Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH NN MTV Dệt 195

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.62 KB, 84 trang )

Chuyên đề thực tập
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành Dệt may đã hình thành, tồn tại và phát triển trên thế giới từ rất lâu gắn
liền với sự phát triển của cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật. Ngành dệt may là một
trong những ngành công nghiệp nhẹ tiên phong của thế giới, và sự phát triển nó đã
có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình sản xuất, quá trình phát triển của nền
kinh tế của các nước trên thế giới.
Tại Việt Nam, ngành Dệt may bắt đầu được khôi phục sau chiến tranh vào
năm 1954 Với việc Đảng và Chính phủ đã quyết định khôi phục các nhà máy sợi,
dệt, nhuộm. Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội ( Công ty Dệt 19/5) là một
công ty nhà nước, được thành lập từ Tháng 5/ 1959 với tiền thân là Xí Nghiệp Dệt
8/5 ra đời trong những năm đất nước còn chia cắt nhưng nó đã đạt được thành quả
tốt và đóng góp không nhỏ vào công cuộc xây dựng kinh tế và thống nhất đất nước.
Không chỉ trước đây mà ngay cả bây giờ trong nền kinh tế thị trường công ty cũng
có những đóng góp đáng kể cho ngành Dệt may giúp ngành gặt hái được các thành
tự to lớn.
Tuy nhiên trong điều kiện hội nhập nền kinh tế thì môi trường kinh doanh
trong nước có nhiều thay đổi lớn. Với sự đồng tham gia của nhiều thành phần kinh
tế cũng như nhiều thách thức khi gia nhập các tổ chức như WTO … làm cho mức
độ cạnh tranh trong ngành dệt may trở nên ngày càng gay gắt, khốc liệt. Việc giữ
vững, phát triển và mở rộng thị trường xuất khẩu là rất khó khăn. Chính vì vậy
trong thời gian thực tập tại Công ty Dệt 19/5 em nhận thấy công tác xuất khẩu của
Công ty còn nhiều tiềm năng có thể khai thác tuy nhiên Quy trình xuất khẩu cần
phải được hoàn thiện đầy đủ và chi tiết hơn, chính vì vậy em chọn đề tài: “ Hoàn
thiện quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5” để nghiên cứu
và viết chuyên đề tốt nghiệp. Chuyên đề của em gồm 3 phân chính:
Phần 1: Tổng quan về Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5
Phần 2: Thực trạng tình hình xuất khẩu của Công ty TNHH NN MTV
Dệt 19/5
Phần 3 Giải pháp hoàn thiện quy trình xuất khẩu tại Công ty TNHH NN
MTV Dệt 19/5


Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
Chuyên đề thực tập
Để hoàn thành chuyên đề này em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo của cô
giáo hướng dẫn –TS. Đỗ Thị Đông và sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị
trong Công ty Dệt 19/5.Tuy nhiên do còn hạn chế về mặt kiến thức cũng như kinh
nghiêm thực tế nên không tránh khỏi một số thiếu sót, mong được sự gps ý của thầy
cô.
Em xin chân thành cảm ơn.
.
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
2
Chuyên đề thực tập
MỤC LỤC
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
DỆT 19/5 HÀ NỘI 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 30
2.1.1. Các nhân tố bên trong 30
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài 35
2.2. Quy trình xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 38
Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến và quảng
bá sản phẩm 69
Quy trình vận hành của L/C 73
. Tạo nguồn vốn 76
LỜI KẾT 81
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
3
Chuyên đề thực tập
DANH MỤC BẢNG, HÌNH VẼ
BẢNG
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY

DỆT 19/5 HÀ NỘI 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 30
2.1.1. Các nhân tố bên trong 30
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài 35
2.2. Quy trình xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 38
Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến và quảng
bá sản phẩm 69
Quy trình vận hành của L/C 73
. Tạo nguồn vốn 76
LỜI KẾT 81
HÌNH VẼ
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU TẠI CÔNG TY
DỆT 19/5 HÀ NỘI 29
2.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 30
2.1.1. Các nhân tố bên trong 30
2.1.2. Các nhân tố bên ngoài 35
2.2. Quy trình xuất khẩu của Công ty Dệt 19/5 38
Giúp đỡ các doanh nghiệp trong công tác nghiên cứu thị trường, xúc tiến và quảng
bá sản phẩm 69
Quy trình vận hành của L/C 73
. Tạo nguồn vốn 76
LỜI KẾT 81
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
4
Chuyên đề thực tập
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NN MTV DỆT 19/5
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Dệt 19/5
1.1.1 Giới thiệu về Công ty Dệt 19/5
Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên dệt 19/5 Hà Nội tiền
thân là Xí nghiệp Dệt 8/5 được thành lập tháng 5/1959. Sau đó được được tên thành

Công ty TNHH NN MTV Dệt 19/5 Hà Nội vào ngày 22/8/2005. Là doanh nghiệp
100% vốn nhà nước, có đầy đủ tư cách pháp nhân , được đăng ký và hoạt động theo
Luật Doanh Nghiệp nhà nước Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, có điều lệ
tổ chức và hoạt động do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội phê duyệt.
Thông tin pháp lý của công ty:
Loại hình: Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước
một thành viên
Giám đốc: Ông Đỗ Văn Minh
Vốn pháp lệnh: 32 tỷ đồng
Vốn điều lệ: 40 tỷ đồng
Tên đầy đủ tiếng Việt: Công ty TNHH Nhà nước một thành viên
Dệt 19/5 Hà Nội kể từ ngày 1/9/2005.
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty Dệt 19/5 Hà Nội.
Tên giao dịch quốc tế : Hà Nội May 19 Textile Company.
Tên viết tắt : Hatexco.
Mã số thuế : 0100100495 – 1 Cục thuế thành phố Hà
Nội
Số tài khoản: 0.021.000.000.738 Ngân hàng Ngoại
Thương Hà Nội.
Địa chỉ: 203 Nguyễn Huy Tưởng, Quận Thanh
Xuân, Hà Nội
Tỉnh/ Thành phố: Hà Nội
Điện thoại: 84 – 4-3 858 4551/ 3858 9763/ 3 858 4616
Số fax: 84 – 4 3858 5392
Thư điện tử:
Chức năng
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
5
Chuyên đề thực tập
Là Công ty TNHH nhà nước một thành vên do nhà nước sở hữu toàn bộ điều

lệ, trực thuộc Sở công thương thành phố Hà Nội, thực hiện chức năng đầu tư kinh
doanh vốn nhà nước, đảm bảo công việc làm cho cán bộ công nhân viên, thực hiện
chế độ hạch toán kinh tế, độc lập tự chủ và chịu trách nhiệm trước các quyết định
của mình.
Nhiệm vụ
Trong suốt quá trình hình thành và phát triển nhiệm vụ của Công ty được xây
dựng và thực hiện để phù hợp với tình hình kinh tế, chính trị và xã hội ở các giai
đoạn khác nhau và không đồng nhất với nhau. Trong chiến tranh, khi vừa mới được
thành lập Công ty có nhiệm vụ vừa sản xuất vừa chiến đấu phục vụ cho chiến
trường miền Nam. Kết thúc chiến tranh, Công ty có nhiệm vụ sản xuất kinh doanh
đảm bảo đời sống cho cán bộ công nhân viên của Công ty. Hiện nay, nước ta đang
trong thời kỳ xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, Công ty có nhiệm
vụ sản xuất kinh doanh theo luật định, bảo toàn và phát triển vốn nhà nước.
1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển Công ty Dệt 19/5
Bề dày lịch sử hình thành và phát triển Công ty Dệt 19/5 Hà Nội có thể chia
làm 4 giai đoạn phát triển.
Giai đoạn 1: Từ năm 1959 – 1973
 Tháng 5/ 1959, Xí Nghiệp Dệt 8/5- tiền thân của công ty TNHH một thành
viên Dệt 19/5- ra đời (kỷ niệm kỳ họp Quốc hội đầu tiên của nước Việt Nam Dân
chủ Cộng hoà 8/5/1946), được thành phố công nhận là Xí Nghiệp Quốc Doanh , có
trụ sở đặt tại số 4 ngõ 1 Hàng Chuối- Hà Nội. Xí Nghiệp được hợp nhất từ một số
cơ sở dệt tư nhân và các hợp tác xã dệt khăn mặt, bít tất, vải kaki, vải
phin,popơlin….như Việt Thắng, Tây Hồ, Hòa Bình.
 Năm 1964, Xí Nghiệp được Nhà nước đầu tư thêm 50 máy dệt của Trung
Quốc đưa vào sản xuất. Ở thời điểm này, đất nước có chiến tranh nên Xí Nghiệp
chuyển sang sản xuất thời chiến theo chủ trương của Đảng: “ Vừa sản xuất, vừa
chiến đấu”.
 Năm 1967, Thành phố quyết định tách bộ phận dệt bít tất của Xí Nghiệp
thành Xí Nghiệp Dệt Kim Hà Nội, do vậy sau này nhiệm vụ chính của Xí Nghiệp là
dệt vải bạt các loại.

Giai đoạn 2: Từ năm 1974 – 1988
 Theo quyết định của thành phố Hà Nội, nhà máy đổi tên thành Xí nghiệp Dệt
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
6
Chuyên đề thực tập
Bạt Hà Nội với nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất cung cấp vải phục vụ Quốc phòng
nên việc tiêu thụ và sản xuất ổn định.
 Năm 1980, Xí Nghiệp xây dựng cơ sở mới ở Nhân Chính- Thanh Xuân- Hà
Nội với tổng diện tích là 4,5 ha và chính thức đi vào hoạt động năm 1985. Nhờ có
đầu tư ban đầu khá lớn với việc mua sắm thêm 100 máy dệt các loại của Tiệp Khắc
nên năng suất của nhà máy lại tăng lên đáng kể, hàng năm sản xuất ra hơn 1,8 triệu
mét vải mét vải quy chuẩn các loại. Số lượng công nhân viên của xí nghiệp cũng
tăng khoảng 520 người.
 Năm 1983, do nhu cầu giới thiệu tính chất ngành sản xuất, nhà máy được Ủy
ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định đổi tên thành Nhà Máy Dệt 19/5.
 Năm 1988, Nhà máy đưa vào thực tế sản xuất 209 máy dệt các loại với hơn
1500 công nhân, hàng năm sản xuất ra 500 tấn sợi và 2,7 triệu mét vải quy chuẩn
các loại. Đây là giai đoạn mở rộng đầu tiên có tính quyết định tới sự phát triển sau
này của công ty.
Giai đoạn 3: Từ năm 1989 đến năm 2004
 Năm 1993, Theo quyết định số 255/ QĐ- UB ngày 08/07/1993 của Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Nhà Máy Dệt 19/5 được đổi tên thành Công Ty Dệt
19/5 Hà Nội trực thuộc sở Công nghiệp Hà Nội, đánh dấu những bước phát triển và
trưởng thành vượt bậc của công ty. Cũng vào thời điểm này công ty dệt 19/5 đã
mạnh dạn góp vốn liên doanh với nhà đầu tư Singapore thành lập nên “ Tập Đoàn
Sản Xuất Hàng Dệt May 19/5”. Đây là một trong những liên doanh đầu tiên trong
ngành dệt may tại Việt Nam.
 Năm 1994, Nhà nước cấp cho Công ty gần 1,7 tỷ đồng bổ sung vào nguồn
vốn ngắn hạn.
 Năm 1998, công ty đã đầu tư thêm một dây chuyền sợi gồm 2 máy chải, 2

máy ghép, 1 máy sợi thô, 4 máy sợi con với tổng giá trị gần 4 tỷ đồng.
 Năm 2002, công ty tham gia liên doanh với tập đoàn Norflk, Singapore,
thành lập nên công ty Norfolk- Hatexco.
 Tháng 6/2002, sau nhiều nỗ lực công ty được tổ chức Quốc tế QMS( Quality
management system) của Australia cấp chứng chỉ ISO 9002 khẳng định chất lượng
sản phẩm của doanh nghiệp với bạn hàng.
 Tháng 12/2002, công ty đã mở rộng sang lĩnh vực may thêu với hơn 600.000
sản phẩm may/năm và 1,5 triệu sản phẩm thêu/năm, đưa giá trị xuất khẩu của công
ty lên đến 180.000 USD, trở thành một doanh nghiệp Nhà nước tiêu biểu của thành
phố Hà Nội.
Giai đoạn 4: Từ năm 2005 đến nay
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
7
Chuyên đề thực tập
 Ngày 22/8/2005, Công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi thành Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà nội theo Quyết định số 2903/2005/QĐ-UB
của UBND Thành phố Hà nội, Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm
2005.
 Với chiến lược từ năm 2005-2010 là xây dựng Công ty ổn định lâu dài, phấn
đấu trở thành doanh nghiệp “hiện đại, liên hợp, khép kín dây chuyền sản xuất”, từ
đầu năm 2004, Cty đã đầu tư 600 tỷ đồng tại khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam,
trên tổng diện tích khoảng 100.000m2. Cty đã triển khai thực hiện giai đoạn I với
một dây chuyền dệt, máy móc thiết bị của Hãng Picanol (Bỉ) hiện đại nhất hiện nay,
với mức đầu tư trên 30 tỷ đồng. Dây chuyền cung cấp từ 2,5 đến 3 triệu mét vải chất
lượng cao/năm, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cho thị trường may mặc trong nước,
đồng thời triển khai đầu tư dây chuyền kéo sợi, máy móc thiết bị hiện đại của châu
Âu, có mức đầu tư 100 tỷ đồng, công suất 3.000 tấn/năm. Dự kiến, dự án sẽ đi vào
hoạt động đầu năm 2006, đưa doanh thu của Cty năm 2010 lên trên 350 tỷ đồng và
thu hút thêm 300 lao động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Kể từ khi thành lập đến nay, qua hơn 50 năm hình thành và phát triển công ty

đã đạt được một số thành công nhất định như: Huân chương lao động hạng 3
(1976), Huân chương lao động hạng nhì (1983), Huân chương lao động hạng nhất
(1996), Huân chương chiến công hạng 3 (1996), nhiều năm liền liên tục đạt đơn vị
quản lý giỏi của sở và được nhận cờ, bằng khen của thành phố , nhiều năm liền đạt
danh hiệu đảng bộ trong sạch vững mạnh và được Công đoàn và đoàn thanh niên
đạt vững mạnh, xuất sắc cấp Quận, Thành Phố.
Hiện nay công ty Dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính là:
Cơ sở 1: tại 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội có diện tích
45000 m
2
 Cơ sở 2: tại 89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích 8000 m
2
 Cơ sở 3: tại thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội với diện tích
15000 m
2
 Cơ sở 4: tại Khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam có diện tích 100.000 m
2.
Và 2 liên doanh là:
 Liên doanh 1: Norfolk – Hatexco
 Liên doanh 2: Công Ty TNHH Tập Đoàn Sản Xuất Hàng Dệt May 19/5.
Với 5 nhà máy: nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy Sợi Hà Nội, nhà máy thêu Hà
Nội, nhà máy dệt Hà Nam và nhà máy Minh Khai.
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
8
Chuyên đề thực tập
1.2. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty Dệt 19/5
1.2.1 Sản phẩm và thị trường
a. Sản phẩm
Theo giấy chứng nhận ĐKKD số 108747 do Trọng tài kinh tế Thành phố Hà
Nội cấp ngày 27/7/1993, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:

 Kinh doanh các sản phẩm bông, vải, sợi, may mặc và giầy dép các loại, hàng
dệt thoi, dệt kim, hàng thuê và các sản phẩm phụ trợ.
 Sản xuất và cung cấp hơi nước, nước nóng.
 Xuất nhập khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh, liên kết
 Nhập khẩu và mua bán thiết bị, máy móc, vật tư, nguyên liệu, nhiên liệu, hóa
chất phục vụ cho nhu cầu sản xuất của công ty và thị trường
 Lắp ráp và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin học, thiêt
bị viễn thông
 Cho thuê nhà ở, nhà xưởng, văn phòng, siêu thị, trung tâm thương mại, kho
tàng, bến bãi và máy móc thiết bị.
 Dịch vụ giặt, là, tẩy, nhuộm, hấp các sản phẩm may mặc.
 Đào tạo công nhân phục vụ các ngành dệt, sợi, nhuộm, thuê, mau, cơ khí,
điện, điện tử, tin học, công nghệ thông tin.
 Công ty được liên doanh, liên kết với đơn vị kinh tế trong và ngoài nước,
làm đại diện, văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân dụng.
b. Thị trường
Do các sản phẩm của công ty sản xuất là các loai sợi, vải,…không phải là các
sản phẩm hoàn thành nên thường không trực tiếp đến tay người tiêu dùng, mà chủ
yếu là đầu vào nguyên vật liệu cho các đơn vị sản xuất khác, nên khách hàng chủ
yếu là các công ty may, công ty sản xuất giày vải dùng sản phẩm của công ty làm
vật liệu đầu vào. Ngoài ra công ty cũng tham gia thêm vào các hoạt động nhận gia
công sản phảm thêu và đặc biệt năm 2011 công ty còn cho ra sản phẩm khăn ngày
càng thu hút được sự quan tâm của thị trường.
Thị trường nội địa:
Thị trường nội địa là thị trường chính của công ty. Đem lại phần lớn doanh thu
và lợi nhuận cho công ty. Sản phẩm chính của công ty được tiêu thụ làm đầu vào
cho các công ty dệt may và da giầy trên khắp cả nước. Hiện tại số lượng khách hàng
quen thuộc của công ty Dệt 19/5 Hà Nội có khoảng 100 khách hàng trong nước, tập
trung ở Miền Nam( chiếm 60% doanh thu hàng năm) với các sản phẩm chủ yếu là
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50

9
Chuyên đề thực tập
vải bạt và vải dân dụng. Ở thị trường Miền Bắc có các công ty giày như: công ty
giày Thượng Đình, công ty giày Phú Thọ, công ty giày Việt Trì, công ty Cao Su Hà
Nội… ở thị trường miền Trung cũng đang được chú trọng phát triển với khách hàng
lớn là công ty giày Huế.
Thị trường xuất khẩu:
Đây là mảng thị trường rộng lớn và tiềm năng được công ty ngày càng quan
tâm. Hiện nay công ty đã có các đơn hàng xuất khẩu các sản phẩm ra rất nhiều
nước trên thế giới trong đó chủ yếu xuất khẩu sợi sang các nước như Trung Quốc,
Hàn Quốc, Mỹ, EU…đã nhân được phản hồi tích cực từ phái đối tác tuy nhiên các
đơn hàng này còn mang tính chất nhỏ lẻ chưa thường xuyên. Ngoài sợi và vải các
sản phẩm thêu gia công từ các đơn đặt hàng quốc tế cũng chiếm thị phần đáng kể
mặc dù về chất lượng, phương thức và thời hạn thanh toán chưa được hoàn thiện.
1.2.2 Cơ cấu tổ chức
Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng,
bao gồm: Ban lãnh đạo và các phòng ban nghiệp vụ tham mưu cho tổng giám đốc
theo chức của mình. Theo mô hình này, giữa ban lãnh đạo và các phòng ban trong
công ty luôn có quan hệ chức năng và hỗ trợ lẫn nhau, cụ thể là:
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
10
Chuyên đề thực tập
Hình 1.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức Công ty TNHH một thành viên dệt 19-5
(Nguồn: Phòng Tổ Chức Lao động)
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
11
Phòng hành
chính tổng
hợp
Ngành hoàn

thành
CHỦ TỊCH KIÊM TỔNG
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
KHU VỰC LIÊN DOANH LIÊN
KẾT CỦA CÔNG TY
Phó TGĐ phụ trách kinh
doanh
Phó TGĐ phụ trách kỹ
thuật và đầu tư
Phó TGĐ phụ trách tài
chính- nội chính
Phòng vật tư Phòng tổ
chức lao
động
Phòng kỹ
thuật sản
xuất
Phòng quản
lý chất lượng
Phong Tài
vụ
Phòng Kế
hoạch thị
trường
Nhà máy dệt
Hà Nội
Nhà máy sợi
Hà Nội
Nhà máy thêu
Hà Nội

Nhà máy sợi
Hà Nam
Nhà máy dệt Hà
Nam
Chuyên đề thực tập
02 Liên doanh với Singapore: Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt, may
19/5 Hà Nội; Công ty liên doanh Norfolk Hatexco
Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp:
 Bộ phận sản xuất chính gồm 4 nhà máy đã nêu trên
 Bộ phận sản xuất phụ trợ, sản xuất phụ: xây dựng, kinh doanh tổng hợp.
Bộ phận sản xuất phụ thuộc: y tế, nhà ăn, bảo vệ, kiểm tra chất lượng sản
phẩm, ngành hoàn thành, phòng lao động tài vụ, phòng hành chính tổng hợp,
phòng kỹ thuật và phòng quản lý chất lượng sản phẩm.
 Bộ phận vận chuyển: đội xe, bốc vác
1.2.3 Nguồn nhân lực
Hiện nay công ty có 4 cơ sở, 2 liên doanh và 5 nhà máy nên số lượng lao động
khá đông đảo. Do đặc trưng của ngành dệt may là sử dụng nhiều lao động và đòi hỏi
sự tỉ mỉ, khéo léo, cẩn thận đặc biệt là lao động tại các nhà máy, phân xưởng do đó
lao động làm việc trong các khâu sản xuất chính của công ty đa số là nữ và một số ít
là nam ở các khâu sửa chữa, bảo vệ và hành chính. Ta có bảng tổng hợp lao động
toàn công ty:
Bảng 1.1 Bảng tổng hợp lao động toàn công ty
(Đơn vị tính: Người)
Lao động Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Nam 245 220 237 187 200
Nữ 720 703 743 709 788
Tổng số 965 923 980 896 988
(Nguồn: Phòng Tổ chức lao động)
Hình 1.2 Biểu đồ số lượng lao động công ty Dệt 19-5 (2007-2011)
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50

12
Chuyên đề thực tập
(Đv: người)
Xét về cơ cấu lao động thì tổng số lao động nữ trong toàn Công ty cao gấp 3 lần
lao động nam. Điều này là phù hợp với đặc trưng của lao động trong ngành dệt may.
Lao động nam trong Công ty chủ yếu làm việc ở các vị trí như hỗ trợ kỹ thuật, sữa
chữa và hành chính, lao động chính là lao động nữ chủ yếu hoạt động ở các phân
xưởng dệt may. Qua biểu đồ ta thấy, tổng số lao động trong Công ty biến động không
nhiều, năm 2007 toàn Công ty có 965 người thì đến năm 2011 số lao động hiện có là
988 người, chênh lệch tăng 23 người. Năm 2010 khi kinh tế đang trong thời kỳ suy
thoái Công ty đã xem xét, giảm lao động còn 896 người để cắt giảm chi phí hoạt
động nhưng đến năm 2011 khi kinh tế đã được khắc phục phần nào thì hoạt động sản
xuất được khôi phục đồng thời Công ty còn mở rộng hoạt động sang lĩnh vực khăn
vải các loại do đó đã tuyển thêm 94 lao động đưa con số lao động của Công ty lên
988 lao đông.
Cơ cấu lao động phân theo giới tính của Công ty năm 2011 được minh họa theo
hình dưới đây:
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
13
Chuyên đề thực tập
Hình 1.3 Cơ cấu lao động phân theo giới tính 2011
Theo sơ đồ có thể thấy vào năm 2011 tỷ lệ nam trong Công ty là 20.8% còn tỷ
lệ lao động nữ là 79.2%, tỷ lệ nữ gấp gần 4 lần tỷ lệ lao động nam trong Công ty.
Bảng 1.2 Lao động công ty theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
Đvt: Người
TT
Năm
Phân
Loại
2007 2008 2009 2010 2011

1 Theo tính chất công việc
1 Lao động trực tiếp 845 814 832 794 869
2 Lao động gián tiếp 120 109 148 102 119
2 Theo trình độ và cấp bậc kỹ thuật
1 Đại học 98 94 112 112 121
2 Cao đẳng 15 14 17 11 19
3 Trung học 15 11 15 14 15
4 CNKT bậc 5-7 138 131 135 130 143
5 CNKT bậc 1-4 699 673 701 629 690
3 Theo chức năng công việc
1 Lãnh đạo chủ chốt 4 4 4 4 4
2 Cán bộ chủ chốt 42 42 44 45 46
3 Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật 62 60 61 63 65
4 Nhân viên thường 30 25 28 35 38
5 Công nhân kỹ thuật 827 792 843 749 835
4 Theo bộ phận
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
14
Chuyên đề thực tập
1 Phân xưởng dệt 238 228 234 225 418
2 Phân xưởng sợi 313 292 292 251 282
3 Phân xưởng may thêu 264 258 258 267 -
4 Văn phòng 120 115 115 124 139
5 Bộ phận hoàn thành 17 15 15 15 115
6 Bộ phận KCS 13 15 15 14 34
Tổng lao động 965 923 980 896 988
( Nguồn:Phòng Tổ chức lao động)
1.2.4 Cơ sở vật chất và trang thiết bị
Hiện nay Công ty Dệt 19/5 Hà Nội có 4 cơ sở sản xuất chính và 2 liên doanh
ơ

Cơ sở Địa chỉ
Cơ sở 1 203 Nguyễn Huy Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội có diện tích
45000 m
2
Cơ sở 2
89 Lĩnh Nam, Mai Động, Hoàng Mai, Hà Nội với diện tích 8000 m
2
Cơ sở 3
Thôn Văn, xã Thanh Liệt, huyện Thanh Trì, Hà Nội với diện tích
15000 m
2
Cơ sở 4
Khu công nghiệp Đồng Văn, Hà Nam có diện tích 100.000 m
2.
Liên doanh 1
Norfolk – Hatexco
Liên doanh 2
Công Ty TNHH Tập Đoàn Sản Xuất Hàng Dệt May 19/5
Với 5 nhà máy: nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy Sợi Hà Nội, nhà máy thêu Hà
Nội, nhà máy dệt Hà Nam và nhà máy Minh Khai.
Trong đó tòa nhà văn phòng chính được đặt tại Cơ sở 1: tại 203 Nguyễn Huy
Tưởng, Thanh Xuân, Hà Nội. Tòa nhà cao 5 tầng với thiết kế hiện đại cùng với
trang thiết bị văn phòng được trang bị phục vụ cho công tác của các phòng ban
trong Công ty. Bên cạnh đó trong khuôn viên 45000 m
2
còn có hệ thống kho bãi
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
15
Chuyên đề thực tập
rộng và thoáng là nơi tập kết một số lượng hàng hóa lớn trước khi giao cho khách

hàng.Ngoài ra còn có thêm các phòng thí nghiêm được trang bị các thiết bị tiên tiến
giup cho quá trình nghiên cứu, thử nghiệm các sản phẩm.
5 nhà máy: nhà máy dệt Hà Nội, nhà máy Sợi Hà Nội, nhà máy thêu Hà Nội,
nhà máy dệt Hà Nam và nhà máy Minh Khai. Được đặt tại các địa điểm thuận lợi cho
công tác vận chuyển và được xây dựng trên diện tích rộng với hệ thống trang thiết bị
dây chuyền sản xuất được nhập khẩu từ nhiều nước trên thế giới như Mỹ,Trng Quốc,
EU…đạt tiêu chuẩn Châu Âu, có tốc độ và tuổi thọ cao, giảm ồn và có tính tự động
hóa cao.Đặc biệt hệ thống dây chuyền này còn thường xuyên được cải tiến, cập nhật
các máy móc cũng như công nghệ mới để bắt kịp với phương thức sản xuất ngày
càng tiên tiến của thế giới.
Công ty cũng đã chú trọng đến công tác đảm bảo sức khỏe và an toàn cho
người lao động, các máy móc đều có nội quy, hướng dẫn an toàn sử dụng máy đồng
thời trang bị đầy đủ bảo hộ cho người lao động. Đầu tư các thiết bị giảm ồn, có thiết
bị hút bụi và điều tiết không khí.
1.2.5 Quy trình sản xuất
Phương pháp sản xuất là sản xuất theo loạt lớn, liên tục, chuyên môn hóa theo
công nghệ tiên tiến có tính tự động hóa cao của Châu Âu, quá trình sản xuất được
quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 – 2000. Do vậy nên chất lượng sản phẩm đồng
đều và ít phụ thuộc vào tay nghề công nhân
Hiện nay Công ty có 4 phân xưởng là: phân xưởng sợi, phân xưởng dệt, phân
xưởng may thêu và ngành hoàn thành. Hoạt động sản xuất của Công ty là quy trình
sản xuất dây chuyền hàng loạt với quy mô lớn theo dây chuyền nước chảy, đầu ra
của khâu trước là đầu vào của khâu ngay sau đó.
a. Phân xưởng sợi
Hình 1.4 Quy trình hoạt động phân xưởng sợi
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
16
0E
Thành
phẩm Sợi

Cung
bông
Ghép Sợi
thôô
Sợi
con
Đánh
ống
Thành phẩm
sợi đơn
Chải
TP sợi
se
SeĐậu
Chuyên đề thực tập
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
• Dây chuyền sợi cọc:
−Sợi thô: Cúi sợi từ máy ghép ở công đoạn này được tạo thành quả sợi thô có
các thông số theo tiêu chuẩn kỹ thuật quy định.
−Sợi con: Là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công xơ thành sợi. Quả
sợi thô khi đi qua máy được kéo dài và se săn lại tạo thành sợi con có độ nhỏ (chi
số) cần thiết và đạt những chỉ tiêu nhất định về chất lượng như độ săn, độ bền, độ
đều, sau đó được quấn thành ống sợi có khối lượng và hình dạng nhất định thuận lợi
cho quá trình sử dụng sau này.
−Đánh ống: Sợi búp từ máy sợi con được cắm lên giàn tở của máy ống. Sợi
được tở ra dẫn lên vòng sứ rồi đi qua bộ lọc điện tử. Khi sợi đi qua bộ lọc điện tử bộ
cảm ứng sẽ phát hiện ra đoạn to hoặc đoạn nhỏ hơn quy định của thân sợi và tự
động cắt đứt. Sợi sau khi đi qua bộ lọc điện tử sẽ đi qua nhành hoa tới que thăm sợi.
Tác dụng của que thăm sợi là khi có sợi đi qua thì bộ phận quấn ống sẽ làm việc,
khi không có sợi thì tự động nâng quả sợi lên để tránh bị hỏng sợi. Rồi sợi tiếp tục

đến ống khía, ống khía có tác dụng dẫn sợi đi theo một chu trình nhất định rải sợi
đều lên quả sợi nhờ có các rãnh khía, sau đó sợi quấn lại thành quả to có trọng
lượng theo yêu cầu.
−Máy đậu, máy se: Quả sợi thành phẩm qua máy đậu sẽ được sợi chập từ 2
mối trở lên để chuyển sang máy xe để xe săn lại nhằm tăng độ bền theo vòng xoắn
và chi số công nghệ, sau đó được cuộn lại thành quả sợi thành phẩm.
•Dây chuyền kéo sợi OE:
Nguyên liệu chính là cúi chín tạo ra sản phẩm sợi con. Cúi đi vào phễu dẫn
cúi đến trục đưa và bàn ép, được trục chải xé tơi thành xơ đơn, xơ đơn này được
chuyển sang ép chặt ở rãnh Roto nhờ lực ly tâm, các tạp chất do trục chải ra đi vào
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
17
Chuyên đề thực tập
hộp tạp. Hộp tạp được nối với hệ thống hút khí để đưa tạp ra thùng chứa phía đuôi
máy. Khi đưa một sợi mồi, sợi theo ống dẫn sợi bắt lấy dải xơ ở Roto nên tạo độ
xoắn cho sợi. Sản phẩm của dây chuyền này là sợi con có chi số trung bình và chi
số thấp theo tiêu chuẩn kỹ thuật.
b. Phân xưởng dệt
Hình 1.5 Quy trình hoạt động phân xưởng dệt
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
Ở giai đoạn này, có 2 quá trình được tiến hành song song:
- Quá trình thứ nhất: Quả sợi được đưa lên Máy Mắc để mắc ra Trục Dệt dọc
có chiều dài theo thiết kế, sau đó Trục Dệt được đưa lên máy dệt tạo ra sợi dọc.
- Quá trình thứ hai: Quả sợi được đưa lên máy dệt tạo ra sợi ngang
Kết hợp 2 quá trình lại, sợi dọc đan với sợi ngang tạo ra thành phẩm vải.
c. Phân xưởng may thêu
Hình 1.6 Quy trình hoạt động phân xưởng thêu
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
18

Quả sợi Mắc Dệt Thành
phẩm vải
Chải vải
Thêu
Ghép mẫu Cắt May
Thành phẩm
quần áo
Chuyên đề thực tập
Ở phân xưởng may thêu, vải được ghép và được cắt theo mẫu, sau đó được may
và hoàn thiện rồi lưu kho thành phẩm (T.P). Nếu đơn hàng yêu cầu thêu thì có thêm
công đoạn thêu sau khi cắt vải rồi mới được may và hoàn thiện, lưu kho.
d. Ngành hoàn thành
Hình 1.7 Quy trình hoạt động ngành hoàn thành
(Nguồn: Phòng kỹ thuật sản xuất)
Sau khi qua Máy Đo Kiểm, vải được sửa lỗi và đánh giá chất lượng, đo độ dài
về, ghi các thông tin về sản phẩm, rồi đóng gói và nhập kho thành phẩm. Theo đơn
hàng, nếu khách hàng mua vải màu, thì cuộn vải được đóng gói rồi mang sang khâu
hoàn tất, ở đây vải được tẩy trắng, nhuộm màu, sấy khô, định hình và đóng gói rồi
quay về Máy Đo Kiểm, cuối cùng lại được nhập vào nhập kho thành phẩm.
1.2.6 Đặc điểm nguyên vật liệu
Công ty Dệt 19-5 là một Công ty sản xuất và kinh doanh nên nguyên vật liệu
một trong những yếu tố tiên quyết và quan trọng nhất của quá trình sản xuất, trực
tiếp cấu tạo nên thực thể của sản phẩm, chất lượng của nguyên vật liệu quyết định
đến chất lượng sản phẩm. Nhận thấy được tầm quan trọng của nguyên vật liệu Vì
vậy phòng vật tư luôn đươc đốc thúc và kiểm tra quá trình hoạt động để không xảy
ra tình trạng thiếu nguyên vật liệu,hay chậm trễ nguyên vật liệu gây gián đoạn hay
đình trệ quá trình sản xuất.
Căn cứ vào nhiệm vụ của Công ty là sản xuất và kinh doanh mặt hàng sợi, dệt vải
phục vụ cho công nghiệp và tiêu dùng như vải lọc, vải chéo, vải kaki, , khăn các loại
để đánh giá đúng chủng loại, nhu cầu, định mức của từng loại nguyên vật liệu chính,

vật liệu phụ, nhiên liệu năng lượng và điện nước hỗ trợ quá trình sản xuất.
* Nguyên liệu chính: Chủ yếu là bông và sợi. Trong sản xuất sợi, nguyên
vật liệu chính là bông với nhiều xuất xứ khác nhau; nguồn bông được nhập khẩu
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
19
Cuộn vải Máy Đo
Kiểm
Hoàn tất
Nhập kho
vải
Chuyên đề thực tập
chủ yếu từ bên ngoài như bông Tây Phi, bông Ấn Độ, bông Nizenia, bông
Mỹ Trong sản xuất vải và khăn, nguyên vật liệu chính là sợi, bao gồm: sợi cotton
(chiếm 70-75%), ngoài ra còn dùng các loại sợi Peco (bông pha polysete), sợi tổng
hợp, sợi đay (chiếm 25-30%).
* Vật liệu phụ: dầu MD40, mỡ Iroflex, sáp tạo độ bóng cho sợi Công cụ
dụng cụ: gồm các loại như ống giấy, chải, go, bao bì, dây buộc kiện
* Nhiên liệu, năng lượng: gồm các loại như xăng, dầu hỏa, dầu GRXP220,
dầu CS22, dầu nhờn CS32
* Điện, nước: được cung cấp từ nhiều nguồn trên đại bàn do bộ phận phù trợ
đảm nhận.
1.2.7 Đặc điểm về vốn
* Vốn và cơ cấu vốn
Bảng 1.3 Vốn và cơ cấu vốn năm 2010-2011
(Đvt: Tỷ đồng)
Chỉ tiêu Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch
Doanh thu thuần
303.428 341.547 38.343
Vốn cố định bình quân
216.414 229.399 12.885

Hiệu suất sử dụng vốn cố định
1.40 1.49 0.09
Vốn lưu động bình quân
334.752 430.348 95.596
Số vòng quay vốn lưu động
1.1 0.79 -0.31
ơ
(Nguồn: Phòng Tài vụ)
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
20
Chuyên đề thực tập
Hình 1.8 Cơ cấu vốn công ty năm 2010 và 2011
(Nguồn: Phòng Tài Vụ)
Từ bảng số liệu và biểu đồ ta thấy lượng vốn lưu động chiếm gần gấp đôi
lượng vốn cố định và có xu thế ngày càng tăng lên ( tăng 4% từ 61% lên 65%)
chứng tỏ lượng vốn của Công ty luôn được quay vòng và luân chuyển,tăng khả
năng sinh lời, giảm thiểu lượng tiền chết. Bên cạnh đó hiệu suất sử dụng vốn cố
định tăng 0.09 lần ( từ 1.4 đến 1.49 lần) và số vòng quay vốn lưu động giảm 0.31
lần chứng tỏ việc sử dụng vốn của công ty ngày càng hiệu quả. Công ty đã biết rút
kinh nghiêm trong việc sử dụng vốn từ các năm trước để có các chính sách sử dụng
vốn hiệu quả.
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
21
Chuyên đề thực tập
1.2.8 Các hoạt động quản trị
a. Quản trị nghiên cứu và phát triển
Để đảm bảo thiết bị máy móc, vật tư và các công nghệ hiện đại có thể ứng
dụng vào trong sản xuất . Trong những năm qua, Ban lãnh đạo Công ty Dệt 19/5 đã
thành lập bộ phận Nghiên cứu phát triển - một bộ phận chuyên nghiệp quản lý thiết
bị sản xuất, đảm nhiệm công tác lập phương án sản xuất, vận hành, thuê mua thiết

bị máy móc và đặc biệt là công tác nghiên cứu phát triển công nghệ mới trong sản
xuất. Điều này có nghĩa là phía Công ty sẽ có đội ngũ chuyên phụ trách công tác
nghiên cứu và phát triển (R&D), nghiên cứu các kỹ thuật sản xuất mới nhất trên thế
giới, đưa ra giải pháp áp dụng hay tạo ra các kỹ thuật tương đương áp dụng cho phù
hợp với hoàn cảnh trong nước với chi phí thấp nhất nhưng đem lại hiệu quả cao
nhất.
Các hoạt động của tổ nghiên cứu phát triển được sự chỉ đạo trực tiếp của
phòng kế hoạch thị trường, và chịu sự kiểm soát trực tiếp của Phó tổng giám đốc
kinh doanh. Hàng quý đưa ra được bản báo cáo về tình hình tiêu thụ, nhu cầu thị
trường để giúp công ty nhanh chóng có những thay đổi phù hợp. Hoạt động nghiên
cứu thị trường, cập nhật các nhu cầu mới của khách hàng để không ngừng cải tiến
các sản phẩm đang sản xuất cũng như tìm ra các mặt hàng mới giúp tăng doanh thu
và thi phần cho công ty. Bên cạnh đó công ty cũng phát động các chương trình như
“Sáng kiến Vàng” để thu hút các ý tưởng mới trong sản xuất kinh doanh, đã thu hút
được sự quan tâm nhiệt tình của cán bộ công nhân viên.
Một mặt nghiên cứu phát triển sản phẩm, mặt khác công tác nghiên cứu phát
triển cũng được triển khai đến từng phòng ban bộ phận trong công ty như phòng vật
tư, phòng nhân lực, phòng lao động tiền lương…Và đặc biệt là các cơ sở sản xuất
để tìm ra các giải pháp nhằm phát triển quy trình sản xuất, tăng năng suất lao
động… giúp cho công ty hoàn thiện hơn bộ máy hoạt động và ngày một phát triển.
Bên cạnh các hoạt động trên, Công ty còn tổ chức cho các chuyên gia trong
đội ngũ R & D có dịp sang nước ngoài tu nghiệp, học hỏi, nghiên cứu các trình độ
công nghệ mới tại Dubai, Bahrain, Korea, Malaysia, Trung Quốc, Ngoài ra, Công
ty còn mời các chuyên gia về để hướng dẫn trực tiếp một số công tác kỹ thuật sản
xuất tại phân xưởng nhà máy để nhân viên có thể nghiên cứu, học hỏi.
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
22
Chuyên đề thực tập
b. Quản trị chất lượng
Xác định rõ rằng “ Chất lượng là yếu tố hàng đầu tạo nên thương hiệu cho

công ty” vì vậy công tác quản trị chất lượng được công ty đặc biệt quan tâm và
được giám sát điều hành trực tiếp của phòng Quản lý chất lượng. Đảm bảo thực
hiện được kế hoạch đề ra trong thời gian tới đúng tiến độ là mục tiêu hàng đầu mà
công ty đang hướng tới. Tất cả các quy trình làm việc được thực hiện một cách
nghiêm ngặt có kiểm tra, kiểm soát thường xuyên.
Về quản trị điều hành:
Công tác quản trị điều hành luôn hướng hoạt động kinh doanh phù hợp với qui
định của pháp luật; đồng thời, hướng tới mục tiêu phát triển bền vững như:
- Chất lượng sản phẩm ,dịch vụ do chất lượng hệ thống quyết định; làm đúng
ngay từ đầu, có chất lượng, tiết kiệm nhất, chi phí thấp nhất
- Đề cao quản trị theo quá trình và ra quyết định dựa trên sự kiện, dữ liệu
- Chiến thuật hành động: lấy phòng ngừa là chính.
- Luôn tuân thủ các nguyên tắc kinh doanh cơ bản như luôn hướng vào khách
hàng
- Lãnh đạo thiết lập sự thống nhất giữa mục đích và phương hướng của ngân
hàng trong từng thời kỳ cụ thể, giữa các thời kỳ cũng như trong cả quá trình dài
hạn;
- Các cấp lãnh đạo luôn ý thức tạo ra và duy trì môi trường làm việc tốt để có
thể lôi cuốn mọi người tham gia nhằm được các mục tiêu của ngân hàng trong ngắn
hạn cũng như dài hạn;
- Thực hiện các qui trình cũng như các cơ chế chính sách theo quá trình
Về thực hiện các qui trình:
Về cơ bản, các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đểu được thực hiện
và kiểm soát dưới dạng các quy trình mở hay khép kín Điển hình là các hoạt động
sản xuất và phân phối sản phẩm đến khách hàng từ lâu đã cơ bản tuân theo các
nguyên tắc quản lý chất lượng ISO 9000:2000. Ví dụ như việc nhập, xuất các đơn
hàng cho các đối tác hay cho các cửa hàng được quy chuẩn và mô hình hóa theo
các bước cơ bản như sau:
Quy trình xuất hàng cho cửa hàng bán lẻ:
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50

23
Chuyên đề thực tập
Quy trình Nhập kho, xuất hàng cho khách hàng:
Áp dụng các bộ tiêu chuẩn, phương pháp quản lý chất lượng:
+ Hệ thống QTCL theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2000:
Dệt 19/5 áp dụng hệ thống QTCL này trên toàn bộ hệ thống công ty từ đầu
năm 2004, đặc biệt với 2 lĩnh vực chính là sản xuất và kinh doanh. Dệt 19/5 đã
được cấp chứng chỉ bởi tổ chức chứng nhận Quốc tế Bureau Veritas (BVQI) ngày
27/09/2004. QM vẫn đang duy trì, triển khai, củng cố hoạt động QTCL
+ Mô hình Kaizen và 5S trong hoạt động và sản xuất:
Dệt 19/5 đã áp dụng mô hình Kaizen và 5S trong cả khối văn phòng và tại các
phân xưởng, nhà máy đem lại hiệu quả cao. Quá trình áp dụng kaizen và 5S đã tạo
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
24
Ký lệnh xuất hàng và vận
chuyển hàng hóa
Đưa ra mức xuất hàng
hợp lý
(Phòng kế hoạch thị
trường)
Xác định lượng hàng
trong kho
(Phòng Vật tư)
Tiêp nhận và đánh giá
yêu cầu của cửa hàng
(Phòng kế hoạch thị
trường)
Hàng hóa sản xuất
tại nhà máy
Cân đối các đơn

hàng để có mức xuất
hợp lý theo từng đợt
Ký lệnh xuất
hàng=>Xuất hàng
và vận chuyển
Viết phiếu nhập
kho=>Nhập kho T
phẩm
Chuyên đề thực tập
ra cho Công ty một môi trường là việc chuyên nghiệp với sự ngăn nắp, sạch sẽ và
hiệu quả. Bên cạnh đó còn khuyến khích nhân viên đưa ra các sáng kiến trong hoạt
động để cải tiến công nghệ cũng như tìm ra các hướng đi mới cho công ty. Góp
phần làm tăng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như tạo được tâm lý
thoải mái, sự hứng thú trng công việc dối với cán bộ công nhân trong công ty.
1.3 Sơ lược hoạt động kinh doanh của công ty Dệt 19/5 giai đoạn 2007 – 2011
Bảng 1.4 Kết quả kinh doanh từ năm 2007 đến năm 2011
(Đơn vị: tỷ đồng)
Stt Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
1 GT TSCĐ 123.154 161.847 202.533 206.550 300.436
2 Doanh thu 167.419 182.146 278.067 303.428 341.547
3 DT XK 42.541 51
83.42 91.028
83.679
5 LN trước thuế
2.403 2.756 6.474 10.255
12.145
6 LN sau thuế
1.802
2.067
4.855 7.691

9.108
7
Vốn lưu động
bình quân
149.522 203.148 248.245 334.752
430.348
(Nguồn: Phòng tài vụ)
Về doanh thu:
Nguyễn Lê Vũ Bảo QTCL 50
25

×