Tải bản đầy đủ (.doc) (109 trang)

Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với khoản mục vốn bằng tiền tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực triệu hải quảng trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (448.72 KB, 109 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

♣♣♣♣♣♣♣♣♣
Trong bất kỳ lĩnh vực hoạt động kinh doanh nào, muốn tồn tại và phát
triển, bên cạnh việc quản lý của các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền,
không thể không chú trọng đến công tác quản lý nội bộ, trong đó có kiểm tra,
kiểm sốt nợi bợ.
Đới với hoạt đợng kinh doanh của hệ thống Ngân hàng Thương mại
cũng vậy, lĩnh vực hoạt động này chứa đựng nhiều rủi ro tiềm ẩn, nhiều tác
động từ phía khách quan cũng như chủ quan, dẫn đến việc không tuân thủ
đúng các quy định của Nhà nước, của Ngành và các quy trình của ngân hàng
đề ra, làm thiệt hại rất lớn đến tài sản cũng như uy tín của các NHTM. Vì vậy,
việc thực hiện quản lý và theo đó là thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ đầy đủ,
hiệu quả và bộ phận kiểm toán nội bộ vững mạnh có vai trò, vị trí hết sức quan
trọng. Hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội bộ giúp các nhà lãnh đạo điều hành
hoạt động của NHTM theo đúng hành lang pháp lý, tôn chỉ, mục đích và chiến
lược phát triển, góp phần cho hoạt động của các NHTM an toàn hơn, hiệu quả
hơn, từng bước đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Với tư cách là một trung gian tài chính, NHTM là một doanh nghiệp
kinh doanh đồng vốn. Doanh nghiệp ngân hàng là loại hình kinh doanh đặc
thù. Chất liệu kinh doanh chủ yếu của loại hình này là “quyền sử dụng các
khoản tiền tệ”. Ngân hàng vừa là người “cung cấp” đồng vốn, đồng thời cũng
là người “tiêu thụ” đồng vốn của khách hàng. Xét về chức năng, NHTM không
trực tiếp tham gia sản xuất và lưu thông hàng hóa như các doanh nghiệp thông
thường mà nó thực hiện các chức năng trung gian tín dụng, trung gian thanh
toán và làm dịch vụ tiền tệ, tư vấn tài chính cho các khách hàng… Ngân hàng
kinh doanh tiền tệ chủ yếu không phải bằng vốn tự có, mà chủ yếu bằng vốn
của những người gửi tiền qua vai trò trung gian tín dụng, làm môi giới cho các
nhà đầu tư và những người có tích lũy. Thực hiện các chức năng trung gian


SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

của mình, NHTM nắm trong tay một bộ phận lớn nhất của cải xã hội dưới
dạng giá trị, nhưng không có quyền sở hữu chúng, mà chỉ có quyền sử dụng
với những điều kiện ràng buộc, đòi hỏi NHTM phải chịu trách nhiệm vật chất
đối với những người chủ sở hữu thực của các tài sản này và sử dụng tài sản
vốn đúng với điều kiện ràng buộc sao cho có hiệu quả nhất.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn hoạt động kinh doanh của ngân hàng,
qua thời gian thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn khu vực Triệu Hải, với đề tài “Tăng cường kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục vốn bằng tiền tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn khu vực Triệu Hải - Quảng Trị” em muốn đi sâu tìm hiểu và nhìn nhận
những thủ tục kiểm soát cũng như mạnh dạn đưa ra những giải pháp nhằm
góp một phần nhỏ đảm bảo cho khoản mục vốn bằng tiền được thực hiện đúng
quy trình và sử dụng có hiệu quả, đúng mục đích.
Ngoài lời mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt, phụ lục và danh
mục tài liệu tham khảo, khóa luận bao gồm 3 phần:
Phần I: Cơ sở lý luận về kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền trong Ngân
hàng Thương mại.
Phần II: Thực trạng kiểm soát nội bộ khoản mục vốn bằng tiền tại Chi
nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn khu vực Triệu Hải Quảng Trị.
Phần III: Một số nhận xét và giải pháp tăng cường kiểm soát nội bộ đối với
khoản mục vốn bằng tiền tại Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển

nông thôn khu vực Triệu Hải - Quảng Trị.
Trong giới hạn về thời gian và điều kiện nghiên cứu, với kiến thức và
nhận thức còn hạn chế, đề tài chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em
rất mong nhận được sự hướng dẫn của cô giáo – Thạc sĩ Nguyễn Thị Hồng
Minh để đề tài được hoàn chỉnh. Em xin chân thành cảm ơn!
Đà Nẵng, tháng 6 năm 2007.
Sinh viên thực hiện.
Hoàng Thị Thùy Linh.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

PHẦN I
*********

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM SOÁT KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN
TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.

1.1 Đặc điểm của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng đến công tác kiểm soát.
1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại.
Ngân hàng Thương mại là một loại hình doanh nghiệp đặc thù hoạt động kinh
doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng giữ vai trò trọng yếu trong việc điều hòa vốn

của nền kinh tế. Ngân hàng Thương mại (NHTM) được thành lập theo theo quy định
của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh
doanh tiền tệ, làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán khác.
1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại.
 Chức năng trung gian tín dụng .
Chức năng trung gian tín dụng là chức năng cơ bản và quan trọng nhất của
NHTM. Thực hiện chức năng này NHTM là trung gian tài chính, là cầu nối giữa nơi
thừa và nơi thiếu vốn. NHTM sẽ mang lại lợi ích công bằng cho cả 3 chủ thể trong
nền kinh tế, đó là: người gửi tiền, ngân hàng và người vay.
Nhờ chức năng trung gian tài chính mà NHTM đã thực sự huy động được sức
mạnh tổng hợp của nền kinh tế vào quá trình sản xuất và lưu thông hàng hóa. Từ đó
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, tăng thêm việc làm, cải thiện đời sống nhân dân.
 Chức năng trung gian thanh toán.
Khi thực hiện chức năng trung gian thanh toán, NHTM cung cấp các phương
tiện thanh toán cho nền kinh tế qua hệ thống ngân hàng một cách nhanh chóng, chính
xác, an toàn và tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nền
kinh tế.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

1

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh


Thông qua chức năng trung gian thanh toán, các NHTM có điều kiện huy động
một lượng tiền gửi thông qua việc mở tài khoản, cho phép các NHTM mở rộng quy
mô tín dụng đối với nền kinh tế.
 Chức năng tạo tiền.
Những hoạt động mà NHTM thực hiện đã làm hình thành nên một cơ chế tạo
tiền trong toàn hệ thống ngân hàng. Đây là chức năng riêng có của NHTM, chức năng
này được thực hiện thông qua hoạt động cho vay và đầu tư của các NHTM trong mối
quan hệ với Ngân hàng Trung ương. Chức năng tạo tiền có ý nghĩa kinh tế to lớn, mở
ra những điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của quá trình sản xuất, đáp ứng nhu cầu
sử dụng tiền của xã hội bên cạnh lượng tiền do Ngân hàng Trung ương phát hành.
Ngoài ra, NHTM còn có một số chức năng khác như:
+

Làm dịch vụ ủy thác: với dịch vụ này NHTM có trách nhiệm sử

dụng vốn để đầu tư và quản lý vốn, kể cả việc phân phối thu nhập theo các điều
khoản của Hợp đồng ủy thác.
+

Bảo quản an toàn vật có giá: với lợi thế là nơi kiên cố để bảo quản

tiền bạc và vật có giá của bản thân mình, các NHTM có điều kiện thức hiện chức
năng bảo quản vật có giá của khách hàng.
1.1.3 Đặc điểm chung của Ngân hàng Thương mại ảnh hưởng đến công tác kiểm
soát.
-

Ngân hàng Thương mại thường có khối lượng lớn các tài sản tiền và tương

đương tiền, các giấy tờ có giá. Các biện pháp an ninh thường phải được áp dụng cho

các tài sản này từ việc cất trữ đến vận chuyển.
-

Các Ngân hàng Thương mại thường có khối lượng giao dịch nhiều, giá trị lớn,

vì vậy đòi hỏi phải có hệ thống kế toán và kiểm soát nội bộ phức tạp và chặt chẽ,
thông thường dựa trên hệ thống máy tính.
-

Đối với các Ngân hàng Thương mại lớn có nhiều thành viên, nhiều chi nhánh

phân bổ ở nhiều khu vực khác nhau, hệ thống tổ chức, hệ thống kế toán, hệ thống
kiểm soát bị phân tán và không đồng nhất. Do đó cần phải có hệ thống văn bản quy
định về tổ chức hoạt động kiểm soát nội bộ một cách thống nhất, nhằm đảm bảo cho
công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ được diễn ra một cách thường xuyên và liên tục,
hạn chế những rủi ro có thể xảy ra.
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

2

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Các Ngân hàng Thương mại thường có rất nhiều các cam kết với các tổ chức


kinh tế khác. Các khoản này thường được gọi là các khoản ngoại bảng. Do đó công
tác kiểm soát nội bộ phải theo dõi chặt chẽ các khoản này để đảm bảo sự đúng đắn và
hợp lý.
-

Ngân hàng Thương mại thường chịu sự quản lý chặt chẽ của các cơ quan chức

năng thông qua các quy định. Điều đó đòi hỏi công tác kiểm soát phải được tăng
cường nội dung và phạm vi hoạt đông nhằm hướng đến sự tuân thủ các quy định của
Nhà nước, pháp luật và các quy định của ngành.
-

Ngân hàng Thương mại thường phát triển các dịch vụ, hàng hóa đi trước sự

phát triển của các nguyên tắc kế toán và kiểm soát cho các nghiệp vụ mới đó. Vì vậy
cần phải đổi mới và hoàn thiện cơ chế cũng như các quy định đối với hoạt động kiểm
tra, kiểm soát nội bộ trong ngân hàng nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu phát triển ngày
càng cao của ngân hàng.
-

Hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại và những rủi ro như: rủi ro

tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro hoạt động ngoại
bảng, rủi ro công nghệ và hoạt động, rủi ro quốc gia và các rủi ro khác. Do đó cần
phải nâng cao trách nhiệm và phạm vi hoạt động của công tác kiểm soát nhằm xác
định, đo lường và cho phép kiểm soát hợp lý các rủi ro thông qua nhiều cách như
chấp nhận, loại bỏ hay chuyển đổi rủi ro.
-

Hoạt động Ngân hàng Thương mại nhạy cảm với những biến động kinh tế.


Việc xây dựng thành công một hệ thống KSNB phù hợp với đặc điểm hoạt động và
yêu cầu phát triển của ngân hàng sẽ góp phần làm giảm rủi ro phát sinh của các khoản
lỗ ngoài dự kiến, các hành vi gian lận hoặc những ảnh hưởng không tốt đến uy tín của
ngân hàng.
-

Các nguyên tắc kế toán chủ yếu áp dụng trong kế toán Ngân hàng:
+

Nguyên tắc giá gốc (Historical Cost).

+

Nguyên tắc phù hợp (Matching).

+

Nguyên tắc nhất quán (Consistant).

+

Nguyên tắc thận trọng (Caution).

+

Nguyên tắc trọng yếu (Materiality).

+


Nguyên tắc hoạt động liên tục (Concern Going).

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

3

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp
+

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Nguyên tắc cơ sở dồn tích (Accrual).

Trong đó, nguyên tắc cơ sở dồn tích bao gồm 2 phương pháp với 2 quan điểm:
phương pháp hạch toán thực thu – thực trả về lãi (Cash Accounting) và phương pháp
hạch toán dự thu – dự trả về lãi (Accrual Accounting).
 Cash Accounting:
Các khoản thu nhập, chi phí về lãi được hạch toán khi NHTM thực sự thu
được (chi ra) dòng tiền về lãi, mà không quan tâm đến lãi đó phát sinh trong kỳ kế
toán nào.


Khi ngân hàng ghi nhận một khoản thu nhập (chi phí) đồng nghĩa với việc
phát sinh một dòng tiền (cash flow).




BCTC không phản ánh đúng bản chất, kết quả kinh doanh kỳ kế toán.
 Accrual Accouting:
Các khoản thu nhập, chi phí về lãi được hạch toán khi phát sinh, mà không

quan tâm đến việc ngân hàng đã thực sự thu được (chi ra) dòng tiền lãi hay chưa.


Khi ngân hàng ghi nhận một khoản thu nhập (chi phí) không nhất thiết phát
sinh một dòng tiền (cash flow).


1.2

BCTC phản ánh đúng bản chất, kết quả kinh doanh kỳ kế toán.
Một số vấn đề về hệ thống kiểm soát nội bộ.

1.2.1 Khái niệm về hệ thống kiểm soát nội bộ.
Định nghĩa về KSNB được chấp nhận rộng rãi do COSO (Committee of
Sponsoring Organization) đưa ra vào năm 1992 là:
“Kiểm soát nội bộ là một quá trình do người quản lý, hội đồng quản trị và các
nhân viên của đơn vị chi phối, nó được thiết lập để cung cấp một sự đảm bảo hợp lý
nhằm thực hiện bốn mục tiêu dưới đây:
-

Bảo vệ tài sản của đơn vị.

-

Báo cáo tài chính đáng tin cậy.


-

Các luật lệ và quy định được tuân thủ.

-

Hoạt động hữu hiệu và hiệu quả.”

1.2.2 Mục tiêu của hệ thống KSNB.
a) Mục tiêu của hệ thống KSNB.
a.1

Mục tiêu kết quả hoạt động: Hiệu quả và hiệu năng hoạt động.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

4

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

-

Sử dụng có hiệu quả các tài sản hiện có và các nguồn lực khác.

-


Hạn chế rủi ro.

-

Đảm bảo sự phối hợp, cùng làm việc của toàn bộ nhân viên trong Ngân hàng

để đạt được mục tiêu của Ngân hàng với hiệu năng và sự nhất quán.
-

Tránh được các chi phí không đáng có, việc đặt các lợi ích khác (của nhân

viên, của khách hàng…) lên trên lợi ích của ngân hàng.
a.2

Mục tiêu thông tin: Độ tin cậy, tính hoàn thiện và cập nhật của các thông tin

tài chính và quản lý.
-

Các báo cáo cần thiết được lập đúng hạn và đáng tin cậy để ra quyết định

trong nội bộ ngân hàng.
-

Thông tin gửi đến Ban TGĐ, HĐQT, các cổ đông và các cơ quan giám sát phải

có đủ chất lượng và tính nhất quán.
-


BCTC và các báo cáo quản lý khác được trình bày một cách hợp lý và dựa trên

các nguyên tắc kế toán đã được xác định rõ ràng.
a.3

Mục tiêu tuân thủ: Sự tuân thủ luật pháp và quy định. Đảm bảo mọi hoạt động

của ngân hàng đều tuân thủ:
-

Các luật và quy định.

-

Các yêu cầu về giám sát.

-

Các chính sách và quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.

a.4

Mục tiêu bảo vệ tài sản và sổ sách: Sự bảo vệ tài sản và sổ sách phải được hệ

thống KSNB thực hiện một cách hữu hiệu và nghiêm túc.
-

Tài sản được bảo quản an toàn, không bị lạm dụng, không vượt thẩm quyền

và sử dụng sai mục đích.

-

Phân công công tác ghi sổ và bảo vệ tài sản độc lập (người ghi sổ khác người

bảo vệ).
b) Mục tiêu tổng quát của KSNB về kế toán.
Đối với KSNB về kế toán, để có thể cung cấp thông tin và số liệu một cách
chính xác, bảo vệ tài sản hữu hiệu và nhằm xây dựng BCTC trung thực, hợp lý, nhà
quản lý khi xây dựng hệ thống KSNB về kế toán đều mong muốn đạt được những
mục tiêu tổng quát sau đây:

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

5

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Các nghiệp vụ kế toán xảy ra phải chính xác, đúng trình tự, có sự phê duyệt

của quản lý nhằm tránh các trường hợp gian lận, khai khống để trục lợi của nhân
viên, thực hiện trái với quy định của đơn vị.
-

Các nghiệp vụ phải có chứng từ đầy đủ, hợp lý, hợp lệ, xác minh sự phát sinh


nghiệp vụ và làm căn cứ ghi sổ tương ứng.
-

Kiểm tra đầy đủ nhằm tránh bỏ sót hay ghi nhầm các nghiệp vụ vào sổ. Các

nghiệp vụ phải được ghi sổ kịp thời vào ngày phát sinh hoặc sớm nhất có thể và phải
được đánh giá đúng đắn để ghi sổ chính xác.
-

Định kỳ, sổ tổng hợp và sổ chi tiết phải đối chiếu số liệu. Từ số liệu của sổ chi

tiết và sổ tổng hợp khi lên sổ cái phải thận trọng, tránh sai sót và giảm thiểu gian lận
nảy sinh.
1.3

Các bộ phận cấu thành của hệ thống KSNB.

1.3.1 Môi trường kiểm soát.
Môi trường kiểm soát là bao gồm toàn bộ nhân tố bên trong ngân hàng và bên
ngoài ngân hàng có tính chất môi trường tác động đến việc thành lập, hoạt động và
xử lý dữ liệu của các loại hình kiểm soát nội bộ của ngân hàng.


Các nhân tố bên trong: đây là các nhân tố thuộc môi trường kiểm soát chung

của ngân hàng chủ yếu liên quan đến:
-

Cơ cấu tổ chức.

Cơ cấu tổ chức thực chất là sự phân chia trách nhiệm và quyền hạn giữa các

bộ phận trong NHTM. Nói cách khác, cơ cấu phù hợp sẽ là cơ sở cho việc lập kế
hoạch, điều hành, kiểm soát và giám sát các hoạt động xảy ra trong NHTM. Cơ cấu
tổ chức của ngân hàng thường được mô tả qua sơ đồ tổ chức, trong đó phản ánh các
mối quan hệ về quyền hạn, trách nhiệm và báo cáo.
-

Năng lực của cán bộ ngân hàng.
Năng lực ở đây bao gồm kỹ năng và kinh nghiệm nghề nghiệp, trình độ học

vấn, quan điểm thái độ, nhận thức cũng như hành động và đạo đức của nhà quản lý
và cán bộ ngân hàng nói chung.
+

Năng lực của cán bộ quản lý.

Trên thực tế, tính hiệu quả của hoạt động kiểm tra, kiểm soát trong các hoạt
động tổ chức phụ thuộc vào các nhà quản lý tại tổ chức đó. Nếu các nhà quản lý ngân
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

6

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh


hàng cho rằng công tác kiểm tra, kiểm soát quan trọng và không thể thiếu đối với mọi
hoạt động trong đơn vị thì mọi thành viên của đơn vị đó sẽ có nhận thức đúng đắn về
hoạt động kiểm tra, kiểm soát và tuân thủ mọi quy định cũng như chế độ đề ra.
Nhưng nếu hoạt động kiểm tra, kiểm soát bị coi nhẹ từ phía các nhà quản lý thì chắc
chắn các quy chế về kiểm soát nội bộ sẽ không được vận hành một cách hiệu quả bởi
các thành viên của đơn vị.
Phong cách điều hành của các nhà quản trị cũng có ảnh hưởng lớn đến môi
trường kiểm soát của một tổ chức. Ban Giám đốc là một tập thể thống nhất trong điều
hành hay thực chất chỉ do một cá nhân nắm quyền. Nếu ngân hàng tồn tại tình trạng
độc quyền trong quản lý thì hoạt động KSNB rất khó có hiệu quả. Môi trường kiểm
soát nội bộ cũng không chặt chẽ nếu Ban Giám đốc giao phó toàn bộ quyền hành,
trách nhiệm cho nhân viên dưới quyền.
+

Năng lực của cán bộ ngân hàng.

Ngoài năng lực của cán bộ quản lý, sự thành công hay thất bại trong hoạt động
kinh doanh của NHTM chủ yếu phụ thuộc vào năng lực của cán bộ ngân hàng, vào
chính sách tuyển dụng đào tạo, khen thưởng, kỷ luật và cả môi trường làm việc của
họ. Đó là những nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến chất lượng hoạt động kiểm soát
trong ngân hàng.
Năng lực của cán bộ ngân hàng thể hiện ở trình độ, kỹ năng giao tiếp với
khách hàng, ở việc thu thập, xử lý thông tin về khách hàng và thông tin nghiệp vụ kế
toán… Bên cạnh đó thì phẩm chất đạo đức cán bộ ngân hàng cũng rất quan trọng.
Một cán bộ ngân hàng có đạo đức kém (hoặc bị tha hóa) thường thông đồng với
khách hàng, hoặc vì lợi ích cá nhân sẽ thực hiện những hành vi gian lận, cố ý làm
trái với những quy định đề ra. Sự tiêu cực của cán bộ ngân hàng nguy hiểm ở chỗ
bản thân họ chỉ nhận được một phần rất nhỏ nhưng lại có thể làm mất uy tín của
ngân hàng.
Đối với cán bộ làm công tác kế toán – ngân quỹ, những người thường xuyên

tiếp xúc với một lượng tiền lớn trong ngân hàng thì những yếu tố trên là rất cần
thiết. Do đó đòi hỏi các kế toán viên phải trung thực, phải ghi chép và hạch toán rõ
ràng, cụ thể và kịp thời tránh sai sót gây ảnh hưởng đến hoạt động của ngân hàng.
-

Chính sách nhân sự.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

7

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Sự phát triển của mọi ngân hàng luôn luôn gắn liền với đội ngũ cán bộ, nhân
viên; và họ luôn luôn là một nhân tố quan trọng trong kiểm soát nội bộ. Nếu lực
lượng này của ngân hàng lại yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc và đạo đức, thì
dù cho đơn vị có thiết kế và duy trì một hệ thống KSNB rất đúng đắn và chặt chẽ vẫn
không thể phát huy hết hiệu quả. Ngược lại, một đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt sẽ giúp
giảm bớt những hạn chế vốn có của KSNB.
Hoạt động của ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro và hằng ngày tiếp xúc
với một lượng tiền ra vào rất lớn nên yếu tố về năng lực và phẩm chất đạo đức là rất
quan trọng. Do vậy cần có cơ chế tuyển dụng chặt chẽ, trung thực và khách quan.
-

Cách thức phân định quyền hạn và trách nhiệm.

Phân định quyền hạn và trách nhiệm được xem là phần mở rộng của cơ cấu tổ

chức. Nó cụ thể hóa về quyền hạn và trách nhiệm của từng thành viên trong các hoạt
động của ngân hàng, giúp cho mỗi thành viên phải hiểu rằng họ có nhiệm vụ cụ thể gì
và từng hoạt động của họ sẽ ảnh hưởng như thế nào đến người khác trong việc hoàn
thành mục tiêu. Do đó, khi mô tả công việc, ngân hàng cần phải thể chế hóa bằng
văn bản về những nhiệm vụ và quyền hạn cụ thể của từng thành viên và quan hệ giữa
họ với nhau.
-

Công tác kế hoạch.
Nếu việc lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch được tiến hành khoa học và

nghiêm túc, thì nó sẽ trở thành công cụ kiểm soát rất hữu hiệu. Chính vì thế các nhà
quản lý của ngân hàng phải quan tâm xem xét về tiến độ thực hiện kế hoạch, định kỳ
so sánh giữa số liệu thực hiện và số liệu kế hoạch, để phát hiện những vấn đề bất
thường và xử lý kịp thời.


Các nhân tố bên ngoài: bao gồm:

-

Môi trường pháp lý.
Hoạt động ngân hàng trong nền kinh tế thị trường chịu sự tác động, ảnh hưởng

của pháp luật gọi là môi trường pháp lý về ngân hàng. Môi trường pháp lý về ngân
hàng ít nhất bao gồm các yếu tố cơ bản: các quy phạm pháp luật về ngân hàng là
khung vật chất cơ bản; các quy phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động ngân
hàng (Hiến pháp, luật dân sự, luật đất đai, luật công ty, luật đầu tư nước ngoài tại Việt

Nam…).
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

8

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Sự nghiêm chỉnh tuân theo pháp luật của các chủ thể tham gia quan hệ xã hội
được pháp luật ngân hàng điều chỉnh. Một môi trường pháp lý về ngân hàng lành
mạnh bao hàm cả tính đầy đủ, tính đồng bộ của hệ thống pháp luật cũng như tính
khoa học.
-

Môi trường kinh tế.
Là tổng thể các chủ thể kinh tế, gồm các pháp nhân, thể nhân và cá nhân ở bên

ngoài ngân hàng. Các chủ thể kinh tế tham gia hoạt động kinh tế từ sản xuất kinh
doanh đến tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ. Môi trường kinh tế có tác động rất lớn đến chất
lượng hoạt động kinh doanh của các Ngân hàng Thương mại và ảnh hưởng đến nội
dung kiểm soát của ngân hàng.
Các yếu tố cấu thành chất lượng môi trường kinh tế bao gồm: trình độ phát
triển kinh tế, tính ổn định của nền kinh tế và quản lý của Nhà nước.
-

Các nhân tố khác: ngoài các nhân tố chủ yếu nêu trên, còn nhiều yếu tố khác


cũng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đáng kể là các yếu tố:
thiên tai, dịch họa, văn hóa, tập quán, trình độ dân trí, chính trị, dân số…
1.3.2 Hệ thống thông tin kế toán trong Ngân hàng Thương mại.
Hệ thống thông tin kế toán trong ngân hàng là nhân tố quan trọng quyết định
sự thành công của hoạt động kinh doanh ngân hàng, đảm bảo cung cấp thông tin kịp
thời và chính xác cho các nhà quản lý. Hệ thống thông tin kế toán trong NHTM bao
gồm: hệ thống kế toán, mạng lưới máy vi tính, phần mềm kế toán áp dụng.
Hệ thống kế toán là toàn bộ các thủ tục cho phép xử lý các nghiệp vụ, hệ thống
có vai trò xác định, thu thập, phân tích, tính toán, phân loại, tổng hợp toàn bộ nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong ngân hàng. Hệ thống kế toán có khả năng tự kiểm soát lấy
để loại trừ những sai phạm trong quá trình xử lý của mình.
Hệ thống kế toán bao gồm: chứng từ, sổ sách kế toán, hệ thống báo cáo tài
chính và báo cáo nội bộ.
Một hệ thống kế toán hữu hiệu phải đảm bảo được các mục tiêu tổng quát sau
đây:
-

Những số liệu kế toán ghi chép là những số liệu có thực, kế toán không ghi

chép những nghiệp vụ giả tạo vào sổ sách kế toán của đơn vị.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

9

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

-

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Mọi hoạt động, nghiệp vụ trước khi thực hiện đều phải đảm bảo rằng chúng đã

được phê chuẩn hợp lý.
-

Tính toán chính xác các số liệu trong công tác kế toán.

-

Không bỏ sót, giấu bớt hoặc để ngoài sổ bất kỳ một nghiệp vụ kinh tế phát

sinh nào.
-

Thời điểm ghi nhận doanh thu và chi phí phải đúng kỳ.

-

Số liệu ghi chép vào sổ sách kế toán đúng theo sơ đồ hạch toán của đơn vị.

-

Có sự phân chia công việc rạch ròi và thường xuyên tiến hành kiểm tra đối

chiếu giữa bộ phận kế toán, bộ phận kho quỹ.
Để kiểm soát hữu hiệu với chứng từ, sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cần

lưu ý các vấn đề sau đây:
+

Chứng từ cần được đánh số liên tục để có thể kiểm soát, tránh thất

lạc và dễ dàng truy cập khi cần thiết.
+

Chứng từ và sổ sách cần được ghi chép tại thời điểm phát sinh

nghiệp vụ hoặc ngay sau đó càng sớm càng tốt, ghi chép cần rõ ràng, ngắn gọn, dễ
hiểu.
+

Việc lập chứng từ trên máy vi tính phải được áp dụng theo chế độ

quy định riêng cho loại chứng từ giao dịch trên máy tính. Chứng từ tham gia mạng
máy tính phải đảm bảo tính bảo mật, có ký hiệu mật mã truyền tin và ký hiệu mật
chuyển tiền.
+

Tổ chức luân chuyển chứng từ phải được thực hiện một cách khoa

học để một liên chứng từ có thể đi qua và sử dụng cho nhiều bộ phận, giảm được các
khác biệt trong ghi chép.
+

Thiết kế biểu mẫu chứng từ và sổ sách phù hợp quy định của nhà

nước và có tính năng kiểm soát. Sổ sách cần được đóng chắc chắn, đánh số trang, quy

định nguyên tắc ghi chép, có chữ ký kiểm soát của người xét duyệt…
+

Cần có quy định về hệ thống tài khoản kế toán, sơ đồ kế toán cũng

như các loại sổ sách kế toán tại đơn vị, quy định trách nhiệm lập và kiểm tra BCTC.
+

Tổ chức lưu trữ và bảo quản chứng từ, sổ sách và báo cáo theo

nguyên tắc an toàn, bảo mật và phương tiện truy cập.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

10

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Ngày nay, với sự tiến bộ của khoa học công nghệ, hầu hết các ngân hàng
thương mại đều xử lý dữ liệu kế toán thông qua môi trường điện tử (EDP).
Môi trường EDP cũng có những khác biệt so với hệ thống kế toán thủ công:
 Nhất quán trong quá trình xử lý: hệ thống EDP thực hiện quá trình xử lý chính
xác như đã được lập trình và chính xác hơn hệ thống thủ công, với điều kiện các loại
nghiệp vụ và điều kiện có thể xảy ra phải được lường trước và lập trình sẵn.
 Các biện pháp kiểm soát được đưa vào trong chương trình máy tính: hệ thống

EDP cho phép đưa sự kiểm soát vào trong chương trình máy tính với những thông số
rõ ràng ở mức độ hạn chế, ví dụ quy định mật khẩu truy cập, mã duyệt… một số biện
pháp dược tạo ra để sử dụng kết hợp với biện pháp thủ công.


Cập nhật các tập tin có tính cơ sở dữ liệu: một thông tin đầu vào cho hệ thống

kế toán có thể tự động cập nhật và các tập tin có liên quan đến nghiệp vụ đó. Do vậy,
nếu nhập thông tin sai vào hệ thống kế toán trong máy tính sẽ tạo ra những sai sót
hàng loạt các con số tài chính khác.
 Các yếu điểm và hạn chế của công cụ lưu trữ: các khối lượng lớn dữ liệu
được lưu trữ vào trong các công cụ lưu trữ như đĩa từ hay băng từ rất dễ bị sửa đổi,
đánh cắp, mất mát, bị phá hoại do vô tình hay cố ý.
1.3.3 Các thủ tục kiểm soát.
Để thực hiện các mục tiêu kiểm soát, các nhà quản lý còn phải quy định các
thủ tục kiểm soát, và chúng được thiết kế tùy thuộc vào những nét đặc thù của cơ cấu
tổ chức, của hoạt động kinh doanh… Các thủ tục kiểm soát là những chính sách, thủ
tục giúp cho việc thực hiện các chỉ đạo của người quản lý. Nó đảm bảo các hoạt động
cần thiết để quản lý các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình thực hiện các mục tiêu
của ngân hàng. Để thiết kế các thủ tục kiểm soát cần tuân thủ các nguyên tắc sau:
-

Nguyên tắc phân công phân nhiệm.
Nguyên tắc này thực hiện thông qua việc phân chia trách nhiệm, thực hiện một

nghiệp vụ cho nhiều người, nhiều bộ phận cùng tham gia, mục đích là không để cho
một cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm soát mọi mặt của một nghiệp vụ. Khi đó
thông qua cơ cấu tổ chức, công việc của một nhân viên này được kiểm soát tự động
bởi công việc của một nhân viên khác. Việc phân chia trách nhiệm rõ ràng cụ thể sẽ


SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

11

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

tạo cho nhân viên không có cơ hội làm sai quy chế trong quá trình thực hiện nhiệm
vụ, dù chỉ là thực hiện nhiệm vụ thông thường.
-

Nguyên tắc bất kiêm nhiệm.
Trong việc phân chia trách nhiệm phải thực hiện theo nguyên tắc bất kiêm

nhiệm, có nghĩa là không bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ như phê chuẩn với
thực hiện nghiệp vụ hoặc kế toán, với bảo vệ tài sản hoặc kiêm nhiệm giữa chức năng
thực hiện với chức năng kiểm soát.
-

Nguyên tắc ủy quyền và phê chuẩn.
Trong việc phân quyền cho cấp dưới phải xác định rõ thẩm quyền phê chuẩn

của từng người, phải ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ
một cách thích hợp.
-


Chứng từ và sổ sách.
Chứng từ và sổ sách là những công cụ, hình thức mà trên đó các nghiệp vụ

kinh tế được phản ánh và tổng hợp. Cả chứng từ của bút toán gốc và sổ sách phản ánh
các nghiệp kinh tế phát sinh đều quan trọng. Chứng từ và sổ sách là một dấu vết kiểm
soát quan trọng cho việc kiểm tra và đánh giá các thủ tục kiểm soát.
Chứng từ thực hiện chức năng chuyển giao thông tin trong toàn tổ chức của
ngân hàng và giữa các ngân hàng với nhau. Chứng từ phải đầy đủ để cung cấp sự
đảm bảo hợp lý là tất cả các tài sản được kiểm soát đúng đắn và nghiệp vụ kinh tế
được ghi sổ chính xác.
-

Bảo vệ tài sản vật chất và sổ sách.
Tài sản có thể được bảo vệ tốt thông qua hạn chế việc tiếp cận tài sản bằng

cách xây dựng nhà hầm an toàn cho các loại tài sản như tiền, các chứng từ có giá, sổ
sách chứng từ… sử dụng két sắt, bố trí kực lượng bảo vệ đầy đủ, sử dụng các thiết bị
bảo vệ, tổ chức kiểm kê định kỳ…
-

Phân tích rà soát.
Thủ tục phân tích là sự so sánh giữa hai số liệu từ những nguồn gốc khác

nhau. Tất cả mọi khác biệt đều được làm rõ. Ưu điểm của thủ tục này là giúp mau
chóng phát hiện các gian lận, sai sót hoặc các biến động bất thường để kịp thời đối
phó.
1.3.4 Bộ phận kiểm toán nội bộ trong NHTM.
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

12


Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Bộ phận KTNB là một trong những nhân tố cơ bản trong hệ thống KSNB của
ngân hàng, nó cung cấp một sự quan sát, đánh giá thường xuyên về toàn bộ hoạt động
của ngân hàng. Bộ phận KTNB hữu hiệu sẽ giúp cho Ban giám đốc có được những
thông tin kịp thời, xác thực về hoạt động của ngân hàng, chất lượng của hoạt động
KSNB nhằm kịp thời điều chỉnh và bổ sung các quy chế kiểm soát thích hợp và hiệu
quả. Tuy nhiên, bộ phận KTNB chỉ phát huy tác dụng nếu:
-

Về tổ chức:

bộ phận KTNB phải trực thuộc một cấp cao đủ để không giới

hạn phạm vi hoạt động của nó, đồng thời phải được giao một quyền hạn tương đối
rộng rãi và hoạt động tương đối độc lập với phòng kế toán, phòng tín dụng và các bộ
phận hoạt động được kiểm tra.
-

Về nhân sự: bộ phận KTNB phải tuyển chọn những nhân viên có năng lực

chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp phù hợp với các quy định hiện hành.
 Nguyên tắc thiết kế hệ thống KSNB trong NHTM.
-


Mọi lĩnh vực hoạt động đều phải được kiểm soát.
Cơ cấu tổ chức của ngân hàng bao gồm nhiều bộ phận khác nhau. Các bộ phận

này đều có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Rủi ro xảy ra ở bộ phận này sẽ dẫn đến
thiệt hại ở những bộ phận khác. Chính vì vậy cần phải thiết kế hệ thống KSNB cho
toàn bộ mọi lĩnh vực hoạt động.
-

Thực hiện nguyên tắc “ 4 mắt”.
Để phòng ngừa rủi ro ngân hàng cần phải thiết kế hệ thống kiểm soát sao cho

mọi công việc đều được kiểm tra qua ít nhất 2 người (4 mắt). Việc kiểm tra này có thể
là kiểm tra trực tiếp, cũng có thể là kiểm tra gián tiếp thông qua sự phê chuẩn trước
đó của cấp trên.
2. KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG TIỀN TRONG NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI.

2.1

Đặc điểm của khoản mục vốn bằng tiền ảnh hưởng đến công tác kiểm

soát.
-

Vốn bằng tiền (vốn khả dụng) của ngân hàng bao gồm: tiền mặt bằng đồng

Việt Nam, ngoại tệ và các phương tiện thanh toán thay tiền, kim loại quý, đá quý.
-


Tiền mặt là phương tiện giao dịch nhanh nhất và theo quan điểm về rủi ro thì

nó là một mặt hàng dễ gặp rủi ro nhất. Tiền còn là một khoản mục bị ảnh hưởng và có
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

13

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

ảnh hưởng đến nhiều khoản mục quan trọng như doanh thu, chi phí, công nợ và hấu
hết các tài sản khác của ngân hàng. Do đó, những sai sót và gian lận trong các khoản
mục khác thường có liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ của tiền.
-

Bên cạnh khả năng số dư bị sai lệch do ảnh hưởng của các sai sót và gian lận,

còn có những trường hợp số dư tiền trên BCTC vẫn đúng nhưng sai lệch đã diễn ra
trong các nghiệp vụ phát sinh và làm ảnh hưởng đến các khoản mục khác.
Do tất cả những lý do trên, rủi ro tiềm tàng của khoản mục này thường được
đánh giá là cao. Bởi vậy, tiền mặt cần có sự quan tâm đặc biệt, phải bảo vệ và kiểm
soát chặt chẽ hơn.
2.2

Mục tiêu kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền.


2.2.1 Mục tiêu chung.
KSNB đối với khoản mục vốn bằng tiền được thiết lập trên các nguyên tắc
chung về thiết kế hệ thống KSNB để có thể đảm bảo hợp lý rằng:
-

Thu đủ: mọi khoản tiền đều được thu đủ, nộp vào quỹ trong khoảng thời gian

sớm nhất.
-

Chi đúng: tất cả các khoản chi đều phải đúng mục đích, phải được xét duyệt

và được ghi chép đúng đắn.
-

Chu trình nghiệp vụ, xét duyệt, luân chuyển chứng từ được thực hiện đầy đủ,

kịp thời, có hiệu quả, ngăn ngừa kịp thời những thiếu sót trong hệ thống xử lý.
-

Các dữ liệu cần thiết được thu thập, chuyển giao và xử lý một cách đầy đủ,

chính xác, kịp thời giúp cho việc ra quyết định có chất lượng cao.
-

Tiền mặt được quản lý chặt chẽ nhằm ngăn ngừa thất thoát và có dự phòng rủi

ro hợp lý.
-


Tài liệu, hồ sơ, các tài sản có liên quan đến nghiệp vụ được đảm vảo an toàn.

2.2.2 Mục tiêu cụ thể đối với nghiệp vụ thu tiền.
Mục tiêu của việc xây dựng hệ thống KSNB về nghiệp vụ thu tiền là:
-

Các khoản thu tiền mặt đã được ghi sổ theo số thực tế đã phát sinh thu bằng

tiền mặt (Có căn cứ hợp lý).
-

Tiền mặt nhận được hàng ngày phải được ghi vào sổ quỹ tiền mặt và sổ nhật

ký thu tiền, tránh các trường hợp bỏ sót nghiệp vụ (Tính đầy đủ).

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

14

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp
-

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Các khoản thu được ghi vào sổ đúng theo trình tự thời gian và đúng với thời

gian thực tế phát sinh.

-

Phân loại các khoản thu bằng tiền mặt đúng và phân loại từng loại tiền riêng:

ngoại tệ và Việt Nam đồng (Sự phân loại).
-

Phiếu thu tiền được đối chiếu và phê duyệt (Sự phê chuẩn).

-

Các khoản thu tiền ghi đúng vào các sổ theo đúng quan hệ đối ứng và tổng

hợp, chuyển sổ chính xác (Chuyển sổ và tổng hợp).
2.2.3 Mục tiêu cụ thể đối với nghiệp vụ chi tiền.
-

Các khoản thanh toán bằng tiền mặt được ghi sổ là giá trị thực tế mà ngân

hàng thu được (Có căn cứ hợp lý).
-

Nghiệp vụ chi tiền xảy ra phải được phê duyệt và ghi sổ đầy đủ, đúng đắn (Sự

phê chuẩn).
-

Các nghiệp vụ thanh toán được đánh giá đúng đắn (Sự đánh giá).

-


Hằng ngày khi các nghiệp vụ chi tiền phát sinh phải được theo dõi đầy đủ trên

hệ thống máy tính, ghi sổ đầy đủ (Tính đầy đủ).
-

Các nghiệp vụ chi tiền cần phải được phân loại đúng đắn (Sự phân loại), được

kiểm tra đánh giá chính xác, được ghi và theo dõi trên các sổ chi tiết tương ứng, tổng
hợp và chuyển sổ chính xác (Chuyển sổ và tổng hợp).
-

Các nghiệp vụ thanh toán được vào sổ đúng lúc (Tính đúng hạn).

2.3

Trình tự KSNB khoản mục vốn bằng tiền.

2.3.1 Lưu đồ thể hiện kiểm soát nội bộ vốn bằng tiền.
a) Đối với nghiệp vụ thu tiền mặt.

Người nhận tiền
Đề nghị
nộp tiền

KT tiền mặt

Kiểm soát

KT trưởng

Giám đốc

Thủ quỹ

Lập Phiếu thu

Phiếu thu

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

Ký
duy15
ệt

Ký
duy
ệt

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Phiếu thu
được ký

Thu quỹ


Phiếu thu

Ghi sổ kế toán

Ghi sổ quỹ

b) Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt.

Người nhận tiền

Đề nghị
t/toán

Kiểm soát

KT trưởng
Giám đốc

KT thanh toán

Thủ quỹ

không

SVTH:Hoàng Thị ThùyDuy
Linh
ệt
chi

Duy

ệt
chi

16

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh
duyệt

Giấy đề nghị
t/toán

duyệt
Lập Phiếu chi
Lệnh chi

không

Duy
ệt
chi

Duy
ệt
chi


Phiếu chi

Ghi sổ
kế toán

Xuất quỹ

Ghi sổ quỹ

2.3.2 Các thủ tục kiểm soát.
a)

Đối với nghiệp vụ thu tiền mặt.
Mục tiêu KSNB

Thủ tục kiểm soát
- Tuân thủ nguyên tắc phân công phân nhiệm: tách rời
chức năng giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt, thu – chi
nên tách biệt.

Có căn cứ hợp lý.

- Ký tắt ngay sau các giấy tờ chứng minh đã được lập
bảng kê, phiếu thu.
- Các phiếu thu, biên lai phải đính kèm các giấy tờ
chứng minh.
- Các phiếu thu, bảng kê phải có chữ ký của người nộp

Sự phê chuẩn.


tiền, người lập, người kiểm soát.
- Đối chiếu chứng từ gốc và ký duyệt phiếu thu tiền.
- Kiểm tra độc lập việc ghi sổ.
- Phân cách trách nhiệm giữa người giữ tiền và người
ghi sổ.

Tính đầy đủ.

- Các phiếu thu được đánh số liên tục.
- Trực tiếp xác nhận séc thu tiền.
- Tiền nhận được nên chuyển toàn bộ đến nơi cất giữ tập
trung.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

17

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh
- Sử dụng các sơ đồ tài khoản có quy định các quan hệ
đối ứng cụ thể về thu tiền.

Sự phân loại.

- Xem xét, đối chiếu nội bộ việc phân loại, chú ý định
khoản đặc biệt.


Các khoản thu ghi đúng
trình tự thời gian.

- Quy định rõ việc cập nhật các khoản thu vào quỹ và
vào sổ.
- Có nhân viên độc lập kiểm soát ghi thu và nhập quỹ.
- Cuối mỗi ngày tiến hành khóa sổ, tính số tiền thu được
trên máy vi tính với số tiền thực tế nộp quỹ.

Chuyển sổ và tổng hợp.

- Cuối mỗi tháng thực hiện đối chiếu số liệu trên tài
khoản tiền mặt với biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt.
- Lập cân đối thu tiền.
- Tổ chức đối chiếu nội bộ về chuyển sổ và cộng sổ.

b)

Đối với nghiệp vụ chi tiền mặt.
Mục tiêu KSNB

Thủ tục kiểm soát
- Sự tách biệt trách nhiệm giữa nhân viên ghi sổ với
người duyệt chi và các chứng từ thanh toán.
- Kiểm tra các chứng từ chứng minh trước khi lập phiếu

Có căn cứ hợp lý.

chi và các chứng từ thanh toán do một nhân viên có

thẩm quyền thực hiện.
- Ký tắt ngay sau các giấy tờ chứng minh đã lập phiếu
chi, ủy nhiệm chi…
- Sự kiểm soát nội bộ
- Sự phê chuẩn các khoản chi trên chứng từ vào thời
điểm lập phiếu chi và các chứng từ thanh toán.

Sự phê chuẩn.

- Xây dựng các thủ tục xét duyệt các khoản chi.
- Các phiếu chi phải có đầy đủ chữ ký của lãnh đạo và
những người có liên quan, đồng thời đóng dấu “Đã chi
tiền” lên phiếu chi.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

18

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh
- Phiếu chi và các chứng từ thanh toán được đánh số
liên tục và theo dõi.

Tính đầy đủ.

- Hàng tháng lập bảng đối chiếu để kiểm tra số tiền thực

chi với tiền mặt tại quỹ, mọi khoản chênh lệch phải

Sự đánh giá.

được điều chỉnh và xác định rõ nguyên nhân.
Kiểm tra nội bộ các quá trình tính toán và các số tiền.
- Có sơ đồ tài khoản rõ ràng, đầy đủ.

Sự phân loại.

- Kiểm tra nội bộ quá trình phân loại.
- Quy định ghi sổ ngay sau khi phiếu chi và các chứng

Tính đúng hạn.

từ thanh toán đã được thực hiện.
- Kiểm tra độc lập việc thực hiện.
- Định kỳ phải có sự đối chiếu giữa các sổ theo dõi do

Chuyển sổ và tổng hợp.

một nhân viên ghi sổ hoặc các sổ của nhiều nhân viên có
liên quan.
- Kiểm tra nội bộ.

Ngoài ra, trong quá trình thực hiện kiểm soát khoản mục vốn bằng tiền cần
chú ý kiểm tra việc thực hiện chế độ kho, quỹ theo quyết định số 184/NH-QĐ ngày
10/10/1991 của Thống đốc NHNN và các quy định của NHNo&PTNT Việt Nam để
theo dõi việc quản lý kho tiền, kiểm quỹ cuối ngày và cất trữ tiền tránh thất thoát tiền
mặt. Đồng thời cũng cần áp dụng một số nguyên tắc:

-

Phải bảo vệ đầy đủ: trang bị đầy đủ két sắt, các thiết bị chống trộm. Trong quá

trình hoạt động, khu vực của người thực hiện thu – chi tiền phải được tách biệt, đủ
rộng và ngăn cách khỏi văn phòng, có camera theo dõi.
Khi tiền được chuyển giao cần phải bảo vệ phù hợp căn cứ vào phạm vi
nghiệp vụ.
-

Phải phân tách chức năng giữa người phê duyệt, kế toán, người chi tiền , thủ

kho, thủ quỹ.
-

Những người có trách nhiệm quản lý tiền mặt cần phải được chỉ định cụ thể

bằng văn bản.
-

Lượng tiền mặt ở kho, quỹ cần giữ ở mức thấp, vừa đủ đáp ứng nhu cầu chi

tiền mặt cho khách hàng. Vì càng giữ nhiều tiền mặt thì càng dễ gặp rủi ro mất mát.
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

19

Lớp:23KT8



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Đồng thời, lượng tiền giữ lại lớn hơn mức cần thiết là mất một khoản thu tiềm năng
số tiền nhàn rỗi.
-

Tất cả các khoản thu chi tiền mặt phải được ghi sổ kịp thời. Cuối ngày phải có

sự đối chiếu với số liệu tiền mặt giữa thủ quỹ và kế toán tiền mặt…

PHẦN II
**********

THỰC TRẠNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ KHOẢN MỤC VỐN BẰNG
TIỀN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN KHU VỰC TRIỆU HẢI - QUẢNG TRỊ.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

20

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh


1. ĐẶC ĐIỂM CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT KHU VỰC TRIỆU HẢI – QUẢNG
TRỊ.

1.1 Qúa trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Triệu Hải.
Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải được chuyển đổi tên từ NHNo
huyện Triệu Hải thuộc tỉnh Bình Trị Thiên cũ, có trụ sở đặt tại thị trấn Quảng Trị. Lúc
mới thành lập, ngân hàng hoạt động với chức năng và nhiệm vụ là đảm bảo vốn sản
xuất kinh doanh cho khu vực kinh tế quốc doanh, mở rộng cho vay vốn đối với kinh
tế tập thể, thu hút vốn tiền gửi, tiền gửi tiết kiệm đối với các tổ chức kinh tế, dân cư
trên địa bàn. Năm 1998, NHNo&PTNT Việt Nam ra đời theo hai pháp lệnh ngân
hàng do Hội đồng Nhà nước ban hành. Từ đây Ngân hàng Nhà nước huyện Triệu Hải
cũng được đổi tên thành NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải, có trụ sở tại 295 Trần
Hưng Đạo – thị xã Quảng Trị, là một pháp nhân kinh tế độc lập trực thuộc chi nhánh
NHNo&PTNT tỉnh Quảng Trị, hạch toán chi phí theo công văn 946A ngày 01 tháng
01 năm 1994.
Ngày 15/1/1995 chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã mở thêm hai
chi nhánh cấp 3 là Nam Cửa Việt và Ái Tử, đặt phòng giao dịch tại 2 địa phương có
tiềm năng của huyện Triệu Phong nhằm mở rộng mạng lưới giao dịch. Đến ngày
30/6/2003 chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã thành lập thêm chi nhánh
cấp 3 là chi nhánh Thành Cổ có phòng giao dịch tại chợ thị xã Quảng Trị bước đầu đã
đi vào hoạt động có hiệu quả.
Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường, sau 19 năm
thành lập chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã đứng vững và không ngừng
phát triển. Điều này cho thấy sự đúng đắn trong đường lối, chính sách và kế hoạch
phát triển của chi nhánh. Để đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chi nhánh đã
thường xuyên quan tâm đến việc đào tạo cán bộ nhân viên về mọi mặt, đặc biệt là
nghiệp vụ chuyên môn. Bên cạnh đó chi nhánh đã chú trọng trong công việc hiện đại
hóa công nghệ ngân hàng, quan tâm đến hoạt động Marketing ngân hàng như việc
thực hiện hoạt động tiết kiệm dự thưởng, áp dụng lãi suất bậc thang… Nên đã thu hút

được một khối lượng lớn khách hàng đến với chi nhánh, quảng bá được hình ảnh
ngân hàng.
SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

21

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Những năm qua, hệ thống chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã có
những đóng góp to lớn vào quá trình hình thành và phát triển nền kinh tế địa phương
cũng như tỉnh nhà. Với phương châm đi vay để cho vay, chi nhánh NHNo&PTNT
khu vực Triệu Hải và các chi nhánh khác cùng với các phòng giao dịch trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị đã chú trọng đẩy mạnh tốc độ huy động vốn cả VNĐ và ngoại tệ nhàn
rỗi trong xã hội, tạo điều kiện để thay đổi nguồn vốn đáp ứng nhu cầu kinh doanh của
các doanh nghiệp và sự phát triển của nền kinh tế.
Quy mô hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải tương đối
rộng với phương châm “hoạt động của Ngân hàng đến với mọi nhà, mọi người dân,
mọi doanh nghiệp”. Quan điểm của Ngân hàng là cùng khách hàng kinh doanh, coi sự
thành đạt của khách hàng là kết quả và mục đích của hoạt động Ngân hàng.
1.2 Các hoạt động kinh doanh chính của chi nhánh NHNo&PTNT khu vực
Triệu Hải.
1.2.1 Công tác huy động vốn và sử dụng vốn.
Đối với chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải ngoài các hình thức huy
động trái phiếu, kỳ phiếu, tiết kiệm nội tệ, tiết kiệm ngoại tệ… mà nguồn vốn huy
động chủ yếu là từ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán của dân cư chiếm tỷ trọng

cao.
Với phương châm khắc phục mọi khó khăn để tiếp tục thực hiện tốt chủ
trương của Đảng và Chính phủ, chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải mở rộng
đầu tư phục vụ cho các chương trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp và
phát triển nông thôn ngày càng tăng như: Cho vay thực hiện chương trình xóa đói
giảm nghèo, chăn nuôi lợn nạc, phát triển đàn bò cho vùng gò đồi, di dân ra vùng cát
theo chương trình dự án của Chính phủ, đầu tư theo QĐ 67/TTgCP, cho vay phát triển
trang trại…
Chi nhánh NHNo&PTNT khu vực Triệu Hải đã thực hiện tốt chức năng trung
tâm thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền điện tử đối với các tổ chức kinh tế,
đảm bảo thanh toán nhanh chóng, không sai sót, an toàn vốn cho khách hàng.
1.2.2 Các công tác khác.
a- Nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối.

SVTH:Hoàng Thị Thùy Linh

22

Lớp:23KT8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD:Th.S Nguyễn Thị Hồng Minh

Mặc dù trong tình hình tỷ giá ngoại tệ trên thế giới biến động thất thường, hơn
nữa khối lượng thanh toán tiền hàng xuất khẩu tại chi nhánh còn thấp, song phòng
kinh doanh vẫn đảm bảo đủ nguồn ngoại tệ để đáp ứng nhu cầu thanh toán của khách
hàng, không để trạng thái ngoại hối của chi nhánh bị âm. Kinh doanh ngoại tệ có lãi,
chủ động khai thác nguồn mua ngoại tệ của khách hàng; kinh doanh đa dạng các loại

ngoại tệ khác nhau, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu về ngoại tệ mà khách hàng có
nhu cầu.
b- Công tác kế toán, thanh toán.
-

Tình hình mở tài khoản của khách hàng tại chi nhánh.
Chi nhánh đã thu hút được số lượng khách hàng đến mở tài khoản và giao dịch

ngày càng đông. Đến nay đã có khoảng 1.228 khách hàng (trong đó có 125 khách là
các tổ chức kinh tế Nhà nước, 358 khách hàng là doanh nghiệp tư nhân, công ty
TNHH và 745 khách hàng là cá nhân) đến với ngân hàng.
-

Tình hình thanh toán.
Doanh số thanh toán trong những năm gần đây đều liên tục tăng. Năm 2001,

tổng doanh số thanh toán qua chi nhánh là 420.761 triệu đồng, trong đó thanh toán
không dùng tiền mặt là 310.321 triệu đồng, chiếm 73,75%. Năm 2002, tổng doanh số
thanh toán qua chi nhánh là 1.552.317 triệu đồng, trong đó thanh toán không dùng
tiền mặt là 1.199.449 triệu đồng, chiếm 77,27%. Đến năm 2006, khối lượng thanh
toán chung đã tăng lên rất nhiều, cụ thể tổng doanh số thanh toán qua chi nhánh đạt
3.899.068 triệu đồng, trong đó thanh toán không dùng tiền mặt là 2.898.755 triệu
đồng, chiếm 74,34%. Điều này chứng tỏ công tác thanh toán của chi nhánh nhanh,
chính xác và đúng chế độ.
-

Việc quản lý dư nợ cho vay.
Được theo dõi chặt chẽ trên máy, phối hợp với cán bộ tín dụng trong việc thu

nợ và thu lãi đến hạn. Hằng tháng sao kê giấy nhận nợ

×