Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện quy trình tổ chức đấu thầu tại công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.67 KB, 73 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đấu thầu đã và đang trở thành một bộ phận quan trọng của đầu tư. Theo
bách khoa toàn thư mở Wikipedia. “Đấu thầu là một quá trình chủ đầu tư lựa
chọn được một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong nền kinh tế thị
trường, người mua tổ chức đấu thầu để người bán (các nhà thầu) cạnh tranh
nhau. Mục tiêu của người mua là có được hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn các
yêu cầu của mình về kỹ thuật, chất lượng và chi phí thấp nhất. Mục đích của
nhà thầu là giành được quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp
các chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất có thể”. Đấu thầu là
hoạt động nhằm làm tăng tính cạnh tranh, công khai, minh bạch, và hạn chế
tình trạng tiêu cực trong đầu tư. Vì thế đấu thầu đã nhanh chóng trở thành một
bộ phận quan trọng của đầu tư, cũng như đầu tư đã trở thành một bộ phận
không thể thiếu của nền kinh tế. Trong những năm gần đây đặc biệt là sau khi
quy chế đấu thầu được sửa đổi năm 2003, cũng như việc ban hành Luật đấu
thầu ngày 29/11/2005 (Luật có hiệu lực thi hành ngày 1/4/2006). Đấu thầu đã
trở thành cánh cửa để nguồn vốn đi từ chủ đầu tư đến dự án, góp phần quan
trọng nâng cao hiệu quả của việc đầu tư. Trong quá trình thực tập tại công ty
đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội, được tìm hiểu, phân tích những thành tựu và
những hạn chế trong quy trình tổ chức đầu thầu và nhận thấy tầm quan trọng
của công tác đầu thầu. em quyết định chọn đề tài: “ Hoàn thiện quy trình tổ
chức đấu thầu tại công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội” để viết CHUYÊN
ĐỀ TỐT NGHIỆP của mình. Trong chuyên đề của mình em muốn nhấn
mạnh: công ty đứng trên cương vị là chủ đầu tư tiến hành tổ chức đấu thầu, và
gói thầu mà công ty thực hiện chủ yếu là gói thầu mua sắm hàng hóa. Còn đối
với gói thầu xây lắp, công ty vừa là chủ đầu tư vừa thực hiện dự án trên cơ sơ
tuân thủ quy chế đầu tư và xây dựng, nên em ít chú trọng hơn trong chuyên đề
của mình.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
1
Chuyên đề tốt nghiệp


Chuyên đề gồm có 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về công ty
Chương 2: Thực trạng quy trình tổ chức đấu thầu tại công ty đầu tư xây
dựng số 2 Hà Nội.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quy trình tổ chức đấu
thầu tại công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội.
Nhờ sự chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn Ths. Ngô
Thị Việt Nga cùng với sự giúp đỡ tận tình của các bác, cô, chú, anh chị tại các
phòng ban trong công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
Chương 1
Giới thiệu chung về công ty
1. Quá trình hình thành và phát triển của doanh nghiệp
Công ty có tiền thân là công ty xây dựng số 2 Hà Nội thuộc sở xây dựng
Hà Nội, hoạt động chính của công ty là hoạt động xây lắp. Trong quá trình
hình thành và phát triển, để mở rộng thêm quy mô và lĩnh vực hoạt động mà
công ty đã được sát nhập với công ty đầu tư phát triển đô thị Hà Nội và lấy
tên là công ty đầu tư xây dựng số 2 – Hà Nội. Lý do ra đời của công ty là do
các nhân tố sau:
− Căn cứ theo luật tổ chức HĐND & UBND
− Căn cứ theo quyết định 315/HĐBT ngày 01/09/1990 về việc sắp
xếp lại doanh nghiệp nhà nước
− Xét đề nghị của các đồng chí trưởng ban chính quyền thành phố,
sở xây dựng Hà Nội
Ngày 17/1/1993. Quyết định sát nhập công ty đầu tư phát triển đô thị Hà
Nội vào công ty xây dựng số 2 – Hà Nội và đổi tên công ty xây dựng số 2 Hà
Nội thành công ty đầu tư – xây dựng số 2 Hà Nội thuộc sở xây dựng Hà Nội

(Quyết định số 6128/QĐ – UB)
Tháng 1/1994. Công ty hoạt động với tư cách pháp nhân mới với tên viết
tắt là HACINCO. Với một số thông tin chung như sau:
Địa chỉ trụ sở chính: 324 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội.
Địa chỉ liên lạc : Làng Sinh Viên HACINCO, Nhân Chính, Thanh Xuân.
Người đại diện : Ông Nguyễn Chí Sỹ, Giám đốc công ty.
Điện thoại : (84)4.5584167 hoặc (84)4.5584168
Fax : (84)45584201
Website : http:/ www.hacinco.com.vn
Email :
Loại hình doanh nghiệp: Doanh nghiệp nhà nước

Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp:
−Tổ chức đầu tư xây dựng, làm nhiệm vụ tư vấn đầu tư xây dựng cơ bản
−Nhập khẩu trực tiếp, cung cấp các thiết bị phục vụ thi công công trình
chuyên dụng như cần cẩu tháp, máy ủi, máy đào, hệ thống cốp pha, giáo chống
định hình, xe chở, bơm bê tông, trạm trộn bê tông
−Kinh doanh vật liệu xây dựng, trang thiết nội thất, hàng hóa tư liệu sản
xuất, vật liệu chất lượng cao
−Kinh doanh cho thuê văn phòng, nhà ở, kinh doanh khách sạn, nhà
hàng, ăn uống, các dịch vụ khác như tổ chức lữ hành nội địa, vận chuyển hành khách
−Liên doanh, liên kết với mọi cá nhân, đơn vị trong và ngoài nước để
đẩy mạnh phát triển sản xuất, kinh doanh của công ty.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
2. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp

Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
5
Ban Giám Đốc
P.Tổ chức lao động tiền lương
Phòng.Tài chính kế toán
Phòng kế hoạch tổng hợp
P. kĩ thuật chất lượng an toàn
Phòng quản trị hành chính
Ban quản lý dự án
Tư vấn giám sát
Phòng thí nghiệm vật liệu
Phòng thị truờng
Xí nghiệp quản lý xây lắp I
Xí nghiệp quản lý xây lắp II
Xí nghiệp xây lắp 201
Xí nghiệp xây lắp 202
Xí nghiệp xây lắp 203
XN dịch vụ và kinh doanh nhà
Xí nghiệp thương mại dịch vụ
Xí nghiệp vật tư- xe máy
Xí nghiệp cơ điện
Khách sạn thể thao Hacinco
Trung tâm thiết kế nội thất
Đội điện nước
Xí nghiệp cơ khí, xây dựng
Chuyên đề tốt nghiệp
2.1. Nhận xét về mô hình
Mô hình quản trị của công ty là mô hình tổ chức bộ phận trực tuyến chức năng
tức vừa duy trì mối quan hệ trực tuyến, vừa duy trì mối quan hệ chức năng.

Duy trì mối quan hệ trực tuyến tức người đứng đầu công ty: giám đốc sẽ lãnh
đạo, chịu trách nhiệm và quản lý toàn bộ hoạt động của tổ chức.
Tổ chức bộ phận theo chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó
các cá nhân thực hiện các hoạt động mang tính chất tương đồng (như trong
đội sản xuất, tài chính, kế hoạch…), được hợp nhóm trong cùng một đơn vị cơ
cấu.
Các ưu điểm cụ thể của mô hình này là:
−Hiệu quả tác nghiệp cao nếu các nghiệp vụ mang tính lặp đi lặp lại hàng
ngày
−Phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hoá ngành nghề
−Giữ được uy tín và sức mạnh của các chức năng chủ yếu
−Đơn giản hoá việc đào tạo
−Chú trọng hơn đến tiêu chuẩn nghề nghiệp và tư chất nhân viên và tạo
điều kiện cho kiểm tra chặt chẽ của cấp cao nhất
Nhược điểm của mô hình này là
−Thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề ra các chỉ
tiêu và chiến lược
−Thiếu sự phối hợp giữa các phòng ban chức năng
−Chuyên môn hoá quá mức và tạo ra cách nhìn quá hẹp ở các cán bộ quản trị
−Hạn chế việc phát triển đội ngũ cán bộ chung
−Đổ trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu cho cấp lãnh đạo cao nhất
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1. Ban giám đốc
Đứng đầu công ty là ban giám đốc, gồm giám đốc và các phó giám đốc, là
cấp lãnh đạo cao nhất, có quyền lực cao nhất và chịu trách nhiệm trước toàn bộ
hoạt động của công ty. Có trách nhiệm đề ra triết lý kinh doanh của doanh nghiệp,
văn hoá của công ty, mục tiêu của doanh nghiệp, trong đó bao gồm mục tiêu ngắn

hạn và dài hạn, mục tiêu cụ thể và tổng quát, đồng thời đưa ra các biện pháp,
phương thức để thực hiện các mục tiêu đó. Nhà lãnh đạo phải là người đi đầu
gương mẫu trong tất cả các hoạt động và đôn đốc sự thực hiện của các phòng ban
chức năng cũng như phối hợp hoạt động của các phòng ban đó.
2.2.2. Phòng tổ chức lao động, tiền lương
Kế hoạch hoá nguồn nhân lực; thiết kế và phân tích công việc; tuyển mộ,
tuyển chọn, biên chế nhân lực; Tạo động lực trong lao động; Đánh giá thực hiện
công việc; Đào tạo và phát triển; Đãi ngộ và phúc lợi; Bất bình và kỉ luật lao động;
An toàn và sức khỏe cho người lao động; Tổ chức hệ thống quản trị nhân lực.
2.2.3. Phòng tài chính kế toán
Lập kế hoạch về chi phí, dự trù các khoản chi phí, hạch toán các khoản tri
phí, cung cấp tiền cho hoạt động của các bộ phận phòng ban, đôn đốc các phòng
ban trong việc nộp các khoản: Bảo hiểm xã hội, lệ phí Đoàn, lệ phí Đảng, và các
khoản phải nộp khác: nộp phạt do vi phạm…
Lập các bản báo cáo tài chính của công ty.
Phòng tài chính kế toán là nơi giải quyết các vấn đề về loại hình sản xuất kinh
doanh, loại nguồn vốn mà công ty khai thác, các vấn đề về hoạt động quản lý của
công ty.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.4. Phòng kế hoạch tổng hợp
Cùng với ban giám đốc đề ra các mục tiêu ngắn hạn và dài hạn, mục tiêu cụ
thể và tổng quát của doanh nghiệp và đề xuất ra các biện pháp, phương thức để
thực hiện.
Đưa ra các kế hoạch sản xuất và tác nghiệp. So sánh chiến lược sản xuất
kinh doanh của công ty với đối thủ cạnh tranh về phương diện chi phí chất lượng
sản phẩm, thời gian cung ứng và sự linh hoạt trong hoạt động, để từ đó đưa ra các
chiến lược cho phù hợp.
2.2.5 Phòng Marketing

Phân tích các cơ hội Marketing; Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu;
Thiết lập chiến lược và kế hoạch Marketing; Tổ chức thực hiện và kiểm tra các
hoạt động Marketing; Hoạch định các chương trình Marketing (4P);
2.2.6. Phòng quản trị hành chính
Thực hiện các nhiệm vụ: Tổ chức, xử lý, thu thập xử lý, phân phối, truyền tải
quản lý sử dụng các thông tin bên ngoài và nội bộ, trợ giúp lãnh đạo thực hiện các
hoạt động điều hành quản lý cơ quan, đơn vị…
Phòng quản trị hành chính có chức năng: Chức năng tham mưu tổng hợp;
chức năng giúp việc điều hành và chức năng hậu cần
2.2.7. Phòng kĩ thuật chất lượng an toàn
Trợ giúp cho lãnh đạo đề ra các chính sách chất lượng để thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng
Xây dựng và thực hiện hệ thống chất lượng, kết hợp với các phòng khác để
thực hiện tốt công tác quản lý theo chất lượng. Phòng kĩ thuật an toàn có nhiệm vụ
theo dõi kiểm tra đôn đốc chất lượng công trình cũng như các loại hình dịch vụ
mà công ty cung cấp từ khâu thiết kế, thi công đến nghiệm thu giao lại công trình
cho người sử dụng
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
2.2.8. Ban quản lý dự án.
Giải quyết các vấn đề lập hồ sơ dự thầu,cũng như việc tổ chức đấu thầu thu
nhận hồ sơ dự thầu, giải phóng mặt bằng, đền bù, bồi thường trong quá trình thi
công, giải quyết vấn đề nhà tạm cho công nhân,cũng như các việc quản lý thi công
công trình. Bàn giao công trình cho bên có liên quan
2.2.9. Phòng tư vấn giám sát
Thực hiện nhiệm vụ tư vấn cho các tổ chức bên ngoài nếu họ có nhu cầu
cũng như tư vấn cho các đội thi công về các yếu tố kĩ thuật, vật liệu sử dụng, thiết
kế…
2.2.10. Phòng thí nghiệm vật liệu

Nghiên cứu ra các vật liệu mới mới có nhiều tính năng công dụng hơn, chất
lượng tốt hơn, giá rẻ hơn, đồng thời đảm bảo tính sẵn có trên thị trường để nâng
cao chất lượng công trình với chi phí phù hợp.
2.2.11. Các đội sản xuất
Làm nhiệm vụ thi công công trình, các hạng mục của công trình
Kết hợp với các bộ phận phòng ban khác làm tốt những nhiệm vụ đề ra
3. Đặc điểm về cơ sở vật chất và trang thiết bị công nghệ
Phòng được trang thiết bị tương đối hiện đại, mỗi phòng 2 máy điện thoại, 1
ở vị trí trưởng phòng, một ở vị trí trợ lý, hệ thống máy tính, mỗi nhân viên trong
phòng đều có một máy tính. Tuy nhiên mỗi phòng chỉ có một máy in. Điểu này
giúp giảm thiểu chi phí máy, mặt khác cũng tận dụng được công suất tối đa của
máy móc. Trong phòng các bàn ghế làm việc của trưởng phòng và các nhân viên
trong phòng được bố trí hình chữ U, trong đó trưởng phòng được bố trí ở vị trí
trung tâm để tiện trao đổi thông tin với các thành viên khác trong phòng. Các
phòng ban có mối liên hệ với nhau được xếp trong cung một phòng lớn: như
phòng kế hoạch tổng hợp, phòng vật liệu, phòng tổ chức lao động tiền lương, tổ
điện nước. Các phòng được bố trí theo kiểu mở, và tập trung.Các phòng ban được
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
ngăn cách với nhau bởi các tủ đựng hồ sơ, cách bố trí này có ưu điểm tận dụng
được không gian tối ưu, giảm thời gian đi lại giữa các phòng ban, mặt khác
cũng thuận lợi cho việc quản lý. Toàn bộ tài liệu của các phòng nghiệp vụ sẽ
được pho to ở một phòng tập trung, do đó tiết kiệm được máy móc cũng như
tận dụng được công suất của máy và dễ dàng hơn cho việc bảo dưỡng máy. Do
phòng được bố trí theo kiểu mở do đó sẽ ồn. Công ty đã khắc phục việc này
bằng cách trải thảm, và đầu tư thêm một máy hút bụi để dễ dàng hơn trong
công việc dọn vệ sinh.
4. Tình hình vốn của doanh nghiệp
Bảng 1: Tình hình vốn của doanh nghiệp

Đơn vị: Nghìn đồng
2003 2004 2005 2006 2007
Vốn lưu
động
112.382.66
3
183.116.30
1
236.112.78
3
341.461.49
5
456.125.821
Vốn cố
định
73.428.312 77.846.045 83.033.275 88.336.318 90.168.263
Tổng số
vốn
185.810.97
5
260.962.34
6
319.146.05
8
429.797.81
3
546.294.084
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán)
Vốn lưu động chiếm tỷ lệ cao trong cơ cấu vốn. Năm 2003 chiếm 60,48 %.
Năm 2004 chiếm 70,17%. Năm 2005 chiếm 73,98%. Năm 2006 chiếm 79,45%.

Năm 2007 chiếm 83,49%. Điều này cho thấy tình hình thanh toán của doanh
nghiệp tương đối tốt. Mặt khác vốn lưu động quá nhiều cũng còn do nguyên nhân
hàng tồn kho tương đối lớn, thể hiện ở những công trình xây dựng còn dở dang
chưa đưa vào sử dụng, nhìn chung đây là hiện trạng chung của các công ty xây
dựng.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
10
Chuyên đề tốt nghiệp
5. Đánh giá hoạt động quản trị trong doanh nghiệp
5.1. Hoạt động kế hoạch chiến lược:
Vai trò: đưa ra mục tiêu cụ thể cho từng thời kì, đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch cũng như việc điều chỉnh các mục tiêu đó để đảm bảo tính khả thi cho
doanh nghiệp.
Đánh giá: Các mục tiêu do kế hoạch chiến lược đề ra năm 2005 rất tốt, giá trị
sản xuất kinh doanh năm 2005 theo kế hoạch là 108636 (triệu đồng) thì giá trị
thực hiện được là 108764 (Triệu đồng), như vậy đạt 100.12%. Kế hoạch thực hiện
năm 2006 không đạt được chỉ tiêu. Năm 2006, kế hoạch tổng giá trị sản xuất kinh
doanh sau điều chỉnh là 50816 (triệu đồng) nhưng công ty mới chỉ đạt 44601
(triệu đồng) như vậy đạt 87.77%. Năm 2007 kế hoạch năm sau điều chỉnh là
60420 (Triệu đồng), tổng giá trị sản xuất kinh doanh đạt được là 55651 (triệu
đồng), như vậy đạt 92.11%. Kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2006 và năm
2007 không đạt được là do những nguyên nhân chủ yếu sau:
Do công tác cổ phần hoá công ty bị đình trệ, kéo dài từ tháng 11/2005 khiến
mọi hoạt động của công ty đều bị phong toả. Ngân hàng ngừng cho vay vốn,
khách hàng ngừng cung cấp vật tư và đòi nợ, số tiền thu được từ việc phát hành cổ
phiếu 22,7 tỷ cũng bị chi cục tài chính doanh nghiệp Hà Nội phong toả tại kho bạc
Hà Nội khiến cho toàn bộ hoạt động của công ty sau cổ phần hoá bị lỡ dở
Hàng loạt các bất động sản đang trong giai đoạn đầu tư dở dang phải dừng
thi công do thiếu vốn: Công trình Tây Sơn khoảng 50 tỷ, dự án nhà 17 tầng và nhà
21 tầng khoảng 90 tỷ. Dự án N37 khoảng 30 tỷ. Trong khi công ty vẫn phải trả lãi

ngân hàng cho các khoản tiền vay đã đầu tư
Ngoài ra việc chậm đưa những tài sản này vào khai thác còn khiến cho công
ty bị mất cơ hội cho thuê văn phòng trong giai đoạn đắt giá hiện nay. Các khách
hàng đã kí hợp đồng thuê nhà nay đòi huỷ hợp đồng, đòi tiền bồi thường thiệt hại
khiến cho công ty lại lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
5.2. Quản trị nhân sự
Khó khăn: do tình hình thay đổi quy hoạch thành phố Hà Nội, giá nguyên
vật liệu tăng lên cao khiến cho nhiều công trình bị đình trệ, doanh nghiệp không
đủ vốn để hoàn thành công việc. Đối với các công trình sử dụng vốn ngân sách
thời gian chờ giải ngân còn quá lâu. Công ty phải hạn chế việc tuyển dụng thêm
nhân công vì khi tuyển dụng sẽ mất thêm khoản phí đào tạo lại. Tuy nhiên công ty
vẫn chú trọng đến việc đưa các nhân viên đi học các khoá huấn luyện thêm, các
lớp đào tạo tay nghề nâng cao để củng cố thêm trình độ, kĩ năng cho bản thân
mình, đồng thời giúp đỡ cho các đồng nghiệp Nhìn chung phòng nhân sự cắt giảm
gần như tối đa các khoản chi phí, đây chỉ là tình trạng tạm thời nên hầu hết các
công nhân viên vẫn trung thành ở lại cùng công ty gánh vác mọi công việc để
công ty có thể vượt qua sóng gió. Đây là tình trạng chung của các doanh nghiệp
xây dựng.
5.3. Quản trị Marketing
Đánh giá: nhìn chung hoạt động quản trị Marketing của doanh nghiệp khá
tốt. Nhân viên Marketing đã tiến hành nghiên cứu thị trường để tìm hiểu nhu cầu
của khách hàng như nhu cầu về ở, nhu cầu về kiểu dáng bề ngoài của ngôi nhà
cũng như nội thất bên trong. Chính có sự đầu tư trong nghiên cứu thị trường mà
các sản phẩm mà doanh nghiệp tạo ra, làm đến đâu hết đến đấy. Các bộ phận quản
trị trong doanh nghiệp nói chung và bộ phận quản trị Marketing trong công ty nói
riêng đã không ngừng nâng cao thương hiệu cho doanh nghiệp, thương hiệu
Hacinco đã để lại nhiều dấu ấn tốt đẹp trong tâm trí khách hàng. Hình thức quảng

bá thương hiệu của Hacinco cũng khá tốt, Website của công ty rất ấn tượng, khách
hàng sẽ rất dễ tìm những thông tin về doanh nghiệp cũng như những thông tin về
loại hình dịch vụ, sản phẩm mà doanh nghiệp cung cấp. Bộ phận marketing cũng
sử dụng những báo chí điện tử để quảng bá thương hiệu giúp cho khách hàng có
thể dễ dàng tiếp cận với doanh nghiệp. Website điện tử mà doanh nghiệp liên kết
với là vietnamnet.com.vn, vnexpress.com.vn.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Sau 30 năm thành lập và phát triển công ty đã nhận được huân chương lao
động nhất, nhì, ba do hội đồng nhà nước trao tặng. Công ty đã được cấp giấy hệ
thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn ISO 9001-2000, được Hội sở hữu trí tuệ
Việt Nam trao cúp vàng thương hiệu Việt- uy tín chất lượng ngành xây dựng. Báo
điện tử, thời báo kinh tế Việt Nam và triển lãm thương hiệu Việt Nam trên
Internet bình chọn đạt thương hiệu mạnh các năm 2004, 2005, 2006. Doanh
nghiệp cũng đã nhận được nhiều bằng khen do UBND thành phố trao tặng
6. Đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Dưới đây là bảng đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp trong những năm 2003 đến năm 2007
Bảng 2: Tình hình doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp
Đơn vị: Nghìn đồng
2003 2004 2005 2006 2007
Doanh thu 102440000 125000000 81101662 45778933 55360000
Lợi nhuận 589082 652387 790286 798896 798998
(Nguồn: Phòng tài chính - kế toán )
Doanh thu của doanh nghiệp từ năm 2003 đến 2004 tăng 22,02%, doanh thu
của doanh nghiệp năm 2005 giảm so với năm 2004 là 35,12%, doanh thu năm
2006 giảm so với 2005 là 43,55%. Doanh thu năm 2007 tăng so với năm 2006 là:
20,93%
Lợi nhuận tăng dần từ 2003 đến 2007. Năm 2004 tăng so với năm 2003 là

10.74%, năm 2005 tăng so với năm 2004 là 21.14 %. Năm 2006 tăng so với năm
2005 là 8610(nghìn đồng), năm 2007 tăng 2006 là 102 (nghìn đồng), tuy nhiên
với mức độ lợi nhuận như vậy chưa tương xứng với tiềm năng của doanh nghiệp.
So sánh hai bảng doanh thu và lợi nhuận, nếu không để ý kĩ có thể thấy hơi mâu
thuẫn. Mặc dù doanh thu năm 2006 và 2007 có giảm so với năm 2005 nhưng lợi
nhuận vẫn không ngừng tăng lên, điều này là do ảnh hưởng của quy hoạch thành
phố cũng như sự tăng nhanh về giá cả của các nguyên vật liệu cho ngành xây
dựng do vậy công ty đẩy mạnh việc đầu tư vào những công trình do công ty làm
chủ quản đồng thời quản lý sau khi công trình được hoàn thành, và thu lợi nhuận
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
về trong quá trình sử dụng bằng cách cho thuê. Đây là một thế mạnh và thể hiện
một sự sáng tạo của công ty. Nếu như hầu hết các công ty xây dựng khác đều chủ
yếu làm trong lĩnh vực xây lắp hưởng lợi nhuận sau khi bàn giao cho người sử
dụng, và sau đó người sử dụng tự quản lý. Việc làm này phải đầu tư khá nhiều
nhưng lợi nhuận thu về rất hạn chế.
Chương 2
Thực trạng quy trình đấu thầu tại ban quan lý dự án
1. Các nhân tố ảnh hưởng đến quy trình đấu thầu tại công ty
Để có thể phân tích được rõ sự ảnh hưởng của các nhân tố đến quy trình tổ
chức đấu thầu của công ty ta cần phân tích những biến động của các yếu tố
thuộc môi trường bên ngoài cũng như các yếu tố thuộc bản thân công ty. Việc
phân tích các nhân tố này là hết sức cần thiết vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
thực trạng phát triển của doanh nghiệp.
1.1. Luật đấu thầu
Từ năm 1994 đến năm 2004, chỉ trong vòng 10 năm, quy chế đấu thầu
phải sửa đổi đến 5 lần, điều này gây khó khăn cho các nhà đầu tư trong việc
tuân thủ và áp dụng cũng như việc thực thi trong tổ chức đấu thầu. Dễ dẫn
đến tình trạng thực hiện sai quy chế hoặc lấy cớ do chính sách đấu thầu phức

tạp, thường xuyên thay đổi, nên việc thực hiện tổ chức đấu thầu thành ra
không thống nhất. Khi đã có quy chế đấu thầu thì các nhà đầu tư cũng như các
nhà thầu phải tuyệt đối tuân thủ, tuy nhiên quy chế đấu thầu vẫn còn nhiều
thiếu xót, dẫn đến vấn đề đảm bảo tính công khai, minh bạch và cạnh tranh
trong đấu thầu chưa hiệu quả. Đến tháng 4/2006, luật đấu thầu được áp dụng,
đây là một bước ngoặt lớn, đấu thầu đã được đưa thành luật. Tuy nhiên luật
đấu thầu cũng vẫn còn nhiều hạn chế. Chẳng hạn như trong luật đấu thầu quy
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
định dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước từ 30% trở lên cho mục đích đầu
tư phát triển thì sẽ cần phải tổ chức đấu thầu. Điều này chưa hợp lý, vì nếu lấy
chỉ tiêu phần trăm thì đây chỉ là chỉ tiêu phản ánh giá trị tương đối, chứ không
phải là chỉ tiêu phản ánh giá trị tuyệt đối. Việc tổ chức đấu thầu hay không
đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước phải tuân theo quy mô của
gói thầu, nếu gói thầu có quy mô nhỏ thì 30% giá trị gói thầu sử dụng vốn
ngân sách vẫn là nhỏ, nhưng nếu gói thầu có quy mô lớn thì dù chỉ 10% giá trị
gói thầu sử dụng vốn ngân sách sẽ là lớn, vậy chẳng nhẽ không phải đấu thầu?
Nếu vậy thì sẽ rất dễ dẫn đến thất thoát tài sản của nhà nước.Như vậy nếu luật
đấu thầu mà tốt thì sẽ ảnh hưởng tích cực đến việc tổ chức đấu thầu, còn nếu
luật chưa triệt để sẽ dễ dẫn đến đến lách luật.
1.2. Quá trình cổ phần hóa
Quá trình cổ phần hóa của công ty diễn ra chậm chạp, điều này có ảnh
hưởng tiêu cực đến quy trình tổ chức đấu thầu của công ty. Khi quá trình đấu
thầu của công ty đang được tổ chức thành công, tuy nhiên do vấn đề cổ phần
quá phức tạp mà công ty đã bị tạm dừng công tác tổ chức đấu thầu, như vậy
những chi phí liên quan đến việc tổ chức đấu thầu công ty sẽ phải tự chịu,
đồng thời công ty còn bị phạt do vi phạm hợp đồng với các nhà thầu, đây là
trường hợp ngoài ý muốn. Để giải quyết vấn đề về vốn đầu tư cho các công
trình mà công ty với cương vị là chủ đầu tư, thì việc cần làm trước hết là vấn

đề về cổ phần hóa đây là một trong số các biện pháp nhằm thu hút vốn đầu tư.
Nếu như vấn đề cổ phần hóa tại công ty không có những vướng mắc thì quá
trình đấu gia tháp Hacinco tại 324 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội đã không bị
đình trỉ, và công ty đã không phải gánh chịu những mất mát do vấn đề này
gây ra.
Uy tín của doanh nghiệp bị giảm sút. Đời sống của mấy trăm cán bộ
công nhân viên lay lắt do Cty chỉ trả được lương cơ bản để tồn tại chờ cổ
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
phần hóa... Chính vì vậy mà nhiều cán bộ chủ chốt, kỹ sư, công nhân lành
nghề đã bỏ công ty đi tìm cơ hội khác. Nhiều người khác thì xin nghỉ không
lương để đi làm tự do. Đó là những thiệt hại có thể nhìn thấy và tính được,
còn những thiệt hại vô hình thì không thể kể hết.
1.3. Giá cả nguyên vật liệu
Giá cả nguyên vật liệu tăng nhanh hay chậm có ảnh hưởng rất lớn đến tổ
chức đấu thầu.Trong tổ chức đấu thầu, chủ đầu tư xem xét, tính toán đầy đủ
các khoản chi phí cần thiết trong dự toán chi phí xây dựng, lập bảng dự toán
chi phí, giá dự toán và trình lên sở kế hoạch và đầu tư phê duyệt làm cơ sơ
cho giá dự toán trong đấu thầu. (Trong đấu thầu khi các nhà thầu đáp ứng
được về mặt kĩ thuật so với các tiêu chuẩn trong hồ sơ mời thầu, thì nhà thầu
nào có mức giá thấp nhất so với giá dự toán sẽ được trúng thầu). Nếu giá
nguyên vật liệu tăng lên làm cho tổng chi phí vượt quá tổng mức đầu tư thì
phải tiến hành điều chỉnh giá. Như vậy việc xác định giá dự toán phải tiến
hành lại từ đầu, phải chỉnh sửa, bổ sung và tính toán sao cho cân đối và hợp
lý. Đối với các dự án phức tạp thì việc thực hiện bổ sung, sửa đổi là hết sức
phức tạp mất nhiều thời gian, công sức và chi phí. Việc điều chỉnh giá lại phải
được trình lên cấp trên và chờ đợi trong một thời gian dài mới được giải
quyết, do đó làm cho tiến độ công trình bị đình trệ, mặt khác cũng ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình tổ chức đấu thầu. Đứng trên cương vị là chủ đầu tư, chủ

đầu tư luôn mong muốn công trình của mình được hoàn thiện sớm để có thể
đưa công trình vào khai thác, sử dụng, tuy nhiên trong tình hình môi trường
kinh tế đang lạm phát lớn như hiện nay, giá cả của các nguyên vật liệu đều
tăng lên chóng mặt trong thời gian qua, dẫn đến các nhà thầu đứng trước nguy
cơ thua lỗ, phá sản, như vậy chủ đầu tư cũng vô cùng lo lắng vì công trình của
mình bị chậm tiến độ. Muốn cho công trình ko bị dừng thi công, hoặc chủ đầu
tư phải tiến hành điều chỉnh giá, hoặc phải tổ chức đấu thầu lại để lựa chọn
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhà thầu phù hợp đáp ứng được yêu cầu mà chủ đầu tư đưa ra. Việc tổ chức
đấu thầu lại là cả một vấn đề nan giải.
Như đã biết, chi phí trực tiếp nguyên, vật liệu của một công trình thường
chiếm từ 60% - 80% tổng dự toán. Nên một khi giá vật liệu chỉ tăng 1% là đã
làm ảnh hưởng tăng đáng kể đến giá thành xây dựng. Việc tăng giá mạnh
vượt mức dự tính của chủ đầu tư, khiến cho hợp đồng có khả năng phải
thương thảo lại, như vậy sẽ rất tốn chi phí cho việc thương thảo như chi phí
đảm bảo cho quá trình thương thảo diễn ra tốt đẹp, ngoài ra trong các hợp
đồng được điều chỉnh giá, giá cả tăng thì bên chủ đầu tư phải chịu khoản
chênh lệch đó, như vậy giá cả là một nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chủ đầu
tư trong quá trình tổ chức đấu thầu. Khi giá cả tăng nhanh, nếu đứng trên góc
độ chủ đầu tư nhìn về hướng nhà thầu, nhà thầu có thể phá sản bất kì lúc nào,
do đó có thể dẫn đến nhà thầu không thể tiếp tục thi công, họ sẵn sàng chấp
nhận phạt hoặc mất bảo lãnh thực hiện hợp đồng, như vậy chủ đầu tư phải
tiến hành đấu thầu lại, điều này dẫn đến tốn kém về chi phí và công sức mà
cũng chưa chắc chắn lựa chọn được nhà thầu thắng thầu, vì nhà thầu sợ tình
hình biến động của giá cả còn diễn phức tạp. Do trượt giá, nhiều nhà thầu dù
đã được lựa chọn nhưng không ký được hợp đồng, có những gói thầu tuy đã
ký được hợp đồng và đang triển khai nhưng cũng bị ngưng trệ. Cũng có dự án
đang triển khai, đã lên kế hoạch đấu thầu nhưng khi mời thầu thì không có

nhà thầu nào tham gia vì gói thầu không được điều chỉnh giá. Với những chủ
thầu vẫn tiếp tục nhận thi công thì để tránh tình trạng thua lỗ đã tìm mọi cách
giảm chi phí vật liệu xây dựng như giảm mác vữa xây, mác vữa bê tông, giảm
số lượng thép, sử dụng những vật tư, vật liệu kém chất lượng đưa vào công
trình,… dẫn tới chất lượng công trình bị suy giảm nghiêm trọng.
Đối với các hợp đồng nếu điều chỉnh, chủ đầu tư quan tâm đến các khía
cạnh: Điều chỉnh giá mà sai luật một chút thì có "dính" không, luật cho phép
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
đến đâu, điều chỉnh ra sao, điều chỉnh những vật liệu nào (có loại Nhà nước
quản lý, có loại không), đây là một vấn đề khá phức tạp và tế nhị nên chủ đầu
tư không muốn điều chỉnh giá ngay, các công trình phải dừng thi công, dẫn
đến các công trình không hoàn thành kịp tiến độ, không thể đưa vào sử dụng,
làm ảnh hưởng đến phương án hoạt động sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng đến
tình hình phát triển của công ty, việc thanh toán các khoản nợ khác mà công
ty đang gặp phải.
1.4. Chi phí nhân công
Chi phí nhân công tăng có ảnh hưởng tiêu cực đến quy trình tổ chức đấu thầu
Hiện nay, giá nhân công xây dựng được tính trên cơ sở tiền lương tối thiểu
vùng và các khoản phụ cấp được quy định. Tại Hà Nội, lương tối thiểu vùng
đối với công trình trên địa bàn quận là 620.000đ/tháng; cấp huyện là
580.000đ/tháng. Phụ cấp lưu động ở mức 20% lương tối thiểu và một số
khoản lương phụ (nghỉ lễ, tết, phép) bằng 12% lương cơ bản. Như vậy, đối
với công trình xây dựng trên địa bàn quận, giá nhân công dao động từ 47.645
đồng/ngày đến 140.311 đồng/ngày công (tuỳ theo các nhóm nghề và bậc thợ).
Đối với công trình xây dựng trên địa bàn huyện, giá nhân công được quy định
từ 44.571đ/ngày đến 131.258đ/ngày công.
Với việc điều chỉnh tăng mức lương tối thiểu cho công nhân như vậy,
nhà đầu tư phải xác định lại giá dự toán xây dựng công trình, và phải trình lên

sở kế hoạch và đầu tư xin xác nhận lại giá dự toán, do đó, chủ đầu tư lại phải
chờ sở kế hoạch và đầu tư thẩm định lại và phải điều tra lại các danh mục chi
phí một cách cặn kẽ tỉ mỉ, điều này hầu như bất kì một chủ đầu tư nào cũng
không muốn.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
1.5. Những yếu tố thuộc về khảo sát thiết kế tại địa điểm thi công công trình
Các yếu tố thuộc về khảo sát thiết kế tại địa điểm thi công công trình có
ảnh hưởng trực tiếp đến việc thương thảo các hợp đồng, trong hợp đồng cần
phải ghi rõ các điều khoản liên quan đến việc khảo sát thiết kế tại địa điểm thi
công công trình. Nếu tại điều khoản hợp đồng có ghi rõ, trong quá trình thi
công công trình nếu có bất kì sự cố ngoài ý muốn xảy ra như địa điểm thi
công nằm trên hàm ếch, chỗ dễ sụt lún, hoặc địa chất ở đấy không ổn định dễ
tạo những khoảng trống lớn dưới lòng đất, hoặc thi công trên những công
trình có địa thế cao, có những vỉa đá trượt đe dọa đến chất lượng công trình,
thì người chịu các khoản chi phí để đe, kè hoặc dùng các biện pháp kĩ thuật
khác nhằm đảm bảo chất lượng công trình thuộc về chủ đầu tư hay nhà thầu,
để từ đó tránh những mâu thuẫn đáng tiếc có thể xảy ra. Từ đó duy trì được
mối quan hệ tốt đẹp giữa chủ đầu tư và nhà thầu.
Do quy mô các dự án của công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội chủ yếu
là các dự án có quy mô vừa và nhỏ, khu vực tiến hành thi công theo thống kê
chưa có công trình nào bị ảnh hưởng nghiêm trọng của môi trường tự nhiên,
nhưng trước nhiều trường hợp đáng tiếc đã xảy ra tại các công ty xây dựng
khác công ty cũng cần phải cảnh giác.
1.6. Đặc điểm về lao động
Lao động là tài sản vô giá của mỗi doanh nghiệp quyết định sự thành bại của
mỗi doanh nghiệp. Một công ty muốn tồn tại và phát triển bền vững trên thị
trường thì đội ngũ lao động phải nhiệt tình, yêu công việc, có quan điểm nhận
thức đúng đắn cũng như có trình độ chuyên môn kĩ thuật tay nghề vững chắc và

có kinh nghiệm trong công việc. Lao động là một nhân tố có ảnh hưởng quyết
định đến quy trình tổ chức đấu thầu tại công ty. Mục tiêu của đấu thầu là tạo ra sự
công khai, minh bạch và bình đẳng cho các nhà thầu, từ đó chọn được nhà thầu tốt
nhất. Để có được điều này thì ngay từ các bước: sơ tuyển nhà thầu, lập hồ sơ mời
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
thầu, gửi thư mời thầu hoặc thông báo mời thầu, nhận và quản lý hồ sơ dự thầu,
đánh giá và trình duyệt kết quả đấu thầu, những người chịu trách nhiệm về tổ chức
đấu thầu không được màng đến lợi ích cá nhân mà phải hết lòng vì mục tiêu của
tổ chức. Điều gì sẽ xảy ra nếu như một trong các bước trên có sự thiên vị. Đây là
do ý kiến chủ quan của những người tổ chức đấu thầu. Bước sơ tuyển nhà thầu,
nếu có sự móc ngoặc giữa chủ đầu tư và nhà thầu thì một số nhà thầu có năng lực,
có tiềm năng lại bị đẩy ra, và thế chân vào đó là một nhà thầu có năng lực trình độ
kém hơn. Hay ngay trong bước lập hồ sơ mời thầu, vì trong hồ sơ mời thầu phải
đưa ra các tiêu chuẩn để lựa chọn nhà thầu, nên nếu vì một ý kiến chủ quan nào đó
chủ đầu tư tự ý đưa thêm một số tiêu chuẩn, vậy là chỉ có một số ít các nhà thầu
đặc thù mới có khả năng trúng thầu điều này làm giảm tính cạnh tranh trong đấu
thầu. Hay việc gửi thư mời thầu và thông báo mời thầu, trong quy định của pháp
luật là phải thông báo rộng rãi trên thông tin đại chúng nhưng nếu chỉ với trên 500
đầu báo hiện tại, chủ đầu tư có thể vì mối quan hệ thân quen với một đầu báo, hay
vì mục đích đặc biệt mà đăng tin trên đó, như vậy sẽ không đảm bảo được sự
thông báo rộng rãi cho các nhà thầu biết. Hoặc trong quá trình nhận và quản lý hồ
sơ mời thầu, nếu ý thức trách nhiệm và tính khoa học trong việc lưu trữ dữ liệu
của công ty không tốt sẽ làm thất lạc hồ sơ, hoặc làm mất mát một phần hồ sơ,
điều này có ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tổ chức đấu thầu. Và tiếp đó là bước
đánh giá và phê chuẩn nhà thầu trúng thầu, nếu năng lực và trình độ chuyên môn
của bên đánh giá thầu không tốt thì sẽ dẫn đến đánh giá sai năng lực của các nhà
thầu, từ đó lựa chọn sai gây lên hiệu quả khó lường cho chất lượng công trình sau
này, hoặc nếu bên đánh giá có năng lực nhưng lại cố tình thiên vị cho một nhà

thầu để cho nhà thầu đó thắng thầu, thì hậu quả cũng tương tự.
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.7. Trang thiết bị, cơ sở vật chất trong doanh nghiệp
Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình tổ chức đấu thầu. Để giúp
cho các nhân viên có thể thực hiện tốt quy trình tổ chức đấu thầu từ đánh giá sơ bộ
nhà thầu, phát hành hồ sơ mời thầu đến việc đánh giá hồ sơ dự thầu, thương thảo
và kí kết hợp đồng, các trang thiết bị phải được trang bị đảm bảo sự tiện nghi thoải
mái cho các nhân viên trong quá trình làm việc, tạo động lực cho họ để họ tâm
huyết và yêu thích công việc của mình hơn, từ đó nâng cao hiệu quả làm việc.
2. Thực trạng quy trình đấu thầu tại ban quản lý dự án
2.1. Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức đấu thầu
Theo luật đấu thầu(Được quy định trong chương II mục 1 của luật đấu thầu)
có các hình thức lựa chọn nhà thầu sau đây:
Đấu thầu rộng rãi
Đấu thầu hạn chế
Chỉ định thầu
Mua sắm trực tiếp
Chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa
Tự thực hiện
Lựa chọn nhà thầu trong trường hợp đặc biệt
Hình thức đấu thầu mà công ty áp dụng là hình thức đấu thầu rộng rãi(áp
dụng cho đấu giá công trình tháp 324 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội, tự thực
hiện và hình thức đấu thầu chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hóa.
(Cung cấp lắp đặt hệ thống thang máy cho dự án Hacinco Tower tại 324 Tây
Sơn, Đống Đa, Hà Nội)
Theo luật đấu thầu (Điều 26) có 3 phương thức đấu thầu
Đấu thầu một túi hồ sơ
Đấu thầu hai túi hồ sơ

Đấu thầu hai giai đoạn
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Phương thức đấu thầu của công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội là
phương thức đấu thầu một túi hồ sơ và phương thức đấu thầu hai túi hồ sơ
Theo luật đấu thầu có các loại hình đấu thầu
Đấu thầu tuyển chọn tư vấn
Đấu thầu xây lắp
Đấu thầu mua sắm
Đấu thầu tuyển chọn đối tác thực hiện dự án
Các loại hình đấu thầu mà công ty đã thực hiện là đấu thầu tuyển chọn tư
vấn, đấu thầu mua sắm hàng hóa, và thầu cho thuê phần thô công trình.
Từ năm 1993 đến trước năm 2000 công ty không tổ chức đấu thầu, mà tự thực
hiện. Từ năm 2000 trở đi công ty mới thực hiện đấu thầu. Tuy nhiên các gói
thầu có quy mô lớn không nhiều. Nhiều hạng mục công ty vẫn tự thực hiện là
chính. Nguyên nhân là do công ty có tiền thân là công ty xây dựng số 2 Hà
Nội, đây là công ty có đặc điểm nổi bật là xây lắp và đã từng có nhiều kinh
nghiệm trong lĩnh vực xây lắp. Mặt khác đơn vị chủ quản của công ty đầu tư
xây dựng số 2 Hà Nội là tổng công ty đầu tư và phát triển nhà Hà Nội, mọi
hoạt động của công ty đều chịu sự kiểm soát và chi phối của tổng công ty.
2.2. Quy mô, số lượng và đặc điểm các gói thầu
2.2.1. Quy mô, số lượng
Quy mô các gói thầu mà công ty tổ chức đấu thầu chủ yếu là các gói thầu
có quy mô vừa và nhỏ. Chẳng hạn như: Gói thầu cung cấp hệ thống thang
máy chở người cho làng sinh viên Hacinco với giá trị 2.025.650 (nghìn đồng).
Gói thầu cung cấp thang máy, thang cuốn khách sạn thể thao Hacinco với giá
trị 3.672.825 (nghìn đồng). Gói thầu cung cấp đồ nội thất, bàn ghế, đồ trang
trí cho khách sạn thể thao Hacinco với giá trị 7.529.350 (nghìn đồng), gói
thầu cung cấp thang máy, thang cuốn trở người và chở hàng tại tháp Hacinco

thuộc Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội với giá trị 8.185.126 (nghìn đồng). Mặc dù
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
quy mô của các gói thầu không lớn nhưng ta có thể nhận thấy công ty
Hacinco khá coi trọng đến chất lượng của các công trình, việc đấu thầu để lựa
chọn nhà thầu thích hợp nhất sẽ giúp cho công ty tiết kiệm được tiền bạc cũng
như đảm bảo cho chất lượng công trình, tránh trường hợp đáng tiếc xảy ra.
Số lượng các gói thầu công ty tổ chức đấu thầu không nhiều, tuy nhiên cũng
có khá nhiều thành tựu đáng kể nhưng cũng không ít những hạn chế.
2.2.2. Đặc điểm của các gói thầu
Các gói thầu mà công ty tổ chức đấu thầu chủ yếu là các gói thầu mua
sắm hàng hóa, mà chủ yếu ở đây là thang máy, các thang máy phải được nhập
từ các nước tiên tiến có nền kinh tế phát triển, có tiêu chuẩn về mặt kĩ thuật
phức tạp và đáp ứng thỏa mãn các yêu cầu về mặt thiết kế.
Các gói thầu về xây lắp, công ty không tổ chức đấu thầu mà công ty tự
thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng. Nếu số
lượng nhân công, máy móc không đủ, công ty tiến hành thuê các công ty xây
dựng khác có uy tín thông qua hợp đồng. Việc chọn công ty là đối tác của
mình công ty chủ yếu dựa vào kinh nghiệm, việc lựa chọn này có một số ưu
thế tuy nhiên cũng còn nhiều mặt còn hạn chế. Về mặt ưu thế, dựa vào kinh
nghiệm cộng với các mối quan hệ quen biết, công ty đã hiểu rõ đối tác về
năng lực thi công như các năng lực về kinh nghiệm thi công, năng lực về máy
móc thiết bị, năng lực về lao động, do đó công ty có thể cảm thấy yên tâm
hơn cho chất lượng công trình, tuy nhiên việc lựa chọn đối tác theo kinh
nghiệm thế này sẽ bỏ xót những nhà thầu có năng lực hơn trong việc thiết kế,
thi công công trình, mặt khác kinh nghiệm không phải luôn luôn hiệu quả.
2.3. Thực trạng những gói thầu theo hình thức tự thực hiện
Đối với gói thầu xây lắp công ty vừa là chủ đầu tư cũng vừa là đơn vị thi
công công trình. Trong cơ cấu tổ chức của công ty, các đơn vị trực thuộc xây

lắp gồm có xí nghiệp xây lắp 201, xí nghiệp xây lắp 202, xí nghiệp xây lắp
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
23
Chuyên đề tốt nghiệp
203, và các xí nghiệp quản lý xây lắp 1, xí nghiệp quản lý xây lắp 2. Nhìn
chung năng lực của các xí nghiệp này đều đáp ứng được các dự án về số
lượng công nhân, máy móc thiết bị cũng như kinh nghiệm về xây lắp. Các xí
nghiệp này đang thi công các công trình như công trình tháp Hacinco tại 324,
Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Dự án nhà 17 và 21 tầng tại Làng sinh viên
Hacinco, Dự án N3.7 trên đường Láng Hạ kéo dài, còn các công trình Đền
Đầm, Văn Chương, Đại Kim công ty vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư.
Tuy nhiên do công ty đang lâm vào trong tình trạng thiếu vốn trầm trọng
nên nhiều công trình đã khởi công từ cách đây mấy năm, có công trình từ năm
2004 nhưng đến giờ vẫn chưa hoàn thành. Nguyên nhân dẫn đến thiếu vốn là
do: Công tác cổ phần hóa của công ty bị đình trệ kéo dài từ tháng 11/2005
khiến cho mọi hoạt động của công ty đều bị phong tỏa, ngân hàng ngừng cho
vay vốn, khách hàng ngừng cung cấp vật tư, đòi nợ, số tiền thu được từ việc
phát hành cổ phiếu 22.7 tỷ cũng bị chi cục tài chính doanh nghiệp Hà Nội
phong tỏa tại kho bạc, hàng loạt các hoạt động bất động sản trong giai đoạn
đầu tư phải dừng thi công do thiếu vốn. Để đáp ứng tình hình vốn, công ty đã
tiến hành đấu thầu: Đấu giá cho thuê để đầu tư, quản lý và khai thác công
trình tòa nhà Hacinco tại 324 Tây Sơn, Đống Đa, Hà Nội. Nhằm lựa chọn tìm
ra một nhà thầu có đủ năng lực để tiếp tục đầu tư, quản lý, khai thác công
trình tháp Hacinco Tower theo đúng mục tiêu của dự án đã được các cấp có
thẩm quyền phê duyệt. Công ty đã tổ chức đấu giá vào ngày 19/10/2007 . Có
9 nhà đầu tư đủ điều kiện trong số 21 nhà đầu tư đăng ký tham gia đấu giá đã
chính thức có mặt vào ngày 19/10. Đơn cử có Ngân hàng thương mại CP
Hàng Hải, Tập đoàn đầu tư phát triển Việt Nam, Công ty TNHH Tài Lân,
Công ty cổ phần bất động sản SSI.... và ngay lần bỏ giá đầu tiên, Công ty
TNHH Bảo Linh đã đưa ra ngay mức giá khiến nhiều nhà đầu tư sửng sốt:

198 tỷ đồng, gấp hơn hai lần mức giá sàn. Nhưng đến ngày 12/12/2007, Sở
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
24
Chuyên đề tốt nghiệp
Tài chính đã kiến nghị UBND thành phố "nên tạm dừng việc đấu giá cho thuê
dài hạn" công trình này. Nguyên nhân của việc tạm dừng này là do: Biên bản
kiểm phiếu chưa phù hợp.Theo Sở Tài chính Hà Nội, công trình tháp Hacinco
tại 324 Tây Sơn là tài sản đang xây dựng dở dang đã được đưa vào giá trị
doanh nghiệp khi cổ phần hóa Công ty Đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội (gọi tắt là Cty số 2) thời
điểm 31/12/2004. Quá trình cổ phần hóa công ty này nhiều vướng mắc đến
mức Chính phủ từng phải có ý kiến chỉ đạo và Thành phố cũng đã có yêu cầu
giải quyết dứt điểm những tồn tại ở đây.
Giữa năm 2007, Tổng Công ty Đầu tư & Phát triển nhà Hà Nội chỉ đạo
cho công ty đầu tư xây dựng số 2 Hà Nội phải thực hiện đúng mục tiêu kinh
doanh dự án được phê duyệt. Công ty phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước
uỷ ban nhân dân thành phố và hội đồng cổ đông về các phương án kinh doanh
dự án tháp Hacinco để sau này không có khiếu kiện từ các cổ đông đã bỏ tiền
mua cổ phần của công ty.
Ngày 23/8/2007, công ty đầu tư xây dựng số 2 đã công bố phương án
khai thác tháp: Cụ thể là công trình 324 Tây Sơn dù "được TP cho thuê đất để
đầu tư xây dựng trụ sở công ty, văn phòng cho thuê và trung tâm xúc tiến
thương mại" song do công trình đang được xây dựng dở dang và đã được xác
định trong giá trị doanh nghiệp để cổ phần hóa, các nhà đầu tư đã đăng ký
mua cổ phần và nộp tiền nên công ty đầu tư xây dựng số 2 gửi phiếu lấy ý
kiến về phương án "cho thuê thô dài hạn" toàn bộ công trình.
Ngày 13/9/2007, bộ phận tổng hợp của Ban đổi mới quản lý doanh
nghiệp đã lập biên bản tổng hợp việc lấy ý kiến bằng văn bản. Kết quả của ý
kiến này là: 508/530 cổ đông đã gửi phiếu trả lời, trong đó 504 cổ đông sở
hữu 3.060.360 cổ phần nhất trí (đạt 64,89% tổng số phiếu biểu quyết), 22 cổ
đông sở hữu 1.649.600 cổ phần không tham gia ý kiến (chiếm 34,97%) và 4

cổ đông còn lại không nhất trí hoặc không có ý kiến (chiếm 0,14%).
Lª HiÒn V©n Líp: QTKD Tæng hîp 46A
25

×