụ thể.
Kết quả của nghiên cứu khả thi là báo cáo đầu tƣ (báo cáo nghiên cứu khả
thi). Nội dung chủ yếu của báo cáo đầu tƣ (báo cáo nghiên cứu khả thi) gồm:

+ Những căn cứ để xác định sự cần thiết phải đầu tƣ
+ Lựa chọn hình thức đầu tƣ
+ Chƣơng trình sản xuất và các yếu tố phải đáp ứng
+ Các phƣơng án địa điểm cụ thể
+ Phƣơng án giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cƣ (nếu có)
+ Phân tích lựa chọn phƣơng án kĩ thuật, công nghệ
+ Các phƣơng án kiến trúc, giải pháp xây dựng, thiết kế sơ bộ của các
phƣơng án đề nghị lựa chọn, giải pháp quản lý và bảo vệ môi trƣờng
+ Nguồn vốn, khả năng tài chính, tổng mức đầu tƣ và nhu cầu vốn theo tiến
độ, phƣơng án hoàn trả vốn đầu tƣ
+ Phƣơng án quản lý, khai thác dự án và sử dụng lao động
+ Phân tích hiệu quả đầu tƣ



10
- Thẩm định để đưa ra quyết định đầu tư: Ở giai đoạn này, các vấn đề liên
quan đến luật pháp, thị trƣờng, kỹ thuật - môi trƣờng, tổ chức quản trị, tài chính và
kinh tế - xã hội phải đƣợc giải quyết trƣớc khi dự án đƣợc chấp thuận để thực hiện.
Quá trình thẩm định phải đƣa đến những kết luận là dự án đƣợc thực hiện hoặc phải
bổ sung thêm hay phải thiết lập lại.
1.1.2.2 Giai đoạn thực hiện đầu tư
Giai đoạn này gồm những bƣớc chính sau:
- Đăng ký đầu tƣ và xin cấp giấy chứng nhận đầu tƣ (đối với các dự án theo
qui định của Luật đầu tƣ và pháp Luật có liên quan phải thực hiện đăng ký đầu tƣ)
- Xin giao đất hoặc thuê đất (đối với dự án có sử dụng đất)
- Xin giấy phép xây dựng (nếu yêu cầu phải có giấy phép xây dựng); giấy
phép khai thác tài nguyên (nếu có khai thác tài nguyên)
- Thực hiện đền bù giải phóng mặt bằng (nếu có)
- Đàm phán ký kết các hợp đồng liên quan

- Thiết kế và lập dự toán thi công công trình
- Thi công xây lắp công trình, đào tạo lao động cho vận hành dự án
- Vận hành chạy thử nghiệm thu công trình
1.1.2.3 Giai đoạn vận hành kết quả đầu tư (giai đoạn hoạt động)
Thực chất của giai đoạn này là đƣa công trình đã đƣợc xây dựng, lắp đặt
xong vào vận hành, khai thác nhằm đạt đƣợc các mục tiêu của dự án đề ra, trong đó
chủ yếu là mục tiêu thu hồi vốn và có lợi nhuận.
Trong giai đoạn hoạt động của DAĐT, cần chú trọng công tác đánh giá kết
quả mà dự án mang lại và đánh giá từng giai đoạn của chu kỳ DAĐT. Từ đó, sẽ rút
ra những bài học kinh nghiệm hoặc điều chỉnh lại dự án cho phù hợp với điều kiện
thực tế.
1.1.2.4 Thanh lý
Đây là giai đoạn cuối cùng của DAĐT. Việc thanh lý DAĐT có thể đƣợc
tiến hành sau một thời gian dự án đi vào hoạt động chứ không nhất thiết hết thời



11
hạn mà dự án đã ký kết ban đầu do các nguyên nhân nhƣ: Phía đối tác không có khả
năng về tài chính; Tình hình thị trƣờng có sự biến động quá lớn; Sau một thời gian
hoạt động các nhà đầu tƣ mới phát hiện trong các giai đoạn trƣớc có nhiều sai sót
1.2 Hoạt động cho vay theo dự án đầu tƣ tại ngân hàng thƣơng mại
Sau khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, Việt Nam đang tiến những
bƣớc vững chắc trong công cuộc xây dựng và phát triển đất nƣớc. Nền kinh tế của
Việt Nam luôn đƣợc duy trì ở mức tăng trƣởng khá, đạt đƣợc mục tiêu kế hoạch đề
ra. Đặc biệt, nguồn lực huy động cho đầu tƣ luôn phát triển đạt khá, cơ cấu đầu tƣ
đã hƣớng vào thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, hạ tầng kinh tế xã hội đƣợc cải
thiện rõ rệt.
Trong những năm qua, để phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá - hiện đại
hoá đất nƣớc, các DAĐT của Nhà nƣớc và các thành phần kinh tế khác không

ngừng gia tăng về số lƣợng và qui mô đầu tƣ. Điều này đòi hỏi phải có một nguồn
vốn vƣợt qua giới hạn đầu tƣ của ngân sách Nhà nƣớc. Vì vậy, các NHTM, với tƣ
cách là một trung gian tài chính quan trọng trong nền kinh tế, đã nhận nhiệm vụ tài
trợ vốn cho các DAĐT của đất nƣớc. Đây là một kênh tài trợ rất phổ biến trong
những nền kinh tế mới chuyển đổi đang trong giai đoạn phát triển và hội nhập nhƣ
Việt Nam. Mặt khác, đây cũng là những nguồn vốn lành mạnh và có độ an toàn
tƣơng đối cao. Việc tài trợ này của ngân hàng đƣợc thực hiện thông qua loại hình
cho vay theo DAĐT. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, NHTM Việt Nam
đang ngày càng mở rộng và phát triển loại hình này và đã thu đƣợc những kết quả
ban đầu đáng khích lệ. Hàng nghìn các DAĐT của các ngành kinh tế đƣợc tài trợ
vốn từ kênh ngân hàng đã đi vào hoạt động, đang tạo ra thu nhập và việc làm cho
hàng triệu lao động, đồng thời góp phần quan trọng vào công cuộc xây dựng và
phát triển đất nƣớc.
Tuy nhiên, việc tài trợ vốn cho các DAĐT qua kênh ngân hàng đang gây ra
những khó khăn nhất định cho các NHTM Việt Nam. Nhiều nghìn tỷ đồng dƣ nợ
của những ngân hàng này đang đọng trong các DAĐT và khó có khả năng thu hồi.



12
Để hạn chế tỉ lệ nợ xấu cho các NHTM, Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam đã
đƣa ra các giải pháp nhằm hỗ trợ các ngân hàng xử lý các khoản nợ khó đòi và giúp
các ngân hàng chủ động hơn trong việc đƣa ra quyết định cho vay theo DAĐT. Tuy
nhiên, đây chỉ là những giải pháp mang tính hỗ trợ mà không có tác dụng triệt để
trong việc nâng cao và không ngừng mở rộng hoạt động tài trợ DAĐT của các
NHTM. Chính vì thế, việc nâng cao chất lƣợng thẩm định trên cơ sở hoàn thiện
chất lƣợng công tác thẩm định DAĐT tại các NHTM đƣợc coi là một giải pháp
quan trọng trong chiến lƣợc quản lý của các NHTM Việt Nam khi thực hiện mục
tiêu phát triển hoạt động cho vay theo DAĐT.
1.3 Thẩm định dự án đầu tƣ tại NHTM

1.3.1 Khái niệm thẩm định dự án đầu tƣ tại NHTM
Các DAĐT dù đƣợc chuẩn bị, phân tích kỹ lƣỡng đến đâu vẫn thể hiện ý chí
chủ quan của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong
quá trình lập dự án là lẽ đƣơng nhiên. Vì vậy, đứng trên phƣơng diện nhà tài trợ
vốn cho DAĐT, các tổ chức tín dụng nói chung cũng nhƣ NHTM nói riêng cần phải
khẳng định đƣợc một cách chắc chắn hơn về mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả
thi của dự án cũng nhƣ quyết định đầu tƣ thực hiện dự án, cần phải xem xét kiểm
tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chuẩn bị, soạn thảo dự án hay nói cách
khác là cần thẩm định dự án
Vậy, với NHTM, thẩm định DAĐT là việc tổ chức xem xét, phân tích một
cách khách quan, khoa học và toàn diện tất cả các nội dung pháp lý, kinh tế, kỹ
thuật của DAĐT nhằm đánh giá tính hợp lý, tính khả thi, tính hiệu quả của
DAĐT; các nhân tố có ảnh hưởng tới tính hợp lý, tính khả thi, tính hiệu quả của
DAĐT, từ đó đưa ra quyết định có tài trợ vốn (cho vay) đối với dự án hay không.
1.3.2 Mục đích, ý nghĩa, yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tƣ tại
NHTM
1.3.2.1 Mục đích của thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Với NHTM, thẩm định DAĐT trong hoạt động cho vay có các mục đích
chính nhƣ sau:



13
- Một là, qua phân tích đánh giá các nội dung chủ yếu của DAĐT cũng nhƣ
đánh giá các yếu tố có ảnh hƣởng tới DAĐT, NHTM có thể đƣa ra các kết luận về
tính hiệu quả, tính khả thi và khả năng hoàn trả nợ vay của khách hàng vay vốn để
làm cơ sở cho việc đƣa ra quyết định cho vay hay không cho vay, đảm bảo an toàn
cho quyết định đầu tƣ.
- Hai là, trên cơ sở xem xét và phân tích các nội dung chủ yếu của DAĐT,
NHTM có thể đánh giá các rủi ro của DAĐT gây ảnh hƣởng đến khả năng hoàn trả

nợ vay của khách hàng vay vốn, từ đó đƣa ra các biện pháp quản trị rủi ro nhằm
ngăn ngừa và hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay.
- Ba là, thẩm định DAĐT giúp NHTM xác định đƣợc số tiền cho vay, thời
gian cho vay, mức thu nợ hợp lý, đảm bảo vừa tạo điều kiện thuận lợi cho doanh
nghiệp hoạt động có hiệu quả vừa có khả năng thu hồi vốn đã cho vay đầy đủ, đúng
hạn.
- Bốn là, thông qua thẩm định chi tiết, NHTM có thể phát hiện ra các thiếu
sót, bất hợp lý trong các luận cứ và tính toán của dự án. Từ đó, Ngân hàng cùng chủ
đầu tƣ tìm ra phƣơng hƣớng, giải pháp giải quyết kịp thời cũng nhƣ bổ sung thêm
các giải pháp cho chủ đầu tƣ nhằm nâng cao tính khả thi cho việc triển khai thực
hiện dự án, hạn chế và giảm bớt các rủi ro của dự án.
- Năm là, qua quá trình thẩm định DAĐT, NHTM tích luỹ đƣợc những kinh
nghiệm quý báu trong thẩm định DAĐT, góp phần nâng cao chất lƣợng của công
tác thẩm định DAĐT của NHTM trong tƣơng lai.
1.3.2.2 Ý nghĩa của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Việc thẩm định DAĐT của NHTM trƣớc khi cho vay có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Có thể nói chất lượng của công tác thẩm định ảnh hưởng trực tiếp tới
hiệu quả vốn đầu tư của ngân hàng trong tương lai và việc thực hiện mục đích cho
vay vốn của ngân hàng. Hay nói cách khác chất lượng thẩm định dự án đầu tư ảnh
hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay của NHTM. Sở dĩ nhƣ vậy vì:
- Nếu công tác thẩm định DAĐT tại NHTM đƣợc làm tốt thì hiệu quả đồng
vốn đầu tƣ của Ngân hàng sẽ sát với kết quả mong đợi, đồng thời khách hàng vay



14
vốn (chủ đầu tƣ dự án) cũng sẽ đạt đƣợc mục đích đầu tƣ dự án đã đặt ra. NHTM
với đội ngũ chuyên viên thẩm định/chuyên viên tín dụng có kiến thức và kinh
nghiệm trong lĩnh vực thẩm định DAĐT sẽ góp phần khẳng định một cách khách
quan tính hiệu quả, khả thi của DAĐT. Thẩm định DAĐT tại NHTM tác động tích

cực đến hiệu quả đầu tƣ của dự án là do có sự gắn kết về mặt lợi ích giữa Ngân
hàng cho vay và chủ đầu tƣ dự án.
- Công tác thẩm định DAĐT đƣợc làm tốt là cơ sở để NHTM đạt đƣợc mục
tiêu cho vay của mình. Nhìn chung, hoạt động cho vay của NHTM là nhằm hai mục
tiêu là lợi nhuận và an toàn vốn. Quyết định cho vay hay không đƣợc đƣa ra trên cơ
sở kết quả thẩm định DAĐT. Do vậy, diễn biến của khoản vay nhƣ thế nào là phụ
thuộc vào kết quả thẩm định này. Nếu các kết luận về khả năng thực hiện của
DAĐT và khả năng thu hồi nợ vay đƣợc rút ra khoa học và chính xác thì quá trình
cho vay, thu nợ sẽ diễn ra thuận lợi. Nếu yếu kém về một mặt nào đó mà thẩm định
DAĐT đƣa đến những kết luận sai lệch thì hậu quả xấu sẽ xảy ra đối với Ngân hàng
cho vay đó là phát sinh nợ quá hạn hoặc thậm chí là nợ có khả năng mất vốn.
1.3.2.3 Yêu cầu của công tác thẩm định dự án đầu tư tại NHTM
Thứ nhất, công tác thẩm định phải bám sát chủ trƣơng, đƣờng lối, kế hoạch
phát triển từng thời kỳ của nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, các ngành, các cấp.
Trong mỗi thời kỳ, nhà nƣớc có những chính sách phát triển kinh tế - xã hội
khác nhau đòi hỏi công tác thẩm định dự án của NHTM không đƣợc xa rời những
định hƣớng chung đó để đảm bảo DAĐT đƣợc đúng hƣớng, phù hợp với qui hoạch
phát triển chung.
Thứ hai, công tác thẩm định phải bám sát chính sách tín dụng đầu tƣ của
NHTM. Mỗi NHTM có chính sách tín dụng riêng (về đối tƣợng khách hàng, lĩnh
vực đầu tƣ, cơ cấu đầu tƣ ). Chính sách tín dụng của NHTM chi phối đến việc
quyết định có đầu tƣ dự án hay không?
Thứ ba, công tác thẩm định DAĐT tại NHTM phải đƣợc tổ chức thực hiện
toàn diện, khoa học, khách quan, kịp thời.



15
- Tính toàn diện: Một DAĐT cần đƣợc xem xét ở rất nhiều nội dung, bao
gồm: nội dung thị trƣờng, nội dung kỹ thuật, nội dung tài chính, nội dung quản lý

vận hành, nội dung môi trƣờng Tất cả các nội dung trên có quan hệ mật thiết với
nhau. Công tác thẩm định thiếu toàn diện sẽ không thể đƣa lại một kết quả thẩm
định tin cậy. Vì vậy, một trong những yêu cầu đặt ra đối với công tác thẩm định
DAĐT là tính toàn diện.
- Tính khoa học: Công tác thẩm định phải đảm bảo đƣợc thực hiện một cách
khoa học. Tính khoa học trong thẩm định DAĐT sẽ góp phần quan trọng trong việc
đƣa lại một kết quả thẩm định chính xác, đáng tin cậy, là căn cứ quan trọng để
NHTM đƣa ra quyết định có tài trợ vốn hay không.
- Tính khách quan: Khi thẩm định, ta phải nhìn nhận, đánh giá dự án trên
phƣơng diện hiệu quả của dự án. Đứng trên góc độ ngân hàng hay chủ đầu tƣ đều
làm giảm tính khách quan của công tác thẩm định dẫn tới những đánh giá thiếu
khách quan về DAĐT.
- Tính kịp thời: Một DAĐT là cơ hội kinh doanh đầu tƣ đối với cả chủ đầu tƣ
và Ngân hàng tài trợ vốn. Với bất kỳ một dự án/phƣơng án kinh doanh nào thì tính
kịp thời và nắm bắt cơ hội kinh doanh là một trong những yếu tố dẫn đến thành
công của nhà kinh doanh, đặc biệt là trong điều kiện nền kinh tế mở. Công tác thẩm
định nếu kéo dài quá lâu có thể làm mất đi tính thời cơ của khách hàng vay vốn
(chủ đầu tƣ) và bản thân NHTM.
1.3.3 Nội dung thẩm định dự án đầu tƣ tại NHTM
Để đƣa ra đƣợc quyết định có cho vay đối với một DAĐT cần vay vốn ngân
hàng của một khách hàng vay vốn (chủ đầu tƣ), NHTM cần thực hiện thẩm định dự
án đầu đó. Nội dung thẩm định DAĐT tại NHTM bao gồm:
1.3.3.1 Thẩm định chủ đầu tư
Chủ đầu tƣ dự án với tƣ cách là khách hàng vay vốn có ảnh hƣởng quan
trọng đến quyết định cho vay của NHTM. NHTM sẽ thẩm định các yếu tố chính
bao gồm: Tƣ cách, uy tín; năng lực hoạt động và năng lực tài chính của chủ đầu tƣ.
a. Thẩm định tư cách và uy tín của chủ đầu tư

×