Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

Gải pháp tăng cường huy động vốn tại Công ty Đầu tư Xây dựng số 2 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1015.71 KB, 47 trang )

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
mục lục
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 23
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 23
2.1.4 Tiềm lực con ngời, máy móc, thiết bị, phơng tiện vật chất phục vụ
cho thi công công trình xây lắp 26
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
danh mục sơ đồ, bảng biểu
Lời mở đầu: 3
chơng i: cơ sở lý luận về huy động vốn 5
2. Phân loại nguồn vốn: 5
2.1.2. Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh 5
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển 23
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh 23
2.1.4 Tiềm lực con ngời, máy móc, thiết bị, phơng tiện vật chất phục vụ
cho thi công công trình xây lắp 26
DANH M C TI LI U THAM KH O 47
Lời mở đầu: 47
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Lời mở đầu
Khi muốn khởi tạo doanh nghiệp, điều kiện cần đầu tiên là phải có vốn.
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, sự biến động của vốn cũng là cơ sở
cho sự tồn tại và phát triển doanh nghiệp. Để tiếp tục phát triển và đứng vững,
doanh nghiệp không những phải duy trì số vốn ban đầu mà còn phải tìm kiếm bổ
sung từ nhiều nguồn khác nhau. Chính vì lẽ đó,tăng cờng huy động vốn trong doanh
nghiệp luôn đợc coi là một trong những u tiên hàng đầu. Thực hiện tốt tăng cờng
huy động vốn cũng đồng nghĩa với thành công trong việc xây dựng một cơ cấu vốn
hợp lý với chi phí thấp, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp cạnh tranh với các
chủ thể kinh tế trên thơng trờng.


Trong bối cảnh hội nhập kinh tế đang diễn ra sôi động, khủng hoảng kinh tế
toàn cầu đã gây hại lớn cho mọi quốc gia, Việt Nam cũng không tránh khỏi vòng
xoáy kinh tế đó, môi trờng kinh doanh ngày càng trở nên khắc nghiệt hơn, các
doanh nghiệp càng phải quan tâm đến tăng cờng huy động vốn. Bên cạnh hình thức
tăng cờng huy động vốn truyền thống (xin cấp vốn ngân sách, vay các tổ chức tín
dụng), thị trờng chứng khoán ra đời tạo ra một địa chỉ tăng cờng huy động vốn
đầy tiềm năng cho các doanh nghiệp. Việc tự do hoá hoạt động đầu t của các nhà
đầu t nớc ngoài cũng đang mở ra vận hội mới cho các doanh nghiệp Việt Nam tìm
kiếm nguồn tài trợ. Tuy nhiên do trình độ phát triển thị trờng tài chính còn cha cao,
thị trờng chứng khoán chứa đựng nhiều rủi ro, cũng nh sự không đồng nhất từ
những chính sách của Nhà nớc và một số hạn chế mang tính chủ quan khác, thực
trạng tăng cờng huy động vốn của các doanh nghiệp trong nớc còn nhiều bất cấp
cần sớm đợc giải quyết. Điển hình là thực trạng doanh nghiệp còn quá phụ thuộc
vào nguồn vốn vay của ngân hàng, một nguồn vốn không dễ tiếp cận, trong khi đó
lại bỏ qua, hoặc ít mặn mà với các nguồn vốn tiềm năng khác. Mặt khác do hạn chế
về trình độ nhân sự, việc ứng dụng các mô hình tính toán chi phí vốn một cách khoa
học hầu nh không đợc các doanh nghiệp áp dụng khi tìm kiếm nguồn tài trợ.
Trong quá trình học tập và nghiên cứu tìm hiểu hoạt động tài chính của
các doanh nghiệp hiện nay, và tìm hiểu thực tế tình hình tài chính, và phơng thức
tăng cờng huy động vốn tại Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội, em nhận thấy làm
thế nào để tăng cờng huy động vốn cho doanh nghiệp và tăng cờng huy động vốn
bằng cách nào là một bài toán khó. Nhất là doanh nghiệp đang trong giai đoạn phát
triển mạnh mẽ, có nhu cầu cấp thiết trong việc tăng cờng huy động vốn để phục vụ
cho mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình. Do vậy em đã
chọn đề tài cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình là: Gải pháp tăng cờng
huy động vốn tại Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội.
Ngoi phn m u v kt lun, kt cu chuyờn gm 3 chng:
Chơng I. Cơ sở lý luận về tăng cờng huy động vốn
Chơng II. Thực trạng tăng cờng huy động vốn tại Công ty Đầu t Xây dựng số 2
Hà Nội

Chơng III. Giải pháp tăng cờng huy động vốn tại Công ty Đầu t Xây dựng số 2
Hà Nội
Để tìm hiểu kỹ lỡng và sâu sắc về tình hình tăng cờng huy động vốn tại Công
ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội đòi hỏi phải có nhiều thời gian. Do trình độ còn hạn
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
3
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
chế và thời gian không nhiều nên em chỉ tập trung vào những vấn đề cơ bản nhất về
vốn và các phơng thức huy động vốn tại doanh nghiệp.
Mặc dù rất cố gắng nhng em cũng không thể tránh khỏi những sai sót nhất định.
Em cũng xin chân thành cảm ơn công ty Đầu t xây dựng số 2 Hà Nội và cô giáo
Nguyễn Thị Thu Thảo đã tận tình hớng dẫn em hoàn thành chuyên đề này.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
4
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
chơng i: cơ sở lý luận về tăng cờng huy động vốn
1.1 Tổng quan về vốn
1.1.1 Khái niệm chung về nguồn vốn của doanh nghiệp
Nguồn vốn là gì? đây là câu hỏi mà đã có nhiều cầu trả lời tuy nhiên vẫn ch-
a có sự thống nhất, theo cách hiểu thông dụng nhất thì : Nguồn vốn là nguồn hình
thành nên tài sản mà tài sản chính bằng vốn của doanh nghiệp. Nó khác vốn ở chỗ,
vốn thể hiện giá trị bằng tiền còn nguồn vốn thể hiện nguồn hình thành nên giá trị
đó.
1.1.2 Phân loại nguồn vốn:
Nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với tài sản
đang quản lý và sử dụng ở doanh nghiệp. Để có thể quản lý vốn một cách có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải phân loại vốn. Tùy theo loại hình doanh nghiệp và đặc
điểm cụ thể của doanh nghiệp mà mỗi doanh nghiệp có thể lựa chọn phơng thức
phù hợp nhất đối với doanh nghiệp của mình. Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để
phân loại vốn nh phân loại vốn theo nguồn hình thành, theo phơng thức chu chuyển

vốn, theo thời gian huy động và sử dụng vốn. Tuỳ theo mỗi tiêu thức phân loại mà
doanh nghiệp có các loại vốn khác nhau.
Phân loại vốn theo nguồn hình thành thì vốn của doanh nghiệp bao gồm hai
loại chính là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả.
*Nguồn vốn chủ sở hữu: là nguồn vốn thuộc về chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Nếu chia nhỏ hơn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm các bộ phận
nh:
*Nguồn vốn góp ban đầu khi hình thành doanh nghiệp:
Khi thành lập doanh nghiệp đòi hỏi phải có một lợng vốn tối thiểu đầu t cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn hình thành vốn ban đầu giữa các loại hình
doanh nghiệp cũng có điểm khác nhau
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn đầu t cần thiết ban đầu do ngân sách
Nhà nớc cấp để đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động bình thờng.
Đối với các loại hình Công ty nh công ty cổ phần, công ty TNHH, hợp tác xã
hoặc các tổ chức sản xuất v,vvốn đầu t ban đầu đợc hình thành từ việc góp vốn d-
ới hình thức cổ phần hoặc hùn vốn. Tùy theo tình hình của doanh nghiệp và tình
hình cụ thể. Việc góp vốn có thể góp vốn bằng tiền mặt, góp vốn bằng nhà cửa, máy
móc thiết bị hoặc bản quyền sở hữu doanh nghiệp.
*Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Đây là một phần lợi nhuận của doanh nghiệp để lại đợc hàng năm nhằm bổ
sung, tự đáp ứng sự tăng trởng của doanh nghiệp. Số tiền khấu hao tài sản cố định
chủ yếu để dùng cho việc tái sản xuất giản đơn tài sản cố định. Tuy nhiên cũng phải
thấy rằng tài sản cố định sau một thời gian mới cần đổi mới, trong khi đó tiền khấu
hao tài sản cố định đợc tính ra hàng năm và đợc tích lũy lại. Do vậy, trong khi cha
có nhu cầu thay thế tài sản cố định có thể sử dụng tiền khấu hao đó để đáp ứng nhu
cầu đầu t tăng trởng của doanh nghiệp. Trên ý nghĩa đó, ta thấy tiền trích khấu hao
tài sản cố định không chỉ có tác dụng tái sản xuất giản đơn tài sản cố định mà còn
có tác dụng tái sản xuất mở rộng đối với doanh nghiệp. Nguồn bổ sung từ việc phát
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
5

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm để mở rộng quy mô sản xuất, hoặc để đổi
mới trang thiết bị, hoặc để đáp ứng nhu cầu gia tăng vốn chủ sở hữu.
Ưu nhợc điểm nguồn vốn chủ sở hữu: Tuy có lợi ích trong việc tự chủ về mặt
tài chính doanh nghiệp nói chung, chi phí huy động vốn thấp, song các hình thức
huy động vốn lại tác động rất khác nhau. Giả sử phát hành thêm cổ phần, thờng thì
chi phí phát hành cao, có thể bị chia quyền kiểm soát và trong ngắn hạn sẽ làm cho
giá cổ phiếu của doanh nghiệp giảm. Phần lợi nhuận tái tích lũy thờng là hạn chế vì
bị ảnh hởng bởi chính sách phân phối, hơn nữa có thể gây tâm lý thụ động
*Nguồn vốn vay:
Khi có nhu cầu đầu t vốn dài hạn, trớc hết doanh nghiệp phải kiếm số vốn từ
bên trong để thực hiện một phần hoặc toàn bộ quá trình đầu t của mình. Chỉ khi
nguồn vốn bên trong doanh nghiệp không đủ để đáp ứng thì doanh nghiệp phải tìm
nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Tuy nhiên, tùy theo chiến lợc tăng cờng huy
động vốn của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể sử dụng nguồn vốn vay nhiều
hay ít. Nguồn vốn vay bao gồm:
+ Vốn vay tín dụng thơng mại
+ Vốn vay tín dụng ngân hàng
+ Phát hành trái phiếu Công ty
+ Tín dụng thuê mua
Ưu nhợc điểm nguồn vốn vay: Có thể tăng cờng huy động đợc nguồn vốn lớn
hơn đáp ứng nhu cầu cần huy động, tuy nhiên doanh nghiệp lại bị lãi suất cao hơn,
thụ động phụ thuộc vào đơn vị cho vay. Các điều kiện để vay vốn cần tài sản đảm
bảo, tài sản thế chấp, thủ tục hành chính khá phức tạp.
1.1.3 Vai trò của nguồn vốn
Nguồn vốn có vai trò hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp. Vốn là điều
kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành sản xuất kinh
doanh. Trong mọi loại hình doanh nghiệp vốn phản ánh nguồn lực tài chính đầu t
vào sản xuất kinh doanh. Trong quản lý tài chính các doanh nghiệp cần chú ý quản
lý việc huy động và sự luân chuyển của vốn, sự ảnh hởng qua lại của các hình thái

khác nhau của tài sản và hiệu quả tài chính.
+ Điều kiện kiên quyết để thành lập doanh nghiệp.
Vốn là điều kiện không thể thiếu để thành lập một doanh nghiệp. Về mặt
pháp lý mỗi doanh nghiệp khi muốn thành lập đều phải có một lợng vốn nhất định
và phải lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định của Nhà nớc quy định đối với từng
lĩnh vực kinh doanh khác nhau. Nh vậy, vốn lúc này có vai trò đảm bảo sự hình
thành và tồn tại của doanh nghiệp trớc pháp luật.
+ Là cơ sở cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Vốn là điều kiện cơ bản và tất yếu để tiến hành bất kỳ một hoạt động sản
xuất kinh doanh nào. Điều kiện này thể hiện rõ trong hàm sản xuất cơ bản P=F(K,
L, T, vốn (K) chính là một trong 3 ba yếu tố cơ bản của hàm sản xuất, bên cạnh các
yếu tố lao động (L) và công nghệ (T). Hơn nữa trong hàm sản xuất này vốn có thể
coi là yếu tố cơ bản nhất bởi vì lao động và công nghệ có thể mua đợc khi có vốn.
Sau khi thành lập, doanh nghiệp phải tiến hành sản xuất kinh doanh. Hoạt
động thực tế hàng ngày diễn ra đòi hỏi phải có một lợng vốn để chi tiêu, mua sắm
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
6
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
nguyên vật liệu, máy móc, trả lơng công nhân viênSố tiền này không thể lấy ở
đâu ra ngoài vốn của doanh nghiệp. Khi nguồn vốn tạm thời không đủ để đáp ứng
các nhu cầu, hoạt động của doanh nghiệp thì doanh nghiệp sẽ làm vào tình trạng
khó khăn về mặt ngân quỹ. Các hoạt động hằng ngày của doanh nghiệp tạm thời bị
đình trệ, suy giảm. Nếu tình hình này mà không đợc khắc phục kịp thời thì doanh
nghiệp sẽ rơi vào tình trạng khó khăn về tài chính triền miên, nợ lơng công nhân
viên, nợ khách hàng, không mua đợc nguyên vật liệu để tiến hành sản xuất kinh
doanhHoạt động doanh nghiệp bị gián đoạn, tâm lý của cán bộ công nhân viên
hoang mang, mất uy tín với bạn hàng, chủ nợ và ngân hàng. Những khó khăn này
mà không đợc giải quyết có thể nhanh chóng đa công ty vào tình trạng phá sản, sáp
nhập với Công ty khác hoặc bị thôn tính.
+ Cơ sở cho việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh của DN

Để doanh nghiệp có thể đứng vững trên thị trờng, có thể cạnh tranh với các
doanh nghiệp khác và có chỗ đứng trên thị trờng. Việc không ngừng tái sản xuất và
tái sản xuất mở rộng với quy mô ngày càng lớn hơn là điều kiện cần và vốn là điều
kiện đủ đảm bảo cho doanh nghiệp thực hiện đợc điều đó.
Trong quá trình hoạt động, phát triển của mình thì doanh nghiệp luôn muốn
mở rộng sản xuất kinh doanh giữ vững và vơn lên thị trờng. Để làm đợc điều đó, đòi
hỏi doanh nghiệp phải liên tục đầu t, tái đầu t, cải tiến máy móc thiết bị công nghệ,
hệ thống phân phối sản phẩmKỷ nguyên của công nghệ và sự tăng trởng kinh tế
mạnh mẽ càng tạo sức ép cho doanh nghiệp; buộc phải liên tục làm mới mình, đổi
mới không ngừng nếu không muốn bị dậm chân tại chỗ hay bị lạc hậu. Để làm tất
cả công việc đó doanh nghiệp không thể không cần đến nguồn vốn đầu t mở rộng
sản xuất kinh doanh.
Thực tế cho thấy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp là rất lớn. Nhiều doanh nghiệp do không có nguồn vốn bổ sung kịp thời, đủ
lớn nên đã để mất vị trí của mình trên thị trờng.
Nguồn vốn là nhân tố cực kỳ quan trọng giúp doanh nghiệp nâng cao khả
năng cạnh tranh trên thị trờng. Nguồn vốn không những là cở sở để doanh nghiệp
có thể nâng cao khả năng sản xuất, tăng cờng mạng lới phân phối mà còn giúp
doanh nghiệp có thể vợt qua các đối thủ cạnh tranh, hay hơn nữa là loại bỏ hẳn
thông qua chính sách marketing hiệu quả (tăng cờng quảng cáo, giảm giá, khuếch
trơng sản phẩm, )
Nh vậy Nguồn vốn có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp và điều quan trọng là các doanh nghiệp phải nhận thức rõ
đợc tầm quan trọng của vốn. Nhận thức một cách rõ ràng vấn đề này, từ đó phải có
một chính sách huy động vốn nhanh chóng, hiệu quả để có thể tồn tại và không
ngừng phát triển thơng trờng.
1.1.4 Cơ cấu vốn .
1.1.4.1 Khái niệm cơ cấu vốn tối u: Nhà quản trị doanh nghiệp có thể thiết lập
một cơ cấu vốn tối u dựa trên cơ sở định tính hoặc định lợng những nhân tố tác
động đến cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Một cơ cấu vốn đợc coi là tối u khi chi phí

vốn thấp nhất, đồng thời khi đó, giá thị trờng cổ phiếu doanh nghiệp là cao nhất.
Nh vậy có hai căn cứ để xác định cơ cấu vốn tối u của doanh nghiệp, đó là
chi phí vốn và giá thị trờng của cổ phiếu. Tuy nhiêm giá thị trờng cổ phiếu lại mang
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
7
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
tính khách quan, không phải chỉ do những nhân tố nội tại của chính sách quản lý
vốn của doanh nghiệp quyết định. Giá cổ phiếu trên thị trờng có thể là cao nhất nh-
ng cha phải là cơ cấu vốn tối u mà vì một tác động nào đó. Chi phí vốn thấp nhất sẽ
dẫn đến giá thị trờng của cổ phiếu là thấp nhất.
Do vậy, thiết lập một cơ cấu vốn tối u sẽ dựa trên cơ sở chi phí vốn thấp
nhất. Tuy nhiên, các doanh nghiệp không thể đạt đợc điểm cơ vốn tối u mà chỉ tiến
gần điểm cơ cấu vốn tối u đó. Nh vậy, có thể thấy việc thiết lập cơ cấu vốn tối u là
nội dung quan trọng trong chính sách quản lý vốn của doanh nghiệp. Bất kỳ một
doanh nghiệp nào khi xây dựng chính sách quản lý vốn cũng nhằm 3 mục tiêu: (i)
Huy động đợc vốn với quy mô tối đa, (ii) Xác định đợc cơ cấu vốn tối u, (iii) Duy
trì cơ cấu vốn tối u. Cả ba mục tiêu trên đều hớng tới mục tiêu cuối cùng là xây
dựng, đảm bảo, một cơ cấu vốn tối u về quy mô và chi phí
1.1.4.2 Căn cứ để thiết lập cơ cấu vốn tối u.
- Chi phí vốn: Đợc hiểu là chi phí bỏ ra để sử dụng nguồn vốn đó. Doanh
nghiệp vay vốn ngân hàng thì chi phí lãi vay và các chi phí khác để tiếp cận với
nguồn vốn vay ngân hàng chính là chi phí vốn vay ngân hàng. Chi phí vốn đợc xác
định trên cơ sở tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của việc sử dụng nguồn vốn đó, tơng ứng
với 2 bộ phận chính của của cơ cấu vốn là Nợ và vốn chủ sở hữu sẽ có hai loại chi
phí vốn:
-Chi phí nợ: Chi phí nợ đợc hiểu là chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để huy
động nợ. Sử dụng nợ doanh nghiệp sẽ đợc tiết kiệm một phần thuế TNDN do chi phí
huy động nợ đợc coi là một khoản chi phí của doanh nghiệp trớc thuế, phần tiết
kiệm thuế đợc tính bằng:
Tk = Kbxt

Trong đó: + Tk là phần tiết kiệm thuế do sử dụng nợ
+ Kb là chi phí nợ trớc thuế
+ t là thuế thu nhập doanh nghiệp
- Chi phí vốn chủ sở hữu: Bao gồm ba loại: Chi phí của cổ phiếu u tiên, chi
phí cổ phiếu thờng và chi phí của lợi nhuận giữ lại.
Chi phí cổ phiếu u tiên: Kp = D/Po
Trong đó: + Kp: chi phí cổ phiếu u tiên
+ D: Cổ tức trả hàng năm của cổ đông giữ cổ phiếu u tiên
+ Po: Giá cổ phiếu u tiên
Chi phí cổ phiếu th ờng và chi phí lợi nhuận giữ lại xác định phức tạp hơn,
sử dụng mô hình CAMP để xác định chi phí lợi nhuận giữ lại nh sau:

kre = rf + (rm - rf)*
Trong đó:
+ kre : chi phí lợi nhuận giữ lại
+ rf : lãi suất trái phiếu chính phủ_
+ rm : Lãi suất thị trờng hay lãi suất trung bình
+ : Hệ số rủi ro
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
8
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
1.1.4.3 Chi phí vốn trung bình (WACC).
Giả sử doanh nghiệp sử dụng nợ: D, E: Vốn chủ sở hữu, khi đó, tổng giá thị
trờng của doanh nghiệp là V, V = D+E, tất nhiên cả giá trị nợ và giá trị vốn chủ sở
hữu đợc tính theo giá trị thị trờng. Giả sử chi phí huy động nợ là Kd, chi phí vốn
chủ sở hữu là Ke, do chi phí nợ tác động bởi thuế thu nhập doanh nghiệp là t, khi
đó, chi phí bình quân gia quyền của vốn đợc xác định nh sau:
WACC = D/V * kd (1-t) + E/V * ke
Đối với Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nớc,
cha cổ phần hóa, chi phí Vốn chủ sở hữu là chi phí lợi nhuận giữ lại, đợc xác định

theo mô hình CAMP đã nêu ở trên:
kre = rf + (rm - rf)*
Chi phí huy động nợ là chi phí ngân hàng bao gồm: lãi suất ngân hàng i1,
các chi phí khác (i2)liên quan đến việc tiếp cận nguồn vốn vay ngân hàng, nh làm
hồ sơ vay vốn, chi phí giao dịch đi lại
Kd = i1 +i2
Một doanh nghiệp luôn muốn xây dựng cho mình một cơ cấu vốn tối u để
đảm bảo cho việc huy động vốn có hiệu quả. Một cơ cấu vốn tối u phải đảm bảo
cho chi phí huy động vốn là thấp nhất đồng nghĩa với việc giá trị cổ phiếu trên thị
trờng là cao nhất.
1.2 Các phơng thức tăng cờng huy động vốn trong doanh nghiệp
1.2.1 Phơng thức huy động vốn chủ sở hữu:
Vốn chủ sở hữu là một phần thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm:
phần vốn chủ doanh nghiệp bỏ vào đầu t kinh doanh và phần hình thành từ kết quả
trong hoạt động kinh doanh.
Do vốn chủ sở hữu là vốn thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp nên doanh
nghiệp không phải trả vốn đó cho ngời khác. Số liệu về vốn chủ sở hữu giúp cho
thấy trong giá trị tài sản của doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản dùng để đảm bảo
trả nợ.
1.2.1.1 Huy động từ nguồn tài trợ nội bộ
* Huy động vốn từ vốn góp ban đầu
Khi doanh nghiệp thành lập bao giờ doanh nghiệp cũng phải có số vốn góp
ban đầu nhất định do cổ đông - chủ sở hữu góp. Khi nói đến nguồn vốn chủ sở hữu
của doanh nghiệp bao giờ cũng phải xem xét hình thức sở hữu doanh nghiệp đó. Vì
hình thức sở hữu sẽ quyết định tính chất và hình thức tạo vốn của bản thân doanh
nghiệp.
- Đối với doanh nghiệp Nhà nớc, vốn góp ban đầu chính là vốn đầu t của
Nhà nớc, chủ sở hữu doanh nghiệp Nhà nớc là Nhà nớc.
- Đối với cac doanh nghiệp hoạt động theo Luật doanh nghiệp, chủ doanh
nghiệp phải có số vốn ban đầu cần thiết để xin đăng ký thành lập doanh nghiệp.

Chẳng hạn, đối với Công ty cổ phần, vốn góp ban đầu của các cổ đông đóng góp là
yếu tố quyết định để hình thành Công ty. Mỗi cổ đông là một chủ sở hữu của Công
ty và chịu trách nhiệm hữu hạn trên giá trị cổ phần mà họ nắm giữ
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
9
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
- Trong các loại hình doanh nghiệp khác, nh Công ty trách nhiệm hữu hạn,
Công ty có vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài, các nguồn vốn cũng tơng tự nh trên; tức là
vốn do chủ thể bỏ ra, vốn góp, do các bên tham gia.
* Nguồn vốn từ lợi nhuận không chia
Khái niệm: Nguồn vốn trích từ lợi nhuận không chia là một phần lợi nhuận
dùng để tái đầu t.
Quy mô vốn góp ban đầu của chủ doanh nghiệp là một yếu tố quan trọng.
Tuy nhiên, thông thờng, số vốn này cần đợc tăng lên theo quy mô phát triển của
doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh nếu nh doanh nghiệp
hoạt động có hiệu quả thì doanh nghiệp sẽ có điều kiện thuận lợi để tăng trởng
nguồn vốn.
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc thì việc tái đầu t phụ thuộc không chỉ vào khả
năng sinh lời của doanh nghiệp mà còn phụ thuộc vào chính sách tái đầu t của Nhà
nớc.
Đối với Công ty cổ phần: Khi Công ty để lại một phần lợi nhuận không chia
để tái đầu t, tức là không dùng một phần lợi nhuận đó để chia lãi cho cổ đông, các
cổ đông không đợc nhận tiền lãi từ cổ phần mà họ nắm giữ, nhng bù lại họ có
quyền sở hữu số vốn tăng lên của Công ty. Điều này, một mặt khuyến khích các cổ
đông giữ cổ phiếu lâu dài, nhng mặt khác, làm giảm tính hấp dẫn của cố phiếu
trong thời kỳ trớc mắt do cổ đông chỉ nhận đợc phần cổ tức nhỏ hơn.
Vốn góp ban đầu và lợi nhuận không chia đợc gọi là hình thức từ tài trợ của
doanh nghiệp. Hình thức này có một số u và nhợc điểm sau:
+ Ưu điểm:
- Doanh nghiệp không bị phụ thuộc vào bên ngoài (nh các tổ chức tín dụng ngân

hàng)
- Tăng khả năng tự chủ về tài chính của doanh nghiệp không bị áp lực về trả nợ
- Giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong các quan hệ tín dụng với ngân hàng, các
tổ chức tín dụng hoặc với các cổ đông.
- Nguồn lợi nhuận để lại có tác động rất lớn đến nguồn vốn kinh doanh tạo cơ
hội cho Công ty thu đợc lợi nhuận cao hơn trong các năm tiếp theo
- Chi phí để huy động vốn nhỏ hơn so với việc huy động từ nguồn tài trợ nợ
+ Nh ợc điểm:
- Khi doanh nghiệp không trả cổ tức cho cổ đông mà giữ lại lợi nhuận không
chia có thể làm giá cổ phiếu trên thị trờng giảm, ảnh hởng xấu đến hình ảnh của
doanh nghiệp
- Lợng vốn huy động từ nguồn vốn chủ sở hữu thờng không lớn và có thể không
đáp ứng đợc nhu cầu vốn cần huy động của doanh nghiệp.
1.2.1.2 Phát hành cổ phiếu mới.
*Khái niệm:
Cổ phiếu là những chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi ích
sở hữu hợp pháp của ngời sở hữu cổ phiếu đối với vốn của tổ chức phát hành.
*Phân loại cổ phiếu
Doanh nghiệp có thể phát hành các loại cổ phiếu sau:
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
10
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
- Cổ phiếu thờng: là loại cổ phiếu đợc phát hành bằng nguồn lợi nhuận để
lại hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của Công ty cổ phần và không
có sự u tiên đặc biệt nào trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản của Công ty
khi phá sản.
- Cổ phiếu u đãi: là loại cổ phiếu đợc phát hành bằng nguồn lợi nhuận để lại
hoặc các nguồn vốn chủ sở hữu hợp pháp khác của Công ty cổ phần nhng có sự u
tiên đặc biệt trong việc chi trả cổ tức hay thanh lý tài sản của Công ty khi phá sản.
Khi phát hành cổ phiếu u đãi doanh nghiệp vừa tăng đợc vốn chủ sở hữu nh-

ng lại không bị san sẻ quyền điều hành lãnh đạo, việc phát hành vẫn hấp dẫn ngời
đầu t bởi tỷ lệ cổ tức đợc đảm bảo tơng đối ổn định. Thông thờng cổ phiếu u đãi th-
ờng chiếm một tỷ trọng nhỏ trong vốn cổ phần của Công ty.
*Đặc điểm của nguồn vốn do phát hành cổ phiếu.
-Quy mô phát hành cổ phiếu:
Doanh nghiệp chỉ đợc phát hành một lợng cổ phiếu tối đa và đợc gọi là cổ
phiếu đợc cấp phép .
-Thời hạn và lãi vay:
+Cổ phiếu không có thời gian đáo hạn
+Cổ đông của doanh nghiệp đợc doanh nghiệp trả cổ tức nhng
doanh nghiệp không phải trả một mức cổ tức cố định và cũng không bắt buộc
phải trả cổ tức cho cổ đông mà có thể giữ lại đầu t vào hoạt động sản xuất kinh
doanh.
-Quản lý và giám sát.
+Quyền lợi của doanh nghiệp và cổ đông gắn bó chặt chẽ với nhau, do đó
doanh nghiệp phải chịu sự giám sát chặt chẽ từ phía cổ đông. Ngoài ra doanh
nghiệp cũng phải chịu sự giám sát từ UBCK Nhà nớc.
+Cổ đông có quyền tham gia biểu quyết những vấn đề quan trọng của doanh
nghiệp.
-áp lực thanh toán
Doanh nghiệp không phải chịu áp lực thanh toán đối với cổ đông
-Phơng thức và phơng tiện thanh toán.
Doanh nghiệp đợc quyền lựa chọn phơng thức thanh toán, 6 tháng hoặc một
năm trả một lần. Phơng tiện thanh toán cổ tức có thể bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu.
-Tiết kiệm thuế.
Cổ tức đợc doanh nghiệp trả cho các cổ tức là từ nguồn lợi nhuận sau thuế do
đó doanh nghiệp không tiết kiệm đợc thuế. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp có cổ
phiếu niêm yết lần đầu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ đợc giảm thuế
trong vòng 2 năm kể từ ngày thực hiện niêm yết.
1.2.2 Các phơng thức tăng cờng huy động vốn vay

1.2.2.1 Tín dụng thơng mại
* Khái niệm và đặc điểm
- Tín dụng thơng mại là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, đợc thực
hiện dới hình thức mua bán chịu, mua bán trả chậm hay mua bán trả góp hàng hóa.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
11
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Đến thời hạn thanh toán thì doanh nghiệp mua chịu phải trả lại hoàn toàn cả gốc và
lãi cho doanh nghiệp bán chịu.
- Khi doanh nghiệp mua, hàng hóa cha trả tiền ngay là doanh nghiệp đã đợc
các nhà cung cấp cho vay nên hình thức này gọi là tín dụng thơng mại của nhà cung
cấp
- Để đảm bảo ngời mua chịu trả nợ đúng hạn, bên cạnh sự tin tởng ngời bán
chịu đòi hỏi phải có chứng cứ pháp lý, đó chính là giấy chứng nhận quan hệ mua
bán chịu nêu trên. Tờ giấy chứng nhận này có thểd do chủ nợ lập để đòi tiền, hoặc
do con nợ lập để cam kết trả tiền, nó đợc gọi là thơng phiếu. Thơng phiếu tồn tại d-
ới hai hình thức là Lệnh phiếu và Hối phiếu:
+ Hối phiếu là chứng chỉ có giá do ngời bán chịu lập, yêu cầu ngời mua chịu
trả một số tiền xác định vào một thời gian và địa điểm nhất định cho ngời hởng
thụ.
+ Lệnh phiếu: Là giấy tờ có giá do ngời mua chịu lập, cam kết trả một số
tiền xác định vào một thời gian và địa điểm nhất định cho ngời hởng thụ. Nh vậy,
hối phiếu là lệnh đòi tiền do chủ nợ lập và chỉ sử dụng trong quan hệ thơng mại, còn
Lênh phiếu do ngời mua chịu lập, và đợc sử dụng không chỉ trong các quan hệ th-
ơng mại mà còn đợc sử dụng trong các quan hệ dân sự khác.
*Chi phí của tín dụng thơng mại
Trong trờng hợp giá mua chịu và giá trả tiền ngay trên thị trờng có sự chênh
lệch, thờng thì chênh lệch phải chịu giá cao hơn thì chi phí tín dụng thơng mại
chính là phần chênh lệch giữa việc mua bán chịu và trả tiền ngay.
Thông thờng, các nhà cung cấp có kèm theo các điều kiện chiết khấu để

khuyến khích khách hàng sớm trả tiền. Ví dụ một tín dụng thơng mại quy định
điều kiện chiết khấu 2/15 40 nét trên hóa đơn, có nghĩa là ngời bán sẽ chiết khấu
2% giá trị hóa đơn mua hàng nếu ngời mua trả tiền trong khoảng thời gian 15 ngày
kể từ ngày giao hàng. Ngời mua sẽ phải trả toàn bộ giá bán sau 15 ngày và đợc trả
chậm trong vòng 40 ngày.
Trong trờng hợp này, chi phí tín dụng thơng mại chình là chi phí ngời mua
không thanh toán đợc tiền trong thời hạn đợc hởng chiết khấu. Trong trờng hợp này
ngời mua đã mất một khoản chiết khâu mà đợc coi là chi phí cơ hội mà doanh
nghiệp phải trả để đợc sử dụng khoản tiền mua hàng trong thời gian kể từ ngày sau
khi đợc hởng chiết khấu:
Tỷ lệ chi phí = x
Trong đó i: tỷ lệ chiết khấu
n: số ngày mua chịu
t: là thời gian đợc hởng chiết khấu
Ví dụ tín dụng thơng mại với điều kiện trên3/10 45net, ta có:
Tỷ lệ chiết khấu i là 3%
Số ngày mua chịu n là 45 ngày
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
12
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Thời gian hởng chiết khấu t là 10 ngày
Do vậy:
Tỷ lệ chi phí /năm: = x = 31,8%
Nh vậy, chi phí cho khoản tín dụng này là khá cao
Trên thực tế loại hình tín dụng này có thời gian rất ngắn và thờng có lãi suất ngầm
cao hơn nhiều so với lãi suất có kỳ hạn tơng đơng của vốn vay từ ngân hàng thơng
mại
*Ưu điểm và nhợc điểm của việc tăng cờng huy động tín dụng thơng mại.
a) Ưu điểm:
- Tiện dụng và linh hoạt trong kinh doanh do doanh nghiệp sẽ vay trực tiếp

bằng nguyên vật liệu và số lợng có thể thay đổi theo mỗi kỳ ký hợp đồng.
- Giúp doanh nghiệp mở rộng các quan hệ hợp tác kinh doanh một cách lâu
bền.
- Chủ động khi huy động vốn: Chủ động về thời gian, số lợng và nhà cung
ứng
- Huy động nhanh chóng dễ dàng
- Không chịu sự giám sát của khách hàng và cơ quan nhà nớc
- Ngoài ra đối với doanh nghiệp là chủ nợ có thể vay ngân hàng thông qua
hình thức chiết khấu thơng phiếu (bán hoặc cầm cố).
b) Nh ợc điểm:
- Hạn chế về quy mô tín dung:
+ Số lợng mua chịu
+ Khả năng của nhà cung ứng
- Hạn chế về đối tợng vay mợn
- Han chế về không gian vay mợn
- Hạn chế về thời gian vay mợn do chu kỳ sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp là không giống nhau và thờng bị hanj chế về thời gian vay
- Phụ thuộc vào quan hệ sản xuất kinh doanh trên thị trờng
- Có thể gặp rủi ro do buộc phải thay đổi nhà cung ứng và phụ thuộc và sự
đúng hẹn uy tín của nhà cung ứng.
- Dễ gặp rủi ro dây truyền.
1.2.2.2 Tín dụng thuê mua.
* Khái niệm chung.
Tín dụng thuê mua là hình thức tài trợ tín dung thông qua các loại tài sản,
máy móc thiết bị. Nó có lịch sử khá lâu đời song chỉ phát triển ở các nớc có nến
kinh tế phát triển. Đây là hình thức tín dụng trung và dài hạn đặc biệt rất thông
dụng trong việc tài trợ các doanh nghiệp. ở nớc ta hình thức tín dụng này mới đợc
hình thành và phát triển.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
13

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Quan hệ tín dụng thuê mua đợc thực hiện trên cơ sở thỏa thuận giữa ngời đi
thuê tài sản và ngời cho thuê tài sản. Thỏa thuận thuê mua là một hợp đồng giữa
hai hay nhiều bên, liên quan đến một hay nhiều tài sản. Ngời cho thuê sẽ chuyển
giao tài sản cho ngời đi thuê trong một khoảng thời gian nhất định. Đổi lại ngời di
thuê trả cho ngời cho ngời chủ tài sản tơng ứng với quyền sử dụng.
Có hai phơng thức giao dịch chủ yếu là phơng thức thuê vận hành
(Operating lease) và phơng thức thuê tài chính (capital lease)
-Thuê vận hành (Operating lease)
Theo Điều 2 quy chế tạm thời về hoạt động cho thuê vận hành của các Công
ty cho thuê tài chính ngày 15 tháng 6 năm 2004 của Thống đốc Ngân hàng Nhà n-
ớc Việt Nam, cho thuê vận hành (cho thuê hoạt động) là hình thức cho thuê tài sản,
theo đó Bên thuê sử dụng tài sản của Bên cho thuê trong một thời gian nhất định và
sẽ trả lại tài sản đó cho Bên cho thuê khi kết thúc thời hạn thuê tài sản đó. Bên cho
thuê giữ quyền sở hữu tài sản cho thuê và nhận tiền từ hợp đồng cho thuê tài sản
đó.
-Thuê tài chính (capital lease)
Cho thuê tài chính là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua
việc cho thuê máy móc, thiết bị, phơng tiện vận chuyển và động sản khác trên cơ
sở hợp đồng cho thuê. Bên cho thuê cam kết mua máy móc, thiết bị, phơng tiện vận
chuyển và động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối
với tài sản cho thuê. Bên thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền trong suốt
thời hạn thuê đã đợc hai bên thỏa thuận. Khi kết thúc thời hạn thuê bên thuê có
quyền đợc lựa chọn mua tài sản hoặc tiếp tục thuê.
* Đặc điểm của nguồn tín dụng thuê mua
-Điều kiện và thủ tục thuê.
+Điều kiện: Doanh nghiệp phải ký quỹ một mức từ 15 đến 30% giá trị tài
sản thuê
+Thủ tục: Để đợc xem xét cho thuê tài chính, doanh nghiệp cũng phả chuẩn
bị một bộ hồ sơ đầy đủ bào gồm các giấy chứng nhận pháp nhân, tình hình tài

chính và dự án đầu t khả thi và có hiệu quả. Thuê tài chính không cần tài sản đảm
bảo nhng phải làm các thủ tục thuê nh định giá, đăng ký, đăng kiểm
- Chi phí thuê: Doanh nghiệp đi thuê tài sản phải chịu một mức tiền thuê mà
có thể bù đắp hoàn toàn chi phí công thuê cho thuê tài chính bỏ ra để mua sắm tài
sản, chi phí quản lý, rủi ro và chi phí tích lũy lãi. Đối với các nớc trên thế giới áp
dụng phơng pháp khấu hao nhanh, tiết kiệm về thuế sẽ đợc chia cho hai bên nên chi
phí phải trả của các doanh nghiệp giảm đi.
+Phơng pháp tính tiền thuế phải trả
ph ơng pháp 1: Tổng số tiền gốc đợc chia đều cho số kỳ hạn thanh toán (Chỉ
áp dụng cho trờng hợp trả theo định kỳ)
- Số tiền gốc trả theo mỗi kỳ đợc tính theo phơng pháp nh sau:
M =
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
14
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Trong đó:
M: số nợ gốc tiền thuê phải trả mỗi kỳ thanh toán
A: Tổng số nợ gốc tiền thuê
N: Số kỳ thanh toán
Chi phí thuê tài chính mỗi kỳ =
D nợ tiền
thuê
*
Phí cho
thuê tháng
* Số ngày nợ
Ph ơng pháp 2: Xác định số tiền trả đều nhau (cho cả gốc và phí) cho mỗi kỳ
thanh toán.
Mỗi kỳ thanh toán, Bên thuê trả cho bên cho thuê một số tiền cụ thể đợc xác
định trớc, Bên cho thuê sẽ tính toán cụ thể để thu gốc và phí:

Tiền thuê trả mỗi kỳ tính theo phơng pháp 2 nh sau:
P =
Trong đó:
P: Là số tiền thuê trả cho mỗi kỳ thanh toán (cả gốc và phí)
A: Tổng số nợ gôc tiền thuê.
r: Phí cho thuê mỗi kỳ thanh toán
n: số kỳ thanh toán
Căn cứ vào số tiền Bên thuê trả hàng kỳ, Bên cho thuê tính thu gốc và phí nh
sau:
Tiền phí = D nợ tiền thuê đầu kỳ*r
Tiền gốc = P - Tiền phí
- Thời hạn thuê: Thời hạn thuê tối đa đối với tài sản mới (100%) tối thiểu là
một năm nhng không quá thời gian khấu hao so Bộ tài chính quy định. Thời gian
thuê đối với tài sản cũ đã qua sử dụng phù hợp với tình trạng kỹ thuật và công năng
thực tế của tài sản đó nhng không vợt quá thời gian khấu hao tài sản.
+ Doanh nghiệp thuê tài sản theo phơng thức thuê vận hành thì chỉ thuê
trong thời gian rất ngắn so với toàn bộ thời gian hữu ích của tài sản, thích hợp với
những hoạt động có tính vụ mùa. Khi doanh nghiệp muốn chấm dứt hợp đồng chỉ
cần báo cho ngời cho thuê trớc thời gian ngắn.
+ Doanh nghiệp thuê tài sản theo phơng thức thuê tài chính thì thời hạn
thuê thờng gồm 1, 2, hoặc 3 giai đoạn sau:
Giai đoạn 1: Thời hạn cho thuê chính thức. Đây là khoảng thời gian quan
trọng nhất của hợp đồng cho thuê tài chính. Giai đoạn này chiếm ít nhất là 60%
thời gian khấu hao của tài sản.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
15
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Giai đoạn 2: Cho thuê tự chọn. Đây là thời gian mà doanh nghiệp có thể
tiếp tục thuê tài sản nhng chi phí thuê rất thấp.
Giai đoạn 3: Thông thờng hết giai đoạn thuê tài chính, ngời cho thuê ủy

quyền cho doanh nghiệp thuê làm đại lý bán tài sản. Nếu doanh nghiệp quản lý sử
dụng tài sản tốt thì giá trị thực tế có thể lớn hơn rất nhiều giá tiền còn lại dự kiến
trong hợp đồng, họ có thể mua lại hoặc bán với giá cao hơn để hởng phần chênh
lệch.
Trong giai đoạn 1 doanh nghiệp không đợc tự ý kết thúc hơp đồng.
- Phơng thức trả tiền: Căn cứ vào khả năng, điều kiện của bên thuê và thời
hạn thuê đã đợc thống nhất trong hợp đồng cho thuê tài chính, Bên cho thuê và
doanh nghiệp có thể thảo thuận phơng thức trả tiền nh sau:
+ Gốc và phí trả một lân trong một kỳ thanh toán
+ Trả phí và gốc theo định kỳ
- Quy mô của nguồn vốn: Doanh nghiệp có thể đợc tài trợ 100% vốn mà
doanh nghiệp cần. Tuy nhiên quy mô này cũng bị hạn chế bởi quy định:
+ Thuê vận hành: Tổng giá trị tài sản cho thuê vận hành với một khách
hàng không đợc vợt quá 30% số vốn tự có của Công ty cho thuê tài chính.
+ Thuê tài chính: Tổng giá trị tài sản cho thuê không vợt quá 5% số vốn tự
có của Công ty cho thuê tài chính.
- Quản lý và giám sát:
+ Quản lý: Bên cho thuê không có quyền tham gia vào các quyết định của
doanh nghiệp đi thuê tài chính
+ Giám sát: Doanh nghiệp thuê tài sản chịu sự kiểm tra tài sản định kỳ của
bên cho thuê tài chính.
- Phơng thức hoàn trả của doanh nghiệp khi kết thúc hợp đồng:
+ Việc định kỳ trả gốc tiền thuê và phí tiền thuê đợc thỏa thuận giữa bên
cho thuê và bên thuê
+ Trả gốc: Căn cứ vào khả năng thu nhập định kỳ của bên thuê, thời hạn
thuê, để xác định kỳ trả nợ nhng tối đa không quá 6 tháng 1 kỳ
+ Đối với những tài sản có thời gian lắp đặt thiết bị, chạy thử, có thời gian
ân hạn phù hợp với có thể lắp đặt thiết bị. Thời gian này Công ty cho thuê tài chính
cha thu nợ. Thời gian cụ thể để xác định kỳ trả nợ lần đầu do hai bên tự thỏa thuận
trong hợp đồng cho thuê tài chính.

+ Trả phí: Phí tiền thuê đợc trả định kỳ theo hàng tháng hoặc hàng quý
theo hai bên tự thỏa thuận trong hợp đồng.
- áp lực thanh toán:
Doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn hoặc không thực hiện cam kết trong hợp
đồng sẽ phải chịu lãi suất phạt nh vay của ngân hàng và chịu sự phán xử của tòa
án.
- Tiết kiệm thuế.
Do doanh nghiệp trích khấu hao (Thuê tài chính) hoặc phản ánh chi phí trả
tiền thuê là một khoản chi phí của doanh nghiệp nên lợi nhuận trớc thuế của doanh
nghiệp giảm, doanh nghiệp tiết kiệm đợc một khoản thuế.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
16
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
* Các loại hình cho thuê tài chính.
- Bán và tái thuê: Trong hoạt động kinh doanh có nhiều loại doanh nghiệp
thiếu vốn lu động để khai thác tài sản hiện có nhng lại không đủ uy tín để vay
Ngân hàng. Do đó ngời mua bán một số tài sản của chính họ để cho thuê. Đồng
thời ngay lập tức một hợp đồng cho thuê mua đợc ký kết với nội dung ngời cho
thuê đồng ý cho ngời cho thuê lại đúng tài sản mà họ vừa bán. Đôi lúc các định chế
tài chính cũng sử dụng cách thức này nh một phơng thức chuyển nợ ngắn hạn mà
không cần dùng đến biện pháp thanh lý hay tuyên bố phá sản doanh nghiệp
Ký hợp đồng mua tài sản của bên thuê (1)
Bên cho Bên
Thuê thuê
Ký hợp đồng thuê và cho thuê tài sản (2)
- Cho thuê hợp tác (leverage lease): Đối với tài sản thuê có giá trị lớn,
một bên cho thuê không đủ vốn để tài trợ hoặc sợ rủi ro vì tập trung vốn quá lớn vào
một khách hàng nên một số bên cho thuê hợp tác với một hay nhiều bên cho vay để
cùng tài trợ. Trong đo bên cho thuê vẫn là trái chủ trong quan hệ cho thuê, bên cho
vay là trái chủ của bên cho thuê. Vốn vay thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số

tiền tài trợ, khoảng 60 đến 80% và khoản cho vay đợc đảm bảo bằng chính tài sản
cho thuê và cam kết chuyển nhợn hợp đồng cho thuê va các khoản tiền thuê. Sau khi
hết món nợ vay sẽ hoàn trả cho ngời cho thuê
- Thuê mua trả góp (purchase lease): Đây là một hình thức mua trả góp tài
sản trong một thời gian nhất định, thờng là từ 1 đến 5 năm, đợc áp dụng đối với tr-
ờng hợp ngời mua có thế chấp và không có thế chấp. Trong thực tế thuê mua trả góp
là hình thức tài trợ vốn cho doanh nghiệp không có vốn thế chấp. Doanh nghiệp
thuê mua tài sản theo hình thức này phải tiến hành ký kết hợp đồng thuê mua với
chủ tài sản, thỏa thuận với số tiền phải trả ngay (1/4 đến 1/3 giá trị tài sản ) khi giao
tài sản hay trong những kỳ tiếp theo. Trong thời gian ngời mua đợc phép khấu hao
nhanh để đảm bảo lịch trình thanh toán với khách hàng. Khi hợp đồng đợc đáo hạn
thì ngời mua nhận quyền sở hữu tài sản. Thuận lợi chính chi ngời di thuê trong hình
thức này là họ có ngay tài sản sử dụng mà không phải thanh toán ngay những khoản
tiền lớn. Ngoài ra doanh nghiệp có thể giảm bớt đợc thuế TNDN do khấu hao
nhanh.
- Thuê mua giáp lng (under lease): Thuê mua giáp lng là phơng thức tài trợ
mà trong đó đợc sự thỏa thuận cua ngời cho thuê, ngời thuê thứ nhất cho ngời thuê
thứ 2 thuê lại tài sản mà ngời thuê thứ nhất đã thuê từ ngời cho thuê. Hình thức này
thờng xảy ra trong trờng hợp ngời thuê thứ nhât không còn nhu cầu sử dụng đối với
tài sản cho thuê, hoặc vì lý do nào đó, mà hợp đồng cho thuê đã ký kết nhng không
thể hủy ngang nên họ tìm ngời thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng. Kể từ ngày
chuyển giao hợp đồng, mọi quyền lợi và nghĩa vụ về tài sản đợc sang cho ngời thứ
2. Tuy nhiên, ngời thuê thứ nhất vẫn chịu trách nhiệm liên đới.
Tuy nhiên có rất nhiều trờng hợp bên thứ nhất chỉ là trung gian giữa bên cho
thuê và bên thứ hai (do bên thứ hai không đáp ứng đợc yêu cầu của ngời cho thuê
hoặc không biết đếnh bên cho thuê). Đối với phơng thức này mặc dầu doanh
nghiệp không đủ tiều chuẩn trực tiếp đi thuê với bên cho thuê nhng vẫn có đợc tài
sản sử dụng trong sản xuất kinh doanh.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
17

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
1.2.2.3 Tín dụng ngân hàng.
* Khái niệm: Tín dụng ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
nhất đối với doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Các doanh nghiệp vay vốn ngân
hàng nhằm 3 mục đích chính:
+ Đầu t vào tài sản cố định: Máy móc thiết bị, công trình nhà xởng
+ Bổ sung thêm vốn lu động
+ Phục vụ các dự án
* Các hình thức tín dụng ngân hàng.
- Doanh nghiệp vay vốn để đầu t vào tài sản cố định và phục vụ các dự án:
Có thể vay ngần hàng theo hình thức cầm cố, thế chấp tài sản, thông qua bên thứ 3
để bảo lãnh cho mình hoặc vay vốn dới hình thức trả góp
+ Đối với những doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp có thể sử dụng uy tín của
mình với ngân hàng (thanh toán nợ đúng hẹn, khách hàng thân quen) để vay tín
chấp
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, khi mà các tài sản để thế chấp cẩm
cố chỉ có thể vay ngân hàng một lợng nhỏ không đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh thì có thể nhờ uy tín của bên thứ ba để bảo lãnh, tham gia vào quỹ bảo
lãnh tín dụng Doanh nghiệp vừa và nhỏ
-Doanh nghiệp vay để bổ sung vốn lu động: có thể vay ngân hàng dới hình
thức thấu chi, vay trực tiếp từng lần, cầm cố thế chấp tài sản, tín chấp (doanh nghiệp
lớn), bảo lãnh
* Đặc điểm của nguồn vốn tín dụng ngân hàng.
- Điều kiện để vay vốn: Doanh nghiệp muốn vay vốn Ngân hàng cần phải có
một số điều kiện sau:
+ Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp
+ Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết
+ Có dự án đầu t, phơng án sản xuất kinh doanh dịch vụ khả thi, có hiệu quả
và phù hợp với quy định của pháp luật
-Thủ tục vay vốn: Để vay vốn của ngân hàng, doanh nghiệp cần phải có đủ

bộ hồ sơ vay vốn gồm:
+ Giấy đề nghị vay vốn
+ Giấy phép kinh doanh
+ Dự án, phơng án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ
+ Hồ sơ tài sản thế chấp cầm cố
+ Hồ sơ tài liệu khác theo yêu cầu của khách hàng.
-Lãi suất vay: Khi doanh nghiệp vay vốn ngân hàng, doanh nghiệp phải trả
một mức lãi suất phụ thuộc vào kỳ hạn của khoản vay (lãi suất của các khoản vay
có kỳ hạn càng cao thì càng lớn), phụ thuộc vào doanh nghiệp có phải là đối tợng u
đãi hay không,
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
18
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Lãi suất doanh nghiệp phải trả cho Ngân hàng thờng là lãi suất cố định.
Điều đó có nghĩa là doanh nghiệp phải trả cho ngân hàng lãi theo định kỳ (thờng là
lãi định kỳ) ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không hiệu quả.
-Thời hạn vay: Doanh nghiệp có thể vay ngân hàng dới hình thức ngắn hạn,
trung và dài hạn.
-Quy mô nguồn vốn vay: Doanh nghiệp có thể huy động vốn Ngân hàng với
quy mô phụ thuộc vào mục đích sử dụng vốn. Tuy nhiên quy mô này có thể bị hạn
chế do quy định hạn mức tín dụng của Ngân hàng cho doanh nghiệp vay, do kỳ hạn
của nguồn vốn, do giá trị của tài sản thế chấp, do tính hiệu quả và khả thi của dự
ánTrong trờng hợp này Doanh nghiệp có thể xin sự đồng tài trợ của nhiều Ngân
hàng cho mình.
-Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng phải chịu sự giám
sát của Ngân hàng trên hai phơng diện:
+ Doanh nghiệp có sử dụng nguồn vốn vay có đúng với mục đích ghi trong
hợp đồng vay vốn hay không?
+ Doanh nghiệp trả lãi và gốc có đúng hạn hay không?
-Rủi ro- áp lực thanh toán: Định kỳ doanh nghiệp phải trả lãi cho ngân hàng

ngay cả khi doanh nghiệp làm ăn không có lãi, nếu không doanh nghiệp sẽ phải
chịu lãi suất phạt của Ngân hàng. Đến hạn trả gốc, nếu Doanh nghiệp mất khả năng
chi trả thì tài sản thế chấp sẽ của Doanh nghiệp sẽ bị phát mại, hoặc bên thứ ba
đứng ra bảo lãnh cho Doanh nghiệp đi vay sẽ phải chịu trách nhiệm trả hộ cho
doanh nghiệp. Điều này gây ra ảnh hởng rất xấu về uy tín của Doanh nghiệp.
-Tiết kiệm thuế: Lãi vay đợc tính là chi phí của doanh nghiệp, làm giảm lợi
nhuận trớc thuế của Doanh nghiệp, do đó Doanh nghiệp tiết kiệm đợc một khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp.
* Ưu nhợc điểm của vốn vay Ngân hàng.
- Ưu điểm:
+ Đối với doanh nghiệp lớn:
Tập trung đợc nguồn vốn lớn do có thể có tài sản thế chấp lớn, hay có uy
tín đối với ngân hàng
Mức độ rủi ro thấp hơn các Doanh nghiệp nhỏ: đến kỳ thanh toán các
Doanh nghiệp không trả đợc nợ sẽ đợc Ngân hàng gia hạn, các doanh nghiệp nhà n-
ớc sẽ đợc Nhà nớc trả hộ
+ Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ: Ngày nay các Doanh nghiệp vừa và
nhỏ đang nhận đợc rât nhiều từ sự hỗ trợ của Nhà nớc để có thể tiếp cận đợc nguồn
vốn này.
- Nhợc điểm:
+ Bị động trong quá trình vay vì số lợng vay là bao nhiêu còn phụ thuộc vào
quyết định từ phía ngân hàng.
+ Doanh nghiệp chịu sự giám sát của Ngân hàng trong quá trình sử dụng vốn
vay. Ngân hàng sẽ giám sát Doanh nghiệp về việc vốn vay có sử dụng đúng mục
đích ghi trong hợp đồng không, việc trả gốc và lãi có đúng kỳ hạn không
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
19
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
1.2.2.4Phát hành trái phiếu.
* Khái niệm:

Trái phiếu là những chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ xác nhận quyền và lợi
ích đòi nợ hợp pháp của ngời sở hữu Trái phiếu đối với tài sản của tổ chức phát
hành.
* Phân loại trái phiếu.
Một doanh nghiệp có thể phát hành các loại trái phiếu sau:
- Trái phiếu có lãi suất cố định: Là loại trái phiếu mà Doanh nghiệp phải trả
một mức lãi suất cố định đợc quy định ngay từ thời điểm phát hành trái phiếu.
- Trái phiếu có lãi suất thả nổi: Là loại trái phiếu mà Doanh nghiệp phải trả
mức lãi suất thả nổi theo lãi suất thị trờng hoặc theo điều chỉnh của doanh nghiệp.
- Trái phiếu có thể thu hồi: Là loại trái phiếu mà doanh nghiệp đợc phép thu
hồi sớm hơn thời hạn
- Trái phiếu có thể chuyển đổi: Là loại trái phiếu cho phép các trái chủ có
quyền chuyển đổi sang một số lợng cổ phiếu thờng xác định ở một giá xác định và
trong một khoảng thời gian xác định.
Đối với loại trái phiếu này chỉ có Công ty cổ phần mời đợc phát hành, cho
phép công ty huy động vốn là vay nợ nhng khi chuyển đổi trái phiếu thì nợ chuyển
sang vốn điều lệ của Công ty có thể tái cấu trúc vốn để giảm nợ. Việc phát hành trái
phiều loại này có có một số u điểm là chi phí sử dụng vốn thấp do trái phiếu chuyển
đổi thờng có lãi suất thấp hơn so với các trái phiếu thông thờng có độ rủi ro tơng đ-
ơc trên thị trờng không có khả năng chuyển đổi; việc phát hành trái phiếu tơng đối
dễ dàng do vậy đây là công cụ đầu t rất hấp dẫn. Tuy nhiên việc phát hành trái phiếu
có thể chuyển đổi có nhợc điểm là doanh nghiệp khó kiểm soát đợc cấu trúc vốn khi
đến thời hạn chuyển đổi do quyền lựa chọn thuộc về trái chủ.
-Trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu: Là loại trái phiếu cho phép trái trủ
đợc quyền mua thêm một số lợng cổ phiếu nhất định ở mức giá xác định và trong
khoảng thời gian nhất định
-Trái phiếu có tài sản đảm bảo: Là loại trái phiếu không đợc bảo đảm cho
việc thanh toán gốc và lãi trái phiếu bằng một tài sản cụ thể nào. Đây là loại trái
phiếu đợc Doanh nghiệp phát hành tơng đối phổ biến. Loại trái phiếu này thờng đi
đôi với lãi suất huy động khá cao do độ rủi roc cho trái chủ cao. Thờng là Doanh

nghiệp có quy mô lớn, có uy tín mới có thể phát hành thành công loại trái phiếu
này.
* Đặc điểm của việc huy động vốn từ phát hành trái phiếu.
- Điều kiện, thủ tục phát hành: Tùy theo từng Quốc gia, từng lãnh thổ mà
điều kiện và thủ tục phát hành trái phiếu là khác nhau
+ Là công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp Nhà nớc có mức vốn
điều đã góp tại thời điểm đăng ký phát hành trái phiếu tối thiểu là 10 tỷ đồng.
+ Hoạt động kinh doanh của nắm liền trớc năm phát hành trái phiếu phải có
lãi
+ Có phơng án khả thi về việc sử dụng và trả nợ vốn thu đợc từ đợt phát hành
trái phiếu
+ Phải có tổ chức bảo lãnh phát hành.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
20
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
- Quy mô phát hành: Doanh nghiệp chỉ đợc phát hành một lợng trái phiếu
nhất định dới sự cho phép của ủy ban chứng khoán Nhà nớc.
- Thời hạn và lãi suất: Lãi suất trái phiếu thờng thấp hơn lãi suất cho vay
của Ngân hàng và lợi tức của cổ phiếu thờng.
- Quản lý và giám sát: Doanh nghiệp không phải chịu sự quản lý giám sát
của các trái chủ. Doanh nghiệp chỉ chịu sự giám sát của UB chứng khoán Nhà nớc.
Trái chủ không có quyền tham gia vào các quyết định và biểu quyết những
vấn đề quan trọng của Doanh nghiệp.
- áp lực thanh toán: Doanh nghiệp phải chịu áp lực thanh toán tiền lãi trái
phiếu hàng năm và gốc trái phiếu
- Phơng thức thanh toán: Doanh nghiệp có thể áp dụng thanh toán trả lãi tr-
ớc hoặc trả lãi sau.
- Tiết kiệm thuế: Lãi trái phiếu đợc hạch toán vào chi phí hoạt động tài
chính để xác định lợi nhuận trớc thuế do đó doanh nghiệp tiết kiệm đợc một khoản
thuế thu nhập doanh nghiệp.

Ngoài ra nếu Doanh nghiệp có trái phiếu đợc niêm yết lần đầu tại Trung tâm
giao dịch chứng khoán thì đợc giảm số thuế phải nộp trong vòng hai năm kể từ khi
thực hiện niêm yết .
1.3 Các nhân tố ảnh hởng đến tăng cờng huy động vốn của doanh nghiệp
1.3.1 Nguyên nhân khách quan
- Hệ thống pháp luật Nhà nớc
Nhà nớc ban hành nhiều đạo luật và văn bản pháp quy để đảm bảo các hoạt
động đợc thực hiện trong khuân khổ quy định của Pháp luật nhằm để kiểm soát và
tránh những rủi ro không kiểm soát đợc. Luật doanh nghiệp, Luật thơng mại, Luật
cổ phần, Luật kinh doanh Đó là những văn bản pháp luật quy định doanh nghiệp
huy động vốn nh thế nào?, với số lợng bao nhiêu?, chi phí huy động vốn? Do đó,
ảnh hởng rất lớn đến kế hoạch huy động vốn của doanh nghiệp.
- Sự phát triển của thị trờng tài chính
Thị trờng tài chính là kênh huy động vốn của các doanh nghiệp. Với hai dòng
tài chính trực tiếp và gián tiếp, thị trờng tài chính là nơI mà các doanh nghiệp , các
ngành kinh doanh có thể huy động vốn với các kỳ hạn và cách thức khác nhau cho
hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu một thị trờng tài chính phát triển, đó là điều
kiện thuận lợi tạo cho doanh nghiệp có nhiều cơ hội lựa chọn và khai thác nguồn
vốn phù hợp với đặc điểm hoạt động của mình.
Một thị trờng tài chính phát triển đòi hỏi phảI có hệ thống thông tin đợc công
khai trên thị trờng, phảI phát triển cạnh tranh trên cơ sở có sự can thiệp của Nhà n-
ớc ở mức độ thích hợp.Thị trờng tài chính ở Việt Nam đã và đang phát triển, góp
phần cung ứng vốn cho hoạt động các doanh nghiệp kinh doanh trong nền kinh tế,
cũng nh trong việc thu hút các nhà đầu t tham gia thị trờng, cung ứng vốn cho
ngành tốt nhất để phát triển.
1.3.2 Nguyên nhân chủ quan
- Cơ cấu đầu t và phơng thức tăng cờng huy động vốn đầu t
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
21
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN

Cơ cấu đầu t và phơng thức huy động vốn đầu t có tốc độ quan trọng đến
phát triển của doanh nghiệp. Nếu vớng mắc trong cơ cấu đầu t và phơng thức huy
động vốn đầu t thì việc đầu t sẽ bị kéo dài. Công trình sản xuất điện năng nhăm khai
thác các nguồn tiềm năng mà chỉ chú ý phát triển thủy điện thiếu coi trọng phát
triển nhiệt điện, thì việc cung cấp điện cho đời sống hằng ngày không thể thờng
xuyên. Do đó thiếu sự hấp dẫn đối với các nhà đầu t khi đa vốn vào phát triển nguồn
điện, tức là đầu t kém hiệu quả.
Đây cũng là một nguyên nhân cản trở tính tích cực của các chủ thể thị trờng
trong việc đầu t phát triển. Tơng tự đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
thì cơ cấu đầu t và phơng thức đầu t có vai trò quan trọng là điều kiện cần để thực
hiện huy động vốn đầu t có hiệu quả.
- Phơng thức tổ chức huy động vốn và tình hình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp.
Nếu doanh nghiệp nhà nớc đợc chuyển đổi sở hữu ( nh thực hiện cổ phần
hóa ), chuyển đổi cơ chế quản lý ( ví dụ nh cơ chế giá, cơ chế bù công ích, cơ chế
hỗ trợ đầu t đa điện đến vùng sâu, vùng xa), thì sẽ có nhiều cơ hội hơn trong việc
huy động vốn của các chủ đầu t trong xã hội. Nếu doing nghiệp đợc phép phát hành
cổ phiếu và cổ phiếu có tính đại chúng, đợc đ ra niêm yết công khai trên thị trờng
chứng khoán thì khả năng thực hiện đa dạng hóa huy động vốn đầu t cũng có nhiều
thuận lợi hơn. Tùy theo loại hình sản xuất kinh doanh mà mỗi doanh nghiệp có hinh
thức huy động vốn khác nhau. Đối với doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có hiệu
quả, có uy tín trên thị trờng thì việc huy động vốn trên thị trờng sẽ dễ dàng hơn.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
22
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
Chơng II: thực trạng huy động vốn tại công ty đầu t xây
dựng số 2 hà nội
2.1 giới thiệu chung về công ty đầu t xây dựng số 2 Hà Nội
2.1.1 Quá trình thành lập và phát triển
Ngày 17 - 11 - 1993, Công ty đợc thành lập trên cơ sở sáp nhập hai công ty

là Công ty đầu t và phát triển đô thị Hà Nội với Công ty xây dựng số 2 Hà Nội theo
quyết định số 6124/QĐ-UB.
Tháng 1 - 1994, Công ty hoạt động với t cách pháp nhân mới là Công ty
đầu t xây dựng số 2 Hà Nội, tên giao dịch quốc tế gọi tắt là HACINCO (đã đợc
đăng kí bản quyền sở hữu công nghiệp quốc tế về thơng hiệu).
Sau 30 năm thành lập và phát triển, Công ty đã vinh dự nhận đợc các Huân
chơng Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba do Hội đồng Nhà nớc trao tặng. Nhiều công
trình do công ty xây dựng đã đợc Bộ Xây dựng cấp Huy chơng vàng Chất lợng cao
Ngành Xây dựng Việt Nam. Năm 2005, Công ty đã đợc cấp giấy chứng nhận hệ
thống quản lý chất lợng đạt tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000/ ISO 9001:2000, đợc
Hội sở hữu trí tuệ Việt Nam trao cúp vàng thơng hiệu Việt - uy tín chất lợng - ngành
xây dựng, Thời báo Kinh tế Việt Nam, Báo điện tử- Thời báo Kinh tế Việt Nam và
Triển lãm Thơng hiệu Việt Nam trên Internet bình chọn đạt danh hiệu Thơng hiệu
mạnh 2 năm 2004, 2005 và là thơng hiệu đợc ngời tiêu dụng bình trọn trong nhiều
năm liền, cùng nhiều bằng khen khác do Uỷ ban Nhân dân Thành phố trao tặng.
2.1.2 Ngành nghề kinh doanh
- Tổ chức đầu t xây dựng, làm các dịch vụ t vấn đầu t xây dựng cơ bản, nhận
uỷ thác vốn đầu t cho mọi tổ chức và cá nhân trong và ngoài nớc.
- Nhận thầu xây dựng mới, cải tạo các công trình dân dụng và công nghiệp,
không hạn chế quy mô.
- Nhận thầu trang thiết bị nội, ngoại thất, lắp đặt các hệ thống điện hạ thế,
hệ thống cấp thoát nớc, các thiết bị điện lạnh, thông gió cho các công trình.
- Nhập khẩu trực tiếp và cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình
chuyên dụng nh: cần cẩu tháp, máy ủi, máy đào, hệ thống cốppha giáo chống định
hình, xe chở và bơm bê tông, trạm trộn bê tông.
- Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết bị nội thất, hàng hoá t liệu sản
xuất và vật liệu chất lợng cao.
- Kinh doanh cho thuê văn phòng và nhà ở, kinh doanh khách sạn, nhà hàng
ăn uống cùng các dịch vụ khác nh tổ chức lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách
- Liên doanh, liên kết với mọi đơn vị, các nhân trong và ngoài nớc để phát

triển sản xuất, kinh doanh của Công ty.
2.1.3 Sơ đồ tổ chức của Công ty Đầu t Xây dựng số 2 Hà Nội
Công ty đầu t xây dựng số 2 là một công ty có nhiều đơn vị phụ thuộc, do đó
bộ máy quản lý của công ty cũng có nhiều bộ phận phòng ban khác nhau. Công ty
đợc điều hành bởi một giám đốc và hai phó giám đốc.
Bảng 1. Sơ đồ tổ chức của Công ty đầu t xây dựng số 2 Hà Nội
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
Giám đốc c.ty
P. Giám đốc P. Giám đốc
đơn vị
trực thuộc
Phòng ban chức
năng
X
N

c
ơ

đ
i

n

Đ

i

x
â

y

l

p

K
S

t
h


t
h
a
o
X
N

D
V

K
D
N

X
N


V
T
X
M
X
N

X
L

2
0
1
X
N

Q
L

X
L

s


2


X
N


X
L

s


1
P
h
ò
n
g

C
N
P
h
ò
n
g

K
H
T
H
P
h
ò
n

g

K
T
T
C
P
h
ò
n
g

H
C

Q
T
P
.
T
C
/
L
Đ
T
L

P
h
ò

n
g

T
T
B
.

Q
L
D
A

1
,
2
P
h
ò
n
g

T
N

V
L
23
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
2.1.3.1. Ban Giám đốc

Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Chí Sỹ có trách nhiệm triển khai mọi hoạt
động của Công ty theo chức năng nhiệm vụ đợc Thành Phố và Tổng công ty giao,
cùng các yêu cầu của thị trờng đảm bảo chấp hành đúng đờng lối, chính sách của
Đảng, Luật pháp quy định của Nhà nớc, các Nghị quyết của Đảng bộ Công ty, thực
hiện việc điều hành của Công ty theo chế độ Thủ trởng. Những vấn đề thuộc chủ tr-
ơng, phơng pháp thực hiện lớn, trớc khi Giám đôc quyết định cần đa ra Hội nghị tập
thể lãnh đạo công ty bàn bạc, góp ý kiến để có thêm cơ sở giúp Giám đốc công ty đa
ra quyết định cuối cùng
Các phó Giám đốc có trách nhiệm tham mu, giúp việ cho Giám đốc, giải
quyết các công việc, vấn đề phát sinh theo thẩm quyền đợc giao.
2.1.3.2. Chứng năng, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch Tổng hợp
- Chủ trì và thực hiện xây dựng kế hoạch ngắn hạn và chiến lợc dài hạn để phát
triển và mở rộng sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Thống kê, tổng hợp tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty theo từng tháng,
quý và giai đoạn đảm bảo việc lập báo cáo theo yêu cầu của Ban giám đốc công ty.
- Thực hiện công tác quản lý kinh tế, phân tích hiệu quả kinh tế của từng dự án,
công trình cụ thể từ đó đề xuất.
- Quản lý kinh tế - Thanh quyết toán
- Thực hiện công tác đấu thầu
2.1.3.3. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Hành chính Quản trị
Phòng hành chính quản trị thuộc khối văn phòng công ty có những chức năng
nh sau:
- Xây dựng, xắp sếp, bố trí hệ thống lễ tân, văn th, báo cáo, lu trữ, thông tin liên
lạc với các cơ quan bên ngoài cũng nh nội bộ Công ty từ văn phòng công ty đến các
đơn vị trực thuộc
- Trợ lý phục vụ cho công tác điều hành sản xuất kinh doanh của Giám đốc
Công ty đồng thời giám sát việc thực hiện các quyết định của Giám đốc Công ty liên
quan đến các phòng ban và đơn vị trực thuộc, là đầu mối hoạt động của đoàn thể
trong Công ty.
- Quản lý tài sản, thiết bị, phơng tiện phục vụ cho hoạt động sản .

- Cùng với phòng kế hoạch xây dựng kế hoạch, biện pháp và triển khai thực hiện
công tác phòng chống cháy nổ, thiên tai, bão lụt.
2.1.3.4. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Tổ chức Lao động tiền lơng
- Tham mu cho lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng, sắp xếp, tổ chức bộ máy
quản lý từ văn phòng Công ty đến các đơn vị trực thuộc, xây dựng quy hoạch cán bộ,
đào tạo bồi dỡng, tuyển dụng để bổ xung phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu
sản xuất kinh doanh trớc mắt và lâu dài của Công ty
- Hớng dẫn và tổ chức thực hiện các chế độ chính sách cho ngời lao động về lao
động, tiền lơng, tiền thởng, BHXH, BHYT, BHLĐ.
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
24
Sinh viên thực hiện: Trần Thị Hơng Chuyên ngành: TCDN
- Thống kê tổng hợp tình hình sử dụng lao động, quỹ tiền lơng của Công ty
trong từng tháng, quý, năm cũng nh làm báo báo định kỳ về công tác này với Giám
đốc Công ty.
2.1.3.5. Chức năng, nhiệm vụ của phòng tài chính kế toán
Tham mu cho Lãnh đạo Công ty trong việc tổ chức thực hiện chế độ tài chính
kế toán theo quy định hiện hành đối với doanh nghiệp nhà nớc ở Công ty và các đơn
vị trực thuộc. Hớng dẫn kiểm tra giám sát việc thực hiện các quy định tài chính kế
toán của các đơn vị trực thuộc Công ty phù hợp với pháp luật hiện hành.Tập hợp
chứng từ, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế, tổ chức việc ghi chép, sử lý số liệu, cung
cấp thông tin cho việc ký kết các hợp đồng xây lắp và quyết toán các công trình hoàn
chỉnh.
2.1.3.6. Chức năng, nhiệm vụ Ban quản lý dự án số 1 và số 2
- Tham mu cho lãnh đạo Công ty trong việc xây dựng kế hoạch đầu t ngắn hạn,
trung hạn, dài hạn để nâng cao năng lực quản lý dự án xây lắp. Tìm kiếm, lựa
chọn, xây dựng, trình duyệt và theo dõi quá trình thực hiện các dự án đầu t, thi công
công trình, cũng nh trong các hoạt động kinh doanh và dịch vụ khác của Công ty.
- Tổng hợp, phân tích và dự báo các yếu tố thị trờng nhăm giúp cho Giám đốc
Công ty có những quyết định đúng đắn trong việc điều hành.

- Thực hiện các dịch vụ t vấn, giám sát đầu t theo các hợp đồng kinh tế cụ thể
Công ty ký kết với các đối tác có nhu cầu.
- Hớng dẫn và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của Công ty liên quan
đến lĩnh vực đầu t xây dựng cơ bản, xây dựng các khu đô thị mới, t vấn dịch vụ nhà
đất.
- Thống kê, tổng hợp tình hình đầu t và triển khai các dự án đầu t trong từng
tháng, từng giai đoạn.
2.1.3.7. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Công nghệ.
Phòng công nghệ là phong tham mu giúp việc cho Giám đốc Công ty trong
xây dựng, duy trì cải tiến thờng xuyên hệ thồng quản lý chất lợng của Công ty, quản
lý kỹ thuật chất lợng, an toàn trong công tác thi công xây lắp cũng nh thiết bị phơng
tiện thi công trong toàn Công ty. Xây dự kế hoạch ngắn hạn và dài hạn cho việc đầu
t mới công nghệ thiết bị, tổng hợp
Công tác sáng kiến cải tiến, nghiên cứu áp dựng công nghệ và thiết bị thi
công, đào tào nâng bậc thợ và công tác bảo hộ lao động.
Tổ chức, thực hiện công tác t vấn giám sát thi công công trình xây dựng mà Công ty
giao nhiệm vụ.
2.1.3.8. Chức năng, nhiệm vụ của phòng Thí nghiệm Vật liệu xây dựng
- Tiến hành các thí nghiệm đánh giá chất lợng vật liệu xây dựng, công trình xây
dựng theo tiêu chuẩn kỹ thuật và giấy phép Bộ xây dựng cấp, đóng dấu theo yêu cầu
của các hợp đồng thí nghiệm của các đơn vị trong và ngoài Công ty.
- Tham gia nghiên cứu khoa học ứng dụng các loại vật liệu mới, các công nghệ
mới, phối hợp với phòng công nghệ trong việc chuyển giao công nghệ xây dựng,
Giáo viên hớng dẫn: PGS.TS Nguyễn Thị Thu Thảo
25

×