Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên doanh Lào- Việt chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (390.75 KB, 68 trang )

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu được
đưa ra trong bài viết là chính xác, trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn
vị thực tập.
Hà Nội, tháng 05/2013
Sinh viên thực hiện
Sitthisone siphanith
Lớp: NHE- k12
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠITRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường 11
1.1.1. Ngân hàng thương mại 11
1.1.1.1 Định nghĩa 11
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh
tế 11
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. .12
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 12
1.1.2.2 Các hình thức tín dụng 13
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàn thương mại nói chung 14
1.2. Tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 17
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn 17
1.2.2. Đặc điểm 17


1.2.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 18
1.2.3.1 Tín dụng ứng trước 19
1.2.3.2 Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền 21
1.2.3.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng 22
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 23
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế 23
1.2.4.2 Đối với các doanh nghiệp 23
1.2.4.3 Đối với ngân hàng 25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIÊT, CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.Khái quát về Ngân hàng liên doanh Lào – Việt, chi nhánh Hà
Nội 26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt
Chi nhánh Hà Nội 27
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ 29
2.1.3.1.Chức năng 29
2.1.3.2 Nhiệm vụ 29
2.1.4. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh 30
2.2.Tình hình hoạt động kinhh doanh của Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt, chi nhánh Hà Nội 31
2.2.1.Hoạt động tín dụng, bảo lãnh 31
2.2.2.Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế 34
2.2.2.1.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 34
2.2.2.2.Nghiệp vụ thanh toán trong nước 35

2.2.3.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 36
2.2.4.Kết quả kinh doanh 38
2.3.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào- Việt, chi nhánh Hà Nội 39
2.3.1.Cơ cấu cho vay 39
2.3.1.1.Cơ cấu cho vay theo thời gian 39
2.3.1.2.Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 40
2.3.1.3.Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 41
2.3.2. Tình hình thu nợ 41
2.3.3.Công tác mở rộng hoạt động tại Chi nhánh 43
2.3.3.1 Công tác khách hàng 43
2.3.3.2.Công tác sản phẩm, dịch vụ mới 47
2.3.3.3.Thông tin tuyên truyền quảng cáo 47
2.3.4. Những vấn đề rút ra qua công tác nghiên cứu tình hình tín
dụng ngắn hạn 48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của LVB trong những năm tới.
52
3.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 53
3.2.1.Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng 53
3.2.2.Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 60
3.2.3.Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin 61
3.2.4.Linh hoạt sang tạo trong xử lý nghiệp vụ 62
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
3
Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
3.2.5.Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 63
3.3.Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên 63
3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước 63
3.3.2. Đối với LVB 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TẠP CHÍ 10 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH CỦA
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2. BÁO CÁO KẾT QUẢ 03 NĂM HOẠT ĐỘNG 2010-2012 CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT HÀ NỘI.

3. BÁO CÁO TỔNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2010-2012 CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
4. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2008-2010 CỦA NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
5. WWW.LAOVIETBANK.COM
6. GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGÂN HÀNG – HỌC
VIỆN NGÂN HÀNG
7. GIÁO TRÌNH MARKETING NGÂN HÀNG – HỌC VIỆN NGÂN
HÀNG
8. GIÁO TRÌNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – HỌC VIỆN NGÂN
HÀNG
9. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - GS.TS LÊ VĂN TƯ – NXB
THỐNG KÊ- NĂM 2000
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
4
Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. NHTM : Ngân hàng thương mại
2. LVB : Ngân hàng liên doanh Lào – Việt
3. BIDV: Ngân hàng đầu tư phát triển
4. BCEL : Ngân hàng thương mại Lào
5. CHDCND : Cộng hòa dân chủ nhân dân
6. NHNN: Ngân hàng nhà nước
7. TCTD: Tổ chức tín dụng
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG, SƠ ĐỒ
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠITRONG
NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường 11
1.1.1. Ngân hàng thương mại 11
1.1.1.1 Định nghĩa 11
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh
tế 11
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường. .12
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng 12
1.1.2.2 Các hình thức tín dụng 13
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàn thương mại nói chung 14
1.2. Tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 17
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn 17
1.2.2. Đặc điểm 17

1.2.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại 18
1.2.3.1 Tín dụng ứng trước 19
1.2.3.2 Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền 21
1.2.3.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng 22
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn 23
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế 23
1.2.4.2 Đối với các doanh nghiệp 23
1.2.4.3 Đối với ngân hàng 25
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIÊT, CHI NHÁNH HÀ NỘI
2.1.Khái quát về Ngân hàng liên doanh Lào – Việt, chi nhánh Hà
Nội 26
2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển 26
2.1.2.Cơ cấu tổ chức, bộ máy của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt
Chi nhánh Hà Nội 27
2.1.3.Chức năng, nhiệm vụ 29
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.1.3.1.Chức năng 29
2.1.3.2 Nhiệm vụ 29
2.1.4. Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh 30
2.2.Tình hình hoạt động kinhh doanh của Ngân hàng liên doanh
Lào – Việt, chi nhánh Hà Nội 31
2.2.1.Hoạt động tín dụng, bảo lãnh 31
2.2.2.Hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế 34
2.2.2.1.Nghiệp vụ thanh toán quốc tế 34
2.2.2.2.Nghiệp vụ thanh toán trong nước 35

2.2.3.Hoạt động kinh doanh ngoại tệ 36
2.2.4.Kết quả kinh doanh 38
2.3.Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào- Việt, chi nhánh Hà Nội 39
2.3.1.Cơ cấu cho vay 39
2.3.1.1.Cơ cấu cho vay theo thời gian 39
2.3.1.2.Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo ngành kinh tế 40
2.3.1.3.Cơ cấu cho vay ngắn hạn theo thành phần kinh tế 41
2.3.2. Tình hình thu nợ 41
2.3.3.Công tác mở rộng hoạt động tại Chi nhánh 43
2.3.3.1 Công tác khách hàng 43
2.3.3.2.Công tác sản phẩm, dịch vụ mới 47
2.3.3.3.Thông tin tuyên truyền quảng cáo 47
2.3.4. Những vấn đề rút ra qua công tác nghiên cứu tình hình tín
dụng ngắn hạn 48
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO VIỆT – CHI NHÁNH HÀ NỘI
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của LVB trong những năm tới.
52
3.2.Các giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội 53
3.2.1.Thực hiện tốt công tác Marketing ngân hàng 53
3.2.2.Công tác tổ chức, đào tạo cán bộ 60
3.2.3.Tăng cường công tác thu nhập và xử lý thông tin 61
3.2.4.Linh hoạt sang tạo trong xử lý nghiệp vụ 62
3.2.5.Tăng cường công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ 63
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
7

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3.3.Một số kiến nghị nhằm thực hiện các giải pháp trên 63
3.3.1. Đối với ngân hàng Nhà nước 63
3.3.2. Đối với LVB 65
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TẠP CHÍ 10 NĂM XÂY DỰNG VÀ TRƯỞNG THÀNH CỦA
NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ
NỘI
2. BÁO CÁO KẾT QUẢ 03 NĂM HOẠT ĐỘNG 2010-2012 CỦA CHI
NHÁNH NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT HÀ NỘI.

3. BÁO CÁO TỔNG KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NĂM
2010-2012 CỦA NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO – VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI
4. BÁO CÁO THƯỜNG NIÊN 2008-2010 CỦA NGÂN HÀNG LIÊN
DOANH LÀO – VIỆT CHI NHÁNH HÀ NỘI
5. WWW.LAOVIETBANK.COM
6. GIÁO TRÌNH NGHIỆP VỤ KINH DOANH NGÂN HÀNG – HỌC
VIỆN NGÂN HÀNG
7. GIÁO TRÌNH MARKETING NGÂN HÀNG – HỌC VIỆN NGÂN
HÀNG
8. GIÁO TRÌNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG – HỌC VIỆN NGÂN
HÀNG
9. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI - GS.TS LÊ VĂN TƯ – NXB
THỐNG KÊ- NĂM 2000
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
8

Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
LỜI NÓI ĐẦU
Việt Nam đang trong quá trình đổi mới nền kinh tế, để từng bước phát
triển, hội nhập với nền kinh tế của các nước trong khu vực và trên thế giới. Trải
qua nhiều khó khăn, thử thách nền kinh tế nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng khích lệ. Để đạt được điều đó có sự đóng góp không nhỏ của ngành Ngân
hàng với vai trò là "đòn bảy kinh tế" thông qua hoạt động tín dụng.
Tín dụng ngân hàng là công cụ tài trợ vốn cho nền kinh tế, góp phần thúc
đẩy sự phát triển cân đối của các ngành, các lĩnh vực khác theo định hướng của
Nhà nước. Tín dụng ngân hàng đem lại nguồn thu nhập chủ yếu cho Ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, trong điều kiện nền kinh tế nước ta chưa phát triển, các
doanh nghiệp chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ - dễ gặp phải khó khăn về vốn
ngắn hạn mà không có khả năng giải quyết - do đó nhu cầu vay vốn ngắn hạn,
đặc biệt là nguồn vay từ ngân hàng là rất cao.
Chính vì sự quan trọng của tín dụng ngắn hạn đối với hoạt động sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp như vậy, đồng thời với chủ trương của Đảng
và Nhà nước ta hiện nay, nhằm giúp đỡ các doanh nghiệp có quy mô nhỏ mở
rộng sản xuất, kích thích tính năng động sáng tạo của chúng, các NHTM đặc
biệt là các ngân hàng trên địa bàn Hà Nội đã có những biện pháp mở rộng hoạt
động tín dụng ngắn hạn nhằm giúp các doanh nghiệp này.
Là một chi nhánh còn khá non trẻ nhưng Ngân hàng liên doanh Lào –
Việt (LVB) chi nhánh Hà Nội đã đạt được khá nhiều thành tích đáng ghi nhận.
Tuy nhiên vấn đề đặt ra cho Chi nhánh trước tình hình hiện nay là tỷ trọng cho
vay ngắn hạn tại Chi nhánh rất nhỏ và có xu hướng giảm. Trong khi đó, địa bàn
Hà Nội là nơi đông dân cư và tập trung nhiều doanh nghiệp quy mô nhỏ với nhu
cầu vốn ngắn hạn cao. Do đó, bức xúc hiện nay của Chi nhánh là làm thế nào để
mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn, từng bước giúp các doanh nghiệp mở
rộng sản xuất, từ đó góp phần phát triển kinh tế, xã hội.
SV: Sitthisone SIPHANITH

Lớp: NHTME - K12
9
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Nắm bắt được yêu cầu cấp thiết trên, sau thời gian thực tập tại phòng Tín
dụng ở LVB chi nhánh Hà Nội, em đã mạnh dạn đi sâu nghiên cứu và chọn đề
tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào- Việt chi nhánh Hà Nội” ” làm chuyên đề tốt nghiệp của mình với
3 chương :
Chương 1: Tín dụng ngắn hạn của Ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế thị trường.
Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng ngắn han tại Ngân hàng liên doanh
Lào-Việt chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng ngắn hạn tại Ngân hàng liên
doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
Do thời gian thực tập cũng như trình độ nghiên cứu còn nhiều hạn chế
nên chuyên đề không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong muốn nhận
được những ý kiến đóng góp của thầy cô để luận văn của em được hoàn thiện
hơn và có chất lượng tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong khoa cùng toàn
thể các anh chị trong Ngân hàng liên doanh Lào – Việt, chi nhánh Hà Nội đã tạo
điều kiện giúp đỡ em trong thời gian thực tập và nghiên cứu viết chuyên đề này.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
10
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
CHƯƠNG 1
TÍN DỤNG NGẮN HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠITRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG

1.1. Ngân hàng thương mại và hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại trong nền kinh tế thị trường.
1.1.1. Ngân hàng thương mại
1.1.1.1 Định nghĩa
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh doanh mà hoạt động thường xuyên
và chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền gửi đó để cho vay đầu tư, thực hiện nhiệm vụ chiết khấu và làm các
phương tiện thanh toán.
Ngày nay, trong thế giới hiện đại, hoạt động của các tổ chức môi giới trên
thị trường tài chính ngày càng phát triển về số lượng, quy mô, hoạt động đa
dạng, phong phú và đan xen lẫn nhau. Người ta phân biệt ngân hàng thương mại
với các tổ chức môi giới tài chính khác là ngân hàng thương mại là ngân hàng
kinh doanh tiền tệ, chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn, chính từ điều kiện đó đã
tạo cơ hội cho ngân hàng thương mại có thể làm tăng bội số tiền gửi của khách
hàng trong hệ thống Ngân hàng của mình. Đó cũng là đặc trưng cơ bản để phân
biệt ngân hàng thương mại với các tổ chức tín dụng phi ngân hàng.
1.1.1.2 Vai trò của ngân hàng thương mại với sự phát triển của nền kinh
tế
Thứ nhất: Với chức năng chung gian tài chính, ngân hàng là nơi cấp vốn
cho nền kinh tế.
Thứ hai: Ngân hàng thương mại là cầu nối giữa doanh nghiệp với thị
trường, hoạt động của các doanh nghiệp chịu sự tác động mạnh mẽ của các quy
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
11
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
luật kinh tế khách quan như: Quy luật giá trị, quy luật cung cầu, quy luật cạnh
tranh.
Thứ ba: Ngân hàng thương mại là một chủ thể tạo sự tác động trực tiếp

của những công cụ như lãi suất, dự trữ bắt buôc, thị trường mở các Ngân hàng
thương mại đã góp phần mở rộng và thu hẹp khối lượng tiền cung ứng trong lưu
thông để ổn định giá trị đồng tiền cả về mặt đối nội và đối ngoại.
Thứ tư: Ngân hàng thương mại là cầu nối nền tài chính quốc gia với nền
tài chính quốc tế.
1.1.2. Tín dụng và vai trò của tín dụng trong nền kinh tế thị trường
1.1.2.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng được coi là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người có vốn và người
thiếu vốn với điều kiện có hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định.
Tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng bằng tiền tệ giữa một bên là Ngân
hàng, một tổ chức chuyên kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ với một bên là tất cả
các tổ chức, các nhân trong xã hội, trong đó Ngân hàng giữ vai trò vừa là người
đi vay, vừa là người cho vay. Với tư cách là người đi vay ngân hàng, huy động
mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội bằng hình thức nhận tiền gửi của
các doanh nghiệp, các cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
để huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu
để huy động vốn trong xã hội.
Với tư cách là người cho vay, Ngân hàng đáp ứng nhu cầu vốn cho các
doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu thiếu vốn cần được bổ sung trong
hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
12
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.1.2.2 Các hình thức tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, có nhiều tiêu thức để phân loại tín dụng, dựa
vào các tiêu thức khác nhau ta sẽ có các hình thức tín dụng khác nhau.

* Theo thời gian tín dụng thì tín dụng được chia làm ba loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ một năm 12 tháng trở
xuống, thường được cho vay bổ xung thiếu hụt tạm thời về vốn lưu động của các
doanh nghiệp, cá nhân và cho vay phục vụ nhu cầu sinh hoạt, tiêu dùng của cá
nhân, hộ gia đình.
- Tín dụng trung hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm.
Loại tín dụng này để cho vay vốn phục vụ nhu cầu mua sắm tài sản cố định, cải
tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và sử dụng các công trình nhỏ có thời gian thu
hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, loại tín dụng
này dùng để cung cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến và mở rộng sản xuất có
quy mô lớn, tín dụng dài hạn có giá trị lớn có thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
* Theo đối tượng đầu tư thì tín dụng được chia làm 2 loại:
- Tín dụng vốn lưu động: Là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành vốn
lưu động của doanh nghiệp hay cho vay để bù đắp mức vốn lưu động thiếu hụt
tạm thời, loại tín dụng này thường được chia thành các loại cho vay dự trữ hàng
hoá, cho vay chi phí sản xuất và cho vay để thành toán các khoản nợ dưới hình
thức khấu trừ chứng từ có giá.
- Tín dụng vốn cố định là loại tín dụng được cấp nhằm hình thành nên vốn
cố định của doanh nghiệp. Loại tín dụng này thường ược sử dụng cho nhu cầu
đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng sản xuất
xây dựng các công trình mới, thời hạn cho vay đối với loạitín dụng này là trung
hạn và dài hạn.
Ngoài ra để phân loại tín dụng người ta còn căn cứ vào:
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
13
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Vào mục đích sử dụng vốn tín dụng là cho vay bất động sản, cho vay

thương mại dịch vụ, cho vay nông nghiệp, cho vay tiêu dùng.
- Vào tính chất bảo đảm của tín dụng gồm tín dụng có bảo đảm và tín dụng
không có bảo đảm.
- Vào hình thái gia trị tín dụng là cho vay bằng tiền hay cho vay bằng tài sản.
- Vào mức lãi suất, người ta phân biệt tín dụng thương mại và tín dụng ưu đãi.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả có các hình thức cho vay trả góp, cho
vay phí trả góp và cho vay hoàn trả theo yêu cầu.
Việc phân loại tín dụng nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý tín
dụng ở ngân hàng giúp ngân hàng xác định được cơ cấu cho vay có phù hợp với
tính chất nguồn vốn của ngân hàng hay không, có bảo đảm an toàn không.
1.1.2.3 Vai trò của hoạt động tín dụng ngân hàn thương mại nói chung.
• Điều hoà vốn, thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hoá, đẩy nhanh quá
trình tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Ngân hàng là chiếc cầu nối giữa những người có vốn tạm thời nhàn rỗi
trong nền kinh tế với những người cần vốn để mở rộng kinh doanh, tiêu dùng….
Trên cơ sở huy động nguồn vốn trong dân cư hay đi vay các tổ chức kinh tế
khác ngân hàng tiến hành cho vay với các cá nhân, tổ chức kinh tế đang cần vốn
để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất kinh doanh nếu thiếu vốn.
Nhờ nguồn vốn mà ngân hàng cho vay doanh nghiệp không những đảm bảo quá
trình sản xuất mà còn mở rộng sản xuất, cải tiến kỹ thuật, áp dụng công nghệ
hiện đại để hạ giá thành sản phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm trên thị
trường. Từ đó các doanh nghiệp sẽ thúc đẩy sản xuất lưu thông hàng hoá đẩy
nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng. Như vậy, tín dụng ngân hàng đã biến các
phương tiện hoạt động có hiệu quả, thu hút nhanh chóng các vật tư lao động,
những tiềm năng sẵn có khác vào sản xuất.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
14
Báo cáo tốt nghiệp

Học viện Ngân hàng
• Tín dụng ngân hàng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Tín dụng ngân hàng là một trong những công cụ hữu hiệu để thực hiện
chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Nếu muốn khuyến khích ngành nghề hay thành phần
kinh tế nào phát triển, ngân hàng sẽ thực hiện ưu đãi tín dụng với ngành nghề
hay khu vực đó. Từ đó ngân hàng sẽ tạo điều kiện để các doanh nghiệp đó dễ
dàng tiếp cận được vốn vay ngân hàng, trở thành đòn bẩy để giúp ngành nghề đó
phát triển.
Để thực hiện được việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo mục đích đã định,
các nhà ngân hàng cần phải nghiên cứu và thực thi chính sách tín dụng phù hợp
để có thể tác động vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Điều này đang là
một vấn đề hết sức quan trọng ở nước ta, trong tình trạng cơ cấu kinh tế hiện nay
còn nhiều bất hợp lý. Đặc biệt trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,chuyển
từ nền kinh tế tự cung tự cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần chúng ta cần
phải có những biện pháp để thúc đẩy sự tăng trưởng của các ngành công nghiệp,
dịch vụ, thương mại, du lịch…bởi ở nước ta tỷ trọng ngành nông nghiệp chiếm
quá lớn trong khi tỷ trọng các ngành khác còn quá thấp so với các nước trên thế
giới. Để làm được điều này chính sách tín dụng đóng một vai trò hết sức quan
trọng, chú trọng vào công tác tín dụng như vậy sẽ là một biện pháp để thực hiện
thành công sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
• Kích thích tính năng động linh hoạt cuả các doanh nghiệp
Trong thời đại ngày nay, khi thông tin và công nghệ thông tin thay đổi liên
tục và phát triển một cách rất nhanh chóng, các doanh nghiệp luôn luôn đứng
trước yêu cầu cần phải thay đổi cho phù hợp nhu cầu của thời đại. Để thực hiện
được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên thay đổi máy móc,
kỹ thuật thay nâng cấp nhà xưởng, đổi mới sản phẩm…và ngân hàng chính là
nơi cung cấp vốn trung và dài hạn tốt nhất cho các doanh nghiệp. Qua đó, ngân
hàng sẽ mang đến cho doanh nghiệp cơ hội để đổi mới kích thích tính năng động
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12

15
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
của doanh nghiệp. Không chỉ vậy, tín dụng ngân hàng còn thường xuyên bổ
xung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động giúp doanh
nghiệp nắm bắt được các cơ hội đầu tư.
• Tín dụng ngân hàng giúp tăng nhanh vòng quay của vốn, giảm lượng tiền
mặt trong lưu thông.
Qua đó tín dụng ngân hàng giúp Nhà nước tăng cường quản lý vĩ mô nền
kinh tế. Thông qua tín dụng, ngân hàng huy động được một lượng lớn tiền nhàn
rỗi trong nền kinh tế, thực hiện cho vay, đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà
không cần phát hành thêm tiền mặt. Qua đó, ngân hàng còn thực hiện được
nhiệm vụ điều hoà vốn giữa các vùng các ngành, các thành phần kinh tế qua đó
việc quản lý, lưu thông tiền tệ sẽ được thực hiện tốt hơn. Hoạt động tín dụng
càng mở rộng thì càng hạn chế phương thức thanh tóan dùng tiền mặt do ngân
hàng sử dụng phương thức chuyển khoản, L/C từ đó giảm chi phí lưu thông
tiền mặt trong nền kinh tế.
• Tín dụng ngân hàng là đòn bẩy kinh tế quan trọng thúc đẩy quá trình mở
rộng quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế.
Trong xu thế hội nhập quốc tế, mối quan hệ giữa các nước trên thế giới và
trong khu vực được mở rộng và phát triển đa dạng cả về chiều rộng và chiều
sâu. Đây là một trong những nhân tố quan trọng tạo điều kiện đặc biệt cho các
nước đang phát triển trên thế giới trong đó có nước ta. Thực hiện chủ trương mở
rộng hợp tác kinh tế, tăng cường các quan hệ đối ngoại do đó đầu tư vốn tín
dụng thúc đẩy xuất khấu hàng hoá là mối quan tâm của các ngân hàng trong tình
hình hiện nay. Ngân hàng với tư cách là tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua
hoạt động cho vay sẽ trở thành nền tảng, là người cung cấp vốn cho các nhà đầu
tư kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá. Từ đó ngân hàng sẽ trở thành đòn bẩy
thúc đẩy quá trình mở rộng và giao lưu kinh tế quốc tế, là phương tiện nối liền
nền kinh tế các nước.

SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
16
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2. Tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại.
1.2.1. Khái niệm tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng ngắn hạn là một hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
được phân theo thời gian của khoản vay. Đó là những khoản vay có thời hạn
ngắn- dưới 1 năm do đó khoản vay này thường được dùng để đáp ứng nhu cầu
thiếu vốn tạm thời như phục vụ cho thanh toán hàng hoá, tài trợ, bổ xung vốn
lưu động hay thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
1.2.2. Đặc điểm.
- Do nguồn vốn tín dụng ngắn hạn dùng để cung cấp vốn cho chi tiêu, mua
nguyên vật liệu, trả lương, bổ xung vốn lưu động nên số vốn vay thường nhỏ,
nguồn vốn được quay vòng nhiều. Trong khi đó đối tượng sử dụng vốn từ nguồn
trung và dài hạn thường là những tài sản cố định có thời gian sử dung lâu dài vì
vậy thời gian sử dụng vốn lâu, nguồn vốn không được quay vòng nhiều.
- Thời hạn thu hồi vốn nhanh: do vốn tín dụng ngắn hạn thường được sử
dụng để bù đắp những thiếu hụt trong ngắn hạn, để đảm bảo cân bằng ngân quỹ,
giúp doanh nghiệp đối phó với những chênh lệch thu chi trong ngắn hạn
Thông thường những thiếu hụt này chỉ mang tính tạm thời hay mang tính mùa
vụ, sau đó khoản thiếu hụt này sẽ được bù đắp hoặc sẽ sớm thu lại dưới hình thái
tiền tệ vì vậy thời gian thu hồi vốn sẽ nhanh.
- Rủi ro do tín dụng ngắn hạn mang lại thông thường không cao. Do khoản
vay chỉ cung cấp trong thời gian ngắn vì vậy ít chịu ảnh hưởng của sự biến động
không thể lường trước của nền kinh tế như các khoản tín dụng trung và dài hạn.
Ngoài ra, các khoản vay được cung cấp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo
hình thức chiết khấu các giấy tờ có giá, dựa trên tài sản bảo đảm, bảo lãnh
đồng thời khoản vay thường đựơc tiến hành khi có nhu cầu cấp thiết về vốn

ngắn hạn và chắc chắn sẽ có khoản thu bù đắp trong tương lai vì vậy rủi ro mang
đến thường thấp.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
17
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Lãi suất thấp: lãi suất cho vay được hiểu là khoản chi phí người đi vay trả
cho nhu cầu sử dụng tiền tạm thời của ngươì khác. Chính vì rủi ro mang lại của
khoản vay thường không cao do đó lãi suất người đi vay phải trả thông thường
nhỏ hơn lãi suất khoản vay tín dụng trung và dài hạn tương ứng.
- Hình thức tín dụng phong phú: Để đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng của
khách hàng, để góp phần phân tán rủi ro, đồng thời để tăng cường sức cạnh
tranh trên thị trường tín dụng, các ngân hàng thương mại không ngừng phát triển
các hình thức cho vay trong nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn của mình. Điều đó đã
làm cho các hình thức tín dụng ngắn hạn rất phong phú như: nghiệp vụ ứng
trước, nghiệp vụ thấu chi, nghiệp vụ chiết khấu
- Là loại hình kinh doanh chủ yếu tại các ngân hàng thương mại. Xuất phát
từ đặc trưng của ngân hàng thương mại: là ngân hàng kinh doanh tiền gửi, mà
trong đó chủ yếu là tiền gửi ngắn hạn, nên để đảm bảo khả năng thanh khoản
của mình, các ngân hàng thương mại đã cho vay chủ yếu là ngắn hạn.
Qua đó ta thấy, tín dụng ngân hàng có một vai trò đặc biệt quan trọng đối
với nền kinh tế, là phương tiện, công cụ Nhà nước không chỉ có thể sử dụng để
quản lý, kiểm soát mà còn sử dụng để thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế, thực
hiện các chủ trương của Nhà nước.
1.2.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn trong Ngân hàng thương mại.
Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài
trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp
không đủ trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng
ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản

xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng
dù nhu cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với
tư cách là các khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của
doanh nghiệp.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
18
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay
ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:
1.2.3.1 Tín dụng ứng trước.
Các tín dụng ứng trước được gọi bằng các từ ngữ khác nhau. Các tên gọi
của chúng thường thể hiện những thực tế rất gần gũi như: Mở tín dụng khoản,
thấu chi, tín dụng vãng lai(hay còn gọi là cho vay luân chuyển) Nhìn chung,
các khoản tín dụng ứng trước chủ yếu theo nhu cầu toàn bộ tài sản lưu động,
nghĩa là không thực hiện một tài sản xác định nào. Nói chung không có một
đảm bảo riêng.
Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây:
• Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.
Loại tín dụng này là một thể thức cho vay được thực hiện trên cơ sở hợp
đồng tín dụng trong đó khách hàng được sử dụng một mức cho vay trong một
thời hạn nhất định.
Trong hình thức này, ngân hàng cho khách hàng vay bằng cách mở cho
họ một tín dụng khoản. Khi mở tài khoản như vậy khách hàng không phải bỏ
tiền vào đấy, mà trái lại có thể lấy tiền ra, tiền đó là tiền ứng trước của ngân
hàng vì vậy nghiệp vụ này còn gọi là nghiệp vụ ứng trước. Khách hàng có thể
sử dụng tài khoản này để phát hành séc chi trả hoặc có thể sử dụng cho nhiều
mục đích khác.
• Thấu chi.

Thấu chi là hình thức cấp tín dụng ứng trước đặc biệt trên cơ sở hợp đồng
tín dụng hay còn gọi là tín dụng hạn mức, được thực hiện bằng cách cho phép
khách hàng được sử dụng kết số thiếu(dư nợ) trong một giới hạn nhất định. Thấu
chi là kỹ thuật cho vay đặc biềt mà trong đó xí nghiệp được sử dụng vốn một
cách linh hoạt, các đảm bảo nếu có chỉ là yếu tố phụ, vì số nợ thường xuyên biến
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
19
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
động không thể thực hiện các đảm bảo trực tiếp. Thấu chi được xem là loại tín
dụng không bảo chứng.
Thấu chi là một khoản tín dụng tổng hợp mà doanh nghiệp vay khi nhu cầu
về vốn lưu động của nó vượt khả năng của vốn lưu động. Khi cấp tín dụng thấu
chi ngân hàng không đòi hỏi việc nghiên cứu một nguyên nhân rất chính xác về
sự phát sinh và tìm sự hợp lý của nó trong cơ cấu tài chính của doanh nghiệp.
• Tín dụng vãng lai.
Tín dụng vãng lai chưa được giới thiệu đầy đủ trên sách báo Việt Nam. Có
rất nhiều ý kiến khác nhau và đang còn có nhiều sự nhầm lẫn. Do vậy việc quy
tụ những thông tin, những tri thức về nội dung chủ yếu của tín dụng vãng lai, để
hiểu thêm những ưu điểm của nó trong nền kinh tế thị trường. Từ đó rút ra
những thích ứng với điều kiện Việt Nam đang trong quá trình đổi mới và phát
triển đa dạng các loại tín dụng của NHTM.
Tín dụng vãng lai được xem là hình thức tín dụng cổ điển nhất. Tín dụng
vãng lai là tín dụng ngân hàng do cơ quan tín dụng cấp cho khách hàng của
mình : bằng bản tệ hoặc ngoại tệ và theo nhu cầu khách hàng có thể được sử
dụng với số lượng khác nhau nhưng không vượt quá số tiền quy định trong hợp
đồng. Việc tính số dư các khoản nộp vào và rút ra khỏi tài khoản của khách hàng
được tiến hành sau những khoảng thời gian quy định trong hợp đồng, đồng thời
với việc thanh toán các khoản chi trả tín dụng trên tài khoản thống nhất của

khách hàng .
• Tín dụng thời vụ.
Hoạt động thời vụ là hoạt động sản xuất được thực hiện ở một thời điểm
nào đó trong năm trong khi việc tiêu thụ lại được thực hiện tại một thời điểm
khác hoặc ngược lại việc sản xuất được rải đêù trong cả năm để tránh chi phí
đột biến và dàn đều tổng chi phí trong khi việc tiêu thụ lại được tiến hành trong
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
20
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
một thời gian rất ngắn. Trong các trường hợp này doanh doanh nghiệp có nhu
cầu thời vụ về tài trợ vốn lưu động và nó được thoả mản bằng tín dụng thời vụ.
Doanh nghiệp yêu cầu ngân hàng phục vụ mình giúp đỡ tài chính ở các thời
vụ. Dựa vào điều tra nghiên cứu của mình, ngân hàng sẽ có kế hoạch tài trợ thời
vụ cụ thể của tong tháng, các nhu cầu và nguồn vốn dự kiến. Nói cách khác,
khi có nhu cầu vượt quá nguồn vốn trong một thời kỳ nào đó người ta đưa ra
nhu cầu đặc biệt về thời vụ mà nếu như mọi việc diễn ra tốt đẹp, sẽ được san
bằng ở thời kỳ bán hàng. Vốn lưu động phải bù đắp một phần nhu cầu này.
Một doanh nghiệp có khả năng suốt năm đương đầu với thời kỳ mùa vụ mà
không cần tới tín dụng bên ngoài, thì chắc chắn là một doanh nghiệp quản lý
chưa tốt nguồn vốn, bởi vì nó chứng tỏ việc không tận dụng số tư bản thường
có trong một thời kỳ của năm và mức sinh lợi của vốn này do đó cũng phải
gánh chịu những hậu quả.
1.2.3.2 Cho vay dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền.
Chiết khấu thương phiếu.
Thương phiếu hay kỳ phiếu thương mại là một giấy nợ phát sinh trong
quan hệ thương mại và người hưởng thụ một trái quyền đối với người thụ trái
khi giấy nợ đến hạn. Thương phiếu là công cụ của tín dụng thương mại.
Từ thời Trung cổ các thương phiếu đã trở thành phương tiện quan trong

trong kinh doanh ngân hàng. Ngày nay, có rất nhiều nghiệp vụ ngân hàng được
thực hiện thông qua việc chiết khấu thương phiếu:
- Ngân hàng tham gia vào việc thanh toán các phiếu khoán khi các thương
phiếu đó được chiết khấu tại ngân hàng của họ.
- Ngân hàng cũng thực hiện việc thu ngân các phiếu khoán giúp khách hàng.
Ngoài thanh toán và thực hiên thu ngân hộ khách hàng, ngân hàng có thể
giữ các phiếu khoán làm vật bảo đảm. Nhưng thông thường thì ngân hàng chiết
khấu thương các phiếu.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
21
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
- Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ cổ điển của ngân hàng, ra đời rất
sớm và mãi đến ngày nay vẫn được các ngân hàng áp dụng một cách phổ biến.
Đây là một nghiệp vụ ít rủi ro và không làm đóng băng vốn của ngân hàng. Thời
hạn cho vay ngắn tối đa là 90 ngày, điều này nâng cao tính thanh khoản trong
quản lý tài sản có của ngân hàng. Mặt khác hai hình thức cơ bản của thương
phiếu là hối phiếu và lệnh phiếu được lập trên cơ sở hàng hoá đã được chuyển
giao cho người mua. Đây chính là tiền đề để người mua thực hiện kinh doanh
của mình, để có khả năng hoàn trả cho ngân hàng. Lại nữa nghiệp vụ chiết khấu
lại ở NHTW khi ngân hàng ngặp khó khăn về thanh khoản. Mặc dù chiết khấu
thương phiếu mang lại nhiều lợi ích cho khách hàng. Tuy nhiên vẫn có rủi ro
xảy ra. Vì vậy trước khi chiết khấu thương phiếu, ngân hàng phải xem xét kỷ
khách hàng đến chiết khấu, xem xét kỷ các hối phiếu và mối quan hệ của những
người có liên quan đến hối phiếu.
Như vậy: Chiết khấu thương phiếu là một nghiệp vụ tín dụng ngắn hạn,
được thực hiện dưới hình thức khách hàng chuyển giao quyền sở hữu thương
phiếu để đổi lấy một số tiền bằng mệnh giá trái phiếu trừ đi lãi chiết khấu và
hoa hồng phí.

Ngoài ra tín dụng dựa trên việc chuyển nhượng trái quyền còn gồm các
loại: Nghiệp vụ huy động các trái quyền thương mại, bao thanh toán hay mua
uỷ nhiệm thu
1.2.3.3 Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng.
Loại tín dụng này thực chất là một cam kết lãnh nợ do ngân hàng đưa ra
bằng việc phát hành các chứng thư bảo lãnh hoặc bảo chứng, cam kết trả thay
cho người đi vay nếu người đi vay không trả được nợ. Có trường hợp đó là sự
xác nhận khoản tín dụng đã cấp cho một thời hạn nhất định. Khi thực hiện cho
vay qua cam kết bằng chữ ký, ngân hàng không phải xuất quỹ đễ cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền nhất định, mà chỉ đưa ra một cam kết bảo lãnh cho
con nợ đối với chủ nợ. Như vậy, chỉ khi nào con nợ không trả được nợ thì ngân
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
22
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
hàng mới trả nợ hộ. Thông thường để thực hiện nghiệp vụ này thì ngân hàng
phải lập một quỹ bảo lãnh theo một tỷ lệ so với vốn pháp định. Hiện nay ở Việt
Nam số tiền bảo lãnh tín theo tỷ lệ phần trăm trên tổng giá trị bảo lãnh.
1.2.4. Vai trò của tín dụng ngắn hạn.
Tín dụng đã trở thành một phần không thể thiếu trong cuộc sống của mỗi
chúng ta. Tín dụng đã góp phần làm ổn định và phát triển sản xuất của nền kinh
tế, các tổ chức và mỗi cá nhân. Cũng như các loại tín dụng khác, tín dụng ngắn
hạn có vai trò cực kỳ quan trọng. Đặc biệt, trong bối cảnh Việt Nam là một nước
trong giai đoạn đang phát triển thì tín dụng ngắn hạn càng có vai trò quan trọng.
Nó thể hiện:
1.2.4.1 Đối với nền kinh tế
Ngân hàng trong nền kinh tế với tư cách là một doanh nghiệp kinh doanh
trên lĩnh vực tiền tệ. Với tư cách là một trung gian tài chính, nó là kênh chuyển
vốn từ những nơi thừa vốn đến những nơi thiếu vốn và hoạt động hiệu quả trong

nền kinh tế. Các kênh truyền dẫn vốn có thể qua thị trường tài chính đó là các
nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn, nhưng nó đã bị cạnh tranh mạnh mãnh mẽ
của các tổ chức tài chính phi ngân hàng tham gia vào thị trường này như: Công
ty Bảo hiểm, các quỹ đầu tư, công ty tài chính Hoặc là thị trường tiền tệ là kênh
dẫn và huy động những ngồn vốn và các giấy tờ có giá ngắn hạn. Thị trường này
hoạt động rất linh hoạt và cung cấp một nguồn một nguồn vốn rất lớn cho nền
kinh tế. Do đó tín dụng ngắn hạn ngày càng phát triển mạnh mẽ.
1.2.4.2 Đối với các doanh nghiệp.
Tín dụng ngân hàng là nguồn bổ sung vốn lưu động để bảo đảm hoạt động
kinh doanh được liên tục
Không có sự ăn khớp về mặt thời gian giữa các khoản thu và các khoản chi
của một doanh nghiệp nên tại một thời điểm nhất định, trong nền kinh tế có
những thời điểm trong nền kinh tế có những doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời và
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
23
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
cần bổ sung ngay để đảm bảo tính sản xuất được liên tục. Đối với các doanh
nghiệp sản xuất mang tính thời vụ như các doanh nghiệp bán lẻ, chế biến thực
phẩm, các công ty chế biến nông sản, các doanh nghiệp xây lắp hoặc các doanh
nghiệp có vòng quay vốn lưu động chậm thì các khoản tín dụng từ ngân hàng có
vai trò quan trọng trong việc giúp cho quá trình sản xuất không bị gián đoạn.
Các khoản tín dụng ngắn hạn có ý nghĩa lớn đối với các doanh nghiệp khi xuất
hiện cơ hội kinh doanh trên thị trường, giúp doanh nghiệp tận dụng được thời cơ
phát triển sản xuất.
Tín dụng ngắn hạn tạo áp lực buộc các doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả.
Một trong những nguyên tắc cơ bản là vay có hoàn trả ngốc lẫn lãi sau một
thời gian nhất định. Do vậy có thể trả nợ đúng hạn cho ngân hàng và tạo lập
được uy tín trong việc thực hiện hợp đồng tín dụng, các doanh nghiệp phải hoạt

động có hiệu quả để trả nợ cho ngân hàng.
Như vậy, tín dụng ngân hàng cũng là một yếu tố kích thích sản xuất của
doanh nghiệp, thúc đẩy đổi mới công nghệ và cải tiến mẫu mã sản phẩm để có
thể rút ngắn chu kỳ sản xuất, đưa nhanh sản phẩm vào lưu thông, tạo lập chỗ
đứng trên thị trường.
Đối với các doanh nghiệp lớn, công việc sản xuất đang phát triển thì phần
lớn vốn lưu động đều vay ngân hàng. Nhiều doanh nghiệp còn ký hợp đồng ứng
trước để có thể linh hoạt trong việc vay vốn, đáp ứng các cơ hội kinh doanh. Do
tính chất của tín dụng ứng trước là doanh nghiệp phải trả lãi kể cả trên phần dư
nợ vay chưa sử dụng đến. Do đó bắt buộc các doanh nghiệp phải quay vốn
nhanh và tính toán hoạt động kinh doanh có hiệu quả, mang lại lợi nhuận cho cả
doanh nghiệp và cả cho ngân hàng.
Nói tóm lại, tín dụng ngắn hạn không chỉ giúp các doanh nghiệp có được
nguồn bổ sung nguồn vốn lưu động mà còn là động lực giúp các doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả, trước là để trả các khoản nợ vay và sau là để phát triển
doanh nghiệp.
SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
24
Báo cáo tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
1.2.4.3 Đối với ngân hàng.
Hoạt động tín dụng nói chung và tín dụng ngắn hạn nói riêng đã đảm bảo
nguồn thu chủ yếu cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Đó là công cụ
để tạo nên lợi nhuận và phòng chống rủi ro của ngân hàng. Trong quá trình
hoạt động của các ngân hàng, các nhà quản trị ngân hàng phải quan tâm đến
các vấn đề : Phải tạo được nguồn thu bù đắp được các chi phí( chi phí huy
động vốn, chi phí trả lương, chi phí quản lý Mặt khác phải đảm bảo khả
năng thanh khoản của ngân hàng. Tín dụng ngắn hạn có thể giúp các nhà quản
trị giải quyết vấn đề này.

SV: Sitthisone SIPHANITH
Lớp: NHTME - K12
25

×