Tải bản đầy đủ (.doc) (72 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (460.19 KB, 72 trang )

Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này bên cạnh sự nổ lực của bản
thân là sự quan tâm giúp đỡ hết mình của q thầy cơ giáo Học viện ngân hàng,
cùng sự chỉ dẫn luôn tạo mọi điều kiện thuận lợi của ban lãnh đạo cùng cô chú
anh chị trong NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội cho tơi hồn thành báo cáo
thực tập tốt nghiệp này.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành sâu sắc đến quý thầy cô Học
viện ngân hàng đã cho tôi những hướng đi thích hợp và truyền đạt cho tơi những
kinh nghiệm q báu giúp tơi hồn thành tốt báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của ban lãnh đạo của
NHNo&PTNT chi nhánh Bắc Hà Nội cùng các cô chú anh chị trong phòng giao
dịch số 2 đã tạo mọi điều kiện và hỗ trợ cho tôi nhiều kinh nghiệm, thông tin cần
thiết mang tính thực tiễn trong q trình thực hiện báo cáo thực tập tốt nghiệp.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu của bạn bè cùng
những người thân trong gia đình đã tạo điều kiện về mặt vật chất cũng như tinh
thần, tạo điều kiện cho tơi hồn thành báo cáo thực tập tốt nghiệp này.
Qua thời gian thực tập, với thời gian nghiên cứu, kiến thức và kinh
nghiệm thực tế còn hạn chế, mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng báo cáo này
khơng thể tránh khỏi những sai sót nhất định. Kính mong q cơ quan, q thầy
cơ đóng góp những ý kiến bổ sung để báo cáo được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn.

Sinh viên
Lê Anh Thái

Sinh viên: Lê Anh Thái


Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

MỤC LỤC
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn......................................................................32
2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................34
2.1.4. Kết quả kinh doanh.................................................................................36

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp

CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

NHNo&PTNT:

Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn

WTO:

Tổ chức thương mại thế giới


L/C:

Thư tín dụng

TDCT:

Tín dụng chứng từ

NHTM:

Ngân hàng thương mại

TCTD:

Tổ chức tín dụng

NHNN:

Ngân hàng Nhà nước

DN:

Doanh nghiệp

CN:

Cá nhân

XK:


Xuất khẩu

NK:

Nhập khẩu

NHTB:

Ngân hàng thơng báo

CN:

Chi nhánh

TTQT:

Thanh tốn quốc tế

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC SƠ ĐỒ

2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn......................................................................32

2.1.4.2 Hoạt động sử dụng vốn.........................................................................34
2.1.4. Kết quả kinh doanh.................................................................................36

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


1

Học viện ngân hàng

Chun đề tốt nghiệp

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia nhập thành công vào Tổ chức thương mại thế giới – WTO, Việt Nam
đang đứng trước nhiều thách thức cũng như cơ hội to lớn. Điều đó có thể dễ
dàng nhận thấy sau khi gia nhập WTO là sự phát triển ngày càng rộng rãi của
loại hình ngân hàng nói chung và các hình thức Thanh tốn quốc tế nói riêng tại
các Ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế là cầu nối giữa người sản xuất và người tiêu
dùng thông qua việc chi trả trong hoạt động trao đổi quốc tế. Hoạt động này
khép lại một chu trình mua bán hàng hóa, dịch vụ, giúp cho hoạt động sản xuất
kinh doanh được trôi chảy, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu được dễ dàng và
giúp cho nền kinh tế thu về ngoại tệ.
Trong các phương thức Thanh toán quốc tế đang được sử dụng tại các ngân
hàng Việt Nam hiện nay như: Phương thức Chuyển tiền, Phương thức thanh tốn
Nhờ thu, Phương thức Tín dụng chứng từ,… Có thể nói phương thức Tín dụng
chứng từ đang được áp dụng một cách rộng rãi và thông dụng vì những tính năng

và ưu việt của nó. Trong khi các phương thức Thanh tốn quốc tế khác có sự
mâu thuẫn về quyền lợi giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu thì Phương
thức Tín dụng chứng từ đã giải quyết được những mâu thuẫn này, đồng thời
dung hòa được quyền lợi của mỗi bên.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế đối với
các ngân hàng thương mại, trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát triển Nông thôn Bắc Hà Nội (NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội), em
thấy mặc dù hoạt động thanh toán tại ngân hàng đã đạt được những kết quả đáng
khích lệ, song bên cạnh đó hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Bắc Hà Nội vẫn cịn có những hạn chế. Số lượng món TTQT theo phương
thức L/C cũng ít so với các ngân hàng khác, cũng như không tương xứng với
tiềm lực của Chi nhánh; doanh thu từ hoạt động này còn chiếm tỷ lệ nhỏ so với

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

2

Chuyên đề tốt nghiệp

tổng doanh thu. Ngoài ra, việc không ngừng nâng cao chất lượng, đổi mới và đa
dạng hoá các sản phẩm dịch vụ là lợi thế cạnh tranh cho các ngân hàng thương
mại nói chung và NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội nói riêng. Chính vì vậy,
việc nâng cao hiệu quả hoạt động thanh tốn quốc tế tại NHNo&PTNT Chi
nhánh Bắc Hà Nội là hết sức cần thiết, nó khơng những góp phần nâng cao hiệu
quả hoạt động thanh toán quốc tế tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội nói

riêng và hệ thống các ngân hàng thương mại nói chung mà cịn góp phần thúc
đẩy hoạt động xuất nhập khẩu (XNK) phát triển.
Đó là những lý do để em lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất
lượng thanh toán quốc tế theo phương thức tín dụng chứng từ tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.” để làm nội dung nghiên cứu cho báo
cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu.
Chun đề hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến hoạt động, chất
lượng TTQT tại NHTM. Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng TTQT theo
phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội. Đồng thời đưa ra
một số giải pháp và kiến nghị có tính khả thi nhằm nâng cao chất lượng TTQT
theo phương thức TDCT với chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng TTQT theo phương thức TDCT tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội
Phạm vi nghiên cứu: Đi sâu đánh giá thực trạng chất lượng TTQT theo
phương thức TDCT tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội (giai đoạn 20092011).
4. Phương pháp nghiên cứu.
Chuyên đề chủ yếu áp dụng lý luận cơ bản chủ nghĩa Mác-Lê nin, đường lối
chính sách Đảng và nhà nước. Đồng thời, dùng phương pháp phân tích, tổng hợp
thông tin trên cơ sở số liệu thống kê từ NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

3


Chuyên đề tốt nghiệp

5. Kết cấu chuyên đề.
Bố cục của chuyên đề gồm có ba chương:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng phương thức thanh tốn tín
dụng chứng từ tại NHTM.
Chương 2: Thực trạng chất lượng TTQT theo phương thức TDCT tại
NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng TTQT theo phương thức TDCT
tại NHNo&PTNT Chi nhánh Bắc Hà Nội.

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

4

Chuyên đề tốt nghiệp

CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG PHƯƠNG THỨC
THANH TỐN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NHTM

1.1.

Phương thức thanh tốn tín dụng chứng từ tại NHTM.


1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thanh tốn tín dụng chứng từ .
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng chứng từ (Letter of credit).
Thuật ngữ “Tín dụng chứng từ” được định nghĩa trong Điều 2 – Quy tắc
và thực hành thống nhất về Tín dụng chứng từ (UCP 600) là “một thỏa thuận
bất kỳ, cho dù được mô tả hoặc gọi tên như thế nào, thể hiện một cam kết chắc
chắn và không hủy ngang của ngân hàng phát hành về việc thanh tốn khi xuất
trình phù hợp”.
Trong khái niệm trên, “Ngân hàng phát hành” là ngân hàng thực hiện
việc phát hành L/C theo đơn của Người yêu cầu hoặc cho chính mình.
Việc “thanh tốn” của NHPH có thể là: trả tiền ngay nếu tín dụng có giá
trị thanh toán ngay; hoặc cam kết trả chậm và trả tiền khi đến hạn nếu tín dụng
có giá trị thanh tốn trả chậm; hoặc chấp nhận hối phiếu do người thụ hưởng ký
phát và trả tiền khi hối phiếu đến hạn nếu tín dụng có giá trị thanh tốn bằng
chấp nhận.
“Xuất trình phù hợp” là việc xuất trình chứng từ phù hợp với các điều
kiện và điều khoản của tín dụng, với các điều khoản được áp dụng của UCP và
các tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế ISBP.
“Tín dụng chứng từ” có tính chất tùy ý về tên gọi, tức là có thể được sử
dụng với nhiều tên gọi khác nhau, miễn là đều thể hiện một thỏa thuận chắc chắn
về việc NHPH sẽ thanh tốn khi có xuất trình phù hợp. Trên thực tế, có rất nhiều
thuật ngữ khác nhau được sử dụng để chỉ phương thức thanh tốn tín dụng chứng
từ như: Letter of credit (L/C), Credit, Documentary credit (D/C), tín dụng thư,

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng


5

Chuyên đề tốt nghiệp

thư tín dụng, tín dụng chứng từ…
1.1.1.2. Đặc điểm của thanh tốn tín dụng chứng từ.
 L/C là hợp đồng kinh tế độc lập, hai bên giữa nhà xuất khẩu (người yêu
cầu mở L/C) và NHPH. Chính vì vậy, mọi vấn đề liên quan đến sửa đổi L/C đều
cần có sự đồng ý của NHPH và người NK.
 L/C được hình thành từ hợp đồng ngoại thương nhưng về bản chất
hoàn toàn độc lập với hợp đồng này. Điều này có nghĩa, trong mọi trường hợp,
ngân hàng không liên quan hoặc bị ràng buộc đến hợp đồng cơ sở, ngay cả khi
L/C có bất kỳ dẫn chiếu nào đến hợp đồng này.
 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ cũng như chỉ căn cứ vào chứng từ để
thanh toán. Ngân hàng chỉ xem xét các chứng từ đựợc xuất trình và thanh tốn
khi các chứng từ đó được coi là xuất trình phù hợp, khơng quan tâm đến hiện
trạng hàng hóa. Đặc điểm này cũng là nguồn gốc của tên gọi “tín dụng chứng
từ”.
 L/C yêu cầu bộ chứng từ phải tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và điều
kiện của L/C. Yêu cầu này xuất phát từ đặc điểm của L/C là chỉ giao dịch bằng
chứng từ.
 L/C vừa là công cụ thanh toán hữu hiệu, hạn chế rủi ro cho các bên,
vừa là công cụ được sử dụng để lừa đảo, từ chối thanh tốn. L/C là phương thức
có thể trung hịa rủi ro cho các bên, tuy nhiên vì đặc điểm của L/C là chỉ giao
dịch bằng chứng từ nên có thể dẫn đến các tranh chấp giữa các bên tham gia.
1.1.1.3. Vai trị của thanh tốn tín dụng chứng từ.
a. Đối với hoạt động thanh toán quốc tế:
Phương thức TDCT là một phương thức mang lại tính an tồn cao cho các
bên trong thương mại quốc tế, vì vậy, TDCT tạo điều kiện cho mua bán quốc tế
diễn ra thường xuyên và thuận lợi hơn.


Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

6

Chuyên đề tốt nghiệp

Mặt khác, việc áp dụng phương thức TDCT cũng tạo ra hành lang pháp lý
cho các quan hệ mua bán quốc tế bởi khi một thư tín dụng được phát hành sẽ
phải tuân theo những quy định của các văn bản pháp lý điều chỉnh thư tín dụng
như UCP, ISBP.
b. Đối với hệ thống NHTM:
 Làm tăng thu nhập cho NH, giúp NHTM mở rộng quy mơ hoạt động
của mình trên cơ sở hồn thiện và mở rộng hoạt động thanh toán TDCT. Mặt
khác, thanh toán TDCT cũng giúp các NHTM nâng cao uy tín với khách hàng
trong việc tài trợ xuất nhập khẩu từ đó tăng vị thế và khả năng cạnh tranh của
NH trên thị trường.
 TDCT thúc đẩy và góp phần hoàn thiện các nghiệp vụ liên quan như
kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh, chiết khấu…
 Giúp NH tăng nguồn vốn huy động từ các khoản ký quỹ của Doanh
nghiệp từ đó chủ động hơn trong việc sử dụng vốn của mình.
 Thanh tốn TDCT tạo điều kiện cho các NH mở rộng hơn nữa quan hệ
của mình với các ngân hàng và đại lý của các ngân hàng tại nước ngồi. Có thể
nói, thanh tốn TDCT giúp hoạt động của các NH vượt ra ngoài phạm vi quốc
gia, nâng cao vị thế của NH nói riêng cũng như của kinh tế Việt Nam nói riêng

trên trường quốc tế.
1.1.2. Các văn bản pháp lý điều chỉnh giao dịch L/C.
Tương tự như các giao dịch thông thường, phương thức TDCT cũng chịu
sự điều chỉnh của các nguồn luật, công ước quốc tế liên quan , các luật quốc gia
và các thông lệ, tập quán thương mại quốc tế. Trình tự ưu tiên áp dụng của các
nguồn luật trên đối với giao dịch L/C là: công ước và luật quốc tế, luật quốc gia,
thông lệ và tập quán quốc tế.
Trong các nguồn luật trên, các thông lệ và tập quán thương mại quốc tế là
những văn bản trưc tiếp điều chỉnh giao dịch L/C, đó là:
- Quy tắc và thực hành thống nhất về TDCT (Uniform Customs And
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

7

Chuyên đề tốt nghiệp

Practice For Documentary Credit – UCP)
- Tập quán Ngân hàng tiêu chuẩn quốc tế trong kiểm tra chứng từ theo
L/C (International Standard Banking Practise Under Documentary Credit –
ISBP)
- Bản phụ trương UCP về xuất trình chứng từ điện tử (Supplement To The
Uniform Customs And Practice For Documentary Credit For Electronic
Presentation – eUCP)
- Quy tắc thống nhất về hoàn trả liên ngân hàng theo L/C (Uniform Rules
For Bank – To – Bank Reimbursements Under Documentary Credit – URR)

Trong đó, UCP là văn bản chính, các văn bản khác có tính chất giải thích
và làm rõ việc áp dụng và thực hiện UCP. Văn bản UCP đầu tiên được Phòng
thương mại quốc tế (International Chamber of Commerce – ICC) ban hành từ
năm 1933 với mục đích khắc phục các xung đột về luật điều chỉnh tín dụng
chứng từ giữa các quốc gia bằng việc xây dựng một bản quy tắc thống nhất cho
hoạt động TDCT. Theo đánh giá của các chuyên gia, UCP là bản quy tắc (thông
lệ quốc tế) tư nhân thành công nhất trong lĩnh vực thương mại. Ngày nay, UCP
là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ USD
hàng năm trên thế giới. Tính đến nay, UCP đã qua bảy lần sửa đổi và chỉnh lý,
văn bản mới nhất hiện nay được áp dụng là UCP 600.
1.1.3. Thư tín dụng.
1.1.3.1. Khái niệm và nội dung.
a. Khái niệm thư tín dụng:
Là một văn bản (thư hoặc điện tín) được phát hành bởi một tổ chức tài
chính (ngân hàng), trên cơ sở yêu cầu của người yêu cầu mở L/C (người nhập
khẩu) nhằm cung cấp một sự bảo đảm trả tiền cho một người thụ hưởng (người
xuất khẩu) trên cơ sở người thụ hưởng xuất trình chứng từ phù hợp với các điều
khoản trong tín dụng thư.

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

8

Chuyên đề tốt nghiệp


b. Các nội dung chính:
Số hiệu của thư tín dụng (Credit number): Nhằm tạo thuận tiện trong việc
trao đổi thông tin giữa các bên có liên quan trong q trình giao dịch thanh tốn
và ghi vào các chứng từ liên quan trong bộ chứng từ thanh tốn nên mỗi L/C
phát hành đều có một số hiệu riêng.
Ðịa điểm phát hành L/C (Place of Inssuance): Là nơi NHPH phát hành
thư tín dụng để cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Ðịa điểm này có ý nghĩa
quan trọng, vì nó liên quan đến việc tham chiếu luật lệ áp dụng, để giải quyết
những bất đồng xảy ra (nếu có).
Ngày phát hành L/C (Date of Inssuance): Là ngày bắt đầu phát sinh và có
hiệu lực sự cam kết của ngân hàng mở L/C đối với người hưởng lợi; là ngày phát
sinh trách nhiệm không huỷ ngang của người NK trong việc hoàn trả cho NHPH;
là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C và cũng là căn cứ để người XK
kiểm tra xem người NK có mở L/C đúng thời hạn khơng.
Loại thư tín dụng: Khi mở L/C người yêu cầu mở phải xác định cụ thể
loại L/C. Mỗi loại L/C khác nhau quy định quyền lợi và nghĩa vụ những người
liên quan tới thư tín dụng cũng khác nhau.
Tên, địa chỉ của những người liên quan đến phương thức tín dụng chứng
từ: Người yêu cầu mở L/C, người thụ hưởng, NHPH, NHTB, NHXN (nếu có),
NH hồn trả ( nếu có), các cơ quan liên quan…
Số tiền, loại tiền, khối lượng và đơn giá (Credit Currency and Amount):
Số tiền phải được ghi vừa bằng số và bằng chữ và phải thống nhất với nhau. Tên
đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng, chính xác.
Thời hạn hiệu lực của L/C: Là thời hạn mà ngân hàng mở cam kết trả tiền
cho người thụ hưởng, nếu người này xuất trình được bộ chứng từ trong thời hạn
hiệu lực đó và phù hợp với quy định trong thư tín dụng.
Thời hạn trả tiền của L/C (Date of Payment): Liên quan đến việc trả tiền
ngay hay trả tiền về sau (trả chậm). Ðiều này hoàn toàn tuỳ thuộc vào quy định
Sinh viên: Lê Anh Thái


Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

9

Chuyên đề tốt nghiệp

của hợp đồng thương mại đã ký kết.
Thời hạn trả tiền có thể nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C (nếu trả tiền
ngay) hoặc nằm ngoài thời hạn hiệu lực (nếu trả chậm). Trong trường hợp này,
cần lưu ý là hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời
hạn hiệu lực của L/C.
Thời hạn giao hàng (Shipment Date): Ðược ghi trong L/C và cũng do hợp
đồng mua bán ngoại thương quy định. Ðây là thời hạn quy định bên bán phải
chuyển giao xong hàng cho bên mua, kể từ khi L/C có hiệu lực. Thời hạn giao
hàng liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng. Nếu hai bên thoả
thuận kéo dài thời gian giao hàng thêm một số ngày thì ngân hàng mở thư tín
dụng cũng sẽ hiểu rằng thời hạn hiệu lực của thư tín dụng cũng được kéo dài
thêm một số ngày tương ứng.
Những nội dung liên quan tới hàng hoá: Tên hàng, số lượng, trọng lượng,
giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì, ký mã hiệu… cũng được ghi cụ thể trong nội
dung L/C.
Những nội dung về vận chuyển giao nhận hàng hoá: Điều kiện cơ sở về
giao hàng (FOB, CIF…), nơi giao hàng, cách vận chuyển, cách giao hàng,…
cũng được thể hiện đầy đủ và cụ thể trong nội dung thư tín dụng.
Bộ chứng từ mà người thụ hưởng phải xuất trình:
Ngân hàng mở thư tín dụng thường u cầu người hưởng lợi đáp ứng
những yếu tố liên quan tới chứng từ sau đây:

+ Các loại chứng từ phải xuất trình: căn cứ theo yêu cầu đã được thoả
thuận trong hợp đồng thương mại. Thông thường một bộ chứng từ gồm có:


Hối phiếu thương mại (Commerial Bill of Exchange)



Hố đơn thương mại (Commercial Invoice)



Vận đơn hàng hải (Ocean Bill of Lading)



Chứng nhận bảo hiểm (Insurance Policy)

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

10

Chuyên đề tốt nghiệp




Chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin)



Chứng nhận trọng lượng (Certificate of quality)



Danh sách đóng gói (Packing list)



Chứng nhận kiểm nghiệm (Inspection Certificate)

+Số lượng bản chứng từ thuộc mỗi loại
+ Yêu cầu về việc ký phát từng loại chứng từ
1.1.3.2. Các loại thư tín dụng.
Dựa trên tính chất thơng dụng, thư tín dụng có thể được phân loại như
sau:
a. Các loại L/C đơn giản:
- L/C có thể huỷ ngang ( Revocable L/C): Là L/C trong đó nhà NK có thể
yêu cầu NHPH sửa đổi, bổ sung hoặc huỷ bỏ bất cứ lúc nào mà khơng cần có sự
chấp thuận và thơng báo với người thụ hưởng (nhà XK). Tuy nhiên, sửa đổi này
phải được thực hiện trước khi hàng hố được giao nếu khơng sẽ khơng có giá trị.
Do tính chất của loại L/C này là quyền lợi của nhà XK không được bảo đảm nên
trên thực tế thường ít được áp dụng.
- L/C khơng thể huỷ ngang (Irrevocable L/C): Là L/C trong đó mọi sửa
đổi, bổ sung hay huỷ bỏ L/C đều phải được thơng qua và có sự đồng ý của các
bên tham gia (người XK, người NK, NHPH, NHXN nếu có…). Đây là loại L/C

được sử dụng phổ biến nhất hiện nay bởi tính chắc chắn của nó. Trên thực tế,
một L/C nếu khơng ghi rõ Revocable (có thể huỷ ngang) đương nhiên được coi
là một L/C không thể huỷ ngang.
- L/C khơng huỷ ngang có xác nhận (Confirmed Irrevocable L/C): Đây là
một hình thức L/C khơng huỷ ngang và được một ngân hàng khác không phải là
NHPH (được gọi là ngân hàng xác nhận) xác nhận trả tiền. Do có hai ngân hàng
cùng cam kết thanh tốn nên L/C khơng huỷ ngang có xác nhận là loại L/C có
mức độ an toàn cao nhất hiện nay đối với nhà XK.

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

11

Chuyên đề tốt nghiệp

b. Các loại L/C đặc biệt:
- L/C chuyển nhượng (Transferable L/C): là loại L/C thường được áp
dụng trong các trường hợp mua bán qua trung gian. Theo đó, người thụ hưởng
thứ nhất (người mơi giới) chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ nghĩa vụ thực
hiện L/C cũng như quyền đòi tiền cho người hưởng lợi thứ hai (người sản xuất,
người giao hàng…). Đây là loại L/C không thể huỷ ngang.
- L/C giáp lưng (Back to back L/C): Đây cũng là một loại L/C không huỷ
ngang được sử dụng trong mua bán qua trung gian. Người NK mở một L/C với
người thụ hưởng là người trung gian, người trung gian căn cứ vào nội dung L/C
này và dung chính L/C đó để thế chấp mở một L/C khác với người thụ hưởng là

nhà cung cấp và với nội dung gần giống như L/C ban đầu. L/C giáp lưng là hiểu
là tổng thể một giao dịch thương mại sử dụng hai L/C riêng biệt trong đó L/C
ban đầu là L/C chủ (Master L/C) và L/C thứ hai là L/C đối (Subsidiary L/C hoặc
Baby L/C).
- L/C tuần hồn (Revolving L/C): Là L/C khơng thể huỷ ngang mà sau
khi đã sử dụng hết giá trị của nó hoặc hết thời hạn hiệu lực, L/C lại tự động có
giá trị như cũ và tiếp tục được sử dụng một cách tuần hoảntong một thời hạn
nhất định đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện. L/C tuần hoàn thường
được sử dụng trong các mối quan hệ mua bán ttin cậy, thường xuyên, định kỳ
với số lượng lớn và giao nhiều lần trong một thời gian nhất định đối với một
loại hàng hố.
- L/C dự phịng (Standby L/C): Thường được áp dụng trong trường hợp
người NK đã ứng trước tiền hàng cho người XK. Lúc này, để tránh trường hợp
người XK nhận tiền ứng trước mà không giao hàng, người NK yêu cầu NH phục
vụ người XK mở một L/C dự phịng cam kết sẽ hồn trả số tiền đặt cọc, ứng
trước và chi phí mở L/C cho người NK.
- L/C đối ứng (Reciprocal L/C): Là L/C chỉ có hiệu lực khi một L/C đối
ứng với nó được mở, được sử dụng chủ yếu trong phương thức hàng đổi hàng,

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

12

Chuyên đề tốt nghiệp


người mở L/C này là người thụ hưởng L/C kia và ngược lại.
- L/C điều khoản đỏ (Red Clause L/C): Là L/C mà NHPH cho phép
NHTB ứng trước cho người thụ hưởng một khoản tín dụng thương mại (tức là
tiền ứng trước là tiền trích từ tài khoản người NK chứ khơng phải tiền của
NHPH hay NHTB) để người XK có thể mua nguyên liệu, hàng hoá phục vụ sản
xuất.
1.1.4. Các bên tham gia phương thức TDCT.
1.1.4.1. Người yêu cầu mở L/C (Applicant for L/C).
Người yêu cầu mở L/C là người mà L/C được phát hành dựa trên yêu cầu
của họ, thường là nhà NK. Sau khi hợp đồng được ký kết, nhà NK sẽ yêu cầu
NH phục vụ mình phát hành một L/C và có trách nhiệm pháp lý về việc NHPH
trả tiền cho Người thụ hưởng.
Trách nhiệm của Người yêu cầu (người NK):
- Yêu cầu mở L/C đúng theo cam kết trong hợp đồng thương mại quốc tế.
- Thực hiện kí quỹ đầy đủ và thanh toán cho NHPH khi bộ chứng từ được
xuất trình phù hợp.
Quyền lợi của Người NK:
- Chỉ khi hàng hóa thực sự được giao thì người nhập khẩu mới phải trả tiền.
- Người nhập khẩu có thể yên tâm là người xuất khẩu sẽ phải thực hiện
đúng theo qui định trong L/C để đảm bảo việc người xuất khẩu sẽ được thanh
toán tiền.
Rủi ro đối với Người NK:
- Rủi ro do người xuất khẩu không cung cấp hàng hoá.
- Rủi ro do thanh toán dựa trên chứng từ giả, chứng từ không trung thực,
mâu thuẫn giữa hàng hoá và chứng từ do việc thanh toán của NH cho nhà xuất
khẩu chỉ căn cứ vào bộ chứng từ xuất trình mà khơng căn cứ vào việc kiểm tra
thực tế hàng hố. NH chỉ kiểm tra tính hợp lệ bề ngoài của chứng từ. Nếu nhà

Sinh viên: Lê Anh Thái


Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

13

Chuyên đề tốt nghiệp

xuất khẩu chủ tâm gian lận có thể xuất trình chứng từ giả mạo để được thanh
tốn.
- Mức ký quỹ cao có thể gây ứ đọng vốn.
- Các rủi ro khác như: lựa chọn hãng tàu khơng tin cậy, hư hỏng hàng hố
do xếp hàng không đúng quy định.
1.1.4.2. Người thụ hưởng L/C (Beneficiary of L/C)
Người thụ hưởng L/C là người được hưởng số tiền thanh toán hay sở hữu
hối phiếu đã chấp nhận thanh toán theo L/C, thường là người XK.
Trách nhiệm của Người XK:
- Cung cấp hàng hóa đúng theo hợp đồng thương mại và quy định của L/C
- Xuất trình bộ chứng từ phù hợp để được thanh toán
Quyền lợi của Người XK:
- NH sẽ thực hiện thanh toán đúng như qui định trong thư tín dụng bất kể
việc người mua có muốn trả tiền hay khơng.
- Chậm trễ trong việc chuyển chứng từ được hạn chế tối đa.
- Khi chứng từ được chuyển đến NHPH, việc thanh toán được tiến hành
ngay (nếu là L/C trả ngay) hoặc vào một ngày xác định (nếu là L/C trả chậm).
- Người XK có thể đề nghị chiết khấu L/C để có trước tiền sử dụng cho
việc chuẩn bị thực hiện hợp đồng
Rủi ro đối với Người XK:
- Khi nhà XK xuất trình bộ chứng từ khơng phù hợp với L/C thì mọi

khoản thanh tốn (chấp nhận) đều có thể bị từ chối và nhà XK sẽ phải tự giải
quyết bằng cách dỡ hàng, lưu kho, bán đấu giá… hoặc phải chở hàng quay về
nước. Mọi chi phí phát sinh trên đều do nhà XK trả.
- Nhà XK sẽ phải chịu rủi ro về hệ số tín nhiệm của NHPH, NHXN. Nếu
các NH này mất khả năng thanh tốn thì mặc dù xuất trình bộ chứng từ phù hợp
nhà XK cũng không được trả tiền
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

14

Chuyên đề tốt nghiệp

- Các rủi ro khác: rủi ro chính trị hay rủi ro do cơ chế chính sách của nhà
nước thay đổi.
1.1.4.3. Ngân hàng phát hành (Issuing Bank)
Ngân hàng phát hành (Issuing Bank) là ngân hàng thực hiện phát hành
L/C theo yêu cầu của Người u cầu hoặc cho chính mình.
Trách nhiệm của NHPH (theo điều 7 – UCP 600):
- Thanh toán khi bộ chứng từ được xuất trình phù hợp
- Bị ràng buộc khơng hủy ngang thực hiện thanh tốn tính từ thời điểm
L/C được phát hành
- Hoàn trả cho NHđCĐ khi NHđCĐ đã thanh tốn hoặc chiết khấu đối
với xuất trình phù hợp và đã chuyển giao chứng từ cho NHPH
Quyền lợi của NHPH:
- Được hưởng phí dịch vụ (phí mở L/C, phí chuyển tiền, phí thanh tốn

hộ…)
- Mở rộng quan hệ thương mại quốc tế
- Phát triển những nghiệp vụ khác (mua bán ngoại tệ, bảo lãnh…)
Rủi ro đối với NHPH:
- Nhà NK chủ tâm khơng thanh tốn hay khơng có khả năng thanh tốn.
- Rủi ro về tỷ giá, chính sách…
1.1.4.4. Ngân hàng thông báo (Advising Bank)
Ngân hàng thông báo (Advising Bank) là ngân hàng thực hiện thông báo
L/C cho người thụ hưởng theo yêu cầu của NHPH. NHTB thường là chi nhánh
hoặc ngân hàng đại lý của NHPH.
Trách nhiệm của NHTB:
- Khi nhận được L/C hoặc sửa đổi L/C từ NHPH, NHTB có trách nhiệm
kiểm tra tính chân thực bề ngoài của L/C hoặc sửa đổi L/C

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

15

Chuyên đề tốt nghiệp

- NHTB phải chuyển chính xác và đầy đủ các điều kiện và điều khoản của
L/C hoặc sửa đổi L/C đã nhận được cho người thụ hưởng mà khơng cần có lời
dịch hay giải thích gì thêm.
Quyền lợi của NHTB:
- NHTB được hưởng phí thông báo khi thực hiện thông báo L/C.

- Trong trường hợp nhà XK gửi chứng từ cho NHTB, NHTB có thể có
thêm thu nhập từ tư vấn, sốt lỗi bộ chứng từ giúp nhà XK.
- Mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài và các doanh nghiệp
XNK.
Rủi ro đối với NHTB:
- NHTB sẽ gặp rủi ro khi quyết định thông báo một L/C hoặt một sửa đổi
L/C giả mà khơng có ghi chú gì thêm về tình trạng mã khóa hay mẫu chữ ký
hoặc khi khơng xác minh được tính chân thực bề ngồi của L/C mầ khơng thông
báo lại cho NHPH để làm rõ.
1.1.4.5. Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank)
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank) là ngân hàng bổ sung sự xác
nhận của mình theo yêu cầu hoặc theo ủy quyền của NHPH.
Xác nhận là một cam kết chắc chắn và không hủy ngang của một ngân
hàng bổ sung vào sự cam kết của NHPH để thanh tốn hoặc chiết khấu bộ chứng
từ xuất trình phù hợp.
Trách nhiệm của NHXN ( Theo điều 8 – UCP 600):
- Thanh tốn hoặc chiết khấu miễn truy địi nếu xuất trình là phù hợp.
- NHXN bị ràng buộc khơng hủy ngang đối với việc thanh toán hoặc chiết
khấu kể từ thời điểm xác nhận L/C.
- NHXN phải hoàn trả tiền cho NHđCĐ khác khi ngân hàng này đã thanh
toán hoặc chiết khấu đối với xuất trình phù hợp và chuyển chứng từ cho NHXN.
- Khi được ủy quyền hoặc yêu cầu xác nhận mà không sẵn sàng xác nhận

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng


16

Chuyên đề tốt nghiệp

cần thông báo không chậm trễ cho NHPH.
Quyền lợi của NHXN:
- Nhận được phí xác nhận, thường là rất lớn.
- Tăng uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Rủi ro đối với NHXN:
- NHXN sẽ gặp phải các rủi ro tương tự như NHPH nếu mắc sai sót trong
kiểm tra bộ chứng từ xuất trình, lúc này NHPH có thể từ chối thanh tốn cho
NHXN.
- NHXN có thể gặp rủi ro khi khơng nắm rõ tình hình tài chính của NHPH
mà đã thực hiện xác nhận với mức ký quỹ không đủ 100%.
- Rủi ro về đạo đức, tỷ giá, chính trị…
1.1.4.6. Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank)
Ngân hàng được chỉ định (Nominated Bank) là ngân hàng mà tại đó L/C
có giá trị hoặc là bất cứ ngân hàng nào nếu L/C có giá trị tự do.
Trách nhiệm của NHđCĐ:
- Kiểm tra bộ chứng từ xuất trình trong thời gian 05 ngày làm việc.
-Trừ khi NHđCĐ là NHXN thì việc ủy quyền thanh tốn hoặc chiết khấu
sẽ khơng ràng buộc NHđCĐ bất cứ nghĩa vụ nào phải thanh toán hoặc chiết
khấu, trừ khi có sự đồng ý rõ ràng của NHđCĐ về việc sẽ thanh toán hoặc chiết
khấu và sự đồng ý này đã được thông báo cho người thụ hưởng.
- Khi NHđCĐ quyết định xuất trình là phù hợp và thanh tốn hoặc chiết
khấu thì phải chuyển giao chứng từ đến NHXN hoặc NHPH.
- Sau khi NHđCĐ quyết định chứng từ là khơng phù hợp có thể từ chối
thanh tốn và trả lại chứng từ cho người xuất trình.
Quyền lợi của NHđCĐ:
- Hưởng các khoản phí và chênh lệch khi thực hiện thanh toán hoặc chiết

khấu bộ chứng từ cho nhà XK.
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

17

Chuyên đề tốt nghiệp

- Mở rộng hoạt động thanh toán quốc tế.
- Phát triển các nghiệp vụ liên quan.
Rủi ro của NHđCĐ:
- NHđCĐ gặp rủi ro khi khơng thực hiện chính xác nghiệp vụ khi kiểm tra
chứng từ và có thể bị NHPH/NHXN từ chối thanh tốn.
- Rủi ro khi NHPH khơng có thiện chí thanh tốn, cố tình bắt lỗi bộ chứng
từ.
1.1.5. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn TDCT

Sơ đồ 1.1. Quy trình nghiệp vụ thanh tốn TDCT
Ngân hàng thơng báo (Advising

(3)

Ngân hàng phát hành

Bank), Ngân hàng được chỉ


(8)

(Issuing Bank)

định (Nominated Bank)

(9)

(4)

(6)

(7)

Người thụ hưởng
(Beneficiary)

(11)

(5)
(1)

(10)

(2)

Người yêu cầu mở L/C
(Applicant for L/C)

Giải thích:

(1) Người nhập khẩu và người xuất khẩu ký kết hợp đồng thương mại
trong đó có lựa chọn điều khoản thanh toán TDCT.
(2) Trên cơ sở hợp đồng thương mại, người NK viết Đơn đề nghị mở L/C
cho người XK hưởng gửi đến NH phục vụ mình.
(3) NH phục vụ người nhập khẩu căn cứ vào đơn xin mở L/C nếu đáp ứng
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

18

Chuyên đề tốt nghiệp

các yêu cầu sẽ phát hành L/C và thông báo tới người thụ hưởng thông qua NH
phục vụ người xuất khẩu.
(4) NHTB khi nhận được L/C sẽ kiểm tra tính chân thực bề ngồi của L/C
và thông báo người XK.
(5) Người xuất khẩu nếu thấy có thể thực hiện theo đúng nội dung của
L/C thì tiến hành giao hàng theo điều kiện hợp đồng.
(6) Sau khi hoàn thành việc giao hàng, người xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo quy định trong L/C gửi tới NHđCĐ đề nghị thanh toán.
(7) Trên cơ sở kiểm tra chứng từ, NHđCĐ tiến hành thanh toán cho nhà
XK (trả tiền ngay/chấp nhận/chiết khấu).
(8) Sau khi đã thanh toán, NH chuyển bộ chứng từ sang cho NH phát hành
đòi tiền.
(9) NHPH kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy đáp ứng được những điều khoản
của thư tín dụng thì trả tiền cho NH đã thanh toán.

(10) NHPH báo cho người nhập khẩu biết bộ chứng từ đã đến đề nghị họ
làm thủ tục thanh toán.
(11) Người NK kiểm tra bộ chứng từ nếu thấy bộ chứng từ phù hợp thì
tiến hành trả tiền (hoặc chấp nhận thanh tốn), ngân hàng sẽ trao chứng từ để họ
đi nhận hàng. Trong trường hợp người nhập khẩu khơng thanh tốn thì NH cũng
khơng trao chứng từ cho họ.
1.2 CHẤT LƯỢNG THANH TỐN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC
TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.1 Khái niệm.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau về chất lượng, để thuận tiện và có cái
nhìn chung nhất, tổ chức quốc tế về Tiêu chuẩn hóa (ISO) trong bộ tiêu chuẩn
ISO 9000, phần thuật ngữ ISO 9000 đã đưa ra định nghĩa về chất lượng như sau:

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

19

Chuyên đề tốt nghiệp

Chất lượng là mức độ thỏa mãn của một tập hợp các thuộc tính đối với
các yêu cầu
Xét trên góc độ của các ngân hàng thương mại thì chất lượng dịch vụ mà
một NHTM cung cấp sẽ phản ánh trực tiếp hiệu quả hoạt động của ngân hàng
đó. Đặc biệt hoạt động TTQT được xác định là nghiệp vụ căn bản làm tiền đề
cho nhiều nghiệp vụ khác phát triển như tài trợ xuất nhập khẩu, bảo lãnh ngân

hàng…
Chất lượng thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại là mọi giao
dịch thanh toán quốc tế phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác, an toàn và
hiệu quả.
Việc thực hiện giao dịch TTQT nhanh chóng chính là đảm bảo u cầu về
thời gian của khách hàng cũng như những quy định của ngân hàng và chuẩn mực
quốc tế. Giao dịch cũng cần phải được thực hiện một cách chính xác về số tiền,
nội dung …tùy theo phương thức thanh toán của khách hàng. Bên cạnh đó việc
đảm bảo an tồn trong giao dịch cũng vô cùng quan trọng, điều này sẽ ngăn ngừa
việc thất thốt tài sản, thơng tin của ngân hàng, khách hàng. Thực hiện giao dịch
TTQT hiệu quả đem lại lợi ích cho khơng chỉ khách hàng mà cịn chính ngân
hàng, đó là những khoản phí, khả năng mở rộng thị trường, nâng cao uy tín chất
lượng.
TDCT là một trong những phương thức TTQT được áp dụng nhiều nhất
hiện nay tại NHTM. Có thể hiểu chất lượng TTQT theo phương thức TDCT của
NHTM như sau:
Chất lượng TTQT theo phương thức tín dụng chứng từ của NHTM là mọi
giao dịch TTQT theo phương thức TDCT được thực hiện nhanh chóng, chính
xác, an tồn và hiệu quả.
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng thanh toán TDCT tại NHTM.
Một quan điểm dễ nhận thấy của các NH trước đây đó là thực hiện mục tiêu
tăng lợi nhuận bằng việc thúc đẩy tín dụng vì cho rằng ngân hàng là một định
Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

20


Chuyên đề tốt nghiệp

chế tài chính và phải tăng năng lực cạnh tranh cũng như lợi nhuận của mình bằng
việc tăng năng lực tài chính. Khơng thể phủ nhận tín dụng là nghiệp vụ truyền
thống và chủ chốt, mang lại nguồn thu chủ yếu cho NH. Tuy nhiên, quan điểm
hiện đại ngày nay đã chứng minh “chất lượng chính là yếu tố quyết đinh lợi
nhuận và chính khách hàng là người xác định và quyết định chất lượng là gì và
cần phải như thế nào” . Nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ cung cấp là
mục tiêu không chỉ các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hướng đến mà là mục
tiêu của mọi ngành kinh tế trong đó khơng thể thiếu ngân hàng. Mặt khác, trong
nền kình tế cạnh tranh và hội nhập như ngày nay, cải tiến chất lượng dịch vụ là
một trong những yếu tố giúp ngân hàng đứng vững và phát triển trong thị trường.
Với vai trò hết sức quan trọng đối với hoạt động thanh tốn quốc tế nói
riêng và với ngân hàng thương mại nói chung, nâng cao chất lượng thanh toán
TDCT là một việc làm cần thiết đối với các NHTM. Chất lượng thanh toán
TDCT tăng lên trước hết sẽ mang về lợi ích cho ngân hàng từ việc sử dụng tối
ưu sức lao động, góp phần giảm chi phí và nâng cao năng suất lao động, mang về
lợi nhuận cho ngân hàng đồng thời bổ sung và hỗ trợ các nghiệp vụ có liên quan
như kinh doanh ngoại hối, tài trợ xuất nhập khẩu… Ngồi ra, thanh tốn TDCT
ngày càng nâng cao về chất lượng sẽ mang lại uy tín cho ngân hàng, giúp ngân
hàng nâng tầm vị thế của mình trên thị trường trong và ngồi nước. Bên cạnh đó,
chủ trương xây dựng một nền kinh tế mở cửa và hội nhập của nhà nước khiến
cho cạnh tranh trong lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu ngày càng tăng, địi hỏi các
NHTM phải tìm ra những hướng đi đa dạng cho hoạt động kinh doanh của mình,
trong đó chú trọng phát triển thanh tốn quốc tế và đặc biệt là thanh tốn TDCT.
Chính vì vậy, việc nâng cao chất lượng thanh toán TDCT trở thành một nhiệm
vụ hết sức quan trọng đối với mỗi ngân hàng trong thời gian hiện nay

Sinh viên: Lê Anh Thái


Lớp TTQTA-K11-HVNH


Học viện ngân hàng

21

Chuyên đề tốt nghiệp

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng chất lượng TTQT theo phương thức
tín dụng chứng từ của ngân hàng thương mại.
1.2.3.1 Các chỉ tiêu định tính.
a. Thời gian thực hiện giao dịch L/C.
Đây là chỉ tiêu phản ánh tốc độ thực hiện giao dịch TTQT theo phương
thức TDCT của NHTM. Thời gian càng ngắn sẽ giúp doanh nghiệp luân chuyển
vốn nhanh, đạt hiệu quả sản xuất kinh doanh cịn ngân hàng có thể tiết kiệm chi
phí, tăng năng suất lao động. Đồng thời, ngân hàng cũng thể hiện được năng lực
làm việc của mình với khách hàng, tăng khả năng cạnh tranh với các ngân hàng
khác. Chỉ tiêu này thường được công khai với khách hàng để giúp khách hàng dễ
dàng theo dõi và lập kế hoạch thanh tốn.
b. Trình độ chun mơn của thanh tốn viên.
Thanh tốn viên có kinh nghiệm, am hiểu nghiệp vụ sẽ góp phần rất lớn
vào hiệu quả hoạt động TTQT theo phương thức TDCT nói riêng, hoạt động
TTQT nói chung.
c. Các quy định, quy trình, văn bản áp dụng.
Bất kì phương thức thanh tốn nào cũng có những quy định, quy trình,
văn bản áp dụng riêng. Điều này sẽ đảm bảo các giao dịch được thực hiện chuẩn
xác, nhanh chóng và an tồn, đồng thời kiểm sốt được các rủi ro,góp phần hồn
thiện nâng cao chất lượng thanh toán. Đặc biệt với phương thức TDCT khi các

bên chỉ giao dịch qua chứng từ thì tuân thủ các quy định, quy trình càng quan
trọng.
d. Sự hài lịng của khách hàng.
Chất lượng TTQT theo phương thức TDCT được thể hiện chính ở sự hài
lịng của khách hàng. Mức độ hài lòng càng cao chứng tỏ chất lượng TTQT càng
cao và ngược lại. Chỉ tiêu này thường được các ngân hàng đánh giá định kỳ dựa
trên các phiếu thăm dò ý kiến khách hàng.

Sinh viên: Lê Anh Thái

Lớp TTQTA-K11-HVNH


×