Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (509.63 KB, 89 trang )

TĐH KTQD Chuyên đề
LỜI MỞ ĐẦU
Qua thực tiễn hơn 9 năm hoạt động và đổi mới, ngân hàng Lao - Việt Nam đã
đạt được những thành tựu đáng kể, góp phần vào việc xây dựng và phát triển kinh tế
và góp phần không nhỏ vào việc củng cố phát huy mỗi quan hệ hữu nghị đặc biệt hợp
tác tòan diệncủa đất nước Lào và Việt Nam. Hoạt động của ngành ngân hàng Lào và
Việt Nam đã góp phần tích cực vào việc huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho sản
xuất phát triển, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư từ hai nước Lào và Việt Nam đặc
biệt là công tác chuyển đổi LAK/ VND để phục vụ trong việc thanh toán giữa các
doanh nghiệp hai nước góp phần thực hiện chính sách về tài chính tiền tệ. Vấn đề
thiếu vốn đã được đáp ứng phần nào thông qua hoạt động tín dụng của ngành ngân
hàng nhưng một phần vốn không nhỏ được cho vay ra đã được các doanh nghiệp sử
dụng không có hiệu quả. Điều này dẫn đến chất lượng tín dụng của ngân hàng liên
doanh Lào – Việt có vấn đề. Hiện nay ngân hàng liên doanh Lào – Việt đang phải
đối mặt với những khó khăn nghiêm trọng:, nợ khó đòi ngày càng tăng, tỉ lệ nợ xấu
tại là 5,23 triệu USD chiếm 14,3% trên cao hơn chỉ tiêu kế hoạch được giao là nhỏ
hơn hay bằng 7% tổng dư nợ . Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng đó là
do chất lượng thẩm định dự án đầu tư.
Để dự án đầu tư đi vào hoạt động thì công tác thẩm định dự án đầu tư của cán
bộ tín dụng Ngân hàng có vai trò quan trọng. Thẩm định dự án sẽ giúp cho những
đơn vị lập dự án đầu tư thấy được những mặt thuận lợi và khó khăn trong hoạt động
đầu tư, đồng thời giúp cho Ngân hàng xác định phương án đó có tính khả thi hay
không để có phương hướng cho vay hợp lý từ đó có biện pháp quản lý, dự báo rủi ro
và có biện pháp phòng chống, ngăn ngừa rủi ro hiệu quả.
Vấn đề trên đã và đang trở thành nội dung hết sức quan trọng nhằm tiếp tục
nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng. Do tính cần thiết của
công tác thẩm định dự án đầu tư đối với hoạt động kinh doanh Ngân hàng nên em đã
mạnh dạn chọn đề tài: “Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác thẩm
định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội”
Đề tài nguyên cứu được chia làm 2 chương như sau:
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A


1
TĐH KTQD Chuyên đề
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng
liên doanh Lào - Việt chi nhánh Hà Nội.
Chương II: Các biện pháp và một số kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng công tác thẩm định dự án đầu tư tại Ngân hàng liên doanh Lào - Việt chi
nhánh Hà Nội.
Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng do trình độ có hạn, thời gian thực tập tại Chi
nhánh không nhiều, hơn nữa em còn gặp khó khăn về mặt ngôn ngữ nên chuyên đề
thực tập này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của
các thầy cô giáo, cán bộ nhân viên tại Chi nhánh và các bạn để chuyên đề thực tập
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo
trong bộ môn, đặc biệt là Cô giáo hướng dẫn Ths. Nguyễn Thu Hà , các cô chú, anh
chị tại Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt và các bạn sinh viên Việt Nam đã tạo điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ em có thể hoàn thành chuyên đề thực tập này.
Hà nội, ngày 08 tháng 4 năm 2008
Sinh viên thực hiện
SISOMPHU SINGDALA
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
2
TĐH KTQD Chuyên đề
CHƯƠNG I : THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG LIÊN DOANH LÀO - VIỆT
CHI NHÁNH HÀ NỘI.
1. Khái quát về Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt ,chi nhánh Hà Nội.
1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của ngân hàng liên doanh lào việt
nam, chi nhánh Hà Nội:
1.1.1. Lịch sử hình thành của ngân hàng liên doanh lào việt nam ,chi nhánh Hà
Nội:

Ngày 22/6/1999, tại Viêng Chăn thủ đô của nước CHDCND Lào, Ngân hàng
Liên doanh Lào - Việt đã chính thức khai trương và đi vào hoạt động, là Liên doanh
giữa hai ngân hàng: Ngân hàng Ngoại thương Lào và NHĐT&PT Việt Nam.
Trải qua quá trình hoạt động kinh doanh, được sự chỉ đạo sát sao của Chính
phủ, Ngân hàng Nhà nước, các bộ, ban ngành hữu quan hai nước, sự giúp đỡ mọi mặt
của hai Ngân hàng đối tác cùng với sự nỗ lực vươn lên của Ngân hàng Liên doanh
Lào - Việt, Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt đã từng bước trưởng thành và phát triển
về số và chất lượng của qui mô hoạt động dịch vụ, thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh
ngoại tệ, đặc biệt là công tác chuyển đổi LAK/VND để phục vụ trong thanh toán giữa
các Doanh nghiệp hai nước, góp phần thực hiện chính sách về tài chính tiền tệ, phục
vụ sự phát triển kinh tế xã hội, góp phần vào việc phát triển quan hệ hợp tác về kinh
tế, thương mại, đầu tư giữa hai nước. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, Ngân
hàng Liên doanh Lào - Việt đã thành lập thêm các chi nhánh trở thành một hệ thống
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt: Ngày 27/03/2000 thành lập Chi nhánh Hà Nội,
ngày 22/06/2001 thành lập Chi nhánh Chăm Pa Sak, ngày 23/04/2003 thành lập chi
nhánh TP Hồ Chí Minh. Việc mở rộng mạng lưới chi nhánh đã tạo điều kiện cho hệ
thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt tiếp cận và phục vụ khách hàng trên địa bàn
Chi nhánh và các địa bàn lân cận, là cầu nối trong thanh toán giữa hai nước, thông
qua công tác chuyển đổi LAK/VND đã góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác
toàn diện giữa hai nước Lào - Việt.
Chi nhánh Hà Nội là Chi nhánh đầu tiên của hệ thống được thành lập, hoạt
động theo phương châm thuận tiện, nhanh chóng, an toàn tuân thủ pháp luật, trong 5
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
3
TĐH KTQD Chuyên đề
năm qua Chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực thực hiện tốt nhiệm vụ, phân đấu thực hiện
hoàn thành và hoàn thành vượt mức chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh đã đề ra, là một
đơn vị vững mạnh, hoạt động có hiệu quả, góp phần vào sự trưởng thành và phát
triển chung của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức

1.1.2.1. Mô hình tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt Hà Nội
Hình 1: tổ chức Chi nhánh Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt Hà Nội
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ máy tổ chức
a) Văn phòng
Văn phòng thực hiện hai nhiệm vụ: Tổ chức cán bộ và hành chính văn phòng.
Chức năng, nhiệm vụ cụ thể như sau:
 Công tác tổ chức cán bộ:
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc hình thành mô hình tổ chức bộ máy,
thành lập, sáp nhập, tách hoặc giải thể các phòng ban, hay các đơn vị trực thuộc của
LVB.HN phù hợp với quy mô phát triển kinh doanh trong từng giai đoạn.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc tuyển dụng cán bộ, quản lý cán bộ,
sắp xếp, đề bạt, miễn nhiệm, điều động, nâng lương, cử cán bộ đi học, khem thưởng,
kỷ luật. Thực hiện chính sách hưu trí, thăm hỏi cán bộ của Chi nhánh theo sự phân
công và ủy quyền về công tác tổ chức và quản lý cán bộ của Ngân hàng Liên doanh
Lào – Việt Hà Nội.
- Nghiên cứu thực hiện các chủ trương, chính sách của Nhà nước, của ngành
và địa phương về công tác tổ chức cán bộ, đảm bảo các quyền lợi và nghĩa vụ cho
cán bộ của Chi nhánh.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
4
Văn
phòng
Phòng
Tín
dụng
PhòngK
ế toán –
Tài
chính
PhòngK

iểm soát
nội bộ
Ban Giám Đốc
PhòngN
guồn
vốn và
KDĐN
TĐH KTQD Chuyên đề
- Tham mưu cho Giám đốc về kế hoạch lao động tiền lương, tiền thưởng và
công tác thi đua trong toàn Chi nhánh.
- Tổ chức quản ký, theo dõi lao động ( nghỉ phép, nghỉ ốm, nghỉ vieejc riêng,
đi học…), kiểm tra giờ giấc lao động và thực hiện nội quy của cơ quan.
- Thực hiện công tác thống kê về tổ chức cán bộ theo đúng quy định và hướng
dẫn của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt.
 Công tác hành chính văn phòng:
- Tiếp nhận, gửi và tổ chức lưu trữ, bảo quản tất cả các công văn, tài liệu, văn
bản của Chi nhánh.
-Quản lý sử dụng con dấu an toàn đúng quy định.
- Cấp giấy giới thiệu, giấy đi đường cho cán bộ trong Chi nhánh (theo ủy
quyền của Giám đốc).
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc mua sắm trang thiết bị, phương tiện
dụng cụ làm việc, bảo quản tốt tài sản trong cơ quan.
- Tổ chức quản lý, bảo quản an toàn tài sản của cơ quan, tài sản thuê. Tiến
hành kiểm kê tài sản theo quy định.
- Đảm nhiệm công tác hậu cần, phối hợp các án phẩm, báo chí, văn phòng
phẩm phục vụ công tác hoạt động linh doanh, nghiên cứu học tập đến Ban lãnh đạo,
các phòng ban, phục vụ tiếp tân, tiếp khách của Chi nhánh, công tác ngoại giao của
Chi nhánh.
- Tổ chức bảo vệ tuyệt đối an toàn cơ quan, an toàn phương tiện vận chuyển
của khách hàng, đảm bảo vệ sinh khu vực cơ quan sạch đẹp….

- Tổ chức thực hiện các công tác khác theo sự phân công của Ban lãnh đạo.
b) Phòng Tín dụng:
Chức năng và nhiệm vụ của Phòng Tín dụng bao gồm:
- Thiết lập, duy trì và mở rộng các mối quan hệ với khách hàng; tiếp thị tất cả
các sản phẩm dịch vụ của Chi nhánh; duy trì và nâng cao chất lượng nền khách hàng;
- Tiếp nhận và xử lý tất cả các hoạt động liên quan đến nghiệp vụ tín dụng
tuân thủ đúng các quy định của pháp luật, quy chế, quy định, quy trình nội bộ Ngân
hàng Liên doanh Lào - Việt đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, phòng ngừa rủi ro.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
5
TĐH KTQD Chuyên đề
- Thực hiện các quy định của pháp luật, các quy định nội bộ về bảo đảm tiền
vay trong hoạt động tín dụng tại Chi nhánh; tổ chức thực hiện định giá tài sản làm cơ
sở trình Giám đốc ký hợp đồng cầm cố, thế chấp, bảo lãnh của bên thứ ba với khách
hàng theo đúng quy định; quản lý và hạch toán tài sản cầm cố thế chấp của khách
hàng vay vốn, bảo lãnh...;
- Nghiên cứu, nắm bắt tình hình phát triển kinh tế trên địa bàn, tìm kiếm khai
thác những dự án khả thi để mở rộng tín dụng. Xây dựng kế hoạch mở rộng khách
hàng và thực hiện chính sách khách hàng một cách linh hoạt và có hiệu quả;
- Thực hiện lưu trữ hồ sơ tín dụng theo quy định
b) Phòng Nguồn vốn và kinh doanh đối ngoại:
 Chức năng của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh đánh giá
kết quả hoạt động kinh doanh hàng quý, hàng năm của Chi nhánh, đồng thời đề xuất
với Giám đốc các biện pháp trong chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của toàn
chi nhánh nhằm hoàn thành các chương trình, mục tiêu kinh doanh đề ra.
- Trực tiếp tổ chức thực hiện các nghiệp vụ về kế hoạch, nguồn vốn, tín dụng,
kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế của Chi nhánh.
 Nhiệm vụ của phòng Nguồn vốn và KDĐN
- Nhiệm vụ về kế hoạch tổng hợp:

+ Tổ chức thu thập thông tin, nghiên cứu thị trường, phân tích môi trường
kinh doanh;
+ Xây dựng chiến lược kinh doanh, kế hoạch kinh daonh, chính sách lĩa suất,
chính sách huy động vốn, chính sách khách hàng, chính sách và kế hoạch phát triển
dịch vụ, tiếp thị khách hàng;...
+ Lập, thực hiện, theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện kế hoạc kinh daonh ( 5
năm, 3 năm và hàng năm), xây dựng chương trình công tác (năm, quý, tháng) để thực
hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh; lập các bán cáo kết quả hoạt động kinh
doanh (tháng, quý, năm) của Chi nhánh;
+ Quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh, trên
cơ sở đó xây dựng giá cả sản phẩm, dịch vụ. Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề
liên quan đến an toàn hoạt động kinh doanh của Chi nhánh;
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
6
TĐH KTQD Chuyên đề
+ Đầu mối tổng hợp, phân tích, báo cáo, đề xuất về các thông tin phản hồi cầu
khách hàng;
+ Nghiên cứu và là đầu mối phối hợp với các phòng trong việc phát triển các
sản phẩm mới.
- Nhiệm vụ về nguồn vốn:
+ Tổ chức quản lý hoạt động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi
nhánh; thực hiện dự trữ bắt buộc theo quy định;
+ Nghiên cứu, chọn lựa, ứng dụng các sản phẩm mới về huy động vốn;
+Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc trong công tác huy động vốn.
- Nhiệm vụ về kinh doanh ngoại tệ
+ Thực hiện nghiệp vụ kinh doanh ngoại tệ theo đúng quy định của pháp luật
về quản lý ngoại hối, đảm bảo đáp ứng ngoại tệ để phục vụ nhu cầu khách hàng, kinh
doanh có lãi và hạn chế rủi ro;
+ Xác định tỷ giá giao dịch hàng ngày trình Giám đốc ký duyệt làm cơ sở thực
hiện.

- Nhiệm vụ về thanh toán quốc tế
Thực hiện nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo quy định của Ngân hàng Nhà
nước và pháp luật đáp ứng yêu cầu là cầu nối thanh toán giữa hai nước Việt – Lào và
nhu cầu thanh toán quốc tế của khách hàng, thúc đẩy hoạt động tín dụng tài trợ xuất
nhập khẩu, tăng nguồn thu cho Chi nhánh.
- Thực hiện báo cáo thống kê và các báo cáo khác liên quan đến nghiệp vụ của
Phòng nghiệp vụ kinh doanh theo quy định.
- Thực hiện nhiệm vụ khác được Giám đốc giao.
c) Phòng Kiểm soát nội bộ
 Chức năng của Tổ kiểm soát nội bộ
- Thực hiện công tác giám sát hoạt động, kiểm tra trực tiếo toàn bộ hoạt động
của Chi nhánh Ngân hàng liên doanh Lào - Việt tại Hà Nội tuân thủ đúng pháp luật
và các quy định nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong chỉ đạo, điều hành đảm bảo hoạt
động của Chi nhánh an toàn, hiệu quả và đúng pháp luật.
 Nhiệm vụ của Tổ kiểm soát nội bộ
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
7
TĐH KTQD Chuyên đề
-Xây dựng kế hoạch, chương trình công tác kiểm tra nội bộ trình Giám đốc
phê duyệt để làm cơ sở triển khai thực hiện.
- Thực hiện giám sát hoạt động và kiểm tra trực tiếp theo chương trình, kế
hoạch được duyệt tuân thủ đúng pháp luật và các quy định nội bộ của Ngân hàng
Liên doanh Lào - Việt:
+ Giám sát hoạt động: là việc thu thập, sàng lọc, phân tổ, phân tích, tổng hợp...
thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá thực trạng hoạt động, phát hiện sai phạm, rủi ro
tiềm ẩn nhằm kịp thời cảnh báo, kiến nghị biện pháp ngăn ngừa và phục vụ cho việc
hoạch định yêu cầu, kế hoạch kiểm tra trực tiếp;
+ Kiểm tra trực tiếp: là việc lựa chọn một hoặc kết hợp một số phương pháp
(kiểm tra cân đối, đối chiếu, kiểm tra, điều tra, thực nghiệm, chọn mẫu, phân tích...)

để thu thập, xác minh, đánh giá các bằng chứng liên quan đến nọi dung kiểm tra, làm
cơ sở cho việc đánh giá, kết luận, kiến nghị về việc tuân thủ pháp luật và quy định
nội bộ của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt.
- Lập báo cáo trình Giám đốc kết quả giám sát, kiểm tra và đề xuất, kiến nghị
biện pháp ngăn ngừa rủi ro, khắc phục những sai xót, vi phạm đã được phát hiện qua
giám sát hoạt động và kiển tra trực tiếp.
- Tiếp nhận, xem xét và trình Giám đốc giải quýêt các đơn thư khiếu nại tố
cáo thuộc thẩm quyền của Giám đốc theo quy định của pháp luật.
- Làm đầu mối phối hợp với các đoàn thanh tra, kiểm tra, kiểm toán thực hiện
thanh tra, kiểm tra, kiểm toán hoạt động của Chi nhánh theo quy định của pháp luật.
- Lập báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ của Chi nhánh theo quy định và theo
yêu cầu của Ngân hàng liên doanh Lào - Việt.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
d) Phòng Kế toán tài chính
 Chức năng của phòng Kế toán tài chính
- Trực tiếp tổ chức thực hiện công tác tài chính, kế toán, thực hiện các dịch vụ
ngân hàng bán lẻ, thực hiện các nghiệp vụ về kho quỹ và công tác điện toán của Chi
nhánh.
- Tham mưu cho Ban lãnh đạo trong việc xây dựng kế hoạch tài chính hàng
năm, đồng thời đề xuất các giải pháp trong chỉ đạo điều hành cho Ban lãnh đạo về
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
8
TĐH KTQD Chuyên đề
công tác tài chính, kế toán, dịch vụ Ngân hàng bán lẻ, nghiệp vị kho quỹ, công tác
điện toán nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản của Chi nhánh, đảm bảo hoạt động
kinh doanh của Chi nhánh ổn định, phát triển và đúng pháp luật.
Nhiệm vụ của Phòng Kế toán- điện toán:
- Nhiệm vụ về công tác tài chính- kế toán:
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán chi tiết: thu thập, xử lý, ghi chép và cung
cấp thong tin chi tiết bằng đơn vị tiền tệ, đơn vị hiện vật và đơn vị thời gian cho tất

cả các hoạt động kinh doanh của Chi nhánh ngoại trừ tín dụng và thanh toán quốc tế
theo chế độ và chuẩn mực kế toán, đảm bảo phản ánh trung thực hiện trạng, bản chất
sự việc, kịp thời, chính xác nội dung và giá trị của nghiệp vụ kinh tế, tài chính của
Chi nhánh.
+ Thực hiện nhiệm vụ của kế toán tổng hợp: thu thập, xử lý, ghi chép và cung
cấp thong tin tổng quát về hoạt động kinh tế, tài chính của Chi nhánh theo chế độ và
chuẩn mực kế toán nhằm phản ánh trung thực tình hình tài sản, nguồn hình thành tài
sản, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của Chi nhánh để phục vụ yêu cầu
quản trị của Ban lãnh đạo cũng như của các cơ quan quản lý. Đảm bảo cân đối tài
khoản kế toán toàn Chi nhánh được cập nhật hàng ngày, tháng, quý, năm phục vụ cho
công tác chỉ đạo Giám đốc.
+ Thực hiện công tác quyết toán năm tài chính kịp thời, chính xác theo đúng
thời gian quy định
+ Xây dựng và đề xuất Giám đốc Chi nhánh ban hành hệ thống tài khoản kế
toán theo quy định.
+ Thực hiện, kiểm tra, kiểm sát các khoản thu chi tài chính, các nghĩa vụ thu
nộp, thanh toán nợ theo chế độ quy định của Ngân hàng Liên doanh Lào – Việt Hà
Nội và theo quy định của pháp luật; Kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản và nguồn
hình thành tài sản.
+ Phát hiện và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật về tài chính, kế toán.
+Phân tích thông tín, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ
yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính Chi nhánh.
+ Thực hiện chế độ báo cáo kế toán, tài chính, thông kê theo quy định
+ Thực hiện bảo quản và lưu trữ chứng từ kế toán theo quy định
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
9
TĐH KTQD Chuyên đề
- Nhiệm vụ về dịch vụ ngân hàng bán lẻ:
+ Thực hiện mở và quản lý các tài khoản tiền gửi của các khách hàng đảm bảo
nhanh chóng, thuận lợi đáp ứng theo yêu cầu khách hàng và tuân thủ theo quy định.

+Quản lý và sử dụng ấn chỉ quan trọng theo quy định và đảm bảo an toàn toàn
tuyệt đố. Tham mưu và đề xuất với Ban lãnh đạo về kế hoạch in ấn chỉ quan trọng.
+ Thực hiện chuyển tiền trong nước kịp thời, chính xác đảm bảo an toàn tài
sản của khách hàng và của Chi nhánh. Thực hiện thu phí chuyển tiền đầy đủ và chính
xác.
+ Thực hiện thu đổi ngoại tệ và các dịch vụ khác theo quy định.
- Nhiệm vụ về Nghiệp vụ kho quỹ:
+ Thực hiện chế độ giao nhận, bảo quản tiền mặt, tài dản quý và giấy tờ có giá
theo quy định nhằm đảm bảo an toàn tuyệt đối tài sản khách hàng và của Chi nhánh.
+Phối hợp với Văn phòng làm tốt công tác vận chuyển tiền mặt được an toàn.
+ Tham mưu, đề xuất với Ban lãnh đạo kiểm soát và điều hành mức tồn quỹ
hợp lý về số lượng, cơ cấu tiền mặt để việc sử dụng vốn tiền mặt an toán, hiệu quả và
đáp ứng khả năng chi trả của khách hàng.
+ Thực hiện báo cáo, điện báo đầy đủ, kịp thời theo quy định.
- Nhiệm vụ về công tác điện toán:
+ Tham mưu, đề xuất với Ban lãnh đạo về xây dựng chương trình phát triển
phần mềm tin học hiện đại đáp ứng cao yêu cầu hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.
+ Quản trị hệ thống thông tin dự liệu để phục vụ yêu cầu quản lý hoạt động
chuyên môn. Đảm bảo kết nối mạng nội bộ và mạng diện rộng được ổn đinh, thông
suốt nhằm thực hiện tốt các dịch vụ ngân hàng.
+ Nghiên cứu, khai thác chương trình phần mềm nhằm phục vụ các yêu cầu
quản trị của Ban lãnh đạo.
+ Lưu trữ bảo mật thông tin; đảm bảo bí mật tuyệt đối chương trình và dữ liệu
thông tin của Chi nhánh.
+ Bảo trì, sửa chữa các thiết bị tin học, mạng máy tính. Khắc phục các sự cố
trong khả năng cho phép. Liên hệ các cơ quan, công ty tin học khác hỗ trợ khi cần
thiế
1.2 Tình hình hoạt động của LVB , chi nhánh Hà Nội trong những năm qua.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
10

TĐH KTQD Chuyên đề
1.2.1. Những hoạt động chính
Sự ra đời của Chi nhánh Hà Nội đã đánh dấu một bước phát triển rất quan
trọng của hệ thống Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt nói riêng và quan hệ hợp tác
kinh tế toàn diện giữa hai nước Việt – Lào nói chung.
Trong 7 năm qua, Chi nhánh đã không ngừng nỗ lực phấn đầu, vượt qua khó
khăn thử thách, tận dụng thời cơ, phát huy thuận lợi để từng bước ổn định và phát
triển hoạt động kinh doanh. Chi nhánh ra đời và hoạt động trong một môi trường kinh
doanh cạnh tranh vô cùng khắc nghiệt: nơi có rất nhiều tổ chức tín dụng với những
lợi thế về quy mô, uy tín và các quan hệ truyền thống, cạnh trang giữa các tổ chức tín
dụng diễn ra gay gắt, việc phân chia thị trường, thị phần tương đối ổn định. Trong khi
mức vốn điều lệ của Chi nhánh cũng như toàn hệ thống quá nhỏ, do đó việc tạo lập
uy tín, thu hút khách hàng, xâm nhập để chiếm lĩnh thị trường, thị phần là hết sức khó
khăn. Là một Chi nhánh Ngân hàng nước ngoài nên hoạt động kinh doanh bị nhiều
hạn chế: như không được phép huy động tiết kiện ngoại tệ, không được phép mở
Phòng giao dịch, Bàn tiết kiệm.... đó là trở ngại rất lớn trong quá trình phát triển của
Chi nhánh. Trước những khó khăn thử thách trên, Chi nhánh đã tranh thủ sự quan
têm của Đảng, Nhà nước, Chính Phủ, các Bộ ngành có liên quân. Đặc biệt với sự
quan tâm chu đáo về mọi mặt của Ngân hàng mẹ là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam, sự chỉ đạo sát sao của Hội sở chínhm trên cơ sở những lợi thế riêng có của
Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt cùng với những nỗ lực cố gắng của toàn thể cán
bộ, nhân viên, Chi nhánh đã từng bước ổn định và phát triển, kinh doanh ngày càng
hiệu quả, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
Trong suốt 7 năm qua, Chi nhánh luôn ý thức được vai trò, nhiệm vụ chủ yếu
của mình là làm thế nào góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa hai
nước Việt Nam – Lào. Chi nhánh đã chủ động tìm kiếm và thiết lập quan hệ làm ăn
kinh tế lâu dài với nhiều Doanh nghiệp có hoạt động kinh doanh với nước bạn Lào.
Chi nhánh đã kịp thời đáp ứng nhu cầu vốn cho các Doanh nghiệp có hoạt động sản
xuất, thi công và kinh daonh với nước bạn Lào, trong đó đặc biệt là các đơn vị thành
viên của Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Xây dựng Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng

và Phát triển Nông thôn Việt Nam, Tổng Công ty Xây dựng Công trình Giao thông 8,
Tổng Công ty Xây dựng miền Trung tham gia thi công các công trình như: Đạp chữ
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
11
TĐH KTQD Chuyên đề
nước Thuỷ Lợi Nậm Tiên, Thuỷ lợi Đôngphôsỷ; Thuỷ lợi Thaphanongphong, Nhà
bảo tàng Chủ tịch Kaysỏn PHOMVIHAN, Trường Đại học Quốc gia Lào, Bệnh viện
Quốc gia Lào, Nhà Văn hoá Lào - Nhật, Đường 18B...Với vai trò làm cầu nối thanh
toán quan trọng giữa hai nước Việt Nam – Lào, Chi nhánh đã thiết lập đường dây
thanh toán trực tiếp với Hội Sở Chính thuận lợi, nhanh chóng, chính xác với nhiều
hình thức thanh toán đã dạng như: mở tài khoản điều hành từ xa, nhờ đó khách hàng
ở Việt Nam thực hiện điều hành tài khoản của mình đã mở ở Lào và ngược lại khách
hàng ỏ Lào thực hiện điều hàng tài khoản đã mở ở Việt Nam; chuyển tiền nhanh; thư
tín dụng... Thông qua Hội Sở Chính, kênh thanh toán của Chi nhánh có thể đi đến tất
cả các Ngân hàng tại Lào, đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng như: chuyển tiền
thanh toán hợp đồng kinh tế, chuyển tiền viện trợ của Chính phủ, của tổ chức, chuyển
tiền cho người thân học tập, du lịch... bằng nhiều loại tiền tệ như LAK, VND, USD,
THB; trong đó Chi nhánh đặc biệt chú trọng việc thanh toán bằng VND và LAK. Chi
nhánh không những phục vụ khách hàng của mình mà còn là một Ngân hàng trung
gian thanh toán hộ sang Lào cho các Ngân hàng bạn như: Ngân hàng Ngoại thương
Việt Nam, các Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Kho bạc Nhà
nước. Doanh số thanh toán hai chiều qua Chi nhánh đạt gần 500 tỷ LAK, đã góp phần
thay thế cho việc đổi hàng trực tiếp trước đây và trở thành một cầu nối thanh toán
quan trọng giữa hai nước. Mặt khác, nghiệp vụ chuyển đổi VND/LAK cũng được
Chi nhánh xác định là một nhiệm vụ xuyên suốt, Chi nhánh đã nỗ lực làm tốt công
tác này đáp ứng nhu cầu hết sức đa dạng và phong phú của khách hàng như: cá nhân
đổi VND lấy LAK để sang Lào công tác, du lịch; hay đổi LAk cho cán bộ học sinh,
khách du lịch Lào tại Việt Nam, cá nhân và doanh nghiệp thanh toán tiền hàng, tiền
mua nguyên vật liệu... bằng LAK, hay muốn chuyển LAK sang VND Chi nhánh đều
phục vụ kịp thời. Đặc biệt, Chi nhánh đã chủ động cân đối, tạo nguồn lên kế hoạch

đáp ứng đủ nhu cầu LAK thanh toán cho đường 18B với nguồn vốn vay doanh số
chuyển đổi hai chiều VND – LAK đạt gần 250 tỷ LAK và sẵn sàng đáp ứng trong
tương lại cho các dự án Thuỷ điện BOT, Sekaman 3, Mekong... Như vậy, Chi nhánh
đã phối hợp với Hội Sở Chính làm tốt công tác cầu nối thanh toán chuyển đổi VND
sang LAK tạo thuận lợi cho cá nhân, doanh nghiệp hai nước góp phần thúc đẩy quan
hệ hợp tác kinh tế thương mại giữa hai nước Việt Nam – Lào. Qua đó, đồng Việt
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
12
TĐH KTQD Chuyên đề
Nam đã có mặt tại Lào đang từng bước thâm nhập thị trường Lào và dần thay thế các
ngoại tệ mạnh trong quan hệ thanh toán với nước bạn Lào. Ngược lại đồng Kíp Lào
đã có mặt tại Việt Nam phụ vụ tốt cho cá nhân và doanh nghiệp Lào tại Việt Nam
Bên cạnh nhiệm vụ trọng tâm là phục vụ các doanh nghiệp làm ăn kinh doanh
với nước bạn Lào, Chi nhánh thực hiện đầy đủ các chức năng của một Ngân hàng
thương mại tại Việt Nam, phục vụ cho các đối tượng khách hàng với các hình thức và
dịch vụ đa dạng. Với phương châm hoạt động kinh doanh an toàn, hiệu quả, với khả
năng và thực lực của mình, Chi nhánh tập trung chi vay các doanh nghiệp có qui mô
vừa và nhỏ, có tài sản đảm bảo, tập trung và quan tâm đến chất lượng tín dụng. Cho
đến nay, Chi nhánh đã thực hiện phân loại tín dụng khách hàng. Thông qua việc phân
loại khách hàng, phân loại nợ, cân đối cơ cấu tín dụng để có chính sách tín dụng,
chính sách khách hàng chính sách lãi suất cho phù hợp, đảm bảo an toàn trong kinh
doanh, linh hoạt trong cạnh tranh, kiểm soát được nợ xấu. Với khả năng huy động
vốn từ dân cư hạn chế, ngoài việc tận dụng tối đa sự giúp đỡ và sử dụng hiệu quả hạn
mức vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh đã tích cực và
chủ động tìm kiếm nguồn vốn trên thị trưiừng liên ngân hàng nhằm tranh thủ nguồn
vốn nhàn rỗi của các Ngân hàng bạn. Việc điều tiết, sử dụng luân chuyển nguồn vốn
có hiệu quả đã giải quyết được những khó khăn về nguồn vốn để tạo nền vốn cho
hoạt động kinh doanh.
Về các công tác khác của Chi nhánh: công tác kế toán, tài chính, kiểm soát,
kho quĩ... đã làm rất tốt vai trò, nhiệm vụ của mình kiểm soát được rủi ro, góp phần

đảm bảo an toàn tài sản của Chi nhánh điều hành hiệu quả hoạt động kinh doanh,
chấp hành tốt các qui định về chê độ báo cáo kế toán, báo cáo thống kê. Công tác đào
tạo nguồn nhân sự cũng rất được Chi nhánh chú trọng, nên mặc dù tổ chức cán bộ có
nhiều xáo trộn nhưng các hoạt động của Chi nhánh vẫn được đảm bảo. Chi nhánh
chủ động đào tạo nâng cao trình độ cán bộ với nhiều hình thức như: phối hợp với
Ngân Hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đào tạo cán bộ, tổ chức học tập nghiệp vụ
hàng tuần tại chi nhánh, cử cán bộ tham gia các khoá học ngắn hạn theo từng chuyên
để phù hợp; sắp xếp công việc theo khả năng nhăm phát huy tối đa năng lực của từng
cán bộ, sẵn sàng đáp ứng yêu cầu điều động. Chi nhánh quán triệt đến từng cán bộ về
thái độ phục vụ tận dình, chu đáo, nỗ lực cải tiến, hoàn chỉnh nghiệp vụ, mỗi cán bộ
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
13
TĐH KTQD Chuyên đề
vừa tự giác nghiên cứu nâng cao trình độ, vừa tích luỹ thêm kinh nghiệm để hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Cán bộ của Chi nhánh trên dưới một lòng vì mục tiêu
chung. Trong 5 năm qua, Ban lãnh đạo Chi nhánh đã thực sự phát huy được năng lực
quản lý hiệu quả: luôn chú trọng công tác quản trị điều hành, xây dựng phần mềm
ứng dụng phục vụ đắc lực, xây dựng và hoàn thiện quy chế hoạt động của Giám đốc
đảm bảo công tác quản trị điều hành bài bản, khoa học. Tôn trọng chê độ làm việc chỉ
đạo đồng bộ, thống nhất từ cấp trên xuống cấp dưới để hoàn thành các nghiệp vụ
được giao từng cấp. Lấy kế hoạch kinh doanh làm cơ sở để điều hành hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh, duy trì thường xuyên các cuộc họp giao ban để triển khai
nhiệm vị, đánh giá chất lượng công tác, trao đổi góp ý kiến về chuyên môn giúp nâng
cao hiệu quả công tác. Bên cạnh đó, Chi nhánh cũng đã làm tốt công tác chính trị, tư
tưởng, quan tâm đến đời sống cán bộ nhân viên. Việc thành lập tổ chức Công đoàn
cơ sở và Chi đoàn Thanh niên để đảm bảo quyền lợi sinh hoạt tinh thần cho người lao
động đã cuốn hút đông đảo cán bộ của chi nhánh, đặc biệt là các cán bộ Lào sang
công tác tại Chi nhánh tham gia vào các hoạt động phong trào như giao lưu văn hoá,
văn nghệ, thể thao... giúp tăng thêm tình đoàn kế, gắn bó giữa cán bộ Chi nhánh.
1.2.2. Những kết quả đạt được

Công tác huy động vốn
Công tác huy động vốn với một Ngân hàng thì có vai trò vô cùng quan trọng.
Vì huy động vốn là khởi điểm của hoạt động tín dụng, là cơ sở vững chắc, là khởi
nguồn cho mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng và thuận lợi cho việc đầu tư tín
dụng. ý thức được tầm quan trọng của nguồn vốn quyết định quy mô hoạt động, sự
phát triển của chi nhánh. Nhận thức được vấn đề này, Ngân hàng liên doanh Lào -
Việt chí nhánh Hà Nội nỗ lực khai thác triệt để thế mạnh của địa bàn mình hoạt động
khiến nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên. Thực tế của công tác huy động vốn
của chi nhánh từ năm 2005 đến 2007 như sau:
Bảng 1: Tình hình vốn huy động tại NHLD Lào - Việt chi nhánh Hà Nội
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
Tổng nguồn vốn huy động 354,860 100 491,557 100 734,400 100
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
14
TĐH KTQD Chuyên đề
1. tiền gửi thanh toán của
tổ chức tín dựng
7,86 31 38,89 7,91 372,800 50,76
2. tiền gửi có kỳ hạn của

tổ chức tín dựng
284 80,03 207,98 42,31
3. tiền gửi thanh toán
của tổ chức kinh tế cá nhân
- - 40,08 8,15 160,000 21,79
4. tiền gửi tài khỏan dân cư 16 4,51 52,68 10,72 201,600 27,45
5. Vay BIDV 64 184,62
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004, 2005, 2006, 2007
của LVB, Hà Nội)
Nhìn vào bảng 1 có thể thấy tình hình hoạt động về huy động vốn của Ngân
hàng liên doanh Lào – Việt chi nhánh Hà Nội diễn ra theo phương hướng tích cực.
Ngoài vốn vay hạn mức Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh đã tự
huy động vốn cho mình. Trong 3 năm liên tiếp 2004, 2005, 2006, tổng nguồn vốn
huy động tại chi nhánh liên tục tăng.
Năm 2005 tổng nguồn vốn huy động đạt 335 tỷ đồng quy đổi (223 triệu USD),
tăng 117 % so với đầu năm và chiếm 73% trên tổng vốn của Chi nhánh. Vốn huy
động từ tiền gửi của khách hàng là tổ chức, cá nhân đạt hơn 47 tỷ đồng (3 triệu
USD), tăng 29% so với đầu năm và chiếm 13,4% vốn huy động tại chỗ. Số dư tiền
gửi tiết kiệm dân cư đến 31/12/2005 đạt hơn gần 16 tỷ đồng quy đổi, bằng 105% so
với đầu năm, trong đó tiền gửi tiết kiệm bằng đồng Việt Nam đạt 11,5 tỷ đồng, tăng
63% so với cùng kỳ năm trước.
Đến thời điểm 31/12/2006, tổng nguồn vốn huy động đạt 30,5 triệu USD quy
đổi, tăng 37% so với đầu năm và chiếm 87% trên tổng nguồn vốn của Chi nhánh.
Trong đó, vốn huy động từ khách hàng là tổ chức kinh tế, cá nhân bằng 135% so với
kế hoạch giao, đạt gần 6,1 triệu USD quy đổi, tăng 106% so với đầu năm và chiếm
20% tổng vốn huy động. Số dư tiền gửi tiết kiệm dân cư đến 31/12/2006 đạt hơn 3,3
triệu USD quy đổi, gấp 3,25 lần so với đầu năm.
Trong tổng nguồn vốn huy động thì tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức tín
dụng khác chiếm tỷ trọng lớn nhất, tính đến 31/12/2006 đạt 23,15 triệu USD quy đổi,
chiếm 76% trên tổng vốn huy động.

Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
15
TĐH KTQD Chuyên đề
Đến thời điểm 31/12/2007, tổng nguồn vốn của chi nhánh đạt 45,9 triệu USD
quy đổi, bằng 131% so với đầu năm và đạt 115% so với kế hoạch được giao. Đối với
công tác huy động vốn, phát huy những kết quả đạt được trong năm 2006, công tác
huy động vón tại chi nhánh trong năm 2007 tiếp tục đạt được những thành công đáng
ghi nhận, đến 31/12/2007 đạt gần 41,6 triệu USD quy đổi, tăng 36% so với đầu năm.
Tổng nguồn vốn huy động tại chỗ đến 31/12/2007 tại Chi nhánh đã đạt 16,5
triệu USD quy đổi, chiếm 40% trong tổng nguồn vốn huy động, gấp 2,7 lần so với
đầu năm và đạt 165% kế hoạch, số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của tổ
chức kinh tế và cá nhân đạt 3,9 triệu USD được quy đổi, tăng 37% so với đầu năm và
chiếm 23,4% nguồn vốn huy động tại chỗ.
Số dư tiền gửi tiết kiệm dân cư đạt gần 12,6 triệu USD quy đổi, gấp 3,9 lần so
với đầu năm (số tuyệt đối tăng 149 tỷ đồng); trong đó số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn từ 12 tháng trở lên đạt 5,8 triệu USD quy đổi, chiếm 46% tổng tiền gửi tiết kiệm.
Nhằm đẩy mạnh hoạt động huy động vốn từ dân cư trong môi trường cạnh tranh
quyết liệt giữa các tổ chức tín dụng trên địa bàn, Chi nhánh đã tiến hành xây dựng và
thực hiện đồng bộ nhiều chương trình như: áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, mở rộng
các hình thức huy động, áp dụng chương trình khuyến mãi có hiệu quả, giao chỉ tiêu
huy động tới từng cán bộ, nhân viên, tăng cường công tác marketing, quảng cáo trên
các phương tiện báo thông tin đại chúng... Đặc biệt, do làm tốt công tác thông tin,
tiếp thị khách hàng nên mặc dù di chuyển trụ sở làm việc đến địa điểm mới song
lượng tiền gửi tiết kiệm tại Chi nhánh vẫn đạt mức tăng trưởng cao, đến 31/12/2007
tăng hơn 84 tỷ đồng so với thời điểm 31/12/2007 (thời điểm thông báo di chuyển trụ
sở).
Công tác sử dung vốn
Trong bất kỳ một loại hình kinh tế nào thực hiện việc sản xuất kinh doanh, phải
có đầu vào và đầu ra. Ngân hàng cũng có các hoạt động đầu ra riêng của mình: cho
vay vốn với đối tượng kinh doanh. Hoạt động cho vay vốn của Ngân hàng đem lại

phần lớn nguồn lợi nhuận trong tổng lợi nhuận thu được. Hoạt động tín dụng cho đến
thời điểm hiện nay vẫn là hoạt động chủ yếu của Ngân hàng. Với chi nhánh Hà Nội
trên cơ sở nguồn vốn huy động đã đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về vốn cho các tổ
chức kinh tế tín dụng, các dự án đầu tư trọng diểm, ngành nghề then chốt mũi nhọn, kỹ
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
16
TĐH KTQD Chuyên đề
thuật cao như: xây dựng, công nghệ, dịch vụ khác...Thực tế của tình hình sử dụng vốn
của chi nhánh từ năm 2004 đến 2006 như sau:
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
17
TĐH KTQD Chuyên đề
Bảng 2: Tình hình sử dụng vốn tại NHLD Lào - Việt chi nhánh Hà Nội
(Đơnvị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2004 Năm 2005 Năm 2006
Số tiềnTỷ lệ
(%)
Số tiền
Tỷ lệ
(%)
So với năm
2004
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ
(%)
(+)(-)
Số tiền
Tỷ lệ

(%)
So với
năm2005
Số tiền
(+) (-)
Tỷ lệ
(%)
(+)(-)
I. Tổng dư nợ 371,90
6
100 401,476100 +
29,570
+ 8 439,374100 + 37,898+ 9.4
1. Phân theo
TPKT.
+ DNNN
+ DN NQD
+ Tư nhân, cá
thể
228,38
0
118,94
8
24,578
61,4
32
6,6
168,620
200,738
32,118

42
50
8
- 59,760
+
81,790
+ 7,540
- 26
+ 69
+ 30
201,131
207,863
30,380
45.8
47.3
6.9
+ 32,511
+ 7,125
- 1,738
+ 19
+ 4
- 0.1
2.Phân theo thời
gian.
+ Ngắn hạn
+ Trung - Dài
hạn
238,10
2
133,80

4
64
36
283,029
118,447
70
30
+
42,931
- 13,361
+ 18
- 10
300,315
139,059
68
32
+ 17,286
+ 20,612
+ 6
+ 17
3. Phân theo
Tiền tệ.
+ VND
+ Ngoại tệ
(quyđổi)
321,85
7
50,049
86,5
13,5

345,263
56,213
85
15
+
23,406
+ 6,164
+ 7
+ 12
387,210
52,164
88
12
+ 41,947
- 4,049
+ 12
- 7
II. Nợ quá hạn 7,602 2 8,431 2.1 + 829 + 11 9,886 2.25 + 1,455 +17
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động năm 2004 - 2006 của LVB, Hà Nội)
Qua bảng (2) ta thấy dự tăng trưởng về tình hình dư nợ chung của 3 năm cụ thể như
sau:
Năm 2004 tổng dư nợ đạt 371,906 triệu đồng, năm 2005 tổng dư nợ đạt được
401,462 triệu đồng tăng 7% so với năm 2004 và năm 2006 tổng dư nợ đạt 457,777
triệu đồng tăng 14% so với năm 2005.
Tổng doanh số cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn so với tổng dư nợ. Năm
2004 chiếm 64%, năm 2005 chiếm 70,54%, năm 2005 chiếm 67%. Đây là nguồn thu
chính của chi nhánh nhưng nguồn thu này ổn định và không cao so với doanh số cho
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
18
TĐH KTQD Chuyên đề

vay trung - dài hạn, năm 2004 doanh số trung - dài hạn đạt 133,804 triệu động, chiếm
36% trên tổng dư nợ, năm 2005 doanh số trung - dài hạn dạt 118,294 triệu đồng,
giảm 15,1% so với năm 2004, đến năm 2006 đạt 148,635 triêu đồng, tăng 25,65% so
với năm 2005. Chính vì vậy, chi nhánh cần phải nỗ lực và chủ động tìm kiếm,
khuyến khích những khách hàng có những khoản vay trung- dài hạn để nhằm nâng
cao tỷ trọng doanh số cho vay trung - dài hạn ngày càng tăng lên.
Do có những thay đổi về chính sách và sự cạnh tranh khốc liệt nên tình hình
kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, tình trạng nợ quá hạn tăng.
Năm 2004 đạt 7,602 triệu đồng và năm 2005 tăng 10,23%, năm 2006 nợ quá hạn là
10,333 triệu đồng tăng 23,1% so với 2005, nhưng tình trạng nợ quá hạn tăng không
phải do sự phát triển thêm khoản mới mà do vẫn là một món nợ cũ, nhưng chính sách
của chi nhánh không chuyển một lần mà chuyển sang nợ quá hạn làm nhiều lần,
nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng. Để ngăn chặn tình hình nợ quá hạn tăng lên, chi
nhánh đang hoàn thiện các quy chế và tiến hành lập quỹ xử lý rủi ro, đồng thời các
cán bộ của chi nhánh cũng giành thời gian học tập để nâng cao trình độ nghiệp vụ,
thẩm định dự án để tránh và hạn chế tình trạng nợ qúa hạn. Thông qua việc áp dụng
mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến chất lượng phục vụ , mở rộng các
hình thức huy động , giao chỉ tiêu huy động tới từng cán bộ, nhân viên, tăng cường
công tác marketing, quảng cáo trên các phương tiện báo, đài phát thanh..., Chi nhánh
đã tự huy động được một lượng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng một
phần nhu cầu vay vốn cho khách hàng.
Tổng nguồn vốn Chi nhánh huy động đều tăng qua các năm và có tốc độ tăng
nhanh: năm 2005 đạt 22,3 triệu USD; năm 2006 đạt 30,5 triệu USD (tăng 36,7%).
Đến thời điểm 31/12/2007, tổng nguồn vốn của Chi nhánh đạt 45,9 triệu USD, bằng
131% so với đầu năm và đạt 115% so với kế hoạch được giao. Năm 2007, Chi nhánh
đã huy động vốn đạt 41,6 triệu USD, tăng 36% so với đầu năm. Tổng nguồn vốn huy
động tại chỗ đến 31/12/2007 tại Chi nhánh đã đạt 16,5 triệu USD quy đổi, chiếm
40% trong tổng nguồn vốn huy động, gấp 2,7 lần so với đầu năm và đạt 165% kế
hoạch được giao. Trong đó, số dư tiền gửi thanh toán và tiền gửi có kỳ hạn của tổ
chức kinh tế và cá nhân đạt 3,9 triệu USD quy đổi, tăng 37% so với đầu năm và

chiếm 23,4% nguồn vốn huy động tại chỗ.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
19
TĐH KTQD Chuyên đề
Số dư tiền gửi tiết kiện dân cư đạt gần 12,6 triệu USD, gấp 3,9 lần so với đầu
năm (số tuyệt đối tăng 149 tỷ đồng); trong đó số dư tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn từ 12
tháng trở lên đạt 5,8 triệu USD, chiếm 46,7% tổng tiền gửi tiết kiệm.
Tổng dư nợ đến thời điểm 31/12/2007 đạt 36,6 triệu USD quy đổi, tăng 28,8% so
với đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt
24,8 triệu USD quy đổi, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho
vay trung dài hạn đạt 11,8 triệu USD quy đổi, tăng 28,1% so với đầu năm.
Về cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, tính đến 30/09/2007 dư nợ của
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt 15,7 triệu USD quy đổi, chiếm 43,2% tổng dư
nợ (trong đó, dư nợ vay của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá là 4,7 triệu
USD quy đổi). Dư nợ của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 13,5 triệu
USD quy đổi, chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ cho vay tư nhân, cá thể đạt 7,3 triệu
USD quy đổi, chiếm 19,9% tổng dư nợ.
Bên cạnh đó, chí nhánh luôn giành sự quan tâm đặc biệt đối với những doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại nước bạn Lào. Dư nợ của các doanh
nghiệp đang hoạt động sản xuất kinh doanh tại Lào đạt gần 1,93 triệu USD quy đổi,
chiếm gần 5,3 tổng dư nợ.
Doanh số cho vay năm 2007 của chi nhánh đạt 41,7 triệu USD quy đổi, bằng
138% doanh số cho vay cả năm 2006; doanh số thu nợ đạt gần 33,7 triệu USD quy
đổi bằng 117% doanh số thu nợ cả năm 2006.
Ngày 25/04/2007 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước đã ban hành quyết định số
18/2007/QĐ-NHNN sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân loại nợ, trích
lập và trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các
tổ chức tín dụng ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, theo hướng kiểm soát chặt chẽ hơn
hoạt động tín dụng. Điều này đã tác động lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của

chi nhánh trong năm 2007, thể hiện ở một số mặt sau: thứ nhất, tỷ lệ nợ xấu tăng cao
do số dư nợ khối doanh nghiệp xây lắp gặp khó khăn trong thanh toán phải gia hạn
nợ nhiều lần vẫn chiếm tỷ lệ đáng kể trong tổng dư nợ của Chi nhánh. Đến
31/12/2007 tỷ lệ nợ xấu tại chi nhánh (từ nhóm 3 đến nhóm 5) là 5,23 triệu USD quy
đổi, chiếm 14,3 trên tổng dư nợ, cao hơn chỉ tiêu kế hoạch được giao là nhỏ hơn hoặc
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
20
TĐH KTQD Chuyên đề
bằng 7%. Thứ hai, sức ép trích dự phòng rủi ro cụ thể rất lớn do phần lớn các khoản
nợ xấu tại chi nhánh của các doanh nghiệp Nhà nước thường không có tài sản đảm
bảo hoặc giá trị tài sản đảm bảo chiếm tỷ lệ thấp.
Ngay sau khi nhận được Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, bên cạnh việc báo cáo Hội
sở chính về những khó khăn, vướng mắc khi thực hiện phân loại nợ và trích lập dự
phòng để xử lý rủi ro theo quy định mới, Chính phủ đã huy động nhiều biện pháp
quyết liệt nhằm giảm tỷ lệ nợ xấu cũng như giảm số dự phòng rủi ro phải trích, gồm:
tích cực thu hồi nợ xấu, nợ ngoại bảng, lãi treo; yêu cầu khách hàng vay vốn, đặc biệt
là những khách hàng có nợ xấu bổ sung tài sản đảm bảo tiền vay. Kết quả như sau:
+ Về thu nợ ngoại bảng: đã thu được nợ gốc 42 ngàn USD của Công ty Cổ
phần Vinafor Hà Nội, 1,6 tỷ đồng của Công ty XDCTGT 586, đưa tổng số thu nợ gốc
ngoại bảng trong năm 2007 đạt 142 ngàn USD quy đổi, chiếm 34$ tổng số dư nợ đã
chuyển ngoại bảng. Bên cạnh đó, chi nhánh cũng đã xử lý triệt để khoản lãi treo
ngoại bảng của công ty 586, số tiền lãi thu được là 806 triệu đồng.
+ Về thu hồi nợ xấu: Trong năm 2007 Chi nhánh đã thu được hơn 18 tỷ đồng
nợ xấu (tương đương 1,12 triệu USD quy đổi); trong đó, tổng số nợ quá hạn đã thu
được đạt gần 6,6 tỷ đồng, chiếm 36,5% trên tổng số nợ xấu thu được.
+ Về xử lý giảm dư nợ nhóm 2 (trên cơ sở kết quả phân loại tại kết luận của
Thanh tra NHNN): chi nhánh đã xử lý giảm dư nợ nhóm 2 của 04 khách hàng với
tổng số tiền là 32,6 tỷ đồng (tương đương 2,04 triệu USD quy đổi), chiếm 71% tổng

số dư nợ nhóm 2.
+ Về thu lãi ngoại bảng đối với các khoản nợ từ nhóm 2 trở lên: trong năm
2007 chi nhánh đã thu được 6,54 tỷ đồng, chiếm 32% tổng số lãi hạch toán ngoại
bảng.
+ Về tình hình thực hiện đảm bảo tiền vay: Bên cạnh việc chỉ tập trung cho
vay đối với những khách hàng có tài sản đảm bảo, trong năm 2007 chi nhánh cũng đã
tích cực đôn đốc các doanh nghiệp có dư nợ từ nhóm 2 trở lên bổ sung tài sản đảm
bảo nhằm giảm sức ép trích dự phòng rủi ro cụ thể. Đến thời điểm 31/12/2007, tổng
giá trị tài sản đảm bảo tiền vay tại Chi nhánh đạt 29,6 triệu USD quy đổi, chiếm
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
21
TĐH KTQD Chuyên đề
80,8% trên tổng dư nợ, gấp 2,1 lần so với năm 2006. Tổng dư nợ có tài sản đảm bảo
đạt 26,5 triệu USD quy đổi, bằng 72% trên tổng dư nợ tại Chi nhánh.
Về hoạt động tín dụng bảo lãnh
Trong những năm qua, Chi nhánh đã tích cực mở rộng hoạt động tín dụng trên
nguyên tắc đảm bảo an toàn và hiệu quả; chủ động tìm kiếm khách hàng; nỗ lực cải
tiến, hoàn chỉnh quy trình nghiệp vụ...Do vậy , trong công tác tín dụng , Chi nhánh
đã đạt được một số kết quả sau:
- Năm 2004, Tổng dư nợ của Chi nhánh là 23,577 ngàn USD tăng 43% so với
năm 2003. Trong đó, cho vay ngắn hạn đạt 15,095 ngàn USD, tăng 67% và chiếm
64% tổng dư nợ ; cho vay trung dài hạn đạt 8,482 ngàn USD , tăng 15% và chiếm
36% tổng dư nợ. Doanh số cho vay năm 2004 đạt 28,025 ngàn USD tăng 71% so
với năm 2003; doanh số thu nợ đạt 13,586 ngàn USD, tăng 16%.
- Năm 2005, tổng dư nợ tín dụng đạt 25,2 triệu USD (tăng 8% sovớinăm2004)
Trong đó dư nợ ngắn hạn đạt 17,8 triệu USD (tăng 18%) và chiếm 70%
tổng dư nợ; cho vay trung dài hạn đạt 7,4 triệu USD chiếm 30% tổng dư nợ. Doanh
số cho vay năm 2005 đạt 24,9 triệu USD; doanh số thu nợ đạt 367 tỷ đồng.
- Năm 2006, tổng dư nợ đạt 28,4 triệu USD (tăng 13% so với năm 2005).
Trong đó, dư nợ ngắn hạn đạt 19,2 triệu USD, tăng 9,1% chiếm 67% tổng dư nợ; cho

vay trung dài hạn đạt 9,24 triệu USD chiếm 33% tổng dư nợ. Doanh số cho vay đạt
30,3 triệu USD (tăng 22% so với năm 2005), doanh số thu nợ đạt 28,8 triệu USD
(tăng 25%).
- Năm 2007, tổng dư nợ của Chi nhánh đạt 36,6 triệu USD, tăng 28,8% so với
đầu năm và bằng 105% kế hoạch giao. Trong đó, dư nợ cho vay ngắn hạn đạt 24,8
triệu USD, tăng 29,2% so với đầu năm và chiếm 67,7% tổng dư nợ; cho vay trung dài
hạn đạt 11,8 triệu USD.
Về cơ cấu tín dụng theo thành phần kinh tế, tính đến 31/12/2007 dư nợ của
các doanh nghiệp có vốn Nhà nước đạt 15,7 triệu USD, chiếm 43,2% trên tổng dư nợ
(trong đó, dư nợ vay của các doanh nghiệp Nhà nước đã cổ phần hoá là 4,7 triệu
USD). Dư nợ vay của các doanh nghiệp ngoài quốc doanh đạt gần 13,5 triệu USD,
chiếm 36,9% tổng dư nợ. Dư nợ chi vay tư nhân, cá thể đạt 7,3 triệu USD, chiếm
19,9% tổng dư nợ.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
22
TĐH KTQD Chuyên đề
Doanh số cho vay năm 2007 của Chi nhánh đạt 41,7 triệu USD, bằng 138%
doanh số cho vay cả năm 2006; doanh số thu nợ đạt gần 33,7 triệu USD, bằng 117%
doanh số thu nợ cả năm 2006.
Về hoạt động thanh toán quốc tế:
Trên cơ sở lợi thế riêng có của Ngân hàng Liên doanh Lào - Việt về dịch vụ
thanh toán chuyển tiền nhanh, dịch vụ điều hành tài khoản và thu đổi Kip Lào, VND,
trong thời gian qua Chi nhánh đã thực hiện tốt công tác thanh toán, kinh doanh tiền tệ
phục vụ nhu cầu khách hàng trong quan hệ hợp tác kinh tế, thương mại khoa học ký
thuật giữa hai nước.
Năm 2004, tổng doanh số chuyển tiền đi Lào qua Chi nhánh đạt 11,670 triệu
VND, 901 ngàn USD và 42,311 triệu LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 9,414
triệu VND, 792 ngàn USD và 2,005 triệu LAK.
Năm 2005, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua chi nhánh đạt 7,2 triệu
USD; trong đó doanh số chuyển tiền đi đạt 6,8 tỷ VND, 2 triệ USD và 40 tỷ LAK;

doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt 5,7 tỷ VND, 400 ngành USD và 2,8 tỷ LAK.
Năm 2006, tổng doanh số chuyển tiền hai chiều đạt 12,4 triệu USD, trong đó
doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 6,4 triệu USD bao gồm: 22 tỷ VND, 1,9 triệu
USD và 29,7 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt hơn 6 triệu USD bao gồm:
21 tỷ VND, 1,66 triệu USD và 29 tỷ LAK.
Năm 2007, tổng doanh số thanh toán quốc tế qua Chi nhánh trong năm 2007
đạt gần 19,1 triệu USD, bằng 138% so với cả năm 2006, trong đó doanh số thanh
toán Việt – Lào chiếm 75% trên tổng doanh số thanh toán quốc tế. Trong năm 2007
tổng doanh số chuyển tiền hai chiều qua Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD, gấp 2,4 lần so
với năm 2006. Trong đó, doanh số chuyển tiền đi Lào đạt gần 7,6 triệu USD, bao
gồm: 32 tỷ VND, 3,7 triệu USD và 18,1 tỷ LAK; doanh số chuyển tiền từ Lào về đạt
gần 7 triệu USD, bao gồm: 4,6 tỷ VND, 6,3 triệu USD và 4 tỷ LAK.
Bên cạnh công tác thanh toán hai chiều Việt – Lào là nhiệm vụ xuyên suốt Chi
nhánh luôn tích cực đẩy mạnh hoạt động thanh toán quốc tế với các nước khác trong
khu vực và trên thế giới, bằng nhiều phương thức thanh toán quốc tế như: L/C, nhờ
thu, chuyển tiền điện... Do vậy, doanh thu từ dịch vụ thanh toán quốc tế của Chi
nhánh đã đạt được một số kết quả sau
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
23
TĐH KTQD Chuyên đề
Kinh doanh ngoại tệ
Do ảnh hưởng của tình hình chính trị trên thế giới, thị trường tiền tệ của Việt
Nam biến động mạnh; đặc biệt là đổi với thị trường USD tỷ giá biến động bất
thường. Tuy nhiên với sự cố gắng tích cực, Chi nhánh đã đạt được những kết quả
sau:
- Năm 2004, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh là 44,2 tỷ LAK (tăng 12%
so với năm 2003) và 7 triệu USD tăng 44% so với năm 2003. Doanh số bán ngoại tệ
đạt 44,3 tỷ LAK và 7,3 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh doanh ngoại tệ đạt 1,471 triệu
VND tăng 10% so với năm 2003.
- Năm 2005, doanh số mua ngoại tệ đạt 54,2 tỷ LAK và 6,32 triệu USD.

Doanh số bán ngoại tệ đạt 54,1 tỷ LAK và 6,31 triệu USD. Thu từ dịch vụ kinh
doanh ngoại tệ đạt gần 1,7 tỷ đồng.
- Năm 2006, doanh số mua ngoại tệ của Chi nhánh đạt 14,6 triệu USD bao
gồm: 27,6 tỷ LAK; 7,6 triệu USD và 3,1 triệu EUR. Doanh số bán ngoại tệ đạt 13,9
triệu USD bao gồm: 27,7 tỷ LAK; 3,1 triệu EUR và 6,9 triệu USD. Lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh ngoại tệ đạt gần 76,26 ngàn USD.
Đến 31/12/2007, doanh số mua bán ngoại tệ của Chi nhánh đạt 24 triệu USD
quy đổi, bằng 165% so với năm 2006; trong đó: 33,3 tỷ LAk, 20,3 triệu USD, 24
ngàn EUR và 13 triệu Yên Nhật.
Lãi ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong năm 2007 đạt gần 1,32 tỷ
đồng (tương đương 82.3 ngàn USD) bằng 108% so với năm 2006. Đặc biệt, bên cạnh
hoạt động kinh doanh đồng Kíp Lào vẫn mang lại nguồn thu nhập chủ yếu, hoạt động
kinh doanh các ngoại tệ tự do, chuyển đổi của Chi nhánh trong năm 2007 như USD,
EUR, JPY... đã bước đầu có lãi, cả năm 2007 đạt 211 triệu đồng, chiếm 16% tổng lợi
nhuận kinh doanh ngoại tệ tại Chi nhánh.
Về Tổng doanh thu
Tổng doanh thu của Chi nhánh trong năm 2007 đạt 68,8 tỷ đồng (tương đương
4,3 triệu USD), tăng 30% so với doanh thu năm 2006. Trong đó, thu từ lãi cho vay
đạt 3,46 triệu USD quy đổi, tăng 23,7% so với năm 2006; thu lãi tiền gửi đạt 450
ngàn USD, tăng 87% so với năm 2006.
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
24
TĐH KTQD Chuyên đề
Thu nhập thuần từ hoạt động dịch vụ và kinh doanh ngoại tệ của CHi nhánh
đạt 225 ngàn USD, cheíem 33,4% trên chênh lệch thu chi trước trích dự phòng rủi ro
và vượt 13% kế hoạch được giao.
Ngày 21/2/2006 Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 12/2006/TT – BTC
hướng dẫn thực hiện Nghị định 146/2005/NĐ – CP ngày 23/11/2005 quy định về chế
độ tài chính đối với các tổ chức tín dụng. Một nội dung quan trọng trong quy định
mới là chỉ ghi nhận vào doanh thu đối với các khoản thu nợ nhóm 1, loại trừ các

khoản dự thu đối với các nhóm nợ từ nhóm 2 trở lên. Điều này đã ảnh hưởng lớn đến
kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2007 là 68,8 tỷ đồng (tương đương 4,3 triệu
USD). Trong năm 2007, thực hiện quy định tại Thông tư số 12/2006/TT – BTC, Chi
nhánh đã hạch toán vào chi phí khoản thoái trả dự thu lãi vay đối với nợ nhóm 2 với
số tiền là 11,75 tỷ đồng, trong đó lãi dự thu nhóm 2 của năm 2006 và các năm trước
là 8,74 tỷ đồng. Điều này dẫn đến chênh lệch thu chi trước trích dự phòng của Chi
nhánh đạt thấp, chỉ đạt 10,8 tỷ đồng (tương đương 672 ngàn USD), chỉ bằng 87% do
với năm 2006.
Trên cơ sở kết quả phân loại nợ của Chi nhánh đến 31/12/2007 theo quy định
tại Quyết định số 18/2007/QĐ – NHNN và thực hiện sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc
Công văn số 1074/LVB ngày 27/12/2007, Chi nhánh đã dùng toàn bộ số chênh lệch
thu chi 10,8 tỷ đồng nói trên để trích dự phòng rủi ro, dẫn đến lợi nhuận năm 2007
của Chi nhánh bằng không.
Quỹ dự phòng rủi ro Chi nhánh đến 31/12/2007 đạt 24,3 tỷ đồng (tương
đương 1,52 triệu USD), tăng 20% so với đầu năm. Trong đó:
- Dự phòng cụ thể đạt 22,7 tỷ đồng, tương đương 1,42 triệu USD.
- Dự phòng chung đạt 1,62 tỷ đồng, tương đương 100 ngàn USD .
Sau 7 năm hoạt động, hệ thống Ngân hàng Lào - Việt nói chung và Chi nhánh
Hà Nội nói riêng đã thiết thực góp phần thúc đẩy quan hệ kinh tế, thương mại giữa
hai nước, điển hình là việc triển khai nhanh, có hiệu quả chủ trương của Chính phủ
về thực hiện thanh toán chuyển tiền bằng đồng Việt Nam và Kíp Lào; bước đầu làm
tốt vai trò trung tâm thanh toán, tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp
hai nước trong thanh toán; phát triển các nghiệp vụ và dịch vụ ngân hàng tiên tiến,
đáp ứng các nhu cầu đa dạng của khách hàng; hoạt động kinh doanh an toàn và có
Sisomphu Singdala Lớp : KTĐT 46A
25

×