Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CẢM ƠN
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong trường ,đặc biệt là các thầy cô
khoa Tài chính Ngân hàng ,những người dạy dỗ và truyền đạt kiến thức cho em trong
suốt thời gian học tập ở trường .
Em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám đốc ,các cô chú,anh chị đang công tác tại
NHNo&PTNT – chi nhánh Hoàng Mai đã tạo mọi điều kiện và chỉ bảo em trong suốt
quá trình thực tập và nhiệt tình giúp đỡ em hoàn thành khóa luận này .
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS NGUYỄN ĐỨC THẢO ,người
đã dành cho em sự hướng dẫn , giúp đỡ tận tình để hoàn thành khóa luận này Em xin
chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Phan Thị Thêu
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng em .Các số liệu trong
khóa luận được sử dụng trung thực ,xuất phát từ tình hình thực tế tại NHNo&PTNT -
chi nhánh Hoàng Mai nơi em thực tập .
Sinh viên : Phan Thị Thêu
Lớp : TC15B – K15
Trường : ĐHDL Đông Đô
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
MỤC LỤC 3
MỞ ĐẦU 6
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM
ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ ÁN CỦA 8
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 9
1.1.2.Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại 11
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH 39
TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ 39
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HOÀNG MAI 39
2.1.2. Cơ cấu tổ chức 40
2.1.3.2. Hoạt động tín dụng 43
Chỉ tiêu 72
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC 86
THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN CỦA NGÂN HÀNG No&PTNT CHI NHÁNH
HOÀNG MAI 86
3.1.1.Phương hướng nhiệm vụ họat động kinh doanh năm 2013 86
3.1.2.Định hướng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại
NHNo&PTNT - Chi nhánh Hoàng Mai. 88
3.2.1.Bố trí cán bộ làm công tác thẩm định có trình độ nghiệp vụ đáp ứng yêu
cầu của nhiêm vụ. 89
3.2.2. Nâng cao chất lượng thông tin thu thập phục vụ cho quá trình thẩm
định, đảm bảo thông tin chính xác, đầy đủ và kịp thời. 91
Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quá trình thẩm định bằng các
máy tính hiện đại và các phần mền chuyên dụng. 93
3.2.3.Hoàn thiện nội dung công tác thẩm định tài chính dự án 93
3.2.5.Tổ chức và điều hành công tác thẩm định phải hợp lý và khoa học, tiết
kiệm thời gian, chi phí nhưng vẫn đạt hiệu quả đề ra. 99
3.2.8.Học hỏi kinh nghiệm thẩm định của các ngân hàng thương mại khác
101
3.3.1.Đối với Chính phủ, các Bộ, Ngành và các cơ quan có liên quan 101
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước 101
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
4
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT TÊN VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦY ĐỦ
1 BCTĐ Báo cáo thẩm định
2 CBTĐ Cán bộ thẩm định
3 DN Doanh nghiệp
4 HĐQT Hội đồng quản trị
5 HTX Hợp tác xã
6 NH Ngân hàng
7 NHNN Ngân hàng nhà nước
8 NHNo&PTNT Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
9 NHTM Ngân hàng thương mại
10 QHKH Quan hệ khách hàng
11 QLRR Quản lý rủi ro
12 SXKD Sản xuất kinh doanh
13 TCTD Tổ chức tín dụng
14 TNHH Trách nhiệm hữu hạn
15 TSCĐ Tài sản cố định
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU ,SƠ ĐỒ
Các bảng biểu ,
sơ đồ
Mục lục Nội dung Trang
Sơ đồ 2.1 2.1.2
Cơ cấu tổ chức tại NHNo&PTNT – chi
nhánh Hoàng Mai 34
Bảng 2.1 2.1.3.1
Cơ cấu nguồn vốn huy động theo thời
gian
36
Bảng 2.2 2.1.3.2
Cơ cấu nợ theo thời gian
38
Bảng 2.3 2.1.3.2
Chất lượng nợ
39
Bảng 2.4 2.1.3.4
Cơ cấu thu nhập chi phí
41
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài .
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
Khóa luận tốt nghiệp
Ngân hàng thương mại là hệ thần kinh, trái tim của nền kinh tế, là dấu hiệu báo
hiệu trạng thái sức khoẻ của nền kinh tế. Các ngân hàng mạnh, nền kinh tế mạnh.
Ngược lại, các ngân hàng yếu, nền kinh tế sẽ yếu kém. Thậm chí nếu ngân hàng đổ vỡ
nền kinh tế sẽ lâm vào khủng hoảng và sụp đổ.
Với tư cách là tổ chức trung gian tài chính nhận tiền gửi và tiến hành các hoạt
động cho vay và đầu tư. NHTM đã thâm nhập vào mọi lĩnh vực kinh tế - xã hội như là
người mở đường, người tham gia, người quyết định đối với mọi quá trình sản xuất
kinh doanh. NHTM ngày càng đóng vai trò là trung tâm tiền tệ, tín dụng và thanh toán
của các thành phần kinh tế, là định chế tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế.
NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ. Trong số các nghiệp vụ của mình thì tín dụng là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu tạo ra
lợi nhuận cao nhất, nó chiếm khoảng 2/3 lợi tức có từ tiền lãi cho vay. Nhưng đây cũng là
nghiệp vụ chứa đựng nhiều rủi ro nhất. Có vô số các rủi ro khác nhau khi cho vay, xuất phát
từ nhiều yếu tố và có thể dẫn đến việc không chi trả được nợ khi đến hạn làm cho ngân
hàng bị phá sản gây ảnh hưởng nghiêm trọng cho toàn bộ nền kinh tế.
Quá trình phát triển của Việt Nam theo hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá cùng
với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 của Đảng, Nhà nước đòi hỏi việc
triển khai ngày càng nhiều các dự án đầu tư, với nguồn vốn trong và ngoài nước, thuộc mọi
thành phần kinh tế. Trong đó, nguồn vốn cho vay theo dự án đầu tư của NHTM ngày càng
phổ biến, cơ bản và quan trọng đối với mỗi cá nhân, doanh nghiệp và Chính phủ. Đó cũng
đặt ra một thách thức không nhỏ đối với các NHTM về sự an toàn và hiệu quả của nguồn
vốn cho vay theo dự án. Bởi vì, các dự án đầu tư thường đòi hỏi số vốn lớn, thời gian kéo
dài và rủi ro rất cao. Để đi đến chấp nhận cho vay, thì thẩm định dự án đầu tư về mặt tài
chính dự án đầu tư là khâu quan trọng, quyết định chất lượng cho vay theo dự án của ngân
hàng. Thẩm định tài chính dự án đầu tư ngày càng có ý nghĩa vô cùng to lớn, đảm bảo lợi
nhuận, sự an toàn cho ngân hàng.
Những năm vừa qua, mặc dù các NHTM đã chú trọng đến công tác thẩm định
nhưng nhìn chung kết quả đạt được chưa cao, chưa đem lại cho nền kinh tế một sự
phát triển an toàn ,bền vững. Chính vì vậy, trong thời gian thực tập tại Chi nhánh
NHNo&PTNT chi nhánh Hoàng Mai, em đã chọn đề tài: “ Giải pháp hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
7
Khóa luận tốt nghiệp
nông thôn – chi nhánh Hoàng Mai”
Với những kiến thức tích luỹ được trong thời gian thực tập thực tế tại Chi nhánh
và trong thời gian học tập tại trường, em mong muốn sẽ đóng góp một phần công sức
để hoàn thiện và nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu .
- Hệ thống hoá lý luận về thẩm định tài chính dự án của NHTM
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng thẩm định tài chính dự án đầu tư
của NHNo&PTNT - chi nhánh Hoàng Mai
- Đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài chính
dự án đầu tư
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu : Chất lượng thẩm định tài chính dự án của
NHNo&PTNT - chi nhánh Hoàng Mai
- Phạm vi nghiên cứu : Hoạt động thẩm định tài chính dự án trong hoạt đông cho
vay trung và dài hạn tại NHNo&PTNT - chi nhánh Hoàng Mai , thời gian từ năm 2010
đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp thống kê ,so sánh và phân tích trên cơ sở
phương pháp duy vật biện chứng kết hợp với phương pháp duy vật lịch sử để phân tích
và làm rõ nội dung .
5. Kết cấu của đề tài :
Ngoài phần mở đầu và kết luận ,khoá luận gồm 3 chương :
Chương 1 : Tổng quan về dự án và hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án của ngân hàng thương mại
Chương 2 : Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3 : Giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - chi nhánh Hoàng Mai
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ DỰ ÁN VÀ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TAI CHÍNH DỰ ÁN CỦA
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
8
Khóa luận tốt nghiệp
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
NHTM là một doanh nghiệp đặc biệt, hoạt động và kinh doanh trên lĩnh vực
tiền tệ và tín dụng, không trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất như các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực sản xuất - kinh doanh nhưng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình sản xuất, lưu thông và phân phối sản phẩm xã hội bằng cách cung ứng vốn tín
dụng, vốn đầu tư cho các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế mở rộng kinh doanh, góp
phần tăng nhanh tốc độ phát triển kinh tế.
Theo định nghĩa ở Việt Nam, pháp lệnh Ngân hàng, HTX tín dụng và công ty
tài chính
ngày
24
/
05
/
1990
(Điều I, Khoản 1): "Ngân hàng thương mại là một tổ
chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi
của khách dưới những hình thức khác nhau với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số
tiền đó để cho vay, để chiết khấu và để làm phương tiện thanh toán". Như vậy,
NHTM sẽ tiến hành hoạt động huy động những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi của
các tổ chức cá nhân chuyển đến những người có nhu cầu về vốn cho đầu tư sản
xuất. Hay Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Thành công của Ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác định các dịch
vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một cách có hiệu quả.
Các NHTM ngày nay cung cấp rất nhiều các loại hình dịch vụ tài chính khác nhau,
bao gồm các hoạt động cung cấp dịch vụ mang tính chất truyền thống (dịch
vụ
trao
đổi tiền tệ, cung cấp các dịch vụ uỷ thác,…), và các dịch vụ mới (cho vay tiêu dùng,
tư vấn tài chính, quản lý tiền mặt,…). Có thể xem xét sơ qua về một số hoạt động cơ
bản của một NHTM như sau.
Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn là hoạt động tạo vốn cho Ngân hàng thương mại, nó đóng vai
trò quan trọng, ảnh hưởng tới chất lượng hoạt động của ngân hàng.
Hoạt động huy động vốn của một Ngân hàng thương mại bao gồm: Nhận tiền
gửi, phát hành các giấy tờ có giá ra công chúng, vay từ các tổ chức khác, tự tài trợ
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
9
Khóa luận tốt nghiệp
bằng vốn chủ sở hữu của ngân hàng.
Tuy nhiên, dưới bất kỳ hình thức huy động nào thì Ngân hàng thương mại
đều phải trả một chí phí nhất định, đó là chí phí huy động vốn hay còn gọi là chi phí
đầu vào của ngân hàng. Các chi phí này được bù đắp thông qua việc cho vay và đầu
tư của ngân hàng.
Hoạt động cho vay và đầu tư
Hoạt động cho vay và đầu tư là hoạt động mang lại thu nhập chủ yếu cho
Ngân hàng. Thông qua hoạt động này Ngân hàng có thể bù đắp được các chi phí cho
việc huy động vốn. Trong đó, hoạt động cho vay chiếm vị trí quan trọng hơn cả,
Ngân hàng có khả năng đối diện với rủi ro mất khả năng thanh toán là rất lớn,
quyế
t
đ
ị
nh
sự tồn tại của mọi ngân hàng.
Có nhiều hình thức phân loại một khoản vay của Ngân hàng thương mại: theo
giá trị thời gian có vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn; theo đối tượng khách hàng có
doanh nghiệp, cá nhân, chính phủ,…
Hoạt động trung gian
Cũng như đã nói ở trên, nếu một tổ chức nào đó chỉ thực hiện 2 nghiệp vụ huy
động vốn và sử dung vốn thì không thể coi là một ngân hàng được. Vì vậy các
Ngân hàng thương mại muốn được hiểu theo đúng nghĩa của nó thì còn thực hiện
cả nghiệp vụ trung gian thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như chuyển tiền,
thanh toán không dùng tiền mặt, cung cấp dịch vụ… Nghiệp vụ này không những
mang lại thu nhập cho Ngân hàng (Ngân hàng thực hiện theo sự uỷ nhiệm của
khách hàng được hưởng tiền hoa hồng) mà còn góp phần thúc đẩy hỗ trợ các nghiệp
vụ nói trên .
Ngân hàng cần phải hội đủ cả ba hoạt động trên. Nếu thiếu một thì không thể
coi là ngân hàng được. Vì vậy, ba hoạt động này là một thể thống nhất có quan hệ
mật thiết với nhau, coi nhẹ hoạt động nào thì đều làm cho ngân hàng không phát
huy được hết sức mạnh tổng hợp.
Tóm lại, có thể định nghĩa NHTM như sau: NHTM là một tổ chức kinh tế
được thực hiện toàn bộ hoạt động kinh doanh tiền tệ và tín dụng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi ,sử dụng tiền gửi đó để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
10
Khóa luận tốt nghiệp
thanh toán và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan.
1.1.2. Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
1.1.2.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, đồng thời nó cũng là hoạt động
kinh doanh chủ chốt của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Khoản mục cho vay chiếm quá
nửa giá trị tổng tài sản và tạo ra từ 1/2 đến 2/3 nguồn thu nhập của Ngân hàng. Hay
Ngân hàng là tổ chức cho vay chủ yếu đối với các doanh nghiệp, cá nhân, hộ gia đình
và một phần đối với Nhà nước (thành phố, tỉnh…). Vì vậy, có thể nói NHTM hỗ trợ
cho sự phát triển của cộng đồng thông qua việc cung cấp tín dụng, đáp ứng nhu cầu
tài chính của xã hội với một mức lãi suất hợp lý. Cho vay là chức năng kinh tế cơ
bản hàng đầu của các Ngân hàng.
Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại đã được định nghĩa trong “ Quy
chế cho vay của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng” ban hành theo Quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước như
sau : “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng , theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi” .Đây là một trong những hoạt
động chính gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của NHTM. NHTM huy
động vốn nhàn rỗi từ dân chúng và các tổ chức kinh tế tạo khoản cho vay với lãi suất
cao hơn lãi suất huy động .
Hoat động cho vay là hoạt động chiếm tỉ trọng lớn và đem lại nguồn thu lớn nhất cho
Ngân hàng thương mại nhưng cũng là hoạt động rủi ro nhất . Các nguyên tắc cho vay góp
phần rất quan trọng vào việc hạn chế rủi ro cho Ngân hàng thương mại . Đối với các
NHTM của Việt Nam , hoạt động tín dụng luôn chiếm đến hơn 70% chi phí và thu nhập
,tuy nhiên , chất lượng của các khoản tín dụng vẫn còn khá thấp . Do vậy , hoat động của
các NHTM Việt Nam chứa đựng khá nhiều rùi ro . Chính vì thế cần quản lý chặt chẽ hoạt
động cho vay để có thể đảm bảo tính an toàn đó .
1.1.2.2. Phân loại cho vay :
Ngày nay, nền kinh tế phát triển kéo theo nhu cầu về tín dụng của khách hàng
rất đa dạng và
phong
phú.
Để đáp ứng được những đòi hỏi của thực tiễn, các
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
11
Khóa luận tốt nghiệp
NHTM đã cung cấp nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Tuỳ vào các căn cứ mà tín
dụng có thể phân thành các loại sau:
a. Căn cứ vào mục đích cho vay:
- Cho vay bất động sản
- Cho vay công nghiệp và thương mại
- Cho vay nông nghiệp
- Cho vay các định chế tài chính
- Cho vay tiêu dùng
b. Căn cứ vào thời hạn cho vay :
- Cho vay ngắn hạn
- Cho vay trung hạn :
- Cho vay dài
c. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng :
- Cho vay không bảo đảm.
- Cho vay có tài sản bảo đảm
d. Căn cứ vào Phương pháp cho vay :
- Cho vay trực tiếp từng lần
- Cho vay theo hạn mức tín dụng
- Cho vay trả góp
- Cho vay luân chuyển
- Cho vay thấu chi
e. Căn cứ vào Xuất xứ tín dụng : Chia thành 2 loại :
- Cho vay trực tiếp
- Cho vay gián tiếp
1.1.3. Hoạt động cho vay trung dài hạn của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Khái niệm và các hình thức cho vay
a. Khái niệm :
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
12
Khóa luận tốt nghiệp
Trong nền kinh tế ,nhu cầu tín dụng trung dài hạn thường xuyên phát sinh , bởi
các doanh nghiệp luôn phải tìm cách phát triển mở rộng sản xuất ,đổi mới kỹ thuật ,tin
học … để củng cố và tăng cường sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.
Muốn làm được điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có một khối lượng vốn lớn và một
thời gian dài . Chính vì vậy các doanh nghiệp phải thường tìm đến NHTM nhờ sự giúp
đỡ của các NHTM cho các doanh nghiệp vay khối lượng vốn lớn bằng các hình thức
cho vay trung – dài hạn .
Trong hoạt động cho vay của NHTM :
- Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời gian hoàn vốn từ 1 – 5 năm , được
sử dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất ,kinh doanh dịch vụ và đời
sống . Cho vay trung hạn được cấp cho khách hàng để mở rộng cải tạo ,khôi phục,
hoàn thiện ,hợp lý hóa quy trình công nghệ ,quy trình sản xuất
- Cho vay dài hạn và khoản cho vay có thời gian hoàn vốn trên 5 năm ,được sử
dụng để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất ,kinh doanh dịch vụ ,đời sống .
Cho vay dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ việc xây dựng mới , mở rộng
hoặc hoàn thiện quy trình sản xuất ,quy trình công nghệ.
b. Các hình thức cho vay trung và dài hạn :
- Cho vay theo dự án : Đây là hình thức cho vay dựa trên cơ sở dự án sau khi đã
xem xét khẳng định tính hiệu quả ,khả thi của dự án đó . Do vậy , công việc của Ngân
hàng không chỉ đơn thuần là cho vay mà còn thẩm định lại các vấn đề : chi phí sản
xuất ,giá thành ,thị trường tiêu thụ ,quy trình công nghệ …
- Cho vay tuần hoàn : Là hình thức cho vay trong đó ngân hàng cam kết chính
thức giành một hạn mức tín dụng trong thời gian nhất định có thể từ 1 – 3 năm hay 5
năm, trong thời hạn nợ ký kết trong hợp đồng thường gắn và nếu khách hàng thực hiện
tốt các điều khoản trong hợp đồng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục .
- Cho thuê tài chính : Là hoạt động tín dụng trung dài hạn thông qua việc cho
thuê máy móc ,thiết bị ,phương tiện vận chuyển và các động sản khác trên cơ sở hợp
đồng cho thuê với bên thuê . Bên cho thuê cam kết mua máy móc ,thiết bị … theo yêu
cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê . Bên thuê sử dụng
tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê đã được hai bên thỏa
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
13
Khóa luận tốt nghiệp
thuận . Khi kết thúc thời hạn thuê , bên thuê được quyền lựa chọn mua lại tài sản thuê
hoặc tiếp tục thuê . Tổng số tiền thuê phải ít nhất tương đương với giá trị tài sản thuê .
1.1.3.2. Quy trình tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại ngân hàng thương mại :
Mỗi ngân hàng tự xây dựng và áp dụng cho nội bộ đơn vị mình một quy trình
thẩm định riêng sao cho phù hợp với điều kiện của ngành , của ngân hàng và tuân thủ
theo đúng quy định của ngân hàng nhà nước . Tuy nhiên , về cơ bản một quy trình tổ
chức thẩm định bao gồm các bước sau :
- Bước 1 : Tiếp nhận hồ sơ dự án : Khách hàng có nhu cầu vay vốn sẽ gửi bộ hồ
sơ dự án đầy đủ theo yêu cầu của Ngân hàng . Phòng nghiệp vụ sẽ tiếp nhận hồ sơ và
lập kế hoạch thẩm định dự án.
- Bước 2 : Tập hợp các căn cứ để thẩm định : Bộ phận nghiệp vụ sẽ tiến hành thu
thập ,tổng hợp các nguồn thông tin phục vụ cho việc phân tích ,đánh giá dự án .
- Bước 3 : Thực hiện công việc thẩm định : đơn vị đầu mối tổ chức thẩm định
,phân tích đánh giá dự án ,đề suất ý kiến trên cơ sở tổng hợp ý kiến của các cơ quan
,đơn vị có liên quan và kết quả thẩm định thiết kế cơ sở .
- Bước 4 : Lập báo cáo kết quả thẩm định dự án đầu tư theo mẫu quy định của
Ngân hàng .
- Bước 5 : Trình lên cấp có thẩm quyền phê duyệt
1.2. Thẩm định tài chính dự án tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Dự án
1.2.1.1. Khái niệm về dự án
Đầu tư là hoạt động quan trọng của bất kỳ tổ chức nào trong nền kinh tế. Đó là hoạt
động bỏ vốn với hy vọng
sẽ
đạ
t được lợi ích tài chính, kinh tế xã hội trong tương lai.
Ngày nay, nhằm tối đa hóa hiệu quả đầu tư, các hoạt động đầu tư đều được thực hiện
theo dự án.
Khái niệm về dự án
ở Việt Nam, trong “Quy chế đầu tư và xây dựng” theo Nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 08 tháng 07 năm 1999 :
Dự
án
là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến
việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm
đạt được sự tăng trưởng về số lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
14
Khóa luận tốt nghiệp
sản phẩm hoặc dịch vụ trong khoảng thời gian xác định. Có quan điểm khác lại cho
rằng : dự án là hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp
với nguồn lực đã định.
Dự án được xem xét dưới nhiều góc độ nhưng tổng hợp lại có thể hiểu: “ Dự án là
tập hợp các hoạt động kinh tế đặc thù quan hệ mật thiết với nhau nhằm thực hiện
mục tiêu cụ thể trong tương lai trên cơ sở nguồn lực và thời gian
xác
định bằng
những phương pháp nhất định ”
Dự án đóng một vai trò hết sức quan trọng đối với các chủ đầu tư, các nhà quản lý
và tác động trực tiếp tới tiến trình phát triển kinh tế xã hội. Nếu có dự án, nền kinh tế
sẽ khó nắm bắt được cơ hội phát triển. Dự án là căn
cứ
quan
trọng để quyết định bỏ
vốn đầu tư, xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư. Dự
án là căn cứ để các tổ chức tài chính đưa ra quyết định tài trợ, các cơ quan chức
năng của Nhà nước phê duyệt và cấp giấy phép đầu tư. Dự án còn được coi là công
cụ quan trọng quản lý vốn, vật tư, lao động trong quá trình thực hiện dự án.
1.2.1.2. Vai trò của dự án
a. Đối với chủ đầu tư : Dự án luôn là căn cứ quan trọng để quyết định đầu tư
,xây dựng kế hoạch đầu tư và theo dõi quá trình thực hiện đầu tư .
b. Đối với nhà tài trợ ( Các NHTM ) : Dự án là căn cứ quan trọng để các tổ chức
xem xét tính khả thi của dự án,từ đó đưa ra quyết định có nên tài trợ cho dự án hay
không , và nếu có tài trợ thì nên tài trợ ở mức độ nào để có thể hạn chế rủi ro ở mức
thấp nhất cho nhà tài trợ .
c. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước : Dự án là tài liệu quan trọng để các cấp có
thẩm quyền xét duyệt ,cấp giấy phép đầu tư , đồng thời dự án còn là căn cứ pháp lý
quan trọng để tòa án giải quyết khi xảy ra tranh chấp giữa các bên trong quá trình thực
hiện dự án.
Đặc điểm của dự
án:
* Dự án không chỉ là một ý tưởng phác thảo mà còn có hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái
tiềm năng.
* Dự án không phải là một nghiên cứu trừu tượng hay ứng dụng mà phải
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
15
Khóa luận tốt nghiệp
nhằm đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực thể mới.
* Được thực hiện trong một môi trường bất định. Môi trường Chính trị, Kinh tế-
Xã hội, Tự nhiên tác động tới
quá
trình
thực hiện dự án.
* Dự án bị khống chế bởi thời hạn.
* Nó bị ràng buộc về mặt nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật tư, lao động.
* Mức độ rủi ro đối với một dự án thường là rất lớn và dễ xẩy ra do thời gian
thực hiện dài.
Phân loại dự án :
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời hạn
và được phân loại theo nhiều cách thức khác nhau. ở nhiều nước trên thế giới người
ta phân dự án theo một số tiêu thức sau:
- Theo cơ cấu tái sản xuất:
+ Dự án theo chiều rộng: dự án này có số vốn lớn, thời gian thực hiện dài và thời
gian thu hồi vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
+ Dự án theo chiều sâu: Đòi hỏi khối lượng ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư
không lâu, độ mạo hiểm thấp hơn so với dự án theo chiều rộng.
- Theo lĩnh vực hoạt động:
+ Dự án phát triển sản xuất kinh doanh
+ Dự án phát triển khoa học kỹ thuật
+ Dự án phát triển cơ sở hạ tầng (kỹ thuật và xã hội)
- Theo nguồn vốn:
+Dự án có vốn huy động trong nước (vốn tích lũy của ngân sách , của doanh
nghiệp, tiết kiệm của dân cư)
+ Dự án có vốn nước ngoài ( đầu tư trực tiếp, đầu tư gián tiếp)
………………
1.2.2. Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là việc rà soát, đánh giá một cách toàn diện và
khoa học mọi khía cạnh tài chính của dự án trên giác độ của nhà đầu tư. Nếu như
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
16
Khóa luận tốt nghiệp
Chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều hơn đến hiệu quả kinh tế xã
hội của dự án thì các nhà đầu tư lại quan tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lãi của dự
án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung rất quan trọng trong thẩm định dự án.
Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính giúp các nhà đầu tư có những thông
tin cần thiết để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Song đối với ngân hàng thương mại, khi tiến hành thẩm định tài chính dự án
thường quan tâm hơn đến khả năng trả nợ của dự án, hay nói cách khác chính là ngân
hàng có thể thu hồi cả gốc và lãi vay của mình sau khi tài trợ cho dự án hay
không. Có thể ngay cả lúc ngân hàng thấy dự án của doanh nghiệp có NPV <0
nhưng vẫn cho vay vì thấy doanh nghiệp vẫn có thể trả cả gốc và lãi. Trong trường
hợp này thì doanh nghiệp đang bỏ lỡ một cơ hội đầu tư khác tốt hơn mà không biết,
ngân hàng cần tư vấn thêm cho doanh nghiệp.
1.2.3. Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án
* Sự cần thiết thẩm định tài chính dự án trong hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại.
Đối với các doanh nghiệp, một dự án trung và dài hạn thường đòi hỏi lượng vốn
lớn trong một thời gian dài,
phần
l
ớn
vượt khả năng tài chính, tự tài trợ của chủ đầu
tư. Chính vì vậy, các doanh nghiệp các doanh nghiệp phải huy động vốn bằng
nguồn tài trợ từ các ngân hàng thương mại.Thực chất đây là cách mà các doanh
nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính thông qua việc tăng các khoản nợ từ ngân hàng
nhằm đạt tới một cơ cấu vốn đầu tư hiệu quả. Do đó đối với các doanh nghiệp (các
chủ đầu tư) thì việc có dự án chỉ là điều kiện cần còn việc thẩm định dự án, nhất là
thẩm định tài chính dự án mới là điều kiện đủ để nhằm họ đưa ra phương pháp đầu
tư tối ưu, có hiệu quả và quan trọng hơn, đó chính là cơ sở , là bằng chứng để họ có
thể tìm nguồn tài trợ cho dự án từ các tổ chức tín dụng, đặc biệt là các ngân hàng
thương mại.
Về phía các ngân hàng thương mại, cho vay theo dự án là hoạt động kinh
doanh truyền thống có khả năng sinh lợi cao nhưng cũng chứa đựng nhiều rủi ro. Vì
thế, để hạn chế tới mức tối đa các rủi ro có xẩy ra, các ngân hàng thương mại phải
tiến hành thẩm định dự án mà trong đó quan trọng nhất là thẩm định tài chính dự án.
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
17
Khóa luận tốt nghiệp
Đây là căn cứ mang tính quyết định giúp ngân hàng đưa ra quyết định của mình.
Như vậy:
- Thẩm định tài chính dự án là cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định
hiệu quả vốn đầu tư, khả năng hoàn vốn của dự án và khản năng trả nợ của nhà tư.
Trên cơ sở đó, ngân hàng có thể đưa ra các quyết định tài trợ cho dự án ở mức độ
nào như: giá trị khoản vay, thời hạn, lãi suất cho vay, hình thức thu nợ, các biện pháp
bảo đảm tiền vay cũng như các phương án khác nhằm hạn chế rủi ro.
- Thẩm định tài chính dự án là căn cứ để ngân hàng có biện pháp kiểm tra việc
sử dụng vốn có đúng mục đích, đúng đối tượng hay không, góp phần để dự án thực
hiện đầu tư có hiệu quả.
- Thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng lường trước các rủi ro có thể xẩy
ra ảnh hưởng đến quá
trình
triển
khai thực hiện dự án như các yếu tố về công nghệ,
sự biến động của thị trường nguyên liệu đầu vào, sản phẩm đầu ra, sự thay đổi về
công suất sản xuất, doanh số bán hàng, chi phí sản xuất, các yếu tố về môi trường,
chính sách quản lý, Từ đó,
ngân hàng phải xem xét các yếu tố nhằm đưa ra các giải pháp đối với chủ đầu
tư, các kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước, hạn chế các rủi ro và nâng
cao tính khả thi trong việc thực hiện dự án .
- Đối với các dự án đầu tư phụ thuộc, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng
có thể đưa ra các quyết định quan trọng như: chấp nhận cho vay với dự án nào thì
có hiệu quả hơn.
Nhìn tổng thể, thẩm định tài chính dự án giúp ngân hàng tích lũy được những
kinh nghiệm và rút ra những bài học quý báu để hoàn thiện các nguồn vốn cho vay,
đầu tư cũng như nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Tóm lại, có thể nói thẩm định tài chính dự án là nội dung cần thiết, quan trọng
và phức tạp nhất trong quá trình thẩm định dự án. Công tác này đòi hỏi sự tổng hợp
tất cả các biến cố tài chính, kỹ thuật, thị trường, đã được
lượng
hóa
trong các nội
dung thẩm định trước nhằm phân tích, tạo ra các bảng dự trù tài chính, những chỉ
tiêu tài chính phù hợp và có ý nghĩa. Đây chính là nội dung của hoạt động thẩm định
tài chính dự án, là kim chỉ nam, tạo tiền đề cho quyết định tài trợ của ngân hàng.
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
18
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4. Nội dung thẩm định tài chính dự án
1.2.4.1. Thẩm định tổng mức đầu tư
Nội dung quan trọng đầu tiên cần xem xét khi tiến hành thẩm định tài chính dự
án là việc xem xác định tổng mức vốn đầu tư. Mục tiêu của việc này là để tránh khi
thực hiện, vốn đầu tư tăng lên hoặc giảm đi quá lớn so với dự kiến ban đầu dẫn tớ
việc không cân đối được nguồn, ảnh hưởng đến hiệu quả và khả năng trả nợ của dự
án.
Đối với ngân hàng thương mại, khi thực hiện nội dung này cần đánh giá tổng
mức vốn đầu tư của dự án này đã được tính hợp lý chưa, tổng vốn đầu tư đã tính toán
đầy đủ các khoản cần thiết chưa, có bảo đảm được mức vốn pháp định hay không,
cần xem xét các yếu tố làm tăng chi phí do trượt giá, phát sinh thêm khối lượng, dự
phòng
việc
t
hay
đổi tỷ giá nếu dự án có sử dụng ngoại tệ. Trên cơ sở những dự án
tương tự đã thực hiện và được rút kinh
nghiệm ở khâu thẩm định dự án sau đầu tư, ngân hàng cần phải so sánh, nếu
thấy có sự khác biệt lớn thì phải tìm ra được nguyên nhân, từ đó đưa ra nhận xét.
Công việc đó giúp cho ngân hàng có thể xác định mức vốn đầu tư hợp lý cho dự án
trên cơ sở vẫn bảo đảng được các mục tiêu mà dự án đặt ra, từ ngân hàng có thể
xác định mức
tà
i
trợ
tối đa của ngân hàng khi tham gia dự án.
Nhìn chung tổng vốn đầu tư mà ngân hàng thẩm định bao gồm hai yếu tố
chính: Vốn đầu tư tài sản cố
đ
ị
nh
và
vốn đầu tư tài sản lưu động:
- Vốn đầu tư tài sản cố định chính là những chi phí đầu tư ban đầu như: máy
móc, trang thiết bị. công nghệ, chi phí cho đầu tư xây dự cơ bản hoặc đầu tư bổ
sung chúng trong quá trình thực hiện dự án
- Vốn lưu động bao gồm chi phí nguyên vật liệu, điện nước, nhiên liệu, và
thành phẩm tồn kho, hàng hoá bán chịu, vốn bằng tiền
Ngoài hai khoản chính trên thì trong tổng vốn đầu tư còn có: lãi vay ròng
thời gian thi công, vốn dự phòng của dự án, vốn để bù đắp các khoản chi phí như
điều tra, khảo sát, tư vấn thiết kế
Thực chất việc thẩm định tổng vốn đầu tư giúp ngân hàng kiểm tra lại số vốn
mà nhà đầu tư dự tính đã chính xác hay không.
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
19
Khóa luận tốt nghiệp
1.2.4.2. Thẩm định nguồn tài trợ cho dự án
Đối với một dự án thường có hai nguồn tài trợ chính đó là:
- Nguồn từ nhà đầu tư
- Nguồn từ bên ngoài: do ngân sách nhà nước cấp, vay các ngân hàng thương
mại, vốn cổ phần, vốn liên doanh,
Để bảo đảm tiến độ thực hiện của dự án, đồng thời tránh ứ đọng vốn, các
nguồn tài trợ không chỉ xem xét về mặt số lượng mà còn cả về thời điểm nhận tài trợ.
Các nguồn tài trợ phải được bảo đảm chắc chắn trên cơ sở pháp lý và cơ sở thực tế.
Cơ sở pháp lý: Bất kỳ nguồn vốn nào cũng đều có giấy tờ, văn bản xác nhận
của cơ quan, các cấp có thẩm quyền. Chẳng hạn nếu nguồn tài trợ là Ngân sách
cấp hoặc ngân hàng cho vay thì phải có văn bản của các cơ quan này, nếu là vốn
góp cổ phần hoặc liên doanh thì phải có văn bản về tiến độ và số lượng vốn góp của
mỗi bên. Nếu là vốn tự có thì phải giải trình về tình hình hoạt động sản xuất kinh
doanh của cơ sở 3 năm trước đây và hiện tại để chứng tỏ cơ sở đã và đang hoạt động
có hiệu quả, có đủ khả năng thực hiện dự
án.
Cơ sở thực tế: dự trên quy mô và tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ
- Quy mô: thông qua việc xem xét các nguồn tài trợ và so sánh với nhu cầu
vốn đầu tư thì sẽ biết được số vốn còn thiếu và mức cho vay đối với dự án. Ngoài ra
ngân hàng phải đánh giá các yếu tố khác như : nguồn tài trợ từ các ngân hàng khác có
thoả mãn những quy định pháp lý không. Nếu các ngân hàng cùng tham gia góp vốn
thì các yếu tố về nguồn tài trợ còn phải được các ngân hàng cùng xem xét và ra quyết
định thống nhất.
- Tiến độ giải ngân của các nguồn tài trợ cũng phải được dự tính kỹ lưỡng, đặc
biệt là đối với các dự án có thời gian dài. Thông thường các công trình đầu tư bằng
phương thức cho vay dài hạn thì sẽ phân tiến độ giải ngân phải làm sao cho phù hợp
với tiến độ của dự án tránh tình trạng dự án thiếu vốn, hay có khi lại thừa vốn làm
giảm hiệu quả của dự án. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa ngân hàng và nhà đầu tư sẽ
làm cho dự án được thực hiện một cách có hiệu quả.
1.2.4.3. Thẩm định các bảng dự tính doanh thu – chi phí ,lợi nhuận từ hoạt
động của dự án
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
20
Khóa luận tốt nghiệp
Sau khi đề cập tới
nhu
cầu
vốn, giải trình các nguồn trả nợ, hồ sơ dự án sẽ trình
bày về giá thành, chi phí sản xuất, giá bán sản phẩm, doanh thu, lợi nhuận của dự án.
Trong phần này các ngân hàng thương mại thường thẩm định các yếu tố:
- Chi phí
Chi phí cơ bản của dự án về cơ bản gồm:
+ Nguyên, nhiên vật liệu
+ Chi phí nhân công
+ Chi phí trả lãi
+ Chi phí quản lý doanh nghiệp
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định
+ Chi phí phân xưởng
+ Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị
Trong khi thẩm định về chi phí thì cán bộ tín dụng phải dựa vào các định mức
mà nhà nước đã công bố, kết hợp với giá cả thực trên thị trường để xác định xem việc
xác định chi phí của dự án đã hợp lý chưa.
- Giá thành đơn vị sản phẩm: được tính với giá của các sản phẩm cùng loại
trên thị trường.
- Doanh thu : Doanh thu của dự án là tổng các giá trị bán ra và được người
mua chấp nhận trả tiền của hàng hoá và dịch vụ, bao gồm : doanh thu từ sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, phế liệu và dịch vụ cung cấp cho bên ngoài.
Nó phụ thuộc rất nhiều vào công suất thực hiện, mức tiêu thụ, và giá cả thị
trường. Trong khi kiểm tra doanh thu, ngân hàng phải chú ý tới công suất thiết kế
của sản phẩm cũng như khả năng tiêu thụ sản phẩm vì trong năm đầu tiên, công suất
thực hiện thường thất hơn so với thiết kế và mức tiêu thụ cũng thất.
- Lợi nhuận : Lợi nhuận của dự án được hiểu là phần chênh lệch giữa doanh
thu bán hàng hoá, dịch vụ và các chi phí (trong và ngoài sản xuất). EBIT là phần
chênh lệch giữa doanh thu và các khoản chi phí chưa tính lãi vay. Lấy EBIT mà trừ
đi lãi vay thì được lợi nhuận trước thuế. Lấy lợi nhuận trước thuế trừ đi thuế thu
nhập doanh nghiệp thì được lợi nhuận sau thuế.
Nếu mà dự án chỉ là quá trình bổ sung vào quá trình sản xuất chung của doanh nghiệp
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
21
Khóa luận tốt nghiệp
hay là sản phẩm được tạo
ra
t
ừ
dự án không phải là sản phẩm cuối cùng thì lợi nhuận của
dự án kiểu này được tính bằng sự chênh lệch của l
ợ
i
nhuận
trước và sau khi có dự án.
1.2.4.4. Thẩm định dòng tiền của dự án ,khả năng trả nợ của dự án
* Thẩm định dòng tiền của dự án : Đối với Ngân hàng thì chỉ tiêu mà họ quan
tâm nhất không giống như doanh nghiệp đó là chi phí sản xuất, doanh thu, lợi nhuận
từ dự án mà là dòng tiền của dự án. Bởi vì dòng tiền của dự án là cơ sở để phân
tích, đánh giá dự án có hiệu quả về mặt tài chính hay không.
Dòng tiền của dự án là sự chênh lệch giữa lượng tiền nhận được với lượng tiền
chi ra của dự án. Phân tích dòng tiền là một nội dung, một căn cứ quan trọng để
đánh giá dự án về mặt tài chính. Tuy nhiên cần phân biệt khái niệm này với khoản
thu nhập của bản báo cáo kết quả kinh doanh được lập theo hệ thống kế toán. Sự
khác biệt ở
đây
v
ì theo phương pháp kế toán việc xác định những khoản thu nhập ,
chi phí trên cơ sở việc thu, chi đã thực hiện xong còn việc xác định dòng tiền thì tính
các khoản thu, chi ở thời điểm ghi nhận hiện tại (những khoản thu chi thực xuất hoặc
thực nhập quỹ).
Việc xác định dòng tiền ở đây là dòng tiền sau thuế vì đây là dòng tiền mà sẵn
sàng cho việc sử dụng, chia
lãi
hay
tái đầu tư. Từ đó mà việc tính toán dòng tiền thì
chỉ dùng các số liệu ngoài thuế.
Trong hoạt động thẩm định tài chính dự án , các dòng tiền thường được ngân
hàng thẩm định bao gồm các nội dung sau:
- Xác định các dòng tiền vào của dự án : Dòng tiền vào được tính chính là
toàn bộ doanh thu ngoài thuế từ dự án ( khoản thực nhập quỹ).
Xác định giá trị thu hồi tài sản cố định: Hầu hết các dự án đều có giá trị thu hồi
tài sản cố định. Khoản này
là
khoản
thu nhập bất thường của dự án. Khi tài sản cố
định được thu hồi ( thường là vào năm cuối của dự án) thì sẽ xuất hiện một dòng tiền
vào có ảnh hưởng đến dòng tiền ròng của dự án. Vì vậy, mà khi trường hợp này xảy
ra thì dòng tiền năm cuối của dự án sẽ được cộng thêm thu nhập sau thuế của hoạt
động đó.
- Xác định các dòng tiền ra của dự án : bao gồm toàn bộ chi phí xuất quỹ của dự án.
+ Chi phí đầu tư trang thiết bị : ở đây không chỉ đơn thuần là giá mua trên hoá
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
22
Khóa luận tốt nghiệp
đơn mà con bao gồm tất cả các chi phí đưa nó vào hoạt động. Ví dụ như chi phí vận
chuyển , bảo hiểm, lắp đặt , Ngoài ra nó còn bao gồm cả chi phí cơ hội mà khó có
thể lượng hoá được một cách chính xác.
+ Xác định khấu hao: Trong báo cáo thu nhập của kế toán, khấu hao được khấu
trừ vào chi phí để xác định lợi nhuận trong kỳ. Mặc dù đây là một chi phí kế toán
nhưng nó không phải là chi phí xuất quỹ cho nên khi
tính
thu
nhập ròng của dự án,
khấu hao không phải chi bằng tiền mà chỉ là một yếu tố là giảm thuế thu nhập doanh
nghiệp. Vì vậy mà nó tác động một cách gián tiếp đến dòng tiền sau qua thuế. Khi
khấu hao thay đổi thì sẽ làm thay đổi mức thuế phải nộp, mà thuế lại là một dòng
tiền thực nên nó lại làm ảnh hưởng đến dòng tiền sau thuế. Việc tăng khấu hao có
thể tác động tới chi phí theo hai hướng: khấu hao lớn sẽ làm tăng chi phí, giảm lợi
nhuận trước thuế, giảm lợi nhuận sau thuế và từ đó làm giảm dòng tiền; mặt khác
khấu hao lớn lại làm xuất hiện một khoản tiết kiệm thuế thu nhập doanh nghiệp và từ
đó làm dòng tiền có xu hướng tăng lên. Do vậy mà khấu hao được coi là một nguồn
thu của dự án .
+ Xác định chi phí lãi vay: là một khoản chi phí và là một khoản chi tiêu bằng
tiền thực nhưng nó không được đưa vào dòng tiền vì lãi vay tượng trưng cho giá trị
thời gian của tiền và khoản này được tính bằng cách chiết khấu dòng tiền tương lai.
Dòng tiền ròng từng năm của dự án (CFi) có thể được tính theo công thức
CFi =
Lợi
nhuận
sau
thuế
năm
thứ i
Khấu
hao
+ năm
thứ
i
Thu hồi
+ vốn lưu
động
Lợi nhuận sau
+ thuế từ hoạt
động bất
thường
Hay CFi = Tổng các dòng tiền vào năm thứ i - Tổng các dòng tiền ra năm thứ i
Tóm lại, việc xác định dòng tiền của dự án có thể coi là khâu quan trọng nhất
trong quá trình thẩm định
tài
chính
dự án tại ngân hàng thương mại. Vì đây là cơ sở
để ngân hàng xem xét khả năng trả nợ của dự án.
* Thẩm định khả năng trả nợ của dự án: Nguồn trả nợ của dự án thường
được xác định hàng năm. Trên lý thuyết thì nó là dòng tiền ròng của dự án (CFi),
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
23
Khóa luận tốt nghiệp
nghĩa là bao gồm cả lợi nhuận sau thuế và khấu hao tài sản cố định. Trên thực tế
nguồn trả nợ chủ yếu là toàn bộ khấu hao và một phần lợi nhuận sau thuế ( phần kia
dùng để tái đầu tư hoặc đầu tư vào dự án khác ). Từ nguồn trả nợ này, ngân hàng có
thể tính được tỷ lệ đảm bảo trả nợ
của dự án từng năm:
Tỉ lệ đảm bảo trả nợ năm thứ i
=
Nguồn trả nợ năm thứ i
Số nợ phải trả năm thứ i
Nếu tỷ lệ này càng cao và đạt 100% thì càng tốt và ngược lại. Trong trường hợp
tỷ lệ bảo đảm trả nợ thấp tức là nguồn trả nợ từ dự án không đủ thì ngân hàng cần
yêu cầu nhà đầu tư giải trình các nguồn khác để trả nợ chẳng hạn như: thanh lý tài sản
cố định , thu hồi vốn lưu động ròng hoặc nguồn vốn vay khác
Thẩm định tỷ lệ chiết khấu
Tuỳ theo các quan điểm khác nhau, cách dự tính tỷ lệ này có thể khác nhau.
Song thực chất, đó là lãi suất mong đợi của nhà đầu tư.
Việc xác định một tỷ lệ chiết khấu hoàn toàn chính xác là rất khó. Tỷ lệ chiết
khấu là chi phí cơ hội của nhà đầu tư vào dự án mà không đầu tư trên thị trường vốn.
Tỷ lệ này thường được tính bằng tỷ lệ thu nhập của các tài sản tài
chính
tương đương.
Hiện tại chúng ta vẫn giả thiết rằng tỷ lệ chiết khấu không thay đổi trong suốt
thời gian của dự án. Tuy nhiên điều đó là không hoàn toàn chính xác. Giả sử vốn vào
thời điểm này rất khan hiếm so với trước đây, trong tình huống này ta thấy chi phí
của vốn vào thời điểm hiện tại sẽ cao một cách bất thường và tỷ lệ chiết khấu sẽ
giảm dần trong lúc cung cầu về vốn trở lại mức bình thường. Ngược lại, nếu hiện tại
dư thừa về vốn, thì chúng ta dự chiến chi phí vốn và tỷ lệ chiết khấu sẽ xuống thấp
hơn mức bình quân dài hạn, trong trường hợp này chúng ta dự kiến tỷ lệ chiết khấu sẽ
tăng lên khi cung cầu về vốn quay trở lại xu hướng dài hạn. Do vậy mà giá trị hiện tại
ròng (NPV) của dự án nên tính:
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
24
Khóa luận tốt nghiệp
Trong đó : B
i
– C
i
: Luồng tiền ròng năm i
B
i
: Luồng thu nhập ròng dự kiến năm i
C
i
: Chi phí đầu tư năm i
r : Tỷ lệ chiết khấu
n : Số năm tính từ thời điểm đầu tư cho đến khi kết thúc dự án
Ngoài ra một yếu tố hết sức quan trọng cần phải tính đến trong khi dự tính tỷ lệ
chiết khấu đó là tỷ lệ lạm phát.
Thẩm định các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính dự án.
Thực chất, một dự án mang tính thuyết phục và khả thi để đưa ra quyết định
tài trợ phụ thuộc rất lớn vào vào việc lựa chọn chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt tài
chính. Bởi lẽ có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá dự án đó về mặt tài chính, trong đó mỗi
chỉ tiêu có một ưu điểm và nhược điểm riêng. Đối với ngân hàng thương mại thì chỉ
sử dụng một số chỉ tiêu làm cơ sở để ra quyết định, các chỉ tiêu khác lúc đó chỉ có giá
trị tham khảo.
Các chỉ tiêu đánh giá dự án về mặt tài chính thường được sử dụng có thể kể đến:
- Giá trị hiện tại ròng (NPV)
- Tỷ suất hoàn vốn nội bộ (IRR)
- Thời gian hoàn vốn nội bộ (PP)
- Chỉ số doanh lợi (PI)
*
Ch
ỉ
tiêu
giá
tr
ị
hiện
t
ạ
i
ròng
(N
PV
):
Giá trị hiện tại ròng (NPV) của một dự án là sự chênh lệch giữa giá trị hiện
tại của các dòng tiền ròng kỳ vọng trong tương lai với giá trị hiện tại của vốn đầu tư.
Ta có công thức :
Khoa Tài chính Ngân hàng Phan Thị Thêu
25
0 0
1
1
(1 )
n
i
i
i
i
i iB C
NVP B C
r
=
=
−
= − +
+
∑
∏
1 2
0 0
1 2
1
(1 ) (1 ) (1 ) (1 )
n
n t
n t
t
CF CF CF CF
NVP CF CF
r r r r
=
= − + + + + = − +
+ + + +
∑